CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước ta ngày càng phát triển: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài Đi cùng với sự ổn định về tình hình kinh tế, xã hội đó là sự đầu tư, mở rộng sản xuất của ngày càng nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh. Do đó, nhu cầu về vốn cũng không ngừng được tăng lên. Để đáp ứng đủ nguồn vốn cho xã hội, nơi mà nhiều người sản xuất kinh doanh tìm đến đó chính là ngân hàng.
Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng có nhiều chức năng quan trọng. Trong đó, cung cấp tín dụng là một trong những chức năng thu về lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như những ngành nghề khác, cũng ẩn chứa nhiều rủi ro , như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, Các loại rủi ro này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, đây là loại rủi ro mà một khi đã phát sinh thì sẽ gây cho ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang từ khi chính thức đi vào hoạt động tháng 06/2006 đến nay, cùng với định hướng và mục tiêu phát triển chung của toàn hàng là không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang đã không ngừng phát triển, mở rộng việc cung cấp tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng. Đi cùng với việc mở rộng cung cấp tín dụng, ngân hàng cũng đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng có thể xảy ra, làm cho ngân hàng và hệ thống ngân hàng “an toàn để phát triển” và “phát triển phải an toàn”.
Để thực hiện được điều đó, bản thân các ngân hàng luôn chú trọng quan tâm đến rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng và luôn có các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Cùng với kiến thức đã được nhà trường cung cấp về hoạt động tín dụng trong ngân hàng trên cơ sở lý thuyết, để thấy được tình hình thực tế tại các ngân hàng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong quá trình kinh doanh của mình, các ngân hàng, tổ chức tín dụng luôn không ngừng cạnh tranh với nhau nhằm thu hút khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Do đó, yêu cầu đặt ra nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng là vừa phục vụ tốt cho khách hàng, vừa bảo toàn vốn và có lãi cho ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, khóa luận đi sâu vào việc nghiên cứu một số chỉ tiêu cụ
thể như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, . Từ đó, đề ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Cùng với kiến thức đã được trang bị tại trường, kết hợp với thời gian thực tập tại ngân hàng, chuyên đề tốt nghiệp dựa vào một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Thu thập số liệu trực tiếp tại ngân hàng như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ,dư nợ cho vay, dư nợ quá hạn, .
- Nghiên cứu các văn bản tín dụng, các nghị định, nghị quyết, quyết định của Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn.
- Phương pháp xử lý số liệu: mô tả thông qua bảng số liệu, nhận xét, đánh giá. Áp dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối qua các thời điểm.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong quá trình họat động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang từ tháng 06 năm 2006 đến nay.
Tóm tắt chương 1: Đây là chương cơ sở hình thành đề tài, mục đích của việc nghiên cứu đề tài, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
62 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gòn.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn áp dụng chính sách ưu đãi giảm lãi suất tín dụng đối với khách hàng được xếp loại hưởng ưu đãi, theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong từng thời kỳ.
3.1.6.8. Trả nợ gốc và lãi:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng mà Ngân hàng TMCP Sài Gòn và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ và lãi tiền vay:
+ Trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý, chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc trả cùng với trả nợ gốc.
+ Trường hợp đến hạn trả lãi, khách hàng chưa có khả năng trả, nếu có lý do chính đáng và được Ngân hàng TMCP Sài Gòn đồng ý thì khách hàng có thể trả vào kỳ sau.
Thu nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, khách hàng có quyền trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính đến thời điểm trả nợ.
Đến kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc kết thúc kỳ hạn cho vay, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn mà không điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ của khách hàng sang nợ quá hạn.
3.1.6.9. Gia hạn nợ - điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Ø Gia hạn nợ:
Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, nếu có văn bản đề nghị xin gia hạn nợ và được Ngân hàng TMCP Sài Gòn chấp nhận thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn sẽ xem xét gia hạn nợ theo quy định:
Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã thỏa thuận, hoặc bằng 01 chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng.
Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay trung, dài hạn tối đa bằng một nửa thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Lãi suất gia hạn vẫn bằng lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ø Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn và khách hàng thỏa thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ trong các trường hợp:
Do Nhà nước thay đổi chính sách, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Do sự thay đổi chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Các nguyên nhân khách quan khác.
Ø Đối với các khoản nợ không được điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ, hoặc không được gia hạn nợ thì sẽ chuyển toàn bộ sang nợ quá hạn.
Ø Thu phí gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Bảng 3.1: Biểu phí gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ
Tỷ lệ phí
Tỷ lệ phí tối thiểu
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
0,20% / tháng
Gia hạn nợ vay đến 01 tháng
0,15% / tháng
Gia hạn nợ vay trên 01 tháng đến 03 tháng
0,20% / tháng
Gia hạn nợ vay trên 03 tháng
0,25% / tháng
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Ø Thủ tục cho gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ:
Trước khi đến hạn ít nhất là 10 ngày, Ngân hàng TMCP Sài Gòn thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả trong kỳ.
Khách hàng lập giấy đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi cho ngân hàng trước thời gian đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Nhân viên tín dụng xem xét kiểm tra, trình Trưởng phòng tín dụng, Giám đốc xem xét ký duyệt.
Đến hạn cuối cùng, nếu vẫn chưa được xét duyệt thì Ngân hàng TMCP Sài Gòn sẽ chuyển toàn bộ số nợ hiện tại sang nợ quá hạn.
3.1.6.10. Đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là phương tiện dự phòng cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ, gồm:
Đảm bảo tín dụng bằng tài sản: Khi xem xét yếu tố này, nhân viên tín dụng cần chú ý:
+ Tính pháp lý của tài sản.
+ Tài sản đảm bảo của người vay hay của người thứ 03.
+ Tính thanh khoản của tài sản đảm bảo.
+ Giá trị của tài sản đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng không bằng tài sản (vay tín chấp): Đối với hình thức vay này, ngân hàng xem xét cho vay hạn chế ở một số đối tượng. Khi cho vay, ngân hàng cần phải xét đến uy tín của khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay.
3.2. Quy trình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn:
Mục đích:
Quy định về các bước thực hiện trong việc cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của người thực hiện công việc.
Giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ với ngân hàng.
Sơ đồ 3.2: Quy trình tín dụng ngắn hạn
Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, khả
năng trả nợ của phương án
Giải ngân, theo dõi, giám sát
sử dụng vốn vay
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
đăng ký vay vốn
Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
Kết thúc HĐTD: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ
Xét duyệt ra quyết định cho vay, ký Hợp đồng tín dụng
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực hiện ngay sau khi nhân viên tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Sau khi tiếp xúc với khách hàng nếu nhân viên tín dụng thấy phương án vay vốn của khách hàng là khả thi, có khả năng thu hồi vốn thì nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp các loại giấy tờ cần thiết theo quy định để tiến hành lập hồ sơ tín dụng. Ngược lại, nếu thấy phương án vay vốn của khách hàng không khả thi, thì nhân viên tín dụng sẽ từ chối cho vay.
Các loại hồ sơ cần thiết trong giai đoạn này là:
Hồ sơ pháp lý.
Hồ sơ về khoản vay.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Thẩm định hồ sơ pháp lý, tài chính, hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo, khả năng trả nợ của phương án (phân tích tín dụng):
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thật của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định vể thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết, thì nhân viên tín dụng tiến hành lập tờ trình tín dụng. Ngược lại, nhân viên tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung các loại giấy tờ còn thiếu, hoặc từ chối cho vay.
Nhân viên tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau:
Ø Đánh giá chung về khách hàng, gồm:
Năng lực pháp lý.
Mô hình tổ chức, bố trí lao động.
Quản trị điều hành của doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh.
Các rủi ro chủ yếu.
Ø Tình hình tài chính của khách hàng:
Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
Phân tích các tồn tại, nguyên nhân.
Ø Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ.
Ø Bảo đảm tiền vay.
Ø Xác định phương thức và nhu cầu vay.
. Nhân viên tín dụng xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo 03 loại cơ bản sau:
Chiết khấu.
Cho vay theo món.
Cho vay theo hạn mức.
Ø Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay:
Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để thanh toán nước ngoài.
Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Lãi suất áp dụng cho khoản vay.
Ø Xem xét điều kiện thanh toán:
Nhân viên tín dụng cùng Trưởng phòng tín dụng phối hợp với Phòng Thanh Toán Quốc Tế về các nội dung điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán…đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
Xét duyệt ra quyết định cho vay, ký Hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm sai lầm nhất. Có 02 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này:
Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Cơ sở để ra quyết định tín dụng trước hết dựa vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng, do giai đoạn trước chuyển sang. Kế đến, dựa vào những thông tin liên quan, như thông tin cập nhật về tình hình thị trường, thông tin CIC, kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay, …
Quyền phán quyết tín dụng: Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội đồng tín dụng bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn; quyền phán quyết các hồ sơ có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay, tùy theo kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, nhân viên tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.
Nhân viên tín dụng sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn ( bước 2) lập tờ trình cho vay theo mẫu kèm hồ sơ vay vốn trình Trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình của nhân viên tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, xem xét điều tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình, trình lãnh đạo xem xét.
Giải ngân, theo dõi, giám sát sử dụng vốn vay:
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi ký kết hợp đồng tín dụng. Giải ngân là khâu cung cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích đã cam kết không. Giải ngân phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn, phiền hà cho khách hàng.
Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng tiến hành giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Trong 07 ngày sau khi giải ngân lần đầu tiên, nhân viên tín dụng phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Sau đó, ít nhất định kỳ 03 tháng / lần nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh:
Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý : thu nợ gốc và lãi và các loại phí phát sinh. Nếu khách hàng không thanh toán nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì ngân hàng có quyền tiến hành phát mãi tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ khách hàng đang nợ ngân hàng nếu khách hàng không có những thỏa thuận khác với ngân hàng.
Ø Theo dõi trả nợ gốc:
Đầy đủ, đúng hạn
Không đủ, không đúng hạn.
Chuyển nhóm nợ, nợ quá hạn.
Ø Theo dõi trả lãi:
- Đầy đủ, đúng hạn.
Không đủ, không đúng hạn.
Ø Theo dõi trả phí đối với các khoản vay có phí.
Ø Theo dõi thực hiện những nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng (nếu có).
Ø Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay.
Ø Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của Hội sở chính.
Kết thúc hợp đồng tín dụng: tất toán, thanh lý, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ:
Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ với thời hạn tối đa là 10 năm.
Ø Tất toán khoản vay:
Khi khách hàng trả hết nợ, nhân viên tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí.. để tất toán khoản vay.
Ø Giải tỏa các Hợp đồng bảo đảm tài sản:
- Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố.
- Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố
Các thủ tục này được thực hiện theo quy định nhập xuất tài sản đảm bảo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Ø Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, nhân viên tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình Trưởng phòng tín dụng kiểm soát và Trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
3.3.1. Phân tích doanh số cho vay:
Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng. Trong những nguồn thu thì nguồn thu từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất.
ĐVT: triệu đồng
Bảng 3.2: Doanh số cho vay
Chỉ tiêu
06 tháng cuối năm 2006
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2007
Tăng/ giảm 06 tháng đầu 2007/ 06 tháng cuối 2006
Tăng/ giảm 06 tháng cuối 2007/ 06 tháng đầu 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Ngắn
hạn
23.717
59.763
171.607
30.046
152%
111.844
187%
Trung, dài hạn
519
5.129
155.840
4.610
888%
150.711
2.938%
Tổng
24.236
64.892
327.447
40.656
168%
262.555
405%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Công tác cho vay tăng đều qua các thời điểm, với những nét cụ thể như sau:
Qua bảng 3.2 cho thấy doanh số cho vay có sự tăng trưởng đều qua các thời điểm, đặc biệt là có sự tăng trưởng vượt bậc vào 06 tháng cuối năm 2007, với tốc độ tăng là 405%, tương đương 262.555 triệu đồng so với 06 tháng đầu năm 2007.
Điểm mạnh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn là cho vay với hình thức ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn lưu động. Vì vậy, trong doanh số cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung là cho vay ngắn hạn, chiếm tỷ trọng hơn 55% trong tổng doanh số cho vay.
- Doanh số cho vay đối với hình thức cho vay trung và dài hạn có sự phát triển mạnh vào 06 tháng cuối năm 2007. Điều này cho thấy rằng ngân hàng đang dần mở rộng loại hình cho vay cho phù hợp hơn với yêu cầu của các khách hàng.
Bảng 3.2 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay
06 tháng cuối năm 2007
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2006
triệu đồng
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tổng cộng
Doanh số cho vay tăng trưởng qua các thời điểm là do ngân hàng đã dần tiếp cận với thị trường An Giang sau một thời gian đi vào hoạt động, khách hàng dần quen với sự có mặt của ngân hàng. Ngoài ra, trong thời gian qua An Giang có nhiều chính sách khuyến khích người sản xuất đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, do đó nhu cầu về vốn của người sản xuất, kinh doanh cũng tăng cao.
3.3.2. Phân tích doanh số thu nợ:
Cùng với nhiệm vụ cho vay thì hoạt động thu hồi nợ cũng được tiến hành song song trong quá trình cho vay nhằm để đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng có thể hoạt động liên tục. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi nợ của nhân viên tín dụng, đồng thời phản ánh sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua bảng 3.2, nhìn chung doanh số thu hồi nợ cũng tăng trưởng đều qua các thời điểm. Điều này cho thấy rằng công tác thu hồi nợ của ngân hàng luôn được thuận lợi, chứng tỏ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng luôn được ổn đinh. Song song với đó ngân hàng đã có được những chính sách hợp lý trong việc thu hồi nợ của khách hàng.
ĐVT: triệu đồng
Bảng 3.3: Doanh số thu nợ
Chỉ tiêu
06 tháng cuối năm 2006
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2007
Tăng/ giảm 06 tháng đầu 2007/ 06 tháng cuối 2006
Tăng/ giảm 06 tháng cuối 2007/ 06 tháng đầu 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Ngắn hạn
1.053
8.703
33.250
7.650
726%
24.547
282%
Trung, dài hạn
11
308
1.706
297
2.700%
1.398
454%
Tổng
1.064
9.011
34.956
7.947
747%
25.945
288%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Bảng 3.3 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2: Doanh số thu nợ
06 tháng cuối năm 2007
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2006
triệu đồng
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tổng cộng
3.3.3. Phân tích dư nợ:
Doanh số cho vay không phản ánh được bản chất đầu tư vốn thật sự mà chỉ phản ánh khái quát hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì doanh số cho vay còn phụ thuộc vào tốc độ vòng quay vốn tín dụng, ví dụ như 1 đồng vốn đầu tư với tốc độ vòng quay là 3 vòng/ năm thì doanh số cho vay trong năm sẽ là 3 đồng. Trong khi đó dư nợ của ngân hàng trong năm là 1 đồng. Như vậy số dư nợ trên tài khoản phản ánh đầy đủ, chính xác lượng vốn đầu tư để phát triển tại thời điểm xem xét.
Dư nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang năm 2007 là 292,491 tỷ đồng, chỉ đạt 58,50% so với kế hoạch được đề ra là 500 tỷ đồng. Nguyên nhân là do ngân hàng mới bước đầu đi vào hoạt động vì vậy đã gặp phải một số khó khăn nhất định, như là một ngân hàng mới trên địa bàn An Giang, do đó gặp phải sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng cũ trên địa bàn …
ĐVT: triệu đồng
Bảng 3.4: Dư nợ
Chỉ tiêu
06 tháng cuối năm 2006
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2007
Tăng/ giảm 06 tháng đầu 2007/ 06 tháng cuối 2006
Tăng/ giảm 06 tháng cuối 2007/ 06 tháng đầu 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Ngắn hạn
22.664
51.057
138.357
28.393
125%
87.300
171%
Trung, dài hạn
508
4.821
154.134
4.313
849%
149.313
3.097%
Tổng
23.172
55.878
292.491
32.706
141%
236.613
423%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Qua bảng 3.4, dư nợ tăng nhanh qua các thời điểm. Đặc biệt tăng trưởng mạnh vào 06 tháng cuối năm 2007.
Dư nợ cho vay tăng qua các thời điểm với một tỷ lệ cao đã phản ánh đúng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, việc tăng dư nợ cho vay là do:
Ngân hàng luôn nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới.
Nhân viên tín dụng luôn năng động trong việc cho vay, có cung cách phục vụ tận tình với khách hàng.
Thủ tục cho vay đơn giản.
Bảng 3.4 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.3: Dư nợ
06 tháng cuối năm 2007
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2006
triệu đồng
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tổng cộng
Tuy nhiên so với kế hoạch do ngân hàng đặt ra trong năm vừa qua dư nợ cho vay phải đạt là 500 tỷ đồng thì ngân hàng chưa hoàn thành được mục tiêu đã đề ra. Nguyên nhân là do:
Công tác tiếp thị của ngân hàng tại địa bàn còn nhiều hạn chế.
Trên địa bàn xuất hiện nhiều ngân hàng mới với nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng.
Trong thời gian qua thì thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng.
3.3.4. Phân tích nợ quá hạn:
Trong thời gian qua, trên thị trường xuất hiện nhiều biến động về giá cả như sự sụt giảm nghiêm trọng về giá cá basa, sự biến động thị trường nguyên vật liệu xây dựng … điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp, lượng vốn kinh doanh mà ngân hàng cung cấp là rất đáng kể. Vì vậy, khi thị trường có sự biến động đáng kể ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, thì cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng. Chính điều này đã làm cho trong thời gian qua nhất là 06 tháng cuối năm 2007, nợ quá hạn của ngân hàng tăng đáng kể cả trong ngắn hạn lẫn trung và dài hạn.
Bảng 3.5: Nợ quá hạn
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
06 tháng cuối năm 2006
06 tháng đầu năm 2007
06 tháng cuối năm 2007
Tăng/ giảm 06 tháng đầu 2007/ 06 tháng cuối 2006
Tăng/ giảm 06 tháng cuối 2007/ 06 tháng đầu 2007
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Ngắn hạn
-
-
1.306
-
-
1.306
-
Trung, dài hạn
-
680
466
680
-
-214
-31%
Tổng
-
680
1.826
680
-
1.146
169%
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Cụ thể như sau:
Tại thời điểm 06 tháng cuối năm 2006 do ngân hàng mới đi vào hoạt động nên chưa phát sinh nợ quá hạn.
06 tháng cuối năm 2007, nợ quá hạn của ngân hàng tăng đáng kể so với 06 tháng đầu năm 2007, tăng 169% tương đương 1.146 triệu đồng.
3.3.5. Phân nhóm nợ tại thời điểm 31/12/2007:
ĐVT: triệu đồng
Bảng 3.6: Phân nhóm nợ ngày 31/12/2007
Chỉ tiêu
Dự phòng
Dư nợ
Tài sản
đảm bảo
Cụ thể
Chung
Nợ đủ tiêu chuẩn
290.719
581.438
-
1.279,16
Nợ cần chú ý
1.327
1.924
18,25
5,84
Nợ dưới tiêu chuẩn
45
535
-
0,20
Nợ nghi ngờ
400
627
43,25
1,76
Nợ có khả năng mất vốn
-
-
-
-
Tổng cộng
292.491
584.524
62,50
1.286,96
(Nguồn: Phòng Tín Dụng và Bảo Lãnh)
Qua bảng 3.6, ta thấy ngân hàng không có nhóm Nợ có khả năng mất vốn, đây là một yếu tố quan trọng cho thấy ngân hàng đã có những chính sách quản lý nợ có hiệu quả mhằm hạn chế rủi ro không thu hồi được nợ cho ngân hàng.
3.4. Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
3.4.1. Nợ quá hạn trên Tổng dư nợ:
Bảng 3.7: Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu
06 tháng cuối
năm 2006
06 tháng đầu
năm 2007
06 tháng cuối
năm 2007
Nợ quá hạn
-
680
1.826
Tổng dư nợ
23.172
55.878
292.491
Nợ quá hạn/ Dư nợ (%)
-
1,22
0,62
Nợ quá hạn của ngân hàng có sự biến động đáng kể, tuy nhiên vẫn trong mức có thể chấp nhận được theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 06 tháng cuối năm 2006 không xuất hiện nợ quá hạn, nhưng qua các thời điểm sau bắt đầu xuất hiện nợ quá hạn. Điều này không đáng lo, vì ngân hàng mới bước đầu đi vào hoạt động trên thị trường An Giang nên vẫn còn gặp phải một số khó khăn. Bên cạnh đó trong thời gian qua trên thị trường có nhiều sự biến động đáng kể gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng điều này đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian dài đây là vấn đề cần quan tâm cụ thể.
3.4.2. Hệ số thu nợ:
Bảng 3.8: Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu
06 tháng cuối
năm 2006
06 tháng đầu
năm 2007
06 tháng cuối
năm 2007
Doanh số thu nợ
1.064
9.011
34.956
Doanh số cho vay
24.236
64.892
327.447
Hệ số thu nợ (lần)
0,04
0,14
0,11
Nhìn chung công tác thu nợ tại ngân hàng qua các thời điểm không cao, tuy nhiên vẫn có thể chấp nhận được, tăng trưởng qua các thời điểm. Điều này cho thấy rằng ngân hàng đang từng bước hoàn thiện hệ thống hoạt động của mình tại địa bàn. Hệ số thu nợ có giảm ở 06 tháng cuối năm 2007 , do sự biến động của thị trường đã ảnh hưởng đến hoạt động của các khách hàng của ngân hàng.
Mặc dù hệ số thu nợ của ngân hàng vẫn có thể chấp nhận được, nhưng ngân hàng cần phải ổn định hệ số này vì nó có biểu hiện giảm, nhân viên tín dụng cần phải tăng cường công tác thu hồi nợ đối với khách hàng.
3.5. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và ảnh hưởng của nó tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang trong thời gian qua:
3.5.1. Nguyên nhân chủ quan:
Ø Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng:
Chưa thực hiện tốt công tác quản lý nợ.
Chưa làm hết trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý địa bàn dẫn đến nợ quá hạn.
Nhân viên tín dụng không định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến việc khách hàng sự dụng vốn vay không đúng mục đích.
Đối với các khách hàng cũ vay lại, việc thẩm định hồ sơ vay vốn của nhân viên tín dụng còn mang tính chủ quan, thiếu cẩn trọng làm sai quy trình, quy chế tín dụng.
Ø Rủi ro xuất phát từ phía khách hàng:
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã đăng ký.
Khách hàng cho người khác sử dụng vốn vay của mình.
3.5.2. Nguyên nhân khách quan:
Đây là nguyên nhân mang tính bất ngờ, không thể đo lường trước được.
Rủi ro do thiên tai: do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh trong năm qua.
Rủi ro về thị trường giá cả: giá cá tra, cá basa bị sụt giảm trong thời gian qua, sự biến động đáng kể của thị trường nguyên vật liệu …
3.5.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
Trong suốt thời gian đi vào hoạt động đến thời điểm 31/12/2007 thì mức độ rủi ro tín dụng tại ngân hàng ở mức thấp và nằm trong giới hạn mà Ngân hàng Nhà nước quy định, không có quý nào vượt quá 5%, nên không gây tổn thất đáng kể cho ngân hàng.
3.6. Thực trạng triển khai và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
3.6.1. Công tác thẩm định khách hàng:
Nhận định đúng về tư cách và thái độ của khách hàng đi vay.
Tính chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp.
Phân tích, đánh giá khả năng của khách hàng về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, …
Có thể tiên đoán những tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó có những ý kiến đề xuất kịp thời về việc cho vay hay không cho vay đối với khách hàng.
Báo cáo trung thực về tình trạng thực tế của khách hàng.
Luôn đề cao cảnh giác nhằm tránh trường hợp khách hàng lừa đảo, qua mặt nhân viên tín dụng.
3.6.2. Công tác quản lý nợ vay:
Trong hoạt động tín dụng, quản lý nợ vay là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Nếu làm tốt khâu này sẽ làm tăng chất lượng tín dụng, hạn chế những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Do khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp vì vậy công tác quản lý nợ cần phải được tổ chức chu đáo, khoa học.
- Căn cứ vào thời hạn trả nợ của từng hợp đồng tín dụng của khách hàng mà định kỳ nhân viên tín dụng sẽ tiến hành thu hồi nợ đối với khách hàng.
Vào định kỳ đầu mỗi tháng căn cứ vào bảng sao kê nhân viên tín dụng thực hiện việc phân nhóm nợ, và từ cơ sở đó sẽ bố trí công việc thu hồi nợ của mình.
+ Đối với Nợ nhóm 1:
Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các yếu tố để phân loại nợ nhóm 1:
s Thanh toán đúng hạn.
s Thu nhập cao và lợi nhuận kỳ vọng.
s Khả năng thanh khoản nhanh.
s Dòng lưu chuyển tiền tệ tốt.
s Sản phẩm, thị trường tốt.
s Khả năng quản lý tốt.
s Có từ 02 nguồn trả nợ trở lên.
Tuy nhiên, nhân viên tín dụng cần chú ý đến thời hạn trả nợ của từng hợp đồng tín dụng cụ thể, để có thể đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Trong thời gian này, nhân viên tín dụng cũng cần phải theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu nhân viên tín dụng thấy có dấu hiệu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lập tức nhắc nhở khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhân viên tín dụng có thể đề nghị ngân hàng thu hồi nợ trước hạn, cho dù thời gian đáo hạn trên hợp đồng vẫn còn. Nếu khách hàng không trả được nợ ngân hàng có thể tiến hành phát mãi tài sản của khách hàng nhằm để thu hồi nợ.
Đối với các hợp đồng tín dụng có mục đích mua sắm tài sản, thì khách hàng cần phải bổ sung các hóa đơn chứng từ có liên quan đến tài sản đó trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ngân hàng giải ngân.
+ Đối với Nợ nhóm 2:
Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các yếu tố phân loại nợ nhóm 2:
s Xu hướng phát triển của ngành tốt nhưng vẫn có một số vấn đề phát sinh.
s Mức độ cạnh tranh tăng.
s Tăng chi phí hoạt động.
s Có lợi nhuận và khả năng thanh khoản có thể chấp nhận được.
s Doanh thu ở mức trung bình.
s Dòng tiền dương (+) nhưng ở mức tối thiểu.
s Có đủ nguồn trả nợ.
s Chủ sở hữu công ty (doanh nghiệp) có thể hỗ trợ thêm vốn.
s Ngành kinh doanh không có trở ngại gì lớn.
Đối với nhóm nợ này nhân viên tín dụng cần nhanh chóng xử lý, đôn đốc khách hàng trả nợ, gia hạn nợ hoặc thay đổi kỳ hạn trả nợ đối với những khách hàng có đề nghị … Các quy định gia hạn nợ, thay đổi kỳ hạn trả nợ theo quy định cụ thể của ngân hàng.
+ Đối với Nợ nhóm 3:
Là các khoản nợ được tổ chức đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Các yếu tố phân loại nợ nhóm 3:
s Khả năng tài chính kém.
s Kinh doanh lỗ.
s Dòng tiền âm (-), khó có khả năng trả nợ.
s Giá trị tài sản không đủ trả nợ.
s Khả năng cạnh tranh kém.
s Quản lý yếu kém.
s Chủ công ty (doanh nghiệp) thiếu khả năng tăng vốn.
s Hệ thống kế toán lạc hậu.
Đây là khoản nợ có khả năng gây tổn thất cao cho ngân hàng, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để xử lý nhóm nợ này là công việc vô cùng khó khăn, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Nhân viên tín dụng cần phải có các biện pháp hỗ trợ khách hàng trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần tìm hiểu tài sản thế chấp hiện do ai trực tiếp sử dụng, sử dụng dưới hình thức nào, công việc hiện tại của khách hàng, thu nhập hiện tại, trong tương lai … qua đó có những tác động phù thích hợp để thu hồi nợ. Giai đoạn này, nhân viên tín dụng cần tập trung hồ sơ để tiến hàng kiện khách hàng ra tòa nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cần tìm hiểu thiện chí hợp tác của khách hàng, tạo điều kiện để khách hàng có thể trả được nợ.
+ Đối với Nợ nhóm 4:
Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Các yếu tố phân loại nợ nhóm 4:
s Khả năng tài chính rất yếu kém.
s Có khả năng phá sản.
s Tài sản thế chấp không đủ để trả nợ.
s Điều kiện kinh doanh kém.
s Sản phẩm không có thị trường tiêu thụ.
s Yếu kém trong quản lý và thiếu kỹ năng điều hành kinh doanh.
s Không có khả năng trả nợ.
Đây là các khoản nợ mà nhân viên tín dụng cần phải có sự quan tâm đặc biệt. Nhân viên tín dụng cần phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ.
+ Đối với Nợ nhóm 5:
Là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Đây là nhóm nợ khách hàng không trả được nợ có thể tự nguyện giao tài sản thế chấp hoặc do quyết định cơ quan thi hành án giao cho ngân hàng để gán cho món nợ vay. Đây được xem như là tài sản của ngân hàng. Nhân viên tín dụng cần phải thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng của tài sản này.
+ Nợ ngoại bảng:
Là khoản nợ quá hạn có thời gian trên 02 năm, phải chuyển sang ngoại bảng. Nhân viên tín dụng cần phải có sự quan tâm đặc biệt trong việc thu hồi nợ.
Thực hiện việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng cũng như thông tin về tình hình tài chính và các thông tin cần thiết có liên quan của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách chặt chẽ.
Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng.
3.6.3. Xếp hạng tín dụng:
Nhằm hỗ trợ:
Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn và mức lãi suất cho vay, biện pháp đảm bảo tiền vay, từ chối hay đồng ý cho vay.
Chủ động đánh giá và giám sát khách hàng trong quá trình theo dõi nợ vay để có những biện pháp đối phó kịp thời.
Quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro.
Xây dựng chiến lược marketing nhắm vào các đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro thấp.
Sàng lọc, định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng.
3.6.4. Lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra – giám sát tín dụng định kỳ hoặc đột xuất:
Cuối tháng 12 năm trước, phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ phải lập kế hoạch kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro hoạt động tín dụng – bảo lãnh cho năm sau. Kế hoạch kiểm tra hàng năm đề ra những nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nội bộ về công tác kiểm tra, giám sát quản lý rủi ro hoạt động tín dụng dự kiến hoàn thành trong năm. Trưởng phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ phải chịu trách nhiệm trình kế hoạch này lên Ban Giám Đốc phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, tùy tình hình thực tế phát sinh trong năm mà phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ sẽ trình điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp.
Nội dung kế hoạch kiểm tra dựa trên kết quả đánh giá năm trước và kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch:
Kết quả về chất lượng tín dụng.
Mức tăng trưởng tín dụng.
Thực trạng nợ quá hạn, kết quả thu nợ.
Đánh giá rủi ro tổng thể, rủi ro chi tiết.
…
Ngoài ra, trong quá trình kiểm tra, giám sát tại đơn vị, nhân viên kiểm tra phải kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ của ngành và ngân hàng ban hành nhằm:
Xác định các khoản cho vay có được thực hiện theo đúng quy chế, quy trình và các chỉ đạo cụ thể của Tổng giám đốc hay không.
Xác định trách nhiệm, vai trò tự kiểm tra – kiểm soát quản lý rủi ro có được đơn vị quan tâm, hiểu và thực thi đầy đủ hay không.
Xác định việc phân loại rủi ro tín dụng có được thực hiện một cách nhất quán hay không và có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay không.
Xác định các thủ tục cho vay và quá trình tự kiểm tra – kiểm soát có được thực thi đầy đủ để phát hiện các khoản vay có vấn đề một cách sớm nhất hay không.
Soát xét thủ tục về đánh giá chất lượng tài sản đảm bảo, giá trị tài sản, tính khả mại, … Từ đó, đưa ra khả năng chấp nhận cũng như khả năng về hiệu lực thi hành.
Ø Rà soát quy trình và các bước kiểm soát cho vay:
Rà soát thủ tục cho vay ban đầu và quy trình phê duyệt.
Các thủ tục thu hồi nợ - lãi vay.
Phân loại nợ vay.
Theo dõi những khoản vay không trả nợ đúng hạn.
Điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, chyển nợ quá hạn và trích lập dự phòng.
Rà soát hồ sơ vay, trong đó lưu ý hồ sơ khách hàng.
Rà soát các hạn mức tín dụng được phê duyệt có phù hợp với quy mô và khả năng trả nợ của từng khách hàng hay không.
Đánh giá và kiểm soát tài sản đảm bảo nợ vay.
Đặc biệt lưu ý những vấn đề sau trong công tác kiểm soát quản lý rủi ro: theo dõi quá trình trả nợ của khách hàng, mức độ đầy đủ của tài sản đảm bảo, kiểm tra tài sản đảm bảo thực tế tại cơ sở (có biên bản kiểm tra, xác định, đánh giá lại tài sản đảm bảo), xác định quyền của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo trong trường hợp cho vay không có hiệu quả.
Tóm tắt chương 3: Trong chương này phản ánh cụ thể tình hình thực tế về thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang. Các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tín dụng mà mà ngân hàng đang áp dụng.
CHƯƠNG 4
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA & HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
4.1. Xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả:
4.1.1. Mục đích:
Xác định những giới hạn trong thực hiện mà hoạt động cấp tín dụng phải tuân thủ nhằm hạn chế những rủi ro vốn có của hoạt động này.
Xác định về những rủi ro tín dụng mà ngân hàng chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Thống nhất phương thức đánh giá các khoản tín dụng cùng những vấn đề chung nhất về hoạt động cấp tín dụng để tham khảo trong phạm vi toàn ngân hàng.
Tạo ra sự cân bằng giữa các mục tiêu quản lý rủi ro, lợi nhuận và sự phát triển tín dụng của ngân hàng cùng sự phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Để hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng được thực hiện theo khuôn khổ của pháp luật.
Hạn chế việc vận dụng tùy tiện trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.
Công khai các quy định cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng biết nhằm tiết kiệm thời gian và hạn chế các tiêu cực trong quá trình xem xét cấp tín dụng.
4.1.2. Ý nghĩa:
- Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận.
- Quy trình cho vay làm cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản lý tín dụng phù hợp với đặc điểm và tích chất hoạt động của ngân hàng, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng thành viên trong mỗi tổ chức, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong quá trình cho vay vì mục tiêu hiệu quả tín dụng.
- Dựa vào quy trình cho vay để ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính, thiết kế thủ tục cho vay phù hợp với các quy định của pháp luật, thích ứng với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay của ngân hàng cũng như kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng vừa đảm bảo cho ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không phiền hà cho khách hàng, vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Quy trình cho vay được công bố công khai tạo điều kiện cho từng cán bộ nhân viên nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong quá trình thực hiện cho vay, để thống nhất thực hiện, tạo sự nhịp nhàng trong quá trình xử lý đề nghị vay vốn của khách hàng.
- Mặt khác quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và để điều chỉnh chính sách cho vay cho phù hợp với thực tiễn.
4.1.3. Nội dung của chính sách:
Phải xác định các thành phần của khoản mục tín dụng: hạn mức tín dụng, thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ, tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, phương án sản xuất kinh doanh …
Quyền phán quyết và mức phán quyết: quyền phán quyết thuộc về các thành viên thuộc hội đồng tín dụng, hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh, … Những người có chức vụ càng lớn thì quyền phán quyết càng cao.
Xác định các tài liệu đi kèm với giấy đề nghị vay vốn của khách hàng.
Những nguyên tắc tiếp nhận, đánh giá và quản lý tài thế chấp, cầm cố.
Những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho các khoản vay.
Trình tự, thủ tục giải quyết một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Xác định cách tính lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn.
…
4.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng:
Việc phân tích tình hình tài chính và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh cũng chưa đủ vì khả năng hoàn trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng.
Ø Tư cách của khách hàng vay vốn (Character):
Được thể hiện qua mục đích xin vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, có trách nhiệm đối với khoản vay. Để xác định được tính cách này, ngân hàng sẽ khảo sát tình hình thanh toán của khách hàng trong quá khứ, dựa vào thông tin của Trung tâm CIC và thông tin từ các ngân hàng khác.
Ø Khả năng vay vốn của khách hàng (Capacity):
Đòi hỏi khách hàng đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, còn phải có năng lực về tài chính như vốn tự có, tài sản sản bảo, … của khách hàng.
Ø Khả năng tạo ra tiền để trả nợ (Cash):
Nguồn tiền này được hình thành từ những nguồn chủ yếu sau:
Lãi ròng mang lại từ dự án vay vốn khi được đưa vào hoạt động.
Thu nhập phát sinh khi thanh lý tài sản.
Để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng có thể phán đoán qua các thông tin sau:
Lịch sử tăng trưởng của khách hàng về doanh thu, lợi nhuận.
Tốc độ tăng trưởng của khách hàng.
Thu nhập trong quá khứ, hiện tại của khách hàng.
Ø Khả năng bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp (Collateral):
Sự đảm bảo này được đánh giá qua các nội dung sau:
Tính pháp lý của tài sản: quyền sở hữu của người đi vay đối với tài sản đảm bảo.
Tình trạng hiện tại của tài sản.
Ø Điều kiện môi trường có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ (Conditions):
Ngân hàng phải đánh giá ngành nghề mà khách hàng hoạt động, những điều kiện kinh tế, môi trường thay đổi có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Chú ý đến đặc điểm của từng khu vực thị trường mà ngân hàng đang hoạt động.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường trong nước, thế giới để biết được thông tin lãi suất, giá cả, …
4.3. Hoàn thiện kỹ thuật cho vay:
Ø Phải xem xét việc cho vay có phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật hay không:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Tổng dư nợ bảo lãnh không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng.
Các trường hợp hạn chế cho vay, không được phép cho vay theo quy định của pháp luật.
Ø Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Phương án sản xuất kinh doanh là nguồn trả nợ đầu tiên của khách hàng. Do đó, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là một công việc hết sức quan trọng. Vì vậy khi tiếp xúc với khách hàng nhân viên tín dụng cần phải cố gắng tìm hiểu được các thông tin sau:
Phương án sản xuất kinh doanh có hợp pháp không.
Kinh nghiệm của khách hàng trong ngành nghề đang sản xuất kinh doanh.
Xác định nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn hiện khách hàng đang có.
Tìm hiểu thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm.
Thẩm định tính khả thi của phương án.
Ø Khi cho vay phải chú ý việc lập Hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng được lập trên cơ sở bảo đảm lợi ích hợp pháp của hai bên, cả ngân hàng và khách hàng. Bao gồm các khoản mục cụ thể sau:
Mô tả khoản vay: phần này cần xác định rõ số tiền ngân hàng cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ, thời hạn hợp đồng cụ thể, …
Tài sản đảm bảo: các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản hoặc không được đảm bảo bằng tài sản. Bao gồm:
+ Các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản: Tồn tại dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc đảm bảo của bên thứ 03. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng sẽ được toàn quyền xử lý các tài sản đảm bảo này nhằm để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo phải thỏa các điều kiện: phải có giá trị đủ lớn để đảm bảo cho khoản vay, phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng đi vay hoặc người bảo lãnh, có tính thanh khoản cao, được phép giao dịch, …
+ Các khoản vay không được đảm bảo bằng tài sản (tín chấp): Chỉ áp dụng đối với các khách hàng có uy tín đối ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các điều kiện ràng buộc đối với khách hàng (nếu có).
Bảo lãnh của người thứ 03: để tăng cường sự an toàn cho các khoản vay, phải có sự bảo lãnh của bên thứ 03.
Những trường hợp vi phạm hợp đồng của khách hàng: Khoản mục này liệt kê những trường hợp khách hàng không tôn trọng hợp đồng. Trong trường hợp này khách hàng sẽ chịu hoàn toàn mọi chi phí phát sinh liên quan nếu có.
Ø Giám sát và theo dõi nợ vay:
Mục đích: Ràng buộc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và tuân thủ các quy định của ngân hàng.
Việc giám sát nợ vay phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Ngay sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng chậm nhất là sau 07 ngày.
Ít nhất 03 tháng/ lần, nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng. Nếu thấy có dấu hiệu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, lập tức yêu cầu khách hàng điều chỉnh lại việc sử dụng vốn của mình. Nếu khách hàng tiếp tục sử dụng vốn sai mục đích, thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn cho dù chưa đến thời gian đáo hạn hợp đồng.
Ø Xử lý các khoản vay có vấn đề:
Khi xuất hiện dấu hiệu như:
- Khách hàng trì hoãn việc trả nợ một cách không bình thường hoặc không có những giải thích rõ ràng về việc chậm trả nợ.
- Có sự biến động lớn về số dư tiền gửi tại ngân hàng.
Có sự thay đổi không hợp lý về hàng tồn kho, phương pháp tính khấu hao.
Có sự biến động bất thường về giá chứng khoán của các khách hàng đang vay.
…
Khi xuất hiện những dấu hiệu này thì lập tức nhân viên tín dụng phải tiến hành kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng. Nếu thấy có rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.
4.4. Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay:
Có nghĩa là hướng các hoạt động tín dụng đến đa dạng mà các hậu quả của các hoạt động tín dụng đó không liên quan với nhau chặt chẽ giúp loại trừ một số rủi ro. Ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa hoạt động tín dụng của mình bằng cách:
Đa dạng hóa các đối tượng cho vay.
Đưa ra nhiều hạn mức tín dụng cho khách hàng .
Đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi mới nhằm thu hút khách hàng.
…
4.5. Chuyển rủi ro cho bên thứ 03:
Hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao, đồng thời nó cũng hàm chứa rủi ro lớn. Vì vậy, ngân hàng có thể vừa thu được lợi nhuận vừa giảm thiểu được rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng gánh chịu rủi ro như các công ty bảo hiểm bằng cách mua bảo hiểm, hoặc chung lưng gánh chịu rủi ro, hoặc bán rủi ro.
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng có một số khách hàng vay mang nhiều rủi ro, nếu ngân hàng từ chối cho vay sẽ bị mất khách, vì vậy ngân hàng thường thực hiện việc chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức:
Mua bảo hiểm cho vay.
Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay mang nhiều rủi ro.
Bán rủi ro: Là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro. Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra, vì vậy ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho các ngân hàng lớn hơn hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng.
4.6. Tăng cường thu thập thông tin của khách hàng:
Các quyết định cho vay đưa ra trên cơ sở thiếu thông tin thường dẫn đến những hậu quả không tốt. Vì vậy, thông tin về khoản vay càng nhiều càng tốt cho ngân hàng trong việc quyết định cho vay và giảm thiểu các rủi ro. Ở Việt Nam, các ngân hàng có thể mua các thông tin về khách hàng từ Trung tâm CIC.
4.7. Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả:
Các Tổ chức tín dụng có một hệ thống quản lý nội bộ để vừa kiểm tra sự phù hợp của các nghiệp vụ và quy tắc nội bộ với các điều kiện pháp quy hiện hành và tập quán nghề nghiệp, vừa giám sát chất lượng thông tin tài chính được phổ biến cho các bộ phận thừa hành và kế hoạch cũng như cho các cấp giám sát hay cho những người thứ 03.
Một hệ thống giám sát rủi ro giữa các ngân hàng phải được thiết lập trong mỗi tổ chức. Hệ thống này dựa trên việc xác định những giới hạn cho việc sử dụng vốn và nguồn vốn với một đối tác là ngân hàng.
4.8. Nghiêm chỉnh cấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước:
Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thì tất cả các ngân hàng hiện đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chấp hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Theo quyết định này thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ được quy định như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mạt vốn): 100%.
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tóm tắt chương 4: Trên cơ sở thực tế đã phân tích ở chương 3, trong chương này đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Qua việc phân tích đề tài “Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn”, tôi đi đến một số kết luận sau:
Hệ thống hóa được một số lý luận đã học như:
+ Ngân hàng thương mại, chức năng của ngân hàng thương mại.
+ Một số vấn để cơ bản về tín dụng như chức năng, vai trò, các nguyên tắc của tín dụng.
+ Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng.
+ Đặc biệt là rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro tín dụng, dấu hiệu nhận biết rủi ro này, các biện pháp hạn chế không để rủi ro này xảy ra.
- Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang:
+ Doanh số cho vay và Doanh số thu nợ:
Doanh số cho vay luôn tăng trưởng mạnh qua các thời điểm. Điều này cho thấy rằng ngân hàng đã từng bước tiếp cận gần hơn với khách hàng thông qua hệ thống mạng lưới ngày càng mở rộng khắp trên phạm vi cả nước, đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh doanh của khách hàng.
Công tác thu hồi nợ diễn ra nhanh chóng, kịp thời đã làm cho doanh số thu nợ của ngân qua các thời điểm luôn khả quan. Điều này cho thấy ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc lựa chọn khách hàng cho ngân hàng. Kết quả này cũng cho thấy rằng ngân hàng đã có những giải pháp thông thoáng giúp khách hàng hoàn thành việc trả nợ của mình một cách tốt nhất.
+ Nợ quá hạn:
Mặc dù ngân hàng có xuất hiện nợ quá hạn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy rằng ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc quản lý, thu hồi nợ của khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong việc trả nợ.
Trên cơ sở lý luận và thực tế đã nêu, luận văn đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như sau:
Xây dựng một chính sách tín dụng hiệu quả.
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng.
Hoàn thiện kỹ thuật cho vay.
Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay.
Chuyển rủi ro cho bên thứ 03.
Tăng cường thu thập thông tin khách hàng.
Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5.2. Kiến nghị:
Để các biện pháp trên có giá trị thực hiện, thì tôi có một số kiến nghị sau:
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước tỉnh An Giang nên có những biện pháp nhằm nâng cao vai trò của hệ thống thông tin CIC hơn nữa nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ pháp triển của các ngân hàng, để phục vụ tốt hơn trong việc quản lý khách hàng, tránh tình trạng cho vay trùng lắp giữa các ngân hàng, hạn chế việc một khách hàng vay nhiều chỗ nhằm qua mặt ngân hàng.
Cần có sự giúp đỡ và hợp tác nhiều hơn nữa của các cấp chính quyền tại địa phương trong công tác thu hồi nợ của ngân hàng. Mặc dù ngân hàng cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, nhưng khi xảy ra tình trạng khách hàng không trả được nợ thì công tác phát mãi tài sản của khách hàng đối với ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt thủ tục hành chính. Vì vậy ngân hàng cần rất nhiều sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong việc phát mãi tài sản nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng.
5.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn:
Trong suốt thời gian được thực tâp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang thông qua những số liệu và kết quả đạt được của ngân hàng đã cho thấy sự hoạt động vững chắc của ngân hàng. Để ngân hàng ngày một phát triển hơn nữa, tôi xin có một số kiến nghị sau:
Ngân hàng cần phải có một chương trình tiếp thị chu đáo hơn nữa nhằm nâng cao hình ảnh của ngân hàng trên địa bàn An Giang, nhằm đến gần hơn nữa với khách hàng.
Nhân viên tín dụng nên có một thời gian biểu cố định trong việc đi xuống địa bàn do mình quản lý ở tại ngân hàng và thông báo cho khách hàng biết nhằm tránh tình trạng đi lại nhiều lần vừa mất thời gian vừa mất chi phí.
Định kỳ ngân hàng nên có những buổi tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Thành lập phòng xử lý rủi ro tín dụng hoặc các công ty khai thác tài sản … nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tín dụng tăng trưởng bền vững và ổn định.
Tóm tắt chương 5: Đây là chương tổng kết, nêu khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng, các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng… Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Sài Gòn.