Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa và tìm hiểu thực tế cùng với những lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, báo cáo thực tập tốt nghiệp đã phần nào nêu lên được những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, song song với quá trình phát triển, công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Bên cạnh đó, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn một số tồn tại cần được khắc phục. Từ đó em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm giải quyết các tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần mía đường Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa:
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nhu cầu vốn lưu động phải được đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, việc huy động cũng như việc quản lý sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng và cần thiết.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sủ dụng vốn lưu động của công ty ta xem xét bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ Trọng(%)
Số tiền
Tỷ Trọng(%)
Số tiền
Tỷ lệ(%)
A. Tài sản lưu động
117.060.000.000
100
162.423.000.000
100
45.363.000.000
38,75
B. Nguồn vốn lưu động
117.060.000.000
100
162.423.000.000
100
45.363.000.000
38,75
I. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
-27.991.000.000
-23,91
-7.887.000.000
-4,86
20.104.000.000
-71,82
II. Nguồn vốn tạm thời
145.051.000.000
123,91
170.310.000.000
104,86
25.259.000.000
17,41
1. Vay ngắn hạn
126.427.000.000
87,18
126.037.571.000
74,00
-389.429.000
0,31
2. Phải trả cho người bán
2.512.949.000
1,73
2.501.500.000
1,47
-11.449.000
-0,46
3. Người mua người bán
939.700.000
0,65
1.683.944.000
0,99
744.244.000
79,20
4. Thuế và các khoản phải nộp
250.844.000
0,17
300.957.000
0,18
50.037.000
19,96
5. Phải trả công nhân viên
186.000.000
0,13
186.423.000
0,11
-40.000
-0,02
6. Phải trả, phải nộp khác
14.734.004.000
10,16
39.599.805.000
23,25
24.865.801.000
168,76
Về nguồn vốn lưu động, qua phân tích bảng số 06 ta thấy rằng tổng tài sản lưu động của công ty năm 2009 là 162 423 000 000đồng, tăng 38,75% so với năm 2008. Số vốn lưu động này được tài trợ từ hai nguồn là nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
* Thứ nhất là nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn này được xác định theo công thức:
= 162 423 000 000 – 170 310 000 000 = - 7 887 000 000đồng
Như vậy là nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty trong cả 2 năm đều nhỏ hơn 0, nhưng năm 2009 thì còn số âm nhỏ đi rất nhiều. Trong trường hợp này thể hiện tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều đó có nghĩa là công ty đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này là khá nguy hiểm bởi một điều là khi hết hạn vay thì công ty phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn 0 có nghĩa là tài sản cố định được hình thành từ các nguồn vốn dài hạn là chưa ổn định và tài sản cố định nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chứng tỏ công ty đang trong tình trạng vay nợ ngắn hạn nhiều, điều đó cho thấy mức an toàn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty không được ổn định lắm. Vì vậy công ty cần có biện pháp kịp thời để khắc phục để quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
* Thứ hai là nguồn vốn lưu động tạm thời:
Nguồn vốn lưu động tạm thời năm 2009 tăng so với năm 2008 là 25.259.000.000đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,41%, nguyên nhân tăng nguồn vốn lưu động tạm thời này là do:
- Nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất 74,00% trong tổng nguồn vốn lưu động tạm thời. Đây là nguồn vốn mà công ty vay ngân hàng có thời hạn và phải trả lãi tiền vay. Vì vậy nếu công ty sử dụng không hiệu quả nguồn vốn này thì sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty, và ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính, chẳng hạn như khả năng thanh toán sẽ bị đe doạ do hệ số nợ cao…Điều này một mặt có thể là bất lợi cho công ty, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thích hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Mặt khác, hệ số cao sẽ trở nên tích cực nếu việc sử dụng vốn vay vẫn tạo ra các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay cao hơn lãi suất tiền vay. Khi đó công ty sẽ tăng được hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc công ty được hưởng phần lợi nhuận chênh lệch lớn do sử dụng vốn vay mang lại sau khi đã trừ đi lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, làm cơ sở phát triển vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, trong năm 2009 nguồn vốn vay ngắn hạn so với năm 2008 đã giảm đi về mặt lượng là 389 429 000đồng, tương đương với tỷ lệ là 0, 31% và về tỷ trọng là 13,18% (= 87,18% - 74,00% ). Như vậy công ty đang cố gắng thanh toán các khoản vay ngắn hạn để giảm bớt hệ số nợ, từ đó làm giảm bớt nguy cơ mất khả năng thanh toán.
- Nguồn vốn tín dụng của nhà cung cấp năm 2009 là 2.501.500 000đồng, chiếm 1,47% trong tổng nợ ngắn hạn. Về số lượng, nguồn vốn này cuối năm 2009 đã giảm đi so với năm 2008 là 11.449.000đồng, tương ứng với tỷ lệ là 0,46%. Trong tổng nguồn vốn lưu động tạm thời, tỷ trọng của nguồn vốn này cũng giảm 0,26% (= 1,47% - 1,73% ), như vậy công ty đang thu hẹp dần nguồn chiếm dụng hợp pháp của công ty đối với nhà cung cấp. Điều này sẽ giúp cho tình hình tài chính của công ty phần nào tốt hơn do đã giảm được hệ số nợ. Tuy nhiên, trên lý thuyết thì công ty đang để lãng phí một nguồn vốn lẽ ra công ty được sử dụng mà không phải trả một đồng chi phí nào. Nhưng trên thực tế, khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp công ty phải có sự cân nhắc thật kỹ lưỡng các khoản nợ này vì nhìn bề ngoài thì dường như công ty không phải trả lãi, nhưng thực chất bên trong công ty phải có các điều kiện rang buộc từ phía nhà cung cấp ( ví dụ như việc phải mua với giá cao hơn với số lượng nhiều…). Như vậy, ở trường hợp này thì công ty phải chịu lãi suất tín dụng thương mại cao hơn nhiều so với lãi suất đi vay thong thường, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
- Các khoản người mua ứng ctrước của công ty có sự gia tăng rất lớn. Cụ thể là ở thời điểm năm 2008 lượng vốn này là 939.700.000đồng nhưng đến năm 2009 là 1.683.944.000đồng, tăng lên 744.244.000đồng với tỷ lệ tương ứng là 79,20%. Về tỷ trọng nguồn vốn này so với tổng nguồn vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng lên 0,34% (= 0,99% - 0,65% ). Điều này chứng tỏ công ty ngày càng có uy tín hơn với khách hàng và đây chính là ưu thế và là điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Các khoản phải trả công nhân viên năm 2009 so với nâưm 2008 cũng giảm đi nhưng không đáng kể ( 0,02% ). Năm 2008 chiếm 0,13% trong tổng nợ ngắn hạn và năm 2009 chỉ chiếm 0,11%. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện việc chi trả tiền lương, tiền thưởng và cả các khoản phụ cấp cho công nhân viên dầy đủ, kịp thời, đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định và tốt để tạo ra hiệu quả lao động cao hơn.
- Các khoản nợ khác của công ty như: thuế và các khoản phải nộp; phải trả, phải nộp khác trong năm 2009 đã gia tăng đáng kể cả về mặt lượng và cả về mặt tỷ trọng. Qua đó cho thấy công ty chưa thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và với các chủ nợ khác. Điều này sẽ làm giảm uy tín của công ty trên thị trường và từ đó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vậy nguồn vốn lưu động của công ty được tài trợ bởi gần một nửa bằng nợ ngắn hạn, trong đó vay ngắn hạn chiểm tỷ trọng cao nhất. Nguồn vốn lưu động thường xuyền của công ty nhỏ hơn 0, điều này nhắc nhở công ty cần có biện pháp để giảm khoản nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả vì đây là yêu cầu khách quan của việc sử dụng vốn kinh doanh và để giúp công ty chủ động hơn trong việc sử dụng vốn lưu động và thực hiện các chiến lược kinh doanh, đặc biệt là chiến lược kinh doanh dài hạn của mình.
3.2. Kết cấu vốn lưu động:
Bảng 04: Cơ cấu tài sản lưu động.
Đơn vị: Triệu đồng.
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ trọng %
Số tiền
Tỷ lệ %
I. Vốn bằng tiền
2.638
2,25
3.108
1,91
470
17,82
1. Tiền mặt tại quỹ
229
8,68
253
8,14
24
10,48
2. Tiền gửi ngân hàng
2.409
91,32
2.855
91,86
446
18,51
II. Các khoản phải thu
29.291
25,02
53.573
32,98
24.282
82,90
1. thu của khách hàng
28.419
97,02
37.511
70,02
9.092
31,99
2. Trả trước cho người bán
187
0,64
13.201
24,64
13.014
6959
3. Thu nội bộ
0
0
1.970
3,68
1.970
-
4. Phải thu khác
685
2,34
891
1,66
206
30,07
III. Hàng tồn kho
80.532
68,8
98.502
60,65
17.970
22,31
1. NVL tồn kho
22.461
27,89
54.845
55,68
32.384
144,18
2. CCDC tồn kho
710
0,88
840
0,85
130
18,31
3. Chi phí SXKD dở dang
57.361
71,23
42.817
43,47
-14.544
-25,36
IV. Tài sản lưu động khác
4.599
3,93
7.240
4,46
2.641
57,43
Tổng tài sản lưu động
117.060
100
162.423
100
45.363
38,75
Một người chủ Công ty khi đã có vốn trong tay cần phải biết sử dụng chúng vào mục đích gì cho phù hợp và mục đích này lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để biết được Công ty cổ phần Thanh Hóa phân bổ vốn lưu động như thế nào, có hợp lý và đem lại hiệu quả hay không ta đi phân tích bảng số liệu như sau:
Qua bảng số 04 ta có thể nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của Công ty đã được huy động tăng thêm 38,75%, ngoài ra, vốn lưu động của Công ty được phân bổ vào bốn khoản mục đó là: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, và tài sản lưu động khác. Để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau:
- Lượng vốn bằng tiền của Công ty năm 2009 là 3.108 triệu đồng, chiếm 1,91% trong tổng tiaì sản lưu động và tăng so với năm 2008 là 470 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,82%. Đây có thể xem là một dấu hiệu tốt, cho thấy công tác thu hồi nợ về bán hàng của Công ty gặp nhiều thuận lợi. Khi lượng tiền tăng sẽ đảm bảo hơn khả năng thanh toán cũng như cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu năm 2009 chiếm 32,98% tăng hơn so với năm 2008 một lượng là 24.282 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 82,90%. Nguyên nhân tăng chính là do hàng bán cho khách hàng chưa thanh toán, khách hàng không trả hết tiền hàng trong một lần mà thường nợ lại Công ty, vì thế mà dẫn tới việc tăng doanh thu cũng dẫn đến việc tăng các khoản phải thu của Công ty. Bên cạnh đó, việc các khoản phải thu tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản lưu động đã chứng tỏ vốn của Công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều. Qua đó nhắc nhở Công ty cần quản lý tốt các khoản phải thu để vừa khuyến khích được nhiều người mua hàng, vừa tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng.
- Hàng tồn kho năm 2009 là 98.502 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,65% tổng vốn lưu động và tăng 17.970 triệu đồng ứng với 22,31% so với năm 2008.
- Xét đến tài sản lưu động khác của Công ty, lượng tài sản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản lưu động. Năm 2008 chiếm 3,78% đến năm 2009 tài sản lưu động này tăng nhẹ chiếm 4,33% .
Như vậy, năm 2009 cùng với việc tăng quy mô vốn kinh doanh thì vốn lưu động trong Công ty cũng đã đạt được 162.423 triệu đồng, tăng thêm 45.363 triệu đồng tương ứng với 38,75%, trong đó các khoản mục hầu hết đều tăng lên đáng kể.
3.3. Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa:
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa đi sâu phân tích ta nhận thấy:
3.3.1. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ một lượng vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiết cần thiết. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Và tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, đòi hỏi phải có một lượng vốn bằng tiền để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn trong trạng thái ổn định cân bằng.
Qua bảng số liệu 04, ta thấy tại thời điểm năm 2008, lượng vốn bằng tiền là 2.638 triệu đồng, chiếm 2,25% trong tổng tài sản lưu động, nhưng đến năm 2009 lượng vốn bằng tiền đã tăng lên 3.108 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 1,91%, như vậy là vốn bằng tiền tăng lên 470 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 17,82%.
Trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ năm 2008 là 229 triệu đồng chiếm 8,68%, và đến năm 2009 lượng tiền mặt tại quỹ tăng lên 253 triệu đồng chiếm 8,14%, như vậy là tiền mặt tại quỹ tăng lên 24 triệu đồng so với năm trước với tỷ lệ tương ứng là 10,48%, ta nhận thấy rằng, tỷ trọng của tiền mặt tại quỹ trong tổng vốn bằng tiền giảm đi 0,54% ( = 8,14% - 8,68%).
- Tiền gửi ngân hàng năm 2009 tăng so với năm 2008 là 446 triệu đồng với tỷ lệ 18,51%. Như vậy tiền gửi ngân hàng tăng năm 2009 tăng cả về mặt lượng là 2.855 triệu đồng, và tăng cả về tỷ trọng là 0,54% (= 91,86% - 91,32%).
Như vậy, việc lưu giữ vốn bằng tiền của Công ty được thực hiện chủ yếu dưới dạng tiền gửi ngân hàng ( chiếm 91,86% tổng vốn bằng tiền ). Việc có một lượng tiền lớn, ổn định trong tài khoản gửi ngân hàng là điều kiện đảm bảo cần thiết trong giao dịch thương mại quốc tế, giúp Công ty tránh được những rủi ro về tỷ giá hối đoái, đảm bảo có đủ dự phòng.
Ngoài ra, qua bảng số liệu ta thấy được tỷ trọng giữa các loại tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đang có sự điều chỉnh theo hướng giảm bớt tỷ trọng tiền mặt tại quỹ và tăng thêm tỷ trọng tiền gửi ngân hàng. Điều này có thể thấy việc quản lý vốn bằng tiền của Công ty ngày càng được tổ chức chặt chẽ để phát huy tối đa khả năng sinh lời của đồng vốn tạm thời nhàn rỗi trong khả năng cho phép. Và kết cấu giữa tiền mặt và tiền gửi ngân hàng như vậy là phù hợp, điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thời của Công ty năm 2009 tăng hơn so với năm 2008.
3.3.2.Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty:
Trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa, các Công ty khác nhau thường áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hút được nhiều khách hàng. Một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến nhất là cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, dưới dạng cho khách hàng mua chịu. Việc cho khách hàng mua chịu vừa là một cách đẩy nhanh hàng hóa ra thị trường, vừa là cách để giữ và thu hút người mua tìm đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quan hệ thương mại, một Công ty có thể vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng của các Công ty khác. Vì vậy luôn luôn tồn tại việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp và trong mỗi doanh nghiệp luôn có các khoản nợ phải thu.
Qua bảng số liệu 04 ta thấy:
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn, cụ thể năm 2008 khoản phải thu là triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,02% tổng số vốn lưu động, năm 2009 khoản phải thu tăng lên tới 53.573 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 32,98% trong tổng số vốn lưu động. Xem xét cụ thẻ các khoản phải thu ta thấy:
- Khoản phải thu của khách hàng là lớn nhất, năm 2008 chiếm 97,02% trong tổng các khoản phải thu. Năm 2009 khoản phải thu tăng lên 37.511 triệu đồng chiếm tỷ trọng70,02 % trong tổng các khoản phải thu.
Ta thấy, khoản phải thu của Công ty năm 2009 tăng rất cao với tỷ lệ 82,90% so với năm 2008. Từ số liệu trên nhắc nhở cán bộ lãnh đạo của Công ty một điều là cần phải quan tâm hơn nữa đến các khoản phải thu. Qua đó ta cũng có thể kết luận là công tác thu hồi các khoản phải thu của Công ty năm 2009 không tốt so với năm 2008. Nguyên nhân là do không chỉ các khoản phải thu của khách hàng tăng lên 31,99% mà khoản trả trước cho người bán cũng tăng mạnh (với tỷ lệ là 6.959%) vì năm 2009 Công ty cần ứng trước tiền để mua nguyên vật liệu. Điều này cho thấy lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng khá lớn, và chứng tỏ công tác quản lý các khoản phải thu chưa thật sự tốt đã gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình quay vòng vốn kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục tình trạng này để có hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn lưu động.
3.3.3. Tình hình quản lý hàng tồn kho:
Qua bảng số liệu ta nhận thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất ( năm 2008 chiếm 68,8%, năm 2009 chiếm 60,65%) trong tổng vốn lưu động và có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. Nhìn vào số liệu bảng 04 ta thấy tỷ trọng hàng tồn kho năm 2009 so với năm 2008 tuy đã giảm được 8,15% nhưng hàng tồn kho năm 2009 so với năm 2008 vẫn tăng 17.970 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,31% nhất là sản phẩm dở dang và NVL tồn kho.
Phân tích kỹ hơn chỉ tiêu trong hàng tồn kho thì về công cụ dụng cụ trong kho chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2009 tăng 130 triệu đồng với tỷ lệ là 18,31%. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong năm 2009 tuy là giảm đi 14.544 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao ( 43,47% ) trong tổng lượng giá trị hàng tồn kho. Đối với nguyên vật liệu tồn kho là yếu tố thứ 2 sau các sản phẩm dở dang có tỷ trọng lớn ( 55,68% ) trong tổng giá trị hàng tồn kho, mà nguyên nhân là do đến năm 2009 đã có nhiều sản phẩm hoàn thành và bán ra thị trường, đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khoản phải thu tăng lên. Và để bắt đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới thì Công ty phải mua một lượng nguyên vật liệu dự trữ phục vụ sản xuất mới, do đó mà đã làm cho lượng nguyên vật liệu tồn kho tăng mạnh. Vì thế mà Công ty cần phải tìm ra các giải pháp nhằm tối thiểu hóa nguyên vật liệu tồn kho, để từ đó làm giảm các chi phí liên quan ( như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản…) và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được những hạn chế cần khắc phục, từ đó vạch ra các phương hướng, có biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể qua bảng sau:
Bảng 05: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty.
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần
Trđ
327.293
475.016
147.723
45,13
2.Vốn lưu động
Trđ
117.060
162.423
45.363
38,75
3.Vốn lưu động bình quân
Trđ
105.234
139.741
34.507
32,79
4.Lợi nhuận trước thuế
Trđ
6.916
8.112
1.196
17,29
5.Vốn bằng tiền
Trđ
2.811
3.310
499
17,75
6.Nợ ngắn hạn
Trđ
145.051
170.310
25.259
17,41
7.Hàng tồn kho
Trđ
80.532
98.502
17.970
22,31
8.Doanh thu thuần bình quân ngày
Trđ
0.909
1.319
0.410
45,10
9.Số dư các khoản phải thu bình quân năm
Trđ
250.127
315.667
65.540
26,20
10.Kỳ thu tiền trung bình(9/8)
Trđ
275.167
239.323
-35.844
-13,03
11.Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Trđ
6.711
8.209
1.498
22,32
12.Số vòng quay VLĐ(1/3)
Vòng
3,11
3,40
0,29
9,32
13.Kỳ luân chuyển(360/12)
Ngày
115,76
105,88
-9,88
-8,53
14.Hệ số sinh lời VLĐ(4/3)
Đồng
0,066
0,058
-0,8
-12,12
15.Hệ số đảm nhiệm(3/1)
Đồng
0,322
0,294
-0,028
-8,70
16.Hệ số thanh toán hiện thời(2/6)
%
0,81
0,95
0,14
17,28
17.Hệ số thanh toán nhanh(2-7)/6
%
0,25
0,38
0,13
52
18.Hệ số thanh toán tức thời(5/6)
%
0,02
0,02
-
-
19.Hệ số nợ(6/2)
Trđ
1.239
1.049
-190
-15,33
20.Vòng quay hàng tồn kho(1/11)
vòng
48,770
57,865
9,095
18,65
* Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động:
So sánh hai năm 2008 và 2009 ta thấy: Doanh thu thuần của công ty từ năm 2008 đến năm 2009 tăng khá cao, tăng 45,13%, trong khi đó vốn lưu động bình quân cũng tăng thêm 38,75% so với năm 2008. Số vòng quay vốn lưu động trong năm 2008 là 3,11 vòng thì đến năm 2009 tăng lên 3,40 vòng. Do số vòng quay vốn lưu động năm 2009 tăng lên khiến cho chu kỳ luân chuyển vốn giảm đi từ 115,76 ngày xuống còn 105,8 ngày. Điều này đã có tác động tích cực đến việc sử dụng vốn lưu động của Công ty. Hay nói cách khác là việc tăng vòng quay vốn lưu động, rút ngắn chu kỳ quay do đó đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động:
(105,88 – 115,76)
Mức tiết kiệm
(lãng phí) VLĐ
475.016
360
= * * =
= - 13.037 trđ
Nếu số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển năm 2009 càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ta cũng nhận thấy rằng, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động giảm dần qua các năm bởi số vòng quay của vốn lưu động tăng qua các năm do doanh thu bán hàng của Công ty ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh và quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Ta đi sâu vào các chỉ tiêu khác để thấy rõ hơn:
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Nhìn vào bảng kê ta thấy, năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,322 đồng vốn lưu động, đến năm 2009 thì một đồng doanh thu sinh ra cần 0,294 đồng vốn lưu động. Như vậy, mức chi phí của vốn lưu động để có một đồng doanh thu thuần cần ít hơn năm 2008 là 0,03 đồng.
* Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Nhìn vào bảng số liệu 05 ta thấy, năm 2008 là 0,066 đồng thì năm 2009 đã giảm đi 12,12%. Điều này chứng tỏ năm 2008 Công ty bỏ ra một đồng vốn lưu động bình quân thì thu được 0,066 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2009 Công ty cũng bỏ ra một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân chỉ thu được 0,058 đồng lợi nhuận, giảm so với năm trước là 0,8 đồng tương ứng với tỷ lệ là 12,12%, việc tồn tại tình trạng này là do đâu mà có? Như chúng ta đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu hoạt động. Đối với số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2008 và năm 2009, với diễn biến thực tế của khách hàng, của nền kinh tế nước ta cho thấy Công ty đạt được kết quả như trên là do:
. Giá cả các sản phẩm, các yếu tố đầu vào luôn không ổn định và ngày càng có xu hướng tăng lên.
. Việc bố trí cơ cấu vốn lưu động của Công ty là chưa được phù hợp, cụ thể là các khoản phải thu ( nhất là khoản phải thu của khách hàng) ngày càng tăng, việc dự trữ nguyên vật liệu tồn kho và sản phẩm dở dang còn nhiều dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động nói chung và vòng quay hàng tồn kho nói riêng còn chậm.
. Chi phí tài chính lớn hơn nhiều so với doanh thu tài chính năm 2009. Thu tài chính năm 2009 chỉ đạt ở mức 177 triệu đồng trong khi đó chi phí tài chính tăng lên tới 9.265 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do chi trả lãi vay quá lớn, đặc biệt là nợ ngắn hạn.
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Trong năm 2008 hệ số thanh toán hiện thời là 0,81, đến năm 2009 hệ số thanh toán hiện thời tăng lên 0,95 tăng với tỷ lệ tăng là 17,28% so với năm trước. Nhân tố tác động chính tới hệ số thanh toán hiện thời là lượng vốn bằng tiền của Công ty lớn chiếm 2,25% năm 2008 và 1,91% năm 2009. Điều này cho thấy mức an toàn về khả năng thanh toán của Công ty không được ổn định lắm tuy vậy nó vẫn có xu hướng tăng lên. Ở đây nếu như Công ty chuyển đổi toàn bộ tài sản lao động của mình thì cũng chưa đủ để trả nợ cho khách hàng. Từ đó dẫn tới việc thu hút các nhà đầu tư các nhà cho vay vào Công ty là rất thấp, vì thế sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. Công ty cần phải tính toán lại để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
* Hệ số thanh toán nhanh:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của Công ty. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty mà không phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho. Năm 2008 là 0,25 đến năm 2009 là 0,38 tăng 0,13 tương ứng với tỷ lệ tăng là 52%. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là do lượng hàng tồn kho quá lớn, nhất là tồn kho nguyên vật liệu và tồn kho sản phẩm dở dang. Chỉ tính riêng 2 khoản mục này trong năm 2009 chiếm 97.662 triệu đồng trong khi vốn lưu động năm đó chỉ có 162.423 triệu đồng. Điều này cho thấy việc quản lý sử dụng vốn của Công ty còn chưa tốt, là một yếu kém của ban lãnh đạo Công ty, vì vậy Công ty cần có biện pháp khắc phục để kết quả sản xuất kinh doanh đạt chỉ tiêu tốt.
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức tại một thời điểm mà không phụ thuộc vào việc giải phóng hàng tồn kho và việc thu hồi nợ. Nhìn vào bảng số liệu 05 ta nhận thấy trong 2 năm 2008 và năm 2009 hệ số thanh toán tức thời là không thay đổi và đều đạt được là 0,02.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên ta nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công ty trong 2 năm qua có nhiều mặt tích cực nên đem lại kết quả khả quan cần phải được tiếp tục phát huy và kế thừa cho những kỳ hoạt động tiếp theo. Bên cạnh những mặt tốt đó thì vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh và chưa đạt được chỉ tiêu đề ra. Đòi hỏi công ty phải tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đặc biệt công ty cần chú ý tới việc giải phóng hàng tồn kho, giảm chi phí sản xuất, dự trữ vốn bằng tiền. Trong những năm tới lãnh đạo công ty cần phải mạnh dạn nhìn thẳng vào sự thật để nhanh chóng tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để khắc phục những yếu kém.
4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa:
4.1. Ưu điểm:
Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa tồn tại và phát triển trong những năm qua là nhờ có được những thuận lợi về địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu thế phát triển của công ty là vận chuyển mía nguyên liệu, kinh doanh đường và sản xuất và cung ứng mía giống vì công ty được đặt tại vùng đất trồng mía rất thuận lợi cho việc phát triển, đã cung cấp cho công ty khối lượng mía lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, với điều kiện vị trí địa lí thuận lợi, khí hậu phù hợp để phát triển trồng cây mía và từ đó cung cấp cho nhà máy lượng mía nguyên liệu để công ty có thể duy trì hoạt động sản xuất liên tục và không ngừng sản xuất kinh doanh đường để xuất bán ra thi trường.
Cơ cấu tổ chức của Công ty tương đối lớn và có sự gắn kết chặt chẽ với nhau. Về mặt công tác quản lý và điều hành của công ty được thực hiện rất tốt cũng như công tác điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, sản phẩm của công ty được phân bổ rộng khắp miền Bắc.
Đặc biệt công ty có một nguồn lao động dồi dào, con người nơi đây sống tình cảm, ôn hòa, biết bảo tồn, kế thừa cái cũ và tiếp thu cái mới, và công ty luôn chú trọng tuyển chọn và đào tạo con người địa phương để trở thành những con người lao động có tay nghề và gắn bó với công ty, với quê hương.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty còn đạt được một số chỉ tiêu, đó là:
- Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty trong năm 2009 đã giảm xuống 8,70% so với năm 2008, điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm vốn lưu động tốt nhất nhằm đảm bảo, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả.
- Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn có xu hướng giảm, năm 2009 giảm gần 10 ngày so với năm 2008, vòng quay vốn lưu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của vốn được rút ngắn xuống và chứng tỏ vốn lưu động của công ty càng được sử dụng có hiệu quả.
Ngoài ra, Công ty còn được Nhà nước ưu đãi nhiều chính sách. Vì Công ty đặt tại địa bàn là huyện miền núi nên Nhà nước đặc biệt chú trọng và quan tâm và khuyến khích phát triển, tạo cơ hội để Công ty có thể phát triển và đứng vững trên thị trường.
4.2. Hạn chế:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những mặt tích cực đạt được thì Công ty còn gặp một số hạn chế đó là:
Việc quản lý và sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả, do vậy làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quá sản xuất kinh doanh của công ty, nguyên vật liệu và hàng tồn kho dự trữ nhiều mà tiêu thụ lại chậm do vậy mà lượng hàng tồn kho còn lớn.
Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu còn nhiều bất cập. Tốc độ tăng của các khoản phải thu là rất lớn, nhất là các khoản phải thu của khách hàng tăng cho thấy công ty bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn nên buộc công ty phải vay ngắn hạn, điều này làm cho chi phí các khoản vay tăng lên làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu hệ số sinh lời của năm 2009 giảm 12,12% so với năm 2008, điều này ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
4.3. Nguyên nhân:
Dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, đây là một khó khăn lớn nhất đối với Công ty. Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất kinh doanh đường, các công ty cạnh tranh nhau bằng mọi hình thức như: đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hình thức sản phẩm, hình thức marketting…nhằm cạnh tranh lẫn nhau trên thị trường.
Cơ cấu vốn lưu động còn có chỗ chưa hợp lý, chưa lập kế hoạch cụ thể về vốn lưu động, công ty còn bị động về vốn trong sản xuất kinh doanh.
Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao là một điều đáng lo ngại, bởi hàng tồn kho là bộ phận sinh lời. Nếu bộ phận này càng lớn thì công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giá cả thị trường biến động thường xuyên, lạm phát phát sinh, thuế, lãi suất… cũng làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.
4.4. Những thuận lợi và kết quả đạt được trong những năm gần đây của Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa:
Ban lãnh đạo công ty luôn có tinh thần, trách nhiệm cao trước sự nghiệp phát triển và đổi mới của công ty, luôn đề ra các phương hướng, đường lối phát triển đúng đắn trong các giai đoạn. Đặc biệt là thể hiện ở tính thống nhất trong các quan điểm điều hành kinh doanh. Tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty luôn nhiệt tình, đoàn kết,có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc. Trong bộ máy công ty, các nhà quản lý có mối quan hệ thân thiện, tin tưởng lẫn nhau, nhất là mối quan hệ cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ và nhân viên đều có sự hòa đồng, thân thiện, tôn trọng lẫn nhau, mọi vấn đề, mọi rắc rối thì tất cả nhân viên, ban lãnh đạo đều cùng nhau giải quyết ổn thỏa. Chính vì thế mà luôn tạo được bầu không khí làm việc thoải mái, thân thiện, mọi người cùng giúp đỡ nhau làm việc tạo ra năng suất lao động cao hơn. Đặc biệt trong cơ chế quản lý nội bộ và điều hành sản xuất kinh doanh, công ty đã luôn thể hiện sự chắc chắn, cẩn trọng và ý thức tuân thủ pháp luật cao.
Được sự quan tâm, ủng hộ của Đảng và nhà nước cũng là một điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường.
Ngoài ra, công ty cũng luôn áp dụng những tiến bộ khoa học vào trong quá trình sản xuất, không ngừng tìm tòi, sáng tạo và vận dụng những thông tin mới vào trong hoạt động kinh doanh của mình để công ty ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường.
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình, công ty đã không những tạo được uy tín đối với khách hàng mà còn tự khẳng định mình trong cạnh tranh. Với nhiệm vụ vận tải mía nguyên liệu, sản xuất và cung ứng mía giống, và kinh doanh đường, công ty đã trực tiếp vận chuyển được khối lượng mía nguyên liệu từ các vùng trồng mía về công ty để sản xuất và chế biến thành đường để kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn cung ứng mía giống cho các vùng trồng mía, tạo cơ hội để người dân phát triển kinh tế, làm giàu cho địa phương mình.
Công ty luôn thực hiện tốt các kế hoạch do nhà nước giao, thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Công ty có đội ngũ công nhân co sức khỏe tốt, dày dặn kinh nghiệm, luôn đoàn kết, sáng tạo, tâm huyết, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ lao động, từ đó nâng cao hiệu quả trong lao động trong công ty.
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả tương đối tốt, không chỉ đem lại lợi nhuận cho công ty mà còn tạo ra những nền tảng cho sự phát triển. Tuy nhiên, qua xem xét một số thuận lợi và khó khăn ta thấy còn một số khó khăn ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đòi hỏi công ty phải đưa ra được những giải pháp để khắc phục trong thời gian tới. Để nâng cao lợi nhuận và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi công ty phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể, trên cơ sở kế thừa và đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với phương pháp và kế hoạch nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tốt hơn trong thời gian tới.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG THANH HÓA.
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Năm 2009 mặc dù vẫn còn gặp phải một số khó khăn nhất định, song công ty vẫn đạt được những kết quả đáng khích lệ:
Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 147.723 triệu đồng với tỷ lệ tương ứng là 45,13%.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 861 triệu đồng so với năm trước, với tỷ lệ là 17,29%.
Như vậy là kết quả thu được của công ty nhìn chung là tăng lên đáng kể. Và trong thời gian tới công ty vẫn tiếp tục phấn đấu để có được những kết quả tốt hơn, nâng cao hơn nữa vị thế của mình trên thị trường.
Dựa trên những thành quả đã đạt được trong năm qua, để thực hiện được những mục tiêu, kế hoạch đề ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tự đặt ra cho mình phương hướng và mục tiêu phấn đấu trong năm tới như sau:
- Tổng doanh thu thuần tăng 50% so với năm 2009 và đạt mức 687.652 triệu đồng.
- Doanh thu thuần tăng 56% so với năm 2009 và đạt 676.805 triệu đồng.
- Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 22% so với năm 2009 và đạt 9.186 triệu đồng.
Ngoài ra công ty sẽ chú trọng phát triển nguồn nhân lực: cho đi học hỏi, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm làm việc, nâng cao trình độ để nắm bắt công nghệ mới, học hỏi thêm về kỹ thuật sản xuất, quản lý công ty để nâng cao trình độ tay nghề cũng như quản lý. Công ty cần phải tăng cường cải tiến bộ máy quản lý sản xuất, kiện toàn bộ máy kỹ thuật. Đặc biệt công ty cần đầu tư thêm phương tiện vận tải để quá trình vận chuyển mía nguyên liệu được diễn ra liên tục, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
Công ty đang phấn đấu trong năm tới sẽ mở rộng thêm được thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp trên cả nước cả miền bắc lẫn miền nam, và có thể xuất khẩu được một khối lượng đường sang thị trường ngoài nước.
Tuy nhiên, để có thể đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, công ty phải vượt qua rất nhiều khó khăn. Và khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa:
Qua nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa nói chung, có thể thấy bên cạnh những kết quả to lớn mà công ty đã đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Để công tác sử dụng vốn lưu động của công ty đạt hiệu quả cao hơn, và sau khi tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động của công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau:
* Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn của doanh nghiệp là hoạt động nhằm hình thành nên các dự định về tổ chức các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn công ty cần phải tăng cường công tác quản lý chủ động trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động. Công ty nên áp dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động.
Một số công việc cần thiết khi lập và thực hiện kế hoạch tổ chức và sử dụng vốn lưu động như sau:
- Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước.
- Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
- Khi lập kế hoạch vốn lưu động, phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu xảy ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa cần phải có biện pháp xử lý ngay.
Kế hoạch huy động và huy động vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nó cũng cần phải được lập một cách đồng bộ, toàn diện để làm cơ sở vững chắc đáng tin cậy cho công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường.
- Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh từng giai đoạn.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng.
- Xác định khoản nợ phải trả cho người cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty.
* Quản lý các khoản phải thu:
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Năm 2008 chiếm 25,02% nhưng đến năm 2009 tỷ trọng này đã tăng lên tới 32,98% trong tổng tài sản lưu động, điều này chứng tỏ vốn của công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều. Việc tăng nợ phải thu kéo theo việc tăng thêm một số khoản chi phí như chi phí thu hồi nợ, chi phí quản lý nợ… Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, tránh bị tồn đọng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Từ đó góp phần sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Công ty cần áp dụng những biện pháp sau:
- Khi ký kết hợp đồng kinh doanh với khách hàng thì trong hợp đồng cần ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán và mức phạt thanh toán chậm so với quy định trong hợp đồng.
- Cần yêu cầu phía khách hàng có ngân hàng đứng ra bảo lãnh trong việc thanh toán. Công ty nên dùng ủy nhiệm thu trong thanh toán.
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách “ mua đứt bán đoạn ” không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức độ thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
- Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng công ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán hàng, giảm giá cho những đơn đặt hàng với số lượng lớn nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh.
- Theo dõi thường xuyên các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng nợ quá lâu dẫn tới khó đòi. Điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán hay đối với những khoản thu khó đòi thì tùy vào tình hình thực tế của khách hàng công ty có thể ra hạn nợ hay phạt tiền thanh toán trả chậm theo quy định của hội đồng trọng tài.
- Lập quỹ dự phòng tài chính căn cứ vào tình hình thực tế của công ty qua các năm để có thể bù được một phần nào các khoản nợ khó đòi hoặc mất khả năng thanh toán.
* Quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt chi phí là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải làm. Chi phí là một trong những nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Do vậy, việc quản lý tốt chi phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tiết kiệm được chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp công ty hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao được vị thế cạnh tranh, đem lại lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho công ty. Từ đó việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí trong quá trình sử dụng là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn .
* Quản lý tốt dự trữ tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho:
Hàng tồn kho dự trữ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt, hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua phân tích số liệu thực tế cho thấy hàng tồn kho của công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa chiếm tỷ trọng tương đối lớn ( chiếm 60,65% trong tổng vốn lưu động ) . Công ty cần phải có biện pháp mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. Đối với sản phẩm dở dang công ty cần tập trung dứt điểm hoàn thành từng công đoạn và nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm. Vì vậy công ty cần tính toán cân đối về lực lượng lao động, máy móc thiết bị của từng khâu để đảm bảo sự cân đối giữa lực lượng lao động và khối lượng công việc cần hoàn thành.
Lập kế hoạch sản xuất, năm kế hoạch trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lượng theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra lượng mía vận chuyển về nơi chế biến sản xuất của công ty để có kế hoạch chế biến sản xuất phù hợp và liên tục.
Bảo quản tốt lượng đường sản xuất ra còn trong kho. Hàng tháng, kế toán vật tư, hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng hóa tồn đọng để xử lý, tìm ra biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng đẻ nhanh chóng thu hồi vốn.
Ngoài ra, công ty cần có kế hoạch thu mua vận chuyển nguyên vật liệu để kịp với chu trình sản xuất của công ty mà không làm gián đoạn quá trình sản xuất cũng như tồn đọng nguyên vật liệu mua về.
* Tăng cường quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ:
Yếu tố con người là yếu tố quyết định của công ty. Muốn giảm được chi phí tối thiểu thì việc có một chính sách thích hợp cho việc đào tạo và sử dụng cán bộ công nhân viên phải được đặt lên hàng đầu:
- Tăng cường quán triệt sâu sắc đến từng cán bộ công nhân những nguyên tắc tổ chức lao động, tổ chức mở lớp để học quy chế để mỗi người co thể nhận thức đúng đắn về công tác tổ chức cán bộ, đổi mới bộ máy cho phù hợp với tình hình thực tế công việc. Tăng cường kiểm tra, giám sát kỹ thuật lao động của công nhân, kiểm tra việc chấp hành các quy trình thực hiện sản xuất sản phẩm để tránh những lỗi đáng tiếc xảy ra.
- Xây dựng quy chế tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý, quán triệt đội ngũ cán bộ phải biết quan tâm, gần gũi với các lao động, đồng thời biết hy sinh quyền lợi cá nhân, đặt lợi ích công ty, tập thể lên hàng đầu để đưa công ty lên đà phát triển nhất. Mạnh dạn lựa chọn đội ngũ cán bộ có năng lực, có ý chí cầu tiến, đặc biệt là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả cao nhất. Công ty phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng thỏa đáng cho những người làm việc đạt thành tích tốt, đồng thời phải có biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những người có vi phạm quy định của công ty.
Tóm lại, dù ở đâu, ở trong bất kỳ môi trường làm việc nào thì nhân tố con người cũng đều quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường đòi hỏi công ty phải có chiến lược và kế hoạch phát triển mạnh mẽ, công ty nên tập trung, bồi dưỡng phát huy những phẩm chất đạo đức xây dựng một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động có trình độ, chuyên môn cao,và có đủ năng lực để lao động sáng tạo.
* Có biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra:
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên…, mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục.
Công ty có thể áp dụng một số biện pháp như:
- Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho.
Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện liên kết về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
Cuối kỳ công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch. Những vật tư, hàng hóa tồn đọng lâu ngày không sử dụng được do kém chất lượng hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu hụt phải xử lý kịp thời để bù lại.
3. Một số kiến nghị đề xuất:
Để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp trên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà, không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bộ tài chính cần có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các DN nói chung và của công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa nói riêng.
Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao.
- Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các DN có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
Qua những kiến nghị đề xuất trên cùng với sự nỗ lực của toàn công ty mong rằng nhà nước sẽ có sự giúp đỡ và có những chính sách ưu đãi đối với công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa để trong những năm tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sản xuát kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao hơn.
C. KẾT LUẬN
Vốn là tiền đề vật chất để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc huy động đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh là một bài toán khó, song làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy lại càng khó khăn hơn rất nhiều.
Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi DN bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một hướng đi đúng không chỉ riêng với công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa mà còn đối với nhiều doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu vốn lưu động là vô cùng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao sử dụng vốn lưu động cho có hiệu quả nhất để đạt lợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động đã không ngừng vươn lên, khẳng định mình trên thị trường, sản phẩm của công ty được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Doanh thu của công ty tăng mạnh vì thế tạo điều kiện nâng cao đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, và góp phần vào việc xây dựng đất nước giàu mạnh trong công cuộc đổi mới ngày nay. Và để có được thành tích như vậy đó là nhờ vào quản lý và điều hành tốt của ban lãnh đạo công ty và cả sự cố gắng không ngừng của tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa và tìm hiểu thực tế cùng với những lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, báo cáo thực tập tốt nghiệp đã phần nào nêu lên được những vấn đề chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, song song với quá trình phát triển, công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Bên cạnh đó, công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn một số tồn tại cần được khắc phục. Từ đó em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm giải quyết các tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Tuy thời gian thực tập tại công ty cổ phần mía đường Thanh Hóa không nhiều, nhưng nhờ sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong công ty, em đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống và củng cố thêm kiến thức vững chắc trong chuyên ngành của mình, giúp em có thể hoàn thành chuyên đề của mình. Tuy nhiên, do trình độ bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm từ thực tế chưa nhiều cũng như phạm vi thu thập tài liệu còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót đáng kể. Vì vậy, em rất mong được sự hướng dẫn,quan tâm, góp ý kiến của thầy hướng dẫn cũng như toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy hướng dẫn cùng toàn thể các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ phần mía đường Thanh Hóa đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Em xin chúc tất cả mọi người sức khỏe dồi dào, và luôn thành công trên con đường mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải Dương, ngày…..tháng 07 năm 2010
Giảng viên hướng dẫn
Đinh Trí Dũng
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lan
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.
- VLĐ: Vốn lưu động
- DN: Doanh ng hiệp
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- VCĐ: Vốn cố định
- TSLĐ: Tài sản lưu động
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- KTTT: Kinh tế thị trường
- HTK: Hàng tồn kho
- CSH: Chủ sở hữu
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần mía đường Thanh Hóa.doc