Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thị
trường xuất khẩu luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thị
phần càng lớn thì lợi nhuận thu được càng lớn. Qua việc phân tích tình hình
kinh doanh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX ta thấy công
tác phát triển thị trường của Công ty đã được chú ý đúng mức và đạt được
một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên Công ty chủ yếu phát triển thị
trường theo chiều rộng mà chưa phát triển chiều sâu do thiếu một chiến
lược định hướng phát triển lâu dài, hoạt động phát triển thị trường từ khâu
nghiên cứu đến khâu thực hiện chưa gắn kết với nhau. Vấn đề mà Công ty
gặp phải cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam khi xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế. Để giải quyết vướng
mắc đó, Công ty cần khai thác tốt nguồn lực của mình, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững.
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty xuất nhập khẩu Barotex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh
- Xây dựng, cải tiến quy cách làm việc trong Công ty
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kinh doanh XNK
đặc biệt là bồi dưỡng cho cán bộ thị trường trong Công ty, cho các cán bộ
trong Công ty, đặc biệt là bồi dưỡng cán bộ có năng lực cao về quản lý thị
trường.
+ Về hoạt động kinh doanh sản xuất và xuất khẩu.
- Đầu tư cho việc nghiên cứu các mặt hàng mới, mẫu mã mới.
- Hợp tác liên kết với các cơ sở sản xuất để chủ động kinh doanh lâu
dài.
- Nghiên cứu và tổ chức lại các mặt hàng đang kinh doanh cho phù
hợp với chủ trương chính sách của Nhà nước. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản và giày dép.
- Đề xuất với Bộ Thương mại và Nhà nước các dự án phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng nông sản chế biến và một số mặt hàng
khác tạo cơ sở cho sản xuất hàng xuất khẩu trong các năm sau.
II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY XNK BAROTEX.
1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường.
Vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng
hàng đầu đối với doanh nghiệp kinh doanh XNK. Do vậy hoạt động nghiên
cứu thị trường của các doanh nghiệp cần phải được đầu tư thích đáng. Nội
dung của việc nghiên cứu thị trường bao gồm nghiên cứu nhu cầu về chủng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
62
loại, số lượng chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì nhu cầu phụ thuộc vào trào lưu tiêu
dùng quan niệm về cái đẹp ở từng thị trường, thị hiếu của từng nhóm khách
hàng. Việc nghiên cứu thị trường hàng thủ công mỹ nghệ cần phải tìm ra
thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực về kiểu dáng, hoa văn trang trí
chủng loại sản phẩm để Công ty có thể đưa ra những loại sản phẩm phù
hợp với từng thị trường.
Đối với thị trường truyền thống của Công ty như Nhật Bản, Đài Loan,
Ý, Tây Ban Nha… yếu tố mới lạ, độc đáo của sản phẩm sẽ hấp dẫn khách
hàng mua sản phẩm. Công ty cần nghiên cứu xu hướng thay đổi nhu cầu
của khách hàng để kịp thời có những thay đổi về sản phẩm cho phù hợp.
Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng Công ty cần phải
nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh: khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp khác, khả năng cung ứng sản phẩm của họ với chất lượng, giá cả ra
sao, mức độ chiếm lĩnh thị trường, các biện pháp cạnh tranh mà họ đang sử
dụng.
Các đối thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu thuộc khu vực Châu Á có
các nước như Malaysia, Philipin, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan đây là
năm quốc gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với số lượng lớn đặc biệt
là Trung Quốc. Sản phẩm xuất khẩu của các nước này đa dạng về chủng
loại, mẫu mã phong phú và giá cả lại rẻ hơn so với hàng của Việt Nam.
Hơn nữa họ lại được chính phủ hỗ trợ về tài chính nên các Công ty của họ
có nhiều lợi thế để phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường,
các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ tìm ra những cơ hội kinh doanh điểm
mạnh, điểm yếu của mình và của đối thủ từ đó xác định thị trường xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
Việc tăng cường nghiên cứu thị trường Công ty không nên chỉ dựa
vào các nguồn thông tin có sẵn hoặc từ trung tâm xúc tiến thương mại mà
nên thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm thương mại để có được
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
63
những thông tin chính xác về nhu cầu của khách hàng và tìm kiếm thêm
những bạn hàng mới.
Ngoài ra Công ty có thể mở văn phòng đại diện tại nước ngoài hay
chào hàng trực tiếp. Như vậy hiệu quả sẽ cao hơn do việc nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của thị trường.
2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường.
Nội dung chiến lược thị trường xuất khẩu:
*Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Công ty nên lựa chọn thị trường xuất
khẩu chủ lực cho mình dựa trên các yếu tố như:
+ Quy mô của thị trường: Phụ thuộc vào số lượng và cơ cấu của tập hợp
khách hàng tiềm năng.
+ Đặc điểm nhu cầu, trình độ thẩm mỹ của khách hàng.
+ Trình độ phát triển của thị trường đó.
+ Mức độ ổn định chính trị và luật pháp của thị trường đó.
Chẳng hạn tại thị trường Mỹ có dân số đông bao gồm nhiều bang với
các tập tính khác nhau, phân tán rộng theo địa bàn cư trú có nhu cầu đa
dạng về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, có thu nhập cao. Mặt khác sau khi
hiệp định thương mại Việt- Mỹ được ký kết đã mở ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Vì
vậy Công ty có thể mở rộng xuất khẩu sang Mỹ trong thời gian tới. Thị
trường EU có môi trường chính trị tương đối ổn định lại có nhiều ưu đãi
cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đây cũng là thị trường có dung
lượng lớn với dân số đông, nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ lớn vì
vậy cũng là thị trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu.
* Tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu cho sản phẩm, Công ty
cần tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường đó.
Sau đây là một số biện pháp tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của Công ty:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
64
+ Trước hết Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường như
nhu cầu thị hiếu của khách hàng trên từng thị trường để đưa ra những sản
phẩm phù hợp thoả mãn các nhu cầu đó. Chẳng hạn như khách hàng trên
thị trường Châu Âu ưa thích các sản phẩm đơn giản mà tinh tế, còn khách
hàng Nhật Bản lại rất thích sưu tầm những đồ cổ, khách hàng Mỹ thì thích
tìm sự độc đáo, phá cách trong mỗi sản phẩm. Vì vậy, muốn tiêu thụ tốt sản
phẩm trên mỗi thị trường Công ty cần nắm bắt được thị hiếu của khách
hàng trên mỗi thị trường cụ thể từ đó có thể sáng tạo ra những sản phẩm
đáp ứng tốt các nhu cầu đó.
+ Để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ thì yếu tố
chất lượng có vai trò quan trọng hàng đầu. Yếu tố chất lượng có thể kể đến
bao gồm mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, các dịch vụ đi kèm sản phẩm. Hiện
nay chất lượng mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty so với các đối thủ
cạnh tranh như Trung Quốc, Philipin chưa cao, cơ cấu sản phẩm còn đơn
điệu và chưa thay đổi nhiều. Vì vậy để nâng cao cạnh tranh cho sản phẩm
Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm của mình, làm phong phú mẫu mã, kiểu
dáng cho sản phẩm.
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và khuyếch chương sản
phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty. Công ty cần mở rộng các mối quan
hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.
Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm
Công ty nên tiến hành các hoạt động quảng cáo qua các phương tiện thông
tin như báo chí, internet. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của
khách hàng trong thị trường mục tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị
sản phẩm của Công ty và kích thích họ mua hàng.
* Xâm nhập thị trường mục tiêu:
Sau khi đã xác định được thị trường mục tiêu Công ty cần phải xây dựng
một chiến lược xâm nhập vào thị trường đó thông qua các kênh phân phối
sản phẩm. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chọn ra được
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
65
một kênh phân phối phù hợp với từng thị trường. Chẳng hạn thị trường EU
có số lượng khách hàng lớn, phân tán rộng và họ mua thường xuyên với
khối lượng nhỏ thì phải có sẵn một số lượng sản phẩm lớn, điều này cần
đến sự trợ giúp của người bán buôn, bán lẻ trên thị trường. Việc lựa chọn
nhà phân phối cần dựa vào uy tín và kinh nghiệm của họ trên thương
trường, khả năng tài chính, kênh phân phối, cơ cấu mặt hàng, khách hàng,
các điều kiện giao hàng, khả năng lưu kho, địa bàn hoạt động, thù lao theo
hoa hồng hay chênh lệch giá, chiết khấu hay giảm giá, giá cả và các điều
khoản thanh toán.
2.1. Đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Đây là thị trường truyền thống của Công ty và có nhu cầu tương đối
lớn về nhiều loại hàng thủ công mỹ nghệ. Hơn nữa sản phẩm của Công ty
xuất khẩu sang thị trường này có một lợi thế lớn về vị trí địa lý, phương
tiện giao thông liên lạc thuận lợi. Tuy nhiên để cạnh tranh được trên thị
trường này Công ty cần có chiến lược phát triển sản phẩm như cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng, tạo nên sự độc đáo, mới lạ cho sản phẩm đặc biệt
đối với mặt hàng gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất được ưa
chuộng tại thị trường này. Ngoài ra Công ty nên giảm giá một số mặt hàng
cạnh tranh gay gắt trên thị trường để tăng khả năng cạnh tranh thông qua
giá như mặt hàng gốm sứ, sơn mài. Khu vực thị trường Châu á thái bình
dương không chỉ là thị trường xuất khẩu của Công ty mà hàng năm Công ty
vẫn nhập khẩu một số nguyên liệu và hàng hoá từ thị trường này nên đây
cũng là một cơ hội để Công ty mở rộng thị trường qua hình thức buôn bán
mậu dịch đối lưu hàng đổi hàng.
Riêng đối với thị trường Nhật: đây là thị trường trọng điểm của Công
ty, tại khu vực này với nhu cầu về mặt hàng thủ công mỹ nghệ, hàng năm
Nhật nhập khẩu 50 triệu USD trong khi đó giá trị kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam chỉ chiếm 1,45% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
66
Theo các chuyên gia Nhật Bản về mặt hàng này thì hiện nay người Nhật rất
ưa chuộng hàng thủ công mỹ nghệ và đồ lưu niệm nhập khẩu từ Việt Nam
thậm chí đã hình thành mốt mua hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam tại
Nhật, đây là cơ hội tốt cho Công ty phát triển thị trường theo chiều sâu ở
Nhật. Bên cạnh đó thuế nhập khẩu hàng mây tre đan, gốm sứ, và nội thất
bằng gỗ chỉ là 3% để tận dụng được những thuận lợi trên trong hoạt động
phát triển thị trường thủ công mỹ nghệ Công ty cần sử dụng các biện pháp
sau:
Do sở thích của người Nhật thường xuyên thay đổi và khá đa dạng nên
Công ty cần phải làm phong phú sản phẩm, thường xuyên đưa ra các sản
phẩm mới là và độc đáo kết hợp tính hiện đại và truyền thống trong mỗi
sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Đối với thị trường Nhật thì sử dụng kênh phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng sẽ đạt tiêu hiệu quả cao vừa giảm được chi phí lưu chuyển
hàng hoá vừa có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin từ phía khách hàng.
2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu.
Tây - Bắc Âu là thị trường truyền thống của Công ty, khu vực thị
trường này khá phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, nhu cầu về
mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ, sơn mài, gỗ mỹ nghệ, thêu ren rất
cao. Thị trường này chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty về
mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặc dù vậy giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Công ty sang thị trường Tây - Bắc Âu còn rất nhỏ bé
so với nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân do cạnh tranh trên thị trường
này rất gay gắt bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mặt hàng thủ công mỹ
nghệ chủ yếu là từ khu vực Châu Á như Trung Quốc, Thái Lan, Philipin,
Ấn Độ… Ngoài ra việc thu thập thông tin trên thị trường này rất khó khăn
đã gây cản trở lớn cho việc phát triển thị trường của Công ty. Để đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường này Công ty cần có những biện pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
67
+ Khách hàng thuộc thị trường Châu Âu rất coi trọng việc thực hiện
đúng hợp đồng, giao hàng đúng số lượng, chất lượng, thời gian quy định.
Do vậy Công ty cần thu thập đủ hàng, kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng hàng
hoá trước khi xuất đi. Công ty cũng cần phải xem xét đến sự thay đổi khí
hậu ở các nước này để đảm bảo chất lượng hàng hoá khi giao.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin để nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng trên thị trường này nhằm đưa ra các sản
phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
+ Tăng cường hoạt động quảng cáo, tích cực gửi chào hàng, giới thiệu
và bán sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm.
+ Giá cả không là điều cơ bản đối với khách hàng trên thị trường này
mà quan trọng là chất lượng sản phẩm cao, mẫu mã đẹp, độc đáo, đa dạng
và thường xuyên thay đổi.
Ngoài ra khi hoạt động kinh doanh trên thị trường Tây Âu Công ty cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng về đối thủ cạnh tranh xác định điểm mạnh, điểm
yếu của họ, điểm độc đáo khác biệt về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, vị
thế của đối thủ cạnh tranh, chiến lược kinh doanh mà họ đang sử dụng. Từ
đó doanh nghiệp xác định chiến lược cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường.
2.3. Khu vực Đông Âu - SNG.
Trước đây thị trường Đông Âu là thị trường lớn nhất của Công ty nói
riêng và Việt Nam nói chung. Sau những biến động kinh tế tại các nước
này đặc biệt là Nga suy giảm về kinh tế, khủng hoảng kéo dài làm cho kim
ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trường này sụt giảm nghiêm trọng.
Mấy năm vừa qua Công ty đã nối lại quan hệ làm ăn với khu vực này song
kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Khó khăn lớn nhất đối với khu vực thị
trường Đông Âu là vốn vì vậy đã đến đến khó khăn trong việc thanh toán
đặc biệt thanh toán theo phương thức L/C.
Bên cạnh đó khí hậu các nước này thường rất lạnh gây ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty khi xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
68
sang thị trường này. Để đẩy mạnh xuất khẩu công ty nên sử dụng một số
biện pháp như:
+ Linh hoạt trong việc thanh toán bằng cách cho phép trả chậm.
+ Cần hạn chế chi phí giao dịch nhằm giảm giá thành sản phẩm. Công
ty cũng có thể tạm thời gác mục tiêu lợi nhuận để duy trì thị trường truyền
thống cho hoạt động xuất khẩu sau này như giảm giá hàng, trực tiếp thuê
tàu theo yêu cầu của khách hàng đảm bảo tâm lý an toàn, thoải mái cho bên
đối tác.
Đây vốn là thị trường truyền thống của Công ty nhưng do những biến
động về chính trị nên thị phần của Công ty đã giảm sút trong những năm
qua. Mặc dù vậy thị trường này trong tương lai còn nhiều tiềm năng phát
triển do nhu cầu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đang tăng lên, thị hiếu của
khách hàng đa dạng và mang tính thẩm mỹ cao. Vì vậy Công ty cần chú ý
đến nâng cao chất lượng, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm thủ
công mỹ nghệ theo hướng tinh xảo, độc đáo để phù hợp với nhu cầu của thị
trường tiềm năng này.
2.4. Thị trường Châu Mỹ.
Ở Nam Mỹ nhu cầu về mặt hàng mây tre đan và gốm sứ rất cao song
kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này còn thấp. Hiện nay
Công ty đã xuất khẩu sang 3 nước Nam Mỹ là Chilê, Braxin, Argentina,
trong đó Chilê là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Tuy nhiên do tình hình
kinh tế khó khăn nên mấy năm gần đây xuất khẩu sang Nam Mỹ giảm hẳn.
Do vậy để khuyến khích khách hàng thị trường này mua sản phẩm của
công ty cần sử dụng biện pháp giảm giá đến mức thấp nhất, đồng thời thực
hiện chiến lược khuyếch trương sản phẩm.
Tại thị trường Bắc Mỹ: Đây là khu vực thị trường có nền kinh tế phát
triển có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ. Thị
trường này hầu như còn rất mới mẻ với Công ty vì vậy công ty cần nhanh
chóng tìm hiểu, nghiên cứu thị trường nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của khách
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
69
hàng, đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì đây là thị trường mới nên Công
ty cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào khu vực này. Đa dạng mẫu mã, nâng cao
chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, thường xuyên
đưa ra những sản phẩm mới lạ cũng là giải pháp hữu hiệu để xâm nhập vào
thị trường Bắc Mỹ.
2.5. Khu vực thị trường khác.
Thị trường Úc có nhiều tiềm năng để Công ty đẩy mạnh xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm tới. Đối với thị trường này Công
ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm và đẩy mạnh
hoạt động chào hàng.
Đối với thị trường Châu Phi: Cần xúc tiến bán với các sản phẩm có giá rẻ
và độ bền cao.
3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ:
Để phát triển thị trường xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thì
yếu tố chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm có vai trò vô cùng quan
trọng vì đây là mặt hàng mang tính nghệ thuật cao thoả mãn nhu cầu
thưởng thức cái đẹp của khách hàng. Vì vậy Công ty cần có những biện
pháp nâng cao tính cạnh tranh cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ thông qua
chất lượng sản phẩm với việc nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, chủng
loại sản phẩm. Mặc dù không trực tiếp sản xuất song để đảm bảo chất
lượng sản phẩm Công ty cần chú trọng đến khâu sản xuất sản phẩm nhằm
khắc phục điểm yếu phát huy những ưu điểm, lợi thế sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty.
* Đối với mặt hàng mây tre đan: Hiện nay các sản phẩm làm bằng
mây tre của Công ty còn đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho mặt hàng này Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm, làm
phong phú kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Chẳng hạn bên cạnh các sản
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
70
phẩm bàn ghế, mành tre trúc, Công ty có thể phát triển thêm các mặt hàng
như giỏ hoa, mũ, gối mây, chiếu cói…Ngoài ra để nâng cao chất lượng cho
mặt hàng này Công ty cần quản lý tốt việc sử lý nguyên liệu tại các làng
nghề, đầu tư vốn và máy móc cho họ để thu mua và chế biến nguyên liệu
được tốt hơn. Bên cạnh các mặt hàng mây tre đan Công ty nên đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng gốm sứ vì đây là mặt hàng có rất nhiều tiềm năng để
phát triển chiếm 60 % kim ngạch xuất khẩu thủ công của Việt Nam hàng
năm.
* Đối với mặt hàng gốm sứ: Nhu cầu mặt hàng gốm sứ đang tăng cao
đặc biệt tại khu vực Tây Âu, Nhật Bản cùng với nó là sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt hơn với mặt hàng của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ,
Inđônêxia… đặc biệt là sản phẩm của Trung Quốc có ưu thế về mẫu mã,
kiểu dáng, hoa văn vừa sắc nét vừa độc đáo, vừa mang tính lịch sử lâu đời
của Trung Quốc, giá cả lại phải chăng. Trước tình hình đó Công ty cần đẩy
mạnh nghiên cứu thị hiếu của khách hàng để đưa ra nhưng sản phẩm thích
ứng có những cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, hoa văn cho sản phẩm
nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Kinh nghiệm cho thấy các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam do phía nước ngoài hoặc Việt
kiều ở Châu Âu thiết kê luôn bán chạy trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp
có thể thuê một số chuyên gia thiết kế ở bên đó thiết kế kiểu cách làm cho
mặt hàng này đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó Công ty cần hỗ trợ
cho các cơ sở sản xuất về thiết bị máy móc, công nghiệp hoá, cơ giới hoá
một số khâu để hạ giá thành. Biện pháp này rất có tác dụng đối với mặt
hàng gốm sứ mỹ nghệ vì nếu cơ giới hoá một số khâu khai thác đất, nhào
nặn, đầu tư cho lò điện gạch thì nhiệt độ nung ổn định sẽ cho sản phẩm
chín đều, màu sắc đẹp, chất lượng đảm bảo.
* Đối với mặt hàng thêu ren: Cũng giống như mặt hàng gốm sứ và sơn
mài mặt hàng này cũng đòi hỏi khá lớn về mẫu mã, họa tiết sản phẩm.
Nguồn nguyên liệu mặt hàng này khá dồi dào, nhưng lại không tập trung
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
71
mà nằm rải rác trên các vùng của đất nước. Vì vậy Công ty cần phải có
mạng lưới thu mua hợp lý, tăng cường liên doanh, liên kết, tổ chức tập
trung lao động thành từng vùng để đảm bảo nguồn hàng được đầy đủ và ổn
định.
* Đối với mặt hàng sơn mài mỹ nghệ có khó khăn về nguyên liệu đó
là ngoài sử dụng nguyên liêụ bằng sơn ta thì còn phải nhập sơn của
Cămpuchia và Nhật với giá cao, Công ty nên giúp đỡ các làng nghề về
nguyên liệu để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu.
Hiện nay trình độ tay nghề của những người thợ thủ công chưa đồng
đều, Công ty cùng với các cơ sở này đào tạo nâng cao tay nghề, tăng số
lượng thợ thủ công phục vụ cho xuất khẩu.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì việc giới thiệu chào
hàng có vai trò quyết định đến tiêu thụ sản phẩm vì nó cho khách hàng hiểu
hơn về giá trị của sản phẩm.
Để phát triển thị trường Công ty cần đẩy mạnh hoạt động marketing
chào và giới thiệu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường trọng điểm.
Thông qua đó tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu mặt hàng này để có sự đổi mới
thích nghi với khách hàng.
4. Biện pháp tạo nguồn hàng.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ khi xuất khẩu ra nước ngoài chịu ảnh
hưởng bởi thời tiết, những biến đổi về môi trường các nước đặc biệt là các
sản phẩm mây tre đan. Vì thế trong khâu thu mua Công ty cần phải giám
định chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ và có yêu cầu cao đối với các
cơ sở sản xuất về bảo quản hàng hoá.
Do mặt hàng thủ công mỹ nghệ được mua để thoả mãn nhu cầu thẩm
mỹ nên thường được mua với số lượng ít nhưng khách hàng thích chọn
mua nhiều loại sản phẩm khác nhau nên Công ty cần chọn nguồn hàng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
72
phong phú để đáp ứng nhu cầu của thị trường, như vậy khả năng tiêu thụ
sản phẩm sẽ lớn hơn.
Nguồn hàng cung ứng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh bằng giá cả, nếu giá thu mua cao thì giá xuất khẩu sẽ cao. Đối với
Công ty tìm được nguồn hàng rẻ là điều quan trọng song không nên quá
chú ý đến yếu tố giá mà bỏ qua chất lượng sản phẩm. Vì nếu giá rẻ mà chất
lượng không đảm bảo thì Công ty sẽ mất khách hàng, đặc biệt mặt hàng thủ
công mỹ nghệ cạnh tranh chủ yếu bằng chất lượng, kiểu dáng, tính độc đáo
của sản phẩm.
Công ty có thể tiến hành việc tạo nguồn và thu mua dưới hình thức
mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng ký trước. Công ty nên sử dụng mẫu mã
phù hợp với thị hiếu của khách hàng đưa cho các đơn vị sản xuất theo đơn
đặt hàng. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng hàng tốt, đúng tiến độ giao
hàng Công ty cần dưa ra các tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng hoá, kiểm
tra và thúc đẩy các cơ sở sản xuất thực hiện tốt hợp đồng. Công ty cũng có
thể tạo nguồn bằng cách nhận uỷ thác xuất khẩu để hưởng phí dịch vụ.
Nguồn hàng của Công ty hiện nay tập trung ở khu vực đồng bằng Bắc
Bộ và một số tỉnh phía Nam, Công ty có thể mua hàng trực tiếp: tại khu
vực phía Bắc các cán bộ kinh doanh trực tiếp thăm dò, tìm kiếm, kiểm tra
nguồn hàng. Còn ở khu vực phía Nam chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh trực tiếp ký hợp đồng mua hàng. Việc mua hàng trực tiếp sẽ giúp
Công ty nắm rõ được tình hình hàng hoá, tránh bị động khi có sự cố xảy ra,
thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất lại không phải
trả chi phí cho trung gian.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, ngoài việc lựa chọn
nguồn hàng có chất lượng ổn định Công ty cần kết nối nhu cầu của khách
hàng trên thị trường với người sản xuất, giới thiệu mẫu mã mới để hàng
hoá được sản xuất phong phú hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
73
Việc phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và các cơ sở sản xuất giúp cho
Công ty phát triển được nguồn hàng từ đó thúc đẩy phát triển thị trường
xuất khẩu cho Công ty.
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến.
Hàng năm Công ty có cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài tham gia hội
chợ triển lãm quốc tế song hoạt động này của Công ty chưa thật hiệu quả
trong việc tìm kiếm thị trường. Nhằm nâng cao tính hiệu quả Công ty nên
tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành thủ công mỹ nghệ hơn là hội
chợ triển lãm tổng hợp vì qua đó Công ty tiếp xúc với khách hàng tiềm
năng dễ dàng hơn, nắm bắt nhu cầu sát thực hơn. Công ty có thể tiến hành
nghiên cứu điểm về khách hàng để biết được uy tín và hình ảnh của sản
phẩm của doanh nghiệp trong nhận thức của khách hàng. Bên cạnh đó các
cuộc hội chợ triển lãm đã cho doanh nghiệp biết được xu thế của thị trường
từ đó doanh nghiệp có thể sáng taọ ra những sản phẩm mới theo xu thế đó
nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cùng với việc tham gia hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu sản
phẩm của mình Công ty nên tiến hành hoạt động quảng cáo qua các
phương tiện thông tin như báo chí trong và ngoài nước, truyền hình nước
ngoài, phim ảnh, Internet. Hoạt động này có tác dụng thu hút sự chú ý của
khách hàng trong thị trường mục tiêu, cho họ thấy tính độc đáo và giá trị
sản phẩm của Công ty và sau đó là quyết định mua hàng.
Công ty cũng có thể sử dụng các dịch vụ sản phẩm như Catlog xuất
bản phẩm về doanh nghiệp đến khách hàng. Đó là một công cụ bán hàng
hữu hiệu đối với khách hàng nước ngoài. Bằng việc cung cấp các thông tin
cần thiết về sản phẩm như chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, hoa văn, kích cỡ,
màu sắc, thời hạn cung cấp, giá cả, hình thức thanh toán có thể thu hút sự
chú ý của khách hàng, gợi sự quan tâm, thuyết phục hành động mua hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
74
Mở rộng mối quan hệ với các tham tán thương mại, các đại sứ quán tại
nước ngoài và các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Thiết lập tốt các mối quan hệ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thông
tin về thị trường một cách nhanh nhạy và nhiều khi còn được giới thiệu về
đầu mối tiêu thụ sản phẩm. Vì thế Công ty cần có chính sách khuyến khích
vật chất như tiền thù lao, tiền hoa hồng, môi giới cho các đơn vị đó. Đây là
một biện pháp rất hiệu quả mà Công ty chưa có khả năng mở văn phòng đại
diện ở nước ngoài. Ngoài ra Công ty có thể sử dụng biện pháp gửi hàng
trưng bày tại các Showroom ở nước ngoài. Ở Osaka Nhật Bản, Việt Nam
có một trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam Square và Công ty có thể
gửi hàng trưng bày tại đây. Còn đối với thị trường chưa có phòng trưng bày
hàng hoá Việt Nam thì Công ty có thể liên kết mở Showroom với các
doanh nghiệp khác. Nếu không muốn mở Showroom Công ty có thể sử
dụng đại lý bán hàng nước ngoài cho Công ty.
Công ty cũng nên thay đổi một số điểm trong phương thức bán hàng
xuất khẩu như xem xét phương thức thanh toán trả chậm đối với các khách
hàng Nam Mỹ và nếu tiêu thụ tốt hàng hoá Công ty nên khuyến khích
khách hàng ký hợp đồng trả ngay bằng cách giảm giá, khuyến mại để tránh
tình trạng quay vòng vốn chậm. Trong một số trường hợp Công ty có thể sử
dụng phương thức hàng đổi hàng đối với một số nước như Lào, Thái Lan,
Philipin nhằm cung cấp đầu vào tốt hơn cho sản xuất hàng xuất khẩu.
6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ.
Kinh doanh xuất khẩu trên thị trường quốc tế thường xuyên biến động,
cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải năng động, có khả
năng nắm bắt và dự báo thông tin trên thị trường để ứng phó kịp thời với
những thay đổi đó và tìm ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Để
làm tốt công tác phát triển thị trường Công ty cần xây dựng một đội ngũ
cán bộ tinh thông nghiệp vụ, năng động sáng tạo đáp ứng tốt yêu cầu của
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
75
công việc mà họ đảm trách. Công ty cần có kế hoạch phát triển nguồn lực
cho phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn hiện nay như:
- Cử các cán bộ có năng lực đi nghiên cứu, học tập tại các lớp đào tạo
cán bộ kinh doanh trong và ngoài nước.
- Đào tạo nghiệp vụ kinh doanh và các môn bổ trợ cho những cán bộ
mới giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc.
- Cử các đoàn cán bộ ra nước ngoài để nắm bắt nhu cầu thị trường,
kinh nghiệm làm ăn, tạo dựng các mối quan hệ bạn hàng vững chắc.
- Xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có đức, có tài đảm
đương được nhiệmvụ phát triển của Công ty trong thời gian tới.
- Bổ sung hoàn thiện các thoả ước lao động tập thể, thực hiện hợp
đồng lao động trong Công ty và hoàn thiện việc lập sổ sách bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các chính sách về lương, thưởng, kỷ lâut trong sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Giữ gìn đoàn kết, nhất trí nội bộ, đảm bảo an ninh kinh tế, đảm bảo
công ăn việc làm, chăm lo đời sống và cải thiện điều kiện ăn ở làm việc của
cán bộ công nhân viên.
7. Củng cố và phát triển nguồn vốn.
Để phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Công ty cần
phải có nguồn vốn đủ mạnh để tạo nguồn hàng xuất khẩu. Vì vậy Công ty
phải có biện pháp phát triển nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh
xuất khẩu trong thời gian tới.
+ Xây dựng các chính sách, luận chứng kinh tế về phát triển vốn trình
các cơ quan hữu quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
đầu tư…
Việc phát triển các nguồn lực có thể thực hiện bằng các nguồn:
+ Nguồn huy động từ các đơn vị trong Tổng Công ty
+ Trích một phần nộp ngân sách Nhà nước để phát triển vốn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
76
+ Nguồn từ quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế, quỹ hỗ trợ xuất khẩu của
Nhà nước.
+ Vay các khoản dài hạn với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng.
Ngoài ra giảm đến mức tối đa hiện tượng các đơn vị chiếm dụng vốn
của Công ty.
III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CHO
DOANH NGHIỆP XNK.
1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản
phẩm như:
- Cho thành lập một số trung tâm xúc tiến thương mại (chủ yếu để
khuyếch trương sản phẩm) tại một số khu vực như Tây Âu, Bắc Mỹ tương
tự như Việt Nam Square tại Nhật. Các trung tâm này có các gian hàng cho
các doanh nghiệp xuất khẩu thuê để trưng bày, chào hàng xuất khẩu với giá
khuyến khích, riêng hàng thủ công mỹ nghệ thì có thể miễn phí.
- Hỗ trợ một phần chi phí thuê gian hàng khi các doanh nghiệp tham
gia hội chợ ở nước ngoài.
Ngoài ra phục vụ lễ hội trên thế giới là một hướng quan trọng nhằm
thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trên thế giới hàng năm có rất
nhiều lễ hội của các dân tộc, nếu nắm bắt được nhu cầu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ của từng lễ hội, thiết kế mẫu mã hàng phù hợp thì sẽ quảng bá tốt
cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
Để thực hiện được điều đó Nhà nước cần có biện pháp sau:
- Ở những nơi Việt Nam có đại diện thương mại thì giao cho họ khảo
sát, tìm hiểu nhu cầu phục vụ lễ hội tại địa bàn. Sau khi phát hiện được nhu
cầu và đối tác thì cử ngay nhóm công tác đến tận nơi để khảo sát, thiết kế
mẫu mã chào hàng. Chi phí của nhóm công tác trong một vài năm đầu do
Nhà nước hỗ trợ 100%.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
77
Ở những nơi ta chưa có đại diện thương mại thường trú thì giao cho
ban xúc tiến thương mại của Công ty thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, có
sản lượng nguyên liệu cao, có khả năng khai thác và xử lý nguyên liệu
trước khi đưa vào sản xuất để vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa không
gây ô nhiễm môi trường.
3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân.
* Đối với làng nghề: Cần có kế hoạch quy hoạch và phát triển các làng
nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong cả nước. Đây là
vấn đề quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp mặt hàng
thủ công mỹ nghệ một cách thường xuyên, ổn định với khối lượng lớn và
mang đầy đủ tính truyền thống của các làng nghề Việt Nam sang thị trường
thế giới.
* Đối với nghệ nhân:
Để nâng cao trình độ kỹ thuật trong các làng nghề Nhà nước cần có
chính sách đối với các nghệ nhân, giúp đỡ, khuyến khích họ phát huy tài
năng, phát triển nghề, truyền dạy nghề cho con cháu.
* Về đào tạo nghề: Cần có chính sách đào tạo thợ thủ công truyền
thống như mở các trường mỹ thuật thực hành tại các làng nghề truyền
thống.
4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ.
Với hệ thống chính sách ưu đãi hiện hành thì trong sản xuất kinh
doanh nội địa, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống được hưởng
ưu đãi cao hơn so với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thuộc ngành
nghề truyền thống. Nhưng trong trường hợp kinh doanh xuất khẩu thì mức
ưu đãi không có gì khác biệt. Vì vậy để khuyến khích xuất khẩu hàng thủ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
78
công mỹ nghệ Nhà nước cần có những ưu đãi cho cả những mặt hàng mới
nhưng không phải truyền thống bên cạnh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
truyền thống. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này Nhà nước
nên có ưu đãi đặc biệt hơn như dự án sản xuất kinh doanh hàng thủ công
mỹ nghệ thuộc ngành nghề truyền thống có sử dụng nhiều lao động được
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm và giảm 50% cho các năm tiếp
theo.
5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn.
Đề nghị Chính phủ mở rộng thêm cho vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ đã được quy định không kể đầu tư tại vùng nào, đồng
thời hỗ trợ lãi suất cho các đơn vị đi vay. Ngoài ra quỹ hỗ trợ xuất khẩu
quốc gia có thể cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Thực trạng hiện nay là các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ đều thiếu vốn không vay được vốn hoặc không đủ sức
vay vốn với lãi suất cao. Vì vậy để khuyến khích khai thác cơ sở sản xuất
kinh doanh hiện có, tăng nguồn hàng cho xuất khẩu, đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh có hợp đồng xuất khẩu đạt ức 50.000 USD trở lên đề nghị
chính phủ hưởng mức ưu đãi về vốn kinh doanh như: được ngân hàng ưu
đãi cho vay đủ vốn kinh doanh sản xuất theo hợp đồng với lãi suất thấp
dưới 0,5%/tháng. Sau khi thực hiện hợp đồng được quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước hoặc quỹ hỗ trợ xuất khẩu hỗ trợ lãi suất theo qui định tại
Nghị định 43/1999 NĐ-CP.
6. Chính sách thưởng xuất khẩu.
Theo quy định của chính phủ, để được thưởng xuất khẩu đối với mặt
hàng thủ công mỹ nghệ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp phải đạt từ
5 triệu USD/năm trở lên. Còn sau đó nếu doanh nghiệp duy trì và phát triển
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
79
được kết quả đó thì doanh nghiệp phải có tốc độ tăng trưởng kim ngạch là
20%/năm. Thực tế tốc độ tăng trưởng này quá cao ,ít có doanh nghiệp nào
hiện nay đạt được, vì vậy đề nghị Nhà nước nên có thay đổi mới là
10%/năm.
7. Hoàn thiện cơ chế quản lý.
Trước đây Nhà nước uỷ quyền cho liên hiệp xã thủ công nghiệp
Trung ương thực hiện một số chức năng quản lý đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Để quản lý tốt hơn
theo các chủ trương chính sách của Nhà nước và phát triển ngành nghề thủ
công mỹ nghệ chính phủ cần xem xét việc thành lập một trung tâm hỗ trợ
phát triển ngành nghề như hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Hiệp
hội này có nhiệm vụ hoạch định chiến lược và chính sách phát triển, đề ra
các dự án xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, tổ chức thu
thập xử lý cung cấp thông tin từ thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu,
hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động xúc tiến thương mại, gắn kết các đơn
vị kinh doanh khi tham gia hội chợ quốc tế.
8. Một số hỗ trợ khác.
Hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ đều
chưa có điều kiện thiết lập một đội ngũ sáng tác thiết kế mẫu mã mới nên
hàng Việt Nam đang mất dần sức hẫp dẫn. Để hỗ trợ sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ Thái Lan, Philipin đã có một trung tâm thiết kế mẫu mã và
phát triển sản phẩm. Vì vậy Nhà nước nên nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm
của các nước này để thành lập nên một trung tâm thiết kế mẫu mã hàng thủ
công mỹ nghệ góp phần làm phong phú và hấp dẫn cho sản phẩm xuất khẩu
của các doanh nghiệp xuất khẩu. Trung tâm này có chức năng tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng trên mỗi thị trường, nhu cầu cho lễ hội của các
nước trên thế giới từ đó tư vấn, thiết kế mẫu mã rồi bán lại bản quyền cho
các đơn vị sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
80
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
81
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì thị
trường xuất khẩu luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu. Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thị
phần càng lớn thì lợi nhuận thu được càng lớn. Qua việc phân tích tình hình
kinh doanh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu BAROTEX ta thấy công
tác phát triển thị trường của Công ty đã được chú ý đúng mức và đạt được
một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên Công ty chủ yếu phát triển thị
trường theo chiều rộng mà chưa phát triển chiều sâu do thiếu một chiến
lược định hướng phát triển lâu dài, hoạt động phát triển thị trường từ khâu
nghiên cứu đến khâu thực hiện chưa gắn kết với nhau. Vấn đề mà Công ty
gặp phải cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam khi xuất khẩu hàng hoá ra thị trường quốc tế. Để giải quyết vướng
mắc đó, Công ty cần khai thác tốt nguồn lực của mình, nâng cao khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững.
Qua việc thực hiện luận văn đã giúp em hiểu sâu sắc hơn những vấn
đề cơ bản về phát triển thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp và nâng
cao khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Liên Hương
cùng toàn thể các cô chú cán bộ trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2003.
Sinh viên: Nguyễn Linh Giang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột
2. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột.
3. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2000 - 2010 - Bộ Thương
mại.
4. Chiến lược và sách lược kinh doanh - Danny Rarnodel
NXB Thành phố Hồ Chí Minh
5. Giáo trình Marketing Kinh tế quốc tế
6. Tạp chí Ngoại thương
7. Kinh tế phát triển
8. Kinh tế dự báo
9. Thời báo Kinh tế
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
83
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
84
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
85
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu ................................................................................................ 1
Chương I: Công tác phát triển thị trường đối với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. ................................................................................................ 3
I- Tổng quan về thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. ......................... 3
1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân. ............ 3
2. Thị trường xuất khẩu. ..................................................................... 4
2.1. Khái niệm. ................................................................................ 4
2.2. Phân loại. .................................................................................. 4
3. Các yếu tố cấu thành thị trường xuất khẩu. ..................................... 6
4. Vai trò của thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. .............................................................................. 8
II- Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. ......................................................................... 10
1. Sự cần thiết của việc phát triển thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. ................................................................. 10
2. Nội dung của công tác phát triển thị trường xuất khẩu. ................. 11
2.1. Các phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu. ................ 11
2.2. Nội dung công tác phát triển thị trường xuất khẩu. ................. 12
III- Các biện pháp phát triển thị trường của doanh nghiệp. .................. 16
1. Biện pháp đối với bản thân doanh nghiệp. .................................... 16
2. Biện pháp đối với khách hàng. ..................................................... 19
3. Biện pháp đối với đối thủ cạnh tranh. .......................................... 20
IV- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường. .................... 21
1. Các yếu tố khách quan. ................................................................. 21
2. Các yếu tố chủ quan. .................................................................... 24
V- Hàng thủ công mỹ nghệ và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc
dân.
1. Đặc điểm ...................................................................................... 25
2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân: ... 26
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và công tác phát triển thị
trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Xuất nhập khẩu
BAROTEX .............................................................................................. 28
I- Khái quát chung về Tổng Công ty Công ty Xuất nhập khẩu
BAROTEX - Việt Nam ......................................................................... 28
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
86
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ............................ 28
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. ............................................... 29
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ......................................................... 30
4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. ............................ 33
4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 1999-2002 ............... 33
4.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. ....... 34
II- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty giai đoạn 1999-2002. ......................................................... 40
1. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn
1999-2001. ................................................................................... 40
2. Cơ cấu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty giai đoạn 1999-
2002 ............................................................................................. 41
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty. 43
III- Công tác phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty
giai đoạn 1999 - 2002............................................................................ 47
1. Tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty.
47
2. Các hoạt động nghiên cứu tìm kiếm thị trường xuất khẩu. ............ 49
3. Các biện pháp phát triển thị trường hàng thủ công mỹ nghệ của
Công ty. ........................................................................................ 49
3.1. Các biện pháp liên quan đến sản phẩm. ................................... 49
3.2. Các biện pháp tạo nguồn hàng. .............................................. 51
3.3. Các biện pháp về tiêu thụ sản phẩm. ....................................... 52
IV- Đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu và công tác phát triển thị
trường xuất khẩu của Công ty XNK BAROTEX................................... 54
1. Về những kết quả đạt được: .......................................................... 55
2. Những tồn tại của Công ty: ........................................................... 57
3. Nguyên nhân. ............................................................................... 58
Chương III- Phương hướng và biện pháp phát triển thị trường xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty XNK BAROTEX. ............. 59
I- Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường hàng thủ công mỹ
nghệ. ..................................................................................................... 59
1. Một số quan điểm cơ bản và mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam. ...................................................................... 59
1.1. Một số quan điểm cơ bản về phát triển hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu của Việt Nam. ................................................................ 59
1.2. Mục tiêu phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Nhà
nước. .......................................................................................... 59
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
87
2. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty. ........................... 60
2.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới. ................................ 60
2.2. Phương hướng phát triển của Công ty. .................................... 60
II- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Công ty XNK BAROTEX. ..................................................... 61
1. Tăng cường nghiên cứu và tìm kiếm thị trường. ........................... 61
2. Xây dựng chiến lược phát triển với thị trường. ............................. 63
2.1. Đối với khu vực Châu á - Thái Bình Dương. .......................... 65
2.2. Khu vực Tây Âu, Bắc âu. ........................................................ 66
3. Khu vực Đông Âu - SNG. ............................................................ 67
2.4. Thị trường Châu Mỹ. .............................................................. 68
2.5. Khu vực thị trường khác. ........................................................ 69
3. Biện pháp đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ: ............................ 69
4. Biện pháp tạo nguồn hàng. ........................................................... 71
5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến. ................................................ 73
6. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực cao về nghiệp vụ. .. 74
7. Củng cố và phát triển nguồn vốn. ................................................. 75
III- Một số kiến nghị đối với Nhà nước về phát triển thị trường xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cho doanh nghiệp XNK. .......................... 76
1. Nhà nước cần hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ về dịch vụ xúc tiến thương mại, khuyếch trương sản
phẩm như: .................................................................................... 76
2. Về nguyên liệu cung cấp cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ..... 77
3. Chính sách đối với làng nghề, nghệ nhân. .................................... 77
4. Tăng mức đầu tư, ưu đãi sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ
nghệ.............................................................................................. 77
5. Sửa đổi bổ sung cho các quy định cho vay vốn. ............................ 78
6. Chính sách về thuế xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. .....................
7. Chính sách thưởng xuất khẩu. ...................................................... 78
8. Hoàn thiện cơ chế quản lý. ........................................................... 79
9. Một số hỗ trợ khác. ....................................................................... 79
Kết luận ................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 82
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
88
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY XNK BAROTEX
Giáo viên hướng dẫn : THS. NGUYỄN LIÊN HƯƠNG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LINH GIANG
Lớp : TMQT 41c
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Linh Giang -
TMQT41C
89
Hà nội, tháng 5 năm 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar67_612.pdf