Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

LỜI NÓI ĐẦU Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến hết sức phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền sản xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực và kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu tương đối ổn định và toàn diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch: Tăng trưởng GDP đạt 6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 40% . Trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Những diễn biến phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính - tiền tệ trong năm 2008 đã gây ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cưử Long (MHB chi nhánh Hà Nội) nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong phân nhánh, năm 2008,chi nhánh Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB chinhánh Hà Nội) đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Là một ngân hàng thương mại bé trên địa bàn thành phố, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cưủ Long (MHB chi nhánh Hà Nội) có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó đã duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng tiềm ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và tính hiệu quả cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn cácdự án đầu tư thì chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay phải được đặt lên hàng đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt chẽ thì ngân hàng càng đạt được sự phát triển cao và ổn định . Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào tạo từ trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB chi nhánh Hà Nội) – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như sau: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính : Chương I : Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chương II : Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì vậy nội dung chuyên đề không thể tránh khái những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành ngân hàng cũng như các bạn đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PHÂN NHÁNH HÀ NỘI . 3 1 .Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long . 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển chung của ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 3 1.2 Bộ máy hoạt động 6 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL . 11 1.3.1. Hoạt động huy động vốn : 11 1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn : 15 2 . Thực trạng thẩm định dự án tài chính dự án cho vay vốn tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long phân nhánh Hà Nội . 17 2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay vốn . 17 2.2 . Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. 19 2.2. Các căn cứ thẩm định . 21 2.3 . Nội dung thẩm định dự án cho vay chung 21 3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định tài chính dự án cho vay tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội . 42 3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân của thẩm định dự án . 44 CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 48 1. Định hướng cho vay của ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội và sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay. 48 1.1. Định hướng hoạt động cho vay . 49 1.2. Định hướng của công tác thẩm định 49 2. Một số giải pháp về công tác thẩm định tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long . 50 2.1. Giải pháp khi thực hiện thẩm định tài chính 51 2.2. Giải pháp về thông tin 53 2.3. Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 55 3.Những kiến nghị 58 3.1 Kiến nghị với chính phủ 58 3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 60 4 Kiến nghị đối với ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long 62 KẾT LUẬN 63

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2433 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
697,000,000 295,000 11505000000 16.20% KDC 35,000 240,000 8,400,000,000 255,000 8925000000 15.30% LAF 56,700 19,500 1,105,650,000 267,000 1513890000 5.10% PVI 57,000 77,000 4,389,000,000 111,600 6361200000 8.20% REE 42,000 132,000 5,544,000,000 159,000 6678000000 10.10% SAM 45,500 144,000 6,552,000,000 163,000 7416500000 12.20% STB 41,000 73,000 2,858,700,000 95,900 3740100000 15.10% TỔNG CỘNG 46,105,350,000 57454490000 100.00% Tỷ suất lợi nhuận danh mục 22% Lãi 11,349,140,000 Nguồn: Phòng tự doanh chứng khoán VNDIRECT Nhận xét: Việc điều chỉnh danh mục đầu tư của phòng tự doanh được tiến hành kịp thời khi có sự biến động trên thị trường. Điều chỉnh danh mục đầu tư nhằm đảm bảo để có một danh mục đầu tư tối ưu nhất. 3. Phương pháp thực hiện đầu tư theo nghiệp vụ tự doanh Phương pháp đầu tư của công ty là khá linh hoạt tùy thuộc vào từng thời kỳ, từng loại chứng khoán, tùy thuộc vào điều kiện vĩ mô, điều kiện ngành mà lúc thì công ty sử dụng phương pháp đầu tư này, lúc thì công ty sử dụng phương pháp đầu tư khác. Các phương pháp thực hiện đầu tư chứng khoán theo nghiệp vụ tự doanh được VNDIRECT áp dụng đó là: + Phương pháp đầu tư “ Lướt sóng”: là phương pháp mua- bán cổ phiếu trong ngắn hạn. Tùy vào diễn biến của thị trường mà các nhân viên tự doanh sẽ lựa chọn phương pháp này một cách linh hoạt. Đặc biệt khi sử dụng phương pháp này thì việc thường xuyên theo dõi thông tin, diễn biến thị trường cực kỳ quan trọng. Nhân viên tự doanh phải nắm bắt được thông tin để sẵn sàng mua- bán đúng thời điểm. + Phương pháp đầu tư dài hạn: Là phương pháp đầu tư vào một số công ty nhất định với việc phân tích xem xét kỹ lưỡng để quyết định đầu tư trong dài hạn. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào thì VNDIRECT vẫn áp dụng các tiêu chí sau để thực hiện phương pháp đầu tư. Sau đây là các tiêu chí mà VNDIRECT thường dùng: Đầu tư vào công ty chứ không phải đầu tư vào cổ phiếu Đầu tư theo giá trị Chọn thời điểm mua, bán Chỉ tiêu lợi nhuận Doanh thu ( hoặc lượng bán) Chỉ tiêu lợi nhuận/ Doanh thu P/E Đầu tư vào công ty chứ không đầu tư vào cổ phiếu: Đó là việc đầu tư vào công ty có tốc độ tăng trưởng tốt, khả năng sinh lời các năm cao, doanh thu và thị phần không ngừng tăng qua các năm. Đầu tư theo giá trị đích thực Đầu tư vào các công ty đạt được một số tiêu chuẩn sau: Xem xét công ty có lợi nhuận tốt, tăng trưởng ổn định, Công ty có phát triển tốt không, có lợi thế cạnh tranh không. Công ty đó có mô hình kinh doanh đơn giản Tỷ lệ nợ trên vốn có thấp, tỷ lệ lợi nhuận trên nợ có cao không Tỷ lệ hàng tồn kho có cao không Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư có tốt không? Chi phí vận hành của công ty có ở mức chấp nhận được hay không? Dòng tiền mặt để đầu tư có đủ lớn để tại ra lợi nhuận và sự tăng trưởng? Công ty có giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hay không? Ban lãnh đạo có giỏi, có tầm nhìn, có bề dày thành tích về quản lý kinh doanh hay không Thời điểm mua: Công ty thường đầu tư vào giai đoạn điều chỉnh hoặc khi thị trường đang thời kỳ giảm giá mạnh. Như giai đoạn cuối năm 2007 và đầu năm 2008 khi thị trường có sự điều chỉnh khá sâu, khi đó sẽ mua được cổ phiếu của các công ty với giá thấp hơn giá trị nội tại của nó. Thời điểm bán: Thời điểm bán của cổ phiếu rất quan trọng thường thì khi thị trường tăng trưởng nóng thì công ty quyết định bán toàn bộ cổ phiếu hoặc một phần số cổ phiếu để hiện thực hóa lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận: - Thu nhập ròng hay lợi nhuận say thuế có thể được xem xét bằng tổng lợi nhuận hoặc lợi nhuận tính trên một cổ phiếu ( EPS). Một công ty có sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng thu nhập khi tốc độ tăng trưởng thu nhập của quý sau cao hơn quý trước. - Một công ty có tốc độ gia tăng về tăng trưởng thu nhập cao hơn so với 3 hay 4 quý trước liền kề. Tăng trưởng của chỉ số thu nhập ít nhất là 25% so với cùng quý của năm trước. EPS hàng năm của cổ phiếu tốt ít nhất phải tăng trưởng 25% so với 3 năm trước đó. Chỉ tiêu doanh thu: - Lượng hàng bán là chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường một công ty có sức manh hay không và là nhân tố chính của tăng trưởng. - Tiêu chí để xác định công ty có tăng trưởng bán hàng tốt nếu 3 quý gần nhất có sự tăng trưởng hàng bán lớn hơn hoặc bằng 25% so với quý gần nhất trước đó. Chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu: Lợi nhuận đánh giá tỷ lệ chuyển doanh thu thành thu nhập. Trên quan điểm của các nhà đầu tư, nên tìm những công ty có sự tăng về tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu. Con số này càng lớn thì có thể thấy sự đảm bảo của công ty. Lợi nhuận là đầu mối chủ yếu tìm cổ phiếu để mua và nên so sánh chỉ số này giữa các công ty có ngành nghề tương đồng. Tiêu chí này để xác định cho chỉ tiêu này là lợi nhuận trước thuế ít nhất đạt 18% doanh thu. Yêu cầu lợi nhuận sau thuế luôn đạt 10% trở lên Ví dụ: Thực tế VNDIRECT đã đầu tư dài hạn vào các công ty sau: Công ty Giá trị đầu tư( tỷ đồng) % Sở hữu Quỹ tầm nhìn VNDIRECT 385 28.3 Công ty bất động sản SSI 14 14 Ngân hàng TMCP Á Châu 50.4 9.7 Công ty cơ điện lạnh 6.3 13 CTCP cáp & vật liệu viễn thông 9 9 Tổng cộng 464.7 Nguồn: Phòng tự doanh ( VNDIRECT) Tình hình đầu tư ngắn hạn của VNDIRECT: Công ty Giá trị đầu tư( tỷ đồng) % Sở hữu Công ty Bánh kẹo Bibica 8 13 CTCP dược phẩm OTC 7 10.5 CTCP đồ hộp Hạ Long 5 9.5 CTCP vật tư-xăng dầu Nguồn: Phòng tự doanh VNDIRECT Nhận xét: Có thể thấy bằng những phân tích nhận định về thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và về hoạt động của từng ngành cụ thể trong thời gian tới nói riêng, VNDIRECT đã tập trung đầu tư vào các lĩnh vực ngân hàng, bất động sản, năng lượng. Với tình hình hiện nay thì việc đầu tư vào các ngành đó là khá mạo hiểm nhưng trong dài hạn cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thì chắc chắn việc đầu tư sẽ mang lại hiệu quả. Còn trong đầu tư ngắn hạn VNDIRECT thường tập trung vào những ngành sản xuất thực phẩm, dược phẩm…Có thể nói đầu tư theo kiểu “ lướt sóng” thì mức độ rủi ro là khá cao, đặc biệt trong giai đoạn thị trường diễn biến phức tạp như hiện nay. Thế nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của việc đầu tư ngắn hạn, đó là hình thức lấy ngắn nuôi dài và đã được VNDIRECT áp dụng khá linh hoạt. 4. Kết quả và hiệu quả thực hiện đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại VNDIRECT. 4.1. Vốn đầu tư thực hiện Với quy mô thị trường còn khá nhỏ bé và ngành nghề của các công ty niêm yết, đang ký giao dịch còn hạn chế nên công ty hiện này chỉ mới tập trưng đầu tư với mục đích hưởng chênh lệch giá và cổ tức trong ngắn hạn. Do đó, về loại hình đầu tư trên thị trường cổ phiếu niêm yết, hiện VNDIRECT chỉ chú trọng đến hoạt động kinh doanh chênh lệch giá còn các hoạt động như tạo lập thị trường cho các loại cổ phiếu, hoạt động liên quan đến các công cụ phái sinh…chưa được công ty triển khai. Dưới đây là bảng số liệu về tình hình thực hiện vốn đầu tư trên thị trường chứng khoán trong các năm như sau: Chỉ tiêu Cổ phiếu niêm yết Cổ phiếu chưa niêm yết Trái phiếu 2007 245 123 350 2008 98 45 110 Nguồn: Báo cáo tài chính VNDIRECT Biểu đồ 1.4: Tình hình thực hiện vốn đầu tư chứng khoán theo nghiệp vụ chứng khoán tại VNDIRECT năm 2007-2008 Nhận xét: Hoạt động mua bán cổ phiếu chưa niêm yết của công ty chủ yếu được thực hiện thông qua các hoạt động: tham gia đấu thầu mua cổ phần của các công ty cổ phần phát hành lần đầu hoặc các công ty cổ phần Nhà nước thực hiện bán bớt phần vốn của Nhà nước ra bên ngoài, sau đó công ty có thể thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần số cổ phần mua được trên thị trường OTC để hưởng chênh lệch giá hoặc có thể nắm giữ với các mục đích khác nhau. Có thể thấy rằng vốn đầu tư của VNDIRECT được phân bổ khá hợp lý đối với các loại chứng khoán. 4.2. Tốc độ tăng trưởng của Danh mục đầu tư chứng khoán. Danh mục đầu tư của VNDIRECT thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ nhằm phục vụ mục tiêu làm sao cho danh mục cho tỷ suất sinh lời cao nhất. Dưới đây là bảng tổng hợp danh mục đầu tư của công ty VNDIRECT Bảng: Tốc độ tăng trưởng trung bình của danh mục đầu tư trong một tháng từ 2007-2008: Năm Số danh mục đầu tư trong 1 tháng Tốc độ tăng trưởng của danh mục đầu tư 2007 2 14% 2008 3 13% Nguồn: Phòng tự doanh chứng khoán VNDIRECT Nhận xét: Hoạt động tự doanh của VNDIRECT trong năm 2007 được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng khá tốt. Tuy là một công ty mới thành lập nhưng những kết quả đạt được trong năm 2007 về tự doanh chứng khoán đã cho thấy VNDIRECT rất chú trọng nghiệp vụ này. Bên cạnh các nghiệp vụ như mối giới chứng khoán, tư vấn đầu tư thì nghiệp vụ tự doanh của VNDIRECT đã góp phần rất lớn trong tổng doanh thu của công ty. Trong 2 năm 2006-2007 được đánh giá là năm bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam nên đó cũng chính là nhân tố tác động đến hiệu quả của hoạt động tự doanh. Tuy nhiên, bước sang năm 2008 hoạt động tự doanh của công ty đã có những bước lùi. Có sự giảm sút về tốc độ tăng trưởng của danh mục đầu tư. Hoạt động tự doanh phần lớn là bị thua lỗ. Điều này xuất phát từ bối cảnh thị trường chứng khoán rơi vào tình trạng khủng hoảng trong năm 2008. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động tự doanh của công ty còn quá phụ thuộc vào tính chất của thị trường vĩ mô và trong việc phân tích đầu tư chưa có thể dự báo một cách xác thực nhất về diễn biến tình hình để hạn chế thua lỗ khi thị trường đi xuống. Cụ thể giá trị chứng khoán tự doanh của VNDIRECT trong năm 2007 là 587 tỷ đồng thì trong năm 2008 con số đó chỉ còn là 314 tỷ đồng. 5. Đánh giá hoạt động tự doanh của VNDIRECT 5.1.Những thành tựu Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tự doanh của VNDIRECT có thể xem xét các tiêu chí sau: Thứ nhất, Tỷ suất sinh lời về giá trị chứng khoán của hoạt động tự doanh của VNDIRECT: Tỷ suất sinh lời Thị trường niêm yết Thị trường chưa niêm yết 2007 25.7% 27% 2008 19% 18.6% Mức tỷ suất sinh lời trong năm 2007 khá cao, tuy mới thành lập nhưng qua mức tỷ suất sinh lời đó có thể thấy rằng hoạt động tự doanh của VNDIRECT có những bước đầu khá thuận lợi. Thứ hai, cơ cấu danh mục đầu tư khá hợp lý. Việc xây dựng một danh mục đầu tư thế nào cho hợp lý là rất quan trọng vì nó có tác dụng trong việc phân bổ vốn đầu tư vào từng loại cổ phiếu. Với một danh mục đầu tư tối ưu thì công ty sẽ tối đa hóa được lợi nhuận. Có thể nói VNDIRECT là một trong những công ty đã xây dựng được các danh mục đầu tư có tính hợp lý cao và việc quản lý danh mục đầu tư cũng được thực hiện một cách khoa học. Thứ ba, vốn đầu tư cho hoạt động tự doanh được đánh giá đầu tư có hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua tỷ suất giữa lợi nhuận thu được từ hoạt động tự doanh và vốn đầu tư. Cụ thể: năm 2007 là 55.86% còn năm 2008 thì cùng với tình hình khó khăn chung của thị trường chứng khoán nên tỷ suất đó giảm đi đáng kể và bị lỗ so với năm 2007. Thứ tư, đã đảm bảo được tính minh bạch trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Hiện nay bộ phận tự doanh đã tách hẳn riêng ra với bộ phận môi giới để nhằm đảm bảo tính minh bạch trong khi thực hiện đầu tư. Sắp tới VNDIRECT sẽ thành lập công ty tách riêng hẳn để thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Thứ năm, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì hoạt động tự doanh chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty cụ thể là chiếm tới hơn 80%. Điều đó cho thấy dù mang độ rủi ro cao nhưng việc công ty thực hiện việc đầu tư chứng khoán sẽ là nhân tố chính để đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển của công ty đó. 5.2.Những hạn chế và nguyên nhân 5.2.1. Những hạn chế. Hoạt động tự doanh của VNDIRECT còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, Tổng vốn đầu tư của VNDIRECT chưa thực sự lớn, mới xấp xỉ ….chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư ngày càng gia tăng trên thị trường. Xét thị trường chứng khoán niêm yết thì giá trị giao dịch trung bình hàng ngày của sàn HOSE là từ 500 tỷ đến hơn 1000 tỷ đồng trong một ngày giao dịc. HASTC giao động từ 400-700 tỷ đồng. Thứ hai, Mặc dù tổng vốn đầu tư đã không cao lại còn bị phân chia nhỏ lẻ cho các cán bộ tự doanh dưới dạng hạn mức ( nghĩa là mỗi cán bộ tự doanh được nắm giữ một lượng tiền nhất định để đầu tư, thường thì khoảng 5-10 tỷ đồng/ 1 người).Việc phân chia quá nhỏ cho các nhân viên tự doanh sẽ hạn chế đầu tư của mỗi người vì mỗi nhân viên tự doanh có trình độ và khả năng khác nhau. Có những nhân viên tự doanh có thể cần một lượng vốn lớn hơn để đầu tư đem lại lợi nhuận cao hơn, trong khi đó cũng có những nhân viên với cùng một lượng vốn đầu tư ban đầu như thế nhưng đem lại lợi nhuận thấp hơn. Do đó, VNDIRECT chưa linh hoạt đối với những nhân viên tự doanh tốt mà cung cấp lượng vốn đầu tư lớn hơn. Thứ ba, Do hoạt động đầu tư bị phân tán nên rất khó cho bộ phận kiểm tra, giám sát công ty. Việc phân chia nguồn vốn nhỏ cho các nhân viên tự doanh thực hiện đầu tư làm cho hoạt động đầu tư bị phân tán nên khi tiến hành điều tra sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Thứ tư, Trong hoạt động tự doanh, VNDIRECT đã thực hiện đầu tư trên cả thị trường niêm yết và chưa niêm yết, cả với cổ phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, hiện nay các hoạt động trên hai thị trường của công ty chỉ mới dùng lại ở mục tiêu chính là kinh doanh và đầu tư chứng khoán để hưởng chênh lệch giá, cổ tức và trái tức. Các hoạt động đầu tư khác như hoạt động tạo lập thị trường, đầu cơ, đầu tư xuống giá…hiện nay công ty vẫn chưa triển khai. Đó là một trong những hạn chế gây khó khăn cho sự phát triển của hoạt động tự doanh ở VNDIRECT. Ngoài ra, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán của VNDIRECT vẫn chưa thực sự đa dạng hóa. Hoạt động REPO của công ty đối với các cổ phiếu là khá hạn chế, chỉ có một vài cổ phiếu là được REPO. Thứ năm, Thông thường hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán chiếm tới 70-80% doanh thu của toàn công ty. Với VNDIRECT, hoạt động tự doanh trung bình các năm đóng góp gần 63% tổng doanh thu của toàn công ty những vẫn chưa hẳn là hơn các công ty chứng khoán khác. Thứ sáu, Phân tích kỹ thuật do 1 nhân viên tự doanh tiến hành, điều này dẫn đến việc mua bán trên thị trường chứng khoán thường mang tính chủ quan của nhân viên đó và dễ dàng xảy ra sai sót nếu có những biến động bất ngờ từ phía thị trường. Thứ bảy, Công tác phân tích còn thiếu sót và chưa đầy đủ: Phân tích cơ bản của công ty vẫn chưa đầy đủ và chính xác nên chưa phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang niêm yết bởi vì phần lớn luồng thông tin được tổng hợp từ các báo cáo hàng quý của công ty niêm yết, do đó rất hạn chế khi tiếp cận được với nguồn thông tin nội bộ của các công ty niêm yết. Phân tích kỹ thuật thì mang tính chủ quan nó không phản ánh kết quả của một đội ngũ chuyên gia cùng làm việc, do đó không thể tránh khỏi những sai sót trong việc ra các quyết định đầu tư. Thứ tám, Hoạt động tự doanh của công ty vẫn thực hiện với phương châm thận trọng bảo toàn vốn, thực hiện tự doanh để tích lũy kinh nghiệm là chính trong khi vốn điều lệ của công ty vẫn trong tình trạng nhàn rỗi và nhất là việc sử dụng vốn còn phụ thuộc nhiều vào công ty mẹ. 5.2.2.Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan: Còn nhiều bất cập trong việc phân cấp việc ra quyết định đầu tư cho nhân viên tự doanh. Theo quy trình tự doanh của công ty hiện nay các cán bộ tự doanh sẽ toàn quyền đưa ra các quyết đinh đầu tư trong hạn mức của mình và có trách nhiệm báo cáo hàng ngày các giao dịch phát sinh. Trong các trường hợp, các cán bộ tự doanh đưa ra các phương án tự doanh vượt hạn mức cho phép sẽ phải trình bày trước Hội đồng đầu tư và chỉ khi hội đồng đầu tư thông qua thì phương án đó mới được thực hiện. Điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư Như vậy, với chỉ 6 cán bộ tự doanh có thể đưa ra quyết định đầu tư trong hạn mức dựa vào những phân tích cá nhân nên không thể tránh khỏi những trường hợp các quyết định là xung đột lẫn nhau. Ngoài ra, trong quy trình tự doanh hiện nay công ty vẫn chưa quy định cụ thể những loại chứng khoán nào mà cán bộ tự doanh được thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, khi đưa ra các phương án đầu tư đều phải thông qua Hội đồng đầu tư phê duyệt nên có thể làm chậm và mất cơ hội đầu tư, động thời không nêu rõ vai trò của Hội đồng đầu tư đối với các phương án vượt mức ủy thác. Trong khi đó trách nhiệm của Giám đốc quá lớn, thủ tục báo cáo còn phức tạp rườm rà. Ngoài ra việc phân chia hạn mức sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát danh mục đầu tư chung của toàn công ty. Nguồn nhân lực chưa mạnh: Nhân lực là yếu tố tác động đến hầy hết mọi nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán. Mọi hoạt động của một công ty chứng khoán đều cần đến cán bộ vừa có trình độ chuyên môn, vừa có sự nhạy bén trong nghề nghiệp và là những người có đạo đức nghề nghiệp. Hiện tại, VNDIRECT có 4 cán bộ tự doanh cổ phiếu và 2 cán bộ tự doanh trái phiếu đảm nhiệm kết hợp với sự quản lý của trưởng phòng tự doanh. So với một khối lượng công việc không nhỏ như vậy thì số lượng cán bộ tự doanh của VNDIRECT còn ít. Với sự phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam thì VNDIRECT cần phải có những bước thay đổi về mặt nhân sự. Có thể với tình hình hiện tại, khi thị trường chứng khoán đang gặp khó khăn, nhiều công ty chứng khoán hạn chế nghiệp vụ tự doanh để đảm bảo không thua lỗ, nhưng trong tương lai khi thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển thì VNDIRECT cần có những chiến lược về mặt nhân sự cho phòng tự doanh. Bên cạnh đó, trưởng phòng tự doanh còn phải quản lý cả công tác phát hành nên công việc luôn bận rộn và áp lực. Vì vậy đội ngũ cán bộ nhân viên vững mạnh là rất cần thiết cho VNDIRECT. Nguyên nhân khách quan Môi trường pháp lý: Luật chứng khoán đã được áp dụng năm 2006, sau khi thực hiện được một năm thì cũng có nhiều bất cập về việc thiếu các văn bản hướng dẫn. Và cùng với sự thành lập một cách ồ ạt của các công ty chứng khoán vào cuối năm 2006 tạo nên sự cạnh tranh gắt gắt đối với VNDIRECT. Hiện nay, có những chính sách của nhà nước đã có tác động không tốt đến thị trường chứng khoán Việt Nam, ví dụ như đang có dự thảo về việc cấm các ngân hàng cho vay để đầu tư chứng khoán và cấm các ngân hàng mua cổ phiếu của nhau, đây là một thông tin bất lợi đối với thị trường chứng khoán nói chung và đối với hoạt động của công ty nói riêng. Thị trường chứng khoán Việt Nam không ổn định: Thị trường chứng khoán trong thời gian qua đặc biệt trong năm 2007 và cuối năm 2008 chứng kiến sự bất ổn định nghiêm trọng, do đó hoạt động tự doanh của VNDIRECT cũng bị ảnh hưởng và không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình đầu tư. Do sự tụt dốc của thị trường chứng khoán thế giới. Mặc dù, thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ bé so với thị trường chứng khoán thế giới và chưa hoàn toàn “ thông” với thị trường chứng khoán the nguyên tắc “ bình thông nhau” nhưng thị trường chứng khoán thế giới bị sụt giảm thì không thể không ảnh hưởng ít nhiều đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự tụt dốc của thị trường chứng khoán thế giới chủ yếu là do giới đầu tư lo ngại về triển vọng không mấy sáng sủa nền kinh tế Mỹ do tình hình làm ăn thua lỗ của các tập đoàn lớn, do cuộc khủng hoảng trên thị trường tín dụng. Phần II: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tự doanh của công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT I. Định hướng phát triển của công ty Định hướng hoạt động tự doanh Trong thời gian tới VNDIRECT tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tự doanh thông qua kế hoạch cụ thể như sau: * Phân chia vốn đầu tư: Giai đoạn 2008-2009: + 45% vốn đầu tư vào cổ phiếu niêm yết trên thị trường +65% vốn đầu tư vào cổ phiếu chưa niêm yết thông qua hình thức đấu giá hoặc phát hành thêm hoặc mua qua các đợt phân phối riêng lẻ Giai đoạn 2009-2010: Tỷ lệ phân bổ vốn sẽ là 50-50 * Quan điểm và định hướng đầu tư - Chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ lệ ROE cao hơn so với trung bình ngành và thị trường: - Chỉ đầu tư ở mức giá hợp lý, mặc dù đó là doanh nghiệp rất hấp dẫn; - Không quá đa dạng hóa danh mục đầu tư; -Chỉ chấp nhận ở mức độ rủi ro trung bình -Ưu tiên cho hoạt động đầu tư thông qua đấu giá - Ưu tiên cho danh mục đầu tư dài hạn - Chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp tốt thuộc nhóm ngành đang tăng trưởng hoặc có lợi thế. Trong thời gian tới khi VNDIRECT lớn mạnh và đủ tiềm lực tài chính thì thực hiện mua bán lại các công ty nhỏ làm ăn tốt, có tiềm năng phát triển trong tương lai. * Yêu cầu về nhân sự cho bộ phận đầu tư cổ phiếu - Có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ tự doanh hàng năm để nâng cao trình độ , cập nhật những kiến thức, phần mềm mới nhất để phục vụ cho hoạt động tự doanh. - Số lượng nhân viên tự doanh sẽ được điều chỉnh cho phù hợp trong từng thời kỳ nhất định nhưng nhất thiết phải xây dựng bộ máy ổn định bao gồm: Trưởng phòng, và các chuyên viên chính cho từng mảng công việc và bộ máy này được xây dựng cho chiến lược dài hạn và có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc được giao. - Có đội ngũ nhân viên tự doanh có trình độ và kinh nghiệm được đào tạo bài bản và chuyên sâu về kiến thức đầu tư chứng khoán đặc biệt là kiến thức về tài chính và quản trị tài chính doanh nghiệp, kiến thức và kinh nghiệm về xác định giá trị tài sản. * Chiến lược về tổ chức: xây dựng các bộ phận tư vấn doanh nghiệp, tư vấn đầu tư, môi giới chứng khoán mạnh và độc lập trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc “ bức tường lửa” giữa các bộ phận. Bên cạnh chuyển đổi cơ cấu tổ chức, VNDIRECT tiếp tục mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch nhằm cung cấp thêm nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng. Ngoài việc phát triển mạng lưới trong nước VNDIRECT còn có chiến lược hợp tác với các đối tác chiến lược nước ngoài để phát triển VNDIRECT theo hướng đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa đối tác, đa dạng hóa sản phẩm. * Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ: Các dịch vụ thu xếp vốn, bảo lãnh phát hành cho các doanh nghiệp, quản lý tài sản và tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân là các dịch vụ đang và sẽ tập trung nguồn lực phát triển trong giai đoạn sắp tới bên cạnh các dịch vụ truyền thống như môi giới chứng khoán. * Chiến lược khách hàng: VNDIRECT phát triển khách hàng theo hướng chọn lựa và giới hạn số lượng khách hàng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. VNDIRECT sẽ tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực giới hạn bao gồm: năng lượng, giao thông vận tải, viễn thông và vật liệu xây dựng, chế biến xuất khẩu thủy sản, bất động sản…VNDIRECT chú trọng xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định là các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân có tiêu chí đầu tư rõ ràng. * Chiến lược đầu tư: VNDIRECT tiếp cận thị trường vốn thông qua việc thẩm định và đánh giá các công ty trên cơ sở giá trị cơ bản thông qua cách tiếp cận từ dưới lên và đánh giá toàn diện. Công ty sử dụng kinh nghiệm và hiểu biết của đội ngũ đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng và đầu tư tài chính nhằm xác định và đánh giá các khía cạnh cơ bản của những cơ hội đầu tư tiềm năng. Với sự hiểu biết sâu rộng về những yếu tố cơ bản này, đội ngũ đầu tư của VNDIRECT tìm kiếm việc đầu tư vào những cơ hội đầu tư, nơi có sự chênh lệch lớn giữa giá trị thị trường và giá trị cơ bản. Đội ngũ đầu tư của VNDIRECT sẽ phát triển khả năng thẩm định và đánh giá của mình dựa trên sự nghiên cứu và phân tích phù hợp và sau đó đối chiếu sự đánh giá này với những kỳ vọng chung của thị trường nhằm xác định các cơ hội đầu tư mà có thể có hoặc không có tương quan với những nhận thức đang lấn át trên thị trường. Mỗi đề xuất đầu tư phải có khả năng lượng hóa được và được xây dựng dựa trên những dữ liệu phân tích cụ thể, trong khi các thời điểm thoát vốn phải được thiết kế để có thể qui về giá trị cơ bản của những công ty mà các quỹ của VNDIRECT đầu tư trong một khuôn khổ thời gian phù hợp. VNDIRECT tin rằng qui trình chọn lựa các công ty để đầu tư vào của mình phải được cân bằng ở cấp độ danh mục đầu tư bằng cách quản lý các rủi ro về kinh tế vĩ mô và rủi ro hệ thống tại Việt Nam. Chiến lược đầu tư cơ bản của VNDIRECT như sau: Quyết định đầu tư hay thanh lý được căn cứ vào những đánh giá về rủi ro đầu tư, chiến lược thoát vốn và khả năng sinh lợi; Đầu tư vào các doanh nghiệp có lợi nhuận cao trong những ngành tiềm năng với kỳ vọng đạt được sự tăng trưởng mạnh trong định giá và cổ tức hàng năm; Đầu tư và các công ty có thương hiệu mạnh; Đầu tư vào các doanh nghiệp cổ phần hóa có qui mô lớn; Đầu tư và các chứng khoán có chọn lọc với tính thanh khoản cao; Các quỹ đầu tư của VNDIRECT sẽ ưu tiên cho việc đầu tư vào các công ty mà VNDIRECT đã tư vấn về việc cổ phần hóa, tái cấu trúc, quản lý tài chính, niêm yết, v.v; Công ty đã chú trọng vào đầu tư phát triển các nghiệp vụ kinh doanh: Sau hơn 2 năm hoạt động, VNDirect hiện đã và đang cung cấp dịch vụ tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp chủ yếu tập trung trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, năng lượng, bất động sản, và các công ty có nhu cầu huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển dài hạn. Với đội ngũ 10 chuyên viên tư vấn tài chính, VNDirect cam kết cung cấp các giải pháp tư vấn tài chính và giải pháp huy động vốn đầu tư tối ưu cho khách hàng, bao gồm hỗ trợ khách hàng thiết kế cơ cấu vốn tối ưu, chuẩn bị tài liệu và quảng bá cơ hội đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược, thương thảo các điều khoản với các nhà đầu tư và bảo lãnh phát hành ra công chúng. Tính đến tháng 10/2007, tổng số vốn VNDirect đã tư vấn phát hành thành công lên đến hơn 1200 tỷ VND, trong đó có những dự án lớn như dự án phát hành cho Công ty Thủy Điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh, Tổng Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam (Wiwaseen), Công ty cổ phần đầu tư và vận tải dầu khí Vinashin. VNDirect thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh cho các hoạt động phát hành cổ phiếu và trái phiếu. VNDirect cung cấp dịch vụ bảo lãnh ở các mức độ dịch vụ khác nhau, từ hình thức “Bảo lãnh cố gắng hết khả năng có thể” đến hình thức “Bảo lãnh cam kết”. Ngoài ra, với lợi thế về quan hệ với các doanh nghiệp và các định chế ngân hàng đầu tư trong và ngoài nước, VNDirect giới thiệu cho khách hàng của mình với các nhà đầu tư tài chính và đầu tư chiến lược. Dịch vụ bảo lãnh của VNDirect được hậu thuẫn bởi mạng lưới các đối tác chiến lược trong các lĩnh vực và ngành kinh tế khác nhau và các mối quan hệ chặt chẽ của VNDirect với cộng đồng các nhà đầu tư tổ chức. *Chiến lược nhân sự: VNDIRECT xác định việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công cho công ty trong tương lai. VNDIRECT phát triển chiến lược nhân sự năng động nhằm thu hút được những cá nhân xuất sắc tham gia và gắn bó lâu dài với công ty. Nội dung cơ bản của chiến lược nhân sự bao gồm việc tuyển dụng đa kênh nhằm tìm kiếm những cá nhân có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, trọng dụng và mạnh dạn phân quyền cho các cá nhân được tuyển dụng, duy trì chính sách đãi ngộ thích hợp nhằm khuyến khích và giữ chân các cán bộ có năng lực. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh tại công ty chứng khoán VNDIRECT 1.Nhóm giải pháp đối với công ty 1.1. Hoàn thiện quy trình tự doanh tại VNDIRECT Hoạt động tự doanh đóng góp rất lớn vào doanh thu của VNDIRECT. Do đó việc hoàn thiện quy trình tự doanh sẽ giúp cho hoạt động này trở nên tối ưu và chuyên nghiệp hơn, do đó cần chú trọng những điểm sau: Quy định rõ công việc của từng cán bộ tự doanh trong đó có sự phân công cán bộ tự doanh chuyên phụ trách về thị trường niêm yết, đăng ký giao dịch và cán bộ chuyên phụ trách về thị trường chưa niêm yết. Khi đó sẽ tiến hành phân công cán bộ tự doanh quản lý danh mục đầu tư theo ngành trên cả hai loại thị trường. Mỗi cán bộ tự doanh sẽ chịu trách nhiệm tập trung quản lý đầu tư trên một số ngành nhất định thay vì đầu tư dàn trải như hiện nay. Mặt khác, hàng tháng , quý, Hội đồng đầu tư cần thẩm định các kết quả phân tích ngành của bộ phận phân tích sau đó kết hợp với chiến ược phát triển của công ty để tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty những phương án đầu tư trung và dài hạn thích hợp. Bên cạnh đó, Hội đồng đầu tư cũng nên thường xuyên kết hợp với Giám đốc công ty thẩm định các kết quả đầu tư của phòng tự doanh nói chung và của từng cán bộ tự doanh, Như thế sẽ giảm được bớt gánh nặng cho Giám đốc công ty và Hội đồng đầu tư sẽ nâng cao được vai trò của mình. Từ đó, quy trình tự doanh của công ty sẽ được chuẩn hóa theo sơ đồ sau: Xác định mục tiêu đầu tư Lựa chọn ngành tiềm năng Cán bộ tự doanh thực hiện giao dịch Phân tích thị trường và các yếu tố vĩ mô Phân tích ngành Phân bổ hạn mức ngành cho từng nhân viên tự doanh Đánh giá kết quả đầu tư của từng cán bộ Báo cáo kết quả định kỳ Trong quy trình tự doanh chuẩn hóa: Bước1: Phân tích thị trường và các yếu tố vĩ mô. Bước này là bước phân tích tình hình kinh tế, môi trường chính trị, luật pháp, quan điểm của chính phủ về thị trường chứng khoán như việc chính phủ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của thị trường chứng khoán. Để qua đó giúp công ty kết hợp xác định mục tiêu đầu tư. Bước 2: Xác định mục tiêu đầu tư Trong bước này, ngoài việc xác định mục tiêu đầu tư theo quan điểm chủ quan của công ty thì cần kết hợp xem xét những mục tiêu này có phù hợp với chính sách của chính phủ về sự phát triển của thị trường chứng khoán hay không, có phù hợp với xu thế của thị trường hay không. Bước 3: Phân tích ngành và từ đó lựa chọn ngành tiềm năng. Sau khi xác định mục tiêu đầu tư, bước 3 là bước xem xét ngành nào có khả năng đầu tư mà thỏa mãn được mục tiêu đầu tư của công ty. Thường thì mục tiêu đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận, do đó công ty phải phân tích đuocjw ngành đó có tốc độ tăng tưởng tốt ( trên 30%/ năm), có khả năng sinh lời cao. Sau đó là lựa chọn cổ phiếu của ngành này. Bước 4: Phân bổ hạn mức ngành cho cán bộ tự doanh Trong bước này thì việc phân bổ được thực hiện theo mục tiêu chung mà công ty đề ra đó là phân bổ tỷ trọng lớn vốn đầu tư cho ngành có tốc độ tăng trưởng cao. Bước 5: Cán bộ tự doanh thực hiện giao dịch. Đây là bước mà cán bộ tự doanh trực tiếp giao dịch( trading) mua bán chứng khoán trên thị trường niêm yết. Và cán bộ tự doanh phải sử dụng tài khoản của công ty chứng khoán và khách hàng ở đây lấy tên là tên công ty chứng khoán. Bước 6: Báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ Thông thường thì hết một ngày, một tuần, một tháng, quý…thì cán bộ tự doanh phải báo cáo tình hình danh mục đầu tư và kết quả danh mục đầu tư cho trưởng phòng tự doanh. Bước 7: Trưởng phòng tự doanh đánh giá kết quả đầu tư của cán bộ tự doanh. Sau đó nhận xét đề xuất phương án tốt cho cán bộ tự doanh và trưởng phòng tự doanh phải gửi kết quả về tình hình đầu tư cho giám đốc. 1.2. Nâng cao chất lượng và số lượng cán bộ tự doanh Hoạt động tự doanh có thành công hay không là phụ thuộc phần lớn vào yếu tố con người. Do vậy, việc thu hút nhân tài đóng vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động tự doanh của VNDIRECT. Một số nội dung cần thiết trong hoạt động nâng cao số lượng cũng như chất lượng của cán bộ tự doanh như sau: Phối hợp với các trung tâm đào tạo như UBCKNN mở lớp huấn luyện trình độ cao cho nhân biên công ty. Cử cán bộ đi học các khóa đòa tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở trong và ngoài nước. Tăng cường chính sách khuyến khích lao động và phong trào nghiên cứu khoa học, khuyến khích ý tưởng sáng tạo của mỗi nhân viên để phụ vụ cho hoạt động tự doanh. Tuyển dụng thêm các cán bộ có khả năng trình độ và kinh nghiệm phù hợp với công việc của hoạt động tự doanh. Tạo không khí làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và thoải mái để các nhân viên cảm thấy công ty như một gia đình thứ hai của mình, có như vậy họ mới làm việc hết mình vì lợi ích và sự phát triển của công ty. Linh hoạt trong việc thuyên chuyển , điều động nhân viên phù hợp với khả năng của từng người để họ phát huy được thế mạnh của mình. Do nhân tố con người quyết định đến sự thành bại của hoạt động tự doanh nên công ty cần có một số chính sách khuyến khích năng lực phát triển của họ một cách tối đa như sau: Thông qua hình thức là ngoài trả lương cố định thì công ty có thể trả thêm một phần lợi nhuận mà cán bộ tự doanh này tạo ra khi đầu tư chứng khoán cho công ty. Các chính sách ưu tiên xử lý công việc của phòng tự doanh trước các phong ban khác. Khuyến khích các phòng ban như phòng phân tích, phòng tư vấn, phòng môi giới hỗ trợ, cung cấp thông tin cũng như yêu cầu của phòng tự doanh. 1.3. Hoàn thiện công tác nghiên cứu và phân tích Hoạt động nghiên cứu và phân tích là một hoạt động quan trọng trong công ty chứng khoán. Thông qua việc phân tích sẽ giúp tìm hiểu rõ được các doanh nghiệp mà VNDIRECT đã, đang và sẽ tiến hành đầu tư trong tương lai. Vì vậy, rất cần thiết phải lập một tiểu ban phân tích trực thuộc của phòng tự doanh hoặc có thể lập thành phòng phân tích riêng của công ty.Nhiệm vụ của bộ phận phân tích là đưa ra các nhận định, các dự báo nhằm thao mưu cho Ban lãnh đạo và tạo ra các cơ sở tham chiếu cho những phòng ban khác của công ty. Nội dung phân tích chính thương bao gồm những nội dung chính như: phân tích thị trường, phân tích ngành và phân tích công ty. Đây chính là phân tích cơ bản. Phân tích thị trường: TTCK cũng chịu tác động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế thị trường như: tổng sản phẩm quốc dân, tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất thị trường, hệ thống pháp luật…Khi đã có được những phân tích tổng quan về thị trường, Hội đồng đầu tư sẽ xem xét lại để nhằm xác định quy mô vốn đầu tư thích hợp vào cổ phiếu, trái phiếu. Công việc này đòi hỏi bộ phận phân tích phải thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin về tình hình phát triển kinh tế của đất nước, về các chính sách về tài chính tiền tệ, đặc biệt là các chính sách liên quan đến thị trường chứng khoán để từ đó đưa ra các nhận xét và dự đoán chính xác nhất. Phân tích ngành: Phân tích ngành tác động rất lớn không chỉ đối với hoạt động tự doanh chứng khoán mà với hầu hết các hoạt động đầu tư tài chính. Thông qua việc phân tích ngành thì những người đầu tư xác định được tỷ suất lợi nhuận ngành, theo dõi sự tăng trưởng cũng như rủi ro mà các ngành gặp phải để từ đó đưa ra các phương án đầu tư vào ngành nào để thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện nay các nhà đầu tư chứng khoán hay các công ty chứng khoán chỉ có thể đưa ra các dự báo chung nhất về những khó khăn thách thức, những cơ hội và sự tăng trưởng của các ngành do số liệu còn chưa đầy đủ và thiếu chính xác. Kết quả phân tích ngành sẽ là cơ sở để Hội đồng đầu tư lựa chọn những ngành ưu tiên để đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển và mục tiêu hoạt động của công ty. Phân tích công ty: Đây là bước cuối cùng sau khi đã tiến hành phân tích thị trường, phân tích ngành để lựa chọn danh mục đầu tư trong tự doanh chứng khoán. Phân tích công ty giúp cho ta tìm ra những công ty tốt nhất trong các ngành có tiềm năng và tìm được những cổ phiếu của công ty đang bị đánh giá dưới giá trị. Việc phân tích công ty có thể rất khó bởi khả năng tiếp cận thông tin từ phía công ty đó là rất khó. Do vậy công việc này đòi hỏi phòng phân tích phải tích cực chủ động liên hệ trực tiếp với công ty phát hành chứng khoán, thông qua các mối quan hệ…làm sao để có thể tiếp cận được nguồn thông tin từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để có cái nhìn chính xác nhất về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Định giá chứng khoán: Nhóm phân tích cơ bản này cũng làm thêm nhiệm vụ định giá cổ phiếu, để tính xem giá trị thực của cổ phiếu là bao nhiêu, cũng là một căn cứ hàng đầu để tiến hành đầu tư. Phân tích kỹ thuật: cần phải có nhóm cán bộ nằm ngay trong phong tự doanh bởi vì phân tích kỹ thuật cho biết mua bán chứng khoán vào thời điểm nào. Với phân tích kỹ thuật cần lưu ý các điểm sau: + Không nên sử dụng một đường giá chứng khoán để phân tích xu hướng giá vì nó không thể phản ánh được chính xác. + Nên kết hợp sử dụng các đường giá chứng khoán với các đượng MACD, đường RSI, +Trong phân tích kỹ thuật nên chú đến yếu tố tâm lý, hành vi của nhà đầu tư. Bởi vì thực tế đã chứng minh về tâm lý của thị trường chứng khoán Việt Nam là hành vi đầu tư bầy đàn, cùng mua, cùng bán. Như vậy kết hợp hai nhóm làm công tác phân tích cơ bản cổ phiếu, định giá cổ phiếu và phân tích kỹ thuật sẽ phục vụ trực tiếp cho cán bộ doanh trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Vì thế khi có một quy trình phân tích chặt chẽ kết hợp với việc phân bổ dân sự hợp lý sẽ tạo điều kiện để các cán bộ tự doanh hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Và để có cái nhìn tổng quát hơn về một công ty khi thực hiện phân tích doanh nghiệp thì có thể đưa ra mô hình phân tích SWOT để có thể thấy rõ hơn tình hình chung về doanh nghiệp đó. 1.4. Hoàn thiện việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán và đa dạng hóa danh mục đầu tư. Danh mục đầu tư chứng khoán rất đa dạng. Tuy nhiên, để một danh mục đầu tư cho tỷ suất lợi nhuận cao nhất thì phải xây dựng danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến xu thế thị trường. Các bước cụ thể như sau: Bước 1: Xác định quan điểm đầu tư là chủ động hay thụ động. Quan điểm này sẽ quyết định đến cách thức đầu tư. Nếu là chủ động thì phải luôn luôn bỏ thời gian và công sức để quản lý danh mục đầu tư và ngược lại. Bước 2: Quyết định cơ cấu danh mục đầu tư. Có những quan điểm rất khác nhau, có những công ty thì thích đầu tư vào nhiều cổ phiếu, cũng có những công ty thích đầu tư vào nhiều trái phiếu, có công ty thì đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu theo một tỷ lệ nhất định. Bước 3: Đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa tổ chức phát hành. Nếu danh mục toàn trái phiếu chính phủ thì không phải đa dạng hóa để giảm rủi ro vì trái phiếu chính phủ thì ít khi có rủi ro. Còn nếu mua trái phiếu công ty, trái phiếu địa phương, cổ phiếu thì phải đa dạng hóa chủ thế phát hành vì loại chứng khoán này tiềm tàng rủi ro nhất định. Đa dạng hóa danh mục đầu tư và phương án đầu tư Hoạt động tự doanh chứng khoán là một hoạt động khá rủi ro do đó đòi hỏi cán bộ tự doanh phải biết đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để hạn chế rủi ro. Ví dụ: ngoài đầu tư vào cổ phiếu thì tích cực đầu tư vào trái phiếu vì trái phiếu là một loại chứng khoán có mức rủi ro khá thấp, đặc biệt là trái phiếu chính phủ. Danh mục đầu tư về sau còn có thể bao gồm: Phát hành quyền chọn mua Mua quyền chọn bán trên cùng một chứng khoán trong danh mục Sử dụng quyền chọn chỉ số Sử dụng hợp đồng tương lai chỉ số Chiến lược tự doanh mang tính chủ động: Danh mục đầu tư có liên quan đến nhiều yếu tố tạo lập thị trường. Việc áp dụng chiến lược này, các nhà quản lý kỳ vọng vào sự phát triển về giá trị tương lai hoặc sự phát triển đột biến để lựa chọn ngành, lĩnh vưc và các chứng khoán cụ thể. Điều này đòi hỏi phải sử dụng các công cụ phân tích để có thể phát huy tính chủ động, không ngừng chuyển hóa cơ cấu tài sản và đổi mới chứng khoán. Ngược lại chiến lược mang tính thụ động. Đó là thiết lập danh mục đầu tư theo kết cấu chỉ số mà thực chất là sao chép lại một cách thụ động mức lợi nhuận của toàn thị trường mà không kỳ vọng vào loại hình chứng khoán và lĩnh vực kinh tế cụ thể nào. Kết quả phụ thuộc vào diễn biến khách quan của thị trường. Áp dụng chiến lược tự doanh mang tính hỗn hợp trên cơ sở phối hợp cả hai chiến lược trên là việc phát huy mang tính chủ động trong việc phân bổ tài sản. Thường xuyên thay đổi cơ cấu chứng khoán trong danh mục tự doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Việc phân bổ tài sản phải dựa trên mục tiêu và chiến lược xác định. Quản lý danh mục đầu tư phải chủ động và linh hoạt. 1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của ban kiểm soát Để đảm bảo các quy chế, quy trình đầu tư được tuân thủ đúng đắn và đầy đủ, công ty cần có kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ này. Việc kiểm tra tập trung vào các nội dung sau: Kiểm soát các khâu và phát hiện và các hiện tượng bất thường trước, trong và sau quá trình thực hiện nghiệp vụ: kiểm tra chứng từ chứng khoán, hồ sơ, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ… Thành viên ban kiểm tra kiểm soát phải là người có kinh nghiệm, nắm rõ tường tận quy chế, quy trình đầu tư, có óc quan sát tinh tế… Phải thực hiện một cách nghiêm túc quá trình kiểm tra, giám sát đối với những quyết định đầu tư của cán bộ tự doanh nhưng cũng không làm mất đi tính chủ động linh hoạt trong khi thực hiện đầu tư để tránh bỏ lỡ cơ hội đầu tư. 1.6. Mở rộng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư thông qua nghiệp vụ tự doanh Hiện tại, nguồn vốn của VNDIRECT dành cho hoạt động đầu tư còn nhỏ so với quy mô vốn của thị trường, do vậy trước mắt để mở rộng vốn cho hoạt động này VNDIRECT có thể kết chuyển một phần nguồn vốn cho trái phiếu. Vì khi thị trường tăng trưởng thì việc đầu tư vào trái phiếu sẽ không hiệu quả bằng việc đầu tư vào cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu cho một tỷ suất lợi nhuận cao rất nhiều. Ngoài hai nguồn vốn hiện tại, VNDIRECT có thể mở rộng nguồn vốn đầu tư qua các kênh khác trên thị trường tài chính, đặc biệt phương án niêm yết cổ phiếu ở thị trường chứng khoán của nước ngoài như chứng khoán London, thị trường chứng khoán Mỹ… 1.7. Bổ sung thêm công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động tự doanh Trong hoạt động tự doanh của VNDIRECT chưa có hẳn một bộ phận quản lý rủi ro đối với hoạt động đầu tư chứng khoán. Mà mỗi cán bộ tự doanh tự quản lý danh mục đầu tư của mình và đa dạng hóa danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro. Và các cán bộ tự doanh còn giảm thiểu rủi ro bằng cách cắt lỗ khi chứng khoán giảm quá 15% giá trị khoản đầu tư. Do vậy, để hoạt động đầu tư chứng khoán có mức rủi ro thấp nhất, hạn chế sự thua lỗ quá mức thì phòng tự doanh nên có bộ phận quản lý rủi ro và xây dựng quy trình quan lý rủi ro như sau: Bước 1: Nhận dạng rủi ro Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro. Cách làm rõ bản chất của rủi ro là: Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví dụ yếu tố lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế... Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, ví dụ việc Ngân hàng Trung ương tăng lãi sẽ suất tác động đến giá cả CK như thế nào? Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào biến cố nào khác hay không, chẳng hạn công ty có biểu hiện rủi ro trong trường hợp không được tín nhiệm của khách hàng... Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên. Cụ thể, dùng một phương pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty được gì và mất gì. Bưóc3: Đánh giá tác động của rủi ro Để đánh giá rủi ro người ta thường làm bài toán chi phí và lợi tức. Đôi khi, việc quản lý rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực của công ty như tiền bạc và thời gian, do đó cần phải cân nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện nó hay không. Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi ro Để quản lý rủi ro có hai chiến lược: Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến lược quản lý của công ty. Thứ hai: Tự công ty đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử dụng các công cụ CK phái sinh như chứng quyền, chứng khế, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai... đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên của công ty có khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi nhân viên công ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện tốt chương trình phòng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian. Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp Đây là bước mấu chốt cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý rui ro. Trong bước này nhà quản lý phải chọn một giải pháp cụ thể. Chẳng hạn, đối với các công cụ trên thị trường hối đoái, người ta có thể sử dụng hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, swap... làm công cụ phòng chống rủi ro, công cụ này có ưu điểm là có tính thanh khoản cao và có hiệu quả về giá. Tuy nhiên, công cụ này không linh động, không khắc phục được rủi ro cố hữu mà chi phí theo dõi lại khá tốn kém. Các tín hiệu bán chứng khoán nhằm quản lý rủi ro: + Bán chứng khoán ngay khi có tín hiệu không tốt về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính xấu đi của tổ chức phát hành. + Nghiên cứu bán cổ hiếu khi có tốc độ tăng lợi nhuận của công ty đó chậm lại, + Thị phần của công ty đó giảm 2 năm liên tiếp + Công ty đó không nghiên cứu phát triển thêm sản phẩm mới. + Bán khi có dấu hiệu của thị trường giảm giá. + Bán chứng khoán khi thị trường thay đổi xu hướng với khối lượng giao dịch tăng và các cổ phiếu hàng đầu giảm giá với khối lượng giao dịch lớn. 2. Nhóm giải pháp đối với các cơ quản quản lý nhà nước Thứ nhất, Về phương diện pháp luật: Các cơ quan quản lý nhà nước phải hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn thi hành luật chứng khoán 2006. Các cơ quan quản lý nhanh chóng kiểm nghiệm tính thực tế của luật chứng khoán để kịp thời sửa đổi bổ sung tạo điều kiện tốt cho các hoạt động đầu tư của các công ty. Đảm bảo tính thống nhất giữa luật chứng khoán với các luật khác. Thứ hai, Nâng cao vai trò của hiệp hội chứng khoán. Hiệp hội chứng khoán phát triển sẽ đảm bảo cho sự ổn định của thị trường cũng như giảm bớt công việc của cơ quan quản lý nhà nước, nhằm tách bạch hoạt động quản lý giám sát với hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thứ ba, Về thị trường chứng khoán, cần phải đưa hoạt động của thị trường chứng khoán chưa niêm yết giao dịch tập trung tạo Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội. Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp lớn của Nhà nước để đa dangh hóa phục vụ nhu cầu đầu tư của các công ty chứng khoán, các tổ chức cá nhân… Thứ tư, Cần hiện đại hóa các hệ thống và nâng cấp hoạt động của thị trường chứng khoán. Hoàn thiện hệ thống giao dịch theo hướng đảm bảo sự kết hợp giữa các điều kiện có sẵn của môi trường kinh tế với nhu cầu của các đối tượng tiềm năng tham gia thị trường chứng khoán, trong đó tập trung vào các yếu tố như: tính ổn định của thị trường; tính đơn giản; tính thích nghi; tính bảo mật. Cần phải thiết kế, xây dựng hệ thống mang tính đồng bộ, có công suất lớn và đảm bảo được sự tương thích giữa các hệ thống và có tính mở để có thể nâng cấp và khả năng kết nối với hệ thống từ các công ty chứng khoán, trung tâm lưu ký, trung tâm thanh toán…từng bước cho phép ứng dụng các giao dịch trực tuyến trên thị trường chứng khoán. Hiện đại hóa hệ thống giám sát thị trường, xây dựng hệ thống giám sát tự động kết nối với các hệ thống giao dịch, công bố thông tin, lưu ký, thanh toán. Nâng cấp hệ thống công bố thông tin, đảm bảo có một hệ thống công bố thông tin có thể truyền phát rộng và truy cập dễ dàng. 3. Kiến nghị đối với công ty chứng khoán VNDIRECT về hoạt động của nghiệp vụ tự doanh. Thứ nhất, nên kết hợp chặt chẽ với bộ phận tư vấn đầu tư (chuyên nghiên cứu phân tích cơ bản về công ty niêm yết, chưa niêm yết) với phòng tự doanh để đưa ra danh mục tối ưu để đạt được hiệu quả cao nhất. Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường, ngoài các phương pháp phân tích đang sử dụng thì có thể kết hợp thêm các phương pháp khác để việc phân tích nhận định dự đoán tình hình chính xác hơn nhằm đảm bảo cho việc ra quyết định đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất. Do thị trường chứng khoán phát triển nên rất nhiều tổ chức chuyên nghiệp cạnh tranh đối với công ty chứng khoán, do đó công ty phải chuẩn bị vững chắc cho sự cạnh tranh trong tương lai. Thứ ba, công ty nên đầu tư cho hoạt động tự doanh hơn nữa, bổ sung vốn, tăng cường cán bộ giỏi và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư thông qua nghiệp vụ tự doanh có thể phá triển nhanh và vững chắc nhất. Thứ tư, cần phải đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động tự doanh, phải có sự tách biệt giữa hoạt động tự doanh và môi giới chứng khoán. Thứ năm, cần phải đào tạo thêm cán bộ cho phòng tự doanh để đảm bảo có một đội ngũ chuyên nghiệp có trình độ, kinh nghiệm và sự nhạy bén đối với sự biến động của thị trường. Phát huy hơn nữa các chương trình đào tạo cán bộ nguồn, vừa là hình thức tuyển nhân viên vừa kết hợp đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực để thực hiện tốt nghiệp vụ tự doanh. Thứ sáu, Cần đầu tư mạnh mẽ vào khoa học công nghệ, sử dụng các phần mềm để phân tích kỹ thuật hiện đại và các phần mềm để định giá chứng khoán được nhanh chóng và chính xác. Hiện nay, VNDirect được đánh giá là một trong những công ty có hệ thông công nghệ thông tin hiện đại và tiện dụng nhất. Tuy nhiên với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn thì công ty cũng phải chú trọng đến việc thay đổi thường xuyên công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. KẾT LUẬN Trong tình hình hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi cùng với sự phục hồi của nền kinh tế trong nước cũng như của nền kinh tế thế giới. Vì thế nhằm đáp ứng được những yêu cầu phát triển đó thì không riêng gì công ty chứng khoán VNDirect mà các công ty chứng khoán đều phải đẩy mạnh phát triển các nghiệp vụ. Ngoài việc ưu tiên phát triển nghiệp vụ môi giới thì cần quan tâm hơn đến hoạt động tự doanh. Hoạt động tự doanh của các Công ty chứng khoán vào thời điểm hiện nay vẫn chưa thực sự nổi bật, các Công ty chứng khoán mới chỉ tập trung vào hoạt động môi giới. Điều này có thể được nhìn nhận dưới rất nhiều lý do khác nhau như: tính chất phức tạp của hoạt động tự doanh hay các Công ty chứng khoán chỉ muốn tập trung hoàn thiện nghiệp vụ môi giới trước để từ đó rút kinh nghiệm triển khai các hoạt động có liên quan trong tương lai...Vì thế, hi vọng rằng những nghiên cứu của em trong đề tài có thể góp một phần nhỏ bé trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn cho sự phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán thông qua nghiệp vụ tự doanh ở các công ty chứng khoán. PHỤ LỤC: TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Thị trường vốn. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Giáo trình Thị trường chứng khoán. Nhà xuất bản tài chính. Các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán – Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998 Luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành, tập 1, NXB Tài Chính. Thị trường chứng khoán – PTS. Nguyễn Ngọc Hùng- NXB Thống Kê Báo cáo tài chính của VNDirect năm 2007,2008 Các trang web điện tử: VNDirect.com.vn Tinnhanhchungkhoan.vn Vietstock.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5541.DOC
Luận văn liên quan