1 . Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Cao su là một trong các đơn vị sản xuất công nghiệp của Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam với 1280 lao động . Ngành nghề sản xuất chính là : Chế biến các sản phẩm gia dụng từ gỗ cao su và gỗ rừng trồng khác , đế giày thể thao , các sản phẩm bằng cao su phục vụ cho công nghiệp xây dựng , trang trí nội thất , giao thông vận tải , thiết bị dùng trong nhà trường trong nước , mua bán mủ cao su và kinh doanh bất động sản .
Quá trình liên tục đổi mới và hoàn thiện của Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu cao su phù hợp với phương hướng phát triển của ngành cao su Việt Nam , việc xâyb dựng một lực lượng lao động ổn định , có chất lượng trong hiện tại và tương lai là một tronnhuw3ngx vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu và thực thi một cách hữu hiệu .
MỤC LỤC :
- lỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CN VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CAO SU
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN CN XUẤT NHẬP KHẨU CAO SU
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2470 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công nghiệp và xuất nhập khẩu cao su, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghề nghiệp cĩ thể xảy ra, vì hàng ngày đa
số người lao động phải làm việc trong mơi trường hố chất độc hại.
Ngồi ra, việc bồi dưỡng kiến thức luật pháp và trình độ quản lý, tuy vẫn mong
muốn nhưng ở mức thấp hơn. Đồng thời trị số độ lệch tiêu chuẩn cho thấy cĩ sự chênh
lệch lớn giữa mức độ rất mong muốn và khơng cần thiết ( mức 0 và 3) so với số trung
bình.
Về đời sống, cơng tác
Trung bình Độ lệch tiêu chuẩn
- Tiền lương 0.31 0.530
- Hỗ trợ nơi ở 0.77 1.003
- Thăng chức 1.52 1.004
- Chế độ an dưỡng 0.51 0.630
- Chế độ y tế, an tồn lao động 0.43 0.580
- Hợp đồng lao động lâu dài 0.58 0.580
Độ tin cậy Cronbach Alpha là 0.655 nên mức độ chặt chẽ các mục hỏi tương quan
thấp nhưng cĩ thể chấp nhận được (> 0.6)
Nhận xét:
49
Việc thăng chức cĩ trung bình là 1.52, mức độ mong muốn nằm trong mức 2(cĩ
khơng cũng được) nghĩa là người lao động khơng quan tâm đến việc thăng chức nhiều.
Ngồi ra, các vấn đề nêu trên người lao động đều mong muồn, vấn đề tiền lương, hợp
đồng lâu dài và chế độ y tế, an tồn lao động cĩ mức độ mong muốn cao hơn. Trị số độ
lệch tiêu chuẩn của vấn đề hỗ trợ nơi ở và thăng chức cĩ sự chênh lệch lớn so với số
trung bình .
Đánh giá của các cấp quản lý trong Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất
nhập khẩu Cao su đối với lực lượng lao động
Qua phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo Cơng ty và trưởng một số bộ phận trong xí
nghiệp.Tổng hợp các ý kiến chung nhất về việc đánh giá lực lượng lao động qua các
mặt như sau :
- Mức độ đáp ứng cơng viêc sản xuất: Đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất nhưng
chất lượng cơng việc ở mức độ trung bình.
- Chấp hành kỷ luật lao động: Tốt
- Tự giác, chủ động trong cơng việc: Cịn hạn chế
- Khả năng làm những cơng việc cĩ kỹ thuật cao: Rất ít người làm được.
- Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc của Cơng ty và xí nghiệp:
+ Đào tạo, bồi dưỡng: Chưa thường xuyên, chỉ tiến hành vào thời điểm đầu vụ
với thời gian ngắn (tháng 3 và tháng 9 hàng năm), chủ yếu cho các lao động
phổ thơng.
+ Nâng bậc thợ: Theo chế độ thi nâng bậc thợ hàng năm của Nhà nước.
- Mức độ ổn định lao động qua các năm : Lao động biến động lớn hàng năm
- Mức thu nhập của người lao động: Trung bình so với ngành chế biến gỗ, cao su
kỹ thuật và đế giày thấp so với xã hội.
- Thực hiện các chính sách, chế độ lao động cho người lao động: Rất tốt .
50
2.3.Đánh giá chung
Qua kết quả khảo sát và phân tích nêu trên, ta cĩ thể đưa ra những nhận định về
thực trạng lực lượng lao động của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su như sau:
a. Mặt mạnh :
Nhìn chung lực lượng lao động của Cơng ty là lực lượng trẻ, cĩ sức bật tương
đối tốt, cĩ tinh thần thái độ làm việc một cách nghiêm túc.Trình độ văn hĩa khá cao so
với mặt bằng chung trong các đơn vị cùng ngành, số lượng lao động tốt nghiệp phổ
thơng trung học gần 60%, như thế sẽ tiếp thu rất tốt các hướng dẫn nghề nghiệp trong
quá trình đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ. Đây là điểm rất thuận lợi cho việc đào tạo và phát
triển. Nếu biết tận dụng ưu điểm này thì Cơng ty cĩ thể cĩ được một đội ngũ lao động
với khả năng chuyên mơn vững để đáp ứng được các yêu cầu đổi mới cơng nghệ, bắt
kịp được xu thế phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay.
Bên cạnh đĩ, số lao động nhập cư chiếm tỷ lệ cao, đa số xuất thân từ nơng thơn,
rất cần cù chịu khĩ trong lao động, rất cĩ ý thức chấp hành kỹ luật lao động. Đặc biệt là
cĩ những mong muốn rất chính đáng và luơn cĩ ĩc cầu tiến trong nghề nghiệp. Đây là
một ưu điểm rất cơ bản, khơng phải bất kỳ doanh nghiệp nào khác cĩ được.
Vì thế, mặc dù Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cĩ lúc
gặp phải những khĩ khăn nhưng được sự đồng lịng chia sẻ của tập thể lao động, nên
khơng cĩ những sự việc đáng tiếc xãy ra về các vấn đề tranh chấp thường gặp ở các đơn
vị cùng ngành, nhất là ở các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi.
Các điểm mạnh nêu trên, theo người viết nhận thấy rằng, đĩ là những ưu
điểm cơ bản, đã cĩ được một nền tảng vững chắc cho việc ổn định và phát triển
nguồn nhân lực của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su
trong hiện tại cũng như tương lai.
b. Mặt yếu:
51
Trong lực lượng lao động tại Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su cĩ những mặt yếu cần quan tâm nhiều hơn để giải quyết, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của đơn vị trong thời gian tới. Các nhược điểm chủ
yếu cịn tồn tại là:
- Cĩ quá ít lực lượng lao động làm việc lâu năm cĩ nhiều kinh nghiệm trong quản
lý, chuyên mơn. Đồng thời, lực lượng lao động cĩ trình độ cao cịn quá thiếu (
đại học, trung cấp, cơng nhân bậc cao, cán bộ quản lý giỏi…)
- Trình độ quản lý chưa theo kịp với tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
thị trường hiện nay.
- Chưa cĩ những chính sách cụ thể để thu hút nguồn nhân lực. Chưa cĩ những giải
pháp kịp thời trước tình hình khan hiếm lao động.
- Mức lương hiện tại chưa kích thích được người lao động và thu hút lao động
trình độ chuyên mơn và tay nghề kỹ thuật cao.
- Trình độ chuyên mơn của đại bộ phận lao động trong Cơng ty và các xí nghiệp
cịn thấp, nên khĩ thực hiện được chiến lược lâu dài trong hoạt động sản xuất-
kinh doanh của đơn vị.
- Sự biến động lớn lực lượng lao động hàng năm. Đây cũng là một trở ngại rất lớn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
- Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ, tay nghề chưa được duy trì
thường xuyên. Do đĩ, tay nghề hiện tại của lao động cịn thấp so với yêu cầu của
doanh nghiệp
2.4. Dự báo nhu cầu lao động của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập
khẩu Cao su đến năm 2010
2.4.1. Những căn cứ dự báo
Theo phương hướng trong kế hoạch 5 năm 2005-2010 của Tập đồn Cơng nghiệp
Cao su Vịệt Nam đã nhận định rằng, thời gian này đang trong thời kỳ hội nhập và hợp
tác tồn diện, đã mở ra nhiều cơ hội mới, mở ra một vận hội mới, nhưng cũng khơng ít
52
những khĩ khăn, thử thách khơn lường đang tiềm ẩn phía trước. Vì thế, tồn ngành cao
su cần phải nỗ lực phấn đấu để vượt qua.
Các mục tiêu chủ yếu đến năm 2010:
(Nguồn: Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam)
- Phát triển lĩnh vực cơng nghiệp, ổn định và phát triển sản xuất lĩnh vực chế biến
gỗ, giày dép xuất khẩu
- Nâng tốc độ tăng trưởng bình quân từ 20- 30%
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước từ 16- 18%
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ 18- 20%
- Đổi mới cơng tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực
hồn thành nhiệm vụ, phát hiện và cĩ chính sách thu hút, sử dụng, bồi dưỡng
nhân tài; thực hiện cơng tác quy hoạch và đào tạo cán bộ một cách chặt chẽ,
nghiêm túc, đáp ứng đủ lực lượng lao động cĩ chất lượng trước mắt đến năm
2010 và các năm tiếp theo. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho cơng
nhân, nhất là cơng nhân trong các đơn vị sản xuất cơng nghiệp …
Những chỉ tiêu cơ bản của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su đến năm 2010
Thực hiện chỉ đạo của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Vịệt Nam, Cơng ty cổ phần
Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su đã đề ra các chỉ tiêu chính phấn đấu đến năm
2010 như sau:
(Nguồn: Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su )
- Giá trị tổng sản lượng của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su phải đạt trên 550 tỉ đồng, tương đương 127% so với năm 2007
- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn bình quân hàng năm đạt từ 18- 20%
- Mở rộng quy mơ sản xuất để đến năm 2010 sản xuất đạt :
* Sản phẩm chế biến gỗ: 15.000 m3
* Sản phẩm cao su cơng nghiệp : 500 tấn
53
* Kinh doanh – Dịch vụ : 9.000 tấn .
- Tạo thêm 630 chỗ làm mới nâng tổng số lao động từ 1.280 - 1.910 người.
2.4.2 Dự báo
Cĩ nhiều cách tính tốn khác nhau để dự báo nhu cầu lao động. Trong đề tài này,
người nghiên cứu sử dụng hàm quan hệ giữa tăng trưởng giá trị tổng sản lượng và nhu
cầu sử dụng lao động để tính tốn, đây cịn gọi là phương án dự báo theo hệ số co giãn
(hệ số tương quan):
Ta cĩ cơng thức : Et = E0 (1+r0)t = E0 ( 1+ n.r0 )t (*)
Trong đĩ :
Et : Nhu cầu lao động tại thời điểm t
E0 : Số lao động sử dụng tại thời điểm chọn gốc tính tốn
re : Tốc độ tăng lao động (tỉ lệ tăng)
r0 : Tốc độ tăng giá trị tổng sản lượng (tỉ lệ tăng)
t : thời gian từ năm gốc đến năm tính tốn
re
n = : Là hệ số co giãn (tương quan). Đại lượng n chỉ ra rằng để tăng giá trị
r0 tổng sản lượng 1% thì cần thiết lực lượng lao động phải tăng bao nhiêu
phần trăm tương ứng .
Ta chọn điểm mốc là năm 2004 để tính tốn. Qua kết quả thu thập được về giá trị
tổng sản lượng, số lượng lao động của năm 2004 và 2007 của Cơng ty , từ đĩ tính được
r0, re và hệ số co giãn n như sau :
Bảng 4.1 Giá trị tổng sản lượng và tỉ lệ tăng r0
Giá trị tổng sản lượng
năm 2004 (tỉ đồng)
Giá trị tổng sản lượng năm
2007 (tỉ đồng)
(B)
Tỉ lệ tăng giá trị tổng
sản lượng
r0 = (B-A)/A
54
(A)
245,785
432,274 0,57
( Nguồn : Phịng Tài chính – Kế tốn Cơng ty cung cấp)
Bảng 4.2 Số lượng lao động và tỉ lệ tăng re
Số lượng lao động
năm 2004 (người)
(A)
Số lượng lao động
năm 2007 (người)
(B)
Tỉ lệ tăng lao động
re = (B-A)/A
1.048 1.280 0,22
( Nguồn : Phịng Tổ chức – Hành chính cơng ty)
Như vậy, hệ số co giãn lao động : n= re/ r0 = 0,22 / 0,57 = 0,39
Nghĩa là, trong giai đoạn 2004- 2007, để tăng trưởng giá trị tổng sản lượng 1% thì
lao động của Cơng ty tăng tương ứng là 0,39%.
Với tỉ lệ tăng giá trị tổng sản lượng 0,57 nghĩa là tính từ 2004 đến hết năm 2007,
tăng giá trị tổng sản lượng bình quân hàng năm là 0,14 (14 %)
Năm 2007 giá trị tổng sản lượng đạt 432,274 tỉ đồng. Theo kế hoạch của Cơng ty
cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su, đến năm 2010 phải đạt giá trị tổng
sản lượng là 550 tỷ đồng, nghĩa là tỷ lệ tăng giá trị tổng sản lượng dự kiến trong giai
đoạn 2007-2010 ( r0) là 1,27 (127%). Như vậy, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,27
(27%).Qua các số liệu thực tế và dự kiến cho giai đoạn 2007-2010 như trên, người viết
chọn tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản lượng dự kiến hàng năm cho giai đoạn này là
27 %.
Để biết được nhu cầu lao động của Cơng ty đến năm 2010, ta thay các số liệu đã
tính tốn trên vào cơng thức (*):
E2007 = E2006 x (1 + n.r0) 1 = 1.280 ( 1 + 0,39 x 0,27) = 1.415 người
E2008 = E2006 x (1 + n.r0) 2 = 1.280 ( 1 + 0,39 x 0,27)2 = 1.564 người
E2009 = E2006 x (1 + n.r0) 3 = 1.280 ( 1 + 0,39 x 0,27)3 = 1.728 người
55
E2010 = E2006 x (1 + n.r0) 4 = 1.280 ( 1 + 0,39 x 0,27)4 = 1.910 người
Như vậy, số lượng lao động Cơng ty cần tuyển dụng thêm đến năm 2010 so với
năm 2007 là 1.910 – 1.280 = 630 người. Số lượng cần tăng hàng năm là:
- Năm 2007 : 1.415 - 1.280 = 135 người
- Năm 2008 : 1.564 - 1.415 = 149 người
- Năm 2009 : 1.728 - 1.564 = 164 người
- Năm 2010 : 1.910 - 1.728 = 182 người
Tĩm tắt chương 2
Trên cơ sở nền tảng về lý thuyết đã được trình bày ở Chương 1, Chương 2 của
luận văn đã phân tích, đánh giá tình hình thực tế quản trị nguồn nhân lực tại Cơng ty cổ
phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su trong thời gian vừa qua. Mặc dù, Cơng ty
cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su đã đạt khá nhiều thành tựu nhưng bên
cạnh đĩ vẫn cịn những tồn tại nhất định, một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su chưa thật sự phát triển mạnh
mẽ và chiếm ưu thế cạnh tranh thị trường trong nước và thị
trường nước ngồi là cơ cấu nguồn nhân lực chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực cịn thấp, tình hình sản phẩm chất lượng chưa đạt yêu cầu cao của sự thỏa mãn
khách hàng, trình độ cán bộ quản lý cịn yếu kém…..
Nhưng vấn đề mấu chốt là Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao
su vẫn chưa xác định cơ cấu hợp lý trong quản trị nguồn nhân lực giữa các ngành nghề
và lĩnh vực sản xuất khác nhau trong các đơn vị trực thuộc Cơng ty, chưa chú trọng đầu
tư sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật và chế biến gỗ xuất khẩu, các hoạt động dịch
vụ phân tán rời rạc khơng cĩ tác dụng hổ trợ thiết thực cho ngành cơng nghiệp cao su
phát triển mạnh theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa.
Để phát triển sản xuất hướng đến xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao trong xu thế
mở cửa hội nhập, đa phương hĩa hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, trên cơ sở những
thành quả to lớn của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su trong
những năm gần đây, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cần
nhanh chĩng nghiên cứu sắp xếp cải tiến tồn bộ hoạt động sản xuất- kinh doanh phấn
56
đấu xây dựng thị trường xuất khẩu tiêu thụ ổn định, lâu dài để gĩp phần xây dựng
ngành cao su Việt Nam ngày càng phát triển đi lên. Các vấn đề quan trọng này sẽ được
nghiên cứu tiếp trong chương sau.
57
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHIỆP VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CAO SU
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su là một doanh nghiệp sản
xuất- kinh doanh sử dụng nhiều lao động kỹ thuật, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu. Sau
hơn 2 năm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang mơ hình cơng ty cổ phần, một
bộ phận cán bộ quản lý, quản đốc sản xuất của Cơng ty đã được trang bị thêm nhiều
kiến thức kinh tế thị trường, quản trị kinh doanh.
Tuy nhiên, cịn một bộ phận khá đơng cán bộ quản lý đang tỏ ra đuối sức trong
cương vị điều hành, quản lý yếu kém. Vì thế, để phát triển sản xuất- kinh doanh, Cơng
ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su đã cĩ nhiều chương trình đào tạo
huấn luyện lại đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cơng nhân lao
động cĩ trình độ chuyên mơn và tay nghề cao.
Đồng thời phải xây dựng qui chế tuyển dụng mới, chế độ đãi ngộ thích hợp, nhằm
khuyến khích động viên người lao động hăng hái làm việc, sáng tạo nhằm đưa lại hiệu
quả càng cao cho doanh nghiệp.
Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực từ những người làm cơng tác quản trị kinh
doanh, đến đội ngũ cơng nhân cĩ tay nghề cao theo yêu cầu của phát triển sản xuất-
kinh doanh và sự chuyển đổi cơ cấu quản lý mới. Trong thời gian tới cần phải đạt một
số mục tiêu như sau:
Thứ nhất: Các giải pháp hồn thiện quản trị nguồn nhân lực phải được tiến hành
đồng bộ với các giải pháp về cải cách và đổi mới Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và
Xuất nhập khẩu Cao su. Chúng ta biết rằng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
là vấn đề quan trọng nhưng khơng thể tách rời việc quản trị nguồn nhân lực với các
hoạt động doanh nghiệp vì quá trình sử dụng con người của doanh nghiệp chịu rất
nhiều nhân tố.
58
Thứ hai: Quản trị nguồn nhân lực phải đạt được mục tiêu cho Cơng ty cổ phần
Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cĩ khả năng chủ động trong việc quản lý nhân
sự, nâng cao năng lực hoạt động nhằm phát huy vai trị chủ đạo trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Để khẳng định được vai trị này đĩ khơng phải chỉ thể hiện ở Cơng ty
mà các Xí nghiệp trực thuộc Cơng ty cũng phải tự điều chỉnh . Cơng tác đào tạo trong
các doanh nghiệp được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến
lược của tổ chức. Hiện nay, chất lượng lao động đã trở thành một trong những lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh đầu tư vào nguồn
nhân lực cĩ thể mang lại hiệu quả cao hơn so với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị cơng
nghệ cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Các chính sách về phát triển nghề nghiệp của Cơng ty cổ phần Cơng
nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su càng rõ ràng, càng chi tiết, người lao động càng xác
định rõ hơn hướng đi của mình và đương nhiên mức độ thúc đẩy họ làm việc để đạt
được mục đích của Cơng ty sẽ cao hơn. Cơng ty phải cĩ chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho 5-10 năm hoặc lâu hơn. Đặc biệt là phải hỗ trợ trong việc xây dựng con
đường phát triển nghề nghiệp cho người lao động, các cơ hội để thăng tiến và nâng cao
vị thế, luơn phát huy thế mạnh trong việc thúc đẩy người lao động gắn bĩ hơn với Cơng
ty, vì khi họ thấy được tương lai của sự phát triển nghề nghiệp thì sẽ cĩ những quyết
định, những cam kết làm việc lâu dài cho Cơng ty.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CƠNG NGHIỆP VÀ XUẤT NHẬP KHẨU CAO SU
Cĩ rất nhiều giải pháp để ổn định và phát triển lực lượng lao động. Tuy nhiên,
với tính đặc thù của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su và phù
hợp với nội dung đề tài này, người viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu hồn thiện
quản trị nguồn nhân lực như sau:
3.2.1. Nhĩm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1.Giải pháp chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm
59
Giải pháp chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ và cao su kỹ
thuật nhằm yêu cầu Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải sản
xuất cung cấp cho thị trường và khách hàng các chủng loại sản phẩm với số lượng,
chất lượng, giá cả phù hợp với nhu cầu của họ qua từng thời kỳ .
• Chuyển đổi cơ cấu: Cơng ty cần điều chỉnh tổng cơng suất chế biến của
các xí nghiệp chế biến gỗ trực thuộc Cơng ty đạt mức tối thiểu 70% cho
cơng suất sản xuất các mặt hàng ngồi trời và đạt mức 30% cho cơng suất
sản xuất các mặt hàng gia dụng trong nhà, trang trí nội thất.Với cơ cấu
thiết bị này sẽ làm cơ cấu sản phẩm của Cơng ty từng bước thích hợp với
nhu cầu thị trường và từ đĩ sẽ tạo điều kiện cho Cơng ty cĩ thị trường tiêu
thụ ổn định và cĩ điều kiện cạnh tranh trên thương trường.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm: Hiện nay chất lượng sản phẩm gỗ và
cao su kỹ thuât của Cơng ty cịn thấp và chưa ổn định, chưa tạo lịng tin
vững chắc cho khách hàng. Do đĩ, Cơng ty cần xây dựng và ban hành
thống nhất các quy định, quy chế về quản lý chất lượng ở tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất như: Nguyên vật liệu mua vào, quy trình kỹ
thuật chế biến và tiêu chuẩn hĩa về bao bì ( pallete ), tem nhãn xuất khẩu.
Đồng thời tăng cường chế độ kiểm tra, kiểm sốt việc thực hiện các quy
định thưởng phạt nghiêm minh. Khi cĩ khiếu nại, phản hồi từ khách hàng
cần làm rõ nguyên nhân và kiên quyết chỉ đạo khắc phục.
Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới, hiện nay để
tồn tại và phát triển thì khơng cịn con đường nào khác Cơng ty cổ phần
Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải duy trì và cải tiến hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000 các đơn vị trực thuộc.
• Xác định chiến lược giá cả: Giá cả là yếu tố chính quyết định sự mua
bán của khách hàng. Mặc khác, giá cả là một ưu thế cạnh tranh rất lợi hại
của các doanh nghiệp nĩi chung và Cơng ty cổ phần Cơng Nghiệp và
60
Xuất nhập khẩu Cao su nĩi riêng trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy,
việc xác lập một chiến lược giá cả đúng đắn là điều kiện để Cơng ty
chiếm lĩnh thị trường, thị phần, và kinh doanh cĩ lãi. Tuy vậy, cĩ thể nĩi,
giá thành hiện nay của Cơng ty cịn rất cao. Để cĩ thể xây dựng một chiến
lược giá cả phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh, theo
tơi: nghiên cứu giảm giá thành sản xuất bằng nhiều biện pháp như kiểm
tra chất lượng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn mới đưa vào sản xuất, kiểm tra
lại quy trình sản xuất những cơng đoạn dư thừa thì cắt bỏ, cải tiến bao bì
xuất khẩu … phải kiên quyết tiết giảm các chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm .
3.2.1.2. Đầu tư phát triển cơng nghệ chế biến
Trong mấy năm gần đây, ngành cơng nghiệp cao su bị cạnh tranh gay gắt, giá cả
sản phẩm cao su giảm liên tục gây bất lợi cho tồn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su. Căn cứ chiến lược
phát triển kinh tế đến năm 2010 theo các mục tiêu hiện đại hĩa, cơng nghiệp hĩa nền
kinh tế và kinh nghiệm của các nước cơng nghiệp mới phát triển, tơi xin đề xuất giải
pháp đầu tư phát triển cơng nghiệp chế biến, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu từ cây cao
su, giải pháp này nhằm giảm bớt căng thẳng về thị trường tiêu thụ cao su nguyên liệu,
định hướng phát triển cơng nghiệp hĩa ngành cao su, tăng cường lợi thế cạnh tranh và
hiệu quả kinh tế cho Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su với các
sản phẩm xuất khẩu mới cĩ hàm lượng đầu tư cao, thị trường tương đối rộng lớn.
Phát triển ngành cơng nghiệp các sản phẩm cao su tiêu dùng là giải pháp cần
thiết. Nĩ khơng chỉ gĩp phần tiêu thụ nguồn nguyên liệu mủ cao su sẵn cĩ trong ngành
cao su, mà cịn giải quyết việc làm cho người lao động, tạo hiệu quả kinh tế cao, đồng
thời thực hiện tốt chủ trương cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước và ngành cao su .
Ngành cơng nghiệp cao su của Việt Nam cịn rất nhỏ bé, hiện nay ngành cơng
nghiệp cao su cĩ sẵn nguồn nguyên liệu từ cây cao su chất lượng tốt, cần phải đầu tư
61
phát triển mạnh ngành cơng nghiệp cao su … đối với các sản phẩm địi hỏi vốn đầu tư
lớn, cơng nghệ sản xuất phức tạp… Cơng ty cĩ thể tham gia cổ phần với các doanh
nghiệp trong nước hoặc liên doanh, liên kết với nước ngồi hoặc thu hút đầu tư thơng
qua kênh tạo vốn bán cổ phiếu trên thị trường chứng khốn …
Phát triển ngành cơng nghiệp chế biến gỗ: Cây cao su, ngồi sản phẩm chính là mủ
cao su dùng làm nguyên liệu cho cơng nghiệp cơ khí chế tạo máy và xe hơi … cịn cĩ
một loại sản phẩm thứ hai cĩ tầm quan trọng khơng kém là gỗ cao su dùng trong cơng
nghiệp sản xuất đồ gia dụng và trang trí nội thất. Cơng ty cần cĩ cơ chế đầu tư thỏa
đáng, hỗ trợ về vốn và tạo điều kiện thuận lợi trong việc mua bán nguyên liệu, trao đổi
hàng hĩa. Tăng cường đầu tư máy mĩc thiết bị, cơng nghệ tiên tiến để nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm ngày càng tốt lên.
Với việc đầu tư đồng bộ, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao
su sẽ cĩ đầy đủ điều kiện chỉ đạo sản xuất theo một quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt trên
cơ sở đơn đặt hàng của khách hàng, chủ động được nguồn hàng, thuận lợi trong việc
giới thiệu quảng cáo, tiếp thị và bán hàng, xây dựng thị trường ổn định lâu dài và cĩ thể
kiểm sốt tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất của từng xí nghiệp trực thuộc trong
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su. Từ đĩ, Cơng ty cổ phần Cơng
nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cĩ điều kiện sử dụng đồng vốn tập trung và sử dụng
cĩ hiệu quả việc đầu tư cơng nghệ chế biến nâng cao khả năng cạnh tranh của thị
trường.
3.2.1.3.Giải pháp tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực
Nguồn lao động dồi dào với đức tính cần cù, chịu khĩ, ham học hỏi, thơng minh,
giá nhân cơng rẻ là lợi thế của nền kinh tế Việt Nam … Tuy nhiên, để biến lợi thế này
từ dạng tiềm năng trở thành hiện thực thì cần phải cĩ chính sách đào tạo bồi dưỡng
đúng đắn kịp thời, đồng bộ các nguồn nhân lực từ cán bộ quản lý, kỹ thuật chuyên
mơn, nghiệp vụ giỏi đến đội ngũ cơng nhân lao động .
62
* Khâu tuyển dụng: Cũng như các hoạt động khác, tuyển dụng là một quy trình kinh
doanh một tập hợp các hoạt động biến nguồn vào thành nguồn ra. Cơng ty cần phải
nghiên cứu việc quy chế hố vấn đề tuyển dụng lao động. Việc tìm kiếm, tuyển chọn lao
động là vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Nếu thiếu phương pháp khoa học trong
lúc tuyển chọn lao động thì sẽ phải tiêu tốn rất nhiều thời gian để đào tạo sau khi tuyển
dụng. Nếu tất cả cán bộ phụ trách cơng tác tuyển dụng nhận thức rõ vấn đề này thì họ
sẽ lựa chọn được cho Cơng ty những lao động phù hợp với yêu cầu cần tuyển, từ đĩ
nâng cao hiệu quả cơng việc và đáp ứng yêu cầu phát triển của đơn vị một cách cao
nhất.
Ngày nay, doanh nghiệp tìm nguồn nhân lực thường áp dụng theo các kiểu truyền
thống như quảng cáo tuyển dụng trên các phương tiện báo chí đài phát thanh, truyền
hình, internet, qua các trung tâm giới thiệu việc làm… vẫn được phổ biến. Các phương
pháp này chắc chắn cũng cịn phổ biến trong tương lai. Ngồi ra, Cơng ty cổ phần Cơng
nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cần phải kết hợp với các phương pháp tìm nguồn
nhân lực khác như tham gia vào các chương trình hội thảo, hội nghị hay triển lãm kết
hợp với việc giới thiệu ngành nghề, hoạt động của đơn vị mình, qua đĩ sẽ tìm được
những ứng viên quan tâm đến việc chọn nơi làm việc thích hợp cho mình.
* Cơng tác đào tạo : Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su khi
tiếp nhận các sinh viên mới ra trường hoặc người mới trúng tuyển, họ đã được đào tạo
kiến thức cơ bản phù hợp với ngành nghề yêu cầu, nhưng trước một đơn vị mới cần
phải cĩ sự tìm hiểu học hỏi để hội nhập, quá trình này nếu để từng cá nhân thực hiện
thì mất nhiều thời gian và hiệu quả khơng cao. Cơng ty cần cĩ một chương trình huấn
luyện đào tạo tiếp tục và đầu tư kinh phí đúng mức, kể cả việc thực tập và tham quan
nước ngồi
Cơng tác đào tạo của doanh nghiệp là điều kiện quyết định để cĩ thể tồn tại và đi
lên trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường, nĩ giúp cho doanh nghiệp
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng cơng việc, nâng cao tính ổn định và
63
năng động của tổ chức, duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, tạo sự gắn
bĩ giữa người lao động và doanh nghiệp, tạo ra sự thích ứng cơng việc hiện tại và
tương lai của người lao động, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao
động, tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động… Việc đào tạo sẽ đem lại những
lợi ích sau:
- Nâng cao hiệu quả chung của Cơng ty
- Giảm những sai sĩt trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Khả năng hồn thành nhiệm vụ của người lao động được tốt hơn.
- Trình độ chuyên mơn cũng như kỹ năng nghề nghiệp được nâng lên
- Dễ dàng hơn trong việc nắm bắt kỹ thuật, cơng nghệ mới.
- Hứng thú trong cơng việc vì bản thân được tiến bộ về nghề nghiệp.
- Giúp người lao động hiểu biết hơn về mục tiêu và văn hĩa của Cơng ty.
- …………….
Để làm được điều này, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su
nên chú ý thực hiện các vấn đề sau:
- Tiêu chuẩn hố các chức danh, các vị trí cơng tác của người lao động
- Hỗ trợ trong việc lập kế hoạch và thực hiện mục tiêu nâng cao nghề nghiệp
- Tạo mơi trường và điều kiện khuyến khích việc học tập của người lao động.
- Cung cấp đầy đủ thơng tin về các cơ hội phát triển nâng cao nghề nghiệp
Nội dung của cơng tác đào tạo gồm cĩ :
- Phân tích nhu cầu đào tạo: Mục đích của việc phân tích nhu cầu đào tạo là xác
định xem những người nào cần được đào tạo và trọng điểm của nội dung đào tạo là gì.
Nhu cầu đào tạo thường thường được đặt ra khi người lao động khơng cĩ đủ các kỹ
năng cần thiết để thực hiện cơng việc. Để xác định chính xác nhu cầu đào tạo, Cơng ty
cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải xem xét các yếu tố như sau:
+ Phân tích doanh nghiệp: Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su thực hiện các mục tiêu ở mức độ hồn thành như thế nào. Nghĩa là phải đánh giá
64
được chỉ số hiệu quả về mặt tổ chức, kế hoạch chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận, các tiêu
thức tổ chức như năng suất, chất lượng thực hiện cơng việc, chi phí lao động …từ đĩ
xác định các hình thức đào tạo cho phù hợp.
+ Phân tích tác nghiệp: Đội ngũ lao động cần cĩ những kỹ năng nào để thực hiện
tốt các cơng việc. Xác định loại kỹ năng và các hành vi cần thiết của người lao động để
thực hiện tốt cơng việc, thường áp dụng cho việc đào tạo những lao động mới tuyển
dụng.
+ Phân tích lao động: Điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ lao động trong Cơng ty
cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su là gì. Phân tích lao động chú trọng lên
các năng lực và các đặc tính cá nhân của người lao động, được sử dụng để xác định ai
là người cần thiết được đào tạo và những kỹ năng, kiến thức, quan điểm nào cần thiết
được lĩnh hội hay chú trọng trong quá trình đào tạo. Phải chú ý rằng khơng nên đào tạo
tràn lan, tránh lơi kéo những người khơng cĩ nhu cầu để đào tạo, như thế sẽ rất lãng phí
tài chính, thời gian mà phải đánh giá đúng khả năng cá nhân và kỹ năng nghề nghiệp
của người lao động.
- Lập kế hoạch đào tạo: Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao
su cần chú trọng việc lập kế hoạch đào tạo cho từng giai đoạn, nhất là kế hoạch đào
tạo cho năm sau. Trong đĩ phải xác định được đối tượng cần đào tạo, kinh phí đào tạo
và thời điểm đào tạo.
- Xác định các loại hình đào tạo: Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập
khẩu Cao su phải xác định các hình thức đào tạo phù hợp cho từng đối tượng lao động
. Cĩ các loại hình đào tạo như:
+ Đào tạo nhận việc: Áp dụng cho những lao động mới tuyển, thực hiện trong
thời gian đầu trước khi nhận việc.
+ Đào tạo trong quá trình làm việc: Gồm cĩ đào tạo cho nâng bậc hàng năm, bồi
dưỡng chuyên mơn, tay nghề tại chỗ bằng hình thức kèm cặp ( thợ giỏi, cán bộ đầu
ngành phụ trách). Đào tạo trong quá trình làm việc là việc thơng qua quá trình làm việc
65
để học tập kỹ năng và kiến thức. Nĩi cách khác, cán bộ đầu ngành, các thợ giỏi với tư
cách là một người đào tạo vừa chỉ huy cấp dưới và nhân viên mới để họ hồn thành
cơng việc nghiệp vụ, sản xuất vừa truyền thụ cho họ khả năng và kiến thức, vừa bồi
dưỡng cho họ khả năng phán đốn tư duy trong cơng việc hàng ngày. Loại hình này là
cách đào tạo được tiến hành trong mơi trường và điều kiện thực tế, đồng thời lại được
hướng dẫn bởi những người cĩ kinh nghiệm phong phú. Nhờ đĩ cĩ thể giúp cho người
được đào tạo trực tiếp nắm bắt được kỹ năng làm việc và nâng cao một cách cĩ hiệu
quả năng lực cơng tác, chi phí cho hình thức đào tạo này tương đối thấp và rất phù hợp
với điều kiện lao động của Cơng ty hiện nay.
+ Đào tạo bên ngồi: Hàng năm Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su cĩ thể cho một số đối tượng cần thiết dự các chương trình, các khố đào tạo
riêng biệt nhằm cung cấp thêm kiến thức cơ bản về từng lĩnh vực như tài chính, xuất
nhập khẩu, các lớp bồi dưỡng kỹ thuật nâng cao… hoặc khuyến khích và tạo điều kiện
để vào học ở các trường trung cấp, cao đẳng, đại học tùy từng đối tựơng. Bên cạnh đĩ,
phải tận dụng triệt để việc tham gia các buổi báo cáo, hội thảo chuyên đề liên quan đến
ngành nghề của đơn vị.
3.2.1.4. Giải pháp các chính sách đối với người lao động
* Thực hiện chế độ tiền lương hợp lý: Chúng ta đều biết rằng, một doanh nghiệp nếu
áp dụng và duy trì một chế độ tiền lương hợp lý thì sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho
đơn vị. Nĩ cĩ sức hấp dẫn và kích thích tính tích cực của người lao động một cách hiệu
quả, làm nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy việc hồn thành mục tiêu của tổ chức,
đồng thời nĩ cịn cĩ thể thu hút và giữ chân một đội ngũ nhân viên làm việc lâu dài cho
đơn vị.
Chúng ta thấy rằng, mức lương hiện tại của người lao động là ở mức trung bình so
với các đơn vị cùng ngành, nếu so sánh với các đơn vị trong các khu cơng nghiệp trên
địa bàn địa phương tỉnh Bình Dương và tỉnh Đồng Nai thì ở mức thấp hơn. Đây là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng bất ổn định về lao động trong các
66
năm vừa qua, mặc dù vẫn biết rằng thực tế ngành chế biến gỗ và sản xuất giày dép của
Việt Nam hiện nay đang trong tình trạng rất khĩ khăn. Để giữ vững nhịp độ phát triển
thì Cơng ty cần phải quan tâm nhiều đến việc cải tiến chế độ tiền lương thật hợp lý mới
mong giữ được người lao động, nhất là lao động đã cĩ tay nghề và làm việc lâu năm
gắn bĩ với Cơng ty . Người viết đề xuất một số ý kiến về chế độ tiền lương của Cơng ty
cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su trong thời gian tới như sau :
+ Khi áp dụng chính sách tiền lương của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất
nhập khẩu Cao su phải chú ý đến việc phải bảo đảm mức sống của người lao động và
gia đình họ, phải đủ để tái sản xuất sức lao động và cĩ tích lũy, chú ý đến độ chênh lệch
giữa mức lương thực tế với mức lương theo nhu cầu. Đây là vấn đề hầu như tất cả các
doanh nghiệp đều mong muốn, tuy nhiên, chúng ta phải đặt Cơng ty trong cả hệ thống
các doanh nghiệp cùng ngành nghề và trong phạm vi địa phương của Cơng ty, từ đĩ
quyết định một chính sách tiền lương phù hợp nhất để tránh được sự đào thải bởi sự
cạnh tranh trên thị trường lao động.
+ Tiền lương phải cĩ lợi cho việc nâng cao tính tích cực và kích thích được sự say
mê, hứng thú trong cơng việc của người lao động. Cĩ được như vậy mới nâng cao được
năng suất, khơi dậy sự sáng tạo tiềm tàng của họ nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho
đơn vị.
+ Cơng ty phải đặc biệt chú ý đến vấn đề cơng bằng, hợp lý và trả lương phải phù
hợp với từng vị trí, tính chất cơng việc cũng như năng lực thực sự của người lao động,
nghĩa là phải phân biệt được tiền lương cho những cơng nhân, nhân viên văn phịng;
những cán bộ chuyên mơn kỹ thuật; các người quản lý từng cấp, như thế mới thúc đẩy
được quá trình phát triển của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su
.
+ Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, việc xác định mức lương của
người lao động, Cơng ty phải luơn luơn xác định theo tình hình cung cầu sức lao động
67
trên thị trường. Nghĩa là, chế độ tiền lương phải luơn luơn cải tiến trong từng thời điểm
cho phù hợp với sự biến đổi trên thị trường lao động.
* Cĩ cơ chế đãi ngộ thoả đáng cho người lao động: Trong tình hình khan hiếm lao
động hiện nay, nhất là lao động kỹ thuật thì vấn đề thực hiện các chính sách đãi ngộ
cho người lao động, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cần phải
đặc biệt quan tâm mới mong giữ chân được lao động trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng vơ cùng gay gắt. Muốn làm tốt điều này trước hết phải đánh giá được những nhu
cầu thiết yếu nhất của người lao động. Đây là cơ sở để Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp
và Xuất nhập khẩu Cao su xây dựng được cơ chế đãi ngộ thỏa đáng nhằm đáp ứng
được những nguyện vọng thật chính đáng của người lao động trong Cơng ty cổ phần
Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su với khả năng tối đa cho phép.
Cơ chế đãi ngộ được hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tồn bộ lương, thưởng,
các chế độ phúc lợi hữu hình cũng như vơ hình mang tính vật chất hay phi vật chất,
liên quan đến thể chất hoặc tinh thần của người lao động. Như vậy các chế độ đãi ngộ
của doanh nghiệp gồm hình thức cơ bản: các lợi ích vật chất trực tiếp, các lợi ích gián
tiếp và sự hài lịng về mặt tâm lý cho người lao động.
* Sử dụng, phân cơng hợp lý cơng việc : Sau khi hồn tất việc tuyển chọn lao động,
lãnh đạo Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải bố trí, phân
cơng cơng việc thế nào cho phù hợp lao động mới, gĩp phần phát huy những sở trường
sẵn cĩ của họ, đồng thời tạo nên những thỏa mái, yêu thích cơng việc được giao. Đây là
việc làm đầu tiên, nhưng nĩ cĩ tác dụng rất lớn đến quá trình làm việc và ảnh hưởng đến
việc gắn bĩ với Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su của người lao
động sau này. Trước hết, các cấp quản lý trực tiếp người lao động phải tìm hiểu kỹ
những sở trường, sở đoản của người lao động, từ đĩ sắp xếp bố trí vào những khâu thật
thích hợp để họ phát huy tối đa những ưu điểm của mình gĩp phần vào thành quả chung
của đơn vị. Người lãnh đạo phải luơn luơn tạo ra những cơ hội để họ cĩ điều kiện
chứng tỏ khả năng của mình, qua đĩ điều chỉnh uốn nắn, động viên kịp thời để người
68
lao động dần dần hồn thiện mình trong suốt quá trình cơng tác. Chúng ta đều biết rằng,
quyết sách dùng người khơng phải ở chổ là giảm thiểu số người cĩ nhiều sở đoản mà
làm thế nào phát huy cao nhất sở trường của con người, đây mới chính là cốt lõi của
việc sử dụng lao động trong một đơn vị, một tổ chức.
Bên cạnh đĩ, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải luơn
luơn biết tạo nhiều cơ hội thăng tiến về nghề nghiệp, chức vụ cho tất cả người lao động
đang làm việc tại đơn vị, phải đưa ra những tiêu chuẩn phù hợp ở từng vị trí cơng tác
để họ phấn đấu nhằm cĩ được sự thăng tiến của bản thân từng người.Từ đĩ, sẽ hạn chế
dần những nhược điểm, phát huy những khả năng tích cực nhằm gĩp phần rất lớn vào
sự phát triển Cơng ty .
Việc giúp đỡ người lao động phát huy nguồn sáng tạo của người lao động, luơn
tạo điều kiện để họ cĩ được sự vui vẽ, say mê khi làm việc để khơng ngừng cĩ được
những suy nghĩ sáng tạo trong lao động của mình. Sự động viên, khen thưởng sẽ giúp
cho người lao động hiểu được các giá trị mà mình đã mang lại cho Cơng ty và cảm
thấy cĩ được sự quan tâm của lãnh đạo, của tập thể, từ đĩ, sẽ tự suy nghĩ về trách nhiệm
của mình đối với đơn vị và sẽ ra sức lao động, thực hiện vượt mức các chỉ tiêu mà
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su đã giao phĩ.
* Tiền thưởng : Trong một doanh nghiệp, để người lao động hồn thành cơng việc ở
mức cao nhất, nhất thiết doanh nghiệp đĩ cĩ những biện pháp cổ vũ, động viên, khích lệ
kịp thời những nhân tố tốt bằng việc thực hiện chế độ khen thưởng thích hợp. Tiền
thưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng của tiền lương, tác dụng của chế độ tiền
thưởng là:
+ Nâng cao hiệu suất và chất lượng cơng việc.
+ Cải thiện cơng việc giữa doanh nghiệp và người lao động, rất cĩ lợi cho cán bộ
quản lý từng cấp trong việc lãnh đạo cấp dưới.
+ Tăng thu nhập cá nhân cho người lao động, nâng cao tinh thần làm việc.
69
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su nên duy trì thường
xuyên hình thức thưởng năng suất, thưởng chất lượng. Hình thức này sẽ đạt được các
mục tiêu sản xuất cụ thể trong khoảng thời gian ngắn nhất .
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn phải kích thích nhĩm làm việc bằng cách cĩ quy chế
thưởng cho từng nhĩm để khuyến khích cơng tác làm việc theo nhĩm nhằm đạt kết quả
cao nhất khi thực hiện những mục tiêu trọng điểm, cấp bách, cần thiết …
3.2.2. Nhĩm giải pháp gián tiếp
3.2.2.1.Giải pháp thực hiện việc xây dựng văn hĩa doanh nghiệp:
Văn hĩa doanh nghiệp cĩ thể được hiểu là hệ thống các giá trị vật thể và phi vật
thể được gầy dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Các giá trị này được biểu hiện thành các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu
vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên trong doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích chung.
Văn hĩa doanh nghiệp được coi như một yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành
cơng của doanh nghiệp. Văn hố là cơng cụ để tập hợp, phát huy nguồn lực con người,
là gạch nối tạo ra lực điều tiết, tác động đến tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan
khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẽ, nhằm
gĩp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trước hết, phải xây dựng cho được phong cách lãnh đạo gồm mọi mặt của hoạt
động lãnh đạo doanh nghiệp như chế độ tập trung dân chủ trong lãnh đạo; việc tổ chức
thực hiện các quyết định; các quy định về sự phối hợp giữa các bộ phận trong Cơng ty;
phải biết kết hợp hài hồ giữa các lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân; phân chia quyền lợi
một cách cơng bằng trong vấn đề tiền lương, tiền thưởng… và các phúc lợi khác; cơng
tác tài chính phải dựa trên cơ sở minh bạch, tin cậy, lành mạnh. Bên cạnh đĩ, phải cĩ
biện pháp sử dụng hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phải xem con
người là yếu tố đĩng vai trị quyết định sự thành cơng của xí nghiệp, biết coi trọng các
giá trị của mỗi thành viên trong Cơng ty trong sự nghiệp phát triển bền vững, phải xây
70
dựng cho được hệ thống tập quán tốt, nền nếp, thĩi quen, thái độ và chuẩn mực trong
hành vi ứng xử hàng ngày trong làm việc và sinh hoạt của mỗi thành viên của Cơng ty,
tạo thành các nguyên tắc cụ thể, rõ ràng, được tồn bộ người lao động chấp nhận thành
nếp sống, hoạt động của riêng từng người.
Ngồi phong cách quản lý của người lãnh đạo, văn hĩa Cơng ty cịn phải được tìm
thấy ở phong cách làm việc của tất cả mọi lao động trong Cơng ty. Đĩ là sự cần mẫn,
tận tụy, chính xác và tự giác trong cơng việc, là sự tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy
phạm kỹ thuật và cơng nghệ. Bên cạnh đĩ, phương thức giao tiếp của các thành viên
với khách hàng, với người xung quanh cũng phải được hướng dẫn, đào tạo một cách
nghiêm túc, kỹ lưỡng cho phù hợp với văn hĩa giao tiếp hiện đại. Cơng ty phải chú
trọng đến bộ mặt bên ngồi của Cơng ty như quang cảnh chung của Cơng ty, biểu tượng
thương hiệu, đồng phục,… để tạo thành ấn tượng xã hội, mang một nét đặc trưng riêng
và để trở thành niềm tự hào của Cơng ty .
Tĩm lại, Cơng ty phải thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng văn hĩa Cơng ty
một cách lành mạnh, tạo được một nếp sống tốt, khuyến khích mọi thành viên trong
Cơng ty tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và cĩ thái độ hưởng ứng, hành động tích
cực, nhằm đạt được mục đích của Cơng ty. Đồng thời, các cấp lãnh đạo phải biết thay
đổi văn hĩa hiện tại một cách đúng lúc, đồng bộ với sự thay đổi mơi trường kinh doanh
của đơn vị tại từng thời điểm, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của đơn vị.
3.2.2.2. Chế độ hỗ trợ nơi ở và phương tiện đi lại:
Hiện nay cĩ 81,3% lao động đang làm việc ở Cơng ty phải ở nhà trọ. Theo thống
kê, hầu hết cơng nhân trong các khu cơng nghiệp, khu chế xuất đa số là dân nhập cư,
thuộc gia đình nghèo, ở các vùng nơng thơn và ít cĩ ý định làm việc lâu dài mà chỉ
tranh thủ kiếm sống hoặc tích lũy ít vốn cho tương lai. Họ thường phải ở trọ, việc ăn ở
rất tạm bợ trong các khu nhà trọ, chỉ một số ít sống nhờ ở các gia đình người quen mà
thơi. Vì thế, nếu muốn giữ chân người lao động thì nhiều doanh nghiệp, nhất là những
doanh nghiệp mới thành lập thường xây những khu nhà tập thể cho cơng nhân.
71
Đối với Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su là một doanh
nghiệp thành lập đã lâu, hơn nữa việc xây dựng nhà ở cho cơng nhân chưa thể thực
hiện được. Do vậy, để cĩ được sự đãi ngộ cho người lao động trong tình hình cạnh
tranh khốc liệt về lao động trên thị trường hiện nay, Cơng ty cần cĩ chính sách hỗ trợ
tiền thuê nhà cho những lao động làm việc tại Cơng ty, cần bổ sung vào quy chế tuyển
dụng điều khoản hỗ trợ này, đây cũng là một trong những giải pháp thu hút nguồn nhân
lực cho Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su .
Ngồi ra, Cơng ty cần thực hiện chế độ xe đưa rước cho cơng nhân cĩ nhà xa các
xí nghiệp để cĩ thể thu hút được lao động ở các vùng lân cận như thành phố Hồ Chí
Minh, tỉnh Bình Dương , tỉnh Đồng Nai …Tuy các khoản này tốn một chi phí khá lớn,
Cơng ty khơng thể khơng thực hiện mới mong cĩ được một lực lượng lao động ít bị
biến động nhất nhằm ổn định và phát triển đơn vị trong tương lai.
3.2.2.3. Đánh giá năng lực nhân viên:
Khả năng đánh giá nhân viên một cách hiệu quả là kỹ năng rất quan trọng để quản
lý thành cơng. Do đĩ, doanh nghiệp cần phải hiểu được cơ chế hoạt động của quy trình
đánh giá, nhận biết những lợi ích mà hệ thống quản lý hiệu quả mang lại cho nhân viên
và doanh nghiệp.
Trong quá trình đánh giá, hình thức tự đánh gía khuyến khích tính chủ động của
người lao động. Cĩ ba hình thức đánh giá khác nhau, mỗi hình thức đều cĩ một. Sau
khi cĩ được một lực lượng lao động ổn định, Cơng ty phải nâng cao hiệu quả sử dụng
việc này địi hỏi phải cĩ những giải pháp tổng hợp và nỗ lực chung liên quan đến nhiều
bộ phận, các cấp quản lý và ý thức của tồn bộ lao động trong Cơng ty . Cĩ các giải pháp
cơ bản sau :
- Khơi dậy tính tích cực của người lao động
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề là mức độ lành
nghề và thái độ của người lao động đối với cơng việc. Việc nâng cao trình độ chuyên
72
mơn nghề nghiệp, Cơng ty phải mất một thời gian, sau đĩ mới phát huy khả năng
được.
Vì vậy, phải phát huy tính tích cực người lao động, hướng họ vào mục tiêu chung
của Cơng ty, phải giúp họ cĩ điều kiện phát huy tính sáng tạo, nhất là nâng cao thu
nhập bằng chính nghề nghiệp của mình, đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến động cơ,
thái độ làm việc người lao động. Đồng thời, họ luơn ý thức khơng ngừng nâng cao
trình độ, nhằm mong muốn mức thu nhập ngày càng cao hơn.
- Hiệu quả sử dụng lao động đã qua đào tạo
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải luơn chú ý đến lực
lượng lao động đã qua đào tạo, nhất là những lao động cĩ thâm niên cơng tác và tay
nghề giỏi, phải tạo điều kiện để họ tham gia vào các cơng việc khĩ, phức tạp để họ phát
huy được hết khả năng sẵn cĩ của mình, qua đĩ họ sẽ nhận thức được tầm quan trọng và
sự quan tâm đến năng lực của họ, từ đĩ sự hứng thú trong cơng việc sẽ càng được nhân
lên, hiệu quả trong hoạt động sản xuất- kinh doanh Cơng ty cũng ngày phát triển.
- Khích lệ thành quả của người lao động
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su phải biết trân trọng tất
cả thành quả của người lao động, luơn biết động viên, khích lệ họ, qua đĩ họ thấy được
sự quan tâm của tập thể đối với mình, từ đĩ sẽ khơi dậy tính tự giác vươn lên trong
nghề nghiệp và thành quả lao động của họ ngày sẽ một tiến bộ hơn lên.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Trung ương:
- Cĩ những chủ trương, chính sách và chỉ đạo cụ thể việc gắn cơng tác đào tạo với
thị trường sức lao động, phải tạo cho được mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với các
doanh nghiệp trong quá trình đào tạo.
- Nhà nước cần tập trung mạnh hơn vào việc chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc
xây dựng, thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho từng giai đoạn, từng
73
ngành kinh tế-kỹ thuật để cĩ quy hoạch, kế hoạch đào tạo đáp ứng về số lượng, chất
lượng lao động.
- Nhà nước thơng qua hoạt động của Hiệp hội lâm nghiệp gỗ, Hiệp hội da giày
Việt Nam để vận động sự tài trợ, ký kết hợp tác với các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp
nước ngồi thực hiện cơng tác đào tạo cho lực lượng lao động cơng nghiệp.
3.3.2. Đối với địa phương:
Hiện nay, Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cĩ nhiều xí
nghiệp chế biến gỗ, cao su kỹ thuật và dịch vụ, nằm rải rác ở các địa phương khác
nhau. Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh , đề nghị
các địa phương hỗ trợ:
- Giúp các Xí nghiệp trực thuộc Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu
Cao su giải quyết tốt các vấn đề đầu tư thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng
phục vụ đời sống xã hội như: đường giao thơng, điện và nước sinh hoạt sản xuất, các
hoạt động vui chơi giải trí người lao động…
- Tổ chức tốt việc bảo đảm an ninh, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ tài sản nhà máy .
Hạn chế đến mức thấp nhất nạn mất trộm .
3.4. TỰ ĐÁNH GIÁ
Sau khi hồn thành nội dung của đề tài, người viết thấy rằng đã thực hiện được
những nhiệm vụ cơ bản theo yêu cầu. Đề tài xây dựng được hai vấn đề chính yếu là tìm
hiểu được thực trạng về tình hình lao động của Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất
nhập khẩu Cao su và những thơng tin liên quan đến thực trạng lao động trong lĩnh vực
cơng nghiệp. Từ đĩ, đề xuất những giải pháp nhằm ổn định và phát triển lực lượng lao
động cho Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su .
Điều quan trọng nhất là, qua quá trình nghiên cứu, người viết đã bổ sung được
những kiến thức về quản trị nhân lực, thấy hết được tầm quan trọng của vốn nhân lực
trong phát triển kinh tế, trong xây dựng đất nước và trong quá trình hội nhập. Đồng
thời, điều quan trọng hơn nữa là áp dụng nĩ vào thực tế cơng việc hàng ngày để cùng
74
xây dựng đơn vị ngày một phát triển và cĩ được sự hiệu quả bền vững trong hiện tại và
tương lai .
Tĩm tắt chương 3
Để cĩ thể phát triển một cách vững chắc trong thời gian tới thì nền tảng chủ yếu
vẫn dựa vào con người. Trước mắt, muốn cĩ sự thay đổi về chất lượng đội ngũ cán bộ
quản trị và kỹ thuật giỏi theo hướng thị trường. Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất
nhập khẩu Cao su cần mạnh dạn lựa chọn, sử dụng và quy hoạch một đội ngũ cán bộ
trẻ cĩ năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên mơn vững với các biện pháp đào tạo cơ bản
như: cử đi đào tạo sau đại học tại các nước cĩ nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật,
Canada, Pháp…
Với hệ thống các giải pháp mà người viết đưa ra trong luận văn này là tiền đề để
Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su cĩ thể thực hiện nhằm ổn định
và phát triển lực lượng lao động trong giai đoạn 2008-2015.
Hy vọng rằng các giải pháp này sẽ gĩp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất-
kinh doanh của đơn vị, trong tương lai triển vọng phát triển ngành cơng nghiệp cao su
rất lớn, các sản phẩm cao su chắc chắn sẽ chiếm một vai trị quan trọng trong việc tạo
nguồn hàng xuất khẩu và hàng hĩa tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, gĩp phần
tích lũy vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước.
75
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và phân tích thực trạng lực lượng lao động của Cơng ty cổ
phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su, người viết đề tài được thuận lợi là đang
cơng tác tại Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su nên đã thấy rõ
được những điều kiện thực tế và các nguyên nhân gây nên sự bất ổn định lực lượng lao
động và người viết cho đĩ là chủ thể quan trọng nhất.
Trong đề tài này, người viết đã khái quát được các yêu cầu cơ bản của nguồn
nhân lực, những quan điểm về phát triển và sử dụng lực lượng lao động trong các
doanh nghiệp nĩi chung và Cơng ty cổ phần Cơng nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su nĩi
riêng.
Nguồn lực con người đĩng một vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế. Chúng ta phải tập trung khai thác và phát huy triệt để nguồn nhân lực hiện
cĩ. Vì thế, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của người quản lý doanh nghiệp chính
là đưa ra những quyết sách trong vấn đề nhân sự một cách khoa học, hợp tình, hợp lý,
nghĩa là phải biết tuyển người, dùng người và giữ người... Từ đĩ, tạo được một đội ngũ
lao động đủ về số lượng, giỏi về chất lượng nhằm đem lại sự hưng thịnh cho đơn vị và
gĩp phần vào cơng cuộc phát triển kinh tế nước nhà.
Vì thời gian và kiến thức cịn hạn thế, những giải pháp đề xuất trong luận văn là ý
kiến chủ quan của người viết khơng tránh khỏi những khiếm khuyết trong nhận xét,
đánh giá, và các giải pháp. Người viết rất mong muốn lãnh đạo Cơng ty cổ phần Cơng
nghiệp và Xuất nhập khẩu Cao su sẽ xem xét và tuỳ điều kiện thuận tiện cĩ kế hoạch
thực hiện trong thời gian tới nhằm gĩp phần vào việc ổn định và phát triển lực lượng
lao động .
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công nghiệp và xuất nhập khẩu cao su.pdf