Trên đây là những nghiên cứu tìm hiểu của em về vấn đề: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An”. Sau khi nghiên
cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh huyện Yên Thành,
em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với hi vọng có thể giải
quyết những hạn chế còn khó khăn, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Yên Thành. Quá trình từ lý thuyết đã tiếp nhận ở nhà trường đi đến thực tế tại
cơ sở thực tập, em đã nhận thấy kiến thức lý thuyết là cơ sở cho em tiếp nhận
những kiến thức từ thực tế. Trong thời gian này, em đã thu thập được những
hiểu biết về nghiệp vụ cũng như các mối quan hệ, hệ thống các phòng ban và
kiến thức giao tiếp nơi công sở. Tuy nhiên trình độ, kiến thức và thời gian
tương đối ngắn nên em chưa thu thập hết được những vấn đề và còn có những
thiếu sót, khuyết điểm cần khắc phục. Em rất mong nhận được sự đóng góp, ý
kiến, những lời quan tâm cũng như chỉ bảo của các thầy cô trong Ngành Tài
chính - Ngân hàng; các cô, chú, anh chị cán bộ công tác các phòng Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Thành.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2421 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
282.232 100 337.869 100 383.050 100
Ngắn
hạn
145.953 52,43 181.292 59,62 275.907 72,03
Trung
hạn
132.431 47,57 122.292 40,38 107.143 27,97
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
21
Tổng dư nợ của các kì năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2009 dư nợ
ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất 52,43% ( tức 145.953 triệu đồng ) thì đến
năm 2011 đã tăng lên 275.907 triệu đồng, chiếm 72,03% tổng dư nợ; gấp 2,1
lần năm 2009. Trong khi đó dư nợ trung hạn giảm rõ rệt qua các năm, biểu
hiện năm 2009 dư nợ trung hạn chiếm 47,57% đã giảm xuống còn 27,97%
trong năm 2011.Điều đó cho ta biết rằng khách hàng mục tiêu của Chi nhánh
chủ yếu là doanh nghiệp, hộ gia đình, dân cư vay vốn tài trợ cho các hoạt
động, dự án ngắn hạn và chủ yếu là vốn lưu động, khu vực này ít biến động,
rủi ro thấp nhưng lãi suất cho vay mà Chi nhánh cho vay thu được lợi nhuận
không cao.
Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần chú ý hơn đến tín dụng trung hạn
bởi hoạt động này có lãi suất cao hơn, điều đó mang lại lợi nhuận nhiều hơn
cho Ngân hàng.
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
Tổng dư
nợ
Tỷ
trọng
%
282.232 100 337.869 100 383.050 100
Doanh
nghiệp
1.500 0,53 2.461 0,73 3.064 0,8
Hộ gđ,
cá nhân
280.732 99,03 335.408 99,27 379.986 99,2
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành
Quan sát bảng thấy dư nợ của hộ gia đình, cá nhân luôn chiếm tỷ trọng rất
cao. Từ năm 2009-2011, thành phần này luôn chiếm tỷ lệ hơn 99% tổng dư
nợ ( cao nhất là năm 2010 chiếm tỷ trọng 99,27%), đóng góp chủ yếu vào sự
tăng trưởng dư nợ chung của Chi nhánh. Có thể nói đối với một huyện thuần
nông như huyện Yên Thành, việc khu vực dân cư chiếm tỷ trọng rất lớn cũng
là điều dễ hiểu khi mà tín dụng cung cấp chủ yếu cho người dân, thương mại
dịch vụ phát triển chậm, giao dịch món nhỏ nhiều và hầu hết khách hàng đều
là hộ gia đình, cá nhân.
Dù những năm vừa qua tỷ trọng khu vực doanh nghiệp có tăng nhưng vẫn
rất thấp. NH cần chú trọng hơn nữa vào khu vực doanh nghiệp bởi đây là
nhóm khách hàng tiềm năng, mang lại nhiều lợi nhuận cho NH.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
22
Bảng 7: Dư nợ theo đơn vị quản lý
Đơn vị: Triệu đồng
Đơn vị
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư
nợ
Tốc độ
tăng
trưởng
Tổng dư
nợ
Tốc độ
tăng
trưởng
Tổng dư
nợ
Tốc độ
tăng
trưởng
282.232 29% 337.869 19,7% 383.050 13,37%
Trung
tâm
121.252 43,7% 142.404 17,4% 167.895 17,9%
Công
Tiến
48.174 14,9% 59.891 24,3% 61.782 3,16%
Thọ
Yên
69.360 17,7% 79.511 14,6% 90.357 13,64%
Chợ
Rộc
43.446 29,1% 56.063 29% 63.016 12,4%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành
Năm 2009 là năm có bước nhảy vọt tăng trưởng tín dụng, do thực hiện
chính sách kích cầu, cho vay hỗ trợ lãi suất theo các QĐ của Chính Phủ. Tuy
vậy, năm 2010-2011 thực hiện chủ trương ngăn ngừa lạm phát, khống chế hạn
mức tín dụng và chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng nên tốc độ tăng trưởng chậm
lại. Đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm là Trung tâm 43,7% (
2009), 17,4% ( 2010) và 17,9% ( 2011). Năm 2010 các đơn vị đều có tốc độ
tăng trưởng cao trên 14%. Tuy nhiên năm 2011, tốc độ tăng trưởng dư nợ
giảm rõ rệt ở hầu hết đơn vị, nhiều nhất là Công Tiến ( 24,3% năm 2010 giảm
xuống còn 3,16% năm 2011).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
23
2.1.2.4 Doanh số thu nợ, nợ quá hạn
- Doanh số thu nợ
Bảng 8 : Doanh số thu nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành
Doanh số thu nợ trong năm 2011 là 435.234 triệu đồng tăng 107.538 triệu
so với năm 2010 ( tăng 34,06%) trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng
40,85% (tức tăng 91.028 triệu đồng), doanh số thu nợ trung tăng 19,9% ( tức
tăng 18.510 triệu). Như vậy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, Ngân
hàng có xu hướng mở rộng cho vay doanh nghiệp thể hiện năm 2010 doanh
số thu nợ doanh nghiệp tăng 576,5%, năm 2011 tăng 134,4%.
Tuy vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác thẩm
định đề phòng trường hợp rủi ro mất vốn có thể xảy ra. Tích cực giám sát các
khoản vay, đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, đúng nhu
cầu, thúc đẩy các khoản nợ phải thu khi tín dụng đến hạn, tránh để quá lâu
gây nên tình trạng ứ đọng vốn.
- Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá
chất lượng tín dụng. Nợ quá hạn biểu hiện không lành mạnh của khoản vay,
chứa đựng những nguy cơ rủi ro mất khả năng thanh toán, mất vốn đối với
ngân hàng do khách hàng không trả được nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh
được thể hiện qua bảng:
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh số
Biến
động
%
Doanh số
Biến
động
%
Doanh số
Biến
động
%
Doanh số thu
nợ
247.242
315.696 27,69 425.234 34,06
Ngắn hạn
Trung hạn
153.691
93.551
222.815
92.881
44,9
-0,72
313.843
111.391
40,85
19,9
Doanh nghiệp
Hộ gđ, cá nhân
170
247.242
1.150
314.546
576,5
27,2
2.696
422.538
134,4
34,3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
24
Bảng 9: Dư nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ 282.232 337.869 383.050
Nợ quá hạn 2.905 1.552 1530
Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,04 0,46 0,4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Yên Thành
Số liệu trên cho thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh giảm nhanh qua các
năm từ 1,04% ( 2.905 triệu) năm 2009 xuống còn 0,4% ( 1530 triệu) năm
2011. Đây là tín hiệu rất tốt cho thấy mức độ an toàn và tăng trưởng tín dụng
bền vững của Chi nhánh.
2.1.2.5 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng cho biết tốc độ chu chuyển tín dụng trong một
thời gian nhất định, cho biết tần suất sử dụng vốn của Ngân hàng. Vòng quay
vốn tín dụng càng lớn, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng hiệu quả. Vì vậy, nó
được coi là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
Bảng 10: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh số thu nợ 247.242 315.696 425.234
Dư nợ bình quân 282.371 337.751 398.974
Vòng quay vốn 0,88 0,93 1,07
Nguồn: Phòng Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Thành
Năm 2009, 2010 vòng quay vốn đạt tương ứng 0,88 và 0,93% nhỏ hơn 1,
tức là hiệu quả tín dụng ko tốt, sử dụng vốn ko hợp lý, không quay được
nhiều vòng. Tốc độ chu chuyển vốn trong năm 2011 là khá tốt, vòng quay vốn
tín dụng năm 2011 là 1,07. Chi nhánh có nhiều cơ hội hơn trong việc sử dụng
vốn thực hiện đầu tư, cho vay của khách hàng hơn, đa dạng hóa cơ cấu tín
dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Năm
2011 vòng quay vốn tín dụng tăng là do doanh số thu nợ tăng 34,06% trong
khi đó tốc độ tăng dư nợ bình quân tăng 18,13% ít hơn tương đối so với tốc
độ tăng doanh số thu nợ. Chi nhánh cũng cần tích cực hơn nữa trong việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
25
giám sát các khoản nợ đến hạn phải thu, tăng điều kiện đảm bảo nếu thấy rủi
ro cho vay là lớn.
2.1.3 Nhận xét về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
2.1.3.1 Kết quả đạt được
Doanh số cho vay và dư nợ trong toàn Chi nhánh liên tục tăng từ năm
2009 đến nay tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao và hợp lý, đây là
cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó cũng thể hiện
hình ảnh, uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị trường, tạo
được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
Năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn 28,7% trong đó nội tệ 29,1%;
Dư nợ tăng 29%.
Năm 2010 tăng vượt mức toàn diện, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
101,2% trong đó nội tệ 102,5%; Dư nợ 101,9%, chênh lệch thu chi tài chính
120,6% chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Năm 2011 tổng nguồn vốn tăng 22,49%, trong đó nội tệ đạt 29,1%; Dư
nợ tăng 13,37%.
- Về Tín dụng: Thực hiện tốt công tác đa dạng hóa lãi suất cho vay theo
đối tượng khách hàng và mục đích vay vốn. Dư nợ tiếp tục tăng trưởng chiếm
thị phần chủ yếu trên địa bàn, công tác thu lãi đã có chuyển biến tích cực về
thời điểm thu. Chỉ tiêu Dư nợ bình quân tăng qua các năm :
Năm 2009: 16,376 triệu/ khách hàng
Năm 2010: 20,8 triệu/ khách hàng
Năm 2011: 30 triệu/ khách hàng
Chi nhánh xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, bám sát với lãi suất của
Ngân hàng khác, nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định của NHNNo &
PTNT Việt Nam. Lãi suất này còn dựa trên cơ chế lãi suất thoả thuận lãi suất,
tuỳ từng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp... và lịch sử tín dụng của họ mà
Chi nhánh đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Điều này nâng cao khả năng cho
vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh .
Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp
dưới 1%. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã góp phần quan trọng vào việc
tích luỹ, tập trung cung cấp vốn cho kinh tế huyện nhà đặc biệt là các năm
gần đây Chi nhánh tập trung hơn tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối
tượng mà Chi nhánh rất quan tâm. Điều này đã thúc đẩy sự phát tăng trưởng
và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn toàn huyện.
Công tác tín dụng đạt được kết quả tốt như vậy trước hết là nhờ ban lãnh
đạo của Chi nhánh đã đưa ra các biện pháp thúc đẩy để thực hiện chiến lược
kinh doanh đối với các khách hàng của mình. Những chính sách này vừa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
26
mang tính định lượng vừa mang tính định tính có tác động tích cực thúc đẩy,
khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Các khoản cho vay đều được thẩm
định kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi vay bảo đảm sử dụng
vốn vay đúng mục đích, tăng tính an toàn cho Chi nhánh.
- Về Kế toán ngân quỹ: Thực hiện giao dịch 1 cửa an toàn, hiệu quả.
Thực hiện cơ chế khoán nên góp phần tăng năng suất lao động, giải phóng
nhanh khách hàng. Công tác thu Ngân sách được cấp ủy chính quyền và
khách hàng đánh giá cao. Công tác thu chi tiền mặt, phát hành thẻ, vận hành
máy ATM, trả lương qua tài khoản… bảo đảm an toàn thông suốt.
- Về Tài chính: Chênh lệch thu chi tài chính năm 2009 đạt 96% kế
hoạch; Năm 2010 đạt 120,6% kế hoạch; đặc biệt năm 2011 chênh lệch thu chi
tài chính đạt 151,5% kế hoạch, thu ngoài tín dụng đạt 106,7% kế hoạch, thu
nợ rủi ro đã XLRR đạt 104,4% kế hoạch. Đảm bảo thu nhập cho người lao
động, hoàn thanh các nghãi vụ nộp Ngân sách, BHXH, BHYT theo quy định.
2.1.3.2 Những mặt còn tồn tại
Chỉ tiêu nguồn vốn và dư nợ có tăng trưởng khá nhưng vẫn chưa đạt kế
hoạch được NH cấp trên giao. Nguồn vốn tăng trưởng cao nhưng chưa thực
sự bền vững.
Tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng khi nợ quá hạn, nợ xấu ở một số xã, một
số cán bộ tín dụng còn cao so với bình quân chung.
Công tác chăm sóc khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Việc
tiếp nhận thông tin từ khách hàng còn chậm, phong cách giao dịch chậm đổi
mới cũng đã ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
Thu dịch vụ tuy có mức tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng thu ngoài tín
dụng / tổng thu nhập ròng còn thấp : năm 2010 là 10,08%; năm 2011 là
7,96%.
Hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào tín dụng ngắn hạn, tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn chiếm rất thấp, trong khi đó nhu cầu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp chủ yếu là vốn dài hạn để đầu tư xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị, mở rộng sản xuất nhưng khả năng đáp ứng của Chi nhánh lại hạn
chế. Dịch vụ tín dụng chỉ bó hẹp trong một số phạm vi nhất định là cho vay,
trong khi đó các nghiệp vụ khác như hoạt động dịch vụ bảo lãnh, bảo an tín
dụng chưa tương xứng với tiềm năng.
Công tác chỉnh sửa tồn tại sai sốt sau kiểm tra có nơi có lúc chưa thực sự
nghiêm túc.
2.1.3.3. Nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trên
Yên Thành, cơ bản vẫn là huyện thuần nông, hoạt động công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển chậm, giao dịch món nhỏ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
27
nhiều, khách hàng phần đông là cá nhân. Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền
gửi tiết kiệm của nhân dân nên khi có dấu hiệu lạm phát cao, giá vàng, đô la,
dầu mỏ tăng đột biến…đồng thời cuối năm các xã tổ chức đấu giá đất thì công
tác huy động nguồn vốn gặp rất nhiều khó khăn, suy giảm nguồn vốn khá lớn.
Trong đầu tư tín dụng còn có sự chủ quan hời hợt trong khâu thẩm định và
lựa chọn khách hàng vay vốn dẫn đến chất lượng tín dụng chưa cao. Một số ít
cán bộ thiếu nhiệt tình, chưa kiên nhẫn, chịu khó thậm chí có tư tưởng trông
chờ; Việc phân tích, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, quá hạn, nợ sau xử lý còn
mang tính đối phó nên công tác thu hồi nợ chưa cao.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ so với yêu cầu nhiệm vụ còn nhiều
bất cập, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, thẩm định dự án lớn, quản lý
khách hàng…
2.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHNo &
PTNT chi nhánh Yên Thành – Nghệ An
2.2.1 Định hướng chung
Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh là xây dựng NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An thành một Ngân hàng mạnh hàng đầu trên
địa bàn, đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường và hội nhập. Kinh doanh hiệu
quả, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và
xây dựng NHNo & PTNT hiện đại.
Theo dõi sát sao những sản phẩm huy động vốn, lãi suất huy động của
những ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm giữ vững và tăng trưởng vững chắc
nguồn tiên gửi dân cư.
Tăng cường mở rộng và phát huy các mối quan hệ đối với khách hàng là
các tổ chức kinh tế. Phát triển các dịch vụ đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp.
Phát huy lợi thế về mạng lưới huy động trải rộng trên địa bàn, khu dân cư
tập trung. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau, đi đôi với nó là công tác tuyên truyền quảng cáo, quảng bá, khuyến
mại,...nhằm huy động tối đa các nguồn vốn dư thừa trong dân cư và các tổ
chức kinh tế.
Tăng cường tiếp xúc, thu hút nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác.
Xây dựng nơi làm việc khang trang, lịch sự nhằm củng cố lòng tin và thu hút
thêm khách hàng.
Tích cực tăng trưởng tín dụng đầu tư, phát triển khách hàng mới đi đôi
với nâng cao chất lượng tín dụng, an toàn, hiệu quả, bền vững. Chọn lọc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
28
khách hàng, tập trung vào khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn
định, có truyền thống và kinh nghiệm kinh doanh, tài chính lành mạnh.
Mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, thực
hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có thể kiểm soát, ưu tiên cho vay tiêu
dùng, cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các dự án lớn, lựa chọn dự án có tính khả thi cao, hiệu quả chắc
chắn, đáp ứng được các điều kiện tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng.
Thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, hồ sơ tín dụng phải được
hoàn chỉnh ngay từ đầu nhằm tránh được rủi ro tác nghiệp, đồng thời vẫn đảm
bảo được tính cạnh tranh… tiếp tục hoàn thiện các tồn tại về hồ sơ tín dụng,
hồ sơ tài sản đảm bảo phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Đẩy mạnh công tác xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng cả về năng
lực, phẩm chất, chuyên môn và tác phong tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng “
Chất lượng nguồn nhân lực”. Ngoài ra còn thường xuyên quan tâm đến công
tác giáo dục chính trị tư tưởng, chống mọi biểu hiện cơ hội, lợi dụng, tham
nhũng, tiêu cực gây mất uy tín ngành, làm thất thoát tài sản Nhà nước.
2.2.2 Mục tiêu
Mục tiêu năm 2012 của Chi nhánh là:
- Tổng nguồn vốn quản lý và huy động ( kể cả ngoại tệ ) đạt được 850.000
– 900.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 18 - 20% so với năm 2011.
- Tổng dư nợ đạt: 400.000 – 450.000 triệu đồng tăng trưởng 15 – 17% so
với năm 2011. Tỷ lệ cho vay trung hạn 45% / tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu dưới
1% tổng dư nợ.
- Tỷ trọng thu ngoài tín dụng / tổng thu nhập ròng đạt 11 – 12%.
- Tài chính: Chênh lệch thu chi 9.000 triệu đồng.
- Đảm bảo thu nhập cho người lao động theo chế độ quy định, thực hiện
kinh doanh có lãi, hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt ưu tiên tín dụng đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản
đảm bảo, chấp nhận mức lãi suất hợp lý; hạn chế cho vay đối với các khách
hàng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
Coi trọng yếu tố chất lượng tín dụng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của Chi nhánh là tiêu chuẩn để đo trình độ cán bộ.
2.2.3 Giải pháp dịch vụ tín dụng
2.2.3.1 Tăng cường hoạt động marketing
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn có sản phẩm, hình ảnh, uy tín
thương hiệu của mình có chỗ đứng trên thị trường đều cần sự trợ giúp quan
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
29
trọng của hoạt động Marketing. Sự thành công của NHNo & PTNT Chi nhánh
huyện Yên Thành - Nghệ An như hôm nay không thể không kể đến vai trò
của Marketing ngân hàng. Chi nhánh đã rất linh hoạt khi tiến hành kết hợp
các hoạt động Marketing truyền thống và Marketing hiện đại nhằm quảng bá,
quảng cáo hình ảnh thương hiệu thu hút khách hàng về phía mình. Điều này
đã mang đến những thành công nhất định nhưng trong thời gian tới công tác
này cần phải đẩy mạnh hơn nữa mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ,
đặc biệt trong thời gian qua đã có thêm 1 Chi nhánh Ngân hàng Eximbank
khai trương trên địa bàn. Để thực hiện được điều này cần phải triển khai một
số hoạt động:
- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò tình hình hoạt động sản
xuất của khách hàng, tìm hiểu cung - cầu về vốn vay trên thị trường tài chính
để từ đó có thể biết được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Điều này sẽ giúp
Chi nhánh trả lời được câu hỏi: khi nào khách hàng cần vốn? số lượng vốn
vay là bao nhiêu? họ vay trong thời gian bao lâu? từ đó ta có thể tiến hành
phân loại khách hàng, xếp họ vào từng nhóm thích hợp là cơ sở xây dựng các
chiến lược đưa ra hình thức tín dụng có thời gian và lãi suất phù hợp.
- Thăm dò, tham khảo các hình thức cung cấp tín dụng, dịch vụ tín dụng
của đối thủ cạnh tranh để biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ. Trên cơ sở
đó phát huy thế mạnh của mình, lấy điểm yếu của đối thủ để mình khai thác,
trở thành thế mạnh của mình.
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu: Thưc hiện các hoạt động tuyên truyền
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như:
+ Thông qua các cơ quan báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh báo chí
( báo hình, báo ảnh, báo viết,...), Web... hoặc qua đội ngũ cán bộ làm việc tại
chi nhánh
+ Thông qua các tờ rơi
+ Thông qua các bảng hiệu, biển hiệu, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch
+ Thông qua các cuộc họp tổ vay vốn
+ Thông qua việc tuyên truyền, phố biến trực tiếp của cán bộ ngân hàng
(Phòng tư vấn và hướng dẫn khách hàng)
+ Thông qua các thư thăm dò chọn mẫu
Đi đôi với nó là xây dựng phong cách phục vụ ân cần nhiệt tình, chu đáo...
của đội ngũ cán bộ công nhân viên đối với khách hàng. Ưu tiên chăm sóc
khách hàng truyền thống, khách hàng có chất lượng tín dụng tốt về lãi suất,
chi phí vận chuyển, thời gian.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
30
2.2.3.2 Đa dạng hóa các hình thức tín dụng
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng đa số gồm 4 hoạt động chính là:
cho vay, cho thuê ( 2 hình thức này chủ yếu là cung cấp cho hoạt động sản
xuất ), chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh đây là các hoạt động của các Ngân
hàng truyền thống. Nhưng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
tài chính Việt Nam, đặc biệt mấy năm trở lại đây có sự tham gia của thị
trường chứng khoán, các Ngân hàng cạch tranh quyết liệt nhau để giành thị
phần, giành khách hàng. Do đó, để thu hút khách hàng trong thời gian tới Chi
nhánh cần phải tiến hành đa dạng, mở rộng hoạt động tín dụng thì mới có thể
cạnh tranh được:
- Đa dạng hình thức cho vay
+ Hiện nay, đa số các hình thức cho vay của Chi nhánh là hình thức cho
vay theo hạn mức tín dụng từng lần, hình thức này giúp Ngân hàng kiểm soát
được hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro được hạn chế, tạo thế chủ
động cho Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thủ tục hành chính
rườm rà, thời gian thẩm định, xét duyệt dự án lâu làm mất cơ hội kinh doanh
của khách hàng. Hiện nay, hình thức này không còn phù hợp như thời gian
trước, đặc biệt là khi kinh tế mở cửa nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là
rất lớn, cơ chế thị trường đòi hỏi họ phải nhạy bén với thông tin nếu không sẽ
mất lợi thế về cạnh tranh. Khắc phục tình trạng này Chi nhánh có thể áp dụng
phương pháp cho vay luân chuyển. Đây là hình thức cho vay dựa trên luân
chuyển hàng hóa, dựa trên số vốn thiếu mà Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay
vốn. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: cung cấp kịp thời vốn cho khách
hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, không mất thời gian, thủ tục đơn giản khách
hàng chỉ cần trình bày hoá đơn, hợp đồng cho Ngân hàng là có thể vay vốn.
+ Chức năng chính của NHNo & PTNT Việt Nam là hỗ trợ vốn cho các
ngành nghề thuộc Nông Lâm Ngư nghiệp. Những năm gần đây tổng thu nhập
ngành này đóng góp vào GDP giảm rõ rệt, lợi nhuận mang lại chưa cao còn
chứa đựng nhiều rủi ro do chịu nhiều biến động về khí hậu, đất đai… Tình
hình này hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn giới hạn trong
phạm vi nhất định, do đó trong thời gian tới cần tiến hành cho vay mở rộng
hơn nữa với tất cả các ngành nghề lĩnh vực trong nền kinh tế. Điều này giúp
Chi nhánh tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro.
+ Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế
chấp tài sản còn có một số hình thức như:
* Hình thức góp vốn liên doanh liên kết với khách hàng
Đây là một hình thức giúp Ngân hàng thâm nhập vào thị trường, từ đó tìm
ra những mặt mạnh, mặt yếu của khách hàng. Hơn nữa, có thể giám sát trực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
31
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh mà Ngân hàng đã cho vay vốn, quản lý
vốn vay và mang lại nguồn thu nhập cao trong tương lai.
* Cho vay bảo lãnh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những khách hàng thiếu vốn
nhưng không đủ điều kiện vay vốn, theo quy định của Chi nhánh thì Ngân
hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh
khoản vay. Việc bảo lãnh phải được kí kết bằng văn bản và phải được cơ quan
có thẩm quyền xác nhận.
* Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu
Hình thức này áp dụng cho các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu
được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn
lưu động. NH có thể giúp doanh nghiệp bằng cách cho vay trên một tỉ lệ nhất
định đối với các khoản sẽ thu. Tỉ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất
lượng các khoản nợ đó.
- Mở rộng hình thức tín dụng trung hạn và dài hạn
Hình thức tín dụng trung hạn Chi nhánh đã triển khai song còn hạn chế,
điều đó thể hiện dư nợ đối với tín dụng trung hạn năm 2010 là 112.821 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 40,38% nhưng năm 2011 lại giảm xuống còn 107.143
triệu đồng chiếm 27,97%. Trong khi đó đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng
đối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư bên cạnh đó nó chắc chắn mang
lại lãi suất cao cho chi nhánh. Vì vậy, để phát triển các hình thức này trong
tương lai ta cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Tài trợ dưới hình thức cho thuê: Đây là hình thức tài trợ dưới hình
thức cho thuê các loại tài sản. Đây là hình thức rất phù hợp với các doanh
nghiệp, bởi khả năng tích lũy tập trung vốn của họ bị hạn chế, các doanh
nghiệp luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn. Trong khi đó, nhu cầu đổi mới máy
móc thiết bị, công nghệ luôn là vấn đề làm doanh nghiệp đau đầu vì tiềm lực
tài chính không đảm bảo. Cung cấp dịch vụ này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích
cho các doanh nghiệp: họ có thể tăng năng lực sản xuất, công nghệ đáp ứng
kịp thời các cơ hội kinh doanh, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với
Ngân hàng: Đây là hình thức an toàn mà lợi nhuận mang lại rất cao, linh hoạt
trong kinh doanh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra những thế mạnh cạnh tranh, uy
tín trong lĩnh vực tài chính.
+ Cho vay theo dự án: Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất
nước, huyện Yên Thành đang từng bước phát triển đi lên thành huyện giàu
mạnh trong tỉnh vì thế đang tích cực đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH. Trong
khi đó, tình trạng thiếu vốn để thực hiện dự án là tình trạng thường xuyên sảy
ra. Do đó, tiềm năng, cơ hội tài trợ cho hoạt động này là rất lớn đặc biệt là các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
32
dự án xây dựng, đổi mới trang thiết bị máy móc. Tuy nhiên, muốn thực hiện
hoạt động này tốt Chi nhánh phải tiến hành thẩm định các dự án xem chúng
có tính khả thi không, có khả năng thu hồi nợ không. Lợi nhuận từ hoạt động
này là rất lớn, nhưng bên cạnh đó nó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn
như: do khách hàng cung cấp thông tin không chính xác, do biến động của tài
chính thế giới, sự thay đổi của các chính sách... Bên cạnh đó, hoạt động này
phải đòi hỏi đội ngũ cán bộ trình độ cao, có kinh nghiệm, đạo đức nghề
nghiệp luôn phải được đặt lên hàng đầu.
- Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hệ thống Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế, đặc biệt là ở những huyện nghèo, giúp cải thiện đời sống, tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Theo điều tra cho thấy, nguồn vốn huy động
phục vụ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp này chủ yếu là nguồn
vốn Ngân hàng. Điều này cho thấy rằng nguồn vốn tín dụng có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ở phần trên ta
cũng thấy khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh chủ
yếu là khách hàng có quy mô nguồn vốn nhỏ và vừa. Nguồn tín dụng này chủ
yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng ngày và tài trợ vốn lưu động, trong
khi đó vốn phục vụ cho hoạt động mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư
máy móc thiết bị lại được cung cấp rất hạn chế. Vì vậy, mở rộng tín dụng đối
với các doanh nghiêp này Chi nhánh cần tiến hành một số hoạt động sau:
+ Thanh lập tổ, nhóm hay phòng nghiên cứu các loại hình doanh
nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động
kinh doanh, khả năng phát triển, tiềm năng... tiến hành phân loại, xác định
mức tín dụng và hình thức cho vay phù hợp.
+ Khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn vay
mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ ( thông thường đây là hình thức tín
dụng trung và dài hạn)
+ Giữ mối quan hệ thân thiết đối với các khách hàng có quan hệ lâu
năm, thường xuyên và các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt. Tích cực khai
thác các khách hàng chiến lược, khách hàng mục tiêu đưa ra các hình thức
khuyến khích thu hút họ đến với Ngân hàng như: tư vấn tín dụng, tư vấn tài
chính miễn phí...
2.2.3.3 Xây dựng chính sách tín dụng có hiệu quả
Xây dựng chính sách tín dụng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của
Ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn
chế rủi ro. Một chính sách tín dụng cần phải có những quy định rõ ràng và
phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại Ngân hàng dưới
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
33
hình thức văn bản cụ thể.Chính sách tín dụng gồm các yếu tố:
+ Báo cáo mục tiêu và chiến lược tín dụng, chiến lược tín dụng cần
hoạch định cơ cấu cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho vay giữa các
ngành nghề khác nhau…
+ Phân định rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng.
Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc
giải quyết một hồ sơ cho vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những
hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình.
+ Mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ thông tin trong phòng
Tín dụng.
+ Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, định giá và ra quyết
định đối với đơn xin vay của khách hàng. Thủ tục nghiệp vụ nhận hồ sơ và
hẹn khách hàng thời hạn giải quyết hồ sơ, lập phiếu thẩm định hồ sơ xin vay,
phân tích rủi ro, xếp hạng để định giá tín dụng, lập biên bản xét duyệt cho vay.
+ Các tài liệu cần có cho mỗi loại vay cụ thể.
+ Mức độ ủy quyền trong Ngân hàng, ai là người chịu trách nhiệm
chính và ai là người có trách nhiệm duyệt lại hồ sơ cho vay.
+ Xác định rõ bộ phận chịu trách nhiệm định giá tài sản: Người trực
tiếp cho vay hay bộ phận phân tích tín dụng, ai có trách nhiêm xác định tỷ lệ
cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.
+ Quy định các tiêu chuẩn chất lượng đối với các loại cho vay. Cho vay
vốn lưu động theo hạn mức đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định của NH cấp
trên.
+ Cách thức giải quyết và thủ tục liên quan đến việc phát hiện, phân
tích và xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
2.2.3.4 Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro
Trong cơ chế thị trường, rủi ro tín dụng đối với NH mang tính tất yếu
và phổ biến. Các chuyên gia Ngân hàng đã đề cập rất nhiều đến vấn đề rủi ro
trong kinh doanh Ngân hàng dưới nhiều khía cạnh khác nhau, có những rủi ro
khách quan, có những rủi ro chủ quan, có những rủi ro do cơ chế, đạo đức của
cán bộ Ngân hàng… Vậy vấn đề làm thế nào để đảm bảo an toàn trong kinh
doanh Ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
+ Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng thì việc hình thành quỹ
bù đắp rủi ro là cần thiết và cấp bách. Bên cạnh đó để khắc phục hạn chế của
quỹ này, các NH có thể tham gia bảo hiểm đối với các khoản cho vay ( gọi là
bảo hiểm cho vay). Bảo hiểm cho vay có ưu điểm rất lớn.
+ Bảo hiểm cho vay có nhiệm vụ bồi thường cho NH khi có rủi ro xảy
ra theo quy định, ngoài ra bảo hiểm cho vay còn có nhiệm vụ phối hợp với
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
34
các cơ quan tổ chức các biện pháp để đề phòng, ngăn chặn, hạn chế các tổn
thất xảy ra đảm bảo an toàn cho công ty bảo hiểm cũng như cho các NH.
+ Bảo hiểm cho vay thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm
nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời, bù đắp khi có tổn thất lớn, đồng
phát huy được tính cộng đồng, tính tương trợ giữa các NH trong toàn ngành
Ngân hàng.
Qua thực tế ta thấy rằng, giải pháp tham gia bảo hiểm rủi ro tín dụng là
một giải pháp mang tính nguyên tắc cần phải có trong kinh doanh tín dụng.
Việc trích lập rủi ro tín dụng giúp Chi nhánh có thể hạn chế nhiều rủi ro tín
dụng trên địa bàn huyện.
2.2.3.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và đẩy mạnh kiểm tra giám sát
Thẩm định là khâu quan trọng nhất giúp Ngân hàng đưa ra các quyết định
cho vay một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của khoản vay,
hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đảm bảo hiệu quả tín dụng vững chắc.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa bàn, từng loại khách hàng, cán bộ
thẩm định cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm
định, nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các nguyên tắc, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của công tác thẩm định. Thẩm định đúng quy trình và đúng
thời gian quy định giúp khách hàng có thể nhận vốn được đúng thời gian thực
hiện dự án, tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh có hiệu quả, trả nợ Ngân
hàng vay đúng thời hạn, giúp Ngân hàng có vòng quay vốn nhanh, mở rộng
được đầu tư, nhất là địa bàn huyện Yên Thành, nguồn vốn huy động còn rất
nhiều khó khăn, việc quay vòng vốn nhanh là yêu cầu trước mắt cũng như lâu
dài trong chiến lược về nguồn vốn.
Nâng cao kiểm tra kiểm soát nhưng đề cao tính độc lập của tổ chức cũng
như cá nhân trong hệ thống và tổ chức. việc xác định rõ thực trạng hoạt động
thẩm định, kiểm tra giám sát đối với cho vay ngắn hạn có ý nghĩa rất quan
trọng.
*) Về thu thập thông tin.
- Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách NH để được
thấy quan hệ vay trả của khách hàng.
- Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp
với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), đồng nghiệp, bạn bè...
-Cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với các tổ vay vốn, hội
Nông dân, hội Phụ nữ ...
- Ngoài các thông tin từ phía khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải chủ
động đi khảo sát tình hình tại cơ sở, hộ gia đình, hộ sản xuất...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
35
*) Về phân tích và đánh giá khách hàng.
Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các
thông tin này. Việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ
thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay
- Phương án dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra
tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho Ngân hàng.
- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp,
đăng kí kinh doanh...
- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.
Thẩm định, kiểm tra giám sát là một bước quan trọng nhất trong quy
trình tín dụng nó không những có ý nghĩa đối với NH là nâng cao chất lượng
tín dụng, giảm rủi ro cho NH mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách
hàng, bởi không ít những khách hàng bị từ chối bởi cán bộ tín dụng không
làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất.
2.2.3.6 Thực hiện đầy đủ quy trình cho vay
Quy trình, thủ tục đầu tư tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
hạn chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng
khoản vay.
Cán bộ tín dụng phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn
và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm
định các điều kiện vay vốn theo quy định.
Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ vay
vốn, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và báo cáo thẩm định của cán bộ tín
dụng, tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định.
Xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, thủ tục cho
vay vượt mức phán quyết được phân cấp… Đặc biệt tránh xu hướng buông lỏng
các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút khách hàng dẫn
tới không đảm bảo chất lượng đầu tư, tăng nguy cơ rủi ro.
Cần tạo điều kiện thông thoáng cho khách hàng vay vốn, nhưng phải đảm
bảo quy định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo an toàn vốn vay.
2.2.4 Đào tạo, nâng cao thường xuyên trình độ nhân viên
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế - xã hội và kể cả về chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng. Do đó đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực trong các hoạt động của Ngân hàng có ý nghĩa vô
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
36
cùng lớn. Tuỳ theo từng vị trí, nhu cầu mà Ngân hàng đưa ra các chính sách
đào tạo phù hợp với thực tế. Để đáp ứng yêu cầu này thì công tác đào tạo cần
phải tiến hành như sau:
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển
kinh doanh cho hệ thống:
+ Đào tạo cơ bản đối với cán bộ mới, bao gồm cán bộ mới được tuyển
dụng, cán bộ từ nghiệp vụ khác chuyển sang. Nhiệm vụ của công tác đào tạo
này là giúp cho đội ngũ cán bộ có những hiểu biết chung nhất về các dịch vụ,
nghiệp vụ của Ngành ngân hàng.
+ Đào tạo chuyên sâu: Mỗi loại nghiệp vụ tín dụng có các tính chất, đặc
trưng khác nhau vì vậy khi thực hiện đào tạo cần phải căn cứ vào nhiệm vụ,
trách nhiệm của từng phòng, từng nghiệp vụ để có hình thức đào tạo cho phù
phợp.
+ Bồi dưỡng đào tạo kiến thức: Thường xuyên mở các lớp tập huấn, các
buổi thuyết trình, hội thảo bàn về kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn của người
làm tín dụng.
+ Phải thường xuyên đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên để họ đảm
đương tốt công việc, kết quả các kỳ thi kiểm tra trình độ cán bộ nhân viên là cơ
sở để tuyển dụng, đề bạt, phân công nhân viên cho phù hợp. Cần phải coi trọng
đào tạo về pháp luật, lối sống tiết kiệm, tính năng động trong công việc.
- Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn: Có chính sách thu hút nhân
tài, đặc biệt là những người học thạc sĩ, tiến sĩ, điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh của Chi nhánh với các Ngân hàng khác về con người. Chính sách ưu đãi
có thể là: lương, cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc...
- Tiêu chuẩn hóa cán bộ, nhân viên Ngân hàng, cụ thể về đạo đức, tác
phong, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cả về lý luận và thực tiễn, trình độ về
chính trị, pháp luật, khả năng giao tiếp, quản lý điều hành.
- Luôn luôn động viên khuyến khích nhân viên. Có chế độ thưởng phạt
nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm
cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng
như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi...
2.2.5 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng
Hiện nay, tất cả các Ngân hàng đều xây dựng hệ thống thẻ ATM, nhưng
có một điểm chung là hầu hết hệ thống này không thể liên thông được với
nhau. Người mở tài khoản tại ngân hàng này không thể rút tiền tại tại Ngân
hàng khác được, điều này gây ra rất nhiều bất lợi cho người sử dụng. Bên
cạnh đó đa số các thẻ này là thẻ từ, chưa cung cấp được thẻ chip nên tính bảo
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
37
mật rất thấp. Vì vậy, để tạo ra ưu thế với đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh nên
hiện đại hoá, đầu tư và đổi mới công nghệ Ngân hàng vì:
+ Nó giúp Ngân hàng phát huy được ưu điểm: thực hiện hoạt động thanh
toán nhanh gọn, an toàn, giảm chi phí giao dịch, chi phí hoạt động xuống mức
thấp nhất có thể
+ Công tác bảo mật, quản lý, giám sát hoạt động của Chi nhánh có thể
tiến hành từ xa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác.
Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý: đổi mới không có nghĩa là đổi
mới tất cả mà phải dựa trên mặt tố của cái cũ, phát huy ưu điểm của cái cũ;
còn với công nghệ nhập khẩu phải thẩm định, đánh giá một cách chính xác
nếu không sẽ gây ra lãng phí không hiệu quả.
2.2.6 Thực hiện chiến lược khách hàng lâu dài
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Yên Thành cần xây dựng cho mình
một chính sách khách hàng lâu dài bởi khách hàng vừa là người cung cấp vốn
cho Ngân hàng vừa là người sử dụng nguồn vốn này. Khách hàng có một ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc thiết
lập mối quan hệ lâu dài giữa Ngân hàng và khách hàng quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài của mình với khách hàng, Ngân hàng có thể
huy động một khối lượng vốn lớn từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Qua
quan hệ lâu dài với khách hàng mà Ngân hàng giảm được các chi phí do
không phải tìm hiểu, đánh giá khách hàng. Thông qua các giao dịch của khách
hàng trên tài khoản tiền gửi mà Ngân hàng có thể biết được khả năng tiềm
tàng và chu kỳ sử dụng tiền mặt của người vay tiền cũng như các mối quan hệ
của khách hàng.
Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ
nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc
thông tin, giám sát khách hàng; tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được
nguồn vốn của mình kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với
mức lãi suất thấp hơn do giảm được chi phí. Chính nhờ đó mà Ngân hàng sẽ
nâng cao được chất lượng tín dụng.
2.2.7. Một số giải pháp khác
Mở rộng và tiếp thị hình ảnh của Ngân hàng từ việc tổ chức sự kiện
truyền thông, có sự tiếp thị thông qua các hoạt động PR về sản phẩm mới, bổ
sung các danh mục, sản phẩm cho vay của Ngân hàng.
Phát triển các loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ ngân hàng khép
kín với khách hàng đang có quan hệ với chi nhánh. Xúc tiến sớm việc nhận
làm một số dịch vụ như : thu tiền điện, điện thoại, bảo hiểm… vừa tăng thu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
38
dịch vụ vừa thu hút làm tăng nguồn tiền gửi tại chi nhánh.
Tập trung vào các nhóm khách hàng mục tiêu, mở rộng thị phần theo lộ trình.
Tận dụng tối đa lợi thế của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trên
địa bàn, đặc biệt là uy tín, chính sách về lãi suất, về sản phẩm, sự chuyên
nghiệp trong cách phục vụ khách hàng.
Phát triển sản phẩm cho vay, thực hiện theo đúng quy trình nhưng cố
gắng hạn chế tối đa các thủ tục không cần thiết trong quá trình giao dịch với
khách hàng.
2.2.8 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
2.2.8.1 Kiến nghị Chính Phủ, Bộ ngành liên quan
Bộ tài chính, Chính Phủ là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành ngân
hàng: chi phối, ban hành các chính sách phục vụ cho sự phát triển của Ngành
ngân hàng. Vì vậy, để hệ thống ngân hàng của chúng ta phát triển ổn định, đạt
chất lượng cao và thực sự là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế
cần phải áp dụng một số biện pháp:
- Hỗ trợ các ngân hàng xây dựng cơ sở vậy chất kĩ thuật hiện đại, đặc
biệt là hỗ trợ họ tìm các đối tác, tư vấn các phần mềm về giải pháp công nghệ
thông tin vốn là một điểm còn nhiều hạn chế của Ngành Ngân hàng Việt
Nam.
- Xây dựng cơ chế thông thoáng thu hút nhân tài, chuyên gia về nước
phục vụ như các ưu đãi: về lương, chế độ làm việc, chỗ ở... tạo điều kiện cho
họ phát huy hết khả năng của mình .
- Chính phủ, Bộ Tài chính cần ban hành các quy định, cơ chế định giá,
để từ đó có thể đưa ra một khung giá chuẩn mực cho tất cả các hàng hoá, tài
sản có trên thị trường đặc biệt là những tài sản hay được cầm cố như: nhà cửa,
đất đai, máy móc thiết bị... đồng thời khung giá này phải bám sát với khung
giá trên thị trường chứ không phải giá Nhà nước một khung, trong khi đó
ngoài thị trường lại giao dịch với mức giá khác như hiện nay, điều này có thể
gây thiệt hại cho người sở hữu nó khi định giá và Nhà nước có thể thất thu về
thuế khi họ bán.
- Ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố quyết định đến thành công của Ngành
Ngân hàng. Lý thuyết và thực tế cho thấy ở nhiều quốc gia trên thế giới
Ngành Tài chính – Ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng nếu nền kinh tế vĩ mô
có nhiều bất ổn. Khi nền kinh tế rơi vào những bất ổn, tỷ lệ lãi suất danh
nghĩa cao hơn lãi suất thực tế gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng.
- Xây dựng môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Hiện nay, tình
trạng quản lý tập trung trong Ngành Ngân hàng có thể là nguyên nhân dẫn
đến những thất bại trong tiến trình tự do hoá lãi suất và phát triển Ngành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
39
Ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy ở Việt Nam và các nước trên thế giới hầu
hết những khoản nợ khó đòi của Ngân hàng đều xuất phát từ việc không minh
bạch trong hoạt động cung cấp tín dụng của các Ngân hàng, can thiệp của
Chính phủ vào các khoản vay, tính không hiệu quả của Ngành Ngân hàng. Để
giải quyết thực trạng này Chính phủ phải nhanh chóng cổ phần hoá các Ngân
hàng quốc doanh, dỡ bỏ rào cản thúc đẩy thành lập các Ngân hàng mới.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong thời gian tới, ban hành
thống nhất các văn bản thông tư, nghị định hướng dẫn tránh tình trạng chồng
chéo đặc biệt cần chú ý ( luật tín dụng, luật phá sản, luật đất đai... ). Xây dựng
cơ quản lý và giám sát Ngân hàng và hoạt động tín dụng một cách hiệu quả.
Cơ chế giảm sát chặt chẽ và những quy định đầy đủ về hoạt động của hệ
thống Ngân hàng và thị trường Tài chính là một yếu tố rất cần thiết đặc biệt
khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các Ngân hàng nước ngoài
sẽ thâm nhập thị trường và cạnh tranh quyết liệt với Ngân hàng trong nước
điều này sẽ hạn chế được những tiêu cực, giảm rủi ro hệ thống cho Ngành
Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2.8.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam
Để ổn định và phát triển ngành Ngân hàng trong thời gian tới Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cần phải tiến hàng một số biện pháp sau:
- Xây dựng cơ chế, quy chế hoạt động nhằm xác định rõ ràng quan hệ
giữa: Ngân hàng Trung ương và Chính Phủ, Ngân hàng Trung ương và Bộ tài
chính, Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng thương mại. Điều này sẽ làm rõ
và tách biệt chức năng, vai trò của từng bộ phận, đơn vị khi thực hiện quản lý
với việc thực hiện kinh doanh, tạo nên tính minh bạch của ngành Ngân hàng.
- Xây dựng cơ chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các
NHTM, các tổ chức kinh doanh tiền tệ và thị trường tài chính nói chung. Các
chính sách cơ chế này phải đảm bảo tính ổn định, linh hoạt trước những biến
động của tài chính khu vực và quốc tế. Đó có thể là chính sách tiền tệ như:
chính sách lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá...
- Phát triển và nâng cao hiệu quả các công cụ điều hành tiền tệ gián tiếp
( nghiệp vụ thị trường mở và chiết khấu) thông qua:
+ Tăng số lượng, chủng loại, chất lượng các giấy tờ có giá được giao
dịch trên thị trường tiền tệ.
+ Đa dạng hoá phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ.
+ Mở rộng đối tượng tham gia thị trường mở.
+ Phát triển các loại hình kinh doanh giấy tờ có giá của các tổ chức tín
dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
40
- Hoàn thiện cơ chế chính sách tiền tệ thông qua nâng cao năng lực
phân tích, dự báo những biến động NHNo & PTNT Việt Nam trước những
biến động của thị trường tiền tệ khu vực và thế giới để các Ngân hàng trong
nước có những điều chỉnh thị trường trong nước một cách thích hợp. Cho
phép các Ngân hàng cung cấp một số dịch vụ mới như: hợp đồng quyền chọn
( quyền chọn mua, quyền chọn bán), hợp đồng tương lãi,...
- Củng cố hoạt động thị trường nội tệ liên ngân hàng:
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kiểm soát hữu hiệu thị trường liên ngân
hàng, theo dõi kịp thời diễn biến lãi suất trị trường liên ngân hàng, làm cơ sở
nghiên cứu và ban hành lãi suất tái cấp vốn.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng thị trường tiền tệ để nâng cao khả
năng truyền dẫn chính sách tiền tệ của NHNN như: nới lỏng các hạn chế nhận
tiền gửi bằng nội tệ đối với các chi nhánh NHTM nước ngoài phù hợp với tiến
trình hội nhập; hạn chế hình thức cho vay chủ đạo; đẩy nhanh quá trình cơ
cấu lại hệ thống NHTM, mở rộng danh mục hàng hoá trên thị trường tiền tệ.
2.2.8.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam
- Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam đã và đang có rất nhiều những
biến chuyển cả về chất và lượng. Số lượng các Ngân hàng trong nước được
thành lập không ngừng tăng lên, chất lượng dịch vụ được cải thiện rõ ràng.
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong nước và cả với Ngân hàng nước ngoài
sẽ diễn ra căng thẳng và quyết liệt hơn. Vì vậy NHNo & PTNT Việt Nam cần
có chính sách hỗ trợ Chi nhánh cả về vật chất lẫn con người:
+ Vật chất: tăng cường vốn cho Chi nhánh mua sắm máy móc, thiết bị,
phần mềm quản lý.
+ Con người: Hỗ trợ Chi nhánh đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
- Thành lập một bộ phận chuyên theo dõi, nghiên cứu và đề xuất những
sáng kiến kịp thời lên Giám đốc và Tổng Giám đốc phụ trách để họ ra những
quyết định kịp thời.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần phải xác định lãi suất điều hoà vốn nội bộ,
đồng thời giao cho Giám đốc chi nhánh một phạm vi tự chủ nhất định trong
biên độ cho phép.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
41
KẾT LUẬN
Trên đây là những nghiên cứu tìm hiểu của em về vấn đề: “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Yên Thành - Nghệ An”. Sau khi nghiên
cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh huyện Yên Thành,
em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với hi vọng có thể giải
quyết những hạn chế còn khó khăn, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình
nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện
Yên Thành. Quá trình từ lý thuyết đã tiếp nhận ở nhà trường đi đến thực tế tại
cơ sở thực tập, em đã nhận thấy kiến thức lý thuyết là cơ sở cho em tiếp nhận
những kiến thức từ thực tế. Trong thời gian này, em đã thu thập được những
hiểu biết về nghiệp vụ cũng như các mối quan hệ, hệ thống các phòng ban và
kiến thức giao tiếp nơi công sở. Tuy nhiên trình độ, kiến thức và thời gian
tương đối ngắn nên em chưa thu thập hết được những vấn đề và còn có những
thiếu sót, khuyết điểm cần khắc phục. Em rất mong nhận được sự đóng góp, ý
kiến, những lời quan tâm cũng như chỉ bảo của các thầy cô trong Ngành Tài
chính - Ngân hàng; các cô, chú, anh chị cán bộ công tác các phòng Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Thành.
Em xin chân thành cám ơn những người cùng em nghiên cứu, tận tình
chỉ bảo trong quá trình hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, đặc biệt là các
cô, chú của phòng Tín dụng Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Thành;
đồng thời, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của ThS: Phan Thanh Bình đã giúp
em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Cao Xuân Tuấn Anh Lớp 49B2 - TCNH
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Phan Thị Thu Hà. Giáo Trình: Ngân hàng Thương mại – Trường
đại học kinh tế quốc dân - NXB thống kê 2006
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010, 2011 tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Yên Thành
3. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT huyện Yên Thành
4. www.agribank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_hoan_chinh_5999.pdf