Đề tài Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790

LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất và khai thác than là mặt hàng đem lại mhiều ngoại tệ cho đất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp nói riêng,và người dân vùng mỏ Quảng Ninh nói chung Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một Doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp phải có hiệu quả và để đạt được hiệu quả mong muốn đó,Doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý một cách triệt để như các công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,tài sản,tiền vốn,vật tư,nhân sư của Doanh nghiệp. Ban lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin kinh tế để có cơ sở đánh giá đúng đắn, kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định rõ mình muốn đi đâu? phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ Xí nghiệp khai thác Than 790, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo thực tập gồm những nội dung chính sau: I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác Than 790. II. Tình hình hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp khai thác Than 790. III. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp khai thác Than 790 Đề tài: Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790 LỜI CẢM ƠN LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 - CÔNG TY ĐÔNG BẮC QUẢNG NINH 1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp 2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp và các bộ phận trực thuộc xí nghiệp 2.3. Các bộ phận trực thuộc xí nghiệp CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 1. Thực trạng các yếu tố sản xuất của xí nghiệp 790 1.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị và qui trình công nghệ 1.2. Đặc điểm về vốn 1.3. Cơ cấu nhân sự 1.4. Tình hình nhập nguyên vật liệu 1.5. Tình hình sản xuất - tiêu thụ 2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 790 2.1. Phân loại chi phí sản xuất của xí nghiệp 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí tại xí nghiệp 2.3. Đối tượng tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp 2.4. Phân tích các khoản mục trong giá thành sản phẩm 2.4.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.4.2. Chi phí nhân công trực tiếp 2.4.3. Chi phí sản xuất chung 3. Đánh giá tổng quan thực trạng của xí nghiệp 3.1. Hiệu quả đạt được 3.2. Những mặt thuận lợi và hạn chế CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 I. Kế hoạch hoạt động năm 2007 của xí nghiệp 1. Định hướng hoạt động 2. Chỉ tiêu kế hoạch II. Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp khai thác than 790 1. Những thành công và tồn tại của xí nghiệp khai thác than 790 1.1. Những thành công 1.2. Những hạn chế 2. Một số kiến nghị KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC PHỤ LỤC

docx25 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất và khai thác than là mặt hàng đem lại mhiều ngoại tệ cho đất nước, là nguồn thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp nói riêng,và người dân vùng mỏ Quảng Ninh nói chung Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền kinh tế nói chung, của một Doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp phải có hiệu quả và để đạt được hiệu quả mong muốn đó,Doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý một cách triệt để như các công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,tài sản,tiền vốn,vật tư,nhân sư…của Doanh nghiệp. Ban lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin kinh tế để có cơ sở đánh giá đúng đắn, kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định rõ mình muốn đi đâu? phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ Xí nghiệp khai thác Than 790, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Báo cáo thực tập gồm những nội dung chính sau: I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác Than 790. II. Tình hình hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp khai thác Than 790. III. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp khai thác Than 790. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790 Trụ sở chính: Phường Cửa Ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076 Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ khai thác lộ thiên và hầm lò. Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng. Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu còn nghèo nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11 chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một lớn mạnh . Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than 790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm 1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp. Để thống nhất về mô hình sản xuất kinh doanh than trong đơn vị Quân đội trên vùng than Đông Bắc và các vùng lân cận. Ngày 27/12/1994 Xí nghiệp Đông Bắc thành lập theo Quyết định số: 910 cơ quan quyết định thành lập - Bộ Trưởng Bộ quốc Phòng và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 110827 ngày 10/5/1996. Do uỷ ban kế hoạch Tỉnh cấp. Địa chỉ của trụ sở Xí nghiệp hiện nay là : Cột 5 Phường Hồng Hải - Thành phố Hạ Long. Dưới sự thống nhất của hai đồng cấp trên là Bộ Quốc Phòng và Tổng Công ty than Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các đơn vị Quân đội khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đơn vị nói riêng và Công ty nói chung. Từng bước ổn định và phát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên thương trường. Đặc thù của Xí nghiệp khai thác than 790 là một trong những thành viên của Công ty Đông Bắc là khai thác tận thu tài nguyên than lộ thiên và khai thác hầm lò, trữ lượng than còn nhưng khai trường xuống sâu nên tổ chức quản lý và sản xuất gặp không ít khó khăn, để khắc phục tình hình đó xí nghiệp không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra hướng đi cho mình một cách tốt nhất, về kỹ thuật khai thác và đầu tư phương tiện máy móc hiện đại,để duy trì sự tồn tại và sự sống còn của Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện bằng những hoạt động cụ thể trong hoạt động sản xuất, sản lượng khai thác than hàng năm tăng lên rõ rệt. Trên chặng đường tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Xí nghiệp cũng đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp không ít khó khăn nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất ,kinh doanh, Xí nghiệp có sự thay đổi rõ rệt về đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của Cán Bộ CNV. Đến nay doanh nghiệp đã có một đội ngũ CB-CNV lớn mạnh gồm có : 444 người Trong đó: - Sĩ quan : 10 Đồng chí - Quan nhân chuyên nghiệp : 30 Đ/c - Công nhân viên QP : 25 Đ/c -Lao động hợp đồng : 379 Đ/c - Lao động làm trực tiếp: 328 Đ/c, lao động làm gián tiếp: 116 Đ/c . Trong những năm qua xí nghiệp luôn đảm bảo việc làm cho người lao động, với mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Khai thác than 790. Là một Xí nghiệp Khai thác than lộ thiên và hầm lò, nằm trong dây truyền sản xuất than của Công ty than Đông Bắc. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than và cung cấp than cho các Đơn vị trong nội bộ Xí nghiệp, các xí nghiệp chế biến kinh doanh than, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Xí nghiệp có nhiệm vụ Quốc phòng, chiến đấu bảo vệ vùng Đông Bắc khi có chiến tranh xảy ra. Xí nghiệp Khai thác than 790 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, có trình độ chuyên môn cao cùng với lực lượng công nhân lành nghề luôn được đào tạo nâng cao tay nghề thường xuyên để đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật chất lượng cao trong sản xuất sản phẩm. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp luôn được Xí nghiệp và bạn hàng đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao. - Cán bộ chủ yếu là bộ đội chuyển nghành có kinh nghiệm ít trong khai thác cũng như trình độ kỹ thuật. - Khai trường của xí nghiệp trải rộng, công tác bố trí lao động gặp nhiều khó khăn do phải đầu tư nhỏ lẻ, - Trữ lượng than còn nhưng khai trường khai thác xuống sâu, chi phí sản xuất lớn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới tài chính của xí nghiệp. Tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nhưng tất cả cán bộ chiến sĩ đều đồng lòng khắc phục khó khăn vượt lên để hoàn thành chỉ tiêu sản xuất Xí nghiệp giao hàng năm, và vẫn đảm bảo tốt đời sống sinh hoạt cho CB-CNV. Đưa Xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh về số và chất lượng cùng các Xí nghiệp trong nội bộ Công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty Đông Bắc. 4. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác than 790. 4.1. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp . Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Xí nghiệp khai thác than 790 GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kỹ thuật SX Phòng kỹ thuật Đội khai thác hầm lò Đội khai thác lộ thiên Đội xe máy Đội chế biến Phòng tài chính Ban tổ chức lao động Ban vật tư xe máy Phòng kế hoạch Ban chính trị hành chính Phó giám đốc chính trị * Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý: - Ban giám đốc: + Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Xí nghiệp cũng là người điều hành chính và chịu trách nhiệm cao nhất trước Xí nghiệp, trước nhà nước và pháp luật mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Cũng như thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước và cơ quan cấp trên theo đúng luật định. + Phó giám đốc chính trị: Giúp Giám đốc đưa ra các nghị quyết về kế hoạch nhiệm vụ sản xuất trong tháng, Quý, năm. Chịu trách nhiệm trong công tác Đảng, công tác chính trị, công tác khen thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm trong việc đào tạo, phát triển nguồn cán bộ kế cận, các tổ chức lao động và ban chính trị hành chính. + Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công tác kỹ thuật khai thác, lộ thiên, Hầm lò, quản lý tài nguyên và danh giới mỏ, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật an toàn và trực tiếp chỉ đạo công tác sản xuất đội khai thác lộ thiên và Đội khai thác Hầm lò. * Các phòng ban trong xí nghiệp + Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức xây dựng các công trình phúc lợi, công trình sinh hoạt phục vụ toàn xí nghiệp. + Phòng tài chính: Giúp giám đốc trong việc quản ký và sử dụng vốn, theo dõi về các mặt hoạt động sản xuất của xí nghiệp tiết kiệm và có hiệu quả. + Phòng kỹ thuật an toàn: Giúp giám đốc trong việc chỉ đạo khai thác, trắc địa, tìm giải pháp nghiên cứu đầu tư kỹ thuật, thiết bị vào sản xuất áp dụng công nghệ mới vào sản xuất lộ thiên, hầm lò, tìm biện pháp an toàn cho sản xuất . + Ban tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức trong xí nghiệp như phân công, quản lý sử dụng hợp lý nguồn lao động. Làm tốt công tác đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo đội ngũ kế cận, thực hiện việc phân phối tiền lương cho công nhân, và đảm bảo các chế độ cho người LĐộng. + Ban vật tư xe máy: Cung ứng vật tư thiết bị đảm bảo cho sản xuất và quản lý, hướng dẫn sử dụng các phương tiện máy móc thiết bị, điều hành về mặt kỹ thuật đối với xưởng sửa chữa có hiệu quả. + Ban chính trị hành chính: Giúp việc trong công tác Đảng công tác chính trị và phát triển nguồn Cán bộ trong xí nghiệp. Duy trì và điều hành đảm bảo đời sống chăm lo sức khoẻ cho người lao động và bảo vệ an ninh trong xí nghiệp. Chế độ hoạt động của Xí nghiệp khai thác than 790 hoạt động theo đơn vị lực lượng vũ trang quân đội, cán bộ công nhân ở tại xí nghiệp làm việc theo giờ hành chính, Duy trì chế độ đọc báo buổi sáng, giao ban hàng ngày triển khai công việc trong ngày để cập nhật thông tin cho cán bộ công nhân. 5. Quy trình sản xuất của Xí nghiệp khai thác than 790 Xí nghiệp khai thác than 790 hoạt động khai thác theo hai quy trình sản xuất khai thác lộ thiên và hầm lò. Dưới đây em xin đưa ra một sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất khai thác than chủ yếu của xí nghiệp là quy trình: Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác than lộ thiên (hệ thống khai thác dọc 1bờ công tác) Bốc xúc đất đá Khoan nổ mìn Làm tơi đất đá Bốc xúc đất đá Ô tô Vận chuyển Bãi thải Khai thác than với độ sâu chọn lọc 0,5m Máy xúc, gạt Khai thác Than NK Vận chuyển Bãi sàng Cảng tiêu thụ II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 1. Quản lý nhân sự tại Xí nghiệp. Năm 2004 toàn Xí nghiệp có 402 người, năm 2006 lượng lao động tăng lên 444 người. Tốt nghiệp đại học tương ứng là 30 năm 2006 người và 20 năm 2004 người.Với 26 người năm 2005 ta thấy số cán bộ có trình độ cuả Xí nghiệp tăng dần lên theo từng năm.Những số liệu trên cho thấy Xí nghiệp luôn tuyển mộ những cán bộ có chuyên môn cao giúp Xí nghiệp ngày càng phát triển hơn.Hơn nữa,do hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng mở rộng nên lực lượng lao động trong Xí nghiệp cũng phải phát triển phù hợp.Do đó,việc không ngừng đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công nhân viên là yêu cầu cấp thiết nhất và là mục tiêu lâu dài đối với Xí nghiệp.Có như vậy công ty mới có thể đứng vững và phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. (biểu 1) Biểu 1: Cơ cấu nhân lực của Xí nghiệp qua 3 năm 2004 - 2006 (6 tháng) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm 2005/2004 So sánh tăng giảm 2006/2005 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Tổng số lao động 402 100 417 100 444 100 15 103,7 27 106,4 Phân theo tính chất lao động - Lao động trực tiếp 329 81,8 322 77,2 328 73,9 -7 97,8 6 101,8 - Lao động gián tiếp 73 18,2 95 22,8 116 26,1 22 130,1 21 122,1 Phân theo giới tính - Nam 382 95,0 403 96,6 428 96,4 21 105,5 25 106,2 - Nữ 20 4,97 14 3,4 16 3,6 -6 70,0 2 114,2 Phân theo trình độ - Đại học và trên đại học 20 4,97 26 6,23 30 6,75 6 130,0 4 115,3 - Cao đẳng và trung cấp 31 7,71 31 7,43 40 9,0 0 100 9 129,0 - PTTH hoặc trung học cơ sở 351 87,3 360 86,3 374 84,2 9 102,5 14 103,8 Phân theo độ tuổi - Trên 45 tuổi 18 4,47 20 4,79 17 3,8 2 111,1 -3 85,0 - Từ 35 tuổi đến 45 tuổi 76 18,9 73 17,5 72 16,2 -3 96,0 -1 98,6 - Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 184 45,7 182 43,6 179 40,3 -2 98,9 -3 98,3 - Dưới 25 tuổi 124 30,8 142 34,0 176 39,6 18 114,5 34 123,9 Nguồn: Ban Tổ chức - lao động 2. Quản lý vốn của Xí nghiệp. Khả năng tài chính tốt thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, Xí nghiệp có khả năng tài chính tốt sẽ tạo sự tin cậy hơn trong kinh doanh và đó chính là điểm cạnh tranh của xí nghiệp với các đối thủ khác. Khả năng tài chính tốt đảm bảo thuận lợi cho các quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp được thông suốt, là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các giải pháp mới về công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Xí nghiệp khai thác Than 790 là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, được quyền chủ động về mặt tài chính, tự chủ trong phương án kinh doanh, có trách nhiệm bảo đảm doanh thu phải bù đắp được chi phí. Về nguồn vốn của Xí nghiệp, ta thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp qua mỗi năm lại tăng cao hơn năm trước và luôn chiếm tỷ trọng lớn. Chứng tỏ rằng tình hình huy động các nguồn vốn của Xí nghiệp là tương đối tốt và nó có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tự chủ tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Biểu 2: Vốn kinh doanh của Xí nghiệp 3 năm (2004-2006) (6 tháng) Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 So sánh tăng giảm Giá trị TT % Giá trị TT % Giá trị TT % 2005/2004 2006/2005 Chênh Lệch TT(%) Chênh Lệch TT(%) I.Tổng Vốn 50 512 100 59 882 100 61 451 100 9 370 100 1 569 100 - Vốn cố định 15 360 27.7 18 253 30.5 19 123 31.1 2 893 30.9 870 55.4 - Vốn Lưu động 35 152 72.3 41 629 69.5 42 328 68.9 6 477 69.1 699 4.6 (Nguồn: Phòng TCKT - Xí nghiệp khai thác Than 790) 3. Cơ sở vật chất, nhà xưởng và thiết bị. 3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất của Xí nghiệp. * Nhà ở bằng nguồn vốn tự bổ sung gồm có: - Nhà làm việc Cơ Quan, nhà ở Chỉ Huy. - Nhà Hội trường tầng I và Tầng II. - Nhà tạm công trường, nhà điều hành Đội khai thác Lộ Thiên. - Nhà ở Đội ô tô xe máy, Trạm bơm xăng dầu. - Nhà Hệ thống cấp nước sinh hoạt. * Nhà ở do nguồn ngân sách cấp gồm có: - Nhà xưởng S/c ô tô xe maý, nhà ở Đội Chế Biến. * Nhà ở bằng nguồn vốn vay Xí nghiệp gồm có: - Nhà ở của Công nhân, Nhà kho mìn vỉa 9, nhà tắm nước nóng cho CN Lò - Nhà ở Đội khai thác Hầm lò, nhà phụ trợ VP, hệ thống cấp nước SH. 3.2. Đặc điểm số lượng trang bị kỹ thuật. Xí nghiệp khai thác than 790, nhiệm vụ chính là khai thác than lên chỉ có những loại máy móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công khai thác than. Theo số lượng thống kê từ xí nghiệp ta có số liệu qua bảng: SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 TT TÊN THIẾT BỊ ĐVT SỐ LƯỢNG MÃ HIỆU NƯỚC SX I THIẾT BỊ CÔNG TÁC 1 Máy phát điện Cái 3 Tiêp, nhật 2 Máy biến áp hầm lò cái 2 VN 3 Máy gạt D155 số 1 " 1 Nhật 4 Máy gạt CAT Cái 1 CAT Mỹ 5 Máy gạt D155 số 2 " 1 Komatsu Nhật 6 Máy xúc '' 5 Nhât, Mỹ 7 Máy gạt DT 75 " 1 DT 75 Nga 8 Máy khoan KZ20 " 4 VN 9 Quạt thông gió 5,5 kw " 3 T.Quốc 10 Khoan điện " 6 Nga 11 Máng cào than " 3 TQ 12 Máy bơm nước " 6 VN, Nga 13 Máy đo khí " 4 T. Quốc 14 Máy nén khí các loại " 4 VN, TQ 15 Quạt gió phòng nổ " 4 Nga, TQ 16 Máy trắc địa '' 1 VN 17 Máy hàn tự phát '' 1 VN 18 Máy sàng rung " 1 VN 19 Súng vặn ốc '' 1 VN 20 Đường điện 6 KV 3 VN 21 Đường điện cao thế,hạ thế 2 VN II DỤNG CỤ QUẢN LÝ 22 Máy điện thoại VP Cái 17 TQ+Nhật 23 Máy vi tính VP Cái 9 ĐNA 24 Máy điều hoà " 10 Nhạt+LD 25 Máy PHOTOCPY " 1 Nhật III PHƯƠNG TIÊN VẬN TẢI 26 TOYOTA - Xe Chỉ Huy Cái 2 Nhật 27 Xe ô tô MAZ '' 1 Nga 28 Xe Zin + Xe téc nước Cái 2 Zin Nga, TQ 29 Xe ô tô KMAZ Cái 1 KMAZ Đức 30 Xe ô tô KPAZ " 36 KPAZ LD, Nga 31 Xe ô tô DAWOO " 5 DAWOO Hàn quốc (Nguồn: Phòng TCKT - Xí nghiệp khai thác Than 790) 4. Công tác kế hoạch. a) Về công tác quản lý nhân sự : Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều muốn có một nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ và giàu kinh nghiệm trong tay mình, ở Xi nghiệp khai thác Than 790 cũng vậy. Đây chính là nội lực quan trọng cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, vậy nên việc tuyển chọn và tuyển dụng lao động là rất cần thiết đối với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải có trình độ, nhanh nhạy tiếp thu cái mới và luôn tự hoàn thiện bản thân. - Công tác tuyển dụng của xí nghiệp dựa trên một số các yếu tố sau: + Tuyển chọn người vào làm việc phải gắn với đòi hỏi công việc. + Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết để đạt được hiệu quả cao trong công việc. + Tuyển những người có sức khoẻ, làm việc lâu dài với xí nghiệp, với các nhiệm vụ được giao. - Công tác tuyển chọn của Xí nghiệp thường được tiến hành chặt chẽ bao gồm các bước sau: + Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng nhận trình độ của người xin việc. + Căn cứ vào các hệ thống câu hỏi và câu trả lời để tìm hiểu người xin việc (các câu hỏi do xí nghiệp đề ra) + Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử trình độ và khả năng. Do đó việc xem xét lại nguồn nhân lực hàng năm sẽ làm cho doanh nghiệp thấy rõ chất lượng của nguồn nhân lực, chuẩn bị sẵn cho nhu cầu hiện tại và tương lai. Trong Xí nghiệp trách nhiệm tuyển mộ, sắp xếp cán bộ thường được giao cho phòng tổ chức, những người giám sát thi tuyển thường là trưởng phòng, phó phòng hoặc giao cho người đứng đầu của những phòng ban có nhu cầu về nhân lực. b) Về chiến lược kinh doanh: Tăng cường nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp để có thể chủ động trong nhiệm vụ kinh doanh Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ trên cơ sở Xí nghiệp là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các thiết bị trợ giúp làm việc để tăng hiệu quả công việc kinh doanh của Xí nghiệp. III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm từ 2004-2006 (6 tháng) Kể từ khi thành lập đến nay với thời gian hoạt động chưa lâu, trải qua bao khó khăn trong nền kinh tế mở cửa nhưng Xí nghiệp khai thác than 790 đã vượt lên mọi khó khăn từng bước phát triển và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, khẳng định được vị thế uy tín của mình với khách hàng. Xí nghiệp đã từng bước nâng cao đời sống của công nhân viên trong Xí nghiệp, tạo điều kiện cống hiến những khả năng cũng như sáng tạo của đội ngũ công nhân viên, tính đến nay thu nhập bình quân đầu người trong toàn Xí nghiệp đạt 1.312.000 đồng/người/tháng. Doanh thu hàng năm của Xí nghiệp đều đạt và vượt các chỉ tiêu mà Giám đốc và Hội đồng thành viên đề ra. * Kết quả sản xuất năm 2004: + Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.000m3 = 159,3 % + SXThan NK: 192.279/180.000 tấn = 106,8% Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135000 tấn = 108,0% + Hầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101,0% + Mét lò: 1.235/1.206 m = 102,0% + Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn = 104,0% + Than sạch : 54.911,8/66.100 tấn = 83,1% * Doanh thu: 55.076 triệu đồng * Thu nhập bình quân : 1.050.000 đ/ người / tháng Giai đoạn 2004 - 2006: Là giai đoạn đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Xí nghiệp cả trên thị trường lẫn trong doanh thu. Đối với thị trường, Xí nghiệp đã khẳng định được uy tín và chất lượng. Trong 3 năm (2004 – 2006) là những năm đạt được doanh thu cao nhất. Những kết quả đạt được trong giai đoạn này được thể hiện qua các con số trong bảng biểu dưới đây: Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2004 - 2006 (6 tháng) STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng, giảm 2005/2004 So sánh tăng, giảm 2006/2005 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu thuần theo giá hiện hành Triệu đồng 55.076 74.537 38.875 19.461 135,3 -35.662 52,1 2 Tổng số lao động người 402 417 444 15 103,7 27 106,4 3 Tổng vốn kinh doanh bình quân 3a.Vốn cố định bình quân 3b. Vốn lưu động bình quân Triệu đồng 50.512 15.360 35.152 59.882 18.253 41.629 61.451 19.123 42.328 9.370 2.893 6.477 118,5 118,8 118,4 1.569 870 699 102,6 104,7 101,6 4 Lợi nhuận Triệu đồng 5.067 6.569 2.689 1.502 129,6 -3.880 40,9 5 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000đ/tháng 1.050 1.312 0,504 262 124,9 -1.311,5 0,03 6 Năng suất lao động BQ (W =1/2) Triệu đồng 137 178 87,5 41 129,9 -90,5 49,1 7 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ (4/1) % 9,2 8,8 6,9 -0,4 -1,9 8 Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (4/3) % 10 10,9 4,3 0,9 -6,6 9 Số vòng quay vốn lưu động (1/3b) Vòng 1,56 1,79 0,91 0,23 114,7 -0,88 50,8 Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Nhìn vào bảng Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm (2004 - 2006) của Xí nghiệp, ta thấy doanh thu của Xí nghiệp năm sau đều cao hơn năm trước. Doanh thu năm 2004 đạt 55.076 triệu đồng.Năm 2005, doanh thu đạt 74.537 triệu đồng; tăng 135,5% so với năm 2004.Quí 2 năm 2006,doanh thu đạt 38.875 triệu đồng. Trong đó lợi nhuận sau thuế đạt 6.569 triệu đồng.Như vậy, theo báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu qua các năm của Xí nghiệp đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Lợi nhuận sau thuế năm sau cũng đều cao hơn năm trước. Đời sống công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng được quan tâm và cải thiện, thu nhập bình quân đầu người trong Xí nghiệp đã tăng đều qua các năm. 2. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp. 2.1. Quản lý sản xuất tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ: a)Thị trường tiêu thụ: Xí nghiệp khai thác than 790 là xí nghiệp trực thuộc Công ty Đông Bắc là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên mọi sản phẩm sản xuất ra đều do Công ty chịu trách nhiệm điều tiết phân bổcho các đơn vị tiêu thụ. b) Đánh giá chất lượng nội bộ: Xí nghiệp cam kết xây dựng và thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ hệ thống quản lý chất lượng nhằm xác nhận sự phù hợp của hệ thống theo yêu cầu tiêu chuẩn, theo quy định của Xí nghiệp cũng như hiệu lực của hệ thống. Dựa trên mức độ quan trọng, tình trạng hoạt động của các bộ phận, Xí nghiệp đảm bảo thực hiện việc đánh giá chất lượng nội bộ định kỳ ít nhất hai lần một năm. Toàn bộ hồ sơ, phiếu đánh giá, kết quả của quá trình đánh giá đều được lưu giữ theo quy định. Kết quả đánh giá chất lượng nội bộ được thông qua Ban lãnh đạo Xí nghiệp và được thông báo đến các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện kịp thời biện pháp khắc phục loại bỏ sự phù hợp được phát hiện trong quá trình đánh giá và nguyên nhân của chúng. Đại diện lãnh đạo về chất lượng hoặc người phân công kiểm tra tiến hành xác nhận hành động khắc phục phòng ngừa, cải tiến đã được thực 2.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian tới: Xí nghiệp khai thác Than 790 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Nhiệm vụ đặt ra trong năm 2007 là: - Về tổng doanh thu năm 2007 là: 89.444,4triệu đồng tăng 20% so với năm 2006. - Lợi nhuận đạt khoảng 7.882,8 đồng. - Thu nhập bình quân đầu người đạt: 1.574.000 đồng/người/tháng Để đạt được những kết quả trên thì nhiệm vụ đặt ra cho Xí nghiệp trong năm 2007 là rất khó khăn và phức tạp. Một mặt đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của toàn bộ công nhân viên và bộ máy lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh cũng như điều hành 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp Khai thác than 790 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Đông Bắc, trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường cũng như giữa các Xí nghiệp trong Xí nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số thuận lợi và khó khăn. * Về mặt thuận lợi: - Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi sản phẩm sản xuất ra đều do Xí nghiệp chịu trách nhiệm điều tiết phân bổ cho các đơn vị tiêu thụ. - Đội ngũ cán bộ công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ kỹ thuật. Xí nghiệp bồi dưỡng đào tạo những đồng chí có năng lực, có phẩm chất tốt nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hiện nay và về lâu dài. - Mọi yêu cầu về cải tiến đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho xí nghiệp luôn được Xí nghiệp quan tâm và giúp đỡ tạo điều kiện lao động tốt nhất cho toàn cán bộ công nhân của xí nghiệp. * Về khó khăn: - Do hạch toán phụ thuộc đồng hai cấp, nên những khó khăn hay đề xuất trong công việc không được đáp ứng kịp thời dẫn đến sản xuất đôi khi bị ngưng trệ do không có chỉ đạo kịp thời. IV. DỰ KIẾN VIẾT LUẬN VĂN Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn do đó công tác quản lý cũng phải qua nhiều bước. Trong đó, quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là chỉ tiêu kinh tế quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý. Doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở đó đánh giá được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về tài sản - vật tư vốn. Để từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đề ra được các quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Ý thức được tầm quan trọng của công tác này, với mong muốn được kết hợp với các kiến thức em đã được học em chọn đề tài: "Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790" - Tổng Công ty Đông Bắc. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp em đã cố gắng thu thập tài liệu, số liệu để phân tích, đánh giá, đối chiếu với kiến thức đã học. Với mong muốn hiểu biết sâu hơn và có khoa học về công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói chung và của xí nghiệp khai thác than 790 nói riêng. KẾT LUẬN Trên 20 năm hoạt động và phát triển trong ngành,Xí nghiệp khai thác Than 790 gặp không ít những khó khăn thách thức cũng như những cơ hội phát triển. Trong quá trình hoạt động, vượt lên những khó khăn như trang thiết bị còn hạn chế, cơ sở vật chất còn kém, vốn ban đầu ít, tập thể cán bộ công nhân viên còn thiếu thốn đến nay, Xí nghiệp đã đạt được một số thành tựu nhất định, từng bước đưa hoạt động của xí nghiệp đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả. Qua một thời gian ngắn thực tập tại Xí nghiệp, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, Ban lãnh đạo Xí nghiệp,giúp em có được một sự hiểu biết tương đối về sự hoạt động của Xí nghiệp, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Minh,và sự nỗ lực của bản thân đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 1 năm 2007 Sinh viên Họ và tên : Đồng Trần Thị Cẩm Vân MSV : 02D3818 Lớp : 8A08 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790 LỜI CẢM ƠN LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 - CÔNG TY ĐÔNG BẮC QUẢNG NINH 1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp 2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp và các bộ phận trực thuộc xí nghiệp 2.3. Các bộ phận trực thuộc xí nghiệp CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 1. Thực trạng các yếu tố sản xuất của xí nghiệp 790 1.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị và qui trình công nghệ 1.2. Đặc điểm về vốn 1.3. Cơ cấu nhân sự 1.4. Tình hình nhập nguyên vật liệu 1.5. Tình hình sản xuất - tiêu thụ 2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 790 2.1. Phân loại chi phí sản xuất của xí nghiệp 2.2. Đối tượng tập hợp chi phí tại xí nghiệp 2.3. Đối tượng tính gía thành sản phẩm tại xí nghiệp 2.4. Phân tích các khoản mục trong giá thành sản phẩm 2.4.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.4.2. Chi phí nhân công trực tiếp 2.4.3. Chi phí sản xuất chung 3. Đánh giá tổng quan thực trạng của xí nghiệp 3.1. Hiệu quả đạt được 3.2. Những mặt thuận lợi và hạn chế CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790 I. Kế hoạch hoạt động năm 2007 của xí nghiệp 1. Định hướng hoạt động 2. Chỉ tiêu kế hoạch II. Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp khai thác than 790 1. Những thành công và tồn tại của xí nghiệp khai thác than 790 1.1. Những thành công 1.2. Những hạn chế 2. Một số kiến nghị KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO MỤC LỤC PHỤ LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxMột số biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp khai thác than 790.docx