Trong từng thị trường mục tiêu mà công ty có từng phương án khác nhau
đối với thị trường Hải Phòng cạnh tranh bằng các loại sơn trừ sơn đặc chủng
(sơn chống Hà cao cấp). Thị trường miền Trung thì công ty củng cố và tiếp tục
phát triển thị trường Đà Nẵng và các tỉnh. Miền Trung: hợp đồng liên kết
CEMACO Đà Nẵng bao gồm đào tạo nhân viên bán hàng, lập danh sách khách
hàng chuẩn bị cho hội nghị khách hàng khu vực miền Trung, có kế hoạch chăm
sóc khách hàng từ xa như gửi thư chào hàng, gọi điện hỏi thăm, tư vấn, có
thưởng cho khách hàng mua nhiều (tổng cộng từ đầu năm đến cuối năm nếu đạt
doanh số .). Đánh giá để rút kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường miền
Nam, Hải Phòng, Vinh tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao tại Đà
Nẵng và tổ chức hội nghị khách hàng tại khu vực miền Trung. Phát triển thị
trường Miền Nam đại diện là TP.HCM trực tiếp mở văn phòng đại diện lúc đầu
có thể kết hợp với một số đầu mối có độ tin cậy cao như CEMACO Đà Nẵng,
CHEMCO Hà Nội, VINACHIMEX tại Sài Gòn hoặc một số khách hàng khác có
quan hệ mua bán hàng với công ty. Công ty hầu như không bỏ một hội trợ triển
lãm hàng Việt Nam chất lượng cao nào tiếp tục tham gia hội trợ triển lãm hàng
Việt Nam chất lượng cao tại TP.HCM, đồng thời hình thành hệ thống tiếp thị
sơn Tổng hợp Hà Nội tại TP.HCM qua các kênh bán cho doanh nghiệp Nhà
nước, chào bán cho các cửa hàng tư nhân lớn.
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên đề thực tập tốt nghiệp -63-
TP.HCM làm trung tâm, lấy Đà Nẵng làm bàn đạp chiến lược cho tất cả thị
trường chưa có sơn Tổng hợp Hà Nội.
Công ty với khẩu hiệu “sơn trên mọi chất liệu trong tất cả các lĩnh vực”.
Công ty chú ý nghiên cứu sản xuất nhiều loại sản phẩm để phục vụ rất nhiều đối
tượng khách hàng tuy vậy cần tập trung vào sản xuất sản phẩm mang lại lợi
nhuận cao nhất và sản phẩm có chu kỳ sống dài nhất. Tập trung sản xuất sơn
truyền thống sơn Alkyd để tạo lợi thế về chất lượng, giá tích cực tìm kiếm các
đối tác hợp tác sản xuất sơn ôtô xe máy, đối với sơn chống hà chỉ phát triển cho
phong phú thêm chủng loại sản phẩm.
Công ty phục vụ tất cả các khách hàng (người tiêu dùng và khách hàng
công nghiệp) mỗi khách hàng khác nhau công ty có những chính sách tiếp cận
khác nhau đối với nhà thầu khác với đại lý, bán buôn khác với người tiêu dùng.
Đặc biệt là khách hàng công nghiệp bán hàng trực tiếp có cơ hội bày tỏ ưu thế
của mình.
Cùng với chiến lược đa dạng hoá phân biệt hoá và tập trung hoá chiến
lược nhấn mạnh chi phí dành nhiều lợi thế cạnh tranh mà công ty đã áp dụng từ
trước đến nay rất phù hợp với khách hàng vì dù theo tâm lý “sính” đồ ngoại đi
chăng nữa thu nhập của người Việt Nam vẫn ở mức độ thấp so với thế giới. Hơn
nữa việc phân bổ thu nhập vẫn thiên về khuynh hướng tiết kiệm, xã hội càng văn
minh đầu tư cho giáo dục ngày càng cao. Vậy chiến lược nhấn mạnh chi phí là
hết sức quan trọng, chiễn lược này cũng cần áp dụng phù hợp cho từng loại
khách hàng, từng khu vực địa lý và từng chủng loại sản phẩm.
Sơ đồ 28: Chiến lược cạnh tranh của Công ty sơn Tổng hợp Hà nội
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -64-
CHIẾN LƯỢC CHUNG
Đa dạng hóa
Phân biệt hoá Đối với Khu vực thị trường
Tập chung hoá Sản phẩm
Nhấn mạnh chi phí Khách hàng
Chiến thị trường
miền Bắc
-Vị thế cạnh tranh
Dẫn đầu
Thách thức
Theo sau
-Chiến lược sử dụng
chiến lược của nhà
dẫn đầu, thách thức,
theo sau thị trường
-Nội dung chiến lược
Mở rộng toàn bộ thị
trường
Bảo vệ thị phần
Mở rộng thị phần
Bảo vệ mục tiêu
chiến lược và các đối
thủ
Lựa chọn chiến lược
tấn công
-Marketing–mix
Sản phẩm(đa dạng
hoá, tập trung hoá)
Giá(nhấn mạnh chi
phí, phân biệt hoá,
theo đối thủ cạnh
tranh)
Kênh (kênh hỗn hợp)
Xúc tiến hỗn hợp
(quảng cáo, tuyên
truyền, bán hàng
Marketing trực tiếp )
Chiến lược cho thị
trường miền Nam
-Vị thế cạnh tranh
Thách thức
Theo sau
-Chiến lược sử dụng
Chiến lược của nhà
thách thức, theo sau
thị trường
-Nội dung chiến
lược
Người cải biến
Bảo vệ mục tiêu chiến
lược và các đối thủ
Lựa chọn chiến lược
tấn công
-Marketing–mix
Sản phẩm(đa dạng
hoá, tập trung hoá)
Giá (phân biệt hoá)
Kênh (kênh ngắn,
kênh vừa)
Xúc tiến hỗn hợp
(quảng cáo, tuyên
truyền, bán hàng
Marketing trực tiếp)
Chiến lược cho thị
trường miền Trung
-Vị thế cạnh tranh
Thách thức
Theo sau
-Chiến lược sử dụng
Chiến lược của nhà
thách thức, theo sau thị
trường
-Nội dung chiến lược
Người cải biến
Bảo vệ mục tiêu chiến
lược và các đối thủ
Lựa chọn chiến lược
tấn công
-Marketing–mix
Sản phẩm (đa
dạnghoá)
-Giá (nhấn mạnh chi
phí)
Kênh (kênh ngắn, kênh
vừa)
Xúc tiến hỗn hợp
(quảng cáo, tuyên
truyền, bán hàng
Marketing trực tiếp)
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -65-
3.2-1. Phương pháp xác định đối thủ cạnh tranh:
Công ty nên có định kỳ tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh của công ty bằng việc
theo dõi tập hợp thông tin và lập hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh của mình mặt
khác cũng cần tìm hiểu khách hàng suy nghĩ thế nào về đối thủ cạnh tranh.
Bước 1: công ty phải có được danh sách khách hàng của đối thủ cạnh
tranh. Điều này phải có tình báo Marketing mới lấy được, tuy nhiên công ty
cũng có thể có được từ bộ phận Marketing vì bộ phận này đến các cơ quan tìm
hiểu xem hay đến các công trình hỏi họ sử dụng loại sơn nhãn hiệu nào như vậy
công ty sẽ tập hợp được danh sách khách hàng của đối thủ cạnh tranh trên một
địa bàn nhất định.
Mục đích của cuộc nghiên cứu là tìm hiểu xem đánh giá của khách hàng
khi sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Bước hai: lập bảng câu hỏi:
1, Quý khách định mua sản phẩm gì trong thời gian tới?
1, Quý khách dự định tiêu tiền vào việc gì trong thời gian tới?
2, Quý khách hãy nêu tên công ty đầu tiên nảy ra trong đầu khi nghĩ đến
ngành sơn.
3, Quý khách hãy nêu tên công ty sơn mà quý khách thích mua sản phẩm
của họ.
Từ cuộc điều tra sẽ tập hợp được ý kiến của khách hàng về sản phẩm của
đối thủ cạnh tranh hay chương trình Marketing của đối thủ cạnh tranh, do đó biết
được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh nhằm có được những phương
thức tấn công hoặc đối phó có hiệu quả nhất.
Để thực hiện chiến lược bảo vệ thị phần và mở rộng thị phần của công ty,
công ty cần sử dụng những công cụ cạnh tranh nào để giữ khách hàng và nâng
cao uy tín của công ty.
3.2-2. Các vị thế cạnh tranh có thể có.
Công ty có thể chiếm một trong sáu vị thế cạnh tranh trên thị trường mục
tiêu:
+ Khống chế: Công ty chỉ đạo hành vi của các đối thủ cạnh tranh khác và
có thể lựa chọn nhiều chiến lược khác nhau.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -66-
+ Mạnh: Công ty có thể hành động độc lập mà không gây nguy hiểm cho
vị trí lâu dài của mình và có thể duy trì nó bất kể đến những hành động của các
đối thủ cạnh tranh khác.
+ Thuận lợi: Công ty có một thế mạnh có thể khai thác trong những chiến
lược cụ thể và có cơ hội khá tốt để cải thiện vị thế của mình.
+ Có thể trụ được: Công ty đang thành công với một mức độ khá mãn
nguyện trong việc bảo đảm kinh doanh liên tục, nhưng sự tồn tại của nó là điều
bất đắc dĩ, nó ít có cơ hội để cải thiện vị thế của mình.
+ Yếu : Công ty đạt kết quả không hài lòng lắm, nhưng vẫn có cơ hội cải
thiện nó và nó phải thay đổi nếu không thì phải rút lui.
+ Không có khả năng tồn tại: công ty này đạt kết quả kém và không có cơ
hội cải thiện.
Ta cũng có thể phân loại công ty theo các vai trò của chúng trên thị
trường mục tiêu thành những công ty dẫn đầu, thách thức, theo sau và núp bóng
Mô hình 29: Câú trúc một thị trường giả định.
Người dẫn đầu
thị trường
Người thách thức
thị trường
Người theo sau
thị trường
Người núp bóng
thị trường
40 % 30 % 20 % 10 %
Chiến lược của các công ty:
Công ty dẫn đầu thị trường:
- Mở rộng toàn bộ thị trường
- Bảo vệ thị phần
- Mở rộng thị phần
Người thách thức thị trường:
- Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ
- Lựa chọn chiến lược tấn công
Người theo sau thị trường: không có những chiến lược, cần phải làm thế
nào để giữ những người khách hàng hiện có và giành được một phần trong số
khách hàng mới, cố gắng tạo ra ưu thế đặc biệt cho thị trường mục tiêu của
mình. Người theo sau phải xác định con đường phát triển, nhưng phải là con
đường không dẫn đến sự cạnh tranh trả đũa.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -67-
3.2-3. Chiến lược cho thị trường miền Bắc.
Với thị trường này, công ty sơn Tổng hợp Hà Nội là một trong những
công ty dẫn đầu thị trường ở một số khúc thị trường (ở Hà Nội và một số tỉnh
lân cận) và cũng là công ty theo sau thị trường (Hải Phòng-sơn tàu biển) là một
công ty đã “đánh mất” vị trí dẫn đầu một số loại sản phẩm (sơn nước).
Một số loại sản phẩm sơn của công ty sơn Tổng hợp Hà Nội được ở vị trí
dẫn đầu chủ yếu là sơn dầu (sơn Alkyd, sơn ôtô xe máy) đối với vị trí dẫn đầu
này công ty nên sử dụng chiến lược sau:
- Mở rộng toàn bộ thị trường miền Bắc: công ty tìm kiếm khách hàng
mới. Chiến lược này đòi hỏi nỗ lực lớn lao của toàn bộ công nhân viên trong
công ty đòi hỏi có sự khám phá phát hiện lớn và phù hợp với sản xuất hơn. Công
ty tìm kiếm khách hàng mới (chưa sử dụng sơn lần nào), sản xuất sản phẩm
công dụng mới mà đối thủ chưa sản xuất càng tốt. Đối với khách hàng đã sử
dụng sơn, tăng khối lượng sơn khách hàng sẽ mua trong thời gian gần đây.
- Bảo vệ thị phần: công ty nên duy trì khách hàng của mình vì chi phí để
giữ vững lòng chung thành của khách hàng cũ thấp hơn nhiều chi phí để thu hút
thêm khách hàng mới và cái giá của khách hàng bị mất (điều tốt chỉ được nhân
với 3, điều xấu được nhân 10 lần). Công ty bảo vệ thị phần hiện tại chống lại
những cuộc tiến công của các công ty hàng đầu và nhất là các công ty nước
ngoài và sự tấn công của các hãng thách thức, theo sau,. Một số loại sơn đặc
chủng ít hãng sản xuất được công ty tập chung nghiên cứu sản xuất. Công ty xác
định thị phần ở miền Bắc cần được bảo vệ và phát triển mặc dù thị phần ở miền
Bắc của công ty có phần bị xói mòn đáng kể công ty sẽ phản công lại vào những
sơ hở của kẻ tấn công.
- Mở rộng thị phần: công ty tăng khả năng sinh lời của mình hơn nữa
bằng cách tăng thị phần, sử dụng hàng loạt biện pháp xúc tiến hỗn hợp quảng
cáo, hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm để tăng cường quan hệ hợp
tác với khách hàng, củng cố hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng, bồi
dưỡng đội ngũ bán hàng kiêm luôn người tư vấn cho khách hàng, mở thêm
nhiều địa điểm giao dịch (cửa hàng đại diện) tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng đến với sản phẩm của công ty, tạo bằng chứng sống giúp cho các đại lý,
bán buôn, bán lẻ giới thiệu sản phẩm với khách hàng. Các đại lý có thể tạo lòng
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -68-
tin cho khách hàng bằng câu nói “Không tin cứ đến 114 Nguyễn Khuyến, 12
Thanh Nhàn ... hoặc nơi gần đại lý nhất”. Công ty không nên nghĩ rằng cứ tăng
được thị phần là tăng được khả năng sinh lời. Điều này còn phụ thuộc vào chiến
lược tăng thị phần của mình. Chi phí cho việc tạo ra một thị phần lớn hơn có thể
vượt xa giá trị thu nhập của nó công ty cần xem xét ba yếu tố trước khi theo đuổi
mục tiêu mù quáng việc tăng thị phần.
+ Khả năng gây ra hành động chống độc quyền.
+ Hiệu quả kinh tế cho thấy khả năng sinh lời bắt đầu giảm khi thị phần
vượt quá một mức độ nào đó vì mức độ trung thành của một số khách hàng kém
gây ra tuyên truyền vận động hành lang sẽ tăng cùng với thị phần.
+ Công ty có thể theo đuổi chiến lược Marketing sai lầm trong những cố
gắng tăng thị phần và vì vậy không tăng được lợi nhuận. Khi tăng thị phần, mở
rộng được quy mô sản xuất, giá thành giảm nhưng một số đối thủ cạnh tranh lại
chào người mua mua những giá trị khác thành thử khách hàng không mua sản
phẩm của công ty.
Một số sản phẩm của công ty ở vị trí thách thức thị trường (cao su vòng,
chất sử lý bể mặt, chống bám bẩn) cần áp dụng chiến lược sau:
- Bảo vệ mục tiêu chiến lược và các đối thủ: tăng thị phần với suy nghĩ
dẫn đến tăng khả năng sinh lời, đánh bại đối thủ cạnh tranh hay làm giảm thị
phần của người đó (công ty sơn Hải Phòng, Hà Nội, Nippon, Kova ...) công ty
có thể tấn công người dẫn đầu thị trường - Hải Phòng, công ty cùng cỡ với mình
- Hà Nội hay công ty nhỏ hơn.
- Lựa chọn chiến lược tấn công công ty có thể tấn công chính diện, tấn
công sườn, tấn công gọng kìm, tấn công vô hồi, tấn công du kích (sẽ trình bày rõ
hơn ở phần chiến lược đối với thị trường ở miền Trung và miền Nam).
- Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội thành lập sản xuất và kinh doanh đã được
hơn 30 năm, một công ty đã có những thăng trầm trong hoạt động kinh doanh đã
“đánh mất” vị trí dẫn đầu thị trường (sơn nước, sơn chống hà, sơn tàu biển) đối
với các loại sản phẩm này công ty phải chờ thời cơ và tìm kiếm thời cơ lấy lại
thị phần, cố gắng tạo ra những ưu thế đặc biệt cho thị trường mục tiêu của mình
- địa điểm, dịch vụ, tài trợ.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -69-
Để đạt được mục tiêu chiến lược công ty phối hợp các công cụ marketing
sau
Công cụ sản phẩm:
Dù nói đẹp, nói hay như thế nào đi chăng nữa thì một sản phẩm kém chất
lượng không thể mang lại sự hài lòng cho khách hàng mà chỉ làm cho họ tránh
xa và nói tiếng xấu về công ty cho bạn bè, người quen. Vì vậy chất lượng là vấn
đề quan tâm hàng đầu của khách hàng và của công ty.
Chính sách sản phẩm bao giờ cũng đảm bảo cho công ty thực hiện các
mục tiêu lợi nhuận, lợi thế cạnh tranh an toàn trong sản xuất kinh doanh. Nhu
cầu của khách hàng ngày càng cao và luôn thay đổi vì vậy phải khắc hoạ được
hình ảnh trong tâm trí khách hàng bằng việc sản xuất sản phẩm tốt, đa dạng về
chủng loại và phong phú về mầu sắc.
* Duy trì củng cố sản phẩm hiện có: công ty sơn Tổng hợp Hà Nội có ưu
thế cạnh tranh về sơn thông dụng Alkyd các loại, sơn silicol chịu nhiệt, acrylic,
bột bả xử lý bề mặt, sơn ôtô xe máy. Do đó việc tiếp tục duy trì củng cố những
sản phẩm này là rất cần thiết.
Công ty cần dự đoán chu kỳ sống của sản phẩm để đưa ra những cải tiến
sản phẩm trước khi bước vào thời kỳ suy thoái chú ý sao cho xác xuất sản phẩm
hỏng ở mức tối thiểu (lắng cặn trước thời hạn sử dụng, thùng hay hộp có sự lệch
màu của sản phẩm), nâng cao thuộc tính đã có (độ bóng, độ bám dính, chịu nhiệt
và ẩm) và tạo các thuộc tính mới của sản phẩm.
Công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng sơn nước để giành lại vị trí dẫn đầu
vì sơn nước rất dễ sử dụng đối với khách hàng và công ty có ưu thế nghiên cứu
sản xuất sản phẩm tại thị trường tiêu thụ.
Công cụ giá cả:
Không có lòng trung thành với nhãn hiệu nào mà việc bớt hai xu lại có thể
vượt qua được.
Vấn đề đích thực là giá trị chứ không phải là giá cả. Định giá dựa vào chi
phí thường mang cho công ty mức giá cả thấp giúp công ty thu hút được một số
lượng lớn khách hàng là một công cụ hữu hiệu trong cạnh tranh. Tuy nhiên việc
định giá dựa vào chi phí không dựa vào điều kiện thị trường có thể mang lại
nhiều điều bất lợi cho công ty: bỏ qua cơ hội lợi nhuận lẽ ra công ty định giá cao
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -70-
hơn, gây cảm giá hàng rẻ thì chất lượng kém, dễ bị đối thủ cạnh tranh dồn vào
chân tường nếu như họ cũng định giá theo chi phí hoặc thấp hơn nhờ bù lỗ từ thị
trường khác. Vì vậy công ty có thể định giá theo nhiều phương thức khác nhau:
định giá theo chi phí, định giá theo đối thủ cạnh tranh, và định giá theo khách
hàng.
- Định giá theo chi phí: theo sổ sách kế toán:
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh: thống kê sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh sắp xếp theo thứ tự về chất lượng giá cả sau đó đem so sánh với mỗi loại
tương ứng của mình xem mình ở vị trí nào tương quan, từ đó mà đặt ra mức giá
thích hợp. Sự phân biệt so sánh này còn được thực hiện dựa theo các ưu thế như
từng vùng địa lý. Giá bằng hoặc thấp hơn chi phí chỉ áp dụng cho những sản
phẩm sản xuất ra do dư công suất tạo thành hay một vài sản phẩm giá thấp hơn
để “đánh lừa” suy nghĩ của khách hàng. Ví dụ so sánh giá với đối thủ cạnh
tranh.
- Định giá phân biệt: đối với từng khách hàng mua với khối lượng khác
nhau công ty có chính sách giá khác nhau. Khách hàng mua với khối lượng lớn
(trên 1 tạ) được tính theo giá bán buôn. Ngoài việc chiết khấu hoa hồng cho các
đại lý công ty còn có chính sách thưởng và bán chịu (cho nợ 1/3 giá trị) để duy
trì và mở rộng hệ thống kênh phân phối.
Công ty kiểm soát được mức giá khi tung sản phẩm sơn ra thị trường bằng
việc công bố giá một số loại sơn trên báo (báo Hà Nội mới) để tránh tình trạng
giá công ty định ra cho khách hàng thấp nhưng khách hàng lại phải trả mức giá
quá cao.
- Đối vơi sản phẩm sơn đặc biệt cao cấp cần định giá cao (giá cao phản ánh
chất lượng tốt).
Chính sách kênh phân phối:
Việc khách hàng có đồng ý mua sản phẩm hay không, sản phẩm có đến
được khách hàng hay không phụ thuộc vào nhà phân phối, các đại lý. Việc mở
thêm văn phòng đại diện của công ty là hoàn toàn phù hợp, để có một hệ thống
kênh phân phối có hiệu quả công ty phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Tiêu chuẩn của một hệ thống kênh phân phối có hiệu quả.
- Phải nghiên cứu thu nhập được những thông tin cần thiết.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -71-
- Soạn thảo và truyền bá những thông tin cần thiết.
- Tạo dựng và duy trì mối quan hệ với người mua tiềm ẩn.
- Là một mắt xích trong việc hoàn thiện sản phẩm.
- Tiến hành thương lượng.
- Tổ chức lưu thông hàng hoá vận chuyển bảo quản.
- Đảm bảo kinh phí.
- Gánh chịu những trách nhiệm về hoạt động của kênh.
Sơ đồ 30: Cấu trúc kênh cho thị trường miền Bắc
Quảng cáo xúc tiến hỗn hợp:
Sơn là một sản phẩm công nghiệp vì vậy đối với khách hàng công nghiệp
việc bán hàng trực tiếp là hết sức quan trọng. Công ty phải đào tạo đội ngũ tiếp
thị trực tiếp tư vấn khách hàng bán hàng có hiệu quả.
Tuyên truyền giới thiệu sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là qua khách hàng trung
thành qua các kênh phân phối là việc làm hết sức khó khăn cả về tài chính và
khâu sắp xếp nhưng công ty cũng cần chú ý tới.
Quảng cáo giúp khách hàng biết, nhớ, khắc hoạ được hình ảnh sản phẩm
của công ty trong tâm trí khách hàng làm cho việc đưa hàng hoá vào kênh phân
phối dễ dàng hơn.
Công ty xây dựng cho mình một dòng xúc tiến
Công ty
Đại lý cấp I Đại lý cấp II
Khách hàng
Cửa hàng đại diện
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -72-
Sơ đồ 31: Dòng xúc tiến
Những hoạt động xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
trong kênh, một thành viên trong kênh có thể trợ giúp thành viên khác trong các
hoạt động xúc tiến thông thường đây là sự hỗ trợ về các phương tiện xúc tiến
cho tất cả các thành viên của kênh. Thông qua việc tư vấn, tham gia hội nghị
khách hàng. Các đại lý quảng cáo cung cấp và thực hiện các dịch vụ quảng cáo,
người sản xuất, các đại lý quảng cáo sẽ cùng làm việc để phát triểu chiến lược
xúc tiến có hiệu quả trong kênh.
Công ty thực hiện các chương trình quảng cáo gián tiếp (báo giá trên báo
Hà Nội mới), trực tiếp trên tạp chí chuyên ngành, tham gia hội chợ triển lãm, hội
nghị khách hàng đặc biệt; đối với các đại lý, nhà phân phối xây dựng chương
trình thi đua có phần thưởng hấp dẫn.
Đối với khách hàng công nghiệp chỉ cần bán hàng trực tiếp nếu có thể thì
quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại chúng vì họ cũng là thành viên
Công ty
Đại lý Người bán buôn
Khách hàng
Người bán lẻ
Đại lý quảng cáo
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -73-
trong một gia đình. Nhưng đối với khách hàng tiêu dùng thì việc sử dụng tất cả
các phương tiện quảng cáo, tuyên truyền, xúc tiến bán hàng để tạo dựng hình
ảnh cho doanh nghiệp cho sản phẩm.
Thị trường miền Bắc sản phẩm đã phát triển mục tiêu đặt ra là làm cho
khách hàng nhớ lại và mua sản phẩm, “lôi kéo” khách hàng đến với sản phẩm
của công ty. Tại thị trường này công ty có thể quảng cáo trên đài truyền hình
VTV3, HTV,Tạp chí, báo công nghiệp hoá chất, Hà nội mới,...
3.2-4. Chiến lược cho thị trường miền Nam
Với thị trường này, công ty sơn Tổng hợp Hà Nội chỉ ở vị trí thách thức
thị trường (đôi khi ở vị trí theo sau nhưng có sáng tạo - tham khảo kiểu bao bì
của đối thủ cạnh tranh để hấp dẫn khách hàng).
- Trước hết công ty xác định mục tiêu chiến lược của mình đòi hỏi mỗi chiến
dịch phải nhằm vào mục tiêu được xác định rõ ràng dứt khoát và có thể đạt được
hầu hết mục tiêu của người thách thức thị trường là tăng thị phần và khả năng
sinh lời, công ty có thể tấn công người dẫn đầu thị trường
(Bạch Tuyết, Á đông, Đồng Nai, Nippon,ICI, Kova, Expo, Rồng vàng...)
+ Công ty có thể tấn công nhà dẫn đầu thị trường: Đây là một chiến lược
có rủi ro lớn nhưng có khả năng được đền bù xứng đáng và có ý nghĩa nếu
người thị trường dẫn đầu thị trường đó là người “dẫn đầu rởm” và không phục
vụ chu đáo thị trường. Căn cứ để kiểm tra nhu cầu hay mức độ thoả mãn của
người tiêu dùng. Nếu có một khúc thị trường không được phục vụ hay phục vụ
tồi, thì đó là một mục tiêu chiến lược tuyệt vời.
+ Công ty có thể tấn công công ty cùng tầm cỡ với mình, không hoàn
thành được phận sự và thiếu vốn: Sự thoả mãn và đổi mới nhu cầu tiềm ẩn của
người tiêu dùng phải được kiểm tra từng phút từng giây. Ngay cả tấn công chính
diện cũng có thể thắng lợi nếu nguồn tài nguyên của công ty kia bị hạn chế.
+ Công ty có thể tấn công những công ty địa phương hay khu vực nhỏ,
không hoàn toàn phận sự hoặc thiếu vốn bằng cách nuốt sống những công ty nhỏ
hơn.
Vì thế vấn đề lựa chọn đối thủ cạnh tranh và lựa chọn mục tiêu có tác
động qua lại lẫn nhau. Nếu công ty tấn công đi sau người dẫn đầu thị trường,
mục tiêu của nó phải giành lấy một thị phần nhất định. Nếu công ty tấn công đi
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -74-
sau một công ty địa phương, nhỏ thì mục tiêu của nó có thể là đánh bại hẳn công
ty đó. Nguyên tắc quan trọng trong mọi chiến dịch là phải nhằm vào một mục
tiêu được xác định rõ ràng dứt khoát và có thể đạt được.
Việc lý giải để chọn đối thủ và mục tiêu cần thiết cho sự phân tích cạnh
tranh có hệ thống. Mỗi công ty phải thu thập thông tin hợp thời về đối thủ cạnh
tranh. Tin tức cạnh tranh và hệ thống phân tích của đối thủ cạnh tranh, công ty
phải trả lời được các câu hỏi như:
Những đối thủ của chúng ta là ai?
Doanh số, thị phần thị trường và thế đứng tài chính của mỗi đối thủ cạnh
tranh như thế nào?
Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì?
Sở trường, sở đoản của đối thủ cạnh tranh là gì?
Mỗi đối thủ cạnh tranh rất có thể thực hiện những thay đổi gì trong chiến
lược tương lai của họ để đáp ứng với những phát triển về hoàn cảnh cạnh tranh
và về nội bộ.
- Chọn lựa chiến lược tấn công:
Bằng cách nào người thách đố thị trường có thể tấn công đối thủ đã chọn
một cách tốt nhất và đạt được các mục tiêu chiến lược? Năm chiến lược tấn công
đưa ra để công ty tham khảo.
+ Tấn công chính diện:
Ta nói kẻ xâm lược đã tung đòn tấn công chính diện khi họ tập trung lực
lượng của mình để đánh thẳng đối phương của mình. Nó tấn công vào chỗ mạnh
chứ không phải chỗ yếu của đối phương. Để cho một cuộc tấn công chính diện
đơn thuần giành thắng lợi, người tấn công phải có ưu thế về sức mạnh so với đối
thủ cạnh tranh. Nguyên tắc này sẽ khác đi nếu sự phòng thủ có hiệu quả hoả lực
lớn hơn nhờ vào lợi thế của địa hình. Nếu kẻ tấn công có lực lượng yếu hơn
người phòng thủ thì cuộc tấn công chính diện rốt cuộc chỉ là một sứ mệnh tự sát
vô nghĩa.
Với tính cách là một phương án chính diện thuần tuý, người tấn công có
thể đưa ra đòn tấn công chính diện đã được cải biến, mà phổ biến nhất là cắt
giảm giá của mình so với giá của đối thủ cạnh tranh. Những đòn tấn công như
vậy có thể có hai dạng. Thủ đoạn sử dụng hơn là đối chọi người tấn công ở
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -75-
những điểm khác và đánh người đó bằng giá. Điều này có thể thành công nếu
người dẫn đầu thị trường không trả đũa bằng cách cắt giảm giá. Và nếu người
tấn công thuyết phục được rằng sản phẩm của mình ngang bằng với sản phẩm
của đối phương mà giá lại hạ hơn. ngoài việc cắt giảm giá công ty nên so sánh
nỗ lực về sản phẩm, phân phối, quảng cáo xúc tiến hỗn hợp.
+ Tấn công bên sườn:
Người tấn công có thể đánh vào phía mạnh của đối thủ để đối thủ tập
trung tiềm lực bảo vệ những vị thế mạnh nhất của họ nhưng sẽ tấn công thực sự
vào bên sườn hay phía sau lưng chiến lược này đặc biệt hấp dẫn với người tấn
công có nguồn tài nguyên ít hơn so với đối phương. Nếu người tấn công không
thể áp đảo người phòng thủ bằng sức mạnh tàn bạo thì họ có thể thắng người
phòng thủ bằng thủ đoạn đánh lừa.
Tấn công bên sườn có thể theo hai hướng chiến lược: theo địa bàn và theo
khúc thị trường. Khi tấn công địa bàn người tấn công chọn ra những địa bàn mà
đối phương tỏ ra kém cỏi. Chiến lược tấn công bên sườn là tên khác dùng để chỉ
việc chuyển khúc thị trường nhằm vào những nơi còn để trống và ngành chưa có
sản phẩm để phục vụ, cố gắng lấp đầy những lỗ hổng đó và phát triển những chỗ
đó thành những khúc thị trường mạnh. Thay vì những cuộc quyết chiến giữa hai
hay nhiều công ty đang giành nhau phục vụ cùng một thị trường, chiến lược tấn
công sườn dẫn đến chỗ bao quát được đầy đủ hơn những nhu cầu khác nhau của
thị trường. Chiến lược tấn công sườn là một truyền thống tốt đẹp của triết lý
Marketing hiện đại, theo đó mục đích của Marketing là khám phá ra những nhu
cầu và thoả mãn chúng. Tấn công sườn có nhiều khả năng thắng lợi hơn nhiều
so với tấn công chính diện.
+ Tấn công gọng kìm:
Chiến lược tấn công thuần tuý có nghĩa là xoáy vào một nhu cầu của thị
trường mà các đối thủ cạnh tranh bỏ qua. Mặt khác chiến lược tấn công gọng
kìm làm nhằm chiếm giữ một mảng rộng lãnh địa của đối phương bằng một đòn
“chớp nhoáng” toàn diện. Tấn công bằng gọng kìm đòi hỏi phải tổ chức một
cuộc công kích lớn trên nhiều trận tuyến để cho đối phương đồng thời phải
chống đỡ phía trước, hai bên sườn và cả phía sau lưng ... Người tấn công có thể
cung ứng cho thị trường mọi thứ mà đối phương cung ứng và nhiều hơn, sao cho
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -76-
các mặt đó không thể bị khước từ. Chiến thuật đánh gọng kìm phù hợp với
những nơi tấn công có ưu thế về tài nguyên và tin chắc rằng một trận tấn công
gọng kìm mau lẹ sẽ bẻ gãy ý chí của đối phương.
+Tấn công vu hồi:
Vu hồi là một chiến lược gián tiếp, nhất trong những chiến lược công
kích. Nó có nghĩa là đi vòng qua đối phương và tấn công vào những thị trường
dễ dàng hơn để mở rộng cơ sở tài nguyên của mình. Chiến lược này có ba
hướng: đa dạng hoá những sản phẩm không có liên quan, đa dạng hoá sang
những thị trường thuộc địa bàn mới và nhảy vào những công nghệ mới để gạt bỏ
những sản phẩm hiện có.
Việc nhảy cóc về công nghệ là một chiến lược vu hồi hay được sử dụng
trong các ngành kỹ thuật cao cấp. Thay vì đi sao chép sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh và tiến hành một cuộc tấn công chính diện tốn kém, người thách thức kiên
trì nghiên cứu và phát triển công nghệ mới rồi tiến hành tấn công rồi chuyển trận
địa sang địa bàn mà mình có lợi thế.
+ Tấn công du kích là một phương án của những người xâm lấn thị
trường, đặc biệt là những người ít vốn. Chiến tranh du kích là tiến hành công
kích từng đợt nhỏ vào những địa bàn khác nhau của đối phương nhằm mục đích
quấy rối và làm nhụt chí đối phương và cuối cùng đảm bảo an toàn cho chỗ
đứng chân vững chắc. Người tiến hành chiến tranh du kích sẽ sử dụng cả những
phương tiện thông thường lẫn những phương tiện không thông thường để tấn
công đối phương. Những phương tiện đó bao gồm việc cắt giảm giá có chọn lọc,
tăng cường những đợt khuyễn mãi chớp nhoáng và đôi khi cả những hoạt động
pháp luật. Vấn đề them chốt là tập trung tấn công vào một địa bàn hẹp.
Thông thường tấn công du kích được một công ty nhỏ hơn sử dụng để
chống lại một công ty lớn hơn. Không có khả năng phát động một cuộc tấn công
chính diện hay thậm chí một cuộc tấn công sườn có hiệu quả, một công ty nhỏ
phải tung ra nhiều đợt tấn công chớp nhoáng về khuyến mãi và giá tại những
điểm ngẫu nhiên trên thị trường của đối phương lớn hơn theo chiến thuật làm
suy yếu dần quyền lực của đối phương trên thị trường. Ngay cả ở đây người tấn
công cũng phải quyết định giữa việc tung ra một vài đợt tấn công lớn hay tấn
công liên tục những trận nhỏ.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -77-
* Những chiến lược tấn công nêu trên rất quan trọng: công ty sơn Tổng
hợp Hà Nội có thể thực hiện một số chiến lược sau:
- Chiến lược chiết khấu giá: nhà sản xuất có thể bán một sản phẩm tương
đương với gía thấp hơn. Để cho chiến lược chiết khấu giá có hiệu quả cần phải:
+ Thuyết phục người mua rằng sản phẩm và dịch vụ của mình tương
đương với sản phẩm và dịch vụ của người dẫn đầu.
+ Người mua phải nhạy cảm về giá và không cảm thấy bất tiện khi quay
lưng lại với nhà cung ứng hiện có.
+ Người dẫn đầu thị trường không sử dụng chiến lược này.
- Chiến lược hàng rẻ hơn: công ty đưa ra một sản phẩm trung bình hay
thấp nhưng giá rẻ hơn nhiều; Điều này phù hợp khi có một khúc thị trường
người mua khá lớn và những người đó chỉ quan tâm đến giá cả, chiến lược này
có thể bị những công ty “hàng rẻ hơn” giá thấp hơn đánh bại.
- Chiến lược hàng có uy tín: công ty tung ra thị trường một sản phẩm chất
lượng cao hơn và đòi giá cao hơn người dẫn đầu sau đó lại tung ra sản phẩm có
giá thấp hơn.
- Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: đây là chiến lược công ty đã và đang
áp dụng bằng việc tung ra nhiều sản phẩm người mua có thể lựa chọn nhiều hơn.
- Chiến lược đổi mới sản phẩm: người thách thức có thể theo đuổi việc
đổi mới sản phẩm để tấn công vị trí của người dẫn đầu, công ty sơn Tổng hợp
Hà Nội đổi mới sản phẩm về chất lượng, bao bì (có tham khảo của một số công
ty khác) cho phù hợp với thị hiếu khách hàng.
- Chiến lược cải tiến dịch vụ: ngoài việc bán sơn, tư vấn màu sơn công ty
còn trở đến tận nhà tận công trình hoặc kiêm luôn sơn thuê, thăm hỏi khách
hàng tạo lòng tin tới khách hàng.
- Chiến lược giảm giá thành sản xuất: công ty có thể theo đuổi giá thành
sản xuất thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh của mình thông qua việc mua
sắm có hiệu quả hơn, chi phí nhân công ít hơn và những thiết bị sản xuất hiện
đại hơn. Công ty có thể lợi dụng giá thấp của mình để định giá hấp dẫn hơn
nhằm giành lại thị phần.
- Tăng cường quảng cáo và khuyến mãi: chiến lược này công ty đang áp
dụng, phát huy được tính ưu việt trong cạnh tranh công ty sơn Tổng hợp
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -78-
Hà Nội kết hợp một số nguyên tắc nhằm cải thiện vị trí của mình dần dần
theo thời gian.
Công cụ sản phẩm:
Duy trì, nghiên cứu nâng cao, phát triển sản phẩm mới, tập trung vào nghiên cứu
phát triển sản phẩm sơn nước.
Với thị trường này công ty nên sử dụng các công cụ Marketing-mix
Cải tiến bao bì mẫu mã sản phẩm: bao bì mẫu mã không chỉ có nhiệm vụ
bảo vệ sơn (khắc phục tình trạng bật nắp bao bì) mà nó có ý nghĩa lớn trong việc
khắc hoạ hình ảnh của công ty vào tâm trí khách hàng. Sử dụng bao bì sao cho
khách hàng cảm thấy tiện lợi khi mua sơn và tạo uy tín của công ty chống bị
nhái kiểu. Nhất là chiến lược phát triển thị trường miền Nam lại càng phải quan
tâm đến bao bì về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm.
Công cụ giá:
Ngoài việc định giá theo thị trường miền Bắc, khi bước đầu xâm nhập vào
thị trường này công ty nên khuyến mãi không nên định giá thấp vì khó có thể
nâng được giá nên. Tuy nhiên chính sách khuyến mãi phải phù hợp với mục tiêu
kinh doanh của công ty. Công ty nên áp dụng chính sách phân biệt với từng sản
phẩm, từng khách hàng.
Kênh phân phối:
Sơ đồ 32: Mạng lưới kênh phân phối của công ty đối với
thị trường miền Nam
Công ty từng bước gây dựng đại lý cho mình, khách hàng có thể mua sản
phẩm của công ty một cách dễ dàng hơn, công ty nên dựa vào các nhà phân phối
Công ty
Cửa hàng đại diện
Đại lý
Khách hàng
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -79-
có uy tín ở thị trường này, trước mắt vẫn phải tung sản phẩm vào thị trường
bằng kênh ngắn và kênh vừa.
Xúc tiến hỗn hợp:
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp thực hiện tương tự đối với thị trường miền bắc
nhưng đối với thị trường này mục tiêu để công ty biết đến và mua sản phẩm.
Công ty nên quảng cáo trên các kênh truyền hình công chúng hay theo dõi
(VTV7), trên báo Sài gòn giải phóng...
3.2-5. Chiến lược cho thị trường miền Trung
Với thị trường này, công ty sơn Tổng hợp Hà Nội chỉ ở vị trí thách thức thị
trường (đôi khi ở vị trí theo sau nhưng có sáng tạo - tham khảo kiểu bao bì của
đối thủ cạnh tranh để hấp dẫn khách hàng).
Công ty sử dụng chiến lược như đối với thị trường miền Nam
Công ty có thể tấn công những công ty cùng tầm cỡ với mình (Bạch
Tuyết- tại miền Trung, nippon, Hải Phòng...), hay những công ty địa phương
khu vực nhỏ (Kim Sơn, Ánh Trăng, Con voi, Joton, hoá chất Đà Nẵng..).
Công ty đang có ưu thế trong thời gian đầu xâm nhập vào thị trường này
công ty nên sử dụng các công cụ Marketing-mix:
Công cụ sản phẩm:
Tại thị trường này việc đa dạng hoá chủng loại sản phẩm là rất cần thiết
Công cụ giá cả:
Vấn đề đích thực là giá trị chứ không phải là giá cả. Định giá dựa vào chi
phí thường mang cho công ty mức giá cả thấp giúp công ty thu hút được một số
lượng lớn khách hàng là một công cụ hữu hiệu trong cạnh tranh. Tuy nhiên việc
định giá tại thị trường này nên dựa vào chi phí và theo chính sách sản phẩm mới
xâm nhập vào thị trường kết hợp với khuyến mãi.
Chính sách phân phối:
Sơ đồ 33: hệ thống phân phối của công ty đối với thị trường
miền Trung
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -80-
Lấy thị trường Đà Nẵng làm bàn đạp chiến lược để mang sản phẩm vào
miền Trung và tiến xa hơn nữa là xuất khẩu sản phẩm sang nước ngoài bằng con
đường nhà thầu xây dựng hay các hệ thống siêu thị của nước ngoài. Xây dựng
các đại lý tương tự như ở thị trường miền Nam.
Quảng cáo xúc tiến hỗn hợp:
Sơn là một sản phẩm công nghiệp vì vậy đối với khách hàng công nghiệp
việc bán hàng trực tiếp là hết sức quan trọng. Công ty phải đào tạo đội ngũ tiếp
thị trực tiếp tư vấn khách hàng để bán hàng có hiệu quả, hoạt động quảng cáo
xúc tiến hỗn hợp nên thực hiện thường xuyên xây dựng chương trình quảng cáo
như đối với thị trường miền Bắc.
Quảng cáo giúp khách hàng biết, nhớ, khắc hoạ được hình ảnh sản phẩm
của công ty trong tâm trí khách hàng làm cho việc đưa hàng hoá vào kênh phân
phối dễ dàng hơn.
Đối với thị trường miền Trung chỉ cung cấp thông tin cho khách hàng biết
đến và mua sản phẩm của công ty.
Vì vậy việc chọn lựa phương tiện quảng cáo cần được cân nhắc kỹ lưỡng,
nên quảng cáo từng đợt định kỳ hay thường xuyên. Công ty nên quảng cáo trên
đài truyền hình khu vực trên kênh mà nhiều khách hàng hay theo dõi nhất.
Công ty nên tổ chức một đội ngũ tay nghề có trình độ thao tác sơn, nhận
một phần việc thao tác cho nhà thầu tạo dựng lòng tin gây uy tín cho công ty.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC:
Nói thôi chưa đủ mà phải bằng hành động.
Công ty
Cửa hàng đại diện
Đại lý
Khách hàng
tiêu dùng
Khách hàng
công nghiệp
Xuất khẩu ra
nước ngoài
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -81-
3.3-1. Kiến nghị về kỹ thuật:
Khi đã thâm nhập mở rộng thị trường khắp cả nước thì nên triển khai ...
thực hiện dự án đầu tư giai đoạn II đưa công suất xưởng tổng hợp nhựa Alkyd
lên 6000 tấn/năm, thiếu nhân lực thì nên đầu tư dây chuyền sản xuất tự động hoá
chứ không nên để lao động thủ công mà tuyển nhân lực.
3.3-2. Kiến nghị về tình hình nhân sự:
Việc lập ra phòng ban chức năng và phân xưởng giúp cho việc chuyên
môn hoá thuận lợi nhưng cần kết hợp hành động giữa các phòng ban chức năng
phải luôn trao đổi những thông tin cần thiết nhanh nhạy kịp thời, tránh sự chồng
chéo trong công việc. Công ty đã có đông đảo đội ngũ cán bộ công nhân viên có
trình độ có tay nghề và nhiệt tình yêu nghề, tuy vậy việc phân bổ không đều,
trình độ đại học và trung cấp kỹ thuật còn ít, công ty cần có chính sách đào tạo
nâng lên đối với trung cấp kỹ thuật và công nhân nữ trong ngành sơn còn khá
nhiều đốivới ngành hoá chất độc hại này.
Việc tuyển chọn thêm cán bộ công nhân viên vào công ty chỉ tuyển khi
thực sự cần thiết tránh tình trạng người làm thì thiếu mà người hưởng lương thì
thừa, tuyển người vào vị trí cần tuyển chứ không phải tuyển người vào công ty.
Nên chăng công ty tuyển cả cán bộ công nhân viên không có “họ hàng” với
người trong công ty có như vậy mới phát huy được hết năng lực của tất cả các
cán bộ công nhân viên. Công ty cũng nên có hợp đồng với người lao động
không nhất thiết phải vào biên chế và có kỷ luật nghiêm khắc đối với những cán
bộ công nhân viên vô trách nhiệm.
3.3-3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước trong việc tạo ra môi trường cạnh
tranh:
Kinh tế của nước ta là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, kinh tế ở thế kỷ XXI là kinh tế của tri thức, em đề nghị Nhà nước nên đầu
tư cho việc đào tạo cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ quản lý, tay nghề
kỹ thuật giúp cho cơ quan Nhà nước nói chung công ty sơn Tổng hợp Hà Nội
nói riêng có thêm thế mạnh trong thị trường cạnh tranh quyết liệt này.
Doanh nghiệp Nhà nước chưa có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp mạnh
như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hơn nữa việc bỏ ra một khoản chi
phí lớn như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một điều hết sức khó
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -82-
khăn vì vậy em mong Nhà nước đầu tư cho công ty sơn Tổng hợp Hà Nội và có
chính ách vay vốn ưu tiên đối với công ty.
Cuộc cạnh tranh không ngang sức giữa các doanh nghiệp gây khó khăn
rất lớn cho công ty sơn Tổng hợp Hà Nội Nhà nước nên ban hành luật cạnh
tranh lành mạnh và Nhà nước nên hạn chế cấp giấy phép đầu tư cho các doanh
nghiệp nước ngoài. Vì các công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể chịu lỗ vốn
vài năm để thôn tính các công ty trong nước sau đó lại quay trở lại hoạt động
bình thường. Chính sách thuế VAT 10 % là quá nhiều so với sản phẩm sơn được
sản xuất trong nước vì vậy Nhà nước nên xem xét cả chính sách thuế.
Đối với bản thân em là sinh viên thực tập thấy các cơ quan Nhà nước
doanh nghiệp Nhà nước không những hoạt động sản xuất kinh doanh mà góp
phần rất lớn trong việc đào tạo cán bộ công nhân viên trong việc thực hành vì
vậy Nhà nước nên đầu tư vào công ty một khoản tính vào chi phí giáo dục hàng
năm. Với tình trạng ngành hoá chất trong nước không sản xuất được nguyên liệu
đầu vào Nhà nước và công ty hoá chất Việt Nam phải có phương án đầu tư để
sản xuất các nguyên liệu hoá chất dùng cho ngành sơn cũng như các ngành hoá
chất của Việt Nam.
Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội cần được hỗ trợ nghiên cứu phát triển.
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -83-
KẾT LUẬN
Trong tất cả các hình thái kinh tế đều có cạnh tranh, cạnh tranh giữa người
mua và người mua, giữa người mua và người bán, giữa người bán và người bán
thì cuộc cạnh tranh giữa người bán và người bán là quyết liệt nhất. Công ty sơn
Tổng hợp Hà Nội đã trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, cũng đã trải
qua ba mô hình cạnh tranh nhưng cùng với thời gian đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam trong đó có đầu tư về
ngành sơn. Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc
liệt với hơn 30 đối thủ cạnh tranh lớn nhỏ, cả các đối thủ nổi tiếng thế giới ICI,
EXPO ... công ty đạt được thành tích như ngày nay, mặc dù cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn vốn còn hạn chế là sự đóng góp to lớn của ban lãnh đạo công ty,
các nỗ lực hoạt động Marketing và các chính sách Marketing có hiệu quả. Tuy
vậy công ty không bằng lòng với thực tại mà phải phát triển hơn nữa để đạt tốc
độ tăng trưởng 15 % năm công ty phải củng cố và phát triển vị thế của mình để
từng bước phát triển thị trường. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Việt Nam em đã thực
hiện chuyên đề này với sự giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Cảnh Hoan, các thầy
cô trong khoa Kinh tế và các bác, các cô, anh, chị cán bộ công nhân viên của
công ty sơn Tổng hợp Hà Nội!
Đây là đề tài lớn nhất đối với em từ trước đến nay và em chưa có nhiều kinh
nghiệm do vậy em rất mong được sự góp ý hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hoan, các
thầy cô trong khoa và các bác, các cô, anh, chị cán bộ công nhân viên đã tận tình
giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này!
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -84-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản lý chất lượng sản phẩm và hàng hoá của PTS. Phạm
Khôi Nguyên và Kỹ sư Văn Tình biên soạn (1995).
2. Quản trị Marketing của Philip Kotler.
3. Nghiên cứu Marketing
4. Quản trị chiến lược
5. Quản trị bán hàng
6. Quản trị kênh phân phối
7. Niên giám thống kê - NXB Thống kê
8. Quản trị sản xuất của PGS. TS – Nguyễn Kim Truy, TS Trần Đình Hiền,
TS Phan Trọng Phúc.
9. Tạp chí công nghiệp hoá chất
10. Tạp chí người tiêu dùng
11. Tạp chí công nghiệp
12. Báo Hà nội mới
13. Tài liệu hướng dẫn viết báo cáo chuyên đề thực tập Tốt nghiệp của các khoá
trước.
14. Tài liệu tham khảo của các phòng ban tại Công ty sơn Tổng hợp Hà nội
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -85-
MỤC LỤC
lời mở đầu .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ...................................................................................................... 3
Khái quát về cạnh tranh thị trường ..................................................................... 3
và thị trường sản phẩm sơn việt nam .................................................................. 3
1.1. quan điểm về cạnh tranh và marketing cạnh tranh.............................. 3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh. .............................................................. 3
1.1-2. Vai trò của cạnh tranh. .................................................................. 4
1.1-3. Các loại cạnh tranh và cấp độ cạnh tranh. .................................... 4
a) Các loại cạnh tranh ......................................................................... 4
1.1-4. Chiến lược cạnh tranh : ................................................................ 6
1.1-5. Các cấu trúc quyết định độ cạnh tranh. ...................................... 7
1.1-6. Marketing cạnh tranh . ................................................................... 8
1.2. những vấn đề cơ bản về cạnh tranh thị trường...................................... 9
1.2-1. Các loại đối thủ cạnh tranh và nhận diện đối thủ cạnh tranh. ....... 9
1.2-1.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. ................................................ 10
1.2-1.2 Sản phẩm thay thế: .................................................................. 10
1.2.1.3. Nhà cung cấp .......................................................................... 10
1.2.1.4. Khách hàng: ............................................................................ 11
1.2-1.5 Các công ty cạnh tranh: .......................................................... 11
1.2-2. Nội dung lập hồ sơ phân tích đối thủ cạnh tranh . ..................... 14
a. Phát hiện chiến lược của đối thủ cạnh tranh. .................................. 14
b. Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh. ...................................... 15
c. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh. ....................... 16
d. Đánh giá phản ứng của đối thủ cạnh tranh . ................................... 16
e. Thiết kế thông tin tình báo cạnh tranh: ............................................ 17
f. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công và né tránh. ....................... 19
g . Cân đối quan điểm định hướng theo khách hàng và định hướng theo
đối thủ cạnh tranh. ................................................................................ 20
1.2-3. Xu thế trong sử dụng các công cụ cạnh tranh.................................. 21
a) Sản phẩm: ....................................................................................... 21
b) Giá: ............................................................................................... 21
c) Phân phối: ....................................................................................... 21
d) Giao tiếp và khuếch trương: .......................................................... 22
1.3. thị trường và cạnh tranh trên thị trường sơn việt nam.......................... 22
1.3-1. Đặc điểm hình thành thị trường sản phẩm sơn .......................... 22
1.3-2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sơn:....................................... 23
1.2-3. Các công cụ cạnh tranh mà đối thủ cạnh tranh sử dụng: ............... 24
Chương 2: ........................................................................................................ 26
Thực trạng kinh doanh và các giải pháp cạnh tranh của công ty sơn tổng hợp hà
nội .................................................................................................................... 26
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -86-
2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty: ........................................... 26
2.1-1. Thời kỳ 1970-1985 ....................................................................... 27
2.1-2. Thời kỳ 1986 đến nay: ................................................................... 28
2..2. thực trạng kinh doanh và môi trường cạnh tranh của công ty sơn Tổng
hợp Hà Nội ................................................................................................... 29
2.2-1. Quy mô và cơ cấu tổ chức. ........................................................ 29
2.2-2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty sơn Tổng hợp Hà Nội ..... 33
a ) Sản xuất và tiêu thụ: ....................................................................... 36
b) Giá trị sản lượng và doanh thu của công ty: .................................... 36
c) Lợi nhuận và thu nộp ngân sách: ..................................................... 36
d) Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: ................... 37
2.2-3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: ................................... 38
a) Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: ............................................... 38
b) Các yếu tố thuộc môi trường vi mô: ............................................... 41
2.2-4. Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty sơn Tổng hợp Hà
Nội ........................................................................................................... 41
a) Công ty Hoá chất sơn Hà Nội: ......................................................... 42
2.2-5. Các giải pháp chiến lược cạnh tranh của công ty đã và đang áp
dụng: ........................................................................................................ 44
2.3. thị trường của công ty sơn Tổng hợp Hà Nội: ...................................... 45
2.3-1. Thị trường, đặc điểm người mua và mục đích sử dụng: ................. 45
2.3-2. Thị trường mục tiêu của công ty sơn Tổng hợp Hà Nội: .............. 48
2.4. thực trạng Marketing–mix trong cạnh tranh của công ty .................................. 49
2.4-1. Chiến lược Marketing: .................................................................. 49
2.4-2. Chương trình hành động: .............................................................. 49
a) Chính sách sản phẩm: ..................................................................... 49
b) Chính sách về giácả: ........................................................................ 52
c) Chính sách phân phối: ..................................................................... 52
d) Chính sách xúc tiến hỗn hợp:........................................................... 55
Chương 3: ........................................................................................................ 56
Các giải pháp Marketing trong cạnh tranh của công ty sơn Tổng hợp Hà Nội .. 56
3.1. phương hướng phát triển kinh doanh của công ty và các mục tiêu
Marketing: .................................................................................................... 56
3.1-1. Phương hướng phát triển kinh doanh ............................................ 56
3.1-2. Mục tiêu Marketing của công ty: ................................................... 59
3.1-3. Các điều kiện về nguồn lực để đạt được mục tiêu nói trên: ............ 61
3.2. các vị thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của công ty ................... 62
3.2-1. Phương pháp xác định đối thủ cạnh tranh: .................................. 65
3.2-2. Các vị thế cạnh tranh có thể có. .................................................... 65
3.2-3. Chiến lược cho thị trường miền Bắc. ............................................. 67
Công cụ sản phẩm: ............................................................................... 69
Công cụ giá cả: ..................................................................................... 69
Chính sách kênh phân phối: .................................................................. 70
Quảng cáo xúc tiến hỗn hợp: ................................................................ 71
3.2-4. Chiến lược cho thị trường miền Nam ............................................ 73
Vũ Văn Thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp -87-
Công cụ sản phẩm: ............................................................................... 78
Công cụ giá: ......................................................................................... 78
Kênh phân phối: ................................................................................... 78
Xúc tiến hỗn hợp: ................................................................................. 79
3.2-5. Chiến lược cho thị trường miền Trung ........................................... 79
Công cụ sản phẩm: ............................................................................... 79
Công cụ giá cả: ..................................................................................... 79
Chính sách phân phối: .......................................................................... 79
Quảng cáo xúc tiến hỗn hợp: ................................................................ 80
3.3. một số kiến nghị khác: ........................................................................... 80
3.3-1. Kiến nghị về kỹ thuật: .................................................................... 81
3.3-2. Kiến nghị về tình hình nhân sự: ..................................................... 81
3.3-3. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước trong việc tạo ra môi trường cạnh
tranh: ........................................................................................................ 81
Kết luận ............................................................................................................ 83
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 84
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mar42_2928.pdf