Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách

LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được lợi nhuận tối đa mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả uy tín, vững vàng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ trong hoạt động kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn có ý nghĩa quyết định đến kết quả kinh doanh. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Vốn còn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu cho mọi quá trình phát triển. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất đem lại nhiều lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế cuối cùng là mức doanh lợi thu được. Điều đó phụ thuộc vào việc sử dụng vốn có hợp lý hay không? Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết, cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chọn hình thức thu hút vốn Do vậy có thể nói việc tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, thực tế ở các doanh nghiệp việc sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả của nó không phải bao giờ cũng được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc. Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách em chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách”. Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh Phần II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Cảng Vật Cách. Phần III: Nhận xét đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Cảng Vật Cách

doc90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26,61%. Nhận thấy chỉ tiêu này của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 nguyên nhân là do năm 2008 lượng hàng hoá thông qua Cảng tăng mạnh làm cho doanh thu tăng lên nhanh. Doanh nghiệp đã đầu tư vốn để mua sắm thêm một số máy móc thiết bị hiện đại, xây thêm và nâng cấp kho bãi và cầu Cảng, mua sắm thiết bị an toàn lao động, thiết bị phòng cháy chữa cháy để đáp ứng nhu cầu của công việc, nâng cao năng lực phục vụ của Cảng. Dựa vào kết quả trên ta có thể thấy được việc đầu tư của Công ty đã có những cải thiện đáng kể - Chúng ta xét đến hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công ty năm 2008 là 0,35 tức là cứ một đồng vốn dài hạn bình quân thì tạo ra 0,35 đồng lợi nhuận sau thuế và tăng so với năm 2007 là 0,18 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 104,68%. Qua đó càng chứng tỏ lượng vốn dài hạn của công ty để tạo ra một đồng doanh thu tăng, hiệu suất sử dụng vốn dài hạn cao. Cã sù biÕn ®éng nµy lµ do sù t¨ng cao cña lîi nhuËn sau thuÕ so víi tèc ®é t¨ng cña vốn dài hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2008 là 0,66 nghĩa là cứ một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra 0,66 đồng doanh thu thuần. Trị số này tăng so với năm 2007 là 0,1 tương ứng với tỷ lệ tăng là 17,61%. - Sức sinh lời của tài sản cố định năm 2007 là 0,11 nghĩa là trung bình một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra 0,11 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 là 0,2 tăng so với năm 2007 là 0,1 tương ứng với tỷ lệ tăng là 90,14%. Qua phân tích một số chỉ tiêu trên ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn dài hạn của Công ty là tương đối hợp lý. Tuy vậy kết quả đạt được chưa cao, Công ty cần chú trọng đến các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn trong những năm tới vì vốn dài hạn đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp có lượng vốn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh như công ty cổ phần Cảng Vật Cách. 2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn ngắn hạn là một yếu tố không thể thiếu. Để đánh giá đúng thực trạng sử dụng vốn ngắn hạn của công ty ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 19: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Giá trị CL số cuối năm 2008/2007 31/12/2007 31/12/2008 ∆ TL%∆ 1. Doanh thu thuần 75.937.003.343 102.119.200.393 26.182.197.050 34,48 2. Lợi nhuận trước thuế 15.924.878.703 34.622.233.917 18.697.355.214 117,41 3. Lợi nhuận sau thuế 14.332.390.832 31.160.010.526 16.827.619.694 117,41 4. Hàng tồn kho bình quân 407.895.572 515.634.885 -107.739.313 -26,41 5. Khoản phải thu bình quân 12.502.179.393 14.103.011.912 1.600.832.520 12,8 6. Giá vốn hàng bán 52.586.117.764 60.164.585.330 7.578.467.570 14,41 7. Vốn ngắn hạn bình quân 19.879.318.913 27.982.414.650 8.103.095.737 40,76 8. Vòng quay vốn ngắn hạn 3,82 3,65 -0,17 -4,46 9. Số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn 94,24 98,65 4,4 4,67 10. Số vòng quay hàng tồn kho 128,92 116,68 -12,24 -9,49 11. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 2,68 1,65 1,03 38,43 12. Vòng quay các khoản phải thu 6,07 7,24 1,17 19,27 13. Kỳ thu tiền bình quân 59,27 49,72 -9,55 -16,11 14. 3 / 7 0,72 1,11 0,39 54,45 15. Vốn ngắn hạn bình quân/doanh thu thuần 0,26 0,27 0,01 4,67 (Nguồn: Phòng kế toán – công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Nhận xét: Qua bảng 15 ta thấy: - Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2008 tăng lên 7.578.467.566 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,41% so với năm 2007. Giá vốn tăng là do sự biến động giá cả của các yếu tố chi phí đầu vào. Tuy giá vốn hàng bán tăng nhưng có tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (34,48%), chứng tỏ Công ty đã sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả. - Năm 2008 lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 31.160.010.526 đồng, tăng so với năm 2007 là 16.827.619.694 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 117,41%. Kết quả này cho thấy việc kinh doanh của Công ty ngày càng hiệu quả, có lợi nhuận để chia cho các cổ đông và lợi nhuận giữ lại nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ Cảng. - Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn: Chỉ số này được đo bằng 2 chỉ tiêu: Số vòng quay vốn ngắn hạn và kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn (số ngày của một vòng quay vốn). + Số luân chuyển vốn (số vòng quay vốn ngắn hạn): Vòng quay vốn ngắn hạn năm 2007 là 3,82 vòng, năm 2008 là 3,65vòng. Số vòng quay của công ty tương đối cao tuy nhiên năm 2008 có dấu hiệu giảm so với năm 2007, công ty cần xem xét lại để tránh bị ứ đọng vốn. + Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn: Năm 2007 số ngày của 1 vòng là 94,24 ngày, năm 2008 số ngày của 1 vòng quay vốn ngắn hạn tăng 4,4 ngày, tương ứng tỷ lệ tăng là 4,67% - Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn: Năm 2007, hệ số này là 0,26 phản ánh để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,26 đồng vốn ngắn hạn. Năm 2008 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,27 đồng vốn ngắn hạn, tăng 0,01 đồng so với năm 2007. Điều này chứng tỏ, vốn ngắn hạn của công ty bị sử dụng có hiệu quả. Đây này là dấu hiệu không tốt trong sử dụng và quản lý ngắn hạn. -Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn (mức doanh lợi vốn ngắn hạn ): Tỷ suất lợi nhuận cho ta biết 1 đồng vốn ngắn hạn có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn năm 2007 là 0,72 phản ánh cứ 1 đồng vốn ngắn hạn tạo ra 0,72 đồng lợi nhuận. Năm 2008, hệ số này tăng 1,11 đồng tức 1 đồng vốn ngắn hạn tạo ra 1,11 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2007 là 0,39 tương ứng với tỷ lệ tăng là 54,45% - Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2008 là 116,68 vòng, nhỏ hơn vòng quay hàng tồn kho năm 2007 cho thấy năm qua tốc độ quay vòng của hàng tồn kho giảm so với năm trước. Năm 2007, trong một kì kinh doanh hàng tồn kho luân chuyển được 128,92 vòng thì sang năm 2008, hàng tồn kho luân chuyển được 116,68 vòng. Hàng tồn kho của Công ty chủ yếu là nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tài sản lưu động. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho giảm là do trong kì doanh thu tăng nhanh và trị giá nguyên nhiện liệu, công cụ dụng cụ tồn kho tăng. Hàng tồn kho bình quân tăng chứng tỏ doanh nghiệp chưa làm tốt công tác xác định nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu, để tồn kho nhiều sẽ ảnh hưởng đến vốn kinh doanh và có rủi ro về giá cả. - Số ngày tồn kho năm 2008 là 3,08 ngày, tăng so với năm 2007 (2,79 ngày) đã phản ánh tốc độ quay vòng hàng tồn kho chưa được cải thiện. Năm 2007, để hàng tồn kho quay được một vòng cần 2,79 ngày thì năm 2008 phải mất 3,08 ngày để hàng tồn kho quay được một vòng. Nếu Công ty cung cấp nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo liên tục, đầy đủ thì chỉ tiêu số ngày tồn kho giảm và vòng quay hàng tồn kho tăng cho thấy nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh bị ứ đọng giảm, công tác thu mua, dự trữ nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đã hợp lý và hiệu quả hơn. - Chỉ tiêu kì thu tiền bình quân dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Chỉ tiêu này của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 nhưng vẫn còn khá cao, là 49,72 ngày. Kết quả này đã phản ánh chính sách quản lý các khoản phải thu của công ty chưa được thực hiện một cách hợp lý. Công ty để cho các đối tượng như khách hàng, người bán nợ lâu. Như vậy là vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng lâu, ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong thời gian tới công ty nên quan tâm cải thiện hiệu quả ở mặt này. - Chỉ tiêu vòng quay vốn ngắn hạn của năm 2008 là 3,65 vòng cho biết trong kỳ kinh doanh vừa qua vốn ngắn hạn quay vòng được 3,65 lần, giảm so với năm 2007 (3,82 lần). Số vòng quay vốn ngắn hạn giảm làm cho số ngày một vòng quay vốn ngắn hạn của năm 2008 là 98,65, tăng so với năm 2007, tuy nhiên sự biến động này không lớn. Nhìn chung số vòng quay vốn ngắn hạn của Công ty là thấp. Trong thời gian tới Công ty nên có các biện pháp tăng vòng quay vốn ngắn hạn nhằm đẩy nhanh tốc độ tạo doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải xác định đúng nhu cầu vốn ngắn hạn cho từng kỳ, đồng thời có biện pháp nâng cao số vòng quay của vốn ngắn hạn cũng như số ngày của 1 vòng quay vốn. Nhìn chung, qua đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ta thấy kết quả doanh nghiệp đạt được không cao và có xu hướng giảm hiệu quả so với năm trước. Do vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn như xác định nhu cầu vốn hợp lý, giảm hàng tồn kho, giảm các khoản phải thu ngắn hạn cho công ty...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng lợi nhuận của công ty và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững 2.2.2.4. Phân tích phương trình Dupont Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn bình quân ROA2007 = 14.332.390.832 104.484.481.430 = 13,71% ROA2008 = 31.160.010.526 117.848.210.138 = 26,44% Ta thấy doanh lợi vốn kinh doanh năm 2008 tăng 26,44% so với năm 2007. Năm 2007 cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản công ty sẽ thu được 13,71 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2008 cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản sẽ thu được 26,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này của công ty là 26,44 là tương đối tốt, do sức sinh lợi căn bản của công ty khá cao (sức sinh lợi căn bản là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời căn bản của công ty, nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này được tính bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản. Tỷ suất thu hồi vốn góp (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân ROE2007 = 14.332.390.832 60.857.379.669 = 23,55% ROE2008 = 31.160.010.526 76.681.926.790 = 40,64% Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng từ 23,55% năm 2007 lên 40,64% năm 2008 do tỷ suất lợi nhuận doanh thu và vòng quay tổng vốn tăng. Năm 2008 cứ một đồng vốn chủ đem vào kinh doanh thu được 41 đồng lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2007 một đồng vốn chủ đem kinh doanh chỉ thu được 23,55 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, tuy kết quả đạt được chưa cao nhưng tốc độ tăng của chỉ tiêu này tương đối lớn cho thấy Doanh nghiệp đã có những tiến bộ trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này đặc biệt quan trọng với một công ty mà nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn như là công ty Cổ phần Cảng Vật Cách. Qua các tỷ số trên đa cho thấy khái quát chung tình hình tài chính của công ty cổ phần cảng Vật Cách, hầu hết các tỷ số tài chính của năm 2008 đều tăng so với năm 2007. Khả năng sinh lãi của công ty tương đối tốt, qua đó cũng phản ánh chính sách quản lý tài chính, công ty cần quan tâm hơn nữa và tiếp tục phát huy để hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó do nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh công ty cần chú ý đến việc thanh toán và thu hồi công nợ, đầu tư trang thiết bị, công nghệ và áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao tình hình tài chính của mình. SƠ ĐỒ 3: PHƯƠNG TRÌNH DUPON NĂM 2008 Doanh thu thuần 102.119.200.393 Vòng quay tổng vốn 0,87 Doanh lợi doanh thu 31,9% Doanh lợi tổng vốn 26,44% Nhân Tổng vốn bình quân (100%) 104.484.481.430 117.848.210.138 Lợi nhuận sau thuế 31.160.010.526 Doanh thu thuần 102.119.200.393 Chia Chia Chia Vốn ngắn hạn 27.982.414.650 50,12% 50,12% Vốn dài hạn 89.865.795.488 49,88% Tổng chi phí 70.676.450.117 Doanh thu thuần 102.119.200.393 Trừ + Tiền & các khoản tương đương tiền 11.240.139.790 Thuế thu nhập 3.179.483.641 Giá vốn hàng bán 60.164.585.330 TSCĐ 86.279.664.073 Chi phí QLDN 7.227.711.689 ĐTTC ngắn hạn 3.120.000.000 ĐTTC dài hạn 8.840.000.000 Chi phí tài chính 3.562.813.598 Phải thu ngắn hạn 15.177.521.191 TSDH khác 103.608.700 Chi phí khác 1.291.747.051 Hàng tồn kho 466.712.971 2.2.3. Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của Công ty 2.2.3.1. Phân tích tình hình thanh toán - Các khoản phải thu Bảng 20: Phân tích các khoản phải thu của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Giá trị TL% Giá trị TL% Phải thu khách hàng 12.810.118.207 95,98 13.984.381.537 92,05 Trả trước người bán 153.647.640 1,15 Thuế GTGT được khấu trừ 110.705.626 0,83 Phải thu khác 441.829.515 3,31 1.212.632.894 7,98 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 208.000.001 1,56 14.822.359 0,10 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (377.092.730) -2,83 (19.493.240) (0,13) Tổng thu 13.347.208.259 100,00 15.192.343.550 100,00 Nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 Khoản phải thu/ nguồn vốn 0,12 0,12 (Nguồn: Phòng kế toán – công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng các khoản phải thu khách hàng năm 2007 là 13.347.208.259 đồng, năm 2008 là 15.192.343.550 đồng tăng so với năm 2007 là 1.845.135.300 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13,82%. Nguyên nhân là do các khoản phải thu khách hàng năm 2008 là 13.984.381.537 đồng tăng so với năm 2007 (12.810.118.207 đồng) là 1.174.263.330 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,17%. Các khoản phải thu khác, phải thu Nhà nước cũng tăng trong những năm qua dẫn đên tổng thu của năm 2008 tăng cao hơn năm 2007 Các khoản phải trả Bảng 21: Phân tích tình hình trả nợ của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Giá trị TL% Giá trị TL% 1.Nợ ngắn hạn 12.725.161.570 31,32 24.838.750.159 59,56 Vay ngắn hạn Phải trả người bán 8.156.538.790 20,07 12.534.176.765 30,06 Người mua trả trước tiền 32.421.390 0,08 33.812.501 0,08 Phải trả công nhân viên 3.090.293.768 7,61 4.854.842.508 11,64 Thuế phải nộp 127.736.366 0,31 329.027.175 0,79 Các khoản nợ khác 256.899.583 0,63 6.718.637.319 16,11 Chi phí phải trả 1.061.271.673 2,61 368.253.891 0,88 2. Nợ dài hạn 27.906.484.404 68,68 16.862.170.563 40,44 3. Tổng nợ 40.631.645.974 100,00 41.700.920.721 100,00 4. Nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 5. (3/4) 0,38 0,32 (Nguồn: Phòng kế toán – công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Ta thấy tỷ số tổng nợ trên tổng nguồn vốn giảm dần từ 0,38 năm 2007 xuống còn 0,32 năm 2008. Số liệu này cho thấy trong năm 2008 thì cứ 100 đồng vốn chủ sử dụng thì có 32 đồng là vốn đi vay. Tỷ số này giảm là do nợ phải trả tăng, nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của tổng vốn. Nợ phải trả gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn năm 2008 là 24.838.750.159 đồng tăng so với năm 2007 (12.725.161.750) là 12.113.588.589 đồng. Nợ ngắn hạn tăng là do các khoản phải trả như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khác năm 2008 tăng so với năm 2007. Nợ ngắn hạn của Công ty năm 2008 tăng chủ yếu là để bổ sung vào vốn ngắn hạn phục vụ cho việc kinh doanh. Nợ dài hạn của Công ty giảm dần, cụ thể năm 2007 là 27.906.484.404 đồng, đến năm 2008 nợ dài hạn chỉ còn 16.862.170.563 đồng, giảm so với năm 2007 là 11.044.313.841 đồng. Do năm 2007 công ty vay ngắn hạn nên làm cho nợ ngắn hạn tăng lên, tuy nhiên đã trả bớt được nợ dài hạn nên nợ dài hạn giảm. - Các chỉ tiêu thanh toán Bảng 22: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Giá trị Giá trị 1Ttổng tài sản 107.107.494.102 128.588.926.174 2.Tài sản ngắn hạn 22.599.175.899 33.365.653.401 3. Hàng tồn kho 564.556.799 466.712.971 4.Nợ phải thu 13.028.502.632 15.177.521.191 5.Tài sản dài hạn 84.508.318.203 95.223.272.773 6.Vốn chủ sở hữu 66.475.848.128 86.888.005.453 7.Nợ phải trả 40.631.645.974 41.700.920.721 8.Nợ ngắn hạn 12.725.161.570 24.838.750.159 9.Lãi vay phải trả 2.328.822.283 1.630.364.813 Khả năng thanh toán tổng quát (1/7) 2,64 3,08 Khả năng thanh toán nhanh (2-3)/8 1,73 1,32 Khả năng thanh toán tức thời (2/8) 1,78 1,34 Tỷ lệ nợ/ vốn chủ sỡ hữu 0,61 0,48 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán- công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Khả năng thanh toán nhanh của công ty cho biết với số vốn bằng tiền có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hay không. Trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1 là tốt Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của Công ty, tức là khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho (khó chuyển đổi thành tiền). Hệ số này được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho và chia cho tổng nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này năm 2008 là 1,32 và năm 2007 là 1,73. Chỉ tiêu này giảm chủ yếu là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn trong khi trị giá của hàng tồn kho giảm. Tuy vậy chỉ số này năm 2008 vẫn lớn hơn 1cho thấy tài sản ngắn hạn của Công ty vẫn đảm bảo chi trả nợ ngắn hạn Đánh giá tình hình thanh toán nợ tổng quát của Công ty thông qua tỷ số thanh toán tổng quát năm 2008 là 3,08 lần cho thấy công ty có 3,08 đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ vay. Như vậy, nhìn chung thì tình hình tài chính của Công ty là bình thường, tổng tài sản của Công ty có thể thanh toán được các khoản nợ. Khả năng thanh toán tức thời cho ta biết với tổng giá trị thuần về tài sản ngắn hạn hiện có, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này năm 2007 là 1,78 tăng so với năm 2006 chứng tỏ tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty năm 2007 là khả quan; năm 2008 là 1,34 giảm so với năm 2007 nguyên nhân là do công ty huy động vốn cho hoạt động tài chính, tận dụng nguồn vốn vay ngắn hạn nên vay ngắn hạn tăng lên làm cho khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm. 2.2.3.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và nợ của công ty Bảng 23: Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch số cuối năm 2008/2007 Giá trị Giá trị ∆ TL%∆ 1.Tổng nguồn vốn 107.107.494.102 128.588.926.174 21.481.432.072 20,06 2.Vốn chủ sở hũu 66.475.848.128 86.888.005.453 20.412.157.325 30,71 3.Tổng nợ phải trả 40.631.645.974 41.700.920.721 1.069.274.747 2,63 4.Tài sản dài hạn 84.286.019.952 95.119.664.073 10.833.644.121 12,85 5. Hệ số nợ (3/1) 0,38 0,32 -0,06 -14,51 6.Tỷ suất tự tài trợ (2/1) 0,62 0,68 0,06 8,87 7.Hệ số đảm bảo nợ (2/3 1,64 2,08 0,45 27,35 (Nguồn: Phòng kế toán- công ty cổ phần Cảng Vật Cách) Ta thấy hệ số nợ của năm 2008 giảm so với năm 2007 nguyên nhân là do tốc độ tăng của nguồn vốn làm giảm nợ phải trả. Nếu hệ số nợ tăng đồng nghĩa với hệ số vốn chủ sở hữu tăng lên. Chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp là cao.Tuy nhiên nếu sử dụng vốn chủ sở hữu quá cao sẽ không khuyếh đại được tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ. Qua đó ta thấy công ty làm tốt việc chiếm dụng vốn. Tỷ suất tự tài trợ của công ty tương đối cao năm 2007 là 62%, năm 2008 là 68% nguyên nhân là do tốc độ vốn chủ sở hữu tăng nhanh còn nợ phải trả tăng nhưng chậm. Tỷ suất tự tài trợ tăng dẫn đến khả năng tự tài trợ về tài sản cố định của công ty tăng. Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tài sản dài hạn chứng tỏ vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ 100% cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn, vì vậy công ty cần huy động thêm vốn và đi chiếm dụng thêm vốn bên ngoài. PHẦN III NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY 3.1. Nhận xét đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.1.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý và sử dụng vốn Những kết quả đạt được Nhìn chung quy mô kinh doanh cũng như khả năng sửdụng vốn của công ty cổ phần cảng Vật Cách là hiệu quả. Thể hiện qua việc doanh thu qua các năm đã có chiều hướng tăng lên, làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên, qua đó ta thấy được sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo của công ty, góp phần nâng cao uy tín trên thị trường. Sản lượng hàng hoá thông qua Cảng tăng nhanh, chất lượng dịch vụ cao hơn phản ánh chất lượng lao động được nâng cao, công ty ngày càng phục vụ tốt các khách hang truyền thống cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng mới, thể hiện hiệu quả quản lý và năng lực sản xuất của Công ty đang đ ược cải thiện đáng kể. Công ty cũng đã tận dụng cơ hội có thể để huy động thêm vốn cho kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc, công nghệ, sửa sang lại nhà cửa, nơi làm việc, vật kiến trúc. Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và chủ yếu được lấy từ bổ sung lợi nhuận và vốn góp các thành viên. Hệ số vốn chủ sở hữu cao chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty tương đối tốt, có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn Công ty thực hiện đầy đủ việc trả lương cho cán bộ công nhân viên, có chính sách khen thưởng phù hợp, thu nhập bình quân của công nhân viên tăng dần qua các năm. 3.1.2. Những mặt còn tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn Quản lý các khoản phải thu chưa thật chặt chẽ và còn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn Vốn ngắn hạn sử dụng chưa thật hiệu quả, vòng quay vốn ngắn hạn thấp, cần xây dựng lại nhu cầu vốn ngắn hạn một cách cụ thể tránh tình trạng ứ đọng vốn. Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh Công ty đến công chúng, khách hàng còn nghèo nàn. Vì vậy trong thời gian tới, Côn ty cần chú trọng hơn đến hoạt động này nhằm thu hút nhiều khách hàng mới Bên cạnh đó trang thiết bị đều cũ, công nghệ lạc hậu rất khó cho việc nâng cao năng suất lao động và cải tiến chất lượng dịch vụ 3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm tới Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế hị trường, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Từ chiến lược này công ty sẽ xác định cho mình các kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn *  Sản lượng thông qua: 2.491.804 tấn     *  Doanh thu: 133,8 tỷ     *  Lợi nhuận trước thuế: 48,125 tỷ đồng tăng  246 % so với cùng kỳ năm 2008; Với mục tiêu giữ vững thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty cổ phẩn Cảng Vật Cách đã không ngừng phấn đấu vươn lên nhất là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam gia nhập WTO. Phương hướng kế hoạch trong năm tới của Công ty: - Đầu tư công nghệ mới, nâng cấp máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực phục vụ và chất lượng dịch vụ, tăng sản lượng cũng như chủng loại hàng hoá xếp dỡ, lưu kho, tạo điều kiện thực hiện giảm giá thành. - Phát triển và đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên công ty để đảm đương vận hành thiết bị máy móc công nghệ hiện đại. Tuyển và đầu tư lao động trẻ, có sức khoẻ, có trình độ tri thức phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Sử dụng lao động triệt để, đúng khả năng chuyên môn được đào tạo, phát huy tối đa tính năng động sáng tạo, tự giác của người lao động. - Giữ vững thị trường hiện tại, triển khai và làm tốt công tác nghiên cứu thị trường mới. 3.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý và trình độ của công nhân. Mục đích: Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình công ty phải thực hiện đồng thời với các giải pháp. Tuy nhiên một biện pháp mà không thể thiếu được mà dễ thực hiện lại tiết kiệm chi phí vật tư, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đó là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho người lao động. Bởi có nâng cao trình độ tay nghề của công nhân mới có khả năng sử dụng, bảo quản, sửa chữa, các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại. Cho nên có thể kết luận lực lượng lao động là một trong những yếu tố cự kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiẹu quả kinh doanh nói chung. Cơ sở thực hiện: Những năm qua nhìn chung công ty cổ phần cảng Vật Cách nhất là ban lãnh đạo công ty đã nhận thức được trò quan trọng của việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Công ty đã có chương trình, phương pháp đào tạo phù hợp với điều kiện của mình như đào tạo chuyên gia, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến công nghệ, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng, kỹ sư, cơ giới… Ngoài ra còn tổ chức năng bậc, nâng cấp cho công nhân. Tuy nhiên công tác đào tạo chưa hợp lý, công ty mới chỉ tập trung đào tạo nâng cao năng lực kỹ thuật, chưa chú ý đến đào tạo năng lực quản trị và marketing nhất là trong thời kỳ Việt Nam vừa gia nhập WTO, có rất nhiều bạn hàng trong và ngoài nước, đặc biệt việc xuất khẩu. Trong khi công ty chưa có dịch vụ này. Công ty có thể bố trí tuyển chọn những nhân viên trẻ đào tạo trên đại học, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh để nâng cao năng lực quản trị. Công ty không chỉ chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn mà còn chú trọng đến việc giáo dục cả giá trị tinh thần góp phần làm phong phú thêm nhận thức của người lao động về ý thức kỷ luật và trách nhiệm trong công việc. Giúp họ phát huy được hết mọi tiềm năng sáng tạo phục vụ cho sự phát triển không ngừng của công ty. Nội dung biện pháp: Thứ nhất: Công ty tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp, sắp xếp công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Mở các khoá đào tạo ngắn ngày để nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, cử người đi tham gia các lớp tập huấn, các hội thảo chuyên đề về ứng dụng khoa học kĩ thuật, khoa học quản lý mới. Làm tốt hơn nữa công tác tuyển dụng, có chính sách đãi ngộ thích hợp để khuyến khích công nhân viên. Tạo được một bầu không khí tập thể đoàn kết nhưng có cạnh tranh lành mạnh trong Công ty là một việc khó nhưng nếu làm được sẽ mang lại nhiều lợi ích lâu dài. - Tổ chức các chương trình như hội thảo, các buổi họp để phổ biến kiến thức và chương trình cải tiến chất lượng. Thứ hai: tiến hành tiêu chuẩn hoá các vị trí chức danh trong công ty, thực hiện chương trình đào tạo nâng cao bổ sung cán bộ cho các công trình, tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ người lao động để nâng cao năng lực tay nghề, góp phần làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ, giúp cho họ có thể thích nghi nhanh chóng với các công nghệ và máy móc tiên tiến vừa mới được huy động vào sản xuất. Căn cứ vào số lượng hàng năm để theo định mức và định ra một quỹ lương như: chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp. Đối với lực lượng công nhân trực tiếp tham gia sản xuất như công nhân kĩ thuật, lao động phổ thông, Doanh nghiệp nên tổ chức các lớp học thời gian ngắn với hình thức đào tạo tại chỗ Dự kiến chi phí cho mỗi khoá đào tạo 1 tháng dành cho 1 lớp 20 người như sau: Chi phí ĐVT Số tiền 1.Chi phí trả cho giáo viên Đồng/tháng 5.000.000 2.Thiết bị,dụng cụ học tập Đồng/tháng 3.000.000 3.Chi phí khác Đồng/tháng 2.000.000 Tổng chi phí Đồng/tháng 10.000.000 3.2.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ Mục tiêu: Các khoản phải thu của công ty trong thời gian qua chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn lưu động, do vậy nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Trong xu thế hiện nay, bán hàng trả chậm đã trở nên phổ biến và thành một tập quán chung. Việc tiêu thụ này chỉ có ý nghĩa khi thu hồi được vốn thực hiện tái sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Đây thực chất là việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt như hiện nay thì việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là điều không tránh khỏi, nhưng không phải vì thế mà công tác quản lý các khoản phải thu được phép lơi lỏng. Số dư trong khoản phải thu càng cao thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều do đó sẽ bất lợi đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc đưa ra các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm thu hồi công nợ sẽ giúp cho công ty có thêm vốn đầu tư vào các hoạt động khác cụ thể. Giảm số vốn bị chiếm dụng sẽ tiết kiệm được vốn ngắn hạn Giảm các khoản chi phí lãi vay (chi phí sử dụng vốn) Giảm vòng quay vốn ngắn hạn, giảm kỳ thu tiền bình quân Cơ sở thực hiện biện pháp Qua nghiên cứu thực trạng tình hình quản lí các khoản phải thu ta thấy công ty chưa có chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng. Việc xây dựng chính sách tín dụng thương mại có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của công ty. Một chính sách tín dụng thương mại hợp lí sẽ đảm bảo được sự ổn định, tự chủ về mặt tài chính đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn ngắn hạn. Do công ty chưa quản lý chặt chẽ các khoản phải thu làm cho các khoản này chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn và tăng nhanh trong những năm gần đây. Do trị giá các khoản phải thu lên đến 15.177.521.191 đồng, chiếm tỷ lệ rất lớn (45,49%) trong cơ cấu vốn ngắn hạn và đang có xu hướng tăng theo các năm chứng tỏ Doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều gây khó khăn trong việc sử dụng vốn khi cần thiết và có rủi ro trong thu hồi nợ; hàng tồn kho không lớn do chủ yếu là nhiên liệu và công cụ dụng cụ; tiền mặt năm 2008 là 11.240.139.790 đồng, chiếm tỷ lệ cao (33,69% trong tổng vốn ngắn hạn) do đó đã gây lãng phí nguồn vốn. Tình hình thu hồi nợ của Công ty không hiệu quả, biểu hiện là kỳ thu tiền bình quân rất lớn 53.51 ngày. Chỉ tiêu này cho biết số ngày một vòng quay các khoản phải thu trung bình. Dựa vào chỉ tiêu này có thể đánh giá hiệu quả của công tác thu hồi nợ của Công ty là chưa tốt. Số vòng quay các khoản phải thu năm 2007: 6,07 vòng Số vòng quay các khoản phải thu năm 2008: 7,24 vòng Tuy số vòng quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ doanh nghiệp cũng đã nỗ lực trong việc thu hồi công nợ. Nhưng việc thu hồi chưa có hiệu quả còn một số khoản nợ kéo dài chưa thu hồi được. Nội dung thực hiện Khoản phải thu của công ty chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác Một số biện pháp làm giảm các khoản phải thu + Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu trong và ngoài công ty và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. + Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách hàng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng,…) + Có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng + Soạn thảo hợp đồng rõ ràng, chặt chẽ về thời hạn và phương thức thanh toán các điều kiện ràng buộc cũng như nghĩa vụ của các bên liên quan và yêu cầu khách hàng ứng trước 30 – 40% tổng giá trị hợp đồng (đối với hợp đồng lớn). + Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp xử lý tốt các khoản nợ đó. + Trước khi kí kết hợp đồng, công ty cần có sự phân loại khách hàng và tìm hiểu kĩ về khả năng thanh toán của khách hàng. Với những khách hàng lớn, có uy tín thì có thể thực hiện hợp đồng giá trị lớn và chấp nhận thanh toán chậm. Đỗi với những khách hàng mới, chưa có uy tín thì cần tiến hành phương thức thanh toán ngay hoặc có thể bán lượng hàng với lượng vừa phải để tạo quan hệ đối tác và có thể từ chối những khách hàng nợ nần hoặc không có khả năng thanh toán… nhằm tránh những rủi ro về tài chính, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu công ty tiến hành áp dụng một chính sách chiết khấu hợp lý nhằm khuyến khích hàng tăng tốc độ thanh toán thì công ty sẽ giải phóng được một khối lượng tương đối vốn ngắn hạn đầu tư ở khoản mục này. Năm 2007 số dư bình quân khoản phải thu của khách hàng là 12.502.179.393 đồng, kỳ thu tiền bình quân là 59,27ngày. Năm 2008 số dư bình quân khoản phải thu là 14.103.011.912 đồng. Kỳ thu tiền bình quân năm 2008 là 49,72 ngày. Như vậy để giảm các khoản phải thu này ta có thể thực hiện biện pháp sau: Dự kiến chi phí biện pháp chiết khấu thanh toán Thời hạn thanh toán Khách hàng đồng ý (%) Chiết khấu thanh toán (%) Số tiền chiết khấu Số tiền thực thu Trả ngay 49 2,5 171.308.673,70 6.681.038.276 1- 30 ngày 20 1,2 33.562.515,69 2.763.313.792 Như vậy khi thực hiện biện pháp giảm các khoản phải thu ta dự định được kết quả của công ty như sau Dự định kết quả đạt được Sau khi thực hiện biện pháp dự tính kết quả đạt được của công ty như sau: Dự kiến kết quả thu được sau khi áp dụng biện pháp chiết khấu thanh toán Chỉ tiêu trước khi thực hiện Sau khi thực hiện Chênh lệch số tiền % Phải thu khách hàng 13.984.381.537 4.540.029.468 -9.444.352.069 -67,53 Doanh thu thuần 102.119.200.393 102.119.200.393 Vòng quay các khoản phải thu 7,30 22,49 15,19 208,02 Kỳ thu tiền bình quân 49,30 16,00 -33,29 -67,53 Kết quả mong đợi của biện pháp chiết khấu thanh toán là các khoản phải thu khách hàng giảm đi 60% (tương đương với 9.44.352.069 đồng) làm cho các khoản phải thu giảm đi. Như vậy vòng quay hàng tồn kho sẽ tăng đồng thời kì thu tiền bình quân cũng giảm. Doanh nghiệp sẽ cải thiện được tình hình thu hồi nợ, thu hồi lại lượng vốn bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho trong Công ty cũng cần được quan tâm bởi vì lượng hàng tồn kho cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Công ty cần giảm chi phí và lượng hàng tồn kho thông qua việc dự trữ và cung cấp nhiên liệu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đúng kế hoạch, tránh gián đoạn trong sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải tối thiểu hoá lượng tiền mặt dự trữ để việc chi phí cơ hội cho dự trữ là thấp nhất, đảm bảo lượng tiền mặt tối thiểu đủ để cho tiền mặt phục vụ cho sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, tăng số vòng quay của vốn ngắn hạn từ việc tăng doanh thu và giảm số vốn ngắn hạn đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh là việc làm thường xuyên cần thiết, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. 3.3. Kiến nghị việc thực hiện biện pháp Đối với công ty cần phải thiết lập chiến lược kinh doanh cụ thể: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Từ chiến lược này công ty sẽ xác định cho mình các kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng giai đoạn. Chỉ có xây dựng chiến lược kinh doanh công ty mới có thể phối hợp các giải pháp trên một cách tốt nhất để đạt được hiệu quả cao nhất. Bởi vì, công ty mào cũng chịu sự giới hạn của các nguồn lực, do đó công ty không thể thực hiện tất cả các giải pháp trên cùng một thời gian. Mà cần có kế hoạch thực hiện từng biện pháp hoặc từng phần của các biện pháp tuỳ theo điều kiện của công ty và chiến lược kinh doanh của công ty thời kỳ đó. Bởi vậy để có thể thực hiện tốt các biện pháp trên công ty phải có chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn. Hiện nay, chiến lược công ty đặt ra vẫn chưa chi tiết rõ ràng mà mang tính chung chung. Trong thời gian tới để có thể phát huy được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn của công ty nói riêng, công ty cần xây dựng chiến lược hợp lý và phù hợp với mục đích và điều kiện của mình. Nâng cao hệ thống thông tin trong công ty: Thông tin là một tài sản rất có giá trị đối với bất kỳ một công ty nào nhất là trong nền kinh tế thị trường. Thông tin ở đây gồm thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin về tài chính, kỹ thuật, nhân lực…. mà đặc biệt là thông tin tài chính. Thông tin bên ngoài là các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường đầu vào, các thông tin về chính sách của nhà nước…Các thông tin thu thập phải chính xác, kịp thời và đầy đủ mới có thể phát huy cao nhất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trước tình hình trên, để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của mình, đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng phải tự vươn lên một các mạnh mẽ, tự khẳng định mình. Tuy nhiên sự lãnh đạo của Nhà nước, các cấp các ngành là vô cùng quan trọng có tính chất quyết định đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tất yếu trước và trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện cần thiết nhưng quan trọng hơn lại là việc sử dụng vốn đó - hình thành nên tài sản và sử dụng nó như thế nào. Tài sản có vai trò là cơ sở, phương tiện, động lực và là điều kiện quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh, duy trì sự tồn tại các doanh nghiệp. Thực tế đã và đang đặt ra một khắt khe, thách thức và cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trước thềm hội nhập. Sự phát triển và tồn tại của các doanh nghiệp phụ thuộc hoàn toàn vào cách thức sử dụng vốn để đạt hiệu quả cao. Nhưng đây lại là vấn đề mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được, nhận thức được vấn đề này Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách đã và đang cố gắng nhiều trong việc nghiên cứu và thực thi các chính sách tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Với mong muốn giải quyết vấn đề trên, sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty cổ phần Cảng Vật Cách em đã chọn đề tài:” Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Cảng Vật Cách”. ".Qua nghiên cứu thực tế kết hợp với lý thuyết chuyên đề tốt nghiệp này đã đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, VNH, VDH. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, nghiên cứu, tìm hiểu cũng như kiến thức, hiểu biết chuyên môn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được các thầy cô và các anh chị trong Công ty hướng dẫn và đưa ra nhận xét, góp ý kiến về vấn đề này được hoàn thiện trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Đình Mạnh và tập thể cán bộ trong Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách và"phòng kế toán" đã tận tình giúp đỡ em thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Cảng Vật Cách năm 2006, năm 2007, năm 2008. 2. Bảng Cân đối kế toán của Công ty cổ phần Cảng Vật Cách 3. TS.Nguyễn Thành Độ-TS.Nguyễn Ngọc Huyền- Giáo trình quản trị kinh doanh - Nhà xuất bản lao động, năm 2004. 4. PGS.TS Lưu Thị Hương& PGS.TS Vũ Duy Hào- Tài chính doanh nghiệp- Nhà xuất bản lao động,năm 2004. 5. GS.TS Phạm Ngọc Kiểm- PGS.TS Nguyễn Công Nhự- Giáo trình Thống kê doanh nghiệp- Nhà xuất bản thống kê, năm 2005. 6. TS Trần Ngọc Thơ – Tài chính doanh nghiệp hiện đại - Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003. Phụ lục Bảng 1: Hệ thống cầu tàu Bảng 2: Thiết bị vận chuyển hang hoá Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổI Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Bảng 5: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Bảng 6: Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Bảng 7: Sự biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty Bảng 8: Kết cấu tổng vốn của công ty Bảng 9: Kết cấu vốn ngắn hạn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 10: Kết cấu vốn dài hạn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 11: Kết cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng12: Kết cấu nợ phải trả Bảng13: Kết cấu vốn chủ sở hữu Bảng14: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần cảng Vật Cách Bảng 15: Đánh giá tình hình thực hiện chi phí Bảng16: Kết cấu tài sản của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 17: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của Công ty Bảng 19: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của Công ty Bảng 20: Phân tích các khoản phải thu của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 21: Phân tích tình hình trả nợ của công ty cổ phần Cảng Vật Cách Bảng 22: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Bảng 23: Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn Sơ đồ 1: Tính toán diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức hiện tại của Công ty CP Cảng Vật Cách Sơ đồ 3: Phương trình DUPON năm 2008 Biểu đồ1: Biểu đồ doanh thu năm 2007 công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ2: Biểu đồ doanh thu năm 2008 công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ3: Kết cấu tổng vốn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ 4: Kết cấu vốn ngắn hạn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ 5: Kết cấu vốn dài hạn công ty cổ phần Cảng Vật Cách Biểu đồ 6: Kết cấu nguồn vốn công ty cổ phần Cảng Vật Cách BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VND TÀI SẢN Mã số Thuyết minh 31/122008 31/12/2007 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 33.365.653.401 22.599.175.899 I Tiền Tiền và các khoản tương đương tiền 110 11.240.139.790 5.302.171.575 1 Tiền 111 V.1 11.240.139.790 5.302.171.575 2 Các khoản tương đương tiền 112 - - II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.2 3.120.000.000 2.600.000.000 1 Đầu tư ngắn hạn 121 V.2 3.120.000.000 2.600.000.000 III Các khoản phải thu 130 15.177.521.191 13.028.502.632 1 Phải thu khách hàng 131 13.984.381.537 12.810.118.207 2 Trả trước cho người bán 132 - 153.647.640 5 Các khoản phải thu khác 135 V.3 1.212.632.894 441.829.515 6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (19.493.240) (377.092.730) IV Hàng tồn kho 140 466.712.971 564.556.799 1 Hàng tồn kho 141 V.4 466.712.971 564.556.799 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V Tài sản ngắn hạn khác 150 3.361.279.449 1.103.944.893 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - - 2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 - 110.705.626 3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 14.822.359 208.000.001 4 Tài sản ngắn hạn khác 158 3.346.457.090 785.239.266 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 95.223.272.773 84.508.318.203 I Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 4 Phải thu dài hạn khác 218 - - 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - II Tài sản cố định 220 86.279.664.073 78.405.472.363 1 TSCĐ hữu hình 221 V.8 85.846.778.101 78.254.019.952 - Nguyên giá 222 166.252.681.208 143.203.570.558 - Giá trị khấu hao luỹ kế 223 (80.405.903.107) (64.949.550.606) 3 TSCĐ vô hình 227 V.10 6.777.334. 18.564.000 - Nguyên giá 228 35.360.000 35.360.000 - Giá trị khấu hao luỹ kế 229 (28.582.666) (16.796.000) 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 426.108.639 132.888.411 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 8.840.000.000 6.032.000.000 3 Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 8.840.000.000 6.032.000.000 V Tài sản dài hạn khác 260 103.608.700 70.845.840 1 Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 103.608.700 70.845.840 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - - 3 Tài sản dài hạn khác 268 - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 128.588.926.174 107.107.494.102 NGUỒN VỐN Mã số Thuyết minh 31/12/ 2008 31/12/2007 A. NỢ PHẢI TRẢ 300 41.700.920.721 40.631.645.974 I. Nợ ngắn hạn 310 24.838.750.159 12.725.161.570 2. Phải trả cho người bán 312 12.534.176.765 8.156.538.790 3. Người mua trả tiền trước 313 33.812.501 32.421.390 4. Thuế và các khoản nộp Ngân sách 314 V.16 329.027.175 127.736.366 5. Phải trả người lao động 315 4.854.842.508 3.090.293.768 6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316 V.17 368.253.891 1.061.271.673 7. Phải trả nội bộ 317 - - 8. Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây dựng 318 - - 9. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 6.718.637.319 256.899.583 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - II. Nợ dài hạn 320 16.862.170.563 27.906.484.404 1. Phải trả dài hạn người bán 331 - - 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - - 3. Phải trả dài hạn khác 333 - - 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 16.518.322.205 27.562.636.046 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 343.848.358 343.848.358 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 86.888.005.453 66.475.848.128 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 86.284.418.335 66.132.338.892 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 54.600.000.000 54.600.000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - 4. Cổ phiếu ngân quỹ 414 - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 2.461.520.126 - - 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 2.681.405.135 1.884.656.800 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - 10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 26.541.493.075 9.647.682.092 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 603.587.117 343.509.236 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 128.588.926.174 107.107.494.102 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm tài chính kết thúc tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị : VND CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh 31/12/2007 31/12/2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 75.937.003.343 102.119.200.393 2. Các khoản giảm trừ 03 - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 VI.27 75.937.003.343 102.119.200.393 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.28 52.586.117.764 60.164.585.330 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 23.350.885.579 41.954.615.063 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.29 654.036.628 3.232.937.392 7. Chi phí tài chính 22 VI.30 2.558.836.654 3.562.813.598 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 2.328.822.283 1.630.364.813 8. Chi phí bán hàng 24 - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 5.953.619.809 7.227.711.689 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 15.492.465.743 34.386.627.167 11. Thu nhập khác 31 1.465.372.523 1.527.353.801 12. Chi phí khác 32 1.032.959.563 1.291.747.051 13. Lợi nhuận khác 40 432.412.960 235.606.750 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 15.924.878.703 34.622.233.917 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.31 1.592.487.870 3.462.223.392 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.32 - - 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 14.332.390.832 31.160.010.526 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị: VND TÀI SẢN Mã số Thuyết minh 31/12/2007 01/01/2007 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 22.599.175.899 17.159.461.927 I Tiền Tiền và các khoản tương đương tiền 110 5.302.171.575 4..919.984.757 1 Tiền 111 V.1 5.302.171.575 4.919.984.757 2 Các khoản tương đương tiền 112 - - II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.2 2.600.000.000 - 1 Đầu tư ngắn hạn 121 V.2 2.600.000.000 - III Các khoản phải thu 130 13.028.502.632 11.975.856.154 1 Phải thu khách hàng 131 12.810.118.207 12.126.301.370 2 Trả trước cho người bán 132 153.647.640 43.512.498 5 Các khoản phải thu khác 135 V.3 441.829.515 29.540.408 6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (377.092.730) (223.498.122) IV Hàng tồn kho 140 564.556.799 251.234.345 1 Hàng tồn kho 141 V.4 564.556.799 251.234.345 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - (28.062.407) V Tài sản ngắn hạn khác 150 1.103.944.893 12.386.668 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - - 2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 110.705.626 - 3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 208.000.001 - 4 Tài sản ngắn hạn khác 158 785.239.266 12.386.668 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 84.508.318.203 84.702.006.831 I Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 4 Phải thu dài hạn khác 218 - - 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - II Tài sản cố định 220 78.405.472.393 78.405.472.363 1 TSCĐ hữu hình 221 V.8 78.254.019.952 79.587.914.292 - Nguyên giá 222 143.203.570.558 127.441.251.688 - Giá trị khấu hao luỹ kế 223 (64.949.550.606) (47.853.337.395) 3 TSCĐ vô hình 227 V.10 18.564.000 29.486.839 - Nguyên giá 228 35.360.000 34.353.600 - Giá trị khấu hao luỹ kế 229 (16.796.000) (4.866.760) 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 132.888.411 - IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 6.032.000.000 5.052.000.000 3 Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 6.032.000.000 5.052.000.000 V Tài sản dài hạn khác 260 70.845.840 32.605.698 1 Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 70.845.840 32.605.698 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - - 3 Tài sản dài hạn khác 268 - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 107.107.494.102 101.861.468.758 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 40.631.645.974 46.622.557.548 I. Nợ ngắn hạn 310 12.725.161.570 9.419.276.651 2. Phải trả cho người bán 312 8.156.538.790 6.567.282.561 3. Người mua trả tiền trước 313 32.421.390 89.801.670 4. Thuế và các khoản nộp Ngân sách 314 V.16 1.127.736.366 1. 174.095.974 5. Phải trả người lao động 315 3.090.293.768 1.907.354.334 6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316 V.17 1.061.271.673 494.382.885 9. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 256.899.583 233.300.518 II. Nợ dài hạn 320 27.906.484.404 37.156.339.604 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 27.562.636.046 36.947.092.194 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 343.848.358 209.247.410 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 66.475.848.128 545.238.911.211 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 66.132.338.891 55.083.677.750 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 54.600.000.000 35.3640.000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - 4. Cổ phiếu ngân quỹ 414 - - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 - 10.285.765.413 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 1.884.656.800 1.243.974.168 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - 10. Lợi nhuận chưa phân phối 420 9.647.684.092 8.189.938.169 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 330.297.342 155.233.461 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 430 107.107.494.102 101.861.468.758

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33.nguyen thuy linh.doc
Luận văn liên quan