Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng.
Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm
bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng
cho vay trung -dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT
huyện Nam Đàn mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy
nghĩ đó, em chọn đề tài “ Một số giải pháp gúp phầnnâng cao chất lượng cho
vay trung-dài hạn tại chi nhỏnh NHNo&PTNT huyện Nam Đàn ” để phần nào
đáp ứng mong muốn này.
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho vay trung-Dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Nam Đàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay trung - dài hạn của
ngân hàng năm 2009, 2010, 2011:
Bảng 2.3: Tỡnh hỡnh cho vay trung - dài hạn phõn theo thành phần kinh
tế:
ĐVT:Triệu đồng.
Chỉ tiờu
2009 2010 2011 Chờnh lệch 2010/2009
Chờnh lệch
2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
1.Cỏ nhõn,
hộ SXKD. 76.003 108.803 57.406 32.800 43,16 -51.397 -47,24
2.DNTN 11.410 0 1.800 11.410 0 1.800 0
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 31
3.Công ty
CP,TNHH. 0 3.650 2.117 3.650 0 -1.553 -42
4.DNNN. 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 87.413 112.453 61.323 25.040 28,65 -51.130 -45,47
(Nguồn: phũng tớn dụng NHNo&PTNT Nam Đàn)
Biểu đồ 2.3: Tỡnh hỡnh cho vay trung-dài hạn phõn theo thành phần
kinh tế trong 3 năm 2009-2011.
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Nam Đàn)
Nhỡn vào số liệu ở bảng 2.3 ta thấy doanh số cho vay trung hạn tại
ngõn hàng tăng giảm khụng ổn định. Năm 2009 là 87.413 triệu đồng,năm
2010 là 112.453 triệu đồng,đến năm 2011 giảm cũn 61.323 triệu đồng. Sở dĩ
năm 2010 doanh số cho vay trung hạn tăng mạnh vỡ ngõn hàng hạ lói suất
cho vay xuống để phần nào giỳp cỏc doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh
tế, cú vốn để khụi phục đầu tư và mở rộng sản xuất, giỳp bà con nụng dõn cải
thiện cuộc sống.Thành phần kinh tế chiếm ưu thế trong giải ngõn cho vay
trung hạn là cỏ nhõn, hộ SXKD tuy nhiờn số lượng vốn vay tăng giảm rừ rệt.
Cụ thể năm 2009 là 76.003 triệu đồng, năm 2010 là 101.803 triệu đồng tăng
32.800 triệu đồng với tỷ lệ tăng 43,16 %,đến năm 2011 là 57.406 triệu đồng
giảm so với năm 2010 là 51.397triệu đồng. Năm 2011 doanh số cho vay giảm
xuống do bà con đó khụi phục được sản xuất,kinh tế đó đi vào ổn định. Mặt
khỏc do năm 2011 lói suất cho vay của ngõn hàng tăng lờn nờn cỏ nhõn, hộ
SXKD họ ngần ngại trong việc vay vốn trung hạn để mở rộng sản xuất.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 32
Doanh nghiệp tư nhõn: Qua số liệu trờn cho thấy doanh số cho vay của
doanh nghiệp tư nhõn qua 3 năm cú xu hướng giảm mạnh. Cụ thể năm 2009
là 11.410 triệu đồng. Năm 2010 ngõn hàng khụng giải ngõn khoản vay trung
hạn đối với thành phần kinh tế này do trong năm cú khủng hoảng về kinh tế
ngõn hàng sợ khi giải ngõn cho vay thỡ sẽ tăng phỏt sinh nợ xấu giảm, đến
năm 2011 thỡ doanh số cho vay giảm một cỏch đỏng kể cũn 1.800 triệu đồng
so với năm 2009 giảm 9.610 triệu đồng với tỷ lệ giảm 84,22%. Nguyờn nhõn
dẫn đến việc doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này giảm mạnh là:
Xột từ phớa doanh nghiệp khi đi vay vốn thỡ yờu cầu doanh nghiệp phải cú
tài sản thế chấp hợp phỏp, dự ỏn thực hiện phải khả thi, lói suất mà ngõn hàng
đưa ra phải nộp lói đỳng thời hạn nờn doanh nghiệp cũn ngần ngại khi đi vay.
Xột từ phớa ngõn hàng việc thu nợ đối với thành phần kinh tế này cũn gặp
nhiều khú khăn. Trờn địa bàn huyện DNTN ngày càng mọc lờn nhiều và hoạt
động trờn lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh xăng dầu, vật liệu xõy dựng, đồ
dựng sinh hoạt…Nhưng khi cần vốn vay thỡ thành phần kinh tế này chủ yếu
tỡm đến cỏc khoản vay ngắn hạn với mức lói suất thớch hợp làm cho nhu cầu
vay vốn trung hạn đối với loại hỡnh doanh nghiệp này giảm mạnh.
Cụng ty cổ phần, TNHH: Năm 2009 ngõn hàng chưa chỳ trọng đến
thành phần kinh tế này do nú cũn là khỏch hàng xa lạ đối với ngõn hàng. Năm
2010 vànăm 2011 doanh số cho vay đối với cụng ty CP,công tyTNHH cũn
quỏ khiờm tốn. Năm 2010 là 3.650 triệu đồng và năm 2011 là 2.117 triệu
đồng giảm 1.553 triệu đồng hay giảm 42% so với năm 2010.Điều đú thể hiện
ngõn hàng cũn gặp khú khăn trong việc tỡm kiếm khỏch hàng tương lai.Hơn
nữa ở địa bàn thành phần kinh tế này cũn ớt.
Doanh nghiệp nhà nước: Cũng như cụng ty CP,TNHH thỡ loại hỡnh
doanh nghiệp này chưa phỏt triển mạnh. Năm 2009 hoạt động tớn dụng của
ngõn hàng cũn chưa chỳ ý đến sự cú mặt của thành phần kinh tế này thể hiện
ngõn hàng cũn nhiều hạn chế trong việc tỡm kiếm khỏch hàng tiềm năng, hơn
nữa loại hỡnh doanh nghiệp này trờn địa bàn huyện cũng ớt.
2.1.3 Thực trạng về thu hồi nợ và dư nợ xấu trong cho vay trung – dài
hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam
Đàn trong những năm gần đây:
Doanh số cho vay tăng liờn tục qua cỏc năm, đú là một dấu hiệu tốt.
Tuy nhiờn chỉ phản ỏnh được quy mụ của Ngõn hàng cú xu hướng đi lờn, cũn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 33
hiệu quả hoạt động nú cũn thể hiện ở những khoản đó giải ngõn trờn cú thu
hồi đựơc hay khụng? Với phương chõm “chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền
vững”, thỡ cựng với doanh số cho vay, thu nợ là một vấn đề mà NHNo &
PTNT chi nhỏnh huyện Nam Đànđặc biệt quan tõm. Dựa vào doanh số thu nợ
ta biết được tỡnh hỡnh quản lý vốn, hiệu quả vốn đầu tư, tớnh chớnh xỏc khi
thẩm định đỏnh giỏ khỏch hàng để cho vay vốn của cỏn bộ tớn dụng. Do đú
cụng tỏc thu nợ được xem là hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ
cho vay.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 34
Bảng 2.4: Tỡnh hỡnh thu nợ trung – dài hạn từ2009 đến 2011 tại ngân
hàng No Nam Đàn.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm20
09
Năm2
010
Năm
2011
Chờnh lệch
2010/2009
Chờnh lệch
2011/2010
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Số
tiền
Tỷ
trọng(
%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
1.Cỏ nhõn, hộ
SXKD 26.450 78.025 58.425 51.757 194,99
-
19.600 25,12
2.DNTN 2.010 0 0 -2.010 -100 0 0
3.Côngty
CP,TNHH 8.568 0 0 -8.568 -100 0 0
4.DNNN 502 0 0 -502 -100 0 0
Tổng 37.530 78.025 58.425 40.495 107,9 -19.600
-
25,12
(Nguồn: Phũng tớn dụng NHNo&PTNT Nam Đàn)
Biểu đồ 2.4:Tỡnh hỡnh thu nợ trung - dài hạn (2009-2011)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 35
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Nam Đàn)
Tỡnh hỡnh thu nợ qua ba năm tăng giảm khụng ổn định.Năm 2009
doanh số thu nợ đạt 37.530 triệu đồng,năm 2010 đạt 78.025 triệu đồng so với
năm 2009 tăng 40.495 triệu đồng với tỷ lệ tăng 107,9%. Đến năm 2011 doanh
số thu nợ đạt là 58.425 triệu đồng so với năm 2010 giảm 19.600 triệu đồng
với tỷ lệ giảm 25,12%. Tuy năm 2011 cú tăng doanh số thu nợ lờn nhưng so
với năm 2010 thỡ tốc độ tăng chậm hơn, ngõn hàng khụng thể lơ là trong
cụng tỏc thu hồi những khoản cho vay trung hạn đối với cỏc thành phần kinh
tế này,cũng cần phải tớch cực phấn đấu hơn nữa để kịp thời ngăn ngừa và
phỏt hiện những rủi ro tiềm ẩn cú thể phỏt sinh. Đi vào phõn tớch từng thành
phần kinh tế ta sẽ thấy rừ tỡnh hỡnh thu nợ, cụ thể:
Cỏ nhõn, hộ SXKD: Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 26.450 triệu đồng,
năm 2010 là 78.025 triệu đồng,so với năm 2009 tăng 51.757 triệu đồng hay
tăng 194,99%. Tuy năm 2010 bà con nụng dõn gặp khú khăn trong sản xuất
nụng nghiệp nhưng doanh số thu nợ vẫn tăng so với 2009, điều đú thể hiện
năng lực của cỏn bộ tớn dụng trong việc thu nợ. Năm 2011 là 58.425 triệu
đồng giảm 19.600 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 25,12 %, năm 2011 tuy tăng
nhưng tăng chậm hơn so với năm 2010.
Doanh nghiệp tư nhõn: Doanh số thu nợ giảm do doanh nghiệp mọc lờn
ngày càng nhiều nờn khả năng cạnh tranh gay gắt, làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm dẫn đến tỡnh hỡnh thu nợ của ngõn hàng đối với loại hỡnh
doanh nghiệp này gặp khú khăn. Cụ thể năm 2009 doanh số thu nợ là
2.010triệu đồng, năm 2010 là 0 triệu đồng .Vỡ thế mà ngõn hàng cần cú
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 36
những biện phỏp tớch cực hơn nữa để việc thu nợ được thuận lợi, từ đú ngõn
hàng cũng nờn đỏnh giỏ nguồn trả nợ của loại hỡnh doanh nghiệp này được
kỹ càng trước khi cho vay.
Cụng ty CP,TNHH: Năm 2009 doanh số thu nợ là 8.568 triệu đồng,
năm 2010 và năm 2011 là 0 triệu đồng. Việc giảm này xuất phỏt từ nhiều
nguyờn nhõn, cú thể là do phương ỏn kinh doanh của cụng ty khụng đạt hiệu
quả, mặc dự đó được cỏn bộ ngõn hàng thẩm định trước khi cho vay nhưng
khi thực hiện phương ỏn cụng ty khụng làm đỳng nờn khụng đạt hiệu
quả.Cũng cú thể là do việc thu nợ đối với loại hỡnh này của ngõn hàng cũn
non yếu.
DNNN: Doanh số thu nợ năm 2009 là 502 triệu đồng, năm 2010 và
2011 là 0 triệu đồng. Do ngõn hàng nằm ở địa bàn huyện Nam Đàn là một
huyện mà chủ yếu là lao động trong nụng nghiệp nờn tỡnh hỡnh cho vay
trung hạn đối với những thành phần kinh tế như: doanh nghiệp tư nhõn, doanh
nghiệp nhà nước,cụng ty cổ phần… thường cho vay với con số khụng lớn.
Do quá trình thu nợ của ngân hàng còn nhiều hạn chế nên tỡnh hỡnh nợ
xấu trung hạn phõn theo thành phần kinh tếtại ngân hàng vẫn còn tồn tại.
Sau đây là bảng số liệu về dư nợ xấu trong cho vay trung - dài hạn tại
ngân hàng:
Bảng 2.5: Tỡnh hỡnh nợ xấu trung – dài hạn trong 3 năm 2009-2011:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiờu
Năm
2009
Năm20
10
Năm20
11
Chờnh lệch
2010/2009
Chờnh lệch
2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Sốtiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1.Cỏ nhõn, hộ
SXKD 276 284 303 8 2,89 19 6,69
2.DNTN 0 0 0 0 0 0 0
3.Côngty
CP,TNHH 0 0 0 0 0 0 0
4.DNNN 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 276 284 303 8 2,89 19 6,69
(Nguồn: Phũng tớn dụng NHNo&PTNT Nam Đàn)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 37
Nợ xấu luụn là những khoản nợ đỏng ngại của mọi ngõn hàng, khi giải
ngõn cho vay ngõn hàng khụng thể dự tớnh chớnh xỏc được những rủi ro cú
thể xảy ra. Nợ xấu hay nợ quỏ hạn cũng đang là những rủi ro tiềm ẩn, rủi ro
này xảy ra là do nhiều nguyờn nhõn: Do ảnh hưởng của thiờn tai nờn mựa vụ
sản xuất gặp khú khăn, phương ỏn kinh doanh khụng đạt hiệu quả, do chớnh
sỏch tớn dụng và nhiều nguyờn nhõn khỏch quan khỏc nữa….Bất kỳ ngõn
hàng nào cũng tồn tại loại nợ này dự ớt hay nhiều. Chớnh vỡ thế mà cỏc ngõn
hàng đặc biệt quan tõm đến rủi ro này và luụn tỡm những biện phỏp để ngăn
ngừa và xử lý khoản nợnày ở mức tối thiểu, vỡ nợ xấu phản ỏnh chất lượng
hoạt động tớn dụng của ngõn hàng.
Nhỡn vào bảng số liệu ta thấy năm 2009 nợ xấu là 276 triệu đồng chỉ
cú ở cỏ nhõn, hộ SXKD cú nhiều nguyờn nhõn: Do bà con nụng dõn làm ăn
kộm hiệu quả, chậm trả nợgốc và lói đến hạn nờn ngõn hàng bắt buộc phải
chuyển toàn bộ số tiền nợ sang nợ xấu hay nợ quỏ hạn trong hợp đồng tớn
dụng đó thoả thuận. Năm 2010 nợ xấu là 284 triệu đồng tăng 8 triệu đồng
hay tăng 2,89%. Do năm 2010 để san sẻ gỏnh nặng về kinh tế ngõn hàng đó
hạ lói suất cho vay xuống làm tăng nguồn vốn cho vay trung hạn nhưng lại
làm phỏt sinh nợ xấu. Đến năm 2011 nợ xấu là 303 triệu đồng tăng 19 triệu
đồng hay tăng 6,69%, năm 2011 nợ xấu tăng là do trong năm nay ngõn hàng
đó giải ngõn cho vay trung hạn đới với hộ sản xuất tăng lờn nờn làm tăng nợ
xấu, cũn trong cho vay ngắn hạn thỡ nợ xấu ớt hơn vỡ thời gian ngắn nờn hạn
chế được sự phỏt sinh nợ xấu vỡ thế mà đũi hỏi hơn nữa sự nỗ lực của cỏc
cỏn bộ tớn dụng, giỏm sỏt khỏch hàng, theo dừi những mún nợ, xuống từng
hộ nhắc nhở họ thực hiện trả nợ khi đến hạn làm hạn chế phỏt sinh nợ xấu.
2.1.4 Các chỉ tiêu cụ thể phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay trung – dài
hạn tại ngân hàng:
Để đỏnh giỏ được toàn bộ hiệu quả hoạt động cho vay trung hạn của
Ngõn hàng ta phải dựa vào cỏc chỉ tiờu tài chớnh sau:
Hiệu quả sử dụng vốn:
Dư nợ trung hạn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 38
Hiệu quả sử dụng vốn trung hạn =
Vốn huy động
Chỉ tiờu này phản ỏnh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, cho
ta thấy được khả năng sử dụng vốn của ngõn hàng để cho vay, chỉ tiờu này
quỏ lớn hay quỏ nhỏ đều khụng tốt vỡ khụng cú sự cõn đối giữa vốn huy
động và cho vay. Trong 3 năm ta thấy hiệu quả sử dụng vốn trung hạn khụng
ổn định, năm 2009 là 0 lần, tương tự năm 2010 là 0,40 lần, năm 2011 là 0,35
lần, năm 2011 giảm 0,05 lần so với năm 2010, điều đú cho thấy hiệu quả sử
dụng vốn trung hạn trong năm giảm.
Hiệu quả thu hồi vốn:
Hiệu quả thu hồi vốn =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Năm 2009 =
37.530
= 42,93 (%)
87.413.000.000
Năm 2010 =
78.025
= 69,33 (%) 112.543.270.000
Năm 2009 =
0
= 0 ( lần)
295.000.000
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 39
Năm 2011 =
58.425
= 95,27 (%)
61.323.000.000
Đõy là hệ số thu nợ, chỉ tiờu này đỏnh giỏ được hiệu quả thu hồi vốn của
Ngõn hàng với doanh số cho vay hiện cú. Năm 2009 là 42,93%, năm 2010 là
69,33%, tăng 26,4%, năm 2011 là 95,27% tăng 25,94% so với năm 2010. Hệ
số này tăng dần lờn chứng tỏ việc thu hồi vốn của ngõn hàng đạt hiệu quả,
điều đú thể hiện năng lực của cỏn bộ tớn dụng trong cụng tỏc thu hồi cỏc
khoản nợ.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung hạn:
Năm 2009 = 0 (%)
Năm 2010=
284.000.000
=0,262(%)
108.041.869.500
Năm 2011 =
303.000.000
= 0,260 (%) 116.521.857.149
Qua số liệu cho thấy tỷ lệ nợ xấu tăng, năm 2009 là 0 %, năm 2010 là
0,262%, năm 2011 là 0,260%. Điều đú cho thấy trong 3 năm cụng tỏc thu nợ
và rủi ro tớn dụng Ngõn hàng kiểm soỏt chưa tốt. Sở dĩ nợ xấu 2010, năm
2011 tăng là do năng lực của cỏc cỏn bộ tớn dụng, giỏm sỏt khỏch hàng, theo
dừi những mún nợ, xuống từng hộ nhắc nhở họ thực hiện trả nợ khi đến hạn,
thế nhưng vẫn khụng trỏnh khỏi một số khỏch hàng chậm trễ vỡ làm ăn thua
Tỷ lệ nợ xấu trung hạn =
Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay trung hạn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 40
lỗ khụng cú khả năng trả nợ, hay một số khỏch hàng cú khả năng trả lói và nợ
gốc cho ngõn hàng nhưng lại khụng cú thiện chớ để trả nợ mà dựng số tiền đú
tiếp tục làm đồng vốn đầu tư để sản xuất, kinh doanh do đú nợ xấu vẫn tồn
tại.
Vũng quay vốn cho vay:
Vũng quay vốn=
Doanh số cho vay bỡnh quõn
Dư nợ bỡnh quõn
Năm 2009 =
37.530
= 0 (vũng)
0
Năm 2010 =
Năm 2011 =
78.025
= 1,44(vũng)
= 0,52 (vòng)
54.021
58.245
112.282
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng,
đồng thời thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn:
Tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn = Doanh số cho vay TH
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 41
Tổng doanh số cho vay
Năm 2009 =
87.413.000.000
= 34,36(%)
254.436.580.000
Năm 2010=
112.543.270.000
= 34,33(%) 327.812.850.000
Năm 2011 =
61.323.000.000
= 17,99 (%) 340.847.385.000
Như vậy tỷ trọng doanh số cho vay trung hạn giảm dần qua các năm.
Năm 2009 là 34,36%, năm 2010 là 34,33% đến năm 2011 chỉ còn 17,99%. Tỷ
trọng này giảm do các doanh nghiệp chủ yếu vay ngắn hạn để thực hiện các
dự án ngắn hạn mà thôi.
Ta cú bảng số liệu về cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hoạt động cho vay ngắn hạn
tại ngõn hàng qua 3 năm 2009, 2010, 2011 như sau:
Bảng 2.6: Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ hiệu quả hoạt động cho vay trung hạn tại
ngân hàng:ĐVT: đồng.
Chỉ tiờu
Năm2009 Năm2010 Năm 2011
Chờnh lệch
2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 42
(Nguồn: Phũng tớn dụng NHNo & PTNT huyện Nam Đàn)
2.1.5 Về quản trị rủi ro của ngõn hàng:
1.Doanh số cho
vay (trđ)
87.413.00
0.000
112.543.2
70.000
61.323.000
.000
25.130.27
0.000
-
51.220.270.0
00
2.Doanh số thu
nợ (trđ)
37.530 78.025 58.425 40.495 -19.600
3.Dư nợ (đồng) 0
108.041.8
69.500
116.521.85
7.149
108.041.8
69.500
8.479.987.60
0
4.Dư nợ bỡnh
quõn (trđ)
0 54.021 112.282 54.021 -58.261
5.Nợ xấu
(đồng)
276.000.0
00
284.000.0
0
303.000.00
0
8.000.000 19.000.000
6.Vốn huy động
225.984.8
56.365
273.418.8
51.322
332.145.06
8.982
47.433.99
4.957
58.726.217.6
60
7.DN/VHĐ
(lần)
0 0,40 0,35 0,40 -0,05
8.DSTN/DSCV
(%)
42,93
69,33
95,27
26,4
25,94
9.TN/DNBQ
(vũng)
0 1,44 0,52 1,44 -1,19
10.Nợxấu /Dư
nợ (%)
0 0,262 0,260 0,262 0,002
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 43
Là một ngân hàng thương mại nên trong quá trình hoạt động, ngân hàng
No&PTNT Nam Đàn thường xuyên quan tâm công tác phòng ngừa rủi ro,
trong những năm qua chất lượng các mặt hoạt động tốt nên đã giảm thiểu
được rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Về chất lượng tín dụng (Theo phân nhóm nợ):
Tổng dư nợ đến 31/12/2011: 383,5 tỷ đồng.
Nợ quá hạn: 0,7 tỷ chiếm tỷ trọng 0,18%/tổng dư nợ. Trong đó:
Nợ nhóm 1: 0,15 tỷ đồng.
Nợ nhóm 2: 0,43 tỷ đồng.
Nợ nhóm 3: 0,25 tỷ đồng.
Nợ nhóm 4: 0,16 tỷ đồng.
Nợ nhóm 5: 0,14 tỷ đồng.
Tổng nợ xấu (Từ nhóm 3 đến nhóm 5): 0,55 tỷ đổng, chiếm tỷ trọng
0,14%/tổng dư nợ.
Để nhằm dự phòng cho rủi ro có thể xẩy ra, trong năm 2011 Ngân
hàng No&PTNT Nam Đàn đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro là 1,6 tỷ đồng.
Trong đó:
Dự phòng chung: 1,46 tỷ đồng.
Dự phòng cụ thể: 0,14 tỷ đồng.
2.2 Nhận xét, đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngõn hàng
nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Nam Đàn:
2.2.1 Những thành tựu đạt được:
Trong những năm qua cho vay trung-dài hạn đó thực hiện phương
chõm đổi mới cơ chế,lĩnh vực đầu tư cho nền kinh tế theo chiều sõu. Ngõn
hàng đó cung ứng vốn cho những doanh nghiệp, cỏ nhõn, tập thể cú tiềm năng
mở rộng sản xuấtnhưng thiếu vốn.Nhất là trong giai đoạn hiện nay, cỏc đơn vị
rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị tăng năng suất và nõng cao chất lượng sản
phẩm thỡ hỡnh thức cho vay trung-dài hạn là một giải phỏp đỳng đắn để
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 44
chuyển hoạt động của cỏc đơn vị kinh tế. Ngõn hàng đó tạo ra một đội ngũ
khỏch hàng truyền thống, cú uy tớn trờn thị trường, quan hệ gần gũi thõn thiết
với ngõn hàng.Hoạt động cho vay của ngõn hàng đó gúp phần quan trọng vào
chuyển dịch cơ cấu cõy trồng vật nuụi của địa phương, gúp phần vào cụng
cuộc xoỏ đúi giảm nghốo của tỉnh.Mặt khỏc, xu hướng tớn dụng tăng và phõn
bố thớch hợp với cơ cấu thành phần khỏch hàng đó phản ỏnh rừ vai trũ của
ngõn hàng ngày càng tham gia mạnh vào quỏ trỡnh đổi mới kinh tế.
Trong cụng việc điều tra xột duyệt cho vay, chi nhỏnh ngõn hàng
No&PTNT huyện Nam Đàn đó thực hiện đỳng quy chế được ban hành của
cỏc cấp cú thẩm quyền. Mặt khỏc, ngõn hàng đó điều tra cỏc dự ỏn vay vốn
được nhanh chúng và chớnh xỏc, phỏt tiền vay vốn đỳng tiến độ cụng trỡnh,
thu lói đỳng như trong hồ sơ xột duyệt cho vay và căn cứ theo hoàn cảnh thực
tế.
Trong quỏ trỡnh cho vay ngõn hàng đó thực hiện liờn tục việc kiểm tra
trước và sau khi cho vay.
Kiểm tra trước khi cho vay để ngõn hàng xem xột tớnh khả thi của dự
ỏn, từ đú quyết định cho vay hay khụng.
Kiểm tra trong khi cho vay ngõn hàng thực hiện mỗi lần phỏt tiền vay
phải cú khối lượng, thiết bị hoặc chi phớ cụng trỡnh làm đảm bảo.
Kiểm tra sau khi cho vay ngõn hàng xem xột đơn vị sử dụng tiền vay
cú đỳng mục đớch, đỳng đối tượng hay khụng.
Trong những năm qua mặc dự gặp rất nhiều khú khăn trong quỏ trỡnh
hoạt động nhưng với sự nỗ lực và phấn đấu của đội ngũ cỏn bộ, cũng như sự
lónh đạo kinh nghiệm của ban giỏm đốc, chi nhỏnh luụn đạt được những chỉ
tiờu trờn giao. Do chi nhỏnh đó cú ba phũng giao dịch tạo điều kiện thu hỳt
khỏch hàng, đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm,dịch vụ đẩy mạnh việc sử dụng thẻ
ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh WESTERN Union, thu hộ tiền cỏc đại
lý,cụng ty, thu thuế hộ…. Kết quả huy động vốn qua 3 năm luụn đỏp ứng nhu
cầu vay vốn của khỏch hàng theo thời hạn.
Qua 3 năm 2009, 2010, 2011 doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ trung dài
hạn nhỡn chung đều tăng lờn. Ngõn hàng đó đỏp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho nền kinh tế huyện nhà, tuy là một chi nhỏnh nhưng nguồn vốn cho vay
thỡ rất lớn. Kết quả kinh doanh của chi nhỏnh trong 3 năm qua tương đối tốt,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 45
thu nhập tăng,lợi nhuận tăng chỉ cú năm 2009 để san sẻ gỏnh nặng với khỏch
hàng ngõn hàng đó hạ lói suất cho vay tăng lói suất huy động do đú năm 2009
lợi nhuận của ngõn hàng cú giảm so với 2008nhưng đến năm 2010 lợi nhuận
lại tăng lên,cỏc sản phẩm tớn dụng mà ngõn hàng cung cấp rất phong phỳ
nhất là dành cho khỏch hàng cỏ nhõn: Cho vay đời sống, cho vay cầm đồ…
Uy tớn của chi nhỏnh cũng như 3 phũng giao dịch ngày một củng cố và nõng
cao, thị phần của ngõn hàng ngày càng được mở rộng, tạo được lũng tin đối
với khỏch hàng, tạo được mối quan hệ giữa chi nhỏnh và khỏch hàng ngày
càng tốt đẹp.
2.2.2 Những mặt yếu kém, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân:
2.2.2.1 Những mặt yếu kém, tồn tại:
Mặc dự cho vay trung -dài hạn của ngõn hàng No&PTNT huyện Nam
Đàn đó đạt được nhữngkết quả quan trọng đúng gúp vào sự phỏt triển chung
của ngõn hàng nhưng hoạt động cho vay trung-dài hạn của chi nhỏnh vẫn cũn
nhiều tồn tại và hạn chế.
Thứ nhất, thời gian xột duyệt cho vay của dự ỏn cũn dài, thủ tục rườm
rà vỡ cú nhiều giấy tờ biểu mẫu được đũi hỏi do đú làm cho cỏn bộ tớn dụng
mất thời gian điều tra đồng thời làm cho cỏ nhõn, doanh nghiệp đi vay vốn
chỏn nản. Nhất là những khoản vay khụng lớn khi vay được vốn thỡ doanh
nghiệp,cỏ nhõn đó mất đi những cơ hội mà đỏng ra nếu vay được sớm thỡ
mọi việc theo tiến độ tốt đẹp hơn. Bờn cạnh đú, việc thực hiện quy trỡnh
nghiệp vụ cho vay chưa nghiờm tỳc và khoa học nờn dẫn đến việc giải quyết
cho vay cũn chậm.
Thứ hai, phương thức tín dụng chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay
từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp
vay vốn. Trong thời gian tới cần có các phương thức mới.
Thứba, việc áp dụng Marketing vào hoạt động của Ngân hàng nói
chung còn nhiều hạn chế.Chính vì phòng Marketing thành lập muộn nên nó
ảnh hưởng đến công việc quảng bá giới thiệu về mình với khách hàng, để mời
chào khách hàng và khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng mình thông
qua những lợi ích mà Ngân hàng đem lại cho khách hàng, từ đó khách hàng
tự tìm đến với Ngân hàng. Marketing cũng là yếu tố làm tăng khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng trong khu vực, và nó là điều không thể thiếu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 46
Thứ tư, đối với cán bộ tín dụng, Ngân hàng chưa có hình thức khen
thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình
cho vay. Cán bộ tín dụng là người thực hiện mọi nghiệp vụ tín dụng từ khâu
phân tích tín dụng, cho vay và thu nợ. Đó là cả một quá trình từ khi quyết
định cho vay đến khi thu hồi cả gốc lẫn lãi. Điều này đòi hỏi người cán bộ tín
dụng phải có chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm. Thực tế mỗi cán bộ
đều bị xử phạt đối với khoản nợ không thu hồi được mà chưa có biện pháp
khen thưởng khi họ làm tốt công việc của mình.
Ngoài những khó khăn trên NHNo&PTNT huyện Nam Đàn gặp một số
khó khăn liên quan tới NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính
phủ và các ban ngành liên quan. Đó là các chủ trương chính sách của Nhà
nước chưa thực sự ổn định và hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ.
2.2.2.2 Nguyên nhân:
Mọi hoạt động giao dịch của ngân hàng nói chung và những hoạt động
cho vay của ngân hàng nói riêng đều tồn tại yếu kém, những yếu kém, tồn tại
đó do nhiều nguyên nhân gây ra bao gồm nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Cụ thể:
Từ phía cán bộ Ngân hàng, trình độ của cán bộ tín dụng còn một số
hạn chế thể hiện ở các khía cạnh sau:
Trình độ phân tích của cán bộ thẩm định chưa toàn diện. Khả năng
phân tích kỹ thuật của dự án và phân tích thị trường của cán bộ tín dụng còn
hạn chế. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của
dự án trên thị trường liên quan đến nhiều khía cạnh, đòi hỏi khả năng phân
tích, tổng hợp, dự đoán nhạy bén của cán bộ tín dụng. Đây là một yêu cầu khó
thực hiện đối với cán bộ tín dụng vì phần lớn không được đào tạo chuyên sâu
toàn diện lĩnh vực này.
Công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị vay vốn chưa được
coi trọng. Phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích
đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ
sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị vay vốn gửi tới
với độ tin cậy không cao, chưa được xác nhận của cơ quan kiểm toán.
Ngân hàng chưa coi trọng công tác Marrketing Ngân hàng. Các thông
tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng
chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin
tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các Ngân
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 47
hàng khác chào mời thì Ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy Ngân
hàng cần có những chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên.
Chương trỡnh vi tớnh chỉ mới phục vụ cho yờu cầu cụng tỏc kế toỏn
nhưng vẫn chưa được kịp thời,bộ phận kế toỏn thường xuyờn làm việc ngày
trờn 10 giờ tin học chưa đỏp ứng được yờu cầu cụng tỏc tớn dụng cụng tỏc
điều hành.
Mặc dự ngõn hàng cú sự đầu tư vốn đỳng hướng nhưng cụng tỏc nợ
cũn nhiều hạn chế, đõy là vấn đề ngõn hàng cần quan tõm đỳng mức, cỏc loại
hỡnh sản phẩm dịch vụ của ngõn hàng thực hiện cũn ớt, chưa ngang tầm với
nhu cầu phỏt triển hiện nay.
Xem xột từ phớa cỏ nhõn, hộ sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh
doanh của ngõn hàng cũn gặp nhiều khú khăn do cũn phụ thộc nhiều vào điều
kiện tự nhiờn như lũ lụt, hạn hỏn, dịchbệnh thị trường nụng sản biến
động…Bởi vỡ đa số khỏch hàng của ngõn hàng là hộ sản xuất trong lĩnh vực
nụng nghiệp từ đú ảnh hưởng đến cụng tỏc thu nợ của ngõn hàng .
Xem xét các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn, khi đi vay vốn
Ngân hàng, các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở
khoa học, thông tin đầy đủ, thẩm định và phân tích một cách chính xác.
Nhưng trong thực tế một số doanh nghiệp không thể xây dựng dự án đầu tư
trung và dài hạn. Có những doanh nghiệp có ý tưởng làm ăn lớn nhưng không
lập được kế hoặch dưới bảng biểu theo yêu cầu của Ngân hàng. Cán bộ tín
dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay, tính toán và lập phương án vay vốn
trả nợ. Vì vậy nếu trình độ của các cán bộ tín dụng yếu thì chất lượng tín dụng
sẽ không tốt. Từ phớa ngõn hàng cũn phải cạnh tranh với cỏc chức tớn dụng
khỏc xõm nhập thị trường nụng thụn ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng
gay gắt ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngõn hàng.
2.3 Các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung
dài hạntại NHNo&PTNT Nam Đàn:
2.3.1 Giải pháp về công tác huy động vốncủa ngõn hàng:
Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho
vay, chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và
lãi suất đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn
và cuối cùng nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.Yếu tố quan trọng
đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động được. Lượng vốn
huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng được
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 48
đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các ngân hàng đều tìm mọi
cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau, để thu hỳt được
nhiều vốn với chi phớ hợp lý theo em chi nhỏnh ngõn hàng cú thể thực hiện
một số giải phỏp sau:
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Vốn có thể được huy động
bằng nhiều hình thức khác nhau như huy động trực tiếp từ các nguồn thông
qua hệ thồng các quầy, các quỹ của ngân hàng tại các trung tâm và các chi
nhánh, hay thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…vv
Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc mở rộng hệ
thống các chi nhánh, mạng lưới các quầy đến các khu dân cư.
Hiện nay, vốn nhàn rỗi trong dân cư là rất lớn, điều này xuất phát từ
nhiều nguyên nhân song có một số nguyên nhân quan trọng là tâm lý muốn
cất trữ bằng tiền giấy và vàng trong dân cư còn nặng; người dân chưa có điều
kiện tiếp xúc với ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng; không có hướng để
đầu tư. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư
gây lãng phí nguồn lực xã hội, chính vì vậy trong quá trình lập kế hoạch kinh
doanh ngân hàng cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy
động đến khu dân cư giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với
ngân hàng, gửi tiền vào ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp ngân hàng phải tiếp xúc thường xuyên, tìm
hiểu nhu cầu của họ, khuyến khích họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện thanh
toán qua ngân hàng, đồng thời trong quá trình đó ngân hàng cũng phải không
ngừng từng bước nâng cao chất lượng các dịch vụ để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Mỗi chi nhánh ngân hàng cần có biện pháp tăng thị phần huy động vốn
của mình trên địa bàn họ phụ trách.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng: Ngân
hàng luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng
tiềm năng, chính vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với
các khách hàng. Cụ thể đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan
hệ tốt với ngân hàng, ngân hàng có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu
đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách
...vv nhằm giữ khách quan hệ với ngân hàng và sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 49
hàng tiềm năng mà ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai thì ngân hàng
cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có
chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy
được lợi ích khi quan hệ với ngân hàng và sự tiện lợi khi sử dụng các sản
phẩm mà ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức
tối đa.
Ngân hàng cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép
các chi nhánh có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay, cạnh
tranh giữa các ngân hàng trở nên ngày càng gay gắt, các ngân hàng trên cùng
một địa bàn có thể áp dụng mức lãi suất tiền gửi cao hơn so với chi nhánh của
sở I để thu hút vốn, vì vậy nếu áp dụng mức lãi suất cứng thì dẫn đến lãi suất
có thể thấp hơn lãi suất của các ngân hàng trên cùng địa bàn và đương nhiên
phần vốn thu được của ngân hàng sẽ giảm gây khó khăn cho cấp tín dụng cho
các khách hàng, vì vậy cần phải cho phép các chi nhánh áp dụng linh hoạt các
mức lãi suất huy động trong từng thời kỳ, từng địa bàn để có khả năng thu hút
vốn cao nhất .
2.3.2 Giải pháp về hoạt động cho vaycủa ngõn hàng:
Muốn phát triển và thu hút được khách hàng, ngân hàng phải có nhiều
loại sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau.
Đồng thời đa dạng hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi ro cho hoạt
động ngân hàng.Vì vậy trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của
NHNo&PTNT huyện Nam Đàncần hướng tới những nội dung sau:
Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với
quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền
kinh tế, để thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng,
họ cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức cho vay.
Về phương thức cho vay tiếp tục phỏt huy ưu thế của phương phỏp cho
vay từng lần đối với doanh ngiệp vừa và nhỏ và mở rộng phương thức cho
vay lưu vụ đối với hộ.Đặc biệt nờn chỳ trọng kinh tế hộ gia đỡnh sản xuất
kinh doanh giỏi và hộ kinh tế trang trại kể cả vựng sõu,vựng xa.Đối với cỏc
hộ nụng dõn nghốo vựng sõu vẫn chưa tiếp cận được nhiều dịch vụ của ngõn
hàng.Vỡ vậy ngõn hàng cần mở rộng mạng lưới tớn dụng xuống từng địa
bàn.Đối với kinh tế tư nhõn, cụng ty cổ phần, công tyTNHH, ngõn hàng
khụng nờn ngần ngại mà phấn đấu việc gia tăng dư nợ cho vay.Về khỏch
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 50
hàng cho vay ngoài việc khỏch hàng truyền thống, cần tiếp cận khỏch hàng
mới cú triển vọng phỏt triển trong tương lai.
Cấp cho vay bao gồm cỏc nghiệp vụ cho vay,bảo lónh ngõn hàng,cho
thuờ tài chớnh,chiết khấu và cỏc nghiệp vụ khỏc.Cần mở rộng nghiệp vụ cho
thuờ tài chớnh đối với khu vực nụng thụn, tiếp tục hoàn thiện cỏc quy định
nghiệp vụ cho vay như đơn giản hoỏ hồ sơ thủ tục, giảm bớt cỏc thụng tin
trựng lặp.
2.3.3 Giải pháp về công tác thu hồi nợ và xử lý rủi rocho ngõn hàng:
Để công tác thu hồi nợ đạt hiệu quả ngân hàng nên thực hiện một số
giải pháp sau:
Thứ nhất, nõng cao năng lực chuyờn mụn của cỏn bộ tớn dụng.Muốn
nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là cán bộ
tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiều khách hàng, hiểu biết sâu
sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài
ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực
chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì
nó liên quan gián tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi
cán bộ tín dụng phụ trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành.
Tuỳ theo trình độ, năng lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công
việc cho phù hợp. Việc chuyên môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ
tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh cùng khách hàng trong vấn đề quản lý
vốn.bờn cạnh đú phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ
đang làm việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt.
Thứ hai, tăng cường kiểm tra tớn dụng,sau khi phát tiền vay xong ngân
hàng thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ đâu. Điều này rất nguy hiểm vì
ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi doanh nghiệp bắt đầu gặp
trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn, chính điều này đã
làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy ngân hàng luôn phải đảm bảo
nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như nắm
chắc được các khoản cho vay ra đang sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa
quan trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản cho vay. Ngân hàng nên
yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về kết quả kinh doanh kèm với số
tiền trả nợ định kỳ. Các khoản nợ gốc lớn trước khi đến hạn ngân hàng cần có
sự nhắc nhở xem liệu khách hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát
hiện không khả năng trả nợ thì ngân hàng điều tra ngay và đưa ra các biện
pháp kịp thời.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 51
Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, ngân hàng cần phải kiểm tra, kiểm
soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng
chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ tín
dụng đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn gia hạn
nợ...vv để chắc chắn rằng hoạt động tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ.
Thứ ba,ngăn ngừa và xử lý cỏc khoản nợ quỏ hạn.Trong hoạt động
ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng quan trọng là
làm cách nào để ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời không đẩy khách
hàng mình đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay của khách hàng
không trả được thì cả vốn và lãi trong tổng số vốn vay của khách hàng đều
được chuyển thành nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay ngân hàng
cần có những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp thiệt hại
cho cả ngân hàng và khách hàng đó là:
Cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ
tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu
hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản
thế chấp có thể sử lý thu hồi nợ, phương án sử lý và vận dụng các giải pháp,
chính sách của các ban ngành liên quan trong việc sử lý nợ tồn đọng.
Trong một số điều kiện ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các
doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với ngân
hàng thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu
dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh
doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì ngân
hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi
vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp doanh nghiệp
thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp ngân hàng thu được nợ.
Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì ngân hàng cần có
quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức
năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
2.3.4 Các kiến nghị, đề xuất:
2.3.4.1 Cỏc kiến nghị đề xuất đối với cỏc cơ quan cấp trờn:
NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An nên hỗ trợ NHNo&PTNT huyện Nam
Đàn tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như xây dựng trụ sở làm việc mới
cho PGD Chợ Chựa, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho ngân hàng
trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 52
đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào
ngân hàng.
Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan
đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An sớm ban hành
hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động
nhịp nhàng, đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định cho khỏch hàng khi
đến ngõn hàng giao dịch từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
Riêng đối với NHNo&PTNT chi nhỏnh huyện Nam Đàn thì chi nhánh
nên thiết lập phũng hoặc bộ phận chuyờn trỏch về hoạt động tiếp thị, cú thể
núi ngày nay hoạt động tiếp thị cú ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương
hoạt động kinh doanh của ngõn hàng, chủ động tỡm hiểu và thăm dũ nhu cầu
thị hiếu của khỏch hàng.
Ngõn hàng kết hợp với cụng ty bảo hiểm: Ngõn hàng cho vay vốn kết
hợp với hỡnh thức bảo hiểm cõy trồng, vật nuụi cho khỏch hàng, giới thiệu
cho mọi người biết để mua bảo hiểm. Điều này giỳp cho người dõn đỡ bị thiệt
hại, đồng thời giỳp ngõn hàng thu được nợ đỳng hạn.
Ngõn hàng cần phải nghiờm khắc đối với những cỏn bộ tớn dụng lười
thẩm định hoặc chỉ thẩm định lần đầu, vỡ nguyờn nhõn trờn đó tạo cơ hội cho
những người xấu lợi dụng sự sai sút đú mà chiếm dụng vốn của ngõn hàng.
Củng cố và tăng cường mối quan hệ với cỏc cấp chớnh quyền địa
phương cỏc tổ chức tớn dụng khỏc trờn địa bàn. Tranh thủ phối hợp chặt chẽ
với chớnh quyền địa phương, hội nụng dõn…trong khõu chọn lọc khỏch
hàng, xột duyệt và thu hồi nợ để hoạt động cho vay ngày càng hiệu quả hơn.
Thực hiện đầu tư gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiờu thụ.
Chi nhỏnh cần phải đầu tư thờm cỏc cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện
đại để nõng cao vị trớ, ưu thế của ngõn hàng trong hệ thống. Đa dạng hoỏ cỏc
sản phẩm dịch vụ của ngõn hàng, tạo được ưu thế cạnh tranh đối với những
ngõn hàng khỏc, bờn cạnh đú thu hỳt được sự chỳ ý của khỏch hàng về phớa
ngõn hàng của mỡnh.
Đẩy mạnh cụng tỏc tuyờn truyền hơn nữa để phổ biến về cỏc hỡnh thức
gửi tiền, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union và thanh toỏn tiền
gửi qua thẻ ATM đối với cỏc doanh nghiờp và trong dõn cư, tạo điều kiện
thuận lợi cho khỏch hàng, cũng như ngõn hàng về cụng tỏc huy động vốn.
Thường xuyờn đào tạo và bồi dưỡng cỏc cỏn bộ trong ngõn hàng, nhất
là cỏc cỏn bộ tớn dụng, để nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn, làm tốt hơn khõu
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 53
thẩm định cho vay gúp phần làm giảm thiểu rủi ro, đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động cho vay cao hơn nữa.
Ban lónh đạo Chi nhỏnh nờn chỉ đạo cho cỏc cỏn bộ tớn dụng nờn
thường xuyờn xuống địa bàn nụng thụn theo từng xó, xúm nhằm theo dừi
giỏm sỏt hiệu quả sử dụng vốn vay của khỏch hàng cú đỳng mục đớch hay
khụng để trỏnh bớt rủi ro cho ngõn hàng.
Chi nhỏnh cũng cần thành lập tổ tư vấn cho khỏch hàng, giải quyết mọi
thắc mắc cho khỏch hàng về những vấn đề cú liờn quan khi đến giao dịch với
Ngõn hàng, vừa thỏamãn khỏch hàng vừa gúp phần hạn chế những rủi ro.
2.3.4.2 Cỏc kiến nghị đề xuấtđối với cỏc cơ quan quản lý vĩ mụ:
Đối với NHNN Việt Nam, về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt
động tín dụng, nhìn chung hệ thống văn bản pháp quy của ngân hàng Nhà
nước về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho các ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn, vướng mắc cho
các ngân hàng thương mại trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ.Việc không
ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các ngân
hàng thương mại mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, một số định trong các văn bản pháp luật về bảo đảm tiền vay và
quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình hình thực tế và chưa phù hợp với các
văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, bổ
sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng
trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều
kiện cho công tác tín dụng tại các ngân hàng thương mại được an toàn và hiệu
quả hơn.
Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều,
ngoài cơ chế cho vay của ngân hàng Nhà nước còn nhiều công văn, quyết
định, thông tư, chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng
ngành nghề như: Nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, mía đường...vv. Mỗi ngành
nghề được thêm bớt một số điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham
chiếu nhiều loại văn bản. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện pháp cơ cấu
lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện
một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 54
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng No&PTNT Việt Nam cần
có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín
dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an
toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện
cho cả ngân hàng và khách hàng.
Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức
hàng năm về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing...vv.
Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín
dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Kết luận:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng mà mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng.
Muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải đảm
bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng
cho vay trung -dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT
huyện Nam Đàn mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và cũng là mong muốn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Với suy
nghĩ đó, em chọn đề tài “ Một số giải pháp gúp phầnnâng cao chất lượng cho
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 55
vay trung-dài hạn tại chi nhỏnh NHNo&PTNT huyện Nam Đàn ” để phần nào
đáp ứng mong muốn này.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động cho vay
trung dài hạn tạiNHNo&PTNT huyện Nam Đàn,em nhận thấy tầm quan trọng
của cho vay trung-dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động cho vay trung
-dài hạn đã thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp,hộ sản
xuất kinh doanh, với bản thân của ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì NHNo&PTNT huyện
Nam Đàn cũng có một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay trung- dài hạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay trung -dài hạn phải
là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của ngân
hàng. Bên cạnh đó cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp các ngành có
liên quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho ngân hàng phát huy có hiệu quả.
Với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên nếu bài viết có những vấn đề còn nhiều sai
sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân tồn tại và tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói
trên. Những giải pháp trong bài có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp
dụng nhưng em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với ngân hàng, phần nào
đưa ra phương hướngđể mở rộng tín dụng trung- dài hạn, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình
hình cho vay hiện nay tại ngân hàng.
NHẬT Kí THỰC TẬP:
Thời gian: Từ 06/02/2012 đến ngày 01/04/2012
Sinh viờn: Lưu Thị Thu Huyền
Lớp: 49B2 TCNH
Trường : Đại Học Vinh
Địa điểm thực tập: Ngõn hàng No&PTNT Nam Đàn
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 56
TT Thời gian Tờn việc Địa điểm Người phụ trỏch
1. 06/02 Tỡm hiểu về tổng
quan ngõn hàng.
Ngõn hàng
No&PTNT
Nam Đàn.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD).
2. 07/02 Tỡm hiểu về tổng
quan ngõn hàng.
Ngõn hàng
No&PTNT
Nam Đàn.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD).
3. 08/02 Tỡm hiểu thực trạng
cụng tỏc và lựa chọn
tờn đề tài.
Ngõn hàng
No&PTNT
Nam Đàn.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD).
4. 09/02 Tỡm hiểu thực trạng
cụng tỏc và lựa chọn
tờn đề tài.
Ngõn hàng
No&PTNT
Nam Đàn.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD).
5. 10/02 Nghỉ - Nộp tờn đề tài.
6. 11/02 – 12/02 Nghỉ
7. 13/02 – 17/02 Đóng hồ sơ. PGD Chợ
Chùa.
Hồ Khánh Toàn
(giao dịch viên
kế toán)
8. 20/02-24/02 Định giá tài sản. Xã Nam Anh,
Nam Xuân.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD)
9. 21/02 Lập và đóng hồ sơ. PGD Chợ
Chùa.
Nguyễn Thị
Thủy Hồ Khánh
Toàn.
10. 22/02 Lập và đóng hồ sơ.
PGD Chợ
Chùa.
Nguyễn Thị
Thủy Hồ Khánh
Toàn.
11. 23/02 Định giá tài sản. Xã Nam Anh,
Nam Xuân.
Nguyễn Thị
Thủy (CBTD)
12. 24/02 Lập và đóng hồ sơ. Nguyễn Thị
Thủy Hồ Khánh
Toàn.
13. 25/02 – 26/02 Nghỉ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 57
14. 27/02 Nghỉ - Nộp đề cương và bản viờt phần 1
15. 28/02 – 02/03 Thực tập tạị PGD
Chợ Chùa.
PGD Chợ
Chùa.
Võ Thị Mỹ Hạnh
Hồ Khánh Toàn.
16. 03/03 – 04/03 Nghỉ.
17. 05/03 – 09/03 Lập và đóng hồ sơ.
PGD Chợ
Chùa.
Nguyễn Thị
Thủy Hồ Khánh
Toàn.
18. 10/03 Nộp bản thảo Đại học Vinh
19. 11/3 Nghỉ.
20. 12/03 – 16/03 Thực tập tại PGD
Chợ Chùa.
PGD Chợ
Chùa.
Hồ Khánh Toàn,
Nguyễn Thị
Thủy.
21. 17/03 – 18/03 Nghỉ.
22. 19/03 – 23/03 Thực tập tại PGD Chợ Chùa.
23. 24/03 – 25/03 Nghỉ.
24. 26/03 – 30/03 Thực tập tại PGD Chợ Chùa.
25. 31/03 Nghỉ.
Xỏc nhận của đơn vị thực tập
Giấy nhận xột của đơn vị thực tập
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i häc
Vinh
SVTH: Lu ThÞ Thu HuyÒn Líp 49B2TCNH 58
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
. .....................................................................................................................
Xỏc nhận của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nop_5744.pdf