Đề tài Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng

Để có thể thu thập được nhiều thông tin có giá trị thì Công ty cần có các chính sách đãi ngộ thích hợp đối với các lực lượng này. Thông tin đã được thu thập phải được lưu giữ trong máy tính để tránh việc phải cất giữ nhiều sổ sách. Đồng thời xử lý thông tin này cũng phải được thực hiện bởi hệ thống máy vi tính để đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng. Như vậy, Công ty cần phải đầu tư thêm để có được hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Việc xử lý thông tin đòi hỏi phải có sự ăn khớp nhất trí giữa ban giám đốc và các phòng ban để đảm bảo quyết định đưa ra đúng đắn nhất và có độ tin cậy cao.

pdf75 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2888 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho khách hàng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng không chỉ trong nội thành Hải Phòng mà còn ở ngoại thành và các tỉnh lân cận đồng thời cũng rút ngắn thời gian chờ đợi cho khách hàng. Trong thành phố, Công ty sử dụng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý. Đối với các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận, các trung tâm phân phối và các đại lý lớn là các trung gian chính trong kênh được sử dụng để đưa sản phẩm đến với khách hàng. Tuy sản phẩm chính của Công ty là bia hơi Hải Phòng nhưng Công ty cũng liên tục mở rộng chủng loại sản phẩm với các sản phẩm như bia hơi Hải – Hà, bia tươi, bia chai 999 và hiện nay Công ty còn gia công bia chai Hà Nội với dây chuyền hoàn toàn mới. Bên cạnh đó, gia tăng các dịch vụ hỗ trợ luôn là vấn đề được Công ty quan tâm.  Trung gian phân phối Cùng với việc phối hợp nhiều kênh tạo thành mạng lưới phân phối là mạng lưới trung gian đa dạng. Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng đã sử dụng bốn loại trung gian phân phối: Trung tâm phân phối, Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, Lực lượng bán hàng của công ty và các Đại lý. Trong chiến lược về kênh, Công ty sử dụng chiến lược phân phối chọn lọc. Chiến lược này đòi hỏi sử dụng nhiều, nhưng không phải là tất cả những trung gian sẵn sàng nhận sản phẩm. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 52 Bảng 2.13: SỐ LƢỢNG CÁC LOẠI TRUNG GIAN PHÂN PHỐI Trung gian phân phối Số lƣợng Trung tâm phân phối 8 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 4 Đại lý cấp 1 61 Nhân viên tiếp thị 22  Quản lý các hoạt động phân phối trong kênh Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, phòng Tiêu thụ sản phẩm đề xuất những phương án về kênh phân phối như: các cấp kênh, số lượng các thành viên trong kênh, các loại trung gian, các chính sách đối với các thành viên trong kênh. Các phương án này được trình lên ban lãnh đạo Công ty, sau khi xem xét và đánh giá ban lãnh đạo công ty sẽ đưa ra những quyết định cụ thể và chuyển xuống cho phòng Tiêu thụ triển khai thực hiện và quản lý. Như đã nói ở trên, công ty sử dụng chiến lược phân phối chọn lọc, chỉ chọn lựa những trung gian đáp ứng đủ tiêu chuẩn đã đề ra đối với mỗi loại trung gian. Song song với việc hỗ trợ các đại lý lớn và các trung gian phân phối rất nhiều về vốn thông qua việc cung cấp các dụng cụ hỗ trợ bảo quản và tiêu thụ sản phẩm... công ty cũng đưa ra những điều kiện mà các trung gian phân phối trong kênh phải tuân thủ: quy định về quy mô hàng, đặt cọc cho các thiết bị được cung cấp, các quy định về xử phạt vi phạm… Nhờ vậy, công ty đã tạo ra sự ràng buộc đối với các nhà phân phối, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ. Mâu thuẫn giữa các thành viên là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ một hệ thống phân phối nào. Đặc biệt là đối với những công ty sử dụng song song nhiều kênh như Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng, khả năng tiếp cận thị trường càng cao, các mâu thuẫn phát sinh càng nhiều và khó kiểm soát. Như đã nêu ra ở phần giá, công ty áp dụng một mức giá chung đối với từng sản phẩm. Đối với bia hơi, nguồn lợi mà các đại lý thu được phần lớn là do giảm giá hàng bán ở cuối tháng và cuối mỗi năm, sản lượng được xác định thông qua việc tổng hợp số Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 53 lượng ghi trên các tờ tem (hóa đơn bán hàng) các đại lý nộp lại cho công ty. Điều này đã làm nảy sinh vấn đề: các đại lý thì muốn có được thêm sản lượng để được chiết giá, khách hàng mua lẻ tại công ty muốn nhanh chóng và đỡ vất vả trong việc lấy hàng dẫn đến việc những khách hàng bán lẻ lấy hàng thông qua các đại lý ngay tại cổng công ty. Đây là mâu thuẫn lớn nhất trong hệ thống kênh của công ty nhưng cách giải quyết của công ty đối với vấn đề này chưa thực sự thỏa đáng. Công ty đã đưa ra những quy định về cấm bắt khách ngay tại công ty và cử nhân viên của phòng Tiêu thụ sản phẩm giám sát việc thực hiện. Rõ ràng, việc này không đem lại sự thoải mái gì cho các đại lý và các khách hàng mua lẻ. Đối với bia chai cũng vậy, các đại lý được phân bố trải ra theo các khu vực thị trường đã tiếp cận được. Nhưng việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Giá của một thùng bia 999 Hải Phòng đối với đại lý cấp một là 65.000 – 66.000 đồng, đại lý cấp hai là 67.000 – 68.000 đồng và tới tay người tiêu dùng là 70.000 đồng. Lợi nhuận mà các đại lý thu được so với việc phân phối các sản phẩm cùng ngành của các công ty khác là khá thấp, thêm vào đó sản lượng tiêu thụ lại không cao nên không thu hút được sự quan tâm nhiều của các đại lý. Bên cạnh đó lại có sự mâu thuẫn về lợi ích của các đại lý cấp một và cấp hai. Đại lý cấp một một mặt cung cấp sản phẩm cho đại lý cấp hai nhưng mặt khác cũng cung cấp cho các nhà bán lẻ và khách hàng đến với họ. Giá bán có sự chênh lệch cho nên những khách hàng trên cùng địa bàn của đại lý cấp hai sẽ chuyển sang mua của đại lý cấp một gây ra xung đột trong kênh. Các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cung xảy ra mâu thuẫn tương tự. Đây là một vấn đề rất phức tạp đối với ban lãnh đạo công ty. 2.3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp  Công cụ xúc tiến Hệ thống xúc tiến hỗn hợp chịu ảnh hưởng chủ yếu từ vấn đề công ty chọn chiến lược đẩy hay kéo để tạo ra mức tiêu thụ. Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng là doanh nghiệp sử dụng chiến lược đẩy, Công ty đưa ra các biện pháp kích thích tiêu thụ hướng vào những nhà trung gian và những nhà trung gian sẽ tác động tới người tiêu dùng để đẩy mạnh tiêu thụ. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 54 Sơ đồ 2.3: CHIẾN LƢỢC ĐẨY Kích thích Yêu cầu Yêu cầu Với chiến lược đẩy, Công ty sử dụng ba công cụ xúc tiến hỗn hợp là Quảng cáo, Kích thích tiêu thụ và Quan hệ quần chúng. Bảng 2.14: BẢNG CÔNG CỤ TRUYỀN THÔNG Quảng cáo Kích thích tiêu thụ Quan hệ quần chúng Băng rôn Giảm giá Báo cáo năm Trưng bày tại cửa hàng Tặng quà Đóng góp từ thiện Hội chợ Hội nghị khách hàng & Triển lãm thương mại Trong đó, các biện pháp kích thích tiêu thụ được sử dụng nhiều hơn cả. Đặc biệt là hình thức giảm giá được áp dụng đối với các đại lý như đã nói ở phần chính sách giá. Đây là công cụ được sử dụng chủ yếu. Bên cạnh đó, Công ty cũng treo biển hiệu riêng tại các điểm bán sản phẩm chính hãng. Hàng năm, Công ty cũng tổ chức tặng băng rôn và bàn ghế cho những điểm bán hàng đạt tiêu chuẩn đề ra; tham gia các hội chợ và triển lãm thương mại để giới thiệu sản phẩm với khách hàng; tổ chức báo cáo năm tổng kết và khen thưởng những đại lý đạt và vượt chỉ tiêu Công ty đã đề ra trong Hợp đồng đại lý; đóng góp hàng trăm triệu đồng để ủng hộ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt…  Chi phí xúc tiến Bảng 2.15: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ XÚC TIẾN HỖN HỢP Nhà sản xuất Nhà trung gian Người tiêu dùng Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 55 Đơn vị tính: triệu đồng Công cụ 2006 2007 2008 CP Tỉ lệ CP Tỉ lệ CP Tỉ lệ 1. Quảng cáo 385 25.23% 502 27.05% 569 26.39% Báo chí 36 48 54 Băng rôn 51 80 100 Trưng bày tại cửa hàng 298 374 415 2. Kích thích tiêu thụ 971 63.63% 1 154 62.18% 1 392 64.57% Bớt giá 675 753 852 Tặng quà 296 312 428 Hội chợ & triển lãm thương mại 82 89 112 3. Quan hệ quần chúng 170 11.14% 200 10.77% 195 9.04% Báo cáo năm 58 60 75 Đóng góp từ thiện 112 140 120 Tổng Chi phí 1 526 100% 1856 100% 2 156 100% Chi phí Công ty dành cho hoạt động xúc tiến hỗn hợp là khá lớn và gia tăng theo từng năm. Trong đó, chi phí chủ yếu dành cho kích thích tiêu thụ. Mỗi năm, Công ty dành trên 60% ngân sách xúc tiến cho các hoạt động kích thích tiêu thụ, chi cho quảng cáo và các hoạt động khác là không nhiều. Sự phân bổ chi phí xúc tiến như trên phù hợp với chiến lược đẩy mà Công ty đang theo đuổi. Đầu tư khá nhiều cho hoạt động xúc tiến nhưng việc đánh giá hiệu quả của nó còn là một vấn đề của Công ty. Hiệu quả của hoạt động này thường đóng góp chung vào hiệu quả hoạt động kinh doanh nên rất khó đánh giá. Hơn nữa, Công ty còn nhiều hạn chế về nhân lực và trình độ chuyên môn nên chưa thực hiện được. Các quyết định về chính sách xúc tiến thường được đưa ra bởi sự nhạy bén trong kinh doanh của ban lãnh đạo Công ty và được phòng Kỹ thuật và phòng Tiêu thụ sản phẩm kết hợp triển khai. 2.4. Đánh giá về hoạt động Marketing của Công ty Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 56 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc  Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng: Nếu như trước kia thị trường tiêu thụ của Công ty chỉ ở Hải Phòng là chủ yếu thì nay sản phẩm Công ty đã có mặt ở một số địa phương. Cụ thể như sau: Bia hơi Bia chai Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh. Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh,Bắc Ninh, Bắc Giang, Lào Cai. Bên cạnh thành công trong mở rộng thị trường theo khu vực địa lý Công ty cũng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ đối với khách hàng hiện có, làm cho sản lượng tăng không ngừng. Nếu năm 2007 chỉ tiêu thụ 42.849 triệu lít thì đến năm 2009 đã tăng lên là 65.000 triệu lít. Khả năng mở rộng thị trường của Công ty còn tiềm năng, do cầu đối với sản phẩm của Công ty còn vượt quá khả năng cung ứng nên ban lãnh đạo Công ty đã quyết định nâng năng suất 100 triệu lít trong đầu những năm tới. Thành tựu đó có được là nhờ vào sự nỗ lực của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ cán bộ công nhân viên Công ty trong việc đổi mới hoàn thiện công nghệ không ngừng, áp dụng công nghệ lên men ngắn ngày vào sản xuất nên cho năng suất cao. Kết quả thời gian sản xuất được rút ngắn, chi phí sản xuất được tiết kiệm dẫn tới hạ giá thành và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Mặt khác, Công ty mở rộng thị trường được cũng là do chính sách cơ cấu mặt hàng của Công ty rất hợp lý. Các sản phẩm bổ xung hỗ trợ cho nhau tạo nên sự ổn định tương đối sản lượng tiêu thụ trong các tháng, đồng thời với cơ cấu sản phẩm hiện nay Công ty vừa phát huy được thế mạnh vừa né tránh được cạnh tranh.  Đã thực hiện các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu và giải quyết các vấn đề công ty cần quan tâm; Đã có những biện pháp chống lại tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; Phương pháp định giá và chính sách điều chỉnh giá đưa ra phù hợp với ngành hàng mà công ty đang hoạt động; Sử Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 57 dụng hệ thống kênh phân phối đa kênh tăng khả năng tiếp cận khách hàng của sản phẩm; Đã có sự phối hợp các công cụ của truyền thông: quảng cáo, kích thích tiêu thụ, quan hệ công chúng. 2.4.2. Những mặt còn tồn tại  Mặc dù có thị trường tương đối lớn, nhưng sản phẩm của Công ty mới chỉ xuất hiện ở miền Bắc, còn ở thị trường miền Trung và miền Nam hầu như chưa có và Công ty chưa có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Là Công ty có lợi thế về mặt thời gian nhờ xâm nhập thị trường sớm, có những lợi thế về giá, chất lượng và sự lỗ lực lớn, Công ty còn có khả năng dành được một thị phần lớn hơn và doanh số bán lớn hơn.  Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành nhưng chủ yếu đi vào tìm hiểu nguồn lực và nhu cầu của các đại lý nhiều hơn là nhu cầu của khách hàng và thị trường. Hơn nữa, quy mô nghiên cứu lại nhỏ, chưa có những biện pháp tiếp cận cũng như thu thập thông tin hiệu quả, đội ngũ nghiên cứu thị trường chưa chuyên nghiệp. Thông tin thu thập được chưa đảm bảo về mức độ đầy đủ và chính xác và kịp thời.  Kênh phân phối công ty thường sử dụng là những kênh ngắn, trực tiếp thì nay do phải vươn xa đến những thị trường mới nên việc tính giá thành sản phẩm khá sát với giá bán đã gây cho công ty nhiều khó khăn trong việc quản lý kênh phân phối. Đồng thời làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực do nguồn lợi nhuận mà công ty cũng như các trung gian trong kênh thu được không cao so với các sản phẩm cùng loại và cùng ngành; là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc các đại lý của công ty giao bia nhái, bia kém chất lượng tới tay người tiêu dùng làm giảm uy tín của công ty.  Sử dụng kênh phân phối đa kênh một mặt tạo khả năng tiếp cận thị trường cao của sản phẩm nhưng mặt khác cũng tạo ra nhiều vấn đề cần giải quyết cho công ty, đặc biệt là những mâu thuẫn vốn tồn tại từ trước cho đến giờ; Những tiêu chuẩn, điều kiện mà công ty đặt ra đối với các thành viên trong kênh khá dễ dàng, đặc biệt là đối Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 58 với các đại lý và trung tâm phân phối bia chai do đó chưa tạo ra mối quan hệ chặt chẽ, gắn kết về lợi ích giữa công ty và các thành viên trong kênh.  Công ty muốn mở rộng thị trường và tăng sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là sản phẩm bia chai 999 Hải Phòng nhưng lại sử dụng rất ít các công cụ quảng cáo như truyền thanh, truyền hình, báo chí… Lý do chính là cường độ, tần suất quảng cáo của Công ty còn chưa cao, có thể gọi là quá thấp so với các đối thủ cạnh tranh. Nội dung quảng cáo của bia chỉ mang tính chất thông tin chứ chưa gây được ấn tượng, chưa có tính thuyết phục. Các hoạt động kích thích tiêu thụ như thưởng cho khách, thi sổ xố, trò chơi... chưa được sử dụng hết hoặc có nhưng không lôi kéo được quần chúng. 2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan. - Do chưa huy động được vốn cho đổi mới công nghệ, đổi mới dây truyền sản xuất nên quy mô sản xuất của Công ty chưa được mở rông. Từ trước đến nay, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết ngay đến đấy. Các đại lý, khách hàng lại đến tận Công ty lấy hàng, nhiều khi lượng khách đến với Công ty vượt quá khả năng đáp ứng... Từ đó dẫn đến Công ty chỉ bán cho khách hàng có khả năng thanh toán ngay. - Hình thức bao bì mẫu mã sản phẩm của Công ty còn đơn điệu chỉ thực hiện được chức năng bảo quản và thông tin đến khách hàng mà chưa thực sự hấp dẫn khách, chưa thực hiện được chức năng quảng cáo, không gây ấn tượng và chưa đủ khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường. Mầu sắc nhãn mác giữa bia chai chưa được kết hợp hài hoà, do đó chưa tạo ra được nét đặc trưng của Công ty. - Công tác nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ trước đây chưa được quan tâm nhiều lắm. Do chưa có phòng Marketing riêng nên chưa phát huy hết vai trò của mình để công tác mở rộng thị trường đạt kết quả cao hơn. 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 59 - Hiện nay việc quy hoạch phát triển ngành bia rối loạn. Nhà nước chưa có tiêu chuẩn thống nhất cho việc sản xuất bia, dẫn đến các cơ sở sản xuất bia xuất hiện tràn lan, làm cho các cơ quan chức năng không thể kiểm soát nổi - Vốn ngân sách cấp cho Công ty còn chưa đủ so với yêu cầu cho đầu tư mở rộng sản xuất. Việc vay vốn ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn do vốn vay khá lớn, yêu cầu vay có thế chấp. Vì vậy, dù có tiềm lực tài chính mạnh, nhưng nguồn tài chính này vẫn không đủ để phục vụ nhu cầu đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 60 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG. 3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công ty  Mục tiêu chung Sự tăng trưởng không ngừng của ngành bia trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như ngày nay là một cơ hội lớn cho Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng nói riêng và các doanh nghiệp cùng ngành nói chung. Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty, cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững. - Lấy sản xuất và dịch vụ làm nền tảng duy trì mọi hoạt động của công ty - Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm - Đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều sâu, nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ trên thị trường - Nâng cao trình độ nhân sự, cán bộ quản lý  Phương hướng kế hoạch năm 2010 Mặc dù tỷ trọng và doanh thu từ dòng sản phẩm mới bia chai 999 không lớn nhưng về lâu dài dòng sản phẩm này sẽ giúp đa dạng mặt hàng, tăng doanh thu, thị phần và lợi nhuận của Công ty. Căn cứ theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia – Rượu – Nước Giải Khát đến năm 2010 sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty đạt trên 65 triệu lít bia các loại trong đó bia hơi đạt trên 45 triệu lít, bia chai trên 18 triệu lít, tổng doanh thu đạt trên 310 tỷ đồng. Định hướng tiếp theo, sau khi khai thác hết công suất công ty sẽ nâng công suất lên 100 triệu lít bia/năm. Mặc dù chưa cụ thể những dự án này nhưng căn cứ vào lộ trình thực hiện chiến lược phát triển thì việc nâng công suất lên sẽ không lâu. Tăng cường mạng lưới phân phối, chi phí quảng cáo. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 61 Với tiềm năng tăng trưởng tương ứng giữa thị trường tiêu thụ và năng lực sản xuất thì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các năm tới có nhiều khả năng phát triển hơn. 3.2. Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng 3.2.1. Duy trì thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới 3.2.1.1. Đối với thị trường truyền thống Đối với thị trường truyền thống, phải liên tục củng cố lòng tin của người tiêu dùng nhằm ổn định thị trường. Việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường truyền thống là thực sự cần thiết, đòi hỏi Công ty phải tăng cường việc thâm nhập để khảo sát, nghiên cứu thị trường phát hiện nhu cầu thị trường, cải tiến và hoàn thiện sản phẩm để phù hợp với nhu cầu Công ty có một thị trường truyền thống khá rộng, tổng số lượng đại lí là 98. Song sự phân bố chưa đều, cần chấn chỉnh lại. Nơi nhiều cần bớt một số đại lý không cần thiết, nơi ít cần bổ sung thêm. Các đại lý trong mỗi khu vực cần phải phân bố đều trong địa bàn thị trường đó, để sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Giảm số đại lý trên mỗi khu vực thị trường không có nghĩa là giảm lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, mà ngược lại vừa tạo điều kiện cho các đại lý còn lại tăng lượng sản phẩm tiêu thụ, vừa không xảy ra cạnh tranh gay gắt giữa các đại lý. Do đó lợi nhuận sẽ mang lại cho các đại lý nhiều hơn. Đây chính là động lực giúp cho các đại lý hăng say với các công việc hơn. Hơn nữa việc giảm bớt một số đại lý còn tiện lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát được chặt chẽ hơn, tránh dược hiện tượng các đại lý mang bia giả. Việc bớt một số đại lý cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tránh tình trạng giảm quá mức dẫn tới hiện tượng đại lý độc quyền, các đại lý sẽ nâng giá tuỳ tiện. Giá quá cao, người tiêu dùng giảm mua, thị trường sẽ thu hẹp lại. Còn tăng số lượng đại lý đối với khu vực thị trường mới xâm nhập, hoặc thị trường hoàn toàn mới, vừa có mục đích tăng tiêu thụ, vừa có mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 62 Thị trường chủ yếu của Công ty là khu vực Hải Phòng và một số tỉnh lân cận nên giữ vững và phát triển thị trường này vì đây là thị trường quen có uy tín, địa bàn gần nên chi phí vận chuyển ít hơn. Việc thăm dò, khảo sát và trao đổi thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, phong tục tập quán, sở thích gần gũi hơn và số các đối thủ cạnh tranh không lớn lắm. 3.2.1.2. Mở rộng thị trường mới  Chính sách mở rộng thị trường bằng mạng lưới phân phối: Mục tiêu của chính sách phân phối là bảo đảm hàng hoá được đưa đến đúng đối tượng, đúng thời, đúng địa điểm và đúng cơ cấu, chủng loại sản phẩm. Hiện tại Công ty đang thực hiện chính sách phân phối theo nhu cầu của khách hàng, theo các hợp đồng kinh tế của mọi đối tượng và rộng rãi trên thị trường. Thực tế, khách hàng chính của Công ty là các đại lý, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Theo phòng Kế hoạch - Tiêu thụ cho biết Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng có 528 khách hàng lớn thường xuyên, trong đó có 98 đại lý và 430 hợp đồng mua bán rải khắp một số tỉnh phía Bắc. Theo đánh giá chủ quan của Công ty kết hợp với tài liệu của nhân viên thì số lượng khách hàng muốn trở thành khách hàng chính thức của Công ty ngày càng tăng lên. Đặc điểm của mạng lưới tiêu thụ này đã chứng tỏ vị trí của Công ty trên thị trường miền Bắc và là nhân tố thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường.  Chiến lược mở rộng thị trường bằng giá cả. Với phương châm coi quyền lợi khách hàng trực tiếp là trên hết, không chụp giật. Công ty luôn áp dụng chính sách giá thấp và ổn định cho khách hàng trực tiếp của Công ty. Với quan điểm này, Công ty đã bình ổn và tạo niềm tin cho khách hàng, tạo lập mối quan hệ làm ăn lâu dài, tin tưởng. Cả vào ngày khan hiếm lẫn lúc dư thừa giá bia của Công ty bán ra luôn cố định và giá còn giữ được ở mức thấp ổn định qua các năm. Bảng 3.1: BẢNG GIÁ SẢN PHẨM CÔNG TY QUA MỘT SỐ NĂM Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 63 STT Mặt hàng Đơn vị 2007 2008 2009 1. Bia hơi đ/lít 4.000 5.000 5.500 2. Bia chai đ/chai 5.000 Có thể nói đây là một quan điểm mang tính chiến lược mà Công ty đã vận dụng, nó tạo nên sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh, coi lợi nhuận lâu dài và quan hệ tốt với khách hàng là mục tiêu đạt tới. Với lợi thế về khấu hao, Công ty đã hạ giá thành sản phẩm tương đối so với các đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó với chiến lược hướng vào khách hàng bình dân, coi thị trường mục tiêu của mình là mọi tầng lớp từ những người có thu nhập thấp đến những người có thu nhập cao. Công ty đã áp dụng mẫu giá thấp hơn giá của một số đối thủ cạnh tranh. Bảng 3.2 : BẢNG GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH STT Tên Công ty Bia chai (đ/lít) Bia hơi (đ/lít) 1. Công ty bia Hà Nội 12.000 6.000 2. Công ty bia Việt Nam 15.500 3. Công ty bia ĐNA 12.500 5.500 3.2.2. Nội dung Marketing – Mix 3.2.2.1. Chính sách sản phẩm  Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa Nhãn hiệu là yếu tố quan trọng làm tiền đề tạo ra sự khác biệt đặc trưng của sản phẩm. Chính bởi vậy việc gắn nhãn hiệu cho mỗi loại sản phẩm là hết sức cần thiết. Do đặc thù trong quá trình hình thành nhà máy, hai chủng loại sản phẩm mang những nhãn hiệu của những người sở hữu khác nhau. Sản phẩm bia chai 999 do Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng sản xuất theo đúng chỉ tiêu chất lượng cũng như nhãn hiệu đã có. Việc chọn tên sản phẩm là 999 có ưu điểm đó là nó không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý như bia Sài Gòn, Bia Hà Nội... hay nói Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 64 cách khác tên sản phẩm như vậy dễ dàng tiêu thụ ở những vùng khác nhau. Nhãn hiệu của loại sản phẩm này là nhãn hiệu riêng biệt.  Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề mà bất kỳ công ty sản xuất sản phẩm vật chất cũng như công ty cung cấp dịch vụ luôn đề cập đến trong các chiến lược marketing nói chung và chính sách về sản phẩm nói riêng. Đối với những sản phẩm có tên tuổi, đây là biện pháp để giữ vững và củng cố niềm tin của người tiêu dùng. Đối với những sản phẩm có vị thế chưa có, nó là công cụ hữu hiệu để khẳng định mình và có những bước tiến mới. Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng được đánh giá là một trong những công ty lớn trong ngành bia của cả nước với công suất gần 50 triệu lít/ năm, đã đạt chất lượng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 – 2000, ISO 9001 – 2008, huy chương vàng sản phẩm chất lượng cao, hàng Việt Nam chất lượng cao… Tuy nhiên, việc tiếp tục không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tiếp tục có được chứng chỉ này và giữ vững được niềm tin vào sản phẩm của công ty là rất cần thiết. Song song với việc đổi mới trang thiết bị, cần có những chính sách đào tạo cán bộ, kỹ sư để điều khiển và kiểm soát hệ thống máy móc mới: tuyển dụng thêm những kỹ sư mới đáp ứng đủ yêu cầu của công nghệ, cử người học tập tại trong và ngoài nước để tiếp thu những kiến thức mới của ngành, cách sử dụng các thiết bị mới… Điều này là quan trọng hơn cả, bởi đào tạo về nhân lực là hướng đầu tư lâu dài của bất kỳ một công ty nào, là nguồn lực chính giúp công ty tiếp thu những công nghệ mới, ứng dụng vào sản xuất để hoàn thiện sản phẩm hiện có và phát triển sản phẩm mới. Các công nghệ mới bao gồm: thiết bị thu hồi nấm men dư giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường; áp dụng hệ thống làm lạnh tầng; áp dụng công nghệ lên men nồng độ cao… Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 65  Cải tiến mẫu mã sản phẩm Nếu trước đây, nhãn mác của bia chai 999 và Kaiser khá đơn điệu, bia Kaiser được đóng chai 450 ml, 999 được đóng bằng 400 và 640 ml thì từ cuối năm 2008, công ty đem đến cho hai sản phẩm này bộ mặt hoàn toàn mới. Tất cả các sản phẩm bia chai của công ty đều được đóng chai 450 ml theo dây chuyền sản xuất mới với kiểu dáng đẹp hơn và mẫu mã rất bắt mắt. Bia 999 với màu vàng nhũ làm nền và chữ màu đỏ đã thể hiện được sự phù hợp với slogan “Biểu tượng của sự thịnh vượng” mà công ty đã đưa ra cho loại sản phẩm này. Tuy nhiên, đối với sản phẩm bia chai 999, sử dụng hộp giấy 12 chai tuy tiết kiệm được chi phí nhưng rất bất tiện trong bảo quản và vận chuyển. Đặc biệt là trong trường hợp thời tiết xấu và vận chuyển đi xa. Do đó, việc thay thế bằng két nhựa là cần thiết. Hiện nay, công ty đang dần triển khai hình thức này. Mặc dù chi phí ban đầu bỏ ra cao hơn so với hộp giấy nhưng được sử dụng nhiều lần nên chi phí bình quân không cao. Nó không những là cho việc vận chuyển và bảo quản tốt hơn mà còn đem lại bộ mặt mới cho sản phẩm. Không chỉ bia chai mà bia lon cũng là sự lựa chọn ngày càng nhiều của người tiêu dùng. Đây có thể là một hướng đi trong dài hạn của công ty nếu sản phẩm bia chai của công ty đạt được thành công trong quá trình tái định vị.  Gia tăng các dịch vụ bổ trợ Hiện nay, các dịch vụ bổ trợ của công ty khá nhiều và đều hoạt động tốt: dịch vụ an ninh, đặt hàng, thanh toán… Dịch vụ mà công ty cần cải tiến là dịch vụ chăm sóc khách hàng. Thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất là tôn chỉ hoạt động của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng. Khách hàng sử dụng và tin dùng sản phẩm là mong muốn lớn nhất của công ty. Chính vì vậy, công tác chăm sóc khách hàng được chú trọng hơn bao giờ hết. Chăm sóc khách hàng là nhiệm vụ của toàn thể nhân viên công ty nhưng phòng Tiêu thụ sản phẩm sẽ là nơi tiếp nhận nhiệm vụ này. Đây là nơi tiếp nhận những ý kiến đóng góp của khách hàng, giải quyết và phản hồi lại cho khách hàng trong thời gian ngắn về những vấn đề mà khách hàng quan tâm, những phàn nàn… Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 66 3.2.2.2. Chính sách giá  Cơ cấu giá thành Theo quy định của Nhà nước hiện này giá bia hơi dao động trong khoảng 5.000 – 6.000 đồng/ lít. Mức giá 5.500 đồng/ lít của công ty là hợp lý. Tuy nhiên, với cách định giá tương tự áp dụng cho bia chai còn nhiều bất cập. Như đã nói ở trên, do mức chiết khấu của các nhà trung gian các cấp chỉ từ 2.000 đến 3.000 đồng/thùng là quá ít không khuyến khích được các trung gian phân phối nỗ lực tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, sản phẩm chưa có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên sản lượng tiêu thụ chưa cao, các điều khoản hợp đồng với nhà phân phối cũng chưa thực sự hấp dẫn làm cho các nhà phân phối không thiết tha lắm với Công ty. Công ty cần nâng mức chiết khấu lên từ 4.000 – 5.000 đồng/thùng. Đồng thời cũng có những chính sách hấp dẫn đối với các nhà phân phối có mức tiêu thụ vượt kế hoạch.  Định giá cạnh tranh đối với sản phẩm bia chai: Theo giá cả hiện nay, một thùng 12 chai 450 ml bia 999 có giá bán là 70.000 đồng cả vỏ chai. Người tiêu dùng có thể bán lại vỏ chai cho công ty với giá 1.200 đồng/ chai. Như vậy, giá thực tế của một chai bia 999 chỉ là gần 5.000 đồng. Giá bán lẻ chỉ từ 7.000 đến 8.000 đồng/chai. Trong khi đó giá một két bia Hà Nội là 130.000 đồng/ két 20 chai 450 ml không bao gồm vỏ. Giá bán lẻ dao động mạnh từ 8.000 đến 12.000 đồng/chai. Chất lượng chênh nhau không nhiều, mẫu mã của bia 999 không thua kém bia Hà Nội. Việc định giá quá thấp so với bia Hà Nội cũng là một yếu thế của 999, nó cũng là nguyên nhân làm cho mức chiết khấu của các trung gian không cao. Công ty cần đánh vào tâm lý và văn hoá của người dân địa phương. Người Hải Phòng chuộng những sản phẩm chất lượng cao nhưng giá cũng phải tương đương, không thấp quá. Nếu chất lượng tốt nhưng giá cả lại quá thấp cũng sẽ không được ưa dùng, đặc biệt là những sản phẩm dùng để tiếp đãi khách, dùng trong những dịp đặc biệt. Đó là lý do tại sao bia chai Hải Phòng lại ít khi có mặt tại các nhà hàng, trong các tiệc cưới, tiệc chiêu đãi… Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 67 3.2.2.3. Chính sách phân phối  Khuyến khích các thành viên trong kênh Do đặc tính của bia là hàng thực phẩm tiêu dùng trực tiếp và do năng lực sản xuất hiện nay chưa được mở rộng nên kênh phân phối chủ yếu của Công ty vẫn là kênh gián tiếp, sử dụng các trung gian bán hàng. Các khách hàng này đến Công ty lấy hàng và đều mua với khối lượng lớn. Làm thế nào để kênh phân phối hoạt động hiệu quả và các thành viên trong kênh gắn kết với nhau? Câu trả lời phụ thuộc vào chính sách khuyến khích các thành viên trong kênh của Công ty. Trước tiên, công ty nên có bộ phận chuyên về quan hệ với những nhà phân phối. Họ sẽ xác định nhu cầu của những trung gian phân phối, tư vấn và giúp các trung gian phân phối lên các chỉ tiêu bán hàng (sản lượng của từng loại bia mà đại lý sẽ tiêu thụ trong tháng, doanh thu dự kiến, lợi nhuận thu được…), địa điểm và cách trưng bày sản phẩm của công ty (địa điểm đặt cửa hàng, không gian quán và các dịch vụ đi kèm đối với bia hơi; địa điểm và cách trưng bày bia chai sao cho hợp lý và bắt mắt…) Đồng thời, bộ phận này cũng chịu trách nhiệm lên kế hoạch và thông báo cho các trung gian về việc huấn luyện bán hàng, kế hoạch quảng cáo và khuyến mãi. Bộ phận này rất quan trọng, họ sẽ là cầu nối giữa công ty và các trung gian. Bộ phận này hoạt động tốt là tiền đề cho mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa công ty và các nhà phân phối, đem lại lợi ích cho cả hai bên. Công ty sẽ có thể bao quát được thị trường, đảm bảo mức dự trữ, triển khai marketing… Ngược lại, các nhà phân phối sẽ nhận thấy vai trò và tầm quan trọng của mình, thấy được sự cần thiết của việc nhất trí và thực hiện các chính sách của Công ty. Để đạt được mối quan hệ lâu dài với các nhà phân phối, công ty cần có những chính sách khuyến khích khôn ngoan và khéo léo, một mặt cho các nhà phân phối thấy sự quan tâm của Công ty đối với hoạt động của họ. Mặt khác, cũng cần thể hiện vị thế của Công ty, không nên tỏ ra yếu thế trong mối quan hệ. Dưới đây là một số biện pháp để khuyến khích các thành viên trong kênh: Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 68 * Cử các nhân viên nhân viên bán hàng xuống các cơ sở để hướng dẫn, huấn luyện và giúp đỡ nhà phân phối trong công tác tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là những trung gian mới tham gia vào hệ thống phân phối. * Hỗ trợ trung gian phân phối về kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, vận chuyển… theo thoả thuận ban đầu của hợp đồng; trợ giúp khi gặp khó khăn. * Có chính sách hoa hồng rõ ràng cho các đại lý, không nên tính hoa hồng một cách tổng hợp mà cần chia theo các chức năng: hoa hồng trên sản lượng tiêu thụ cơ bản được giao, hoa hồng đạt được do thanh toán đơn đặt hàng, hoa hồng trên sản lượng vượt mức… Như vậy, nhà phân phối sẽ nỗ lực toàn diện hơn. * Đặc biệt, đối với những trung gian phân phối bia chai cần có những chính sách hỗ trợ đặc biệt về chương trình quảng cáo, khuyến mãi và quảng bá hình ảnh sản phẩm để nâng cao vị thế. Những hỗ trợ ban đầu là rất cần thiết, sự hợp tác và phối hợp chặt chẽ giữa Công ty và nhà phân phối là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của sản phẩm.  Đánh giá hiệu quả hoạt động của các thành viên trong kênh Đánh giá định kỳ kết quả hoạt động của những trung gian phân phối 1 lần/ tháng theo các chỉ tiêu: mức tiêu thụ đạt được, thời gian giao hàng, cách xử lý trước những phản ứng và kiến nghị của khách hàng, sự hợp tác với các chương trình mà Công ty đưa ra… Công ty thực hiện đánh giá hiệu quả dựa trên những theo dõi của bộ phận quan hệ với trung gian phân phối và những báo cáo của trung gian phân phối, các nhân viên trực tiếp xuống cơ sở kiểm tra. Thông qua kết quả thu được Công ty sẽ có những quyết định thưởng phạt nhất định đối với các thành viên và có những điều chỉnh, sửa đổi cho thích hợp với tình hình mới.  Quản lý và kiểm soát xung đột kênh Để quản lý hoạt động của kênh, cần có sự kết hợp khéo léo giữa những công cụ cứng rắn và mềm dẻo. Nghiên cứu và đưa ra những điều khoản hợp đồng hợp lý có lợi cho cả hai bên và tạo ra mối quan hệ ràng buộc giữa nhà sản xuất và nhà phân phối, giúp cho việc quản lý dễ dàng hơn là một gút mắc trong việc quản lý kênh. Trong việc tuyển chọn các thành viên kênh, công ty cần đòi hỏi những điều Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 69 kiện về vốn, địa điểm, kiến thức và các nguồn lực khác cho tương xứng với những đầu tư mà Công ty bỏ ra cho đại lý, đồng thời nó cũng tạo ra sự ràng buộc giữa nhà sản xuất và người phân phối. Việc này cũng giúp Công ty kiểm soát quyền lực của các trung gian trong các giao dịch, giảm thiểu những tổn thất do các nhà trung gian rút khỏi hệ thống. Theo dõi sự thực hiện những điều khoản trong hợp đồng của người phân phối, thưởng nếu thực hiện tốt, phạt nếu vi phạm. Tuy nhiên, không chỉ căn cứ vào giấy tờ mà phải linh hoạt trong hoạt động đánh giá và quản lý. Đối với những nhà phân phối thực hiện tốt và vượt mức chỉ tiêu đặt ra, Công ty cần tìm hiểu những bí quyết thành công và biện phán để đạt được thành công đó. Đấy là những thành công dài hạn có được do nhà phân phối thực hiện theo chiến lược cẩn thận hay chỉ là những biến động đột biến, ngắn hạn của nhu cầu người tiêu dùng mà nhà phân phối không nắm được. Bên cạnh đó, cũng cần tìm hiểu những nguyên nhân không đạt được mục tiêu đề ra của các nhà phân phối. Bởi lẽ, nhiều trường hợp không phải do năng lực của nhà phân phối kém mà do những biến động bất lợi của môi trường khách quan thì công ty cần tìm hiểu và giúp đỡ. Ngược lại, nếu nguyên nhân xuất phát từ nhà phân phối, từ những yếu kém hay sự thờ ơ của họ thì cần cân nhắc việc tiếp tục ký kết hợp đồng phân phối hay không. Về vấn đề xung đột kênh, trước hết Công ty cần tìm ra những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn. Từ thực trạng kênh đã nêu ở chương 2, có thể nhận thấy Công ty đang đứng trước “mâu thuẫn kênh phát sinh do vai trò và quyền hạn không rõ ràng”. Trong hệ thống kênh có sự chồng chéo giữa các trung tâm phân phối, các đại lý và chính lực lượng bán hàng của Công ty. Công ty có thể sử dụng hai biện pháp sau để quản lý tốt hơn mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối: * Phân định rõ ràng về vai trò của các thành viên sự phân định này phải được thể hiện trong điều khoản hợp đồng giữa công ty và các trung tâm phân phối và đại lý cấp một, giữa các đại lý cấp một và các đại lý cấp hai… theo từng cấp. * Phân chia vùng địa lý giữa các thành viên trong kênh: đối với các đại lý cấp một và các trung tâm phân phối lớn, có thể chia theo các quận, huyện, huyện Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 70 đảo, các tỉnh (tỉnh khác). Các trung gian này lại có những quy định về khu vực địa lý nhỏ hơn cho các trung gian cấp dưới. Tuy nhiên, những biện pháp này cũng chỉ giúp giảm xung đột kênh chứ không hoàn toàn triệt tiêu được mâu thuẫn kênh trên. Hơn nữa, việc tồn tại mâu thuẫn trong kênh là cần thiết để tạo sự cạnh tranh, tránh sự thụ động của các nhà phân phối. Giảm mâu thuẫn kênh nhưng không làm mất đi sự cạnh tranh giữa các thành viên trong kênh là vấn đề luôn được các nhà quản trị kênh quan tâm. 3.2.2.4. Chính sách truyền thông Trong ngành hàng tiêu dùng thì quảng cáo là một công cụ không thể thiếu, nhưng hiện nay hoạt động quảng cáo của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng rất yếu. Tuy có mặt từ rất lâu trên thị trường nhưng những công tác quảng cáo của Công ty rất ít: phóng sự giới thiệu về dây chuyền sản xuất mới của công ty cách đây vài năm, có đăng quảng cáo trên báo An Ninh Hải Phòng và một số báo địa phương nhưng không nhiều và cũng thực hiện từ lâu. Để thực hiện được chiến lược định vị và tái định vị đã đề ra thì quảng cáo, truyền thông là công cụ hữu hiệu, đặc biệt là đối với tái định vị sản phẩm bia chai. Với những thay đổi mới của bia chai, Công ty cần truyền bá hình ảnh mới của sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình và báo chí. Hướng đầu tiên được nhắm đến đầu tiên là đài truyền hình địa phương, Công ty sẽ thuê một công ty chuyên nghiệp làm một quảng cáo gây ấn tượng đối với khách hàng, điều quan trọng là quảng cáo phải thể hiện được sự mới mẻ của bia 999, nhưng cũng đồng thời khẳng định chất lượng vốn có của bia Hải Phòng nói chung. Đoạn quảng cáo cũng tạo ra sự gắn kết giữa sản phẩm và slogan “Biểu tượng của sự thịnh vượng”. Ngắn gọn nhưng cô đọng và xúc tích là tiêu chí quan trọng. Quảng cáo này ban đầu sẽ được phát trên các giờ vàng hàng ngày. Sau khi đã được quảng bá rộng rãi và sản lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể, số lần phát sóng sẽ giảm dần xuống còn 2 – 3 ngày/ tuần. Nhắc lại là một khâu quan trọng, nếu thu được thành công ban đầu mà đã dừng quảng cáo thì hình ảnh của Công ty và sản phẩm sẽ mờ dần thay vào đó là các sản phẩm khác được nhắc lại thường xuyên hơn. Tiếp Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 71 theo, Công ty sẽ triển khai quảng cáo trên các đài truyền hình địa phương ở các tỉnh lân cận là thị trường mục tiêu của Công ty để giới thiệu sản phẩm. Đối với bia hơi là sản phẩm đã có tên tuổi, Công ty không sử dụng quảng cáo trên truyền hình mà sử dụng báo chí là công cụ chính. Quảng cáo về sản phẩm bia hơi sẽ được đăng tải trên các báo địa phương theo số phát hành với hai tờ báo chính là Hải Phòng và An Ninh Hải Phòng. Hình ảnh chủ đạo của quảng cáo là hình ảnh cốc bia hơi tươi ngon đang tràn bọt ở giữa trên nền nâu đỏ, trên cốc có in dòng chữ “Chính hiệu bia Hải Phòng” như trên cốc của Công ty, trên cốc nổi lên những giọt nước đọng, từ cốc bia là màu vàng sáng hắt dần ra. Logo sẽ là hình ảnh nổi ẩn sau cốc bia. Cốc bia được đặt hơi lệch về bên trái, khoảng trống bên phải sẽ là slogan của bia hơi “ Êm dịu sảng khoái”. Bên dưới là là hình ảnh các sản phẩm của Công ty trong nhưng những khung nhỏ xếp thành hàng ngang. Quảng cáo này sẽ được đăng ở trang bìa 2 của báo. Bên cạnh truyền hình và báo chí, quảng cáo ngoài trời là cũng sẽ được triển khai. Công ty sẽ thuê quảng cáo trên những tấm biển lớn có diện tích khoảng 30 – 40 m 2 được lắp đặt trên những cao tầng hoặc những khu vực cho thuê quảng cáo ở một số địa điểm dân cư đông đúc: khu vực gần trung tâm thành phố, khu du lịch Đồ Sơn, khu du lịch Cát Bà… Mặt khác, tiếp tục sử dụng băng rôn và biển quảng cáo chính hãng cho những cửa hàng lấy bia với số lượng lớn. 3.2.3. Các biện pháp hỗ trợ khác. Ngoài những giải pháp đưa ra ở phần trên, để đảm bảo duy trì tốt thị trường truyền thống, tăng khả năng mở rộng thị trường mới, Công ty cần tiến hành một số biện pháp hỗ trợ sau: 3.2.3.1. Thu nhập và xử lý thông tin nhanh, đồng bộ trong toàn Công ty. Nắm bắt và xử lý tốt thông những thông tin kinh tế thị trường này sẽ là một điều kiện để Công ty đưa ra các quyết định kịp thời, có tính khả thi. Đây là cơ sở cho sự thành bại trong kinh doanh, năm bắt thông tin càng nhanh nhạy đầy đủ, chính xác thì càng có thời cơ mở rông thị trường. Việc thu thập thông tin của Công ty có thể từ hai nguồn: Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 72 - Thông qua các nhân viên nghiên cứu thị trường. - Thông qua các thành viên kênh. Để có thể thu thập được nhiều thông tin có giá trị thì Công ty cần có các chính sách đãi ngộ thích hợp đối với các lực lượng này. Thông tin đã được thu thập phải được lưu giữ trong máy tính để tránh việc phải cất giữ nhiều sổ sách. Đồng thời xử lý thông tin này cũng phải được thực hiện bởi hệ thống máy vi tính để đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng. Như vậy, Công ty cần phải đầu tư thêm để có được hệ thống thông tin hoàn chỉnh. Việc xử lý thông tin đòi hỏi phải có sự ăn khớp nhất trí giữa ban giám đốc và các phòng ban để đảm bảo quyết định đưa ra đúng đắn nhất và có độ tin cậy cao. 3.2.3.2. Áp dụng các chính sách đối với khách hàng của Công ty Khách hàng của Công ty bao gồm: Các đại lý (hay nhà bán buôn) chính là khách hàng trực tiếp thường xuyên của Công ty, mua hàng với khối lượng lớn. Các khách hàng mua với khối lượng ít chính là người bán lẻ và người tiêu dùng. Trong số đó thì các nhà bán buôn chính là khách hàng chủ yếu, trọng điểm của Công ty, do vậy Công ty cần có các biện pháp kiểm soát và động viên các khách hàng thông qua các chính sách giá cả, phân phối, phương thức thanh toán... * Đối với các đại lý (Nhà bán buôn): - Công tác kiểm soát: Công ty cần quản lý nhà bán buôn, các đại lý thông qua việc phát huy vai trò điều tiết của các đại lý. Khi giá cả sản phẩm của Công ty trên thị trường tăng lên, các đại lý Công ty có nhiệm vụ tung sản phẩm ra bán nhằm giảm giá tới giới hạn mong muốn. Công ty còn có thể kiểm soát nhà bán buôn thông qua lượng hàng mà mình cung cấp bằng cách: Lượng hàng cung cấp cho nhà bán buôn kỳ sau căn cứ vào lượng hàng họ đã lấy kỳ trước (tháng sau căn cứ vào tháng trước, năm sau căn cứ vào năm trước). Thực tế cho thấy, có những tháng cầu tăng đột biến, nhà bán buôn sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nếu họ nhận được nhiều hàng. Như vậy để nhận được nhiều hàng họ phải luôn trung thành với Công ty. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 73 Công ty cần giải quyết mâu thuẫn giữa các nhà bán buôn bằng cách quy định lượng tối thiểu mà các nhà bán buôn phải mua trong tháng, vì thực tế có những người bán buôn chỉ tiêu thụ lượng hàng bằng người bán lẻ. Tuỳ tình huống cụ thể Công ty có những biện pháp hỗ trợ cho các nhà bán buôn gặp vướng mắc không tự giải quyết: Giảm định mức tiêu thụ và tăng tỷ lệ chiết khấu theo doanh số tiêu thụ nếu vị trí đặt kênh đó kém thuận lợi (cả về vị trí địa lý lẫn thu nhập của dân cư trong khu vực) so với các kênh cùng cấp khác... - Công tác động viên: Công ty cần nhận thấy sự cần thiết phải khá giả hoá cho người tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Chỉ thông qua việc "trả lợi nhuận" cho người trung gian này phải cao hơn hẳn mức trả của đối phương mới nhằm tạo lực thúc đẩy cho mở rộng thị trường. Để thực hiện chính sách này Công ty cần tìm hiểu kỹ những khách hàng của mình qua đó mà đưa ra các sách lược kích thích hiệu quả. Ví dụ như: + Hiện tại các nhà bán buôn không phản kháng nhiều trước việc thực hiện chính sách " Tự vận chuyển và chịu chi phí vận chuyển" của Công ty. Bởi vì hầu hết các nhà bán buôn đều đầu tư mua ô tô riêng để chuyên chở. Họ cho rằng: "Họ sẽ được hưởng lãi từ chi phí vận chuyển, bởi vì theo họ thay vì phải trả 500.000 đồng để thuê xe chở thì họ chỉ phải chi phí khoảng 200.000 đồng cho tiền xăng và khấu hao xe". Như vậy, Công ty nên khuyến khích họ tự vận chuyển bằng mọi phương pháp, đồng thời không nên tính chi phí vận chuyển vào giá thành. + Với các nhà bán buôn, thay vì chính sách phải thanh toán tiền ngay tại thời điểm giao hàng, Công ty nên cho phép trả chậm đối với khách hàng không có khả năng thanh toán ngay. Phải có sự ưu tiên giao hàng cho nhà bán buôn trước rồi đến các khách hàng khác. * Đối với người bán lẻ và người tiêu dùng: Không thể chỉ coi trọng nhà bán buôn và các đại lý mà coi nhẹ người bán lẻ và người tiêu dùng. Công ty cần phải có những biện pháp kích thích người bán lẻ mua hàng với số lượng ngày càng tăng để có thể đưa họ từ người bán lẻ thành một đại lý (nhà bán buôn) mới thông qua sự phục vụ và ưu đãi, quan tâm đúng mức. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 74 Công ty cũng phải có những chính sách bán hàng thuận tiện, nhanh chóng, không chậm trễ, Công ty phải động viên họ bằng cách tặng quà khuyến mại khi họ bán được nhiều hàng đối với người bán lẻ, mua nhiều hàng đối với người tiêu dùng và cũng phải nhân nhượng cho phép họ thanh toán dần dần sau khi mua đối với những khách hàng đang gặp khó khăn, tạo điều kiện cho họ có thể tiếp tục làm ăn lâu dài đối với Công ty. Làm như thế Công ty sẽ tạo được sự an tâm, uy tín khi các khách hàng đến đối với Công ty, làm cho họ có sự trung thành tuyệt đối đối với Công ty. Nói tóm lại, thông qua áp dụng các chính sách đối với khách hàng của Công ty, nhằm mục đích Công ty có thể đạt được đó là lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng về phía mình tạo lợi thế cho công tác củng cố và mở rộng thị trường. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng điều tra nghiên cứu thị trường. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn có quyết định đúng thì phải dựa trên cơ sở các thông tin thu thập đúng. Để các sản phẩm đưa ra đảm bảo theo yêu cầu đòi hỏi trong tiêu dùng, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thị trường nghiên cứu nhu cầu. Việc nghiên cứu thị trường có tầm quan trong trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có thể thực hiện được việc nâng cao số vòng quay của vốn. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp nâng cao khả năng thích ứng với các thị trường của các sản phẩm do mình sản xuất ra. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường là vấn đề không thể thiếu được trong việc nâng cao hiệu quả, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường đã được Công ty quan tâm thực hiện rất hạn chế và không thu được những kết quả sát thực. Do vậy, việc đầu tiên Công ty phải làm là tập trung đầu tư, đào tạo bồi dưỡng bộ phận Marketting. Công ty cũng cần trang bị các kiến thức về thị trường, về kinh tế thị trường, về những nội dung liên quan đến hoạt động Marketting, trước hết là do những người làm công tác thị trường, sau đó là trong toàn Công ty. Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng SV: Dương Thu Hương _ QT1003N 75 KẾT LUẬN Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường, qua quá trình thực tập được tiếp cận và tìm hiểu với thực tiễn sản xuất kinh doan, em đã thấy được những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại của Công ty trong công tác marketing, kết hợp với kiến thức đã học trên ghế nhà trường, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng”. Đó là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của TS. Đào Hiệp và cô chú, anh chị phòng Tiêu Thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng. Trong bài khóa luận của mình em đã phần nào nêu ra thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động marketing, sự tác động của các yếu tố môi trường bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng. Từ đó, em đưa ra biện pháp cũng như gợi ý về sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông để góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Hi vọng nó sẽ giúp ích trong chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tiễn có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và những ý kiến đóng góp của các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, Ngày tháng năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp Marketing nhằm góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Hải Phòng.pdf
Luận văn liên quan