Lí do thực hiện đề tài.
Một cuộc chiến không cân sức đang diễn ra giữa các nhà phân phối trong nước và các đại gia nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO và thị trường bán lẻ mở cửa. Các tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài sẽ được liên doanh với doanh nghiệp trong nước đầu tư kinh doanh bán sỉ và lẻ . Các tập đoàn Walmart (Mỹ) và Carrefour (Pháp) với doanh số lên đến hàng trăm tỉ USD/năm, gấp nhiều lần GDP của Việt Nam đã lập kế hoạch mở rộng các thị trường trọng điểm ở Việt Nam trong thời gian tới. Dự án của Tesco (tập đoàn bán lẻ đứng thứ sáu thế giới có doanh số hàng năm 40 tỷ USD của Anh) hay của tập đoàn Dairy Farm (Singapore) cũng đang xin được cấp phép hoạt động Đó là chưa kể Big C, Metro . đều tiếp tục mở thêm nhiều trung tâm và siêu thị ở các thành phố lớn của Việt Nam. Người ta cho rằng khi Walmart đặt địa điểm ở đâu, thì trong vòng bán kính 3 km sẽ không còn một cửa hiệu bán lẻ nào tồn tại nổi, vậy kênh phân phối truyền thống như chợ, các tiệm tạp hóa, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ . Việt Nam sẽ đi về đâu khi các tập đoàn bán lẻ nước ngoài nhảy vào thị trường nội địa? Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không biết cách quản lý kênh phân phối vốn dĩ của mình thì điều này sớm muộn sẽ thuộc về các tập đoàn nước ngoài.Vì vậy nỗi lo về số phận kênh phân phối đang diễn ra day dẵng đối với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp Cầu Tre cũng không ngoại lệ. Với mũi nhọn chính là thị trường xuất khẩu, Công Ty Cầu Tre đã đi đầu trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm chế biến, giờ đây Công Ty cũng đang chú trọng vào thị trường nội địa để thỏa mãn nhu cầu nhân dân trong nước. Tuy nhiên cùng với xu hướng phát triển của thị trường, Công ty cũng đã gặp phải các vấn đề về hệ thống phân phối trong mục tiêu mở rộng thị trường của mình.
Nhận thức được những vấn đề trên, và được sự hỗ trợ của công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, với sự hướng dẫn của thầy Đinh Tiên Minh, em tiến hành thực hiện đề tài này: “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE” đề tài nhằm tìm hiểu những thành công và hạn chế trên bước đường xây dựng và phát triển hệ thống phân phối của công ty Cầu Tre đồng thời góp phần mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển hệ thống phân phối của Công Ty.
MỤC LỤC
Chương I: Đặt vấn đề 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu .5
3. Phạm vi nghiên cứu .5
4. Phương pháp nghiên cứu .5
5. Hạn chế đề tài 5
6. Kết cấu luận văn 6
Chương II: Cơ sở lý luận .8
2.1. Khái niệm hệ thống phân phối hàng hóa 8
2.2. Chức năng của hệ thống phân phối .9
2.3. Bản chất của hệ thống phân phối 10
2.4. Cấu trúc và phân loại hệ thống phân phối .11
2.5. Các thành viên của hệ thống phân phối hàng hóa .14
2.6. Các tổ chức bỗ trợ .14
2.7. Các tác lực cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động phân phối 15
Chương III: Cơ sở thực tế 16
3.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre 16
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cầu Tre 17
3.3. Phương châm hoạt động của Công Ty Cầu Tre .18
3.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công Ty Cầu Tre .19
3.5. Lĩnh vực hoạt động của Công Ty Cầu Tre .19
3.6. Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cầu Tre 20
3.7. Cơ cấu sản phẩm của Công Ty Cầu Tre 23
3.8. Các thị trường chính của Công Ty Cầu Tre .25
3.8.1. Thị trường thế giới .25
3.8.2. Thị trường nội địa 25
3.9. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cầu Tre 25
3.10. Đặc điểm thị trường tiêu thụ trong nước của Công Ty Cầu Tre .28
3.10.1. Đặc điểm của thị trường thực phẩm 28
3.10.2. Đặc điểm của thị trường trà .29
3.11. Các hoạt động marketing của Công Ty Cầu Tre 29
3.11.1. Quan hệ công chúng (PR) 29
3.11.2. Quảng cáo 30
3.11.3. Chiến lược giá 31
3.11.4. Chiến lược sản phẩm .33
3.11.5. Các hoạt động chăm sóc khách hàng 34
Chương IV: Thực trạng hệ thống phân phối của công ty Cầu Tre 36
4.1. Tình hình chung của hệ thống phân phối thực phẩm hiện nay 36
4.1.1. Giới thiệu khái quát về ngành lương thực thực phẩm .36
4.1.2. Xu hướng người tiêu dùng về thực phẩm chế biến hiện nay .37
4.1.3. Những ưu thế của Cầu Tre khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh 41
4.2. Tổng quan hoạt động phân phối của công ty Cầu Tre .45
4.2.1. Mô hình kênh phân phối của công ty .45
4.2.2. Thị phần của công ty 47
4.2.3. Chính sách trong hoạt động phân phối của công ty .49
4.2.4. Chính sách chiết khấu, khuyến mãi của các đối thủ 51
4.3. Đánh giá tình hình hoạt động của hệ thống phân phối tại công ty Cầu Tre .52
4.3.1. Mật độ bao phủ 52
4.3.2. Đánh giá hoạt động trưng bày sản phẩm tại kênh phân phối 54
4.3.2.1Đánh giá hoạt động trưng bày sản phẩm của công ty tại siêu thị . 54 4.3.2.2. Đánh giá hoạt động trưng bày sản phẩm của công ty tại đại lí .55
4.3.2.3. Đánh giá hoạt động trưng bày sản phẩm của công ty tại Cửa hàng phân phối của công ty 56
4.3.3. Những ưu điểm của hệ thống phân phối của công ty Cầu Tre 58
4.3.4. Những vấn đề còn tồn tại gây hạn chế hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối của Công Ty Cầu Tre .60
Chương V: Các biện pháp hoàn thiện hoạt động phân phối, và những đề xuất kiến nghị .60
5.1. Các biện pháp hoàn thiện hệ thống phân phối của công ty Cầu Tre .60
5.2. Các đề xuất kiến nghị 64
KẾT KUẬN .72
PHỤ LỤC .74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu cầu tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hau đưa ra các sản phẩm sơ chế tươi và thức ăn ngay do siêu
thị tự làm.
Fivimart thay đổi các trang thiết bị hiện đại cho quầy thực phẩm sơ chế và
tuyển đội ngũ nhân viên bếp, chế biến giỏi về làm. Hiện tại, quầy sơ chế, chế biến
sẵn tại mỗi siêu thị có đến hơn 100 món ăn chế biến chín và sơ chế… Nếu như các
món “ruột” của Intimex, có lượng bán ra tốt chủ yếu là mặt hàng chế biến chín như:
cơm rang, nầm dê chiên, cánh gà, đùi gà chiên, vịt om nấm… thì tại Big C Thăng
Long, bên cạnh các sản phẩm chín, siêu thị đang hướng đến những mặt hàng sơ chế.
Hiện tại đã có: hến bóc sẵn tẩm gia vị, cá tươi đã lọc, chả cá...
Nguồn thực phẩm cung cấp dành cho chế biến thức ăn nhanh chiếm thị phần
đáng kể tại Việt Nam phải kể đến các loại xúc xích, giăm-bông, patê, giò chả, các
mặt hàng thuỷ, hải sản chế biến. Nguồn cung cấp thực phẩm khá an toàn này sẽ dần
dần thay thế thói quen sử dụng thức ăn đường phố của đại đa số dân cư thành thị.
Thị trường thức ăn nhanh Việt Nam còn là sự lựa chọn tất yếu của người dân trong
một tương lai không xa vì những lợi ích tích cực cho cuộc sống và giải pháp giải
phóng sức lao động của những người nội chợ “bất đắc dĩ”. Phải khẳng định ngay
rằng chính xu hướng tiêu dùng tại các siêu thị, cửa hàng tự chọn, cửa hàng ăn nhanh
đã tạo nên sự sôi động và mức tăng trưởng nhanh chóng của thị trường hàng thực
phẩm chế biến tại Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn sản phẩm căn cứ trên nhiều yếu tố khác
nhau tùy theo mỗi ngành hàng. Thu nhập tăng, sức tiêu dùng tăng cũng làm thay đổi
quan điểm tiêu dùng của người tiêu dùng.
(Nguồn : Kết quả điều tra người tiêu dung của báo Sài Gòn Tiếp Thị trong quý
4/2008)
Kết quả điều tra trên cho thấy rằng: Yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng
đến quyết định chọn mua sản phẩm của người tiêu dùng (đối với mặt hàng thực
phẩm chế biến) là sự dễ mua (kênh phân phối) chiếm đến 36%, kế đến là thương
hiệu 31,7%.
Yếu tố giá cả chỉ chiếm 17,5%. Chất lượng không được xem là tiêu chí lựa
chọn quan trọng vì đa số người tiêu dùng nhận định hàng hoá hiện nay đều được các
nhà sản xuất cam kết về mặt chất lượng. Nhiều người tiêu dùng còn cho rằng, không
Bảng 4.1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
(đối với mặt hàng thực phẩm chế biến)
Giá cả
17.50%
Thương hiệu
31.70%
Dễ mua,
36%
Chất lượng
3.90%
Khuyến mãi,
2.40%
Mẫu mã,
2.10%
Sản phẩm mới
1.70%
Lý do khác
4.70%
quan trọng chất lượng nữa vì thương hiệu đã bao hàm chất lượng: “đến một điểm
mua sắm thuận tiện dễ tìm và chọn ngay một sản phẩm có thương hiệu quen dùng
mà mình đã tin tưởng, là cách mua sắm chắc cú nhất”.
Tiêu chí chất lượng chỉ còn thể hiện mạnh vai trò ở cửa hàng tiện lợi, và cửa hàng
chuyên. Cũng chính vì muốn có sự mua sắm dễ dàng, mà vẫn an tâm về chất lượng,
nên với tiêu chí chất lượng, người tiêu dùng đánh giá cao nhất tại các cửa hàng tiện
lợi. Bởi nơi đây, hàng hoá đã được chọn lọc sẵn, với những thương hiệu quen thuộc,
đảm bảo chất lượng mà người tiêu dùng đã quen dùng. Cửa hàng chuyên, thường là
nơi tập trung phân phối một nhóm mặt hàng, với nhiều thứ hạng chất lượng để
người tiêu dùng so sánh, lựa chọn, nơi đây được đánh giá cao cho sự lựa chọn khi
người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng của sản phẩm.
Các chương trình khuyến mãi (2,4%), giới thiệu sản phẩm mới (1,7%) và mẫu mã
mới (2,1%) không tác động nhiều đến quyết định chọn mua của người tiêu dùng. Số
liệu này chứng tỏ sự thận trọng (bảo thủ) của người tiêu dùng. Mặt khác, có thể do
tâm lý tiết kiệm chi tiêu trong thời buổi khó khăn hiện nay, nên người tiêu dùng chỉ
sắm cái thực sự cần, chứ không dễ dàng bị cuốn hút bởi các đợt khuyến mãi, hay
lăng xê sản phẩm mới.
Nói như thế không phải các chương trình khuyến mãi là hoàn toàn vô tác dụng. Xét
về hiệu quả của các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm mới, thì kết quả
điều tra cho thấy tổ chức khuyến mãi, lăng xê sản phẩm mới tại siêu thị đem lại hiệu
quả vượt trội so các kênh phân phối khác.
Nếu phải chọn mua hàng hoá có thương hiệu, người tiêu dùng sẽ ưu tiên chọn mua
tại siêu thị (43%) và cửa hàng chuyên (41,1%). Khi chọn mua thực phẩm chế biến,
người luôn xem yếu tố dễ mua là quan trọng nhất (38,9%), trong khi mua mỹ phẩm
họ lại quan tâm cao nhất đến thương hiệu (47%).
Trong các kênh phân phối phổ biến hiện nay, đối với các mặt hàng tiêu dùng nhanh
(FMCG) chợ và tiệm tạp hoá vẫn được đánh giá là nơi mua sắm thuận tiện, dễ dàng
nhất, kế đến là cửa hàng chuyên.
Theo dõi kết quả điều tra qua ba tháng liên tục cho thấy không có sự thay đổi nhiều
giữa các tháng trong những chọn lựa kể trên. Điều này cho thấy hiện nay khâu phân
phối chiếm vị trí cạnh tranh rất quan trọng trong sự chọn lựa của người tiêu dùng.
4.1.3. Thực trạng hệ thống phân phối hiện nay
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại ở Việt
Nam đang phát triển mạnh mẽ. Hệ thống cửa hàng phân phối bán lẻ của Việt Nam
đang có những thay đổi mạnh mẽ và căn bản, với việc xuất hiện những nhà phân
phối bán lẻ chuyên nghiệp cùng hệ thống bán hàng tiện lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Theo điều tra của Bộ Thương mại (Năm 2006) có khoảng 40%
hàng hóa bán lẻ qua chợ, khoảng 44% qua các cửa hàng bán lẻ truyền thống, và
khoảng 6% do nhà sản xuất bán thẳng cho người tiêu dùng, còn lại đã có khoảng
10% (hiện nay khoảng 14% - 15%) qua các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh, hiện
đại (nếu tính riêng ở các đô thị lớn thì tỷ trọng này lên tới 20%).
Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng bán lẻ tiện ích dự kiến
sẽ phát triển hơn trong thời gian tới chiếm khoảng 35%-40% vào năm 2010 và 60%
năm 2020 trong hệ thống bán lẻ của thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh đã có 73 siêu thị phân bố trên các quận huyện, trong
đó tập trung chủ yếu trên địa bàn quận 1, quận 10 và quận 6. Trong giai đoạn 2008-
2010, TP sẽ xây dựng mới 87 siêu thị, nâng tổng số siêu thị trên địa bàn đến năm
2010 là 160 siêu thị.
Thành Phố hiện có 21 trung tâm thương mại, tập trung ở các địa bàn quận 1,
quận 5, quận 6, quận Tân Bình, quận 11 và quận Bình Tân. Trong giai đoạn 2007-
2010, TP sẽ xây dựng thêm 150 trung tâm thương mại, nâng tổng số đến năm 2010
là 171.
Bên cạnh phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, Thành Phố còn phát
triển các trung tâm chuyên doanh bán buôn, cửa hàng bán lẻ. Trong đó, xây dựng
các trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu, giai đoạn 2007-2010, ưu tiên cho cho 2
ngành xuất khẩu chủ lực của Thành Phố là dệt may và da giày. Ngoài ra, xây dựng
các trung tâm bán sỉ chuyên doanh các ngành như điện tử, vải sợi, vật liệu xây
dựng, phân bón, rau quả, thời trang hàng hiệu. Đồng thời, phát triển các chuỗi cửa
hàng chuyên doanh, đa dạng hóa các hình thức của hàng franchise cửa hàng đối với
nhiều thương hiệu ở ngành dịch vụ như đồ uống, thời trang, siêu thị, đặc biệt là các
thương hiệu được mở tại các chung cư cao cấp.
Với 86 triệu dân, trong đó trên một nửa dân số trẻ dưới 30 tuổi thích mua
sắm, Việt Nam là một thị trường bán lẻ đầy tiềm năng, với mức tăng khoảng 20%-
30% /năm, trong khi đó lượng hàng hóa bán ra qua hệ thống siêu thị và trung tâm
thương mại chỉ chiếm 10% mức luân chuyển hàng hóa của cả nước, số còn lại thông
qua các chợ truyền thống và các cửa hàng bán lẻ nhỏ. Ngoài ra hệ thống chợ ngày
nay còn xuất hiện một số loại hình chợ mới như các loại chợ chuyên doanh, chợ văn
hóa - du lịch, chợ ẩm thực...
Cùng với sự phát triển kinh tế -xã hội và quá trình đổi mới ngành bán lẻ, các
loại hình tổ chức bán lẻ theo mô hình của các nước tiên tiến như: siêu thị tổng hợp,
siêu thị chuyên doanh, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội viên
dạng nhà kho, các loại chuỗi cửa hàng và trung tâm thương mại đã lần lượt xuất
hiện ngày càng nhiều ở các địa phương, nhất là khu vực đô thị để đáp ứng nhu cầu
mua sắm đa dạng và ngày càng cao của các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam. Không
ít nhà sản xuất trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thiết lập
được hệ thống cửa hàng theo mô hình hiện đại chuyên bán hàng hóa mang thương
hiệu của mình...
Bên cạnh việc bán hàng qua cửa hàng, các doanh nghiệp bán lẻ còn sử dụng
hình thức bán hàng không qua cửa hàng, như bán hàng qua ti-vi, bán hàng trực
tuyến... Hình thức bán hàng này cũng đã được áp dụng và đang phát triển mạnh ở
Việt Nam, nhất là hình thức bán hàng trực tuyến (với việc hình thành các “siêu thị
ảo”, “cửa hàng ảo”... trên mạng)... Ngoài ra, hình thức bán lẻ hàng hóa qua máy bán
hàng tự động cũng đã và đang được một số doanh nghiệp nghiên cứu, áp dụng vào
Việt Nam...
Theo ông Trần Du Lịch, Viện trưởng Viện kinh tế thành phố Hồ Chí Minh,
đã nhận định rằng hệ thống phân phối Việt Nam hiện nay đang diễn ra rất đa dạng
và cạnh tranh rất quyết liệt nhất là thị trường bán lẻ. Việt Nam được xem là một
trong những thị trường hấp dẫn nhất đối với các “đại gia” bán lẻ nước ngoài
Nhiều địa phương cũng đã bắt đầu quan tâm tới việc nâng cấp hệ thống chợ
thành trung tâm siêu thị-thương mại. Dẫn đầu là thành phố Hồ Chí Minh với hàng
trăm nghìn mét vuông diện tích Trung tâm thương mại-siêu thị. Mới cách đây vài
ngày, chính quyền thành phố Hà Nội cũng đã có quyết định nâng cấp sửa chữa một
số chợ đầu mối thành các Trung tâm thương mại, phân phối hàng hoá hiện đại. Đà
Nẵng, Nha Trang, Quảng Ngãi, Bình Định, và các tỉnh Tây Nguyên cũng đang có
kế hoạch xây dựng các trung tâm thương mại-siêu thị lớn. Với một hệ thống phân
phối-bán lẻ nội địa văn minh, hiện đại đang dần hình thành rộng rãi, hầu khắp các
vùng miền trên cả nước sẽ đem đến những cơ hội lẫn thách thức đối với việc quản
lý hệ thống phân phối của Công Ty Cầu Tre. Cơ hội vì kể từ đây Cầu Tre sẽ có
nhiều hợp đồng với khối lượng hàng lớn với các đối tác lớn, tuy nhiên việc thương
lượng với các đối tác này đang gặp nhiều khó khăn đây là một thách thức lớn đối
với Cầu Tre (đặc biệt là các đại gia bán lẻ như Metro, Big C).
4.1.4. Những ƣu thế của Cầu Tre khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh
Qui mô:
Mặt bằng nhà xưởng rộng lớn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và lưu kho,
ổn định được lượng hàng cho công ty.
Tình hình tài chính:
Là doanh nghiệp nhà nước hoạt động có uy tín và hiệu quả trong nhiều năm
liền nên Cầu Tre tranh thủ được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Mặt khác trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, Cầu Tre thường thu tiền nhanh sau khi giao hàng nên
khả năng quay vòng vốn lưu động cao. Nhìn chung tình hình tài chính doanh nghiệp
lành mạnh, không có biến động lớn, có khả năng đáp ứng cho việc mở rộng đầu tư
sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực:
Với lịch sử lâu năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đông đảo,
tay nghề cao, và nhiều kinh nghiệm nên việc xử lý các tình huống trong quá trình
sản xuất và giao tiếp với khách hàng rất nhanh và thuận lợi
Sản phẩm:
Sản phẩm Cầu Tre luôn được khách hàng đánh giá cao về chất lượng do Cầu
Tre luôn tiến hành khảo sáo thị yếu của người tiêu dùng, không ngừng cải tiến chất
lượng, cải tiến công nghệ để phù hợp với đà phát triển của thị trường.
Mạng lƣới phân phối:
Độ bao phủ thị trường rộng thông qua mô hình qua các cửa hàng, và mạng
lưới siêu thị. Cầu Tre đã không ngừng áp dụng chính sách chăm sóc các đại lý, các
siêu thị, và tìm kiếm các đối tác mới nhằm giúp hàng hóa đến được tay người tiêu
dùng khắp mọi nơi, nhờ vậy mà hệ thống phân phối của công ty ngày càng sâu và
rộng hơn, độ phủ thị trường ngày càng tăng.
4.2. Tổng quan hoạt động phân phối của công ty
4.2.1. Mô hình kênh phân phối của công ty
Giải thích:
4.2.1.1. Đối với kênh siêu thị:
Đây là kênh phân phối hiện đại của Công ty. Siêu thị vẫn là đối tác lớn của
Công ty và cũng là đối tác khó khăn nhất trong quá trình lương thượng ký kết hợp
đồng và quyền kiểm soát sản phẩm. Các hoạt động bổ trợ quảng bá thương hiệu
trưng bày sản phẩm, treo băng rôn, bảng hiệu, hay bố trí nhân viên tiếp thị gặp
nhiều khó khăn do bị giới hạn quyền kiểm soát và giới hạn diện tích tại siêu thị.
CÔNG
TY
NGƢỜI
TIÊU
DÙNG
SIÊU THỊ
CỬA HÀNG
(của Công ty)
ĐẠI LÝ
Hiện nay sản phẩm Cầu Tre đã có mặt hầu hết ở các siêu thị trên thành phố và ở các
Tỉnh. (51 siêu thị trong Thành phố, 21 siêu thị tại 13 Tỉnh). (Danh sách có trong
phụ lục đính kèm)
4.2.1.2. Đối với kênh cửa hàng của Công ty :
Đây là kênh phân phối trực tiếp của Cầu Tre, là nơi để Cầu Tre tiếp
cận gần nhất người tiêu dùng, và là nơi phát hiện nhiều sáng kiến từ việc
thấu hiểu người tiêu dùng để cải tiến sản phẩm ngày càng phù hợp hơn với
nhu cầu của họ. Hiện tại Công ty có 4 cửa hàng trực thuộc bán sản phẩm trực
tiếp đến tay người tiêu dùng là:
Cửa hàng cổng 1 cùng địa chỉ của Công ty (125/208 Lương Thế Vinh,
P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh).
Cửa hàng cổng 2 cùng địa chỉ của Công ty
Cửa hàng Nguyễn Trãi (41 Nguyễn Trãi)
Cửa hàng 280 Hải Thượng Lãn Ông
Hầu hết các cửa hàng đều nằm tại nơi trung tâm, nơi tập trung dân cư
đông đúc thuận lợi cho việc vận chuyển hàng và bán hàng.
4.2.1.3. Đối với kênh đại lý:
Đại lý của Công ty thường là đại lý tiêu thụ theo hợp đồng có đầy đủ
điều kiện để bán sản phẩm Cầu Tre (có tủ đông trữ lạnh, nằm gần khu đông
dân cư, khu công nghiệp nơi tập trung nhiều khách hàng mục tiêu của Cầu
Tre). Các đại lý có ảnh hưởng đến giá cả. Hiện nay Công ty có khoảng 487
đại lý tại Tp HCM. Khó khăn của các đại lý hiện tại là người tiêu dùng thay
đổi thói quen mua sắm nhiều hơn tại siêu thị vì vậy điều này ảnh hưởng lớn
đến doanh số bán tại các đại lý. Cầu Tre cũng đã có những biện pháp hỗ trợ
bán hàng cho các đại lý như trưng bày bảng hiệu, băng rôn, bố trí nhân viên
tiếp thị bán hàng…
4.2.2. Thị phần của công ty
(Nguồn: phòng kinh doanh nội địa)
Qua bảng trên ta thấy rằng sự cạnh tranh trong ngành thực phẩm rất gay gắt,
cụ thể là thị phần Cầu Tre ngày càng bị chia nhỏ bởi nhiều đối thủ cạnh tranh như
Vissan, Argrex, Cholimex, Việt Sin,… Cầu Tre và Vissan vẫn giữ vị trí dẫn đầu thị
phần (16%) kế đến là Cholimex (12%), Argrex (11%), Việt Sin (9%), Tân Việt Sin
(8%), Sài Gòn Bông Sen (6%),…Vissan được xem là đối thủ nặng ký nhất của Cầu
Tre. Vissan có lợi thế là thương hiệu lâu đời, đã trở thành quen thuộc đối với người
tiêu dùng, đồng thời sản phẩm Vissan đa dạng, nhiều chủng loại (ngoài mặt hàng
chế biến đông lạnh còn có mặt hàng đồ hộp gần 50 mặt hàng, thị nguội gồm hơn 20
mặt hàng, xúc xích gần 10 loại, thịt tươi sống…) phù hợp với thị yếu người tiêu
dùng. Ngoài ra với hệ thống phân mạnh (phân phối ngoài kênh siêu thị, đại lý,
Vissan còn có các chuỗi Cửa hàng tiện lợi), các mặt hàng Vissan dường như bao
phủ thị trường thực phẩm chế biến. Thị phần được chia rất nhỏ và khoảng cách giữa
các đối thủ không xa điều này là mối lo ngại của Cầu Tre trong việc giữ vững thị
phần. Cần có chiến lược quảng bá thương hiệu và mở hệ thống phân phối nhằm
chiếm lại những thị phần đã mất.
Bảng 4.2 THỊ PHẦN MẶT HÀNG THỰC PHẨM CHẾ BIẾN NĂM 2008
Cầu Tre
16%
Vissan
16%
Argrex
11%
APT
6%
Sao Việt
5%
Hạ Long
5%
Toàn Cầu
6%
Việt Sin,
9%
Tân Việt Sin,
8%
Cholimex
12%
Sài Gòn
Bông Sen
6%
(Nguồn: phòng kinh doanh nội địa)
Dựa vào số liệu của bảng trên ta thấy rằng thị trường Trà cũng cạnh tranh
gay gắt không kém gì thị trường Thực Phẩm. Cầu Tre vẫn ở vị thế dẫn đầu (17%),
kế đến là thương hiệu Trà Trâm Anh (15%), Vĩnh Tiến (9%), Phương Vi (8%),
Phúc Long (8%), Tây Nam Bắc (7%), Hùng Phát (6%),… Trà Trâm Anh được
nhiều người biết đến là thương hiệu danh trà nổi tiếng thơm ngon với đa dạng
chủng loại sản phẩm ( ngoài các loại Trà truyền thống như Trà hương lài, trà xanh,
trà hương cúc, trà mạn sen, trà hương sói, trà Oolong, Trâm Anh còn có các loại sản
phẩm khác như: Cà phê, Trà túi lọc, bánh kẹo,…). Lợi thế của Trà Trâm Anh là hệ
thống phân phối mạnh (khắp toàn quốc) và là thương hiệu uy tín về chất lượng. Đây
là đối thủ mạnh nhất của Cầu Tre.
4.2.3. Chính sách phân phối
4.2.3.1. Chính sách chiết khấu:
Mức chiết khấu được thay đổi linh động trong mức tiêu chuẩn như sau:
Mức chiết khấu của trà: từ 15- 20%
Mức chiết khấu của thực phẩm: từ 8 – 10%
Thưởng hàng tháng theo doanh số (từ 1% -> 5%). Tiền thưởng được quy đổi
thành hàng hóa do bên bán chọn.
Bảng 4.3 THỊ PHẦN MẶT HÀNG TRÀ NĂM 2008
Hùng Phát
6%
Ngọc Ninh
3%
Thái Bảo,
4%
Thiên Phú,
4%
Thái Nguyên
4%
Tân Nam Bắc,
7%
Phương Vi,
8%
Phúc Long
8%
Vĩnh Tiến,
9%
Tâm Châu
4%
Trâm Anh
15%
Cầu Tre
17%
Khuyến mại giảm giá trực tiếp trên hóa đơn trong thời gian ngắn khi đại lý
thực hiện chương trình khuyến mại cho người tiêu dùng (giảm giá 5% đối
với các sản phẩm Cầu Tre trong các dịp khai trương hoặc lễ).
Ngoài ra công ty còn quan tâm, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ cho đại lý, các siêu
thị các loại bảng hiệu, tủ đông, tạo mọi điều kiện tốt nhất để đại lý bán được hàng
nhằm thúc đẩy doanh số bán, chia sẽ những khó khăn của đại lý, siêu thị trong việc
tiêu thụ sản phẩm, để có hướng giải quyết kịp thời cho đầu ra của sản phẩm.
Đối với các đại lý mới, công ty sẽ đẩy các sản phẩm bán chạy nhất vào đại lý,
đồng thời đối với các sản phẩm bán chậm, công ty sẽ hỗ trợ bán hàng với đại lý như
trang trí bảng hiệu, catalogue, PG giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra Công ty hướng dẫn
các vấn đề về kỹ thuật hàng hóa và thiết bị bảo quản cho đại lý, siêu thị cung cấp
các thiết bị tủ đông khi có yêu cầu, hướng dẫn thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm,
hướng dẫn bảo toàn sản phẩm, hướng dẫn vận hành các tủ đông (khi cung cấp tủ
đông).
Đối với khách hàng thanh toán tiền mặt nhanh công ty sẽ ưu ái hơn với mức
chiết khấu 2% giá bán trước thuế. Đối với các đơn vị đại lý lớn có doanh số bán
khoảng 40 triệu trước thuế sẽ được hỗ trợ từ 1-2% trên doanh số đó.
Đối với các đại lý ở Tỉnh: Công ty sẽ hỗ trợ xe vận chuyển với mức phí hỗ trợ từ
1- 2%.
Hiện tại công ty đang có 4 chiếc xe phân phối hàng có in hình logo công ty và
thuê xe ngoài là xe đông lạnh Quang Minh chuyên chở hàng đông lạnh từ bắc đến
nam.
4.2.3.2. Chính sách khuyến mãi:
Công ty thường áp dụng chính sách khuyến mãi trong các dịp lễ tết, các
tháng bán hàng khuyến mãi, sinh nhật, lễ khai trương đại lý, siêu thị, ,…
Đối với mỗi kênh phân phối khác nhau công ty áp dụng chính sách khuyến
mãi như: Đối với siêu thị, công ty áp dụng chính sách giảm giá; đối với cửa hàng thì
công ty giảm giá bán; đối với đại lý thì công ty hỗ trợ chi phí vận chuyển…
Một số hình thức khuyến mãi mà công ty áp dụng nhiều nhất:
Giảm giá
Cho dùng thử sản phẩm như chả lụa, giò thủ.. tại các dịp hội chợ, siêu
thị, đại lí mới khai trương…
Tặng quà cuối năm cho các đại lý, siêu thị.
Thực hiện các chương trình khuyến mãi cho các đại lý và siêu thị.
Riêng các mặt hàng Trà công ty có các chiến lƣợc phân phối và chính
sách ƣu đãi riêng nhƣ:
Thỏa thuận để thuê các quầy, kệ, ụ chứa trà tại các khu thương mại, mục đích
tăng khả năng tiếp cận người tiêu dùng, thúc đẩy doanh số bán, quảng bá thương
hiệu Trà Cầu Tre.
Đối với các hệ thống phân phối không có hoạt động thuê quầy, kệ (hệ thống
Metro), Công ty đã áp dụng hình thức hỗ trợ vận chuyển sản phẩm để tăng cường
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
Công ty luôn tăng cường công tác tiếp thị, thỏa thuận để đưa sản phẩm Cầu
Tre đến được các cửa hàng, điểm bán, đại lý của Công ty.
Công ty cũng đã thỏa thuận để đưa sản phẩm Trà vào bán tại các trung tâm
du lịch, các chuỗi cửa hàng trong hệ thống hàng Việt Nam Chất Lượng Cao (nhờ hỗ
trợ tổ chức của báo Sài Gòn Tiếp Thị), hay các bến cảng du lịch.
Công ty cũng đã hỗ trợ và phát triển các loại hình phân phối đại lý trung
gian, lưu động: đó là các đại lý thu mua Trà về rồi bán sỉ lại cho những nơi ở xa
chưa có điều kiện mua Trà Cầu Tre điều này có ý nghĩa trong việc phát triển mạng
lưới tiêu thụ cũng như quảng bá thương hiệu sản phẩm hiện nay.
4.2.4. Chính sách chiết khấu khuyến mãi của đối thủ
4.2.4.1. Thực phẩm chế biến:
Vissan là một thương hiệu uy tín lâu đời trên thị trường, có sản phẩm đa
dạng đủ chủng loại. Với chính sách chiết khấu hợp lí, Vissan đã xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với khách hàng vì vậy lượng hàng trưng bày dễ nhìn, đẹp mắt, có mặt hầu
hết tất cả các siêu thị. Hiện Vissan đang có chương trình khuyến mãi giảm giá 5%
cho tất cả các mặt hàng tại siêu thị Hà Nôi. Các chính sách khuyến mãi của Vissan
thường hay sử dụng là giảm giá bán, tặng quà.
Deli lượng hàng trưng bày khá nhiều (1 -2ngăn đông lạnh), có chương trình
khuyến mãi giảm giá tôm viên, há cảo tại siêu thị Coop Cống Quỳnh.
Cholimex có lợi thế về kênh phân phối (là thương hiệu lâu đời được người
tiêu dùng biết đến nhiều nhất là về nước chấm), lượng hàng luôn trưng bày nhiều từ
(1-3 ngăn đông lạnh trong siêu thị). Hiện Cholimex có chương trình khuyến mãi
giảm giá bán đối với mặt hàng đông lạnh tại siêu thị Coop Phú Lâm.
Mini, TopV là các đối thủ mới xâm nhập, đang tích cực triển khai các
chương trình khuyến mãi tại Zenplaza. Cụ thể giảm giá 5% đối với tất cả các mặt
hàng.
Wow đang xâm nhập vào thị trường với chiến lược giá rẻ, là sản phẩm tự
kinh doanh của BigC, đang có chương trình khuyến mãi. Giảm giá bán 5% cho tất
cả các mặt hàng.
Coop là sản phẩm của siêu thị Coop, lợi thế về kênh phân phối, bao bì khá
hấp dẫn, có chương trình khuyến mãi tại các hệ thống siêu thị Coop dưới hình thức
giảm giá bán 5% cho tất cả các mặt hàng.
Điểm bất lợi đối với công ty Cầu Tre:
Với xu hướng người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến thực phẩm chế
biến tiện dụng nên ngày càng có nhiều đối thủ xâm nhập vào chiếm lấy thị phần.
Tại Big C có nhãn hiệu Wow (nhãn hiệu riêng của Big C) kinh doanh trên tất cả các
mặt hàng từ quần áo, đến nước rửa chén, xà bông, nước xả vải,… nay Wow còn cho
ra các sản phẩm như cá viên chiên, chả giò, chạo tôm…cạnh tranh với chiến lược
giá rẻ.
Các đối thủ đưa ra các sản phẩm rất tiện dụng, thích hợp cho các bà nội trợ,
thường hấp dẫn khách hàng bằng các chiến lược giá rẻ, giảm giá, dùng thử, tặng
kèm sản phẩm…
Về chất lượng của các đối thủ trên vẫn không thể sánh bằng thương hiệu Cầu
Tre. Tuy nhiên lượng phân bố sản phẩm Cầu Tre vẫn nằm rải rác tại các siêu thị, đại
lý trong khi đó xu hướng hiện nay người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất là địa điểm
phân phối phải tiện dụng và dễ mua. Điều này gây ra mối lo ngại rằng khách hàng
sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm đối thủ để thay thế sản phẩm Cầu Tre.
4.2.4.2. Về mặt hàng Trà:
Công ty cũng đụng độ với các đối thủ mạnh như: Trà Trâm Anh, Tâm Châu,
Vĩnh Tiến, Phúc Long, Phương Vi, Hùng Phát, Lipton, Viễn Đông đều được phân
phối rộng tại các siêu thị. Các đối thủ như Hùng Phát, Lipton dùng các chính sách
chiết khấu mạnh nên giành được nhiều quầy kệ trưng bày sản phẩm của mình (sản
phẩm Lipton luôn chọn vị trí đầu tiên trong dãy trà chiếm trọn 2 line (1line chiều
dài 1m) trưng bày sản phẩm trong siêu thị, Hùng phát chọn vị trí thứ 2 trong dãy
chiếm 1 line trưng bày).
4.3. Đánh giá tình hình hoạt động phân phối tại Công Ty:
4.3.1. Mật độ bao phủ
Sản phẩm của Cầu Tre có mặt hầu hết các địa điểm đại lý, siêu thị trên toàn
quốc. Trong đó TP. HCM vẫn là thị trường trọng điểm chiếm 60% thị phần toàn
quốc. Hiện nay công ty đang tích cực mở rộng các chương trình xúc tiến thâm nhập
sâu hơn vào các tỉnh Miền Bắc và Miền Trung nhằm tăng mật độ bao phủ của mình.
Phương thức bao phủ thị trường của công ty Cầu Tre đối với các Tỉnh: đánh
vào các tỉnh thành phố lớn, các thị xã, nơi mà khách hàng là những người có thu
nhập cao năng động hiện đại, nhân viên làm việc văn phòng, hay là những nhà
hàng, khách sạn, các khu nghĩ dưỡng cao cấp. Đồng thời Cầu Tre sẽ đẩy sản phẩm
của mình đến các đại lý, siêu thị nơi tập trung nhiều dân cư và có các điều kiện bảo
quản sản phẩm an toàn như tủ đông, phương tiện vận chuyển.
(Nguồn: phòng kinh doanh nội địa)
(Nguồn: phòng kinh doanh nội địa)
4.3.2. Đánh giá hoạt động trƣng bày sản phẩm và hoạt động trang
trí, quảng cáo bên ngoài tại các kênh phân phối
4.3.2.1. Đánh giá hoạt động trƣng bày sản phẩm và hoạt
động trang trí, quảng cáo bên ngoài tại kênh siêu thị:
Qua khảo sát các siêu thị trong thành phố, nhận thấy rằng sản phẩm của
công ty Cầu Tre rất phong phú và đa dạng có mặt hầu hết tại các siêu thị, được phân
bổ tại hai khu vực trong siêu thị là : Khu vực hàng chế biến đông lạnh và khu vực
hàng Trà.
Đối với mặt hàng chế biến đông lạnh:
Các mặt hàng chế biến đông lạnh của Cầu tre được trưng bày dễ nhìn, dễ tìm
với bao bì bắt mắt, dễ thấy logo, dễ đọc tên sản phẩm, dễ nhớ. Thường đứng cạnh
các mặt hàng của Vissan, Deli. Phân bố đẹp và nhiều nhất ở siêu thị Satra, hệ thống
siêu thị CoopMark.
Đối với mặt hàng trà:
Được phân bố hầu hết tại các siêu thị, trưng bày dễ nhìn, dễ nhận biết
thương hiệu với bao bì được bọc kiến lịch sự. Trà được trưng bày nhiều nhất và đa
dạng dạng nhất là ở các hệ thống Coop, Satra. Tuy nhiên có một số siêu thị chỉ
trưng 1 hoặc 2 loại trà của Cầu Tre: siêu thị Văn Lang, Maximax Cộng Hòa chỉ có
trà khổ qua.
Ngoài ra tại các siêu thị, công ty Cầu tre đều có trang trí bảng hiệu và logo,
riêng tại siêu thị SaTra các sản phẩm Cầu Tre được trưng bày trong thùng đông lạnh
riêng mang logo thương hiệu Cầu Tre. Cầu Tre cũng hỗ trợ các siêu thị in các tờ
bướm quảng cáo, các băng rôn khai trương và trên các ấn phẩm quảng cáo đều in
hình logo của công ty Cầu Tre.
4.2.3.2. Đánh giá hoạt động trƣng bày sản phẩm và hoạt
động trang trí, quảng cáo bên ngoài tại Đại lý
Tại các đại lí, các sản phẩm của công ty Cầu Tre được trưng bày vài chục
mặt hàng trong tủ đông. Sản phẩm trưng bày dễ nhìn, sạch sẽ. Ngoài ra tại phía
trước các cửa hàng có đều treo bảng hiệu của công ty Cầu Tre, và bảng giá của Cầu
Tre được treo bên trong cửa hàng nhằm bình ổn giá, tạo sự an tâm cho khách hàng.
4.2.3.3. Đánh giá hoạt động trƣng bày sản phẩm và hoạt
động trang trí, quảng cáo bên ngoài tại Cửa hàng phân phối của
Cầu Tre
Tại các cửa hàng phân phối của Cầu Tre đều trang trí thuần hóa thương hóa
thương hiệu Cầu Tre.
Một số hình ảnh trƣng bày sản phẩm tại Cửa hàng 280 Hải Thƣợng lãn
Ông của Cầu Tre
Một số hình ảnh băng rôn, bảng hiệu trang trí bảng hiệu sắp tới (nhân
dịp lễ 30.4) của Cầu Tre:
Đây là hình ảnh ốp bảng hiệu trên cột tại siêu thị BigC
4.3.1. Những ƣu điểm của Hệ Thống Phân Phối Cầu Tre
Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, giàu dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và ổn định đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Chính sách giá cả hợp lí, đáp ứng mọi phân khúc.
Hệ thống phân phối tốt, độ phủ thị trường cao. Nguồn nguyên liệu được công
ty chủ động bao tiêu nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và sạch
Chính sách chiết khấu hợp lí, tạo mối quan hệ tốt đẹp cho các kênh phân
phối.
Các bảng hiệu trên sẽ được Cầu Tre trang trí tại quầy bán hàng tại Hội Chợ
HVN CLC được tổ chức tại Sân Phú Thọ từ ngày 28 tháng 4 đến ngày 6
tháng 5 năm 2009 nhân dịp chào mừng kỉ niệm 34 năm ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng và thống nhất đất nước (30/04/1975 – 30/04/2009).
Hình ảnh ốp bảng hiệu lên cột tại siêu thị Big C
4.3.3. Những ƣu điểm của Hệ thống phân phối của Cầu Tre
Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, giàu dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm và ổn định đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Chính sách giá cả hợp lí, đáp ứng mọi phân khúc.
Hệ thống phân phối tốt, độ phủ thị trường cao. Nguồn nguyên liệu được công
ty chủ động bao tiêu nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và sạch
Chính sách chiết khấu hợp lí, tạo mối quan hệ tốt đẹp cho các kênh phân
phối.
4.3.4. Những vấn đề còn tồn tại gây hạn chế hiệu quả hoạt động
của hệ thống phân phối
Lượng phân phối các mặt hàng của Cầu Tre còn rải rác, không đồng đều,
thiếu kiểm soát đồng bộ.
Tại kênh siêu thị: Thực tế việc trưng bày hàng hóa Cầu Tre còn phụ thuộc
vào “sự nhiệt tình” của các nhân viên siêu thị vì đội ngũ hỗ trợ bán hàng của
Cầu Tre còn rất mỏng, không thường xuyên có mặt tại kệ hàng của siêu thị
để sắp xếp và trưng bày đẹp sản phẩm của mình, đồng thời hướng dẫn khách
hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp (như nhân viên tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng để tư vấn chọn sản phẩm thích hợp tránh trường hợp khách hàng phải
chọn sản phẩm thay thế)
Tại các đại lý bán lẻ: Các đại lý trung tâm thành phố bị hạn chế bởi diện tích
nên trưng bày và trang trí cửa hiệu gặp không ít khó khăn. Vì vậy diện tích
trưng bày sản phẩm của Cầu Tre còn nhỏ.
CHƢƠNG V: CÁC BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CHO CÔNG TY CẦU TRE
5.1. Các biện pháp hoàn thiện hệ thống phân phối của công ty Cầu Tre
Phân tích SWOT
S:
1. Được sự hỗ trợ của nhà
nước và Tổng Công Ty
Thương Mại Sài Gòn.
2. Nguồn cung ứng ổn định.
3. Thương hiệu lâu đời, uy tín,
mạng lưới phân phối rộng.
4. Là một trong những doanh
nghiệp tiên phong được cấp
giấy chứng nhận hệ thống
chất lượng ISO, CODE,
tiêu chuẩn HACCP được thị
trường quốc tế chấp nhận.
5. Chất lượng sản phẩm đảm
bảo an toàn, mức độ hài
lòng của khách hàng về
chất lượng sản phẩm rất cao
(chiếm tỉ lệ hơn 90%).
6. Sản phẩm đa dạng nhiều
chủng loại thích ứng với
nhu cầu khách hàng.
7. Đội ngũ nhân sự lành nghề,
lâu năm, nhiệt tình, hăng
say công việc, nhạy bén với
thị trường.
W:
1. Đội ngũ nhân sự
mỏng chưa thể
kiểm soát được
các kênh phân
phối.
2. Hoạt động
marketing trong
công ty còn mờ
nhạt.
3. Các thiết bị đông
lạnh, trữ lạnh hỗ
trợ cho kênh phân
phối còn hạn chế,
chưa chủ động sản
xuất đáp ứng nhu
cầu của khách
hàng.
4. Phương tiện vận
chuyển chưa đáp
ứng đủ nhu cầu
khách hàng.
8. Sở hữu dây chuyền công
nghệ sản xuất tiên tiến hiện
đại.
9. Sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các phòng ban làm cho
guồng máy công ty hoạt
động tốt, nhanh chóng, kịp
thời, chuẩn xác.
O:
1. Hậu WTO, Việt Nam
mở cửa thị trường
bán lẻ, rất nhiều đại
gia nước ngoài sẽ là
đối tác sẽ là những
đối tác lớn của công
ty.
2. Xu hướng tiêu dùng
thực phẩm chế biến
và đồ uống có lợi cho
sức khỏe đang gia
tăng.
3. Tiềm năng phát triển
ở các Tỉnh.
4. Thói quen mua sắm
của người tiêu dùng
thay đổi (kênh siêu
thị lên ngôi).
5. Người tiêu dùng ngày
nay quan tâm đến sản
S-O:
S1,S2,S3,S5,S6-O1: Mở rộng
năng lực sản xuất, đa dạng hóa
chủng loại, mở rộng thị phần,
không ngừng cải tiến chất
lượng. Tiếp tục đầu tư liên kết
nguồn nguyên liệu, phát triển
sản phẩm mới, cải tiến sản
phẩm.
S2,S3,S4,S7,S9-O2: Phát triển
sản phẩm mới, cải tiến sản
phẩm cũ phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng.
S2,S3,S9-O3: Mở rộng thi
trường, chính sách chiết khấu
ưu đãi, hỗ trợ các đại lí và siêu
thị ở Tỉnh. Triển khai mạnh các
hoạt động quảng bá Thương
Hiệu (như tham gia Hội chợ,
quảng cáo báo tạp chí, nhân
viên tiếp thị tại các siêu thị, đại
W-O:
W1-01: Huấn luyện đội
ngũ nhân sự chuyên
nghiệp hơn trong hoạt
động marketing thông
qua các khóa học ngắn
hạn.
W2-O2,O3,O4,O5: Cải
tiến bộ máy hoạt động
của công ty. Đầu tư sâu
vào lĩnh vực marketing
như: nghiên cứu thị
trường, PR, định vị
thương hiệu, quản trị
kênh phân phối..
W3,W4-O2,O3: Cần hỗ
trợ thêm cho đối tác các
thiết bị hỗ trợ bán hàng
như: Tủ đông, quầy kệ
và phương tiện vận
chuyển…
phẩm có thương hiệu
uy tín và chất lượng.
lí,..)
S7,S9-O4: Xem kênh siêu thị
là trọng điểm, là đối tác lớn,
thực hiện các chính sách ưa đãi
nhiều hơn, đồng thời chú trọng
trưng bày sản phẩm, quảng bá
thương hiệu tại kênh siêu thị.
S1,S5,S6,S7,S9-O5: Chú trọng
các hoạt động quảng bá thương
hiệu qua nhiều kênh thông tin
mà khách hàng thường xuyên
tiếp cận nhất như truyền hình,
báo chí, hội chợ,…Chú trọng
hoạt động trang trí bảng hiệu
tại các đại lí, siêu thị,…
T:
1. Ngày càng có
nhiều đối thủ
trong và ngoài
nước tham gia vào
ngành với tiềm
lực tài chính và
hoạt động
Marketing mạnh.
(Thực phẩm:
Vissan,
Cholimex…Trà:
Lipton, Trâm
Anh, Tâm Châu,
S-T:
S1,S2,S3,S4,S6,S9-T1:Không
ngừng quảng bá thương hiệu,
chú trọng chăm sóc khách
hàng, tìm kiếm các khách hàng
mới.
S1,S2,S4-T2: Bình ổn giá cả
tạo sự an tâm cho người tiêu
dùng, đồng thời triển khai các
hoạt động xúc tiến để kích cầu
trong thời kỳ khủng hoảng kinh
tế toàn cầu.
S1,S3,S5,S6,S9-T3: Tạo mối
quan hệ tốt đẹp giữa 2 bên,
W-T:
W1,W2-T1,T2: Nguy cơ
bị chia nhỏ thị phần ->
cần hoạt động mạnh
marketing và quản trị
kênh hiệu quả.
W3,W4-T2; Thị phần sẽ
giảm sút, nguy cơ mất
khách hàng, và người
tiêu dùng quay lưng ->
Cần nâng cao hoàn thiện
điều kiện vật chất, bao
phủ thị trường, thực hiện
các chính sách khuyến
Hùng Phát,…)
2. Thời kỳ khủng
hoảng kinh tế toàn
cầu, người tiêu
dùng chi tiêu ngày
càng hạn chế.
3. Các tập đoàn bán
lẻ ngày càng gây
sức ép cho nhà
sản xuất. (Metro,
BigC,…)
xem khách hàng là những
người cộng tác đắc lực của
mình.
mãi, giảm giá giữ chân
khách hàng.
Hiện nay đang xảy ra những cuộc chiến gay gắt giữa các công ty thực phẩm
ngay tại kênh phân phối truyền thống tại các cửa hàng, đại lý với phương thức chào
hàng tận nơi kèm theo nhiều sự ưu đãi vô cùng hấp dẫn. Song song đó, tại kênh siêu
thị trung tâm thương mại, cuộc chiến cũng không kém phần khốc liệt giành giật
nhau để sản phẩm có vị trí đẹp, trưng bày được nhiều mặt hàng,…bằng con đường
“hắc đạo” hay bạch đạo vì siêu thị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống bán lẻ hàng hóa, tạo được lực thu hút lớn đối với nhu cầu mua sắm của người
tiêu dùng.
Đặc biệt, Việt Nam vừa gia nhập WTO đây là một sân chơi không nhỏ và mức
độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Vì vậy, Cầu Tre cần xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài trong đó chiến lược
thương hiệu và quản trị kênh phân phối phải được chú trọng để tránh khả năng
“thua ngay sân nhà”.
Sau đây là một số đề xuất cụ thể của em về chiến lược xây dựng thương hiệu lâu
dài cho Công ty Cầu Tre. Lý do đưa ra đề xuất này vì sau thời gian thực tập tại
Công ty, em nhận thấy rằng Công ty Cầu Tre đang gặp một trở ngại lớn nhất là
thương hiệu chưa được định vị rõ ràng. Đa số người tiêu dùng tin dùng thương hiệu
Cầu Tre chỉ qua sự trải nghiệm của bản thân, hay dễ tìm, dễ mua. Đây là một lợi thế
của Cầu Tre, tuy nhiên Cầu Tre vẫn chưa chú trọng đến chiến lược xây dựng thương
hiệu lâu dài, nhằm tạo lợi thế khác biệt so với các đối thủ khác, và giữ vững thị
phần của mình, đồng thời thương hiệu mạnh cũng giúp cho hệ thống phân phối
được bao phủ nhiều hơn.
5.2 Đề xuất:
Chiến lược xây dựng thương hiệu cho Công ty Cầu Tre
5.2.1 Xây dựng bản sắc thƣơng hiệu
5.2.1.1 Thực phẩm:
Vóc dáng
Thực phẩm được chế biến sẵn
Đông lạnh
Tiện dụng
Tính cách
Năng động
Hiện đại
Văn hóa
Truyền thống theo phong cách hiện đại
Mối quan hệ
Là người bạn đắc lực trong mỗi bữa ăn
Sự phản ánh
Năng động
Bận rộn
Quan tâm
sức khỏe
Sự cảm nhận tự thân
Ngon miệng
An toàn thực phẩm
Rất dễ sử dụng
Thực phẩm
Cầu Tre
5.2.1.2 Trà:
5.2.2 Định vị sản phẩm:
5.2.2.1 Thực phẩm
Cạnh tranh trực tiếp: Vissan.
o Vissan là một thương hiệu uy tín lâu đời trên thị trường, được người
tiêu dùng tin tưởng.
o Có sản phẩm đa dạng đủ chủng loại.
o Hệ thống phân phối mạnh, bao phủ thị trường.
Sản phẩm thay thế: Các loại đồ hộp chế biến sẵn, và các thực phẩm ăn
nhanh không qua chế biến.
Thị trƣờng mục tiêu: Tập trung tại Thành Phố, Tỉnh, Thị Xã, Thị Trấn, khu
đông dân cư.
Khách hàng mục tiêu (ngƣời tiêu dùng):
Công nhân viên chức, người lao động có
công việc bận rộn, ít thời gian rảnh.
Tính cách
Bình dị
Tấm lòng cao quí
Có nghĩa có tình
Văn hóa
Truyền thống Việt, Hoa
Mối quan hệ
Là một tri kỉ, hòa quyện với con người
Sự phản ánh
Bình dị
Dễ hòa đồng
Trung niên
Sự cảm nhận tự thân
Ngọt ngào, thơm thảo
Tinh thần thư thái, khỏe mạnh
Tiện lợi
Trà
Cầu Tre
Vóc dáng
Trà sấy khô
Hương vị tự nhiên
Bồi bổ sức khỏe
Chữa trị bệnh tật
Yếu tố thấu hiểu khách hàng mục tiêu:
Thích ăn các món ăn truyền thống Việt và Hoa (như
Chả giò, há cảo, nem nướng, xíu mại, sủi cảo,..). Tuy
nhiên việc chế biến chúng rất mất nhiều thời gian đối
với những người bận rộn công việc trong cuộc sống
hiện đại. Họ rất cần ăn ngon nhưng nhanh (dễ tìm và
dễ làm) để tiết kiệm thời gian.
5.2.2.2 Trà
Cạnh tranh trực tiếp: Trà Trâm
Anh, Tâm Châu
o Đây là những thương hiệu mạnh,
uy tín
o Sản phẩm đa dạng và mẫu mã đẹp
o Hệ thống phân phối mạnh, bao
phủ thị trường.
Sản phẩm thay thế: Các loại nước uống có lợi cho sức khỏe khác như: Trà
Xanh, Yến, nước khoáng,…
Thị trƣờng mục tiêu: Tập trung tại Thành Phố, Tỉnh, Thị Xã, Thị Trấn, khu
đông dân cư.
Khách hàng mục tiêu: Người trung niên, người cao tuổi, biết thưởng thức
Trà, hoặc uống Trà vì mục đích có lợi cho sức khỏe.
Yếu tố thấu hiểu khách hàng mục tiêu: Thích uống Trà để thưởng thức,
giải khoây và chữa bệnh tật.
5.2.3 Kế hoạch Truyền Thông: (Trong vòng 6 tháng bắt đầu từ
đầu tháng 10/2009 đến hết tháng 3/2010).
5.2.3.1 Mục tiêu truyền thông:
70% khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu
Duy trì lòng trung thành của khách hàng
Tìm kiếm khách hàng mới, kênh phân phối mới.
Tăng thị phần, doanh số.
Bảng 5.1 Mục tiêu truyền thông
MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG
Tháng
10/2009
Tháng
11/2009
Tháng
12/2009
Tháng
1/2010
Tháng
2/2010
Tháng
3/2010
Tổng
GDP
(%)
Reach (%) 70 70 70 70 70 70 70
Frequency trung
bình (lần) 10 7 9 10 10 7 53
GRP (%) 700 490 630 700 700 490 3710
5.2.3.2 Định hƣớng sáng tạo:
5.2.3.2.1 Thực phẩm
Khách hàng mục tiêu: Là người năng động, bận rộn, quan tâm đến sức khỏe.
Lợi ích lý tính: Thực phẩm đông lạnh được chế biến sẵn, cung cấp năng
lượng, dinh dưởng cho cơ thể. Sản phẩm dễ chế biến, sử dụng, an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Lợi ích cảm tính: Năng động, hiện đại.
Mục tiêu của quảng cáo: Tăng độ nhận biết 70% về thương hiệu, Frequency
trung bình 53 lần/6tháng
Đối thủ cạnh tranh chính: Vissan
Thông điệp chính: Thực phẩm Cầu Tre ngon, bổ đậm đà truyền thống, phong
cách hiện đại, luôn đồng hành trong mỗi bữa ăn của gia đình, hay trong các
dịp lễ, tiệc vui của đồng nghiệp, bạn bè,…
5.2.3.2.2 Trà
Khách hàng mục tiêu: Người trung niên, người cao tuổi, là người bình dị, dễ
hòa đồng, biết thưởng thức Trà, hoặc uống Trà vì mục đích có lợi cho sức
khỏe.
Lợi ích lý tính: Trà sấy khô, hương vị tự nhiên, bồi bổ sức khỏe, chữa trị
bệnh tật.
Lợi ích cảm tính: Tinh thần thư thái, hòa hợp với con người và thiên nhiên
(tấm lòng cao quí, có nghĩa có tình).
Mục tiêu của quảng cáo:Tăng độ nhận biết 70% về thương hiệu, Frequency
trung bình 53 lần/6tháng
Đối thủ cạnh tranh chính: Trâm Anh, Tâm Châu
Thông điệp chính: Trà Cầu Tre trở thành một người bạn, người tri kỉ, như
hòa quyện với con người, giúp tinh thần người thưởng trà cảm thấy thư thái,
yêu con người và thiên nhiên.
5.2.3.3 Kênh Truyền Thông:
Above The Line: Quảng Cáo Trên Tivi, Radio, Báo in.
Belove The Line: Hỗ trợ bán hàng thông qua các vật phẩm như Poster, Băng
rôn, Bảng hiệu, kệ trưng bày,..
5.2.3.3.1 Truyền hình
Thời gian phát sóng: Từ 19h30 đến 21h từ thứ 2 đến thứ 6
từ 10h đến 15h ngày thứ 7 và chủ nhật
Kênh phát sóng: HTV7, DN1(truyền hình Đồng Nai).
Thời lượng TVC: 30s
Cách phát sóng: Quảng cáo giữa các chương trình:
Thay lời muốn nói (20h thứ 2 đầu tiên của tháng)
Chung sức (20h thứ 3 hàng tuần)
Phim Việt Nam giờ vàng (21h30 từ thứ 4 đến Chủ Nhật)
Hát với ngôi sao (20h thứ 5 hàng tuần)
Thời trang và cuộc sống ( 12h Chủ nhật hàng tuần)
Phim cuối tuần (21h45 Chủ nhật hàng tuần)
Truyền hình phim Truyện Đồng Nai( từ 8h đến 9h)
5.2.3.3.2 Báo in (print ad)
Nội dung quảng cáo lấy thông điệp chính như trong bảng
định hướng sáng tạo
No Tên báo
Ngày
phát
hành
Số
lƣợng
phát
hành
Đối tƣợng độc giả Độ phủ
3
Sài Gòn
Tiếp thị
Thứ 2,
4, 6
hàng
tuần
145,000
Viên chức văn phòng
công sở: 53,93%
Giới chức kinh doanh:
24,51%
Nội trợ: 15,56%
HS – SV: 6%
TP. HCM & Đông Nam
Bộ: 60%
Cần Thơ & ĐBSCL:
15%
Hà Nội & Miền Bắc:
15%Tây Nguyên &
Miền Trung: 10%
Phát hành tại Nước
ngoài: Mỹ, Châu Âu,
Úc, Campuchia
4 Thanh niên
Hàng
ngày
350,000
Doanh nhân, viên
chức, công nhân, giới
trẻ
Phân phối toàn quốc,
Báo TN có trụ sở tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Bình
Thuận, Đà Lạt,
TP.HCM, Cần Thơ.
5
Thế giới
phụ nữ
Thứ 2
hàng
tuần
120,000
Tất cả các bạn đọc là
phụ nữ từ 18-31
tuổi:60%
31-45 tuổi: 40%
HCM & phía Nam: 70%
HN & phía Bắc: 20%
Các tỉnh miền Trung:
10%
6
Tiếp Thị
Gia Đình
Thứ 3
của tuần
thứ 3
hàng
tháng
130,000
Nữ 20-45 tuổi, gia đình
trẻ…
HN & phía Bắc: 18%,
Miền Trung 5%, HCM
& phía Nam: 77%
7 Tuổi trẻ
Hàng
ngày
403,500
Học sinh, sinh viên,
doanh nhân, trí thức…
HCM: 71,64%
Miền Tây: 12,03%
Miền Đông: 9,98%
Tây Nguyên: 2,04%
Miền trung: 3,36%
Miền Bắc: 1,84%
Nước ngoài: 0,21%
5.2.3.3.4 Tham gia Hội chợ triển lãm nhằm kích thích
bán hàng, tìm kiếm đại lý mới
Các hội chợ dự kiến tham gia: Hội chợ Bảo Lộc(01/12/2009 – 07/12/2009),
Festival Đồng Nai (20/12/2009 – 27/12/2009).
5.2.3.3.5 Treo băng rôn, kệ trƣng bày tại các điểm bán
lẻ, và siêu thị.
Tại các điểm bán lẻ:
Dự kiến treo 500 băng rôn, cùng các kệ trưng bày hỗ trợ cho các địa điểm bán lẻ
trong thành phố và các Tỉnh.(tổng chi phí là 280 triệu đồng)
Tại siêu thị: 100 băng rôn ốp cột tại các siêu thị hệ thống Coop, Big C, Maximax,
SATRA, Metro. (tổng chi phí 400 triệu đồng)
5.2.3.4 Ngân sách truyền thông dự kiến
TIME LINE và NGÂN SÁCH TRUYỀN THÔNG
tháng9 tháng 10 tháng 11 tháng 12 tháng 1 tháng 2 tháng 3
Mục tiêu độ nhận biết 70%
Ngân sách toàn kế hoạch:
Ngân sách( Triệu đồng) 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Quảng
cáo
TVC
CP làm
TVC 1000
CP
chạy
TVC 4326
POSM 680
Tạp chí 3000
Hội chợ
triển
lãm
50
Tổng
chi phí 9056
KẾT LUẬN
Ngày nay, mặc dù thị trường thị trường bán lẻ đang phát triển rất nhanh
chóng tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt trong lĩnh vực thực
phẩm chế biến và ngành hàng Trà. Thế nhưng, không phải bất kỳ ai tham gia vào thị
trường này cũng dễ dàng thành công, các doanh nghiệp phải thường xuyên chịu sức
ép từ các đối thủ cạnh tranh, từ phía khách hàng,.... Để có thể cạnh tranh và tồn tại
trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo sản phẩm của mình,
quảng bá thương hiệu, quản trị tốt kênh phân phối, và tìm kiếm những khách hàng
mới.
Mong rằng qua cuốn chuyên đề thực tập này thì các doanh nghiệp cũng có
thể nhận thấy được tầm quan trọng của Hệ thống phân phối. Nó chính là nguồn lực
then chốt bên ngoài. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì những nguồn lực
then chốt trong nội bộ như con người và phương tiện sản xuất, nghiên cứu, thiết kế
và tiêu thụ. Và một lần nữa khẳng định rằng yếu ảnh hưởng nhất đến quyết định
mua của người tiêu dùng hiện nay là sự dễ mua (kênh phân phối) không phải là
thương hiệu hay giá cả nữa (thống kê của Báo Sài Gòn Tiếp Thị ra ngày 16 tháng 1
năm 2009). Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp nên chú trọng nhiều hơn vào
việc quản lý hệ thống phân phối của mình. Song, bên cạnh đó để tạo lợi thế cạnh
tranh doanh nghiệp nên có sự đầu tư kỹ càng, chu đáo cho sản phẩm của mình, và
thương hiệu của mình. Nếu không thể làm được những điều trên thì doanh nghiệp
khi bước chân vào thị trường sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách.
Do đó doanh nghiệp cần phải có một sự đầu tư chuẩn bị ngay từ đầu, vì như thế sẽ
giúp cho công ty có được những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển trong tương
lai. Và phải nhớ rằng, đối với bất kỳ một sản phẩm nào muốn tồn tại trên thị trường
và được mọi yêu thích và tin dùng nó thì phải tạo ra được một sản phẩm có chất
lượng tốt (Chất lượng ở đây có nghĩa là sản phẩm đó phải đáp ứng được những
mong đợi của khách hàng) và phải có những chiến lược quản trị kênh phân phối
hiệu quả tạo sự tiện lợi mọi lúc mọi nơi cho người tiêu dùng, đồng thời cần có chiến
lược quảng bá thương hiệu hiệu quả để sản phẩm của mình được khách hàng nhớ
đến và tin dùng.
PHỤ LỤC
Bảng 0.1: DOANH THU THỰC PHẨM VÀ TRÀ CỦA CẦU TRE TẠI
CÁC SIÊU THỊ/ ĐẠI LÝ TRÊN TOÀN QUỐC năm 2008
Đơn vị tính: Đồng/năm
Quận Siêu Thị Thực phẩm Trà Tổng cộng
1
Coop Cống Quỳnh
262,475,304.00
28,363,680.00
290,838,984.00
Siêu Thị Hà Nội
149,221,440.00
17,896,890.00
167,118,330.00
CITI PLAZA
96,479,040.00
21,698,820.00
118,177,860.00
Zen PLAZA
27,539,820.00
1,594,908.00
29,134,728.00
Thƣơng Xá Tax
25,157,892.00
10,330,476.00
35,488,368.00
CITI MART Lê
Duẩn
104,811,260.00
24,825,984.00
129,637,244.00
VinaTex
30,563,280.00
15,355,632.00
45,918,912.00
2
Metro An Phú
201,634,750.00
30,427,100.00
232,061,850.00
3
Coop Nguyễn Đình
97,325,640.00
17,354,675.00
114,680,315.00
5
Coop Trần Hƣng
Đạo
57,563,280.00
7,385,088.00
64,948,368.00
Siêu Thị Bình An
73,396,476.00
12,324,513.00
85,720,989.00
6
Coop Hậu Giang
31,176,312.00
9,325,416.00
40,501,728.00
Coop Phú Lâm
23,160,254.00
8,465,118.00
31,625,372.00
Metro Bình Phú
86,406,512.00
27,015,436.00
113,421,948.00
Coop Phú Hƣng
18,356,462.00
7,426,568.00
25,783,030.00
7
Coop Phú Mỹ
Hƣng
185,883,632.00
29,724,856.00
215,608,488.00
9
Coop Xa Lộ Hà Nội
39,982,560.00
10,935,402.00
50,917,962.00
Hoàng Lê
18,175,812.00
7,462,540.00
25,638,352.00
10
Maximart 3/2
20,785,100.00
9,838,160.00
30,623,260.00
Big C Miền Đông
17,620,540.00
7,623,426.00
25,243,966.00
Siêu Thị SaTra
26,465,280.00
8,561,128.00
35,026,408.00
11
Coop Đầm Sen
42,750,698.00
13,456,792.00
56,207,490.00
VinaTex Lãnh Binh
Thăng
19,760,568.00
8,323,646.00
28,084,214.00
12
Metro Hiệp Phú
112,437,954.00
30,654,180.00
143,092,134.00
Tân Bình
Coop Thắng Lợi
21,123,742.00
8,434,652.00
29,558,394.00
Maximart Cộng
Hòa
27,267,910.00
12,007,984.00
39,275,894.00
VinaTex
13,356,714.00
6,246,604.00
19,603,318.00
Tân Phú
Siêu Thị Hà Nội 2
31,219,080.00
16,100,748.00
47,319,828.00
Bình
Thạnh
Coop Đinh Tiên
Hoàng
19,645,790.00
11,673,230.00
31,319,020.00
Siêu Thị Bình An 2
18,789,352.00
7,239,760.00
26,029,112.00
Coop Bà Chiểu
21,357,480.00
8,170,046.00
29,527,526.00
Gò Vấp
Nguyễn Kiệm
60,166,860.00
17,955,060.00
78,121,920.00
Siêu Thị Bình Dân
55,176,420.00
16,932,406.00
72,108,826.00
Siêu Thị Văn Lang
42,550,246.00
19,360,166.00
61,910,412.00
Bình
Dƣơng
VinaTex Dĩ An
20,004,562.00
10,246,794.00
30,251,356.00
DNTN Quang Đại
18,984,162.00
6,245,624.00
25,229,786.00
VinaTex Phƣớc
Long
38,375,625.00
9,375,624.00
47,751,249.00
Đồng Nai
Big C Đồng Nai
65,075,546.00
20,467,580.00
85,543,126.00
Pleiku
VinaTex Pleiku
64,076,245.00
22,412,655.00
86,488,900.00
Bình Định
Coop Qui Nhơn
70,758,168.00
28,475,627.00
99,233,795.00
Đà Nẵng
Siêu Thị Bài Thơ
59,175,620.00
15,420,056.00
74,595,676.00
Metro Đà Nẵng
103,176,283.00
34,585,067.00
137,761,350.00
Khánh Hòa
Maximax Nha
Trang
66,855,224.00
27,564,125.00
94,419,349.00
Hà Nội
IMEXCO Hà Nội
35,744,624.00
13,175,332.00
48,919,956.00
Metro Hà Nội
67,743,560.00
23,605,042.00
91,348,602.00
CITI MART Hà
Nội
45,032,456.00
19,554,008.00
64,586,464.00
Cần Thơ
Coop Cần Thơ
92,704,650.00
24,764,480.00
117,469,130.00
CITI MART
75,798,724.00
1,216,788.00
77,015,512.00
Metro
78,924,620.00
19,816,722.00
98,741,342.00
Tiền Giang
Coop Tiền Giang
29,153,655.00
12,593,264.00
41,746,919.00
DNTN Quang Đại
31,876,175.00
11,687,910.00
43,564,085.00
Đồng Tháp
VinaTex Sa Đec
73,425,363.00
27,674,247.00
101,099,610.00
CITI MART
62,375,808.00
19,795,402.00
82,171,210.00
Kiên Giang
CITI MART
45,386,751.00
19,796,402.00
65,183,153.00
Thừa
Thiên Huế
HTX Thừa Thiên
Huế
80,726,830.00
20,780,893.00
101,507,723.00
Bảng 0.2: BIỂU MẪU ĐÍNH KÈM
CÔNG TY CBHXK CẦU TRE
Phiếu số: /KDNĐ/CH Tp.HCM, ngày tháng năm2009
BIỂU MẪU Ý KIẾN PHẢN HỒI ĐẠI LÝ
Tên khách hàng:……………………………………………………………….....
Địa chỉ:……………………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………………...
Ý kiến của đại lý:
………………………………………………………………..
……………………………………………………………..
………………………………………………………………..
Ý kiến của tiếp thị: :
……………………………………………………………...
…………………………………………………………….....
……………………………………………………………...
Ý kiến đề xuất của tiếp thị:
………………………………………………………
……………………………………………………….
……………………………………………………….
Đại diện cửa hàng lập bảng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
1. Philip Kotler, Quản Trị Marketing, Nhà Xuất Bản Thống Kê, 2003
2. Ts. Trương Đình Chiến, Quản Trị Kênh Phân Phối, Nhà Xuất Bản
Thống Kê, 2004
3. Trần Xuân Kiên, Chìa Khóa Để Nâng Cao Năng Lực Tiêu Thụ Và
Sức Mạnh Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Việt Nam, Nhà Xuất Bản
Thống Kê, 1998.
4. OG. Mandino, Người Bán Hàng Vĩ Đại Nhất Thế Giới, Nhà Xuất
Bản Thanh Hóa, 2004
II. Web:
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Cầu Tre: www.cautre.vn
Hội lương thực thực phẩm Tp.HCM: www.ffa.com.vn
Công Ty TNHH Một Thành Viên Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
Vissan:www.vissan.com.vn
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Và Đầu Tư Chợ Lớn: www.cholimex.com.vn
Báo Sài gòn Tiếp Thị: www.sgtt.com.vn
Các báo điện tử khác : www.vietnamnet.vn, www.saga.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cau_tre_9017.pdf