Kết quả kiểm định tính dừng của giá cổ phiếu IPM và khối lượng giao dịch cho thấy giả thuyết về tính không dừng của chuổi giá không thể bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên khi sai biệt bậc nhất của chuỗi giá đươc kiểm định thì giả thuyết này bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy có thể kết luận rằng chuỗi giá có tính dừng. Đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết về tính không dừng đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu IPM thỏa mãn điều kiện của kiểm định Granger.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giai đoạn 1915-1990. Thêm vào đó, các nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2001), Lee và Rui (2002) đã cho thấy rằng mối quan hệ tác động qua lại giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch tồn tại ở thị trường chứng khoán Thuỵ Sĩ, Hà Lan và Hong Kong. Các nghiên cứu này còn tìm thấy sự tác động của sự thay đổi giá cổ phiếu đến khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Mỹ, Nhật, Anh, Pháp và Ý. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Martikainen và các cộng sự (1994) trên Sở giao dịch chứng khoán Helsinki đã chỉ ra rằng có sự tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 1983-1988.
Ở các thị trường chứng khoán mới nổi, Moosa và Al-Loughani (1996) chỉ ra rằng có mối quan hệ tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Singapore và Thái Lan, và mối quan hệ một chiều từ khối lượng giao dịch đến giá cổ phiếu ở Malaysia. Tuy nhiên, không có bất kỳ mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường chứng khoán Philippines. Cũng ở khu vực Châu Á, Lee và Rui (2000) tìm thấy rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu có ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch ở 2 Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thẩm Quyến. Ở khu vực Châu Mỹ La Tinh, Saatcioglu và Starks (1998) cung cấp những bằng chứng về mối quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi giá cổ phiếu và khối lương cổ phiếu giao dịch ở thị trường chứng khoán Colombia và Venezuela. Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu dẫn đến sự thay đổi của khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Chile và sự thay đổi khối lượng giao dịch dẫn đến sự thay đổi giá cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Brazil và Mexico. Liên quan đến các thị trường mới nổi ở khu vực Châu Âu, Gunduz và Hatemi-J (2005) đã ghi nhận có sự tác động qua lại giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Hungary và Ba Lan. Gunduz và Hatemi-J (2005) cũng đã chỉ ra rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu tạo ra sự thay đổi của khối lượng giao dịch ở thị trường chứng khoán Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch được tìm thấy ở thị trường chứng khoán Cộng hoà Séc.
Mặc dù mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch đã được nghiên cứu rất nhiều trong những thập niên gần đây, nhưng đến nay ở thị trường chứng khoán Việt Nam chỉ có một nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch của các cổ phiếu có vốn hoá thị trường lớn nhất trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) của Trương Đông Lộc-ĐHCT đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả (bi-directional causality) giữa giá và khối lượng giao dịch ở cổ phiếu VNM. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch của một số loại cổ phiếu trong các ngành kinh tế của thị trường chứng khoán Việt Nam .
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vì đề tài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam nên số liệu sẽ được thu thập trên TTCK Việt Nam. TTCK Việt Nam có hai trung tâm giao dịch là Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Trong đó Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu đời nhất Việt Nam nên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được chọn làm vùng nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch theo thời gian của 5 loại cổ phiếu với tần suất tuần được thu thập từ khi bắt đầu giao dịch đến ngày 30-12-2009. Giá và khối lượng giao dịch của từng cổ phiếu được sử dụng là giá và khối lượng giao dịch đóng cửa vào ngày thứ tư hàng tuần. Nếu ngày thứ Tư của một tuần nào đó không có giao dịch thì số liệu đóng cửa của ngày thứ Năm ( hoặc thứ Ba nếu ngày thứ Năm không có giao dịch) được sử dụng. Nếu cả ngày thứ Năm và thứ Ba đều không có giao dịch thì số liệu tuần đó sẽ được bỏ qua . Sau đó trên cơ sở giá đóng cửa của mỗi cổ phiếu, thay đổi của giá cổ phiếu ( lợi suất ) ở hai phiên liền kề được tính như sau:
r i, t = log (p i,t) – log (p i, t-1) = log ( p i, t / p i, t-1)
Trong đó : r i, t : Thay đổi giá cổ phiếu ở thời điểm t
p i,t : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t
p i, t-1 : Giá cổ phiếu i tại thời điểm đóng cửa ở phiên thứ t-1
Chi tiết về các công ty niêm yết được chọn nghiên cứu được thể hiên trong bảng sau :
Bảng 1:Chi tiết các công ty niêm yết được chon nghiên cứu:
STT
Tên công ty
Mã cổ
phiếu
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng)
Ngày niêm yết
1
CTCP XNK thủy sản An Giang
AGF
429,50
02/05/2002
2
CTCP Sản xuất KD XNK Bình Thạnh
GIL
462,67
02/01/2002
3
CTCP Dược Phẩm Imexpharm
IPM
816,00
04/12/2006
4
CTCP Cơ điện lạnh
REE
3.549,69
28/07/2000
5
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
STB
14.941,79
12/07/2006
Nguồn: www.cafef.vn
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
2.2.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Để kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu theo thời gian, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như: Kiểm định Dickey – Fuller (DF), kiểm định Augmented Dickey Fuller (ADF) và kiểm định Phillips – Person (PP). Trong nghiên cứu này, kiểm định ADF được sử dụng để kiểm định tính dừng của các chuỗi số liệu nghiên cứu. Phương trình của kiểm định ADF có dạng như sau:
D= + + D + (1)
D= + + + D + (2)
Mô hình (2) khác với mô hình (1) là có thêm biến xu hướng về thời gian . Các ký hiệu trong mô hình (1) và (2) được giải thích như sau:
D = y t – y t-1
: chuỗi số liệu theo thời gian đang xem xét
k : chiều dài độ trễ (lag time)
: nhiễu trắng
Vì kết quả của kiểm định ADF rất nhạy cảm với sự lựa chọn chiều dài độ trễ (k) nên tiêu chuẩn thông tin được phát triển bởi Akaike (Akaike Information Criterion – AIC) được sử dụng để chọn lựa k tối ưu cho mô hình ADF (giá trị k được lựa chọn sao cho AIC nhỏ nhất). Giả thuyết Ho (Null Hypothesis) trong kiểm định ADF là tồn tại một nghiệm đơn vị (β=0) và nó sẽ bị bác bỏ nếu giá trị kiểm định ADF lớn hơn giá trị tới hạn của nó. Trong kiểm định ADF, giá trị kiểm định ADF không theo phân phối chuẩn, vì vậy giá trị tới hạn được dựa trên bảng giá trị tính sẳn của Mackinnon (1991). So sánh giá trị kiểm định ADF với giá trị tới hạn của Mackinnon chúng ta sẽ có được kết luận về tính dừng cho các chuỗi quan sát.
2.2.3.2. Kiểm định Granger
Kiểm định Granger được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi đơn giản là có hay không sự thay đổi của X gây ra sự thay đổi của Y và ngược lại. Phương trình hồi quy trong kiểm định Granger có dạng:
= a 0 + + +
= a 1 + + +
Nếu khác không và có ý nghĩa thống kê, nhưng không có ý nghĩa thì chúng ta kết luận rằng sự biến động của X là nguyên nhân gây ra sự biến động của Y (uni-directional causality).
Nếu không có ý nghĩa thống kê, nhưng khác không và có ý nghĩa thống kê, thì chúng ta kết luận rằng X chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của Y (uni-directional causality).
Nếu cả và đều khác không và có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận rằng X và Y tác động qua lại lẫn nhau (bi-directional causality).
Nếu cả và đều không có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận rằng X và Y độc lập với nhau.
Trong nghiên cứu này, X là giá của cổ phiếu và Y là khối lượng giao dịch của cổ phiếu. Trong kiểm định Granger, chiều dài độ trễ (k) cũng được lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn AIC.
Chương 2
KHÁI QUÁT TTCK VIỆT NAM, SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC LOẠI CỔ PHIẾU NGHIÊN CỨU
&
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNG VIỆT NAM
Ủy Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời ngày 28-11-1996 theo Nghị định 75/CP. Ngày 11-07-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời. Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTG ngày 11-07-1998 và ra đời vào 20/7/2000 nhưng chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000 với hai công ty hợp doanh cổ phần niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE - CTCP Cơ Điện Lạnh và SAM - CTCP Cáp và Vật liệu viễn thông) với số vốn 270 tỷ đồng và 2 loại trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch, trong đó nhà nước chiếm đa số vốn.
Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức ra đời vào ngày 8/3/2005. TTGDCK TP.HCM vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn và TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng).
Ngày thứ nhất sau khi phát hành, cổ phần sẽ được niêm yết và mua bán trên thị trường chứng khoán (Secondary market). Nếu giá cổ phần thấp hơn lúc phát hành, cổ phần đó đã bán quá giá và nếu cao hơn cổ phần đã được định giá thấp. Trường hợp này có thể là dụng ý của công ty nhằm khuyến khích các cổ phần viên cho lần gây vốn tương lai. Để được niêm yết trên thị trường chứng khoán, một công ty cần phải kinh doanh ít nhất 2 năm và có lời. Vốn đầu tư tối thiểu 5 tỷ đồng Việt Nam, cần có 50 cổ phần và giữ ít nhất 20% vốn đầu tư.
Năm 2001: Cơn sốt vào năm 2001 chỉ số VN-Index cao nhất đạt 571,04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN-Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001.
Trong năm 2003: Lần đầu tiên, giá cổ phiếu niêm yết đã giảm xuống dưới 10 nghìn đồng/cổ phiếu - mệnh giá quy định. Suốt trong 4 tháng liền, cổ phiếu BBC điểm rơi thấp nhất là 7 nghìn đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, năm 2003 được coi là năm được mùa của trái phiếu. Trong khi với khoảng 24,8 tỷ trái phiếu tương đương với giá trị giao dịch hơn 2.483,4 tỷ đồng (chiếm 83,2% giá trị toàn thị trường).
Trong năm 2004: Được thành lập từ tháng 11/1996 với tư cách là cơ quan thuộc Chính phủ, cho đến tháng 2/2004, UBCKNN được chuyển vào Bộ Tài chính bằng Nghị định 66/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong năm 2005: Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). Ngoài ra tính đến 2005 tổng giá trị thị trường chứng khoán Việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng sau năm 2000.
Trong năm 2006 : Có thể nói là dấu mốc lịch sử quan trọng của TTCK Viêt Nam với sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam. Năm 2006 chỉ số Vn-Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HoSTC) tăng 144% năm 2006, tại sàn giao dịch Hà Nội (HaSTC) tăng 152,4%. Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006, VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP) giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của toàn thị trường. Số công ty niêm yết tăng gần 5 lần, từ 41 công ty năm 2005 đã lên tới 193 công ty, số tài khoản giao dịch đạt hơn 10 vạn gấp 3 lần năm 2005 và 30 lần so với 6 năm trước. Trong vòng một năm, chỉ số Vn-Index tăng hơn 500 điểm, từ hơn 300 điểm cuối 2005 lên 800 điểm cuối 2006. Tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm. Chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%. Tính đến phiên 29/12/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phiếu, 2 chứng chỉ quỹ và 367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 72 nghìn tỷ đồng. Còn tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, số lượng chứng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29 nghìn tỷ đồng. Xét riêng về mức vốn hoá cổ phiếu, toàn bộ thị trường chứng khoán chính thức Việt Nam với 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm, đã lên tới 220 nghìn tỷ đồng, tương đương với 13,8 tỷ USD.
Trong năm 2007 : Tính đến ngày 28/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 2,3 tỷ chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224.000 tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2,8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006. TTGDCK Hà Nội thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường đạt 616,3 triệu chứng khoán tương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.859 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần về khối lượng và 15,8 lần về giá trị giao dịch so với năm 2006.
Năm 2008 : Cùng trong xu thế suy giảm chung của nền kinh tế, TTCK Việt Nam khép lại năm 2008 với sự sụt giảm mạnh. Cuối năm 2008 VN-Index giảm mất 239,52 điểm, tương đương 43,15%. Lợi nhuận các công ty năm 2008 giảm tới 30%.
Năm 2009 : Thị trường giảm sâu đến hết quý 1/2009 và quay trở lại hồi phục trong quý 2/2009 khi những tia sáng về sự hồi phục của nền kinh tế xuất hiện. Từ cuối tháng 3/2009 đến thời điểm hiện nay (tháng 12/2009) thị trường đã đạt được sự tăng trưởng đáng kinh ngạc và có những thành tựu nhất định. Chỉ số VN-Index xác lập được những đỉnh cao trên 600 trong năm từ mốc thấp nhất 235 điểm tại thời điểm cuối tháng 2/2009, đã có 430 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP HCM và Hà Nội. Tổng giá trị vốn hóa thi trường niêm yết tại hai sàn lên tới hơn 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD), tương đương 55% GDP của năm 2008 tăng gần gấp 3 lần so với thời điểm cuối năm 2008. Số lượng Cty chứng khoán đi vào hoạt động và số lượng tài khoản giao dịch đã có sự tăng trưởng đáng kể. Tổng giá trị giao dịch trên cả hai sàn đến hết tháng 10/2009 là 490 nghìn tỷ tăng gấp 2,7 lần so với tổng giá trị giao dịch của năm 2008 và gấp 1,75 lần so với cả năm 2007. Bên cạnh đó, khung pháp lý cho hoạt động của TTCK ngày càng được hoàn thiện.
2.2. KHÁI QUÁT SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Giới thiệu về Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM), tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh, được chuyển đổi theo Quyết định 599/QĐ-TTG ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở Giao dịch chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao Dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
Tên viết tắt: HOSE.
Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
2.2.2. Quyền hạn
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán.
Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
2.2.3. Nghĩa vụ
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.
2.2.4. Quá trình hình thành và phát triển
Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung, dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường ngày càng công khai và lành mạnh hơn. Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 20/07/2000, TTGDCK TP.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số : 599/QĐ-TTG ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương.
Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ. Tính đến cuối tháng 12/2009, toàn thị trường đã có 271 loại chứng khoán được niêm yết. Trong đó có 207 loại cổ phiếu, 60 loại trái phiếu và 4 chứng chỉ quỹ với tổng giá trị vốn hóa đạt 116.300,4433 tỷ đồng, đặc biệt có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết. Dự kiến thời gian tới, số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM sẽ tăng lên rất nhiều do Chính phủ đã có chủ trương đưa cổ phiếu của một số tổng công ty lớn, các ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá vào niêm yết trên thị trường.
Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/12/2009, toàn thị trường đã có 105 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 25.586,933 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư.
Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư, trong cũng như ngoài nước, cá nhân cũng như có tổ chức. Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết năm 2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới gần 298 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đến hết năm 2009 số tài khoản đã lên đến 800 ngàn tài khoản tăng 1,5 lần so với năm 2008.
Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 31/12/2007, SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1.699 phiên giao dịch với khối lượng khoảng 4.225 triệu chứng khoán và giá trị khoảng 384.452 tỷ đồng. Trong năm 2007, khối lượng giao dịch đạt khoảng gần 2.390 triệu chứng khoán với tổng giá trị giao dịch là 245,651 tỷ đồng. Trong năm 2009, khối lượng giao dich đạt hơn 10,4 tỷ chứng khoán và tổng giá trị giao dịch đạt hơn 422.460 tỷ đồng.
Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN-Index. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN-Index tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007.
Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York (Mỹ), Malaysia, Singapore, Cộng Hòa Czech, Warsaw (Ba Lan),Tokyo (Nhật bản), Hồng Kông trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai.
TTCK Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh cùng với tăng trưởng cao của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sức hấp dẫn ngày càng tăng của các nhà đầu tư quốc tế vào Việt nam, chính sách cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước gắn liền với hoạt động niêm yết…là những yếu tố bảo đảm sự phát triển bền vững của TTCK Việt Nam. Trước những triển vọng trên, SGDCK TP.HCM trong tương lai sẽ triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp cổ phần đủ điều kiện lên niêm yết trên SGDCK nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
Tăng cường và phát triển hệ thống công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin công bố kịp thời. Giám sát việc công bố thông tin của các thành viên thị trường đảm bảo tính minh bạch, đầy đủ.
Tăng cường công tác giám sát thị trường bằng việc hoàn thiện phần mềm giám sát để theo dõi, phát hiện giao dịch nội gián, thao túng, lũng đoạn thị trường. Tăng cường công tác thu thập thông tin tin đồn.
Xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng yêu cầu của thị trường và theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời tiếp tục triển khai và hoàn tất thực hiện việc giao dịch từ xa từ các Thành viên đến Sở, tiến tới việc giao dịch không sàn trong tương lai.
Đề xuất các chính sách hợp lý để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, thu hút mọi nguồn lực trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
Tiếp tục ký biên bản hợp tác với các SGDCK trên thế giới đồng thời tổ chức và thực hiện các nội dung trong các Biên bản hợp tác đã ký, đặc biệt phối hợp với các SGDCK tổ chức thực việc niêm yết chéo giữa các thị trường
Cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP Hồ Chí Minh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch HĐQT : Nguyễn Đoan Hùng
Phó chủ tịch HĐQT : Trần Đắc Sinh
Ủy viên HĐQT : Trương Hùng Long
Ủy viên thường trực HĐQT : Lê Hải Trà
Ủy viên HĐQT : Trần Tuấn Anh
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc phụ trách gồm:
Tổng Giám Đốc : Trần Đắc Sinh
Phó Tổng Giám Đốc : Lê Nhị Năng
Phó Tổng Giám Đốc : Phan Thị Tường Tâm
Phó Tổng Giám Đốc : Nguyễn Mạnh Hùng
Phó Tổng Giám Đốc : Thái Đắc Liệt
CÁC PHÒNG BAN
Phòng quản lý và thẩm định niêm yết
Phòng quản lý thành viên
Phòng giám sát giao dịch
Phòng thông tin thị trường
Phòng công nghệ thông tin
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng tài chính - kế toán
Phòng nhân sự và đào tạo
Phòng hợp tác quốc tế
Phòng đấu giá cổ phần
Phòng tiếp thị và quan hệ công chúng
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng hành chính tổng hợp.
2.3 GIỚI THIỆU CÁC LOẠI CỔ PHIẾU TRONG NGHIÊN CỨU
2.3.1 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
2.3.2.1 Giới thiệu
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH Co) được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999. Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam ngày 8/3/2002.
Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản. Liên tục các năm 2002, 2003 và 2004 Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ với thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh góp phần vào sự phát triển của ngành thủy sản Việt Nam.Công ty Agifish là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ( VASEP ), và Phòng Công nghiệp thương mại Việt Nam ( VCCI ).
Công ty Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất: HACCP, ISO 9001:2000, Safe Quality Food 1000 (SQF 1000); Safe Quality Food (Safe Quality Food 2000 ), British Retail Consortium ( BRC ). Tháng 12- 2007 công ty được cấp chứng nhận ISO: 14.000 - Công ty Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 4 code : DL07, DL08, DL09, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước.
Trên thị trường trong nước, sản phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam chất lượng cao“ liên tục từ năm 2002 đến 2008.
Địa chỉ : 1234 Trần Hưng đạo, phường Bình Đức, thành phố Long xuyên, tỉnh An giang.
Điện thoại : +84-(0)76-85.29.39
Email : agifishagg@hcm.vnn.vn.
Website : www.agifish.com.
Hoạt động kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất, kinh doanh, chế biến và xuất nhập khẩu thuỷ hải sản đông lạnh, nông sản thực phẩm và vật tư nông nghiệp. Sản phẩm chính là các sản phẩm sơ chế và tinh chế chủ yếu từ cá tra, cá basa. Về thị trường: Cơ cấu năm 2005, Châu Âu: 55%; Châu Úc 11%; Châu Á và thị trường khác 32%; Mỹ, Canada, Mehico 2%.
Công ty cổ phần Dược Phẩm Imexpharm
Giới thiệu
Tháng 09/1983: Tiền thân của Imexpharm là Xí nghiệp Liên Hiệp Dược Đồng Tháp, trực thuộc Sở Y tế Đồng Tháp, được thành lập theo Quyết định số 284/TCCQ ngày 28/09/1983 của Sở Y tế Đồng Tháp. Tổng số cán bộ nhân viên là 70 người, sản phẩm của xí nghiệp lúc này được sản xuất bằng thủ công với khoảng 10 loại sản phẩm, doanh thu hàng năm khoảng 30 tỷ đồng.
Tháng 11/1992: Xí nghiệp liên hiệp dược Đồng Tháp đổi tên thành Công ty dược phẩm Đồng Tháp trực thuộc UBND Tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định số 12/QĐTL của UBND Tỉnh Đồng Tháp. Bắt đầu từ lúc này Công ty được xây dựng theo hướng phát triển bền vững và lâu dài hơn, máy móc và trang thiết bị sản xuất được đầu tư mua sắm mới, đội ngũ nhân lực được chú trọng phát triển. Tổng số cán bộ nhân viên tăng lên 200 người, doanh thu hàng năm của Công ty đạt trên 150 tỷ đồng.
Tháng 11/1999: Công ty dược phẩm Đồng Tháp đổi tên thành Công ty Dược phẩm Trung ương 07 trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam theo quyết định 3466/QĐ BYT.
Tháng 07/2001: Công ty Dược phẩm Trung ương 07 chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm theo quyết định 907/QĐTg ngày 25/07/2001 với vốn điều lệ là 22 tỷ đồng. Sau nhiều lần “lột xác”, Imexpharm đã không ngừng phát triển và tạo được tiếng vang là công ty Dược phẩm uy tín hàng đầu Việt Nam, một thương hiệu của chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Địa chỉ : 04 đường 30/04, phường 1, Cao Lãnh, Đồng Tháp
Điện thoại: +84-(0)67-85.16.20
Email : www.imexpharm.com
Website : Imexpharm@hcm.vnn.vn.
Hoạt động kinh doanh.
Sản xuất thuốc tân dược chữa bệnh cho người, các chất diệt khuẩn, khử trùng cho người, sản xuất thuốc y học dân tộc, cổ truyền.
Mua bán thuốc, dược phẩm, dược liệu hóa chất, nguyên liệu của ngành dược. Mua bán thiết bị y tế. Kho bảo quản dược phẩm.
Sản xuất và mua bán các thực phẩm dinh dưỡng.
Về mạng lưới thị trường: IMEXPHARM có 8 cửa hàng trung tâm trong tỉnh và 5 chi nhánh ngoài tỉnh, ngoài ra còn thực hiện mô hình liên kết với các công ty Dược trong cả nước làm đại lý phân phối sản phẩm, nhờ vậy sản phẩm của IMEXPHARM đáp ứng đầy đủ và kịp thời đến tận tay khách hàng với chất lượng, sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh
Giới thiệu.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh là Công ty Cung ứng hàng xuất khẩu quận Bình Thạnh được thành lập từ năm 1982 theo Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 19/3/1982 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 01/1990: Chuyển thành Liên Hiệp Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu quận Bình Thạnh theo Quyết định số 52/QĐ-UB ngμy 30/01/1990 của UBND TP. HCM
Tháng 09/1992: Chuyển thành Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh theo Quyết định số 2292/QĐ-UB ngày 12/09/1992 của UBND TP. HCM.
Tháng 12/1992: Theo Nghị định 388/HĐBT, Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 224/QĐ-UB ngày 11/12/1992 của UBND TP. HCM và tiếp tục duy trì hoạt động. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước, Công ty Sản Xuất Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Bình Thạnh đã tiến hành cổ phần hoá chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần.
Tháng 11/2000, Công ty Cổ phần Sản Xuất Kinh Doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh được thành lập, theo Quyết định số 134/2000/QĐ-TTG của Thủ tướng ban hành ngày 24/11/2000, với vốn điều lệ ban đầu là 12 tỷ đồng. Tháng 8/2001: Công ty nâng vốn điều lệ lên thành 17 tỷ đồng Việt Nam. Ngày 02/01/2002, Cổ phiếu của Công ty là cổ phiếu thứ 11 được chính thức niêm yết giao dịch tại HoSE. Loại chứng khoán là cổ phiếu phổ thông, mã chứng khoán là GIL, mệnh giá : 10.000 đồng / cổ phiếu, số lượng niêm yết hiện nay : 10.219.818 cổ phiếu. Năm 2003 : Vốn điều lệ của Công ty là 25,5 tỷ đồng. Năm 2005 : Công ty phát hành cổ phiếu tăng vốn Điều lệ lên 45,5 tỷ đồng để thực hiện Dự án Cao ốc Văn phòng tại số 24C Phan Đăng Lưu, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Tháng 9/2007, để thực hiện Dự án Xí nghiệp may Tại Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Công ty đã huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu tăng Vốn điều lệ lên thành 102.198.810.000 đồng.
Tháng 8/2008 : Xí nghiệp may Phú Mỹ hoạt động với tên Công ty TNHH một thành viên Thạnh Mỹ.
Địa chỉ : 24C Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại : +84-(0)8-843.47.78
Email : gilimex@hcm.vnn.vn
Website : www.gilimex.com
Hoạt động kinh doanh.
Sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc (quần áo, ba lô, túi xách), hàng da, cao su, lương thực, thực phẩm, thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng, các loại nguyên liệu và các sản phẩm khác.
Nhập khẩu thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, kim khí điện máy, điện tử.
Dịch vụ thương mại và dịch vụ cầm đồ.
Xây dựng, trang trí nội thất, san lấp mặt bằng, kinh doanh địa ốc.
Hợp tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn.
2.3.4 Công ty cổ phần cơ điện lạnh
2.3.4.1 Giới thiệu.
Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977, tên gọi ban đầu là Xí Nghiệp quốc doanh cơ điện lạnh thuộc sở hữu Nhà nước. Năm 1993 Công ty được chuyển đổi hình thức sở hữu công ty cổ phần theo Giấy phép kinh doanh đăng ký lần đầu số 1506/GP-UB do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 25/12/1993. Với sự năng động của ban lãnh đạo Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty luôn được đánh giá là người đi tiên phong trong việc thực hiện các chính sách đổi mới của Nhà nước. Là doanh nghiệp đầu tiên tiến hành cổ phần hóa vào năm 1993, Công ty cũng là một trong hai doanh nghiệp đầu tiên niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 7 năm 2000. Tại thời điểm niêm yết, vốn điều lệ của Công ty là 150 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại là 287.142.140.000 đồng. Trong năm 2008, Công ty đã đăng ký sửa đổi bổ sung Giấy đăng ký kinh doanh lần thứ 17 và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ chí Minh cấp ngày 04/9/2008. Vốn đăng ký : 810.431.310.000 đồng, Mã Chứng khoán : REE Niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (“HOSE”) Số lượng cổ phiếu đang niêm yết: 80.163.484 cổ phiếu Trong đó: Tổ chức và cá nhân trong nước: 46,68%, Tổ chức và cá nhân nước ngoài: 47,25%, Nhà nước: 6,07%.
Địa chỉ : 364 Cộng hoà-Phường 13- Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : +84-(0)8-810.03.50
Email : info@reetech.com.vn
Website : www.reecorp.com.
Hoạt động kinh doanh.
Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện, điện tử, cơ khí và điện lạnh.
Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh.
Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy thiết bị làm đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông lâm nghiệp, máy phát điện và động cơ điện.
Đại lý ký gởi hàng hóa.
Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa chữa nhà để bán hoặc cho thuê).
Phát triển và khai thác bất động sản.
Hoạt động đầu tư tài chính vào các ngân hàng, công ty cổ phần.
Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng. Sản xuất máy điều hoà không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và các sản phẩm cơ khí công nghiệp.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Giới thiệu.
Được thành lập năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Năm 2002, vốn điều lệ của Sacombank tăng cao khi được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đầu tư 10% vốn điều lệ và trở thành cổ đông nước ngoài lớn thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc).
Ngày 8/8/2005, Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thứ 3 của Sacombank.
Địa chỉ : 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.3, Tp. HCM
Điện thoại : +84-(0)8-932.04.20
Email : sacombank@vnn.vn
Website : www.sacombank.com.vn
Hoạt động kinh doanh.
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật.
Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán.
Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
&
3.1 CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang
3.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Trong kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu AGF cho thấy rằng không thể bác bỏ giả thuyết Ho về tính không dừng của chuỗi giá vì giá trị kiểm định của nó nhỏ hơn giá trị tới hạn tương ứng. Trong khi đó đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết Ho bị bác bỏ ở mức ý nghĩa α = 1% ở độ trễ k = 1 vì vậy chuỗi khối lượng giao dịch có tính dừng.
Ta tiếp tục thực hiện kiểm định đối với chuỗi khác biệt bậc nhất của chuỗi giá thì giả thuyết Ho về tính không dừng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa α = 1%. Kết quả này cho phép ta kết luận rằng chuỗi khác biệt bậc nhất của chuỗi giá có tính dừng. Như vậy chuỗi khác biệt bậc nhất của giá ( thay đổi giữa 2 phiên liền kề) và khối lượng giao dịch thỏa mãn điều kiện của kiểm định Granger. Giá trị kiểm định cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 2 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI AGF
Chuỗi dữ liệu
Không có xu hướng thời gian
Có xu hướng thời gian
Giá cổ phiếu (k = 5)
-1.426
-1.333
Khác biệt bậc nhất ( sự thay đổi giá giữa 2 phiên liền kề) của giá cổ phiếu (k = 4)
-7.451 a
- 7.467 a
Khối lượng giao dịch (k = 9)
- 3.245 b
- 4.245 a
a b : Ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5% .
3.1.2 Kết quả kiểm định Granger
Số liệu trên đã đủ điều kiện để tiến hành kiểm định Granger, tuy nhiên trước khi thực hiện kiểm định ta phải xác định được độ trễ thích hợp cho các biến số của mô hình. Sau đó thực hiện kiểm định Granger có kết quả như sau :
Bảng 3 :KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA AGF
Giả thuyết Ho
Giá trị thống kê F
Chiều dài độ trễ (k)
Mức ý nghĩa
Kết luận
Khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu
0.667
6
0.68
Chấp nhận Ho
Sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch
0.321
6
0.93
Chấp nhận Ho
Như vậy từ kết quả kiểm định trên cho phép chúng ta kết luận rằng không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của cổ phiếu AGF.
3.2 CTCP Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh.
3.2.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị.
Thực hiện tương tự đối với AGF ta được kết quả như sau: Kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi giá cổ phiếu GIL cho thấy ta không thể bác bỏ giả thuyết về tính dừng của chuỗi giá vì giá trị kiểm định nhỏ hơn giá trị tương ứng. Tuy nhiên đối với chuỗi khác biệt bậc nhất thì giả thuyết này bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1% ở độ trễ k = 7. Đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết Ho bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1% ở độ trễ k = 3. Kết quả kiểm định cụ thể được trình bày trong bảng sau :
Bảng 4 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI GIL
Chuỗi dữ liệu
Không có xu hướng thời gian
Có xu hướng thời gian
Giá cổ phiếu ( k= 8)
- 1.61
- 1.61
Khác biệt bậc nhất ( sự thay đổi giá giữa 2 phiên liền kề) của giá cổ phiếu (k = 7)
-9.53 a
- 9.52 a
Khối lượng giao dịch
(k= 3 )
- 4.75 a
- 6.20 a
a : Ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%
3.2.2 Kết quả kiểm định Granger.
Để thực hiện kiểm định Granger ngoài việc kiểm tra tính dừng của chuỗi số liệu nghiên cứu chúng ta còn phải xác định được chiều dài độ trễ k thích hợp cho các biến số trong mô hình uy nhiên trước khi thực hiện kiểm định Granger thì ta phải xác định được các độ trễ thích hợp cho các biến trong mô hình của kiểm định Granger. Và độ trễ thích hợp cho các biến số trong mô hình là k = 3. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 5 :KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA GIL
Giả thuyết Ho
Giá trị thống kê F
Chiều dài độ trễ (k)
Mức ý nghĩa
Kết luận
Khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu
0.537
3
0.657
Chấp nhận Ho
Sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch
2.960
3
0.03
Bác bỏ Ho
Theo kết quả kiểm định Granger cho thấy khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu, tuy nhiên giả thuyết về sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch lại bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu GIL là mối quan hệ tác động một chiều từ sự thay đổi của giá ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch.
Bước tiếp theo là xác định mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi giá cổ phiếu đến khối lượng giao dịch ở các độ trễ khác nhau bằng phương pháp hồi quy với mô hình có dạng như sau :
LnVt = a + βk LnVt-k + dkR t-k +
Trong đó : R t Thay đổi giá cổ phiếu ở thời điểm t
Vt Khối lượng giao dịch ở thời điểm t
k chiều dài độ trễ
Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của thay đổi giá cổ phiếu GIL đến khối lượng giao dịch với các độ trễ khác nhau được trình bày trong bảng sau:
Bảng 6 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA THAY ĐỔI GIÁ CỔ PHIẾU GIL ĐẾN KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Biến số
Hệ số tương quan
Giá trị thống kê t
Mức ý nghĩa
c
1.359
4.211
0.000
Ln V t-1
0.4465
9.339
0.000
Ln V t-2
0.1269
2.443
0.015
Ln V t-3
0.2765
5.828
0.000
R t-1
5.311
2.332
0.020
R t-2
0.5411
0.236
0.813
R t-3
1.2842
1.646
0.1004
Số quan sát
406
R 2 điều chỉnh
0.61
Giá trị thống kê F
105.16 a
a : Ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Kết quả phân tích hồi qui trong bảng trên cho thấy rằng khối lượng giao dịch ở thời điểm hiện tại có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng giao dịch ở các phiên thứ 1, 2 và 3 trước đó. Nghĩa là , nếu khối lượng giao tăng ở phiên thứ t-1, t-2 và t-3 thì nó sẽ tiếp tục tăng ở phiên thứ t và ngược lại.
Ngoài ra kết quả hồi qui cũng cho thấy rằng sự thay đổi của giá cổ phiếu có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng giao dịch của nó trong quá khứ với độ trể là 1. Khi giá cổ phiếu tăng lên hay giảm đi một lượng ở phiên thứ t thì ở ngay phiên sau đó khối lượng giao dịch cũng tăng lên hay giảm đi một lượng tương ứng. Kết quả hồi quy cho thấy cụ thể rằng khi giá cổ phiếu tăng lên hay giảm đi 1% ở phiên thứ t thì ở phiên ngay sau đó khối lượng giao dịch sẽ tăng hay giảm đi một lượng tương tương ứng là 5.311% ở mức ý nghĩa 5%.
3.3 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
3.3.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị.
Thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị đối với chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu STB ta thấy đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết về tính không dừng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 10% ( không có xu hướng thời gian) và 5% ( có xu hướng thời gian) với độ trễ k = 9. Còn đối với chuỗi giá thì giả thuyết về tính không dừng không thể bị bác bỏ do giá trị kiểm định nhỏ hơn so với giá trị kiểm định tương ứng, tuy nhiên đối với chuỗi khác biệt bậc nhất được kiểm định thì giả thuyết về tính dừng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1% và độ trễ k = 4. Kết quả kiểm định cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 7 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI STB
Chuỗi dữ liệu
Không có xu hướng thời gian
Có xu hướng thời gian
Giá cổ phiếu ( k= 5)
- 1.60
- 2.52
Khác biệt bậc nhất( sự thay đổi giá giữa 2 phiên liền kề) của giá cổ phiếu (k = 4)
- 5.46 a
- 5.44 a
Khối lượng giao dịch (k= 9)
- 2.65 c
- 3.70 b
a b c : Ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% , 5% và 10%.
Tương tự như trên chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu STB thỏa mãn điều kiện để thực hiện kiểm định Granger
3.3.2 Kết quả kiểm định Granger
Theo kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy chuỗi dữ liệu đã đủ điều kiện để tiến hành kiểm định Granger. Tuy nhiên trước khi tiến hành kiểm định ta phải xác định độ trễ thích hợp cho các biến số trong mô hình. Độ trễ thích hợp trong mô hình này là k = 2, như vậy kiểm định Granger được thực hiện và kết quả được trình bày cụ thể trong bảng sau:
Bảng 8 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA STB
Giả thuyết Ho
Giá trị thống kê F
Chiều dài độ trễ (k)
Mức ý nghĩa
Kết luận
Khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu
0.25
2
0.78
Chấp nhận Ho
Sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch
2.22
2
0.11
Chấp nhận Ho
Kết quả kiểm định Granger trên cho thấy rằng giả thuyết về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu STB và khối lượng giao dịch là không thể bị bác bỏ. Như vậy ta có thể kết luận rằng không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu STB và khối lượng giao dịch.
3.4 CTCP Cơ điện lạnh
3.4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Kết quả kiểm định tính dừng của giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của cổ phiếu REE cho thấy đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết về tính không dừng đều bị bác bỏ ở các mức ý nghĩa khác nhau. Đối với chuỗi giá thì giả thuyết này không thể bị bác bỏ, tuy nhiên khi chuỗi khác biệt bậc nhất của giá được kiểm định thì giả thuyết về tính không dừng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Như vậy chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu REE thỏa mãn điều kiện của kiểm định Granger.
Bảng 9 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI REE
Chuỗi dữ liệu
Không có xu hướng thời gian
Có xu hướng thời gian
Giá cổ phiếu ( k= 4)
- 2.62 c
- 2.72
Khác biệt bậc nhất( sự thay đổi giá giữa 2 phiên liền kề) của giá cổ phiếu (k = 9)
- 6.31 a
- 6.31 a
Khối lượng giao dịch (k= 11 )
- 2.848 c
- 3.97 b
a b c : Ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% , 5% và 10%.
3.4.2 Kết quả kiểm định Granger.
Trước khi kiểm định Granger tiến hành thì độ trễ được xác định cho các biến trong mô hình là k = 6. Kết quả kiểm định Granger được trình bày trong bảng sau:
Bảng 10 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA REE
Giả thuyết Ho
Giá trị thống kê F
Chiều dài độ trể (k)
Mức ý nghĩa
Kết luận
Khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu
0.362
6
0.90
Chấp nhận Ho
Sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch
1.336
6
0.24
Chấp nhận Ho
Theo kết quả kiểm định Granger cho thấy không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của cổ phiếu REE.
3.5 CTCP Dược Phẩm Imexpham
3.5.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Kết quả kiểm định nghiêm đơn vị đối với cổ phiếu IPM được trình bày trong bảng sau:
Bảng 11 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF ĐỐI VỚI IPM
Chuỗi dữ liệu
Không có xu hướng thời gian
Có xu hướng thời gian
Giá cổ phiếu ( k= 1)
-1.13
-2.11
Khác biệt bậc nhất( sự thay đổi giá giữa 2 phiên liền kề) của giá cổ phiếu (k = 1)
-7.32 a
-7.32 a
Khối lượng giao dịch (k=1 )
-4.20 a
-4.46 a
a b c : Ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% , 5% và 10%.
Kết quả kiểm định tính dừng của giá cổ phiếu IPM và khối lượng giao dịch cho thấy giả thuyết về tính không dừng của chuổi giá không thể bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên khi sai biệt bậc nhất của chuỗi giá đươc kiểm định thì giả thuyết này bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy có thể kết luận rằng chuỗi giá có tính dừng. Đối với chuỗi khối lượng giao dịch thì giả thuyết về tính không dừng đều bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy chuỗi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu IPM thỏa mãn điều kiện của kiểm định Granger.
3.5.2 Kết quả kiểm định Granger.
Kết quả kiểm định Granger của IPM với độ trễ k = 2 được trình bày trong bảng sau:
Bảng 12 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH GRANGER CỦA IPM
Giả thuyết Ho
Giá trị thống kê F
Chiều dài độ trể (k)
Mức ý nghĩa
Kết luận
Khối lượng giao dịch không ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu
3.79
2
0.02
Bác bỏ Ho
Sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch
1.97
2
0.14
Chấp nhận Ho
Theo kết quả kiểm định Granger cho thấy khối lượng giao dịch có ảnh hưởng đến sự thay đổi của giá cổ phiếu và giả thuyết về sự thay đổi của giá cổ phiếu không ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch không thể bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%. Như vậy mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu IPM chỉ là quan hệ một chiều.
Bước tiếp theo là xác định mức độ ảnh hưởng của khối lượng giao dịch đến sự thay đổi giá cổ phiếu ở các độ trễ khác nhau bằng phương pháp hồi quy. Phương trình hồi quy trong trường hợp này có dạng như sau :
R t = a + βk R t-k + dk LnVt-k +
Trong đó : R t Thay đổi giá cổ phiếu ở thời điểm t
Vt Khối lượng giao dịch ở thời điểm t
k chiều dài độ trể.
Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng sau:
Bảng 13 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH VỚI THAY ĐỔI GIÁ CỔ PHIẾU IPM
Biến số
Hệ số tương quan
Giá trị thống kê t
Mức ý nghĩa
c
-0.122
-2.71
0.007
R(-1)
-0.015
-0.18
0.86
R(-2)
-0.005
-0.35
0.73
Ln V(-1)
0.003
0.84
0.40
Ln V(-2)
0.009
2.38
0.018
Số quan sát
155
R 2 điều chỉnh
0.03
Giá trị thống kê F
2.167 c
c Ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%
Kết quả phân tích hồi quy trong bảng trên cho thấy rằng khối lượng giao dịch hiện tại có mối quan hệ tỷ lệ thuận đến sự thay đổi của giá cổ phiếu ở 2 phiên sau đó . Cụ thể, nếu khối lượng giao dịch của cổ phiếu IPM ở hiện tại t tăng 1% thì giá cổ phiếu cách 2 phiên sau đó sẽ tăng 0.009%. Mối quan hệ tỷ lệ thuận này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
KẾT LUẬN
&
Trong nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của 5 loại cổ phiếu thuộc 5 ngành kinh tế khác nhau được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh bao gồm AGF , REE, GIL, STB, IPM. Sử dụng kiểm định Granger kết quả cho thấy rằng mối quan hệ nhân quả giữa giá và khối lượng giao dịch không tồn tại ở các cổ phiếu AGF, STB và REE. Tuy nhiên đối với cổ phiếu GIL và IPM lại có tồn tại mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch. Cụ thể là đối với cổ phiếu GIL tồn tại mối quan hệ một chiều giữa sự thay đổi giá của cổ phiếu đến khối lượng giao dịch nghĩa là sự thay đổi giá của cổ phiếu GIL trong quá khứ sẽ ảnh hưởng tới khối lượng giao dịch hiện tại. Còn đối với cổ phiếu IPM thì tồn lại mối quan hệ giữa khối lượng giao dịch đến sự thay đổi giá cổ phiếu, nghĩa là khối lượng giao dịch trong quá khứ sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi giá trong hiện tại.
Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm định Granger để tìm ra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch. Mặc dù kiểm định Granger hiện nay đang được sử dụng phổ biến và rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên kiểm định này vẫn có hạn chế. Đó là để thực hiện được kiểm định Granger thì chuỗi số liệu đòi hỏi phải có tính dừng vì vậy đối với chuỗi số liệu không có tính dừng ở kiểm định nghiệm đơn vị thì ta tiếp tục thực hiện kiểm định đối với chuỗi khác biệt bậc nhất để xác định tính dừng của số liệu. Tuy nhiên có một thực tế thấy rằng khi chuỗi khác biệt bậc nhất được sử dụng thì bản chất của số liệu lại có sự thay đổi, nó không còn phản ánh đúng ý nghĩa và giữ được đúng bản chất thực sự của nó. Vì vậy để khắc phục hiện tượng này ngày nay kiểm định sự hòa hợp (Cointergration test) được sử dụng như là một giải pháp. Loại kiểm định này không đòi hỏi số liệu phải có tính dừng nên số liệu vẫn giữ được đúng bản chất của nó. Vì những hạn chế về mặt thời gian cũng như các yếu tố khác nên kiểm định này chưa được sử dụng trong nghiên cứu này. Tuy nhiên đây sẽ là loại kiểm định sẽ được sử dụng trong các hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm để hoàn thiện hơn các nghiên cứu cùng loại trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy. Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, NXB Thống kê, 2009.
[2] Trương Đông Lộc. “Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch”, Công nghệ ngân hàng, (38), 32 – 37, 2009.
[3] Trương Đông Lộc. “ The causal relation between stock price and trading volume Evidence from the Hanoi Stock Tranding Center”, Economic Development, (178), 11-15, 2009.
[4] Mai văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn văn Ngân. Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM, 2004.
[5] Nguyễn Hồ Quỳnh. Chuỗi thời gian phân tích và nhận dạng, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.doc