MỤC LỤC1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
8. Cái mới của đề tài
Nội dung
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.2. Chức năng quản lý
1.2.3. Biện pháp quản lý
1.2.4. Quản lý giáo dục
1.2.5. Quản lý trường học
1.2.6. Quản lý ở trường tiểu học
1.2.6.1. Một số đặc điểm ở trường tiểu học
1.2.6.2. Một số đặc điểm của người giáo viên tiểu học
1.2.6.4. Người hiệu trưởng tiểu học và nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng
1.2.6.5. Biện pháp quản lý chuyên môn
Kết luận chương 1
Chương 2.
Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng ở trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc2.1. Thực trạng giáo dục tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Mạng lưới trường lớp
2.1.2. Học sinh tiểu học
2.1.3. Đội ngũ giáo viên tiểu học.
2.1.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học.
2.2. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn đã thực hiện của hiệu trưởng ở trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.1. Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên
2.2.2. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
2.2.3. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp
2.2.4. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp đối với giáo viên của hiệu trưởng
2.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
2.2.6. Công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn của giáo viên
2.2.7. Công tác thi đua khen thưởng
2.2.8. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất.
2.2.9. Thực trạng việc chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên
2.2.10. Nâng cao năng lực chủ thể quản lý
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về các biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng đối với đội ngũ giáo viên tiểu học
Kết luận chương 2
Chương 3
Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc.3.1. Cơ sở lý luận để đưa ra các biện pháp
3.1.1. Căn cứ vào các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta
3.1.2. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo phát triển giáo dục của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý chuyên môn hiện nay ở các trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
3.2. Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân công giảng dạy
3.2.1.2. Nội dung tổ chức chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.1.3. Yêu cầu cần đạt
3.2.2. Quản lý thật tốt việc thực hiện chương trình giảng dạy
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.2.2. Nội dung tổ chức chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.2.3. Yêu cầu cần đạt
3.2.3. Quản lý có hiệu quả giờ dạy trên lớp của giáo viên
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.3.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.3.3. Các yêu cầu cần đạt
3.2.4. Quản lý thật tốt công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.4.2: Nội dung chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.5.2. Nội dung chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chuyên môn của giáo viên
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.6.2. Nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.7. Khai thác, củng cố, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phuc vụ cho dạy học
3.2.7.1: Mục đích, ý nghĩa:
3.2.8. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng
3.2.8.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.8.2. Nội dung chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.9. Quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên.
3.2.9.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.8.2. Nội dung tổ chức chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.2.10. Không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học
3.2.10.1. Mục đích, ý nghĩa
3.2.10.2. Nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4. Thử nghiệm tác động.
3.4.1. Các biện pháp thử nghiệm tác động.
3.4.2. Thời gian thử nghiệm tác động
3.4.3: Đơn vị thử nghiệm tác động:
3.4.4. Triển khai thử nghiệm tác động.
3.4.5. Kết quả bước đầu
3.5. Một số tấm gương điển hình trong công tác quản lý chuyên môn ở trường tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc
Kết luận chương 3
Kết luận và khuyến nghị1. Kết luận
123 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9488 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm tra chuyên môn theo hình thức kiểm tra định kỳ có báo trước và kiểm tra đột xuất với 100% cán bộ giáo viên của trường.
+ Tăng cường kiểm tra thường xuyên hàng tuần đối với giáo viên, đặc biệt ưu tiên những giáo viên có trình độ tay nghề yếu và giáo viên mới ra trường để giúp họ mau trưởng thành trong công tác giảng dạy.
- Thành lập Ban kiểm tra chuyên môn của trường gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, các phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm phó ban, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán, đại diện ban thanh tra nhân dân làm uỷ viên. Đây phải là những người có hiểu biết về chuyên môn, có trình độ năng lực chuyên môn tốt.
- Hiệu trưởng quản lý chặt chẽ sổ Thanh tra lao động sư phạm của từng giáo viên. Kết quả thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện của mỗi giáo viên trong mỗi năm học được ghi đầy đủ vào 1 sổ và được lưu vào hồ sơ quản lý của trường
Nội dung thanh tra lao động sư phạm của nhà giáo gồm:
* Kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên được tiến hành thông qua dự giờ 3 tiết dạy. Căn cứ vào kết quả xếp loại từng tiết theo tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy về nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức, phong thái của giáo viên, kết quả nhận thức của học sinh để xếp loại chung về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên.
* Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên:
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn gồm:
+ Thực hiện đầy đủ ngày giờ công các buổi dạy, các buổi sinh hoạt chuyên môn, nề nếp ra vào lớp…
+ Có và ghi chép đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định như giáo án, kế hoạch giảng dạy, lịch báo giảng, sổ dự giờ, sổ điểm…
+ Chấm, trả bài theo quy định.
* Kiểm tra kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên:
Kết quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên được thể hiện qua kết quả khảo sát chất lượng, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh từng học kỳ và cả năm học.
* Kiểm tra việc thực hiên các công tác khác:
Kiểm tra việc thực hiện các công tác khác bao gồm: Công tác bồi dưỡng thường xuyên, tự học tự bồi dưỡng, công tác chủ nhiệm, sinh hoạt tổ chuyên môn, ý thức tham gia các hoạt động chuyên môn do tổ khối và nhà trường tổ chức,viết và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy…
- Để tiến hành công tác kiểm tra, hiệu trưởng nhà trường phải chỉ đạo xây dựng, soạn thảo, in sao các biểu mẫu phiếu đánh giá xếp loại giờ dạy, biên bản kiểm tra chuyên môn…gửi các thành viên ban kiểm tra cũng như tới các giáo viên ngay từ đầu năm học để họ nghiên cứu, học tập và tiện sử dụng khi kiểm tra, dự giờ thăm lớp. Yêu cầu biểu mẫu phải ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ nội dung dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Chỉ đạo các tổ khối chuyên môn và các đoàn thể trong trường lập kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch này phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ với kế hoạch kiểm tra của ban giám hiệu, của các đoàn thể trong trường và giáo viên kiểm tra chéo lẫn nhau, tránh chồng chéo, tuỳ tiện, tạo không khí căng thẳng cho giáo viên.
- Việc chọn thời điểm kiểm tra chuyên môn đối với giáo viên theo đúng kế hoạch xong cũng cần có sự linh hoạt với những trường hợp cụ thể ví dụ: Khi giáo viên quá mệt mỏi, căng thẳng, khi gia đình giáo viên gặp những rủi ro…
- Sau mỗi đợt kiểm tra, mỗi giờ dạy được dự đều được phải có đánh giá, nhận xét ưu khuyết điểm và xếp loại cụ thể. Mọi thành viên tham gia kiểm tra và giáo viên được kiểm tra phải có chữ ký đầy đủ vào biên bản kiểm tra. Các phiếu đánh giá xếp loại giờ dạy và biên bản kiểm tra được lưu vào hồ sơ quản lý chuyên môn của nhà trường và của tổ khối chuyên môn để làm căn cứ xếp loại giáo viên trong cả năm học.
- Cuối mỗi đợt thanh tra, kiểm tra cần phải có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, động viên khen thưởng đúng mức đối với những cá nhân làm tốt công tác chuyên môn đồng thời chỉ rõ những mặt còn tồn tại, thiếu sót của giáo viên, giúp đỡ họ khắc phục, sửa chữa.
Kiểm tra là một khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học nhằm xác nhận thực tiễn năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên, phát huy những nhân tố tích cực, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai phạm, giúp đỡ giáo viên trưởng thành về chuyên môn, hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời giúp cho hiệu trưởng điều khiển và điều chỉnh chu trình quản lý của mình đi đúng hướng đích.
Hiệu trưởng phải là người dũng cảm đi đầu trong việc chống lại căn bệnh thành tích trong đánh giá xếp loại giáo viên và học sinh đã tồn tại ở các nhà trường tiểu học trong nhiều năm qua.
Đánh giá đúng năng lực chuyên môn của một giáo viên là công việc không đơn giản. Nó đòi hỏi người đánh giá (tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng và hiệu trưởng) trước hết phải thực sự có năng lực chuyên môn tốt, say sưa với công tác chuyên môn, phải thận trọng, dựa trên những cơ sở, căn cứ chính xác, khoa học, tôn trọng khách quan, không định kiến cá nhân. Có như vậy mới đánh giá chính xác năng lực chuyên môn của giáo viên, làm cho họ tin tưởng, tôn trọng mình đồng thời mới giúp đỡ được cho họ tích cực phấn đấu, trưởng thành trong công tác chuyên môn. Việc đánh giá chuyên môn của giáo viên cũng là điều kiện tốt để người CBQL học hỏi được nhiều điều mà mình còn hạn chế trong chuyên môn.
3.2.7. Khai thác, củng cố, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phuc vụ cho dạy học
3.2.7.1: Mục đích, ý nghĩa:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy học là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học mà nếu thiếu nó thì không thể có hoạt động dạy học, không có nhà trường…. Đây là yếu tố hỗ trợ đắc lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trường lớp, thiết bị và đồ dùng dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá là một trong những yêu cầu cơ bản của việc thực hiện chủ trương đổi mới chương trình SGK phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng..
- Trong giai đoạn đổi mới nội dung và phương pháp dạy học hiện nay, hơn lúc nào hết, việc khai thác, củng cố, tăng cường sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hóa chính là điều kiện tốt để giáo viên và học sinh nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt được lượng tri thức, lượng thông tin cập nhật, hiện đại, thúc đẩy phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” ngày càng được nâng cao.
- Khai thác, xây dựng, củng cố, sử dụng hợp lý, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học giúp cho người giáo viên thêm tự tin, sáng tạo, linh hoạt trong việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp dạy học, nhờ đó chất lượng dạy học cũng được nâng cao. Đây cũng là cơ hội để giáo viên được tự khẳng định sự trưởng thành của mình về năng lực chuyên môn.
3.2.7.2. Nội dung tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Trước khi bước vào năm học mới, hiệu trưởng cần phải:
- Rà soát lại thực trạng, lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường thiết bị dạy học phù hợp với nội dung chương trình sách giáo khoa mới, đảm bảo không có lớp học 3 ca.
- Củng cố, sửa chữa, bảo quản tốt các cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có.
- Có kế hoạch tham mưu với chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên cũng như hội phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã và các nhà hảo tâm huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo các tiêu chí trường tiểu học chuẩn quốc gia giai đoạn 2 (giai đoạn 2001-2005) do Bộ GD & ĐT ban hành.
Trong điều kiện kinh tế xã hội ở huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, việc đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường tiểu học trong một thời gian ngắn là rất khó khăn. Vì vậy hiệu trưởng cần phải xác định rõ những việc ưu tiên hàng đầu cần làm ngay của trường đó là xây dựng đủ phòng học, phòng học bộ môn, phòng chứa đồ dùng ,thiết bị dạy học. Những năm học sau sẽ tham mưu tiếp để xây dựng các phòng chức năng khác. Việc mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học phải căn cứ vào danh mục thiết bị và đồ dùng dạy học tối thiểu do Bộ GD & ĐT ban hành, đảm bảo đồng bộ với việc triển khai đại trà chương trình sách giáo khoa mới. Trước mắt có thể mua cho mỗi khối lớp một vài bộ đồ dùng, thiết bị dạy học đồng bộ để các lớp trong khối có thể dùng chung. Mỗi năm học sau sẽ mua bổ xung những bộ đồ dùng, thiết bị dạy học còn thiếu để mỗi lớp học có 1 bộ thiết bị, đồ dùng dạy học đồng bộ.
- Xây dựng thư viện, phòng đọc theo hướng chuẩn hoá. Đặt báo Đảng, báo ngành giáo dục, báo Đội và một số tạp chí liên quan đến chuyên môn như: Toán tuổi thơ, Nghiên cứu giáo dục, Khoa học giáo dục. Huy động giáo viên, học sinh, các tổ chức xã hội và cá nhân ủng hộ sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo… cho thư viện trường. Thư viện là nơi giáo viên và học sinh học tập, bồi dưỡng, làm phong phú thêm vốn sống, vốn hiểu biết của mình đồng thời cũng là nơi thư giãn, giải trí rất tốt sau những giờ dạy, giờ học căng thẳng.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên về sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học để giáo viên biết sử dụng thành thạo và có hiệu quả đồ dùng trong giảng dạy.
- Có cơ chế khuyến khích giáo viên tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Xây dựng thói quen sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học trong đội ngũ giáo viên. Yêu cầu mỗi bài dạy mà giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học thì bài dạy đó chỉ được xếp loại dưới mức trung bình .
- Giáo dục cho giáo viên và học sinh ý thức giữ gìn, bảo quản thiết bị, đồ dùng để sử dụng được lâu, bền, tiết kiệm ngân sách cho trường và cho nhà nước.
- Có cơ chế quản lý chặt chẽ cơ sở vật chất thiết bị, đồ dùng dạy học. Giao trách nhiệm trông coi, bảo quản rõ ràng cho bảo vệ trường và những người được phân công phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường.
- Có kế hoạch cụ thể về kiểm tra,bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học thường xuyên và định kỳ trong năm học cũng như trong thời gian nghỉ hè.
- Có đầy đủ hồ sơ quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường.
3.2.8. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng
3.2.8.1. Mục đích, ý nghĩa
- Thi đua khen thưởng là động lực thúc đẩy việc nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng dạy học.
- Thi đua khen thưởng làm cho đội ngũ giáo viên thấy rõ giá trị sức lao động, học tập, rèn luyện của mình được mọi người thừa nhận, tôn trọng và đánh giá đúng .
- Làm cho đội ngũ cán bộ giáo viên luôn phấn khởi, hăng hái thi đua, tự khẳng định mình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2.8.2. Nội dung chỉ đạo thực hiện biện pháp
- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phải lập kế hoạch về công tác thi đua của trường cho từng học kỳ, cho cả năm học.
- Tổ chức buổi lễ “Đăng ký thi đua” một cách trang trọng để cho các tổ khối chuyên môn, các đoàn thể đăng ký thi đua với nhà trường.
- Thành lập Ban thi đua khen thưởng của trường do hiệu trưởng làm trưởng ban, các phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm phó ban, các tổ khối trưởng, trưởng các đoàn thể và một số giáo viên giỏi làm thành viên.
- Với mỗi phong trào thi đua, hiệu trưởng cần tổ chức một buổi lễ Phát động thi đua trong toàn trường.
Phát động phong trào : “Thi đua dạy tốt, học tốt”tới toàn thể giáo viên và học sinh. Đây là phong trào thi đua lớn nhất, bao trùm các đợt thi đua khác của nhà trường, xuyên suốt cả năm học. Mỗi nhà trường cần có khẩu hiệu: “Thi đua dạy tốt, học tốt” được treo ở nơi trang trọng trong nhà trường để mọi người đều có thể nhìn thấy, đọc được, từ đó tạo được ấn tượng tốt về môi trường thi đua khi đến trường.
Tuỳ từng năm học mà hiệu trưởng tổ chức phát động các đợt thi đua cụ thể của trường sao cho các đợt thi đua đó gắn với các sự kiện sinh hoạt chính trị trọng đại của đất nước, của ngành giáo dục, của địa phương. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt hiện nay ở các trường tiểu học huyện Bình Xuyên được cụ thể hoá bằng các đợt thi đua liên tục trong năm học theo thứ tự thời gian như:
+ Thi đua dạy tốt học tốt lập thành tích chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11. (Phát động thi đua từ đầu năm học, kết thúc vào 20/11.)
+ Thi đua dạy tốt học tốt lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đảng 3/2. (Phát động thi đua vào 20/11, kết thúc vào ngày 3/2.)
+ Thi đua dạy tốt, học tốt lập thành tích chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3. (Phát động thi đua vào ngày3/2, kết thúc vào ngày 26/3)
Thi đua dạy tốt, học tốt lập thành tích chào mừng ngày sinh nhật Bác 19/5. (Phát động thi đua vào ngày 26/3, kết thúc vào 19/5.)
Nhà trường kết hợp chặt chẽ với công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ và các tổ khối tổ chức thực hiện các đợt thi đua này.
Trong các đợt thi đua trên, hiệu trưởng cần tổ chức các hình thức thi đua như:
+ Thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp.
+ Thi làm đồ dùng dạy học.
+ Thi ứng xử các tình huống sư phạm…
+ Thi học sinh giỏi các cấp, thi Trạng nguyên nhỏ tuổi…
Trong mỗi cuộc thi, mỗi đợt thi đua nhà trường cần thường xuyên kiểm tra các hoạt động đó có đi đúng hướng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của giáo viên hay không? Nếu không đúng hướng thì phải uốn nắn kịp thời những sai sót.
Sau mỗi đợt thi đua, mỗi học kỳ, nhà trường đều tiến hành sơ kết nhằm đánh giá những thành tích đã đạt được để phát huy, những tồn tại, yếu kém cần khắc phục, sửa chữa. Kết quả đợt thi đua là kết quả được tổng hợp từ kết quả thi đua của các đoàn thể, các tổ chuyên môn sau khi được thống nhất đánh giá khách quan công bằng, dân chủ của Ban thi đua khen thưởng nhà trường.
Cuối năm học, nhà trường tiến hành tổng kết công tác thi đua khen thưởng cùng với tổng kết năm học. Kết quả thi đua của cả năm học là kết quả tổng hợp của kết quả thi đua học kỳ 1 và học kỳ 2.
Sau mỗi cuộc thi, mỗi đợt thi đua, nhà trường thông báo rộng rãi kết quả, khuyến khích, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức và cá nhân đạt thành tích cao, đồng thời động viên, nhắc nhở những tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ. Hình thức biểu dương khen thưởng phải được tiến hành long trọng, có ý nghĩa giáo dục to lớn, làm cho người được khen thưởng cảm thấy vinh dự, tự hào về những cống hiến của mình đã được nhà trường công nhận và được mọi người tôn trong, coi đó là tấm gương để họ học tập,phấn đấu vươn lên trong công tác chuyên môn.Phần thưởng thi đua là vật chất kèm theo những lời khen, những lời ghi nhận, động viên, khuyến khích về tinh thần xong phải đảm bảo tạo động lực, khích lệ được mọi người làm cho họ vui vẻ, phấn khởi, hăng hái thi đua dạy tốt học tốt.
3.2.9. Quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên.
3.2.9.1. Mục đích, ý nghĩa
Nhu cầu về vật chất và tinh thần là nhu cầu hàng đầu không thể thiếu trong cuộc sống của con người nói chung và của người giáo viên tiểu học nói riêng. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu câù về vật chất và tinh thần cũng ngày càng phong phú.
Đời sống vật chất, tinh thần của người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động dạy học. Khi đời sống vật chất và tinh thần được đáp ứng tương đối đầy đủ sẽ làm cho người giáo viên yên tâm dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động chuyên môn, nhờ đó nâng cao được năng lực chuyên môn của mình. Ngược lại, khi đời sống vật chất và tinh thần thiếu thốn, người giáo viên sẽ không yên tâm công tác, không có nhiều thời gian dành cho chuyên môn mà phải dành nhiều thời gian lo cho cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày của gia đình, vì vậy chất lượng dạy học sẽ khó mà được nâng cao.
Quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ giáo viên là việc làm thiết thực của người hiệu trưởng để giúp đỡ họ thêm yên tâm công tác, gắn bó với trường với lớp, dành nhiều thời gian, tâm sức cho chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng dạy học, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
3.2.8.2. Nội dung tổ chức chỉ đạo thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải nắm chắc tình hình đời sống vật chất, tinh thần của từng cán bộ giáo viên trong trường. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với công đoàn, ban nữ công và các đoàn thể khác thường xuyên quan tâm tới điều kiện, hoàn cảnh gia đình của từng giáo viên, từ đó có kế hoạch cụ thể để thăm hỏi, giúp đỡ họ kịp thời.
- Xây dựng tập thể sư phạm nhà trường thành tập thể luôn thương yêu, đoàn kết, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong công tác. Xây dựng bầu không khí sư phạm mà ở đó mọi người luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ, tự tin và được tôn trọng về nhân cách.
- Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, đúng và kịp thời các chế độ lương, phụ cấp ưu đãi, tiền thưởng, tiền dạy 2 buổi/ngày, chế độ nghỉ dưỡng sức và các chế độ chính sách khác của giáo viên.
- Hằng năm tổ chức các đoàn thể cũng như cá nhân đến động viên, thăm hỏi, tặng quà cho những gia đình nhà giáo thuộc diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh éo le, rủi ro, gia đình đặc biệt khó khăn.
- Mỗi khi gia đình giáo viên có những việc trọng đại, hay gặp những rủi ro nhà trường và công đoàn cử người dạy thay và cử người đến gia đình để động viên chia sẻ, thăm hỏi, giúp đỡ kịp thời.
- Vào mỗi dịp tết nguyên đán, ngày Phụ nữ Việt Nam 8/3, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, ngày Nhà giáo Việt nam 20/11 hằng năm, nhà trường cần tổ chức tặng quà, động viên, thăm hỏi, chúc mừng tới từng gia đình giáo viên một cách kịp thời. Đây chính là nguồn động viên tinh thần rất lớn để đội ngũ giáo viên thêm yêu trường, yêu lớp, tự hào về nghề của mình.
- Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên được dạy các lớp 2 buổi /ngày, các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém…tăng thêm thu nhập bằng chính chuyên môn của mình.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí gắn với các đợt thi đua trong năm học như văn nghệ, thể dục thể thao, thăm những danh lam thắng cảnh ở địa phương…để giáo viên được tham gia.
- Mỗi năm học, nhà trường và công đoàn cần dành kinh phí tổ chức cho giáo viên đi tham quan, du lịch ở ngoài tỉnh vào dịp nghỉ hè để giáo viên được nghỉ ngơi, thư giãn sau những ngày lao động mệt mỏi, qua đó làm tăng vốn sống, vốn hiểu biết, nạp thêm năng lượng để sẵn sàng chuẩn bị tốt cho năm học mới.
- Hiệu trưởng có kế hoạch tham mưu với chính quyền địa phương, với cơ quan quản lý giáo dục cấp trên quan tâm, hỗ trợ kinh phí cũng như động viên thăm hỏi, giúp đỡ cho các hoạt động của nhà trường cũng như giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên, nhất là những giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3.2.10. Không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học
3.2.10.1. Mục đích, ý nghĩa
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Cán bộ là caí gốc của công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.”
- Giáo dục tiểu học trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay đặt ra rất nhiều trọng trách đòi hỏi người cán bộ quản lý nói chung và hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng phải không ngừng nâng cao năng lực quản lý thì mới đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường tiểu học thì việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học là một tất yếu khách quan.
3.2.10.2. Nội dung tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp
Để nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học, hiệu trưởng phải làm những việc sau:
- Mọi hoạt động của nhà trường phải được thực hiện theo đúng chu trình quản lý.
- Xây dựng được bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại cán bộ quản lý của trường.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL từ tổ phó, tổ trưởng chuyên môn đến phó hiệu trưởng, hiệu trưởng trong năm học trên cơ sở nắm bắt trình độ nghiệp vụ quản lý hiện có và nhu cầu bồi dưỡng của từng CBQL.
- Tạo điều kiện tốt nhất để cho CBQL được học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý.
Nội dung bồi dưỡng CBQL tập chung theo hướng chuẩn hoá theo tiêu chuẩn xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia giai đoạn 2000-2005 do Bộ GD & ĐT quy định và theo Điều lệ trường tiểu học 2002, cụ thể là:
+ Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.
+ Bồi dưỡng về lý luận quản lý, quản lý giáo dục, nghiệp vụ quản lý giáo dục.
+ Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ dạy học.
* Các hình thức bồi dưỡng CBQL:
- Cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng lấy bằng đại học, cao học quản lý giáo dục theo các hình thức đào tạo tập chung dài hạn tại các trường đại học sư phạm hoặc đào tạo tại chức tại các trường đại học hoặc tại các cơ sở giáo dục do sở giáo dục Vĩnh Phúc, phòng giáo dục Vĩnh Phúc tổ chức.
- Cử cán bộ quản lý đi học lớp quản lý tập chung ngắn hạn (3 tháng) lấy chứng chỉ quản lý trường tiểu học do Sở giáo dục Vĩnh Phúc tổ chức.
- Hiệu trưởng tự tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho CBQL của trường mình (Với những hiệu trưởng đã có trình độ đại học, cao học quản lý giáo dục).Đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL kế cận.
- Tham mưu với Phòng giáo dục Bình Xuyên, Sở GD & ĐT Vĩnh Phúc:
+ Cung cấp tài liệu về quản lý giáo dục, tạp chí Khoa học giáo dục để CBQL các trường có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về công tác quản lý để đội ngũ CBQL các trường được bồi dưỡng thường xuyên, đặc biệt là bồi dưỡng về sử dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường…
+ Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo điển hình về công tác quản lý giáo dục, tham quan học hỏi các trường lá cờ đầu về quản lý trong và ngoài tỉnh để đội ngũ CBQL của các trường trong huyện Bình Xuyên được tham dự, học hỏi.
+ Hằng năm tổ chức cuộc thi “Cán bộ quản lý giỏi”cấp huyên, cấp tỉnh để đội ngũ CBQL các trường có điều kiện giao lưu, học hỏi lẫn nhau nhằm nâng cao năng lực quản lý.
+ Tăng cường kiểm tra công tác quản lý của các trường để thấy được những thành tích đã đạt được cần phát huy và kịp thời phát hiện, những sai sót, yếu kém, lệch lạc để giúp đội ngũ CBQL các trường khắc phục, sửa chữa, làm cho năng lực quản lý của họ ngày được nâng cao.
+ Cần có chế độ khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua cho đội ngũ cán bộ quản lý giỏi như đối với giáo viên giỏi nhằm động viên khuyến khích họ tích cực phấn đấu vươn lên trong công tác.
- Sử dụng đội ngũ cán bộ giúp việc cũng như phân công công tác cho giáo viên một cách có khoa học hiệu quả, đảm bảo đúng người, đúng việc.
- Phong cách người quản lý cần mềm dẻo linh hoạt nhưng dứt khoát, dân chủ gắn liền với kỷ cương nề nếp trong quản lý.
- Trong quản lý cần linh hoạt vận dụng kết hợp đồng bộ các phương pháp quản lý như phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính tổ chức, phương pháp tâm lý giáo dục trong đó phương pháp kinh tế vẫn phải được coi trọng.
3.3. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Trong một khoảng thời gian ngắn thực hiện đề tài này, tôi đã đề xuất được một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đôị ngũ giáo viên tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc. Thời gian thực hiện luận văn này trùng với học kỳ 2 và thời gian nghỉ hè của các trường tiểu học nên các biện pháp đề xuất trên chưa có điều kiện thử nghiệm rộng rãi. Các biện pháp đề xuất mới chỉ được thử nghiệm ở trường tiểu học Bá Hiến A nơi tôi làm hiệu trưởng, xong tôi đã tiến hành thăm dò bằng phiếu hỏi 10 lãnh đạo và chuyên viên Phòng giáo dục Bình Xuyên, 20 CBQL và 80 giáo viên của 10 trường tiểu học trong huyện Bình Xuyên nhằm đấnh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, kết quả cụ thể được trình bày trong bảng sau:
Bảng 14: Sự đánh giá của GV về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng sẽ làm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Stt
Các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất cần rhiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thực hiện tốt
Khó thực hiện
Không thực hiện được
1
Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
80
20
0
82,5
17,5
0
2
Quản lý thật tốt việc thực hiện chương trình giảng dạy.
75
25
0
75
25
0
3
Quản lý có hiệu quả giờ dạy trên lớp của giáo viên.
77,5
22,5
0
70
30
0
4
Quản lý thật tốt công tác chủ nhiệm lớp của giáoviên.
75
25
0
67,5
32,5
0
5
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
80
20
0
75
25
0
6
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
72,5
27,5
0
70
30
0
7
Củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học.
70
30
0
60
40
0
8
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng.
65
35
0
62,5
37,5
0
9
Quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên.
62,5
37,5
0
70
30
0
10
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các trường tiểu học.
80
20
0
70
30
0
Bảng 15: Sự đánh giá của CBQL về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng sẽ làm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Stt
Các biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ cần thiết ( %)
tính khả thi (%)
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thực hiện tốt
Khó thực hiện
Không thực hiện được
1
Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
80
20
0
80
20
0
2
Quản lý thật tốt việc thực hiện chương trình giảng dạy.
75
25
0
75
25
0
3
Quản lý có hiệu quả giờ dạy trên lớp của giáo viên.
80
20
0
75
25
0
4
Quản lý thật tốt công tác chủ nhiệm lớp của giáoviên.
65
35
0
70
30
0
5
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
85
15
0
80
20
0
6
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
75
25
0
70
20
0
7
Củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học.
75
25
0
60
40
0
8
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng.
60
40
0
65
35
0
9
Quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên.
60
40
0
70
30
0
10
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các trường tiểu học.
85
15
0
75
25
0
Trong nhà trường tiểu học, CBQL và giáo viên là những người trực tiếp thực hiện các biện pháp quản lý chuyên môn mà hiệu trường đề ra. Vì vậy sự tự đánh giá về tính khả thi của các biện pháp mà hiệu trưởng sẽ đề ra nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là rất thực tế.
Qua kết quả khảo sát ở bảng 14 cho thấy :
- Không có biện pháp nào là không thực hiện được ở trường tiểu học.
Đa số ý kiến khẳng định là thực hiện được tất cả các biện pháp đó trong nhà trường, chứng tỏ rằng các biện pháp được nêu trên là phù hợp và có tính khả thi cao.
- Tất cả 10 biện pháp đều có một số ý kiến cho là khó thực hiện. Riêng biện pháp Củng cố, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học có tới 48% ý kiến cho là khó thực hiện. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi vì hiệu trưởng chỉ có thể tham mưu với các cấp các ngành, tập thể và cá nhân …về xây dựng CSVC còn quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị dạy học lại phụ thuộc vào mức độ quan tâm của các ngành, các cấp, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế địa phương và nhiều yếu tố khác chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của hiệu trưởng.. Đây là một trong 5 tiêu chuẩn khó thực hiện nhất trong việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, việc làm này đòi hỏi nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Bên cạnh đó còn có biện pháp Tổ chức công tác thi đua khen thưởng cũng có tới 33% ý kiến cho là khó thực hiện, bởi vì ở các trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc không có nguồn kinh phí nào chi cho khen thưởng thi đua ngoài quỹ khuyến học quá ít ỏi, mỗi năm chỉ được thu 2000đ/1 học sinh. Trong khi đó một năm học nhà trường phải tổ chức rất nhiều cuộc thi. Do thiếu kinh phí nên các phần thưởng thi đua ở trường tiểu học có giá trị vật chất quá thấp, không tạo được nhiều động lực để thúc đẩy nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Các biện pháp còn lại đều được đánh giá là khả thi với tỷ lệ khẳng định cao.
Bảng 16: Sự đánh giá của lãnh đạo và chuyên viên
Phòng GD Bình Xuyên về các biện pháp quản lý của hiệu trưởng
sẽ làm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
Stt
Các biện pháp quản lý
của hiệu trưởng
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Thực hiện tốt
Khó thực hiện
Không thực hiện được
1
Phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên.
80
20
0
80
20
0
2
Quản lý thật tốt việc thực hiện chương trình giảng dạy.
80
20
0
80
20
0
3
Quản lý có hiệu quả giờ dạy trên lớp của giáo viên.
70
30
0
60
40
0
4
Quản lý thật tốt công tác chủ nhiệm lớp của
giáo viên.
70
30
0
70
30
0
5
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
90
10
0
80
20
0
6
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
90
10
0
70
30
0
7
Củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học.
70
30
0
60
40
0
8
Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng.
70
30
0
60
40
0
9
Quan tâm, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên.
70
30
0
60
40
0
10
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các trường tiểu học.
80
20
0
70
30
0
Các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng GD Bình Xuyên là những người trực tiếp quản lý mọi hoạt động ở các trường trong đó có công tác chuyên môn. Chính vì vậy, việc tự đánh giá các biện pháp quản lý mà hiệu trưởng sẽ làm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học của họ cũng rất thực tế và có tinh thần trách nhiệm cao.
Qua kết quả điều tra ở bảng 18 cho thấy:
- Cũng như ý kiến tự đánh giá của CBQL và giáo viên các trường, các biện pháp mà hiệu trưởng đưa ra, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi.
- Tuy nhiên ngoài 2 biện pháp mà nhiều ý kiến của CBQL và giáo viên cho là khó thực hiện đã nêu trên, có thêm 2 biện pháp nữa mà nhiều ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên phòng GD cho là khó thực hiện nếu không có sự nỗ lực cố gắng của hiệu trưởng, đó là biện pháp: Quản lý có hiệu qủa giờ dạy trên lớp của giáo viên và Quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ giáo viên. (cả 2 biện pháp này đều có 40% ý kiến cho là khó thực hiện)
Cả 6 biện pháp còn lại được đánh giá có tính khả thi cao.
Với10 biện pháp mà hiệu trưởng sẽ thực hiện trên được lãnh đạo, chuyên viên phòng GD, các CBQLvà giáo viên các trường tự đánh giá rất cao với đa số ý kiến khẳng định là khả thi. Tuy nhiên mỗi biện pháp đều có ý kiến cho là khó thực hiện (đặc biệt là 4 biện pháp có nhiều ý kiến cho là khó thực hiện ) nếu như không có sự nỗ lực cố gắng của hiệu trưởng các trường. Xong nhờ sự năng động, sáng tạo trong công tác quản lý của đội ngũ hiệu trưởng tiểu học cộng với công tác xã hội hoá giáo dục và phong trào xây dựng trường tiểu học chuẩn quốc gia đang được phát triển mạnh ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc, việc thực hiện các biện pháp quản lý được đề xuất trên sẽ có tính khả thi cao trong những năm học tiếp theo.
3.4. Thử nghiệm tác động.
3.4.1. Các biện pháp thử nghiệm tác động.
Biện pháp 6 và biện pháp 7.
3.4.2. Thời gian thử nghiệm tác động
Học kỳ 2 năm học 2005-2006.
3.4.3: Đơn vị thử nghiệm tác động:
Trường tiểu học Bá Hiến A, huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc.
3.4.4. Triển khai thử nghiệm tác động.
Trước tiên nêu mục đích, ý nghĩa của 2 biện pháp thử nghiệm, sau đó nêu nội dung chỉ đạo thực hiện 2 biện pháp đó. (Đã trình bày ở phần trước)
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ khối chuyên môn thực hiện theo hướng dẫn và báo cáo kết quả thử nghiệm tác động.
3.4.5. Kết quả bước đầu
* Biện pháp 6: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác chuyên môn của đội ngũ giáo viên:
Qua thanh tra chuyên đề và thanh tra toàn diện 20/40 giáo viên của trường, (Số giáo viên còn lại đã được thanh tra kiểm tra toàn diện và chuyên đề trong học kỳ 1) kết quả xếp loại chuyên môn như sau:
Số giáo viên được xếp loại Giỏi: 4 = 20%, tăng 2 giáo viên =10% so với học kỳ 1.
Số giáo viên được xếp loại Khá: 8 = 40%, tăng 3 giáo viên = 15% so với học kỳ 1.
Số giáo viên được xếp loại Đạt yêu cầu: 8 = 40%, giảm 4 giáo viên = 20% so với học kỳ1.
Không có giáo viên nào xếp loại chuyên môn Yếu, giảm 1 giáo viên = 5% so với học kỳ 1.
Qua kết quả thử nghiệm tác động biện pháp 5 ta thấy năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên được nâng cao rõ rệt so với học kỳ 1.
* Biện pháp 7: Củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Đây là biện pháp được đánh giá là khó thực hiện nhất trong việc thực hiện các tiêu chuẩn trường tiểu học chuẩn quốc gia. Qua thời gian 1 học kỳ thử nghiệm tác động biện pháp này cuối năm học 2005-2006, nhà trường kết hợp với đoàn kiểm tra cơ sở vật chất của Sở giáo dục Vĩnh Phúc kiểm tra, kết quả thu được như sau:
Về hồ sơ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thư viện của trường: Xếp loại Khá.
Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học : Xếp koại Khá.
- Việc tham mưu với địa phương, Phòng giáo dục Bình Xuyên, sở giáo dục Vĩnh Phúc, hội cha mẹ học sinh, các đoàn thể trong việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học đã đạt được kết quả đáng khích lệ, cụ thể là:
- Xây được thêm 12 phòng học kiên cố, 1 nhà điều hành .
- Được Hội đồng nhân dân xã Bá Hiến ra nghị quyết xây thêm cho trường 10 phòng học kiên cố vào cuối năm 2006.
- Phòng giáo dục Bình Xuyên trang bị cho toàn bộ số bàn ghế phục vụ cho 10 phòng học và nhà điều hành đồng thời trang bị cho trường 10 máy vi tính phục vụ cho bồi dưỡng giáo viên trong hè 2006 và đưa vào giảng dạy tin học từ năm học tới.
- Hội cha mẹ học sinh xây dựng cho trường công trình nước sạch phục vụ học sinh.
- Phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên được duy trì và phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Thư viện nhà trường được xếp loại Khá.
- Kết quả xếp loại chung về công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Khá, Kết quả này giúp cho trường đủ tiêu chuẩn về cơ sở vật chất của một trường tiểu học chuẩn quốc gia giai đoạn 2 – giai đoạn 2001- 2005 do Bộ GD & ĐT quy định.
Qua kết quả thử nghiệm tác động các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, một lần nữa khẳng định các biện pháp được chúng tôi đề ra là có tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi cao.
3.5. Một số tấm gương điển hình trong công tác quản lý chuyên môn ở trường tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm học vừa qua, đặc biệt là từ khi tái lập huyện, giáo dục huyện Bình Xuyên nói chung và giáo dục tiểu học nói chung đã có những bước chuyển mình đáng khích lệ cả về số lượng lẫn chất lượng. Từ một huyện xếp thứ 7 trong 8 huyện thị của tỉnh về chất lượng giáo dục tiểu học năm 1999 đến năm 2005 chất lượng giáo dục tiểu học của Bình Xuyên đã vươn lên đứng thứ tư trong toàn tỉnh. Có được thành tích này một phần lớn là nhờ sự cố gắng trong công tác quản lý chuyên môn của đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trong huyện. Có nhiều hiệu trưởng và giáo viên đạt thành tích cao trong công tác quản lý chuyên môn, trong dạy và học trong đó điển hình là hiệu trưởng Nguyễn C và cô giáo Lê O hiện đang công tác tại trường tiểu học B thuộc một vùng nông thôn, kinh tế gặp rất nhiều khó khăn của huyện. Đây thực sự là tấm gương sáng để đội ngũ CBQL và GV tiểu học của huyện học tập trong công tác chuyên môn.
Là một hiệu trưởng trẻ mới bổ nhiệm được 5 năm xong nhờ có tinh thần ham học hỏi,tự học, tự bồi dưỡng, về chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý, thầy Nguyễn C đã hoàn thành chương trình Đại học từ xa và chương trình quản lý trường tiểu học. Nhờ có năng lực chuyên môn và những biện pháp quản lý chuyên môn tốt, thầy C đã đưa trường B từ một trường có chất lượng dạy và học thấp của huyện trở thành trường tiên tiến xuất sắc, trường chuẩn quốc gia. Điểm mạnh của trường là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Là một giáo viên trẻ, vào nghề mới được 5 năm với trình độ đào tạo THSP, xong qua thực tiễn giảng dạy, qua tìm hiểu năng lực thực tế, năm học 2002-2003, thầy hiệu trưởng C đã tin tưởng, lựa chọn, phân công cô Lê O dạy lớp 5 đồng thời bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của trường dự thi cấp huyện và tỉnh. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi giáo viên có trình độ chuyên môn cao và có bề dày kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời phải yêu nghề, tâm huyết với nghề cũng như phải dành nhiều thời gian cho chuyên môn mới có thể đáp ứng được yêu cầu đề ra. Trước đây trường chưa bao giờ có học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi cấp huyện cũng rất ít. Trong quá trình giao việc, thầy hiệu trưởng C cùng ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để cô O hoàn thành nhiệm vụ.
Nhận thức rõ trách nhiệm nặng nề đó, với sự nỗ lực cố gắng tự học, tự bồi dưỡng tự tìm tòi tài liệu…cô O đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm học đầu tiên bồi dưỡng học sinh giỏi, cô đã có 1 HS đạt giải nhất tỉnh, 2 HS đạt giải ba tỉnh giỏi cấp tỉnh và 7 HS đạt giải HSG giỏi cấp huyện. Từ đó đến nay cô O đều được nhà trường giao trọng trách bồi dưỡng học sinh giỏi của trường và mỗi năm học cô đều có học sinh đạt giải HSG cấp tỉnh và huyện. Đến nay, trường B đã trở thành trường lá cờ đầu trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của huyện. Cô O trở thành giáo viên có có uy tín cao trong công tác bồi dưỡng HS giỏi của huyện và đẫ được nhiêù trường cử GV đến học tập kinh nghiệm. Ngoài việc bồi dưỡng HS giỏi, cô O cũng đã dành thời gian để theo học lớp đại học tại chức và đến nay đẫ tốt nghiệp đại học.
Với tầm nhìn chiến lược của mình, năm học 2005-2006 thầy hiệu trưởng C đã tin tưởng, giao cho cô O thêm nhiệm vụ bồi dưỡng, giúp đỡ 4 giáo viên của trường để bổ xung vào đội ngũ giáo viên chuyên bồi dưỡng HS giỏi của trường trong những năm học tiếp theo.
Do có nhiều đóng góp trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của trường, năm học 2004-2005, cô Lê O đã vinh dự được đứng trong hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam.
Kết luận chương 3
Với 10 biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiêủ học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc mà đề tài đưa ra dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó đồng thời xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học trong huyện. Những biện pháp trên khi được triển khai thực hiện sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường tiểu học.
Các biện pháp trên có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, bổ xung cho nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên tiểu học. Để sử dụng có hiệu quả nhất các biện pháp này đòi hỏi người hiệu trưởng cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của trường mình mà tham khảo tìm ra những điều phù hợp, những điều mà mình còn thiếu cần bổ xung để từ đó vận dụng sáng tạo vào trong công tác quản lý chuyên môn.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài trên, chúng tôi rút ra kết luận như sau:
1.1. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH, giáo dục tiểu học huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô, loại hình cũng như chất lượng. Để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới đất nước, giáo dục tiểu học phải không ngừng được nâng cao chất lượng.
1.2. Để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, trước tiên phải nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên các trường bởi vì đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt quyết định đến chất lượng giáo dục.
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay còn chưa đồng đều về trình độ đào tạo cũng như về năng lực chuyên môn. Nhiều trường vẫn còn có giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo và giáo viên yếu về chuyên môn, không thể dạy được các lớp từ lớp 2 đến lớp 5. Số lượng giáo viên giỏi còn ít và phân bố không đều ỏ các trường. Để nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên đòi hỏi hiệu trưởng các trường tiểu học phải có những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả.
1.3. Qua kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường cho ta thấy: Hiệu trưởng các trường đều nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của công tác quản lý chuyên môn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và đã đề ra được các biện pháp quản lý cụ thể.
Tuy nhiên việc đề ra biện pháp và tổ chức thực hiện các biện pháp trong mỗi nhà trường và giữa các trường còn chưa đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều nguyên nhân dẫn tới kết quả đó xong nguyên nhân chủ yếu là đội ngũ CBQL các trường tiểu học trong huyện Bình Xuyên cũng còn nhiều bất cập: Một số CBQL chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, số CBQL đã được bồi dưỡng thì chưa được bồi dưỡng một cách có hệ thống, chương trình bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển giáo dục. Vì vậy, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL và năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp bách trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Bình Xuyên hiện nay.
1.4. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã đề ra 10 biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện trong chương 3 của luận văn này.
Nếu hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức thực hiện một cách đồng bộ có hiệu quả 10 biện pháp trên thì sẽ nâng cao được năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị
Qua kết quả nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 cho phép chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học áp dụng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên như sau:
Với các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm:
- Trước kỳ thi tuyển sinh vào trường, riêng khoa giáo dục tiểu học cần có sơ tuyển để loại những học sinh không đủ sức khoẻ, chiều cao, học sinh bị khuyết tật, dị dạng, nói ngọng, học sinh có chữ viết quá xấu và sai nhiều lỗi chính tả.
- Tăng thêm thời gian dạy cho sinh viên sư phạm về đổi mới phương pháp giảng dạy, kỹ năng thực hành giảng dạy, áp dụng thành tựu mới của công nghệ thông tin vào dạy học, tăng thời gian thực tập sư phạm cho sinh viên để sinh viên khi ra trường không bị bỡ ngỡ, khả năng nhập cuộc trong công việc sẽ không bị chậm.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học, nhất là các lớp đại học tại chức, đại học từ xa.
Với UBND tỉnh và sở GD & ĐT Vĩnh Phúc:
- Với UBND tỉnh:
- Có cơ chế tuyển dụng với những chế độ chính sách ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút những nhà giáo có trình độ đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, những giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, những sinh viên tốt nghiệp đại học sư phạm loại giỏi ở mọi miền đất nước về công tác tại tỉnh nhà. Đây chính là nguồn chất xám vô giá những chuyên gia hàng đầu ngành của giáó dục Vĩnh Phúc trong tương lai không xa.
- Tuyển dụng giáo viên dạy ngoại ngữ và tin học, triển khai dạy ngoại ngữ và tin học tới các trường tiểu học, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân địa phương.
- Có cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thoả đáng về lương và phụ cấp cho những giáo viên có trình độ đào tạo chưa chuẩn, giáo viên có sức khoẻ yếu và giáo viên có năng lực chuyên môn yếu (nữ từ 50 tuổi trở lên và nam từ 55 tuổi trở lên ) có nguyện vọng được nghỉ hưu sớm. Việc làm này tạo điều kiện để các trường tuyển chọn những sinh viên sư phạm mới ra trường để các em có cơ hội được công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục tỉnh nhà.
- Với Sở GD&ĐT :
- Tăng cường đầu tư CSVC cho các trường tiểu học theo tiêu chí trường tiểu học chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2005 do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT quy định. Cần đầu tư mua sắm các trang thiết bị đồng bộ trên cơ sở tham khảo ý kiến đề nghị mua sắm của hiệu trưởng các trường, tránh gây lãng phí ngân sách của nhà nước khi mua những trang thiết bị mà nhà trường đã có đủ trong khi những trang thiết bị còn thiếu lại không được mua sắm.
- Trang bị cho mỗi trường ít nhất 1 phòng học vi tính để giáo viên và học sinh được học, được tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại của thế giới.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và CBQL các trường tiểu học. Quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học các lớp bồi dưỡng bồi dưỡng thường xuyên.
- Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn tới các trường tiểu học.
- Quan tâm nhiều tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên tiểu học. Tạo điều kiện hỗ trợ thoả đáng về kinh phí để đào tạo CBQL và giáo viên có trình độ sau đại học. Bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ này một cách thoả đáng để họ phát huy được hết năng lực, sở trường của mình đây sẽ là những chuyên gia hàng đầu của giáo dục tiểu học huyện Bình Xuyên cũng như của tỉnh Vĩnh Phúc. ( Hiện nay cả huyện Bình Xuyên mới chỉ có1 giáo viên có trình độ đào tạo thạc sỹ chuyên ngành GD tiểu học.)
- Với Phòng GD Bình Xuyên:
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chuyên môn đối với giáo viên các trường.Thành lập đoàn thanh tra chuyên môn phải đảm bảo là những người thực sự có năng lực chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt để thanh tra các trường nhằm giúp các trường nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện triệt để cuộc vận đông: “Nói không với gian lận, tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học”
- Quản lý chặt chẽ chất lượng dạy và học các lớp bồi dưỡng trong hè, bồi dưỡng thường xuyên trong năm học do Phòng GD tổ chức. Kết quả học tập ở các lớp bồi dưỡng này được coi là một tiêu chuẩn thi đua của trường .
- Cần công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp cho những giáo viên trực tiếp dạy những bộ môn mà có học sinh dự thi đạt giải học sinh giỏi các cấp.
- Hằng năm cần tổ chức luân chuyển một cách hợp lý, khoa học với những CBQL và cả giáo viên đã công tác trên 10 năm tại 1 trường.
- Với đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Bình Xuyên.
- Xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, công tác.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ gắn với kỷ cương, trách nhiệm trong nhà trường.
- Lựa chọn sử dụng đội ngũ cán bộ phụ trách chuyên môn của trường, của tổ khối phải là những người thực sự có năng lực chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín với tập thể nhằm thực hiện tốt kế hoạch chuyên môn của nhà trường cũng như của tổ khối.
- Tổ chức chỉ đạo giaó viên và học sinh thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động: “Nói không với gian lận, tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD tiểu học.”
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động nhiều nguồn lực tham gia xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường.
- Không ngừng tự học tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực QL cũng như năng lực chuyên môn.
- Đối với bản thân giáo viên tiểu học:
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, lương tâm của mình trong giảng dạy. Thực sự say mê, tâm huyết với nghề dạy học.
Không ngừng tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của giáo dục tiểu học trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện trưởng thành qua thực tiễn giảng dạy.
Danh mục tàI liệu tham khảo
1: Ban tư tưởng văn hoá Trung ương, Tài liệu học tập Nghị quyết trung ương hai (khoá 8) của Đảng, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội- 1997.
2: Bộ GD&ĐT, Điều lệ trường tiểu học, NXB giáo dục, Hà Nội 2000.
3: Bộ GD&ĐT – Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học
2002-2003, Hà Nội –8-2002.
4: Bộ GD&ĐT – Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học
2003-2004, Hà Nội –8-2003.
5: Bộ GD&ĐT – Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học
2004-2005, Hà Nội –8-2004.
6: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc –Lý luận QLGD và quản lý nhà trường- Trường CBQL GD&ĐT TƯ1 Hà Nội, 1998.
7: Đảng CSVN, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1992.
8: Đảng CSVN, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 1996.
9: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2001.
10: Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở khoa học quản lý, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1996.
11: Phạm Minh Hạc; Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục; NXB Giáo dục Hà Nội 1986.
12: Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, khoa Quản lý kinh tế; Giáo trình Khoa học quản lý; NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004.
13: Harol Koontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KHKT 1992.
14: Nguyễn Sinh Huy- Nguyễn Hữu Dũng, Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội 1999.
15: Huyện uỷ Bình Xuyên – Vĩnh Phúc; Đề án số 01/ĐA- HU ngày 26/11/2001 về nhiệm vụ phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2001-2005;Vĩnh Phúc 2001.
16: Trần Kiểm- QLGD và nhà trường, Giáo trình dành cho học viên cao học- Viện khoa học GD- Hà Nội 1997.
17: Phan Văn Kha-Tập bài giảng QL nhà nước về GD- Viện nghiên cứu PTGD 1999.
18: Nguyễn Văn Lê- Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP Hồ Chí Minh 1995
19: Luật giáo dục, NXB chính trị quốc gia 1998.
20: M.I. Kon Đa cop - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQL GD và viện khoa học giáo dục 1984.
21: Lưu Xuân Mới, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học; NXB Đại học sư phạm, Hà Nội 2003.
22: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học, NXB Giáo dục 1987.
23: Nguyễn Quang Uẩn- Đề cương bài giảng Tâm lý học Quản lý- ĐHSP Hà Nội.
24: Nguyễn Ngọc Quang; Lý luận dạy học đại cương; tập 2. Trường CBQL GD&ĐT Trung ương 1 Hà Nội 1989.
25: Nguyễn Ngọc Quang; Những khái niệm cơ bản về QLGD; Trường CBQL GD&ĐT Trung ương 1 Hà Nội 1989.
26: Sở GD&ĐT Vĩnh Phú, Mục tiêu kế hoạch giaó dục tiểu học 1994.
27: Nguyễn Bá Sơn-Một số vấn đề cơ bản về khoa học QL- NXB chính trị quốc gia -Hà Nội 2000 .
28: Trần Quốc Thành, Khoa học quản lý giáo dục đại cương, Đề cương bài giảng dành cho học viên cao học chuyên ngành QLGD, trường ĐHSP Hà Nội, 2003.
28: Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Thanh niên, 2000.
29: Đỗ Hoàng Toàn, Lý thuyết quản lý, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 1995.
30: Vụ công tác lập pháp; Những nội dung mới của Luật giáo dục năm 2005; Nhà xuất bản tư pháp; Hà Nội –2005.
Phụ lục:
Phiếu trưng cầu ý kiến CBQL và giáo viên các trường tiểu học huyện Bình Xuyên- tỉnh Vĩnh Phúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trường tiểu học huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.doc