Đề tài Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên

Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng. Tuy rằng rất nhiều chính sách đã được Chính phủ đưa ra nhằm điều tiết và ổn định nền kinh tế, song nền kinh tế Việt Nam vẫn không bớt chật vật, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Năm 2012, hầu hết các Ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổng tài sản của cả hệ thống sụt giảm mạnh, tỷ lệ nợ xấu đang ở mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây (khoảng 8,6%) đã trở thành nút thắt của nền kinh tế. Đứng trước khó khăn chung của cả hệ thống ngân hàng, NHN0 & PTNT Kim Động trong 3 năm vừa qua vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá khả quan, tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp. Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, năm 2013 sẽ ít có khả năng phục hồi, nền kinh tế vẫn còn ẩn chứa nhiều rủi ro khủng khoảng. Chính vì vậy, để có thể hoạt động tốt, Agribank Kim Động cần có những chính sách thiết thực nhằm giữ vững và phát huy những kết quả đạt được

doc62 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3910 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ cấu dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Bảng 2.8: Cơ cấu dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động từ 2010 – 2012 Số món 2010 2011 2012 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) H5(%) Số lượng Tỷ trọng (%) H5 (%) 1. Các loại Séc 1.897 29,65% 1.287 16,09% -32,16% 2.060 21,29% 60,06% _Séc chuyển khoản 956 50,4% 601 46,7% -37,13% 1.042 50,58% 73,38% _Séc bảo chi 941 49,6% 686 53,3% -27,1% 1.018 49,42% 48,4% 2. Ủy nhiệm chi 2.356 36,82% 3.698 46,24% 56,96% 3.601 37,22% -2,62% 3. Ủy nhiệm thu 0 0 0 0 0 0 0 0 4. Thanh toán khác (thẻ thanh toán, L/C) 2.145 33,53% 3.012 37,66% 40,42% 4.015 41,49% 33,3% Tổng 6.398 100% 7.997 100% 24,99% 9.676 100% 21% (Nguồn: Số liệu tổng hợp - Phòng Kế toán NH Agribank Kim Động 2010-2012) Bảng 2.8 cho thấy, số lượng món thanh toán không dùng tiền mặt nói chung, và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng đều có xu hướng tăng trưởng khá ấn tượng, ngoại trừ hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi có tốc độ tăng trưởng âm (-2,62%) trong năm 2012. Tuy nhiên, số lượng món thanh toán bằng Ủy nhiệm chi vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, chiếm khoảng 40,09% trung bình 3 năm. Mặc dù, các loại hình thanh toán đã được vận dụng một cách linh hoạt, song, bên cạnh đó, loại hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu vẫn chưa được sử dụng tại Ngân hàng. Đây là tình trạng chung của hầu hết các ngân hàng Việt Nam, nó cho thấy trình độ cán bộ ngân hàng Việt Nam còn nhiều hạn chế, đây chính là vấn đề còn khà bất cập. 2.2.2. Các yếu tố định tính Nhìn chung, hoạt động thanh toán luôn là thế mạnh của NHN0 & PTNT Kim Động, được Ngân hàng chú trọng đầu tư phát triển. Chính vì vậy, thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Ngân hàng luôn cố gắng giảm thiểu thời gian thanh toán cũng như rút ngắn các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm tạo lòng tin và uy tín của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Hiện nay, các thủ tục hành chính tại Ngân hàng khá gọn nhẹ, chi phí thanh toán tương đối thấp, thời gian thanh toán nhanh đã trở thành thế mạnh của Ngân hàng trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Với mạng lưới hệ thống máy ATM rộng khắp đã trở thành kênh thanh toán hữu hiệu cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng đáp ứng kịp thời và thuận tiện cho việc thanh toán của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa cao. Mặc dù tính an toàn trong hoạt động thanh toán luôn được Ngân hàng đặt lên hàng đầu, tuy nhiên, vẫn xảy ra tình trạng sai sót, nhầm lẫn trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt do cán bộ Ngân hàng vẫn còn chủ quan và thiếu kinh nghiệm. Chính vì vậy, để dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có thể phát huy hết vai trò và tầm quan trọng của mình, NHN0 & PTNT Kim Động cần có sự đầu tư hơn nữa về nguồn nhân lực và vật lực để tham gia vào hoạt động thanh toán. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, doanh thu từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền đã có sự tăng trưởng: Có thể thấy, trung bình mỗi năm thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tăng khoảng 40,21% so với năm trước đó. Mặc dù những con số trên vẫn còn khá khiêm tốn so với thu nhập từ các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng khác, song, nó góp phần không nhỏ vào sự gia tăng thu nhập và tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Đây chính là cơ hội để mỗi ngân hàng có thể mở rộng và phát triển hoàn thiện hơn công tác thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó, làm đa dạng hơn các loại hình sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng. Đồng thời, doanh thu dịch vụ thanh toán không ngừng gia tăng cũng đã cho thấy sự đầu tư vào loại hình dịch vụ này đang được Ngân hàng ngày càng chú trọng phát triển. Hai là, thời gian thanh toán được rút ngắn: Công tác thanh toán không dùng tiền mặt đang được Ngân hàng đẩy mạnh phát triển nhằm không ngừng gia tăng doanh thu, đồng thời giảm thiểu tối đa thời gian thanh toán, tránh tình trạng việc hoàn tất thủ tục thanh toán bị kéo dài. Hiện nay, cán bộ nhân viên ngân hàng đã chủ động giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng trong quá trình mở tài khoản và tiến hành thanh toán qua ngân hàng, nhằm giảm thiểu thời gian và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Với chủ trương đó, Ngân hàng đã tạo dựng được lòng tin cũng như hình ảnh của mình trong mắt khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng. Ba là, thực hiện đổi mới, đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ thanh toán chủ đạo của Ngân hàng, vận dụng linh hoạt các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt: Nắm bắt được ưu thế của mình về một số loại hình thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc, Ủy nhiệm chi, Thẻ thanh toán... Agribank Kim Động đã tập trung đầu tư vào các loại hình thanh toán này nhằm phát huy thế mạnh của mình, đồng thời có thể giữ những khách hàng sử dụng dịch vụ gắn bó, thân thiết với Ngân hàng. Chính vì vậy, các loại hình thanh toán này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Đặc biệt, năm 2012, loại hình thanh toán bằng Séc tăng 60.06% so với năm 2011; trong khi đó, thanh toán bằng Thẻ thanh toán và thư tín dụng (L/C) cũng tăng 33,3%... có thể nói, đây là những kết quả đáng mừng cho thấy triển vọng phát triển các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt này. Bốn là,có sự đầu tư mở rộng mạng lưới ATM: Agribank luôn là Ngân hàng dẫn đầu về mạng lưới ATM trải dài trên khắp cả nước. Với hệ thống ATM rộng khắp trong toàn huyện, NHN0 & PTNT Kim Động đã tạo được sự thuận tiện cho quá trình thanh toán, mua sắm của khách hàng, qua đó, tạo ấn tượng tốt và sự yêu mến của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM của NHN0 & PTNT Kim Động. Hiện nay, trong toàn huyện đã có 36 cây rút tiền được phân phối hợp lý trên địa bàn 19 xã, thị trấn, đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Một là, tỷ trọng chiếm trong tổng hoạt động thanh toán còn nhỏ: Mặc dù doanh thu từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có sự tăng trưởng trong 3 năm trở lại đây, nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng hoạt động thanh toán vẫn còn khá nhỏ. Có thể thấy, số lượng món thanh toán trung bình 3 năm đạt khoảng 33,33%, trong khi thu nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng chỉ chiếm khoảng 21,76% tổng thu nhập từ dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, thấp hơn 3,6 lần so với thu nhập từ các dịch vụ thanh toán khác. Do đây mới chỉ là sự đầu tư bước đầu của Ngân hàng nên thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa thực sự phát huy hết thế mạnh và tiềm năng phát triển của nó. Hai là, chất lượng dịch vụ thanh toán chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng: Sự hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0 & PTNT Kim Động bắt nguồn từ những sai sót, nhầm lẫn vẫn còn xảy ra trong quá trình thanh toán. Mặc dù, quá trình thanh toán luôn chịu sự giám sát và kiểm tra kỹ lưỡng của cán bộ Ngân hàng nhưng vẫn không thể tránh khỏi những nhầm lẫn không đáng có. Bên cạnh đó, sự phát triển hiện giờ của dịch vụ thanh toán vẫn chưa phát huy hết tiềm năng, nền tảng vốn có của Ngân hàng. Ba là, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chưa thu hút được đông đảo đối tượng khách hàng sử dụng: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do phần lớn thành phần kinh tế trong huyện là người làm nông (100% các xã trong toàn huyện là nền kinh tế thuần nông), trình độ dân trí chưa cao, chưa nắm bắt được những vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt đối với cuộc sống xã hội. Bên cạnh đó, đời sống của đối tượng khách hàng còn rất bấp bênh, thu nhập không ổn định. Vì vậy, việc thu hút được đông đảo đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này là một vấn đề khá nan giải. Bốn là, loại hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu vẫn chưa được sử dụng tại Ngân hàng: Hiện nay, Agribank Kim Động đã tập trung đầu tư phát triển hầu hết các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, song, dịch vụ thanh toán bằng Ủy nhiệm thu vẫn chưa được Ngân hàng đưa vào sử dụng. Mặc dù, việc thanh toán bằng Ủy nhiệm thu có những hạn chế nhất định, đồng thời, đây cũng là tình trạng chung của hầu hết các ngân hàng Việt Nam, tuy nhiên, điều này cũng đã làm Ngân hàng không đáp ứng được một bộ phận khách hàng có nhu cầu sử dụng loại hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu, làm mất đi một nguồn lợi nhuận có thể thu được từ loại hình thanh toán này. 2.3.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Một là, đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng có trình độ chưa đồng đều, còn thiếu kinh nghiệm: Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho hoạt động thanh toán không phát huy hết hiệu quả của nó. Do lượng đội ngũ cán bộ phụ trách hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt còn ít, chủ yếu là các cán bộ bộ phận tín dụng và kế toán được điều động vào phụ trách hoạt động thanh toán. Hiện nay, trình độ nguồn nhân lực của Agribank Kim Động vẫn còn nhiều hạn chế. Với 35 cán bộ, trong đó có 15 cán bộ trình độ đại học, 20 cán bộ có trình độ trung học, 01 cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật - đây chính là hạn chế lớn của Ngân hàng. Trong các cán bộ phụ trách thanh toán không dùng tiền mặt, chỉ có 01 cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, vì vậy, sẽ rất khó để hoạt động thanh toán qua ngân hàng được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ trẻ năng động là lợi thế của Ngân hàng khi tiến hành phát triển và mở rộng loại hình thanh toán khá mới mẻ này. Mặc dù với đội ngũ cán bộ này sẽ giúp Ngân hàng chủ động tìm kiếm thị trường, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng, nhưng lại thiếu kinh nghiệm để có thể xử lý những sự cố phát sinh trong quá trình thanh toán. Hơn thế nữa, phần lớn cán bộ phụ trách thanh toán được điều động từ các bộ phận khác sẽ thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong lĩnh vực thanh toán, gây ra sai sót trong quá trình thanh toán, làm mất lòng tin của khách hàng vào Ngân hàng. Hai là, hoạt động Marketing chưa thực sự hiệu quả: Tuy rằng Ngân hàng đã có sự đầu tư vào hoạt động Marketing, song thực tế cho thấy sự đầu tư này chưa thực sự hiệu quả. Ngân hàng vẫn còn phụ thuộc quá lớn vào đối tượng khách hàng truyền thống, chưa chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, chính sách tiếp xúc khách hàng vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu khách hàng vẫn phải chủ động tìm đến Ngân hàng. Công tác chăm sóc khách hàng cũng chưa được chú trọng quan tâm, đội ngũ cán bộ Marketing vẫn chưa được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động quảng bá hình ảnh, thu hút khách hàng vẫn chỉ dừng lại ở những chính sách khuyến mãi đã trở nên quá quen thuộc như: khuyến mãi đầu xuân, khuyến mãi rút thẻ cào, tặng sản phẩm kỷ niệm cho khách hàng gắn bó… Chính vì vậy đã khiến Ngân hàng không chỉ mất đi những khách hàng tiềm năng, mà còn khó có thể thu hút, giữ chân những khách hàng truyền thống. Ba là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Ngân hàng còn thiếu đồng bộ và chưa được đầu tư phát triển: Tuy rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại Ngân hàng đã được chú trọng đầu tư hơn trước, song sự đầu tư đó vẫn còn thiếu đồng bộ và chưa phát huy được hiệu quả như mong đợi. Do thiếu sự bài bản và chính sách quy hoạch trong hoạt động đầu tư đã trở thành rào cản trong quá trình phát triển, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt là một loại hình dịch vụ thanh toán hiện đại, yêu cầu cao về trình độ khoa học công nghệ, đây là cơ sở để cán bộ nhân viên ngân hàng thao tác nghiệp vụ. Do vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán của Ngân hàng chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không có sự đầu tư một cách hợp lý và khoa học. Bốn là, nguồn tài chính đầu tư vào dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế: Có thể thấy, nguồn kinh phí Ngân hàng đầu tư vào dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Mặc dù hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đã có những bước tiến, song do đây là một loại hình thanh toán vẫn còn khá mới mẻ nên sự đầu tư của Ngân hàng vẫn dè dặt, ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động thanh toán. Nguyên nhân khách quan Một là, người dân vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt để thanh toán: Thói quen sử dụng tiền mặt từ lâu đã ăn sâu vào suy nghĩ, thói quen thanh toán của người Việt. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên bắt nguồn một phần từ nền nông nghiệp lúa nước nghèo nàn, lạc hậu, hoạt động thanh toán, trao đổi - mua bán vẫn còn hạn chế, nhu cầu thanh toán còn thấp. Đồng thời, hoạt động thanh toán bằng tiền mặt lại có một số lợi thế hơn so với loại hình thanh toán. Trong thanh toán bằng tiền mặt, những quy đinh về quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia hoạt động thanh toán không quá nghiêm ngặt, không hạn chế về đối tượng tham gia thanh toán. Mặc dù thanh toán không dùng tiền mặt gây ra sự lãng phí về các chi phí liên quan đến việc phát hành, in ấn tiền mặt, chi phí vận chuyển và bảo quản tiền mặt, song phần lớn chi phí phát sinh lại đặt gánh nặng lên vai Nhà nước. Bên cạnh đó, thủ tục thanh toán đơn giản, gọn nhẹ, đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của người tiêu dùng. Chính vì vậy, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã trở thành rào cản lớn nhất đến việc mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0 & PTNT Kim Động nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung. Hai là, dân cư chưa nhận thức được hết những vai trò của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Đây chính là khó khăn của Ngân hàng, đặt ra yêu cầu cho Chính phủ và các ngân hàng trong việc tuyên truyền nhằm mở rộng nhận thức cho khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công tác tuyên truyền, tiếp xúc, nâng cao hiểu biết, nhận thức cho người dân về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa được quan tâm, Ngân hàng vẫn còn bị động trong quá trình đưa dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đến gần hơn với người dân, giúp người dân nắm bắt và tin tưởng sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, mọi trách nhiệm trong việc mở rộng, nâng cao nhận thức cho khách hàng lại hoàn toàn dựa vào ngân hàng, điều đó đã đặt ra gánh nặng cho Ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân rất quan trọng khiến cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt vẫn chưa thực sự phát triển như mong đợi. Ba là, đa số người dân có thu nhập thấp, không ổn định: Việt Nam nằm trong khối các nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn nghèo nàn, lạc hậu. Hiện nay, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tụt hậu tới 51 năm so với Indonesia, 95 năm so với Thái Lan và 158 năm so với Singapore. Không chỉ vậy, thu nhập trung bình của người Việt vẫn còn khoảng cách rất xa so với các nước trong ASEAN và Trung Quốc. Mặc dù, so với các quốc gia ASEAN khác, dù thu nhập của người dân Việt Nam hẹp trong 20 năm qua, song khoảng cách này vẫn còn rất lớn trong thời điểm hiện tại. Theo đó, GDP bình quân đầu người của người dân xét theo sức mua chưa bằng 1/2 của Philippines, hay Indonesia, khoảng 1/5 của Thái Lan, 1/10 của Malaysia vào năm 1991, tuy nhiên, con số này đã vượt qua mức 3/4, 1/3 và 1/5 của các nước trên sau hơn 20 năm. Tuy nhiên, đây vẫn là những chỉ số còn còn thấy xa so với mức bình quân chung của khu vực, của Châu á và Thế Giới, do đó, cơ hội để Việt Nam đuổi kịp Trung Quốc và các nền kinh tế ASEAN sẽ vẫn là viễn cảnh xa vời, nếu thiếu đi những động lực cải cách hơn nữa. Tất cả những yếu tố kể trên đã cho thấy, thực trạng thu nhập của người dân Việt Nam hiện nay vẫn còn rất thấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nhu cầu mua sắm, thanh toán của người dân không lớn, do đó, hoạt động thanh toán của ngân hàng sẽ bị hạn chế, không có điều kiện thuận lợi để phát triển. Đây thực sự là trở ngại lớn đối với quá trình mở rộng dịch vụ thanh toán của hệ thống các NHTM Việt Nam. Không những vậy, điều kiện kinh tế của địa phương còn rất nhiều khó khăn, đời sống người chưa ổn định, thu nhập còn thấp – đây cũng chính là nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển toàn diện của hoạt động dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHN0 & PTNT Kim Động. Bốn là, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên thị trường: Nếu có sự đầu tư thiết thực và hiệu quả thì dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ mang lại nguồn thu không nhỏ cho ngân hàng. Chính vì vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nhằm thu hút, tìm kiếm khách hàng, gia tăng doanh số, số món thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Để đạt được những yêu cầu đó, hệ thống các NHTM nói chung và NHN0 & PTNT Kim Động nói riêng cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp nhằm phát triển hoạt động Marketing, mở rộng chính sách tiếp xúc khách hàng, đa dạng hóa các danh mục loại hình dịch vụ thanh toán và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là nhiệm vụ quan trọng tạo áp lực lớn đến các ngân hàng. Chính sự cạnh tranh giữa các NHTM vừa kích thích sự nỗ lực trong hoạt động thanh toán của Agribank Kim Động, vừa tạo ra không ít khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Năm là, môi trường pháp lý điều chỉnh còn chưa hoàn thiện và có nhiều bất cập: Hiện nay, đã có nhiều nghị định, thông tư được Chính phủ và NHNN ban hành quy định về loại hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: Quyết định số 22/QĐ-NH1 của Thống đốc NHNN về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ngày 21/01/1994 kèm theo Thông tư hướng dẫn số 08/TT-NH2 ngày 02/6/1994; Nghị định số 30/CP của Chính phủ ngày 09/5/1996 và Thông tư hướng dẫn số 07/TT-NH1 của NHNN Việt Nam ngày 27/12/1996 về quy chế phát hành và sử dụng, thanh toán Séc; và mới đây nhất là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó quy định về mở tài khoản thanh toán cá nhân, tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán... Tuy nhiên, những văn bản này còn thiếu tính đồng bộ, logic và chặt chẽ. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều văn bản pháp quy còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với xu thế chung của quy định về dịch vụ thanh toán của Thế Giới. Chính điều đó đã gây ra khó khăn cho các NHTM trong việc thực thi và thi hành các chính sách liên quan đến hoạt động thanh toán, qua đó gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, để có môi trường thuận lợi cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, Chính phủ cần tạo dựng một hành lang pháp lý phù hợp và hoàn thiện hơn nữa. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KIM ĐỘNG 3.1. Định hướng mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kim Động 3.1.1. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kim Động Có thể nói rằng trong 3 năm vừa qua, đặc biệt là năm 2012 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế Thế Giới. Từ cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu tiếp tục sa lầy không lối thoát, cho đến sự khó khăn của hai nền kinh tế lớn nhất Thế Giới - nền kinh tế Mỹ và Nhật Bản đều không mấy khả quan. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không nhỏ của cuộc khủng hoảng. Tuy rằng rất nhiều chính sách đã được Chính phủ đưa ra nhằm điều tiết và ổn định nền kinh tế, song nền kinh tế Việt Nam vẫn không bớt chật vật, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng gặp không ít khó khăn. Năm 2012, hầu hết các Ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổng tài sản của cả hệ thống sụt giảm mạnh, tỷ lệ nợ xấu đang ở mức cao nhất trong nhiều năm trở lại đây (khoảng 8,6%) đã trở thành nút thắt của nền kinh tế. Đứng trước khó khăn chung của cả hệ thống ngân hàng, NHN0 & PTNT Kim Động trong 3 năm vừa qua vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng khá khả quan, tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp. Theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, năm 2013 sẽ ít có khả năng phục hồi, nền kinh tế vẫn còn ẩn chứa nhiều rủi ro khủng khoảng. Chính vì vậy, để có thể hoạt động tốt, Agribank Kim Động cần có những chính sách thiết thực nhằm giữ vững và phát huy những kết quả đạt được. Tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, hạn chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất, tăng cường huy động vốn và tiến hành hoạt động đầu tư có hiệu quả vào những ngành nghề có tiềm năng phát triển - đó là nhiệm vụ quan trọng của Ngân hàng trong năm 2013. Hay nói cách khác, Ngân hàng cần đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với quy định của Nhà nước, vừa phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất đối với Ngân hàng trong năm 2013, nền kinh tế đất nước khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao, thu nhập của người dân giảm - đó là những rào cản lớn đối với Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Chính vì vậy, Ngân hàng cần quan tâm và có những giải pháp phù hợp về hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo cân đối nguồn vốn, tránh tình trạng thiếu hụt vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư. Ngoài ra, cần chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng, xử lý những tồn tại, yếu kém trong công tác tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hồi những khoản nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được là dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng cho Ngân hàng. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế nhằm tạo mối quan hệ mở rộng, uy tín với những khách hàng các ngân hàng nước ngoài. Qua đó, Ngân hàng cũng có thể tạo dựng lòng tin và thu hút khách hàng trong nước tin tưởng sử dụng dịch vụ và quyết định đến với Ngân hàng. Bên cạnh đó, cần tiến hành kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ; nâng cao chất lượng thông tin thu thập nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ để có thể phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình hạch toán. Cụ thể như: Ngân hàng cần tiến hành đầu tư phát triển nguồn nhân lực và vật lực, lấy việc chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên Ngân hàng làm nhiệm vụ trọng tâm. Đẩy mạnh phát triển hoạt động Marketing thực sự có hiệu quả, nâng cao tầm quan trọng của công tác tiếp thị thu hút khách hàng, đặc biệt là những khách hàng lớn như: các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu… nhằm mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Chú trọng thu thập thông tin về đối tượng khách hàng có nhu cầu đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, tiến hành mở rộng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong và ngoài địa bàn huyện. 3.1.2. Định hướng mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới Nhìn chung trong 3 năm trở lại đây, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHN0 & PTNT Kim Động có chiều hướng phát triển khá tích cực. Vì vậy, Ngân hàng cần tiếp tục giữ vững và phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại, yếu kém nhằm phát triển một cách toàn diện. Với mục tiêu luôn là một trong số những NHTM hàng đầu Việt Nam, đồng thời, nhằm giữ vững uy tín và hình ảnh của mình trong mắt khách hàng, Agribank đã đưa ra phương châm hoạt động: “Phát triển - An toàn - Hiệu quả”. Bên cạnh đó, đề ra chiến lược chỉ đạo: “Mở rộng hoạt động thanh toán, thực hiện hiệu quả, an toàn và chất lượng”. Cụ thể như sau: Phát triển nhanh trên cơ sở những kết quả đạt được: NHN0 & PTNT Kim Động cần tiếp tục triển khai phát triển những loại hình dịch vụ thanh toán là thế mạnh của Ngân hàng như: thanh toán Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản và Séc bảo chi… Tuy nhiên bên cạnh đó, Ngân hàng cần tận dụng phát triển các loại hình thanh toán mới như thanh toán Ủy nhiệm thu nhằm có thể thu hút những đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng loại hình này nhằm tìm kiếm, tăng them thu nhập và lợi nhuận cho Ngân hàng. Phát triển luôn đi đôi với khắc phục những hạn chế, yếu kém còn tồn đọng: trong quá trình phát triển, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thanh toán nhằm phát hiện những thiếu sót, nhầm lẫn trong quá trình thanh toán, đảm bảo thanh toán chính xác, an toàn và đầy đủ cho khách hàng. Thông qua đó, có thể có những biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, yếu kém liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng như các hoạt động, dịch vụ khác trong Ngân hàng. Phát triển nhưng phải thực sự bền vững và có hiệu quả thông qua quá trình hiện đại hóa khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng cho Ngân hàng: một Ngân hàng có thực sự phát triển bền vững hay không rất cần có sự đầu tư về trang thiết bị, vật tư hiện đại, nhất là đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt - một loại hình dịch vụ hiện đại. Với tiêu chí “phát triển nhanh nhưng phải thực sự bền vững”, NHN0 & PTNT Kim Động đã và đang chủ động đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đưa khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sử dụng trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt, mở rộng mạng lưới thanh toán qua thẻ ATM. Đồng thời, đổi mới tư duy, công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực, vật lực: đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình mở rộng dịch vụ thanh toán. Với thời đại nền kinh tế đất nước đổi mới, phát triển không ngừng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đã dẫn đến một yêu cầu tất yếu - đó là yêu cầu về đổi mới tư duy, công tác quản lý, đồng thời thay đổi tác phong, thói quen làm việc. Vì vậy, rất cần có một đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 3.2. Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động Thực tế cho thấy việc mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là rất cần thiết. Đây là một loại hình dịch vụ rất có tiền năng, có thể tạo ra nguồn lợi lớn cho Ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Trên cơ sở thực tế và những kinh nghiệm được đúc rút trong thời gian thực tập tại NHN0 & PTNT Kim Động, em muốn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động như sau: 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng Có thể nói, đội ngũ cán bộ, nhân viên giao dịch trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh, uy tín của Ngân hàng trong mắt khách hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ dừng lại ở vấn đề chuyên môn nghiệp vụ, hơn thế, chất lượng của đội ngũ nhân viên còn thể hiện ở năng lực tiếp cận và thích nghi với công việc, khả năng làm việc và giao tiếp với khách hàng, đồng thời, việc nâng cao trình độ sử dụng máy tính và ngoại ngữ cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ ngân hàng cũng là một yếu tố không thể thiếu để xây dựng lên hình ảnh về Ngân hàng. Với thái độ phục vụ chuyên nghiệp, thái độ đón tiếp niềm nở, tôn trọng khách hàng chính là cách nhanh nhất tạo nên ấn tượng tốt đẹp, tạo dựng sự tin tưởng và tín nhiệm dành cho Ngân hàng, qua đó, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy, tại NHN0 & PTNT Kim Động, năng lực làm việc của một số nhân viên vẫn còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chưa cao sẽ khiến Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong quá trình tư vấn, tiếp xúc khách hàng, những vấn đề đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đáp ứng nhu cầu mở rộng, phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và hoạt đông kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, cần những giải pháp cụ thể mang tính chiến lược như sau: Tích cực đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách chuyên môn thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện nay, số lượng nhân viên được đào tạo bài bản, đúng chuyên môn nghiệp vụ là rất ít, chính vì vậy, công tác đào tạo càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng có thể tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cũng như kĩ năng giao tiếp, tiếp xúc khách hàng, xây dựng hình ảnh về đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động và có đạo đức nghề nghiệp cao. Về việc tuyển dụng, Ngân hàng cần ban hành và cụ thể hóa các chính sách thu hút nhân tài, nhất là các chuyên gia đầu ngành, các sinh viên giỏi, những người có trình đỗ trong lĩnh vực chuyên môn, có khả năng nắm bắt và thích nghi với công nghệ kỹ thuật hiện đại và loại hình dịch vụ thanh toán mới. Có chính sách ưu đãi về tiền lượng, tiền thưởng một cách hợp lý, đồng thời, phải có chế độ khen thưởng, phê bình một cách công bằng và chính xác dựa trên năng lực và thành tích làm việc nhằm khuyến khích sự cố gắng, nỗ lực của mỗi cán bộ, nhân viên Ngân hàng, góp phần vào sự hoàn thiện và phát triển của loại hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Bảo đảm tính kế thừa giữa các lớp cán bộ, mạnh dạn sử dụng các cán bộ trẻ, có năng lực và phẩm chất tốt, tư duy nhạy bén vào các bộ phận thích hợp. Sử dụng đội ngũ cán bộ thanh toán theo chiều hướng: giảm số lượng, tăng chất lượng. 3.2.2. Mở rộng và phát triển hoạt động Marketing Hoạt động Marketing có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Chính vì vậy, rất cần phải chú trọng mở rộng, phát triển hoạt động Marketing Ngân hàng. Cụ thể: Ngân hàng chủ động tìm kiếm khách hàng Ngân hàng cần tăng cường đội ngũ nhân viên tín dụng có chuyên môn, có phẩm chất tốt, tâm huyết với nghề, sẵn sàng tìm kiếm cơ hội đầu tư và đưa ra các quyết định nhanh và chính xác trong mỗi giao dịch, nghiệp vụ thanh toán để không bỏ lỡ bất kì cơ hội gia tăng số lượng dịch vụ thanh toán nào. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của Ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn hạn chế. Để “xã hội hóa công tác Ngân hàng” thì một trong những biện pháp quan trọng là tiếp tục triển khai những buổi tiếp xúc với người dân để tuyên truyền chính sách của Nhà nước, cơ chế, chính sách của Ngân hàng. Tăng cường giới thiệu, tiếp thị với khách hàng thông qua chính sách quảng cáo như: phát tờ rơi, đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh, tổ chức tốt hội nghị khách hàng… Tiếp tục nghiên cứu môi trường kinh doanh, khảo sát địa bàn để mở thêm các phòng giao dịch trên địa bàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng trong việc tiếp xúc trực tiếp để thực hiện giao dịch thanh toán và các giao dịch khác. Thực hiện tốt hơn nữa công tác chăm sóc khách hàng Hoạt động Marketing không chỉ dừng lại sau khi đã cung ứng sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng mà nó còn làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn qua việc thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Để làm được điều đó, Ngân hàng cần phải: Tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, thông qua việc nâng cao vai trò và chất lượng bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, cảm thấy được tôn trọng khi đến với Ngân hàng. Thường xuyên xây dựng và giới thiệu những chính sách khuyến khích, ưu đãi dành cho từng đối tượng khách hàng để có thể mở rộng và gia tăng số lượng sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng. Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tư vấn về các loại hình thanh toán phù hợp với mục đích và đối tượng thanh toán. Tham gia tư vấn cho hộ kinh doanh về việc lựa chọn dự án đầu tư hiệu quả từ việc cung cấp thông tin về thị trường đến soạn thảo dự án, tính toán hiệu quả kinh tế. Công tác tư vấn đầu tư giúp các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn, đảm bảo đầu tư có hiệu quả nhất và giúp thắt chặt mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. 3.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng hiện nay được đánh giá là có chuyển biến tích cực, xếp vị trí dẫn đầu trong khối các doanh nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên nhìn rộng ra các nước trong khu vực và trên Thế Giới, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam nói chung và trong hoạt động của các Ngân hàng nói riêng còn khá khiêm tốn, các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng vẫn còn lạc hậu. Từ thực trạng đó đã khiến nhiều nhà quản lý lo ngại về sự yếu kém và tụt hậu của các NHTM trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và hội nhập toàn cầu. Chính vì vậy, việc ứng dụng khoa học, công nghệ - thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng, cung cấp nhiều hơn các dịch vụ tiện ích có lợi cho khách hàng là nhiệm vụ chiến lược và có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trước những thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế nói chung và trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng buộc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần phải đổi mới khoa học kỹ thuật, đưa trang thiết bị, công nghệ hiện đại vào sử dụng trong hoạt động thanh toán. Chính vì vậy, nhiệm vụ hiện đại hóa cần đáp ứng những yêu cầu sau: Có hình thức thanh toán phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như khả năng, thế mạnh của Ngân hàng. Xác định cơ chế thanh toán linh hoạt, phù hợp. Việc ứng dụng các hình thức thanh toán một cách sáng tạo, nhanh chóng và hợp lý. Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị có thể sử dụng lâu dài, tránh tình trạng lạc hậu, hoạt động không hiệu quả. Mặc dù hiện nay, NHN0 & PTNT Kim Động đã được trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ thanh toán, đó là do sự thiếu đồng bộ trong quá trình đầu tư công nghệ. Vì vậy, cần tiến hành cải tạo, nâng cấp; đưa các phần mềm ứng dụng có tính năng, kỹ thuật cao, phù hợp với tốc độ phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong lĩnh vực thanh toán. Qua đó, Ngân hàng có thể phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của Ngân hàng, thu hút them nhiều khách hàng tiềm năng tìm đến và tin tưởng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. 3.2.4. Tăng cường huy động và sử dụng vốn hiệu quả để tiến hành đầu tư cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là cách tạo vốn để tiến hành đầu tư mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vì khi thực hiện giao dịch thanh toán, Ngân hàng vừa phải đảm bảo kịp thời thanh toán cho khách hàng, trong khi vẫn có thể sử dụng số dư trong tài khoản của khách hàng để tiến hành đầu tư. Do đó, cùng với chiến lược huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn có hiệu quả để có thể đảm bảo uy tín và gia tăng thu nhập cho Ngân hàng. Vì vậy, NHN0 & PTNT Kim Động cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác này. Đảm bảo tính cân đối giữa việc huy động với hoạt động sử dụng vốn Một yếu tố quan trọng trong chiến lược vốn là phải đảm bảo sử dụng kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được với việc sử dụng các nguồn vốn đó để mang lại hiệu quả cao nhất. Hoạt động này chính là hoạt động cân đối vốn, là công việc rất cần thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Qua bảng cân đối được hình thành dưới nhiều góc độ chi tiết hay tổng hợp mà các nhà lãnh đạo điều hành Ngân hàng biết được đặc điểm riêng có của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng khác, biết được tình hình, xu hướng cung cầu về vốn đối với bản thân mỗi Ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Từ đó có chiến lược, sách lược về vốn, về khách hàng... nhằm khai thác hết thế mạnh sẵn có của Ngân hàng, khắc phục dần các khó khăn, yếu tố còn bất hợp lý trong cân đối giữa nguồn huy động và công tác sử dụng nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Do đó Agribank Kim Động cần có những biện pháp để đảm bảo tính cân đối giữa nguồn và hoạt động sử dụng vốn. Nghĩa là ngân hàng phải có một nguồn vốn tốt và biết cách sử dụng vốn có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác huy động vốn Với phương châm “thu hút vốn, tăng cường đầu tư”, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng và dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng nói chung, Agribank Kim Động buộc phải củng cố nâng cao chất lượng công tác huy động vốn để tiến hành đầu tư vốn cho quá trình mở rộng dịch vụ thanh toán. Để gia tăng nguồn vốn, NHN0 & PTNT Kim Động nên thực hiện một số biện pháp sau: Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, thực hiện cơ chế huy động vốn linh hoạt nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng, tạo ra nguồn vốn cho vay và đầu tư vào nền kinh tế, thông qua đó làm gia tăng số tiền thu về. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nói chung và hiện đại hóa hệ thống thanh toán ngân hàng nói riêng. Thanh toán ngân hàng nhanh sẽ góp phần tích cực trong việc thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng, từ đó có thể huy động các khoản tiền gửi thanh toán, tiếp tục đầu tư mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường các hình thức khuyến mại khách hàng: tiết kiệm dự thưởng, tặng quà… Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng trên các thông tin đại chúng, chú trọng giới thiệu các dịch vụ mới của ngân hàng, từ đó làm tăng uy tín của ngân hàng. Đa dạng hóa hình thức, thời gian cho các loại tiền gửi, đa dạng hóa hình thức trả lãi như: trả lãi trước, trả lãi sau… Bám sát các dự án phát triển kinh tế, xã hội có tính khả thi cao để qua đó có điều kiện và điều kiện tiếp cận vốn đầu tư. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm việc hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao để tạo lòng tin cho khách hàng. Sử dụng vốn có hiệu quả Muốn hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thực sự có hiệu quả, việc gia tăng nguồn vốn cho vay và đầu tư để phát triển dịch vụ thanh toán có tính khả thi thì đòi hỏi công tác thu nợ, thu lãi và gốc phải được trả đầy đủ và đúng hạn, hoạt động đầu tư phải thực sự đảm bảo an toàn và chất lượng. Nhưng trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn gây ra rủi ro cho ngân hàng, việc đánh giá sai lầm dẫn đến đầu tư kém hiệu quả và có rủi ro cao. Vì vậy, trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cần có một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn trả của khách hàng cũng như đôn đốc việc trả nợ, đối với hoạt động đầu tư cần có tổ chuyên gia phân tích đánh giá xác địch lĩnh vực đầu tư phù hợp. Hoạt động của những bộ phận này rất quan trọng vì nó chứng tỏ rằng Ngân hàng: Có năng lực trong quá trình tạo tiền, gia tăng thu nhập và tạo ra nguồn vốn an toàn. Nghiêm khắc trong hoạt động kinh doanh, luôn cẩn trọng trong việc đánh giá cơ hội cho vay và đầu tư. Muốn duy trì quan hệ tốt đẹp với khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Một là, cần mở rộng hoạt động Marketing: Marketing Ngân hàng luôn được nhắc đến với vai trò quan trọng trong việc giúp Ngân hàng tìm hiểu và định hướng nhu cầu thị trường, là sợi dây kết nối giữa khách hàng với Ngân hàng. Chính vì vậy, mở rộng hoạt động Marketing là nhiệm vụ hết sức quan trọng - vừa có thể giúp NHN0 & PTNT Việt Nam quảng bá, tạo dựng hình ảnh uy tín trong mắt trong mắt khách hàng, vừa là tiền đề, là cơ sở tạo dựng mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng, giúp khách hàng có thể tin tưởng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng trên toàn quốc, trong đó có NHN0 & PTNT chi nhánh huyện Kim Động. Chính vì vậy, NHN0 & PTNT Việt Nam cần đề ra những biện pháp thiết thực nhằm củng cố lòng tin, khẳng định vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng, xứng đáng với vai trò một NHTM hàng đầu Việt Nam. Hai là, có chính sách phù hợp nhằm thu hút đông đảo đối tượng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Hiện nay, đối tượng khách hàng chủ yếu của NHN0 & PTNT vẫn là những khách hàng cá nhân, có nguồn thu nhập tương đối ổn định. Có thể nói, với đối tượng khách hàng trên sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu mức độ rủi ro trong công tác thanh toán cũng như trong các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu có thể giúp Ngân hàng kinh doanh an toàn, thì ngược lại, nguồn lợi nhuận có thể thu được là không cao. Chính vì vậy, việc thu hút đông đỏ đối tượng khách hàng tham gia vào sử dụng các loại hình sản phẩm, dịch vụ củ Ngân hàng, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Thông qua đó, Ngân hàng vừa có thể mở rộng thị trường, thu hút thêm các khách hàng tiềm năng, vừa có thể tạo dựng hình ảnh về một Ngân hàng được mọi đối tượng khách hàng tin tưởng, tăng them uy tín và lợi nhuận cho Ngân hàng. Ba là, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Hiện nay, số lượng các cán bộ nhân viên Ngân hàng có trình độ chuyên môn sâu về nghiệp vụ thanh toán không nhiều, chưa đáp ứng được sự phát triển ngày càng cao và sự gia tăng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của thị trường. Vì vậy, để có thể phát triển một cách bền vững dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng, các nhà quản lý, ban lãnh đạo Ngân hàng nên có những biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên. Ngân hàng có thể tiến hành các buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các chi nhánh ngân hàng, cử cán bộ nhân viên phụ trách hoạt động thanh toán đi học và nghiên cứu tại nước ngoài… Đồng thời, Ngân hàng cần có những chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, gia tăng số lượng cán bộ thanh toán trẻ, năng động trong công việc, nắm bắt nhanh xu hướng thị hiếu của khách hàng. Thông qua đó, Ngân hàng sẽ có cơ hội để nhanh chóng khai thác nhu cầu và mong muốn của khách hàng để chủ động cung cấp các dịch vụ phù hợp. 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Một là, kiện toàn các văn bản quy chế về thanh toán không dùng tiền mặt: Hiện nay, những chính sách, quy chế về thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn hạn chế, chưa cụ thể hóa các yêu cầu, quy định về dịch vụ thanh toán, đồng thời còn thiếu tính đồng bộ. Chính vì vậy, NHNN nên ban hành các văn bản, chỉ thị cụ thể về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: các loại hình kinh doanh bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng, những đối tượng khách hàng, các tổ chức, cơ quan của nhà nước bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng, việc cắt giảm thuế cho các giao dịch thanh toán bằng thẻ… nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM. Hai là, có những quy định xử phạt nghiêm ngặt đối với những đối tượng thực hiện sai quy định: Cho đến nay, NHNN vẫn chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể, đầy đủ những trách nhiệm, quy chế xử lý những đối tượng thực hiện sai quy định. Lợi dụng lỗ hổng đó, nhiều đối tượng khách hàng và nhân viên ngân hàng đã cố tình làm sai quy định nhằm tạo nguồn lợi cho mình, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Chính vì vậy, NHNN cần ban hành những quy chế cụ thể nhằm xử phạt nghiêm ngặt đối với những đối tượng cố tình thực hiện sai quy định, từ đó tạo ra môi trường pháp lý phù hợp và thuận tiện cho việc phát triển toàn diện của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ba là, ban hành các chính sách nhằm khuyến khích mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Tại các nước phát triển, thanh toán không dùng tiền mặt chiếm đến hơn 90%, trong khi con số này ở Việt Nam và các nước đang phát triển dừng lại ở con số từ 60% đến 70%. Chính vì vậy, yêu cầu phát triển, mở rộng dịch vụ thanh toán, đư thanh toán không dùng tiền mặt vào sử dụng chủ yếu trong hoạt động thanh toán của người dân là một nhiệm vụ quan trọng góp phần giúp ta bắt kịp với tốc độ phát triển của Thế Giới. Để đạt được điều đó, NHNN cần có những chính sách vừa mang tính mềm dẻo vừa mang tính bắt buộc nhằm khuyến khích người dân và các NHTM đưa thanh toán không dùng tiền mặt vào sử dụng phổ biến, nâng cao chất lượng thanh toán, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trở thành nhiệm vụ hàng đầu về loại hình dịch vụ thanh toán này. 3.3.3. Đối với Chính phủ Một là, Chính phủ phải có những giải pháp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô: Nền kinh tế vĩ mô vừa đóng vai trò là môi trường, vừa có tác động to lớn đến sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, Chính phủ cần có những biện pháp, chính sách kịp thời nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường tiền tệ, mà trước hết là ổn định mặt bằng giá cả. Năm 2012, tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – lạm phát đã giảm mạnh so với năm 2011. Đây sẽ là tiền để để Chính phủ tiếp tục đề ra chính sách thiết thực nhằm ổn định chỉ số CPI, đồng thời nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Hai là, hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi các chủ thể sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt: Để dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được các khách hàng sử dụng phổ biến, Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích việc sử dụng dịch vụ trong dân chúng, có những động thái nhằm bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể sử dụng loại hình dịch vụ thanh toán này. Hiện nay, có nhiều khách hàng khi sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vẫn gặp không ít khó khăn về thủ tục thanh toán, phí dịch vụ và thuế giá trị gia tăng khi sử dụng thẻ ATM còn cao, tình trạng mất tiền trong tài khoản nhưng không nhận được sự giúp đỡ từ phía ngân hàng… đã làm cho khách hàng ngày càng mất lòng tin khi thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, Chính phủ cần quy định rõ những quyền lợi mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ba là, triển khai các biện pháp nhằm hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông: Khi lượng tiền mặt trong lưu thông còn tương đối lớn sẽ là trở ngại cho việc phát triển, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Đó cũng chính là thực trạng của thị trường tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, là nguyên nhân khiến cho dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa thực sự phát triển như mong đợi. Chính vì vậy, để tạo được một môi trường thuận lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, Chính phủ cần triển khai những biện pháp nhằm hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông, khuyến khích thanh toán qua ngân hàng. Bốn là, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật chính là điều kiện tiên quyết để tiến hành mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán qua ngân hàng nói riêng lại tương đối lớn, chính vì vậy rất cần sự hỗ trợ của Chính phủ và Nhà nước. Trước hết, Nhà nước cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng trong nước, phát triển công nghệ thông tin, đường truyền mạng phủ song rộng khắp để thuận lợi cho quá trình thanh toán của ngân hàng diễn ra thuận lợi, liên tục và nhanh chóng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, chế tạo máy móc, thiết bị và các phần mềm kế toán phục vụ cho hoạt động kinh doanh và thanh toán tại ngân hàng, giảm thiểu chi phí liên quan đến việc nhập khẩu thiết bị, máy móc nước ngoài. KẾT LUẬN Công tác thanh toán là một trong những chức năng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngành Ngân hàng, , đồng thời, nó sẽ tác động rất lớn đến sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì trách nhiệm nặng nề đặt lên vai ngành Ngân hàng yêu cầu đổi mới, cải tiến và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt sao cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế đất nước và tiến tới từng bước hòa nhập vào sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ thanh toán hiện đại của Thế Giới. Để đạt được điều này, hệ thống các NHTM cùng với Chính Phủ cần sớm xây dựng và hoàn thiện cơ chế thanh toán, tập trung đầu tư, đào tạo nhân lực... Vì đây là một lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm với sự biến đổi của của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thực trạng hoạt động thanh toán nói chung và công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Theo nhận xét, đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền mặt đã phát triển theo đà phát triển chung của nền kinh tế, đặc biệt tỏng dân chúng mới chỉ ở thời kỳ bắt đầu. Thực trạng trên thực sự là trở ngại đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam đang trong quá trình mở cửa hội nhập khu vực và quốc tế nói chung và trên lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng. Các NHTM Việt Nam, mà chủ yếu là các NHTM quốc doanh sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài... mà cao hơn chính là sự cạnh tranh về các sản phẩm dịch vụ, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, việc đặt ra các giải pháp thiết thực, có tính khả thi nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay là rất cần thiết, không chỉ đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mà còn đối với cả nền kinh tế. Do trình độ và khả năng phân tích còn hạn chế nên những giải pháp em đưa ra nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt còn mang tính chủ quan và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính, số liệu tổng hợp của NHN0 & PTNT chi nhánh Kim Động tỉnh Hưng Yên các năm 2010, 2011, 2012. 2. Quyết định số 22/QĐ-NH1 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. 3. Nghị định số 30/CP của Chính phủ Việt Nam ngày 09/5/1996; Thông tư hướng dẫn số 07/TT-NH1 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 27/12/1996. 4. Nghị định số 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 5. Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. 6. Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. 7. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng. 8. Giáo trình Ngân hàng thương mại (học phần 2) - Trường Đại học tài chính quản trị kinh doanh. 9. Một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docban_thao_5423.doc
Luận văn liên quan