Đặc điểm dạy học ở trường THCS với nội dung dạy học vừa đa dạng vừa phân hoá và gắn kết với tính đặc thù của các môn học. Tất cả những vấn đề này nằm trong lĩnh vực sáng tạo của người giáo viên, mọi sự áp đặt sẽ không mang lại kết quả. Tuy nhiên việc tạo ra đIều kiện, tạo ra môi trường cho hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS là rất cần thiết và hiệu trưởng phải đặc biệt quan tâm. Chức năng chỉ đạo rất năng động nên trong khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH, Hiệu trưởng cần phải ứng phó kịp thời với các tình huống thực tế ra quyết định đúng đắn, động viên giáo viên thực hiện tốt yêu cầu của đổi mới PPDH phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của nhà trường.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10412 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm cho người giáo viên cảm thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là “ một công việc cưỡng bức “,” là một việc từ trên dội xuống”, do đó họ “ dị ứng “ với công việc này. Bây giờ chúng ta cần phải làm thay đổi cái cảm nhận đó bằng cách làm cho người giáo viên thấy việc đổi mới phương pháp dạy học là một công việc đầy hứng thú, đầy sáng tạo, đầy thách thức.
Muốn vậy ta nên tìm cách tạo ra một bầu không khí thi đua sáng tạo trong phương pháp dạy học. Ta nên dựa vào những giáo viên say mê khoa học, nhất là lực lượng giáo viên trẻ, vì tuổi trẻ luôn ham thích cái mới ( do trong đầu óc họ chưa có các “ lối mòn “ ), ham thích sáng tạo, luôn mong muốn chiến thắng các thách thức, có nhiều hoài bão,…rồi khuyến khích họ tìm tòi, sáng tạo trong phương pháp dạy học và để họ làm thử.
Khi các giáo viên cảm thấy hứng thú trong đổi mới phương pháp dạy học thì tức là ta đã tăng cường động lực làm việc ở họ.
- Sử dụng đòn bẩy khen thưởng một cách thích đáng
Như trên đã nói, sự thành đạt trong công việc và sự được công nhận thành tích là những yếu tố tạo động lực, do đó ta phải biết khen thưởng một cách thích đáng.
Thế nào là khen thưởng một cách thích đáng?
Trước hết ta phải đánh giá đúng kết quả thực hiện đổi mới PPDH ở mỗi giáo viên một cách công khai, thẳng thắn, công bằng, không hạ thấp mà cũng không khen thái quá, cần làm cho tập thể thấy rằng người giáo viên ấy đã có nhiều nỗ lực để đạt được kết quả đó. Đánh giá phải dựa theo những tiêu chí thống nhất và dựa trên mức độ hoàn thành công việc đã giao cho người đó chứ không nên so sánh khối lượng công việc của từng người với nhau.
Thứ hai là cần cá nhân hoá sự khen thưởng vì rằng mỗi cá nhân có những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Đối với người này thì đó chỉ là sự cố gắng vừa phải
nhưng đối với người kia thì lại là sự cố gắng vượt bậc. Mặt khác, mỗi cá nhân có những nhu cầu khác nhau, do vậy hình thức khen thưởng nên phù hợp với nhu cầu của mỗi người. Đối với người này thì cần nêu cao sự khen thưởng tinh thần, đối với người kia lại là sự uỷ nhiệm thêm quyền hạn, nói lên sự tin tưởng hơn của lãnh đạo. Tất nhiên ta không coi nhẹ việc khen thưởng bằng vật chất, vì ngạn ngữ có câu:” Trăm đồng tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”
Việc cá nhân hoá sự khen thưởng còn có nghiã là ai đáng khen mới khen, tránh “ bình quân chủ nghĩa” trong việc khen thưởng. Nếu chỉ vì sợ mất lòng, vì sự khó xử nào đó mà ai cũng được khen cả thì những người cố gắng sẽ dần dần không cần cố gắng nữa.
- Tạo được sự tiến bộ ở mỗi giáo viên trong việc đổi mới PPDH.
Có thể phân tích biện pháp này từ những góc độ khác nhau. Trước hết là làm cho người giáo viên tìm thấy lợi ích riêng trong lợi ích chung. Nếu người giáo viên thấy rằng trong khi mình thực hiện đổi mới PPDH thì chuyên môn của mình được nâng cao hơn, kĩ năng sư phạm của mình trở nên vững vàng hơn,…thì họ sẽ tích cực hơn. Nói chung ai cũng muốn mình ngày càng phát triển hơn, giỏi giang hơn, vì vậy họ muốn mình ngày càng tiến bộ hơn ngay trong chính công việc mình đang làm.
3.1.3 Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên phục vụ đổi mới PPDH
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nhóm nghiên cứu thấy: Hiệu trưởng các trường THCS cần tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên với một số nội dung chủ yếu, bằng các hình thức phù hợp.
• Nội dung bồi dưỡng
Kiến thức chung về PPDH tích cực
Kỹ năng thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới PPDH.
Kỹ năng lựa chọn và sử dụng các PPDH tích cực
Kỹ năng sử dụng TBDH để đổi mới PPDH
Kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
• Hình thức bồi dưỡng
Hội giảng: hình thức này có hiện quả cao vì được duy trì thường xuyên, hội giảng là điều kiện để mọi giáo viên học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp.
Hội thảo theo chuyên đề : Hình thức này sẽ bổ xung những kiến thức, kỹ năng sử dụng PPDH đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Sinh hoạt tổ chuyên môn: Sử dụng những giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm kèm cặp những giáo viên còn có hạn chế trong khi đổi mới PPDH từ soạn giáo án đến việc tổ chức hoạt động dạy học. Tổ trưởng tổ chuyên môn căn cứ vào thực trạng của tổ định ra những nội dung cần được kèm cặp. Chú ý tổ chức dự giờ rút kinih nghiệm.
Tự bồi dưỡng: Hình thức này mạng lại hiệu quả đáng kể tuy nhiên hiệu trưởng cần động viên khích lệ cùng với những định hướng cơ bản để mọi giáo viên tự giác học tập, rèn luyện trau dồi nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng đỏi hỏi của giáo dục phổ thông và yêu cầu đổi mới PPDH.
Mở các lớp tập huấn: Huấn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học nói chung và sử dụng thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
3.2 Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC - TBDH phục vụ đổi mới PPDH .
CSVC - TBDH có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học đặc biệt hỗ trợ tích cực để thực hiện đổi mới PPDH. Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người trong quá trình dạy học sự trực quan có vị trí quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của học sinh. CSVC - TBDH không chỉ dừng ở mức độ minh học mà trở thành công cụ nhận thức. Để thực hiện hiệu quả chỉ đạo đổi mới PPDH trong quá trình đổi mới chương trình giáo dục ở THCS cần xem TBDH là yếu tố gắn liền với SGK là một bộ phận của SGK, là nguồn cung cấp chi thức, là phương tiện để thực hiện nội dung, PPDH. TBDH còn tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn học sinh tích cực tìm tòi, khám phá, pháp hiện và lĩnh hội kiến thức. CSVC -TBDH được coi là một trong những thiết bị cần thiết để đổi mới PPDH vì thế khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS thì các hiệu trưởng không thể không quan tâm đến CSVC - TBDH.
3.2.1. Chỉ đạo xây dựng CSVC - TBDH
Những định hướng cơ bản:
- Phấn đấu xây dựng và hoàn thiện CSVC - TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt là đổi mới PPDH ở trường THCS.
- Phấn đấu hoàn thiện CSVC - TBDH: đủ, đồng bộ, sát với yêu cầu đổi mới và đặc thù riêng của từng môn học.
- Phát huy cao độ nguồn vốn của nhà nước, của cộng đồng, của phụ huynh học sinh để hoàn thiện CSVC - TBDH.
- Phát động trong toàn thể giáo viên, học sinh phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho đổi mới PPDH.
Biện pháp:
- Hiệu trưởng trường THCS tham mưu với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương quán triệt tới toàn dân các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ GD - ĐT về chủ trường xây dựng CSVC - TBDH đáp ứng với đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, SGK của cấp THCS.
- Có nhận thức đúng về xây dựng CSVC - TBDH cho các trường THCS là một việc làm hết sức quan trọng. Hiệu trưởng các trường THCS cần tham mưu kịp thời với cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương để có kế hoạch xây dựng CSVC - TBDH.
Quán triệt tới phụ huynh học sinh về vai trò của CSVC - TBDH trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông để huy động nguồn lực góp phần xây dựng và hoàn thiện CSVC - TBDH ở các trường THCS.
- Căn cứ theo quyết định số 2164/ QĐ - Bộ GD - ĐT về qui định cơ sở vật chất TBDH ở trường THCS, chỉ đạo xây dựng CSVC - TBDH đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, hiệu quả kinh tế. Chú ý xây dựng CSVC - TBDH thiết thực, trước mắt tập trung xây dựng CSVC - TBDH tối thiểu, đồng bộ với yêu cầu đổi mới của SGK và thực hiện đổi mới PPDH.
- Thiết bị dạy học là một trong những điều kiện cần thiết để đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh cho nên cần chú ý nhiều đến chức năng là nguồn kiến thức của TBDH đồng thời tạo điều kiện để học sinh được làm việc với các phương tiện này. Điều đó cũng có nghĩa là hiệu trưởng các trường THCS cần đầu tư TBDH để giáo viên sử dụng làm phương tiện minh hoạ với đặc thù riêng của từng môn học cùng với đầu tư phương tiện, TBDH để học sinh thực hành rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đổi mới của SGK.
- Chỉ đạo xây dựng TBDH hiện đại song song với thiết bị truyền thống, đặc biệt quan tâm đến các thiết bị nghe nhìn và công nghệ thông tin ứng dụng trong đổi mới PPDH.
- Tích cực triển khai quyết định 159/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư kinh phí để tăng cường CSVC, trang thiết bị đồ dùng dạy học trong các nhà trường nhằm huy động hiệu quả kinh phí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, để xây dựng CSVC - TBDH ở trường THCS.
- Tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh hỗ trợ nguồn lực cho trường THCS để xây dựng và hoàn thiện CSVC - TBDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng.
- Chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục hiệu quả bằng tuyên truyền vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các ban ngành... đóng ở địa phương hỗ trợ kinh phí giúp nhà trường xây dựng CSVC – TBDH.
- Phát động và duy trì phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên phục vụ đổi mới PPDH đáp ứng đặc thù của từng môn học. Kết hợp động viên, khích lệ giáo viên cùng với chính sách khen thưởng thảo đáng.
Chỉ đạo sử dụng hiệu quả TBDH.
Việc chỉ đạo sử dụng hiệu quả TBDH là rất cần thiết cùng với việc xây dựng CSVC -TBDH vì thế Hiệu trưởng các trường THCS cần chú ý đến yếu tố con người sử dụng TBDH để có thể sử dụng tối đa TBDH hiện có, trách “TBDH về đến trường nhưng không đến lớp”. Chỉ đạo sử dụng triệt để TBDH hiện có trong quá trình dạy học nói chung và thực hiện đổi mới PPDH nói riêng. Do kinh phí còn hạn hẹp, do đó không đủ thiết bị dạy học cần thiết nên nhiều trường gặp nhiều khó khăn trong chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH. Ngược lại có nhiều trường có TBDH nhưng lại không được sử dụng hiệu quả để thực hiện đổi mới PPDH.
Tạo tiềm năng cho GV Trong việc sử dụng TBDH thông qua dự giờ, mở lớp tập huấn, huấn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học.
Trên cơ sở nắm vững TBDH hiện có và khả năng phục vụ đổi mới PPDH, đặc biệt chú ý đến những môn đòi hỏi phải có TBDH như: Giáo dục công dân, Địa lý, Vật lý... chỉ đạo giáo viên bắt buộc phải sử dụng TBDH, khắc phục tình trạng dạy chay tồn tại đã lâu, tăng cường thực hành, thí nghiệm qua cơ chế kiểm tra đánh giá giờ lên lớp.
Sử dụng phương pháp hành chính trong khi chỉ đạo GV sử dụng TBDH là bắt buộc bằng những quy định được coi là tiêu chuẩn đánh giá thi đua cùng với chính sách động viên, khích lệ giáo viên tích cực, tự giác khai thác,sử dụng TBDH hiện có trong đổi mới PPDH. Khuyến khích giáo viên sử dụng TBDH hiện đại như phương tiện nghe nhìn, công nghệ thông tin... ở những trường có điều kiện.
Đổi mới PPDH gắn liền với lao động sáng tạo của giáo viên qua quá trình tự học, tự bồi dưỡng nhưng để nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH bên cạnh tự bồi dưỡng của bản thân giáo viên thì Hiệu trưởng các trường THCS cần chú ý công tác bồi dưỡng để giáo viên có kỹ năng sử dụng TBDH nhằm khắc phục khó khăn cho giáo viên khi thực hiện đổi mới PPDH.
Chúng ta đã và đang thực hiện dự án phát triển giáo dục THCS, dự án đã có nhiều hỗ trợ để tạo được những điều kiện cần thiết như: biên soạn chương trình, SGK, bồi dưỡng giáo viên, bổ xung CSVC - TBDH... Cho nên khi chỉ đạo đổi mới PPDH ở trường THCS cần chú ý tới các đIều kiện mà trong đó CSVC - TBDH là đIều kiện cần để áp dụng PPDH tích cực. Đặc biệt kết quả khảo sát thực trạng cho thấy một trong những trở ngại khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS là thiếu CSVC - TBDH. Chúng tôi cho rằng hiệu trưởng các trường THCS đồng thời quan tâm xây dựng CSVC - TBDH với động viên khuyến khích giáo viên sử dụng TBDH trong khi áp dụng các PPDH tích cực phù hợp với đặc điểm môn học, yêu cầu của SGK sẽ giúp cho việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS có hiệu quả cao hơn.
3.3. Quy trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở .
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cực kỳ khó khăn phức tạp nhưng lại là vấn đề cốt lõi trong quản lý quá trình dạy học. Nó là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học. Công việc cũng đã thực hiện từ lâu trong quản lý nhưng còn tuỳ tiện nên kết quả còn rất hạn chế. Vì thế việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS hiện nay cần được thực hiện một cách có hệ thống, có khoa học theo một qui trình chặt chẽ theo các bước sau đây:
3.3.1. Bước chuẩn bị:
Thành lập ban chỉ đạo:
Dựa trên cơ sở của cơ chế quản lý hiện có của nhà trường, hiệu trưởng tổ chức thành lập một ban chỉ đạo phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS bao gồm:
- Trưởng ban: Hiệu trưởng.
- Phó ban: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
- Uỷ viên: Các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên dạy giỏi, đại diện đoàn thể và hội cha mẹ học sinh.
- Cố vấn ban chỉ đạo: Chuyên viên phòng giáo dục đào tạo.
Nhiệm vụ của ban chỉ đạo:
- Khảo sát thực trạng về các nguồn lực hiện có phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học:
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cơ cấu nhân sự và điều kiện công tác là những nhân tố cơ bản để đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu đặc điểm đối tượng học sinh, đặc biệt là mức độ phân hoá về trình độ nhận thức, tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh và cả những thói quen thụ động và nhữn mặt hạn chế tiêu cực khác đã được hình thành trong suốt bậc tiểu học, gây trở ngại cho việc đổi mới PPDH.
Từ đó phân tích những mâu thuẫn thực tế trong hoạt động và quan hệ dạy học. Nguyên nhân tồn tại những phương pháp dạy học lỗi thời, những nhân tố tích cực về cách dạy học theo tinh thần đổi mới bước đầu thực hiện có hiệu quả.
- Khảo sát các điều kiện phục vụ cho việc đổi mới PPDH như: cơ sở vật chất thiết bị, nguồn tài chính hiện có, môi trường sư phạm và khả năng huy động cộng đồng phục vụ cho hoạt động dạy học.
Xây dựng chương trình kế hoạch hành động:
Dựa trên cơ sở khảo sát các nguồn lực cơ bản nêu ở trên, ban đầu chỉ đạo tiến hành xây dựng chương trình kế hoạch hành động để chỉ đạo triển khai thực tế trong hoạt động dạy học của nhà trường theo tinh thần đổi mới. Chương trình kế hoạch hành động này thông thường được xây dựng theo từng năm học và được cụ thể hoá theo từng cấp độ khác nhau:
- Kế hoạch chỉ đạo chương trình của nhà trường.
- Chương trình kế hoạch hành động của các tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kế hoạch của các tổ chuyên môn.
- Kế hoạch cá nhân của từng giáo viên.
Cùng với việc xây dựng chương trình kế hoạch hành động ban chỉ đạo phảI xây dựng qui trình chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo từng bước .
3.3.2.Chỉ đạo điểm .
Đây là bước đột phá rất quan trọng , mở đầu cho việc thực thi tiến trình chỉ đạo đổi mới PPDH. Trong bước này cần thực hiện những công việc cụ thể sau đây:
Định hướng thống nhất:
Thiết kế 1 bài học theo tinh thần đổi mới:
Các bài học của các môn học rất phong phú đa dạng. Vì thế không có một khuôn mẫu chung cứng nhắc về việc thiết kế một bài học (ta thường gọi là soan giáo án) nhưng việc thiết kế một bài học cần định hướng theo một số yêu cầu cơ bản sau đây.
- Xác định mục đích yêu cầu sát thực với từng loại bài học, tiết học. Trong đó phải thực hiện thống nhất được cả 3 yếu tố: trí thức, kỹ năng, thái độ. Phản ánh rõ sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò theo từng đơn vị tri thức và nội dung cụ thể của từng bài học. Thể hiện rõ phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò trong hoạt động đó. Phản ánh mối thông tin liên hệ hai chiều thường xuyên liên tục trong quá trình dạy học. Thày hướng dẫn cộng tác giúp đỡ trò học tập. Trò phải phản ánh từng bước kết quả học tập của mình qua từng hoạt động cụ thể. Trên cơ sở đó thầy đánh giá, điều chỉnh sửa chữa sai sót và kết luận tính đúng đắn của các tri thức kỹ năng có trong bài học
- Bản thiết kế bài học phải phản ánh rõ các phương tiện cần thiết cần sử dụng cho từng nội dung bài học đó.
- Tiến độ thời gian thực hiện theo logic của bài học.
- Kết quả chung cần đạt tới của bài học.
- Hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện tri thức kỹ năng trong thời gian tự học ngoài giờ lên lớp và chuẩn bị tâm thế cho bài học mới.
Xác định chuẩn và thang đánh giá bài học.
- Chuẩn đánh giá:
Dựa trên cơ sở chuẩn đánh giá chung đã được qui định khi xác định chuẩn đánh giá về một bài học theo tinh thần đổi mới PPDH cần lưu ý nhiều hơn đến phương pháp dạy và phương pháp học của thầy và trò nhằm hướng và phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Đặc biệt quan tâm đến những phương pháp rèn luyện kỹ năng và cách ứng xử, rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, khuyến khích việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học. Kiên quyết loại bỏ những phương pháp thuyết giáo tuyên truyền thụ một chiều thụ động đã tỏ ra lạc hậu lỗi thời, không phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh trong điều kiện mới.
- Thang đánh giá:
Việc xác định thang đánh giá cũng dựa trên cơ sở phân hoá theo từng mức độ giỏi - khá - trung bình - yếu kém. Tuy nhiên trong việc chuẩn bị dạy học thi điểm việc đánh giá các tiết dạy chủ yếu là để rút kinh nghiệm nêu lên những mặt thành công và mặt chưa đạt để rút ra những bài học bổ ích chuẩn bị cho việc nhân đại trà được tốt hơn. Không nên quá đi sâu vào việc tìm tỏi tới khuyết điểm, vạch lá tìm sâu, điều này sẽ không khuyến khích động viên được giáo viên hăng hái tích cực tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Qui trình tiến hành đánh giá:
Dựa trên cơ sở trên ban chỉ đạo xây dựng qui trình tiến hành đánh giá về các tiết dạy thí điểm cho tất cả các môn học theo một yêu cầu thống nhất.
Chọn đối tượng làm thực nghiệm:
- Chọn môn học và các bài học làm thí điểm dĩ nhiên có thể chọn tất cả các môn học có trong chương trình dạy học ở THCS nhưng để thực hiện thí đIểm có hiệu quả và trước hết có thể chọn môn học nào có nhiều ưu thế trong việc sử dụng các phương pháp phương tiện dạy học phục vụ cho sự đổi mới phương pháp dạy học.
- Chọn giáo viên làm thực nghiệm, có thể chọn cả 3 loại giáo viên giỏi, giáo viên khá, giáo viên trung bình để làm thực nghiệm làm cho việc nhân đại trà được thuận lợi hơn. Nhưng trong một số giờ thí điểm bước đầu để dạy có tính chất làm mẫu thì nên chọn những giáo viên dạy giỏi, nhiệt tình hăng hái và thích sáng tạo thì việc dạy thí điểm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
- Chọn lớp dạy thí điểm ở đây cũng nên chọn những lớp mà học sinh có trình độ nhận thức tốt, có nhiều em học sinh giỏi để việc dạy thí điểm được thuận lợi. Nhưng cũng có thể dạy một số lớp mà trình độ nhận thức của học sinh vào loại trung bình, rất ít học sinh giỏi, thậm trí có thể dạy ở những lớp mà trình độ nhận thức của học sinh tương đối yếu để làm phép đối chứng. Trên cơ sở đó có thể rút ra được những bài học về đổi mới PPDH phù hợp với mọi đối tượng.
Tổ chức dạy thí điểm:
Tuỳ theo đIều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng trường việc tổ chức dạy thí điểm cũng có thể thực hiện ngay trong phạm vi rộng trên tất cả các môn học với một số bài nhất định, tuy nhiên việc tổ chức dạy thí điểm cũng có thể tách làm 2 công đoạn:
- Thí điểm trong phạm vi hẹp: ở đây việc thí điểm mang tính chất dạy mẫu làm thử nghiệm để cho tất cả các giáo viên học tập, rút kinh nghiệm sơ bộ. Trên cơ sở đó để việc thí điểm theo diện rộng có hiệu quả hơn.
- Thí điểm theo diện rộng: Thí điểm theo diện rộng không có nghĩa bắt tất cả giáo viên phảI dạy thí điểm, ở đây có thể làm thí điểm ở tất cả các môn nhưng lại lựa chọn những giáo viên tiêu biểu để dạy thí điểm trên cơ sở đó để nhân đại trà đến tất cả các giáo viên khác.
Dự giờ kiểm tra đánh giá, xác định kết quả dạy thí điểm:
Việc tổ chức đánh dự giờ thăm lớp được tiến hành theo các khâu:
- Xây dựng lịch dự giờ, tổ chức các nhóm dự giờ thực hiện dự giờ thăm lớp theo từng nhóm sau khi dự giờ xong cá nhân có nhiệm vụ đánh giá rút kinh nghiệm cho từng tiết học của nhóm mình.
- Sơ kết rút ra bài học kinh nghiệm:
Dựa trên cơ sở kết quả dạy thí điểm ở cá nhân ban chỉ đạo tổ chức rút kinh nghiệm chung cho các đợt thí điểm về tất cả các khâu: khâu chuẩn bị, chỉ đạo làm thí điểm, đặc biệt quan tâm đến việc rút kinh nghiệm về việc đổi mới phương pháp dạy và học của thầy và trò qua các giờ dạy thí điểm để chuẩn bị triển khai đại trà.
3.3.3 Chỉ đạo đại trà:
Bước này cũng có những nội dung công việc gần giống như bước chỉ đạo làm thí điểm nhưng nó cần triển khai mở rộng trong phạm vi toàn trường vì thế cần lưu ý thêm đến những công việc sau đây:
-Phát huy nội lực, gây khí thế sôi nổi, hào hứng trong tập thể giáo viên và học sinh : chuẩn bị tâm thế cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
-Tổ chức thực hiện dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả môn học, trong tất cả giáo viên. tuy nhiên tuỳ theo khả năng và điều kiện của từng đối tượng, không nhất thiết yêu cầu tất cả giáo viên phải dạy tất cả các bài có trong chương trình dạy học. Đối với giáo viên giỏi có thể huy động họ tham gia dạy nhiều bài hơn nhưng đối tượng giáo viên dạy trung bình và yếu có thể dạy số lượng ít hơn. Từ đó từng bước mở rộng dần từ năm nay đến năm khác cho phù hợp với khả năng của họ.
-Theo dõi quan sát thu thập xử lý thông tin đa chiều thông qua việc soạn bàI giáo án, việc dự giờ trên lớp cũng như các sinh hoạt tổ chuyên môn để thấy được chiều hướng phát triển của hoạt động đổi mới PPDH và đánh giá được kết quả từng bước sự phát triển của hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới.
-Điều hành phối hợp hoạt động dạy học giữa các tổ chuyên môn và cá nhân giáo viên trong quá trình triển khai chỉ đạo việc đổi mới PPDH.
-Kiểm tra đánh giá theo từng công đoạn ví dụ: giữa học kỳ I, cuối học kỳ II, và cả năm vv... Dựa trên cơ sở đó động viên khuyến khích những mặt tích cực có hiệu quả điều chỉnh những sai lệch thúc đẩy hoạt động hướng đích nhằm thực hiện mục đích yêu cầu của hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới.
3.3.4 Tổng kết, đánh giá:
Tổng kết:Trong phần này cần nêu rõ những thành công và cả những mặt còn hạn
chế của nó để rút ra được những bài học thực sự bổ ích cho thời gian tới. Đánh giá mức độ kết quả một cách khách quan chính xác để có sơ sở tiếp tục phát triển ở những mức độ cao hơn và loại bỏ những thiếu sót sai lệch để không mắc lại lần nữa.
Khen thưởng: Việc khen thưởng một mặt dựa vào chuẩn mực đã được xác định
đối với những giáo viên đạt thành tích cao. Nhưng đồng thời động viên khuyếnh khích cả nhữn yếu tố tích cực dù là nhỏ nhất đối với những giáo viên không đạt kết quả cao những cẫn có nhiều cố gắng vươn lên. Mặt khác cũng cần phảI nhắc nhở phê bình thậm chí cũng có những hình thức kỷ luật nhất định đối với những giáo viên bộc lộ nhiều yếu tố tiêu cực gậy nhiều khó khăn trở ngại cản trở hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới. Cần kết hợp khuyến khích cả về mặt vật chất lẫn tinh thần để kích thích động viên khuyến khích mọi người hăng hái tham gia vào hoạt động đổi mới.
Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm: cần lưu ý viết cả sáng kiến kinh nghiệm trên lĩnh vực quản lý của người cán bộ lãnh đạo cũng như những sáng kiến của thầy và trò nảy sinh trong quá trình hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
Điều rất quan trọng là sau khi đã thực hiện xong một qui trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người cán bộ quản lý cần phảI rút ra được bài học tổng hợp nhiều mặt để từ đó chuẩn bị các điều kiện cho việc xây dựng một qui trình chỉ đạo mới về hoạt động dạy học của năm tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
Có thể tiếp cận quản lý hoạt động dạy học nói chung, đổi mới PPDH nói riêng theo chức năng và chu trình quản lý lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra theo lý luận quản lý. Tuy nhiên, cách tiếp cận theo qui trình 4 bước trên vừa chứa đựng dấu hiệu của chu trình quản lý vừa phản ánh những kinh nghiệm thực tiễn sinh động và có hiệu quả trong thực tế quản lý giáo dục nói chung, chỉ đạo hoạt động dạy học theo tinh thần đổi mới nói riêng ở trường THCS trong điều kiện hiện nay.
3.4. Tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS:
Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong quá trình quản lý, nó giúp cho chủ thể quản lý biết được việc thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ nào, đồng thời cũng biết được những quyết định quanr lý ban hành có phù hợp với thực tế hay không trên cơ sở đó đIều chỉnh các hoạt động, giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét thực tiễn, để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng,khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ, kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
Đánh giá: Xác định chuẩn mực, thu thập thông tin, so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực
Phát hiện: mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng quản lý.
Điều chỉnh: tư vấn ( uốn nắn, sửa chưa ), thúc đẩy (phát huy thành tích tốt) hoặc xử lý.
Đánh giá là khâu cuối cùng của chức năng kiểm tra trong chu trình quản lý và là chức năng cơ bản của kiểm tra, quan hệ mật thiết với kiểm tra, dựa vào kiểm tra và là kết quả của kiểm tra. Đánh giá tạo lập thông tin phản hồi, cung cấp cho hệ quản lý những thông tin đáng tin cậy về tình hình và kết quả để hệ quản lý hoạt động có hiệu quả. Đánh giá là công cụ của hệ thống điều khiển giúp xác định mức độ, giá trị các tác động từ môi trường vào hệ thống cũng như hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý.
Như vậy việc kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS là rất quan trọng để giúp cho Hiệu trưởng xem xét thực tiễn đổi mới PPDH đã diễn ra như thế nào, trên cơ sở đánh giá chính xác Hiệu trưởng sẽ phát huy thành tích đạt được, uốn nắn những hạn chế đồng thời rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo thực hiện chu kỳ tiếp theo.
Theo giới hạn phạm vi nghiên cứu nên tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH tập trung vào kiểm tra đánh giá giáo viên qua hoạt động dạy học trên lớp.
Kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình và theo các bước cơ bản sau:
3.4.1. Xác định mục đích, nội dung, đối tượng, hình thức kiểm tra.
Mục đích : xem xét thực trạng việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng qua việc đổi mới PPDH của giáo viên trong giờ lên lớp. Đánh giá ưu, nhược điểm và tìm nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó tìm biện pháp tác động để việc chỉ đạo hoạt động mới PPDH đạt hiệu quả mà mục tiêu đã nêu.
Nội dung:
Kế hoạch dạy học của GV
Kỹ năng sử dụng PPDH tích cực trong giờ lên lớp.
Kết quả học tập của học sinh.
Đối tượng: Giáo viên và hoạt động dạy học trên lớp.
Hình thức:
Dự giờ lên lớp của giáo viên
Trắc nghiệm ngắn mỗi học sinh
3.4.2. Xây dựng chuẩn và thang đánh giá.
Chuẩn đánh giá:
Căn cứ vào hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học số 10227/THPT (ngày 11/ 9/ 2001 ) và cụ thể hoá yêu cầu 4, 6, 9 để đánh giá giờ dạy của giáo viên.
- Yêu cầu 4:
+ Lựa chọn sử dụng PPDH phù hợp với kiểm tra bài lên lớp ( 1điểm)
Kiểu bài lý thuyết có thể dùng phương pháp thuyết trình, gợi mở, vấn đáp.
Kiểu bài tập chọn và sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn để, phương pháp gợi mở, vấn đáp.
+ Kỹ năng sử dụng các PPDH phù hợp với các kiểu bài ở mức thành thạo (1 điểm)
- Yêu cầu 6:
+ Huy động thiết bị dạy học có để phát huy ưu điểm của các PPDH phù hợp với đặc trưng bộ môn ( 1điểm)
+ Sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả phù hợp với nội dung của kiểu bàI lên lớp (1 điểm)
- Yêu cầu 9:
+ Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học (1 điểm)
+ Tạo cơ hội để phát huy vai trò của cá nhân học sinh kích thích, tạo hứng thú ch học sinh tích cực, chủ động trong học tập (1điểm)
Thang đánh giá:
Trong đánh giá thống nhất như hướng dẫn số 10227/THPT bằng cho điểm 0, 1, 2 ứng với 10 yêu cầu và áp dụng thang điểm 20. Cách xếp loại:
- Loại giỏi:
+ Điểm tổng kết đạt từ 17 - 20
+ Các yêu cầu 4, 6, 9 phải đạt 2 điểm
- Loại khá:
+ Điểm tổng kết đạt từ 13 - 16.5 điểm
+ Các yêu cầu 4, 6, 9 phải đạt 2 điểm
- Loại Trung bình
+ Điểm tổng kết đạt từ 10 - 12.5 điểm
+ Các yêu cầu 1, 4 đạt từ 9 trở xuống.
Loại yếu kém: Điểm tổng kết đạt từ 9 trở xuống
Chú ý: cho điểm lẻ đến 0,5
3.4.3. Tổ chức tiến hành kiểm tra
Thành lập Ban kiểm tra: Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm tra gồm:
- Hiệu trưởng
- Hiệu phó phụ trách chuyên môn
- Tổ trưởng chuyên môn
- Một số giáo viên dạy giỏi, có kinh nghiệm trong việc đổi mới PPDH.
Nhiệm vụ của ban kiểm tra.
Dự giờ và quan sát tiết dạy
Rút kinh nghiệm giờ dạy
Đánh giá giờ dạy
Lập hồ sơ.
Tổ chức dự giờ lên lớp của giáo viên
3.4.4. Đánh giá:
Việc đánh giá chính xác, khách quan những cái đạt được và chưa được và tìm đúng nguyên nhân của chúng sẽ góp phần không nhỏ cho việc chỉ đạo tiếp theo. Dựa vào các chuẩn đánh giá với những yêu cầu cụ thể để đánh giá chính xác khách quan giờ lên lớp của giáo viên. Kết hợp sự đánh giá định tính với định lượng,sau khi dự giờ người đánh giá trước hết phải dựa vào sự quan sát trên lớp và kết hợp với việc xem xét giáo án, phỏng vấn giáo viên, học sinh. Cần xem xét toàn diện mức độ chuẩn bị giờ lên lớp, các thao tác sư phạm, khả năng khơi dậy tích cực, chủ động của học sinh, mục tiêu và hiệu quả giờ lên lớp. Kết hợp giữa những nhận định ( định tính của mình với điểm số của các yêu cầu và điểm số tổng cộng để đánh giá xếp loại. Trên cơ sở kết quả được đánh giá hiệu trưởng nêu kết luận: thành tích, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Việc chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế là rất cần thiết của đánh giá vì đánh giá là hoạt động đặc biệt nhằm phân tích xác nhân giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả... ở thời điểm hiện tại so với mục tiêu hay những chuẩn đã được xác lập. Đánh giá liên quan chặt chẽ với kiểm tra và là kết quả của kiểm tra vì mục đích của kiểm tra là đánh giá khách quan
3.5. Đổi mới cơ chế quản lý và thể chế hoá các hoạt động quản lý của Trường THCS.
3.5.1. Đổi mới cơ chế quản lý các hoạt động của trường THCS.
Cơ chế là "Cách thức sắp xếp tổ chức để làm đường hướng, cơ sở theo đó mà thực hiện" (Đại từ điển Tiếng Việt - NXB Văn hoá - Thông tin, 1999).
Cơ chế quản lý là một yếu tố (có thể nói là một công cụ) có tác động rất lớn đến kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội. Một minh chứng rất thực tiễn là Nhà nước ta đã trải qua một thời kỳ dài trong cơ chế kế hoạch hoá quan liệu bao cấp. Với cơ chế này này đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế, không tạo nên động lực cho sự tăng năng suất lao động, không tạo nên sự kích thích cho kết quả của các hoạt động xã hội, v.v... Vì vậy, đổi mới cơ chế quản lý là một một hoạt động có tính quyết định tới kết quả của các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Với phạm vi của đề tài, ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến một số khia cạnh của đổi mới cơ chế quản lý : dân chủ hoá các hoạt động giáo dục; phân công, phân cấp, phân quyền.
• Dân chủ hoá các hoạt động của trường THCS
Theo Từ điển Bách khoa : Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định.
Với tư cách là hình thức tổ chức chính trị của Nhà nước, dân chủ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Khác với các hình thức khác của thiết chế nhà nước, trong thiết chế dân chủ, quyền của đa số, quyền bình đẳng của mọi công dân, tính tối cao của pháp luật được chính thức thừa nhận; những cơ quan cơ bản của nhà nước do bầu cử mà ra. Dân chủ thực hiện thông qua hai hình thức cơ bản : dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
Thuật ngữ dân chủ (democracy, democratic) theo gốc Hylạp được ghép từ hai thành phần : Demos (dân) và Kratos (quyền lực).
Dân chủ phải gắn liền với các mặt khác của xã hội :
- Dân chủ phải đi với văn hoá dân chủ.
- Dân chủ phải đi đôi với dân trí, dân chủ là tinh hoa của dân trí. Trong thời đại chuyển từ văn minh nông nghiệp, công nghiệp sang văn minh hậu công nghiệp, tri thức, trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như vũ bão và trở thành lực lượng trực tiếp thúc đẩy và phát triển kinh tế - xã hội, những người lao động tham gia xây dựng xã hội và cuộc sống bản thân không chỉ bằng sức lực cơ bắp mà còn bằng sức lực trí tuệ thì dân chủ càng đòi hỏi phải có dân trí, trong đó giáo dục là chủ lực.
- Dân chủ phải đi đôi với pháp luật. Đó là lý do cần phải thể chế hoá hoạt động của một lĩnh vực nào đó trong đời sống xã hội. Và để cho những thể chế đó vận hành trong thực tiễn thì phải có cơ chế, cải bảo đảm cho quyền dân chủ của công dân được thực hiện. Cơ chế thực hiện dân chủ là loại cơ chế xã hội. Nó được xem là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống theo những nguyên tắc nhất định để bảo đảm sự vận hành của hệ thống nhằm thực hiện chức năng đã đề ra. Cũng có thể hiểu, cơ chế là cách thức tổ chức hoạt động của hệ thống.
Từ khi ra đời, Đảng ta đã chú trọng vấn đề dân chủ, đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành quyền dân chủ. Sau khi giành được chính quyền, nước Việt Nam dân chủ ra đời (nay là nước CHXHCN Việt Nam), Đảng tiếp tục lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là quá trình nhân dân thể hiện và phát huy quyền làm chủ của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Mục tiêu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta như Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu (khoá VI), BCH Trung ương đã xác định là "nhằm phát huy nhân tố con người, phát huy cao độ tính tự giác và sự sáng tạo to lớn của mọi tầng lớp nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ xã hội mới".
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII trong phần : Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam lại khẳng định quan điểm : "Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân ; lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân". (tr. 129).
- Hội nghị BCH TW lần thứ năm khoá VIII đã ra Nghị quyết : Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong sạch vững mạnh. Trong Nghị quyết khẳng định : "Tiếp tục phát huy tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các hình trhức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan và cán bộ, công chức nhà nước".
- Bộ Chính trị đã có Chỉ thị 30-CT/TW ngày 18/02/1998 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Chính phủ đã có Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị và Nghị định trên đã có nhiều văn bản hướng dẫn của các lĩnh vực quản lý (tài chính, xã hội, kinh tế...) để thực hiện dân chủ trong quản lý xã hội của Nhà nước ta, các cơ quan, các tổ chức xã hội, các đơn vị quản lý nhà nước đã có các quy định về dân chủ hoá các hoạt động.
- Văn kiện Đại hội IX của Đảng lại khẳng định " Xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
"Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế. Hoàn thiện những quy định về bầu cử, ứng cử, về tiêu chuẩn, cơ cấu các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân trên cơ sở phát huy dân chủ. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Chăm lo con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân". (tr. 49).
Đối với giáo dục, đào tạo, chúng ta hãy xem xét các mặt dân chủ hoá :
- Dân chủ hoá trong giáo dục đào tạo :
Từ sau Đại hội VI, Bộ Giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt Nam đã phối hợp hành động mở "Cuộc vận động dân chủ hoá nhà trường" (Chỉ thị liên tịch số 21/CT-LT ngày 4/10/1989) với hai nội dung cơ bản là dân chủ hoá quá trình đào tạo và dân chủ hoá quản lý nhà trường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 1/3/2000 ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
Dân chủ hoá quá trình đào tạo nghĩa là dân chủ hoá (DCH) các thành tố của quá trình đào tạo như Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Thày - Trò, trong đó DCH hai thành tố Thày - Trò là trung tâm, là hạt nhân của quá trình DCH và đây là hai yếu tố con người. DCH là thực hiện quyền được học và học được của người học. Quyền được học phải gắn liền với khả năng học được. Không tạo điều kiện cho người học học được thì quyền được học chỉ là khẩu hiệu suông về dân chủ. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có hệ thống những biện pháp đổi mới đồng bộ tất cả các thành tố nói trên, đặc biệt là đổi mới Nội dung - Phương pháp.
• Dân chủ hoá quản lý nhà trường :
Bản chất dân chủ hoá nói chung là tạo môi trường dân chủ để tất cả mọi người đều có quyền tham gia quản lý và giải quyết các công việc của nhà trường với phạm vi và đối tượng cụ thể.
Dân chủ hoá quản lý nhà trường gắn liền với việc tăng cường quyền tự chủ của nhà trường, với việc tranh thủ các lực lượng xã hội vào việc tổ chức và quản lý công việc nhà trường.
Dân chủ hoá quản lý nội bộ trường học gắn liền với sự hình thành và hoạt động tích cực của các tổ chức tự quản của giáo viên và học sinh, phát huy tính chủ động theo chức năng nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường tham gia vào các hoạt động của nhà trường.
Nội dung cơ bản của dân chủ hoá quản lý nhà trường đã được thể chế hoá trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường ban hành theo Quyết định 04/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Quản lý nhà trường phổ thông, trường THCS, trọng tâm là quản lý dạy và học. Dân chủ hoá quản lý nhà trường cũng lấy trọng tâm là DCH hoạt động dạy của thày và hoạt động học của trò, trong đó thực chất là đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học (gọi chung là phương pháp dạy học). Để góp phần đổi mới phương pháp dạy, có thể thực hiện một số biện pháp dân chủ hoá sau :
1) Cải tiến công tác tổ chức như sắp xếp, phân công, bố trí để mọi thành viên trong nhà trường (cả thày và trò) phát huy được nhiệm vụ : Biết - Bàn - Làm - Kiểm tra trong các hoạt động của nhà trường mà hoạt động sư phạm là cốt yếu.
2) Tăng cường sinh hoạt chuyên môn lấy nội dung bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về phương pháp dạy học làm nội dung chủ yếu trong sinh hoạt : xác định các nội dung bồi dưỡng; trách nhiệm của tổ chức, của các cá nhân trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, nhất là bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, về phương pháp dạy học nhằm thực hiện tốt chương trình, SGK mới.
3) Các bộ môn, các giáo viên tự chọn lấy phương pháp thực hiện các bài giảng theo chương trình, SGK mới. Các nhóm, các bộ môn có thể đăng ký trình diễn và thực hiện phương pháp mới để họ tự chủ, tự chịu trách nhiệm với kết quả bài học và chất lượng dạy học. Từ giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, SGK và sách GV để nắm vững mục đích yêu cầu của từng môn học, từng chương, từng bài học trong chương trình và trong SGK, tìm cho mình phương pháp dạy học phù hợp cả nội dung, đối tượng và điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường. Mỗi GV phải xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch bài dạy của mình.
4) Học sinh được chọn phương pháp học. Trong một chừng mực nhất định, có thể cho phép học sinh được chọn thày dạy.
• Phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý trường THCS
Căn cứ vào Luật Giáo dục và Điều lệ Trường Trung học, bộ máy của Trường THCS bao gồm :
Bộ máy gồm :
- Ban Giám hiệu : Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
- Các tổ chuyên môn
- Tổ hành chính - quản trị
- Lớp học, tổ học sinh, khối lớp.
- Giáo viên.
- Học sinh
Các hội đồng tư vấn :
- Hội đồng giáo dục
- Các Hội đồng khác : Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, v.v...
Các tổ chức Đảng và đoàn thể trong trường trung học.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các tổ chức chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội xác định nhiệm vụ của mình trong việc góp phần đổi mới phương pháp dạy và học trong trường THCS. Đó cũng chính là sự đóng góp cải tiến công tác quản lý và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Ví dụ :
- Chi bộ Đảng thảo luận, ra nghị quyết về đổi mới phương pháp dạy học.
- Hiệu trưởng, hiệu phó và các tổ chức chính quyền (các tổ chuyên môn, các đơn vị hành chính, các khối lớp học sinh...), theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện.
- Các tổ chức công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh, v.v... xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết của chi bộ về đổi mới phương pháp dạy học.
3.5.2 Thể chế hoá các hoạt động quản lý của trường THCS góp phần đổi mới phương pháp dạy học
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá - Thông tin, 1999), thẻ chế là "Những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội".
Như trên đã nói, dân chủ phải đi đôi với pháp luật. Đó là lý do cần phải thể chế hoá hoạt động của một lĩnh vực nào đó trong đời sống xã hội. Và để cho những thể chế đó vận hành trong thực tiễn thì phải có cơ chế, cái bảo đảm cho quyền dân chủ của công dân được thực hiện. Cơ chế thực hiện dân chủ là loại cơ chế xã hội. Nó được xem là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống theo những nguyên tắc nhất định để bảo đảm sự vận hành của hệ thống nhằm thực hiện chức năng đã đề ra. Cũng có thể hiểu, cơ chế là cách thức tổ chức hoạt động của hệ thống.
Căn cứ vào các văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành giáo dục, của địa phương, cần thể chế hoá các hoạt động quản lý cơ bản của nhà trường về các mặt :
a) Hoạt động dạy học : có những quy định về hoạt động dạy học như thực hiện kế hoạch dạy học đối với giáo viên, học sinh, v.v…
b) Quản lý nhân sự : Quy định chế độ lao động đối với giáo viên, cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý của nhà trường ; quy định quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ giáo viên về các hoạt động; quy định thực hiện (khi có hướng dẫn thi hành) Nghị định 116/2003/CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức; v.v…
c) Quản lý tài chính : Các quy định chi tiêu nội bộ trong quản lý tài chính theo tinh thần Nghị định 10/2002/CP đối với đơn vị sự có thu. Các quy định này phải nằm trong hành lang pháp lý song phải động viên kích thích được sự đóng góp của các thành viên trong nhà trường và đảm bảo tính công bằng, dân chủ.
d) Các quy định nội bộ về các lĩnh vực hoạt động khác như nội quy cơ quan, chế độ báo cáo, v.v…
Tất cả các quy định trên thể hiện được quan điểm để Dân : Biết - Bàn, - Làm - Kiểm tra. Nhưng để góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (cũng là thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện CT-SGK mới), trong các quy định, quy chế tương ứng của nhà trường THCS cần có những quy định về nhiệm vụ, quyền lợi của các thành viên trong nhà trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học. Vì vậy, những quy định, quy chế của nhà trường vừa động lực, vừa là trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường, sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, thực hiện CT-SGK mới.
3.6 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Đổi mới cơ chế quản lý và thể chế hoá các hoạt động quản lý
Qui trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên phục vụ đổi mới PPDH
Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC phục vụ đổi mới PPDH
Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH
3.7 Kết quả khảo nghiệm
Từ kết quả đánh giá thực trạng chúng tôi để xuất 5 biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng ở trường THCS. Chúng tôi đã gửi phiếu xin ý kiến đến các CBQL trường THCS để tìm hiểu mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả thu được 63 phiếu có ý kiến như sau:
Số
TT
Các biện pháp
Mức độ cần thiết
Không cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ đổi mới PPDH
0
0
7
12
56
88
2
Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC - TBDH phục vụ đổi mới PPDH
0
0
17
26.9
46
73.1
3
Qui trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS
0
0
5
7.9
58
92.1
4
Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH
0
0
22
34.9
41
65.1
5
Đổi mới cơ chế QL và thể chế hoá hoạt động QL của trường THCS
0
0
30
47.6
33
52.4
Số
TT
Các biện pháp
Mức độ thực hiện
Không thực hiện được
Thực hiện được
Thực hiện tốt
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ GV phục vụ đổi mới PPDH
0
0
19
30.2
44
69.8
2
Chỉ đạo xây dựng và sử dụng CSVC - TBDH phục vụ đổi mới PPDH
0
0
47
74.6
16
25.3
3
Qui trình hoá việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS
0
0
28
44.4
35
55.6
4
Tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PPDH
0
0
33
52.3
30
47.7
5
Đổi mới cơ chế QL và thể chế hoá hoạt động QL của trường THCS
0
0
31
49.2
32
50.8
Bảng 7: Tổng hợp ý kiến của CBQL trường THCS về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH.
Qua bảng thống kê trên cho thấy các biện pháp mà nhóm nghiên cứu đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi, tuy nhiên mức độ khả thi có khác nhau. Không có ý kiến nào đánh giá các biện pháp này không cần thiết và có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Đổi mới phương pháp giáo dục là đIểm mới nhất,đặc sắc nhất đáng chú ý nhất trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng IX, Nghị quyết 40/ 2000/ QH 10. Đổi mới PPGD giữ vai trò đặc biệt quan trọng tạo chất lượng mới cho nguồn nhân lực vì vậy cần được quán triệt thể hiện trong tất cả các nội dung, các khâu của quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Công tác quản lý giáo dục phải đổi mới để theo kịp các yêu cầu các nhiệm vụ mới. Một vấn đề rất quan trọng thể hiện vai trò của công tác quản lý là chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở các trường phổ thông cùng với đổi mới nội dung giáo dục, sách giáo khoa, đổi mới cơ sở vật chất - thiết bị dạy học.
Đề tài đã phác hoạ được bước tranh về thực trạng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng ở trường THCS, đồng thời chỉ ra một số hạn chế có ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới PPDH, trong đó vai trò của người giáo viên là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công khi thực hiện đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới và giúp cho việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng ở trường THCS có hiệu quả hơn.
Đặc điểm dạy học ở trường THCS với nội dung dạy học vừa đa dạng vừa phân hoá và gắn kết với tính đặc thù của các môn học. Tất cả những vấn đề này nằm trong lĩnh vực sáng tạo của người giáo viên, mọi sự áp đặt sẽ không mang lại kết quả. Tuy nhiên việc tạo ra đIều kiện, tạo ra môi trường cho hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS là rất cần thiết và hiệu trưởng phải đặc biệt quan tâm. Chức năng chỉ đạo rất năng động nên trong khi chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH, Hiệu trưởng cần phải ứng phó kịp thời với các tình huống thực tế ra quyết định đúng đắn, động viên giáo viên thực hiện tốt yêu cầu của đổi mới PPDH phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của nhà trường. Mặt khác cần chú ý đó là đổi mới cơ chế quản lý trong trường THCS, thực hiện dân chủ hoá quản lý nhà trường, tạo cơ chế chính sách khuyến khích để tăng động lực cho việc đổi mới PPDH góp phần to lớn thực hiện hiệu quả chủ trường đổi mới PPGD. Đổi mới PPDH là cả chặng đường dài với nhiều khó khăn thách thức, đòi hỏi không thể nóng vội, cực đoạn nhưng lại là công việc cấp thiết phải làm. Dẫn thực tế còn nhiều khó khăn nhưng các CBQL trường THCS cần nhận thức đầy đủ đúng đắn ý nghĩa to lớn của đổi mới PPDH nêu cao tinh thần trách nhiệm để chỉ đạo thắng lợi hoạt động đổi mới PPDH ở trường THCS.
KIẾN NGHỊ
. Với Bộ GD - ĐT:
- Quan tâm xây dựng CBQL& đội ngũ giáo viên ở THCS trong cả đào tạo và bồi dưỡng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng.
- Tổ chức hội nghị tổng kết hàng năm về việc thực hiện chủ trường đổi mới PPDH. Nêu các điển hình và những bài học kinh nghiệm về chỉ đạo đổi mới PPDH.
Với CBQL trường THCS
- CBQL trường THCS cần tự bồi dưỡng thường xuyên để có đủ năng lực quản lý nói chung và khả năng chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH nói riêng.
- Chú ý đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học và coi thiết bị dạy học là điều kiện cần với đổi mới PPDH.
Động viên, khuyến khích giáo viên thực hiện đổi mới PPDH cùng với sự quan tâm tới việc bồi dưỡng giáo viên về PPDH tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Hội nghị lần thứ 4-BCH TW khoá VII. NXB Chính trị Quốc gia năm 1997.
2. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2-BCH TW khoá VIII. NXB Chính trị Quốc gia năm 1997.
3. Nghị quyết 40/2001/QH 10.
4. Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001.
5. Luật giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia năm 1998.
6. Bộ GD&ĐT. Chiến lược phát triển giáo dục 2000-2020, Hà nội 2002.
7. Điều lệ trường Trung học - QĐ số 23/2000/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 11/7/2000.
8. Từ điển Tiếng Việt - Tường giải và liên tưởng. NXB Văn hoá thông tin 1999-2000.
9. Từ điển Hán-Việt. NXB Từ điển bách khoa- 2002.
10. Trần Bá Hoành. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm TTKHGD, số 49-1995.
11. Nguyễn Thị Hiền. Vấn đề đổi mới PPDH. TT QLGD- ĐT. Trường CBQL GD-ĐT số 1- 1998.
12. Hỏi đáp về đổi mới THCS. NXB GD. Hà nội 2001.
13. Phạm Minh Hạc (Chủ biên). Tâm lý học. Nhà xuất bản giáo dục,1997 (từ trang 188 đến 202).
14. Nguyễn Trọng Hậu. Chức năng và chu trình QLGD – Bài giảng tại trường CBQL GD-ĐT
15. Nguyễn Bá Kim. Về định hướng đổi mới PPDH NCGD số chuyên đề quý 1-1999.
16. Trần Kiều (Chủ biên). Đổi mới PPDH ở trường THCS, Viện khoa học Giáo dục,1997.
17. Nguyễn Kỳ. Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, Trường CBQL GD&ĐT, Hà nội 1996.
18. Lưu Xuân Mới. Kiểm tra nội bộ trường học-Bài giảng trường CBQL GD&ĐT.
19. Lưu Xuân Mới. Đánh giá trong giáo dục, tài liệu dùng cho các lớp bồi dưỡng CBQL GD- ĐT. trường CBQL GD - ĐT 1998.
20. Hà Thế Ngữ. Giáo dục học. NXB Giáo dục,1991.
21. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQL GD&ĐT -1989.
22. Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học đại cương (tập II). Trường CBQL GD&ĐT, 1989.
23. Nguyễn Ngọc Quang. Dạy học con đường hình thành nhân cách, Trường CBQL GD&ĐT, Hà Nội 1990.
24. Nguyễn Ngọc Quang- nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học. ĐHQG Hà nội. 1998.
25. Phan Thế Sủng. Quản lý quá trình dạy học ở trường THCS-Bài giảng trường CBQL GD&ĐT.
26. Hoàng Minh Thao. Chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong các Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Mã số: B2000.53.13, Hà nội 2001.
27. Kỷ yếu hội thảo khoa học: “ Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học”, Hà nội 1995.
28. Tài liệu đào tạo giảng viên của dự án VAT, Hà nội 2000.
29. Tài liệu tập huấn CBQL GD- ĐT triển khai thực hiện chương trình, SGK mới ở THCS.
30. Tài liệu đào tạo giáo viên, dự án Việt Bỉ, Hà nội 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS.doc