LỜI NÓI ĐẦU
Hai mươi năm đã trôi qua kể từ khi đất nước bắt đầu đổi mới, chuyển sang cơ chế thị trường. Trong khoảng thời gian đó, nền kinh tế nước ta đã không ngừng phấn đấu để từng bước hội nhập vào cộng đồng khu vực và vào cộng đồng quốc tế, xem đây là yêu cầu tất yếu nhằm đưa Việt nam sớm trở thành quốc gia phồn vinh. Từ nhận thức trên đây, từ mấy năm qua, từng ngành, từng đơn vị đều có sự chuẩn bị chuyển đổi từ hình dạng đến nội dung, từ phương thức tới tiềm năng hoạt động để có thể đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ mới.
Ngành dược nước ta vốn có từ lâu, sinh ra và lớn lên theo hai cuộc kháng chiến trường kỳ và tiếp tục mở rộng và nâng cao trong những năm hoà bình xây dựng đất nước. Từ khi có đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành phát triển mạnh không ngừng có những chuyển biến tích cực cả về quy mô lẫn về nội dung công nghiệp. Về phương diện sản xuất không ít doanh nghiệp đã bắt kịp thời cơ, có mối quan hệ rộng rãi với công nghiệp dược nước ngoài, đã tự trang bị hiện đại theo bước tiến của thế giới, và đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao với hình dạng mẫu mã tiên tiến và dễ chuộng. Mặt khác về phân phối thuốc, một mạng lưới rộng khắp khá tiên tiến, hình thành dần dần, bảo đảm đưa thuốc tốt, kịp thời đến tay người tiêu dùng.
Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý và an toàn là một trong hai mục tiêu của chính sách thuốc quốc gia của Việt nam. Mọi nguồn thuốc sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến tận tay bệnh nhân hầu hết đều nhờ vào hoạt động của các hiệu thuốc, nhà nước, đại lý (dưới đây gọi chung là hiệu thuốc) do vậy nếu hoạt động của các hiệu thuốc tốt sẽ góp phần rất quan trọng thực hiện mục tiêu trên của chính sách thuốc quốc gia.
Trong quá trình thực hiện tổng hợp tại chi nhánh dược phẩm Văn giang em đã nhận thấy rằng: Môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc công ty cổ phần dược Hưng yên. Chi nhánh không phải là đơn vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả 3 nhiệm vụ: Phục vụ, kinh doanh va dự báo thị trường. Do đó, chi nhánh cũng như những đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên hàng hoá của chi nhánh là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người nên chi nhánh luôn đạt mục tiêu nâng cao đến chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, sau đó mới đến mục tiêu hoá lợi nhuận.
Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang” làm chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài gồm III chương:
Chương I: Vai trò, vị trí của cửa hàng bán thuốc phục vụ nhân dân.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU . Trang 3
Chương I: VAI TRÒ , VỊ TRÍ CỦA CỬA HÀNG BÁN THUỐC
PHỤC VỤ NHÂN DÂN 4
I.Quan điểm chủ trương về mạng lưới cung ứng thuốc 4
1.Chính sách quốc gia về thuốccủa Việt nam 4
2.Quan điểm chủ trương về thuốc ở Việt nam 9
II.Vai trò của các cửa hàng thuốc 14
1. Khái niệm hiệu thuốc 14
2. Vai trò chức năng 14
3. Những nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của chi nhánh 18
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG 21
I.Giới thiệu tổng quát về chi nhánh 21
1. Quá trình hình thành và phát triển 21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh 34
3. Nhiệm vụ của chi nhánh 37
4. Phương thức kinh doanh của chi nhánh . 39
II. Kết quả kinh doanh của chi nhánh 43
1. Tình hình kinh doanh của chi nhánh 43
2. Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh 43
3. Đánh giá kết quả thu được và nhận xét 52
III. Những tồn tại vướng mắc 53
1. Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh 53
2. Những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh 54
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG 55
I. Phương hướng và nhiệm vụ của chi nhánh năm 2007 55
II. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang 56
1.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 56
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang 58
III. Một số kiến nghị với sở y tế Hưng yên và nhà nước 63
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
CHỨNG THỰC CỦA CHI NHÁNH 67
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ đông đó.
Cổ đông có thể là tổ chức cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
*Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo qui định của pháp luật Nhà nước về chứng khoán.
*Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Là một chi nhánh của công ty dược và vật tư y tế Hưng yên, nên hiệu thuốc Văn giang cũng nhanh chóng thực hịên hoàn tất các thủ tục để chuyển đổi sang cổ phần. Nhưng do trục trặc về phía công ty nên đến tận tháng 8 năm 2005. Công ty dược vật tư y tế Hưng yên mới chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần và lấy tên là “công ty cổ phần dược Hưng yên”, hiệu thuốc Văn giang được chuyển thành “chi nhánh dược phẩm Văn giang”.
Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, công ty có được những thuận lợi sau đó công tác kinh doanh được phát triển như sau:
Ban lãnh đạo (hội đồng quản trị) có các quyền sau:
- Quyền quyết định phát triển chiến lược công ty.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định đào tạo bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định hay động thêm vốn theo các hình thức khác.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty, hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức qui chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
- Quyết định mua lại không qua 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Các quyền và nhiệm vụ khác qui định tại luật này và điều lệ công ty. Các ý kiến của các cổ đông được xem xét và giải quyết trong các cuộc họp cổ đông.
Như vậy công ty cổ phần dược Hưng yên nói chung và chi nhánh dược phẩm Văn giang nói riêng đã có thêm nhiều điều kiện để phát triển. Như được chắp cánh bay cao hơn, xa hơn. Chi nhánh dược phẩm Văn giang đã có vốn vay quay vòng dư dật hơn. Nhân viên đã có tinh thần trách nhiệm, giờ đây tinh thần đó ngày càng được tăng cao thêm vì các nhân viên đều cảm thấy mình phải có trách nhiệm hơn với chính đồng vốn của mình bỏ ra. Nhưng không có một con đường đi nào mà không gặp phải những trở ngại. Đầu năm 2006, giá thuốc lại tiếp tục leo thang. Điều đáng nói ở đây là sự phòng bị. Ba năm gần đây cứ theo chu kỳ 10 tháng đến 12 tháng lại rộ lên tiếng kêu từ nhiều cơ quan thông tin đại chúng là giá thuốc đang lên. Rồi từ tiếng kêu đó, những cơ quan có liên quan bị xúc động theo lối bị động dây truyền, từ dưới dội lên trên và từ trên dội xuống dưới, với sự xôn xao trong dư luận và với biện pháp cuối cùng là tổ chức thanh tra hàng loạt, đến mức đã có báo nhận xét “đến hẹn lại tăng”. Điều này có nghĩa là biện pháp nên ra để khắc phục giá thuốc trước kia chưa phải là tối ưu, mà mang nhiều tính chất đối phó chưa có công hiệu cơ bản. Và như vậy cơn dông này sẽ đi qua hết một chu kỳ thì cơn dông khác sẽ lại ập đến, chứ không phải bị khống chế hay triệt tiêu từ xa. Nên chăng có một đề tài nghiên cứu về giá thuốc một cách toàn diện triệt để, để có thể có những phương án giải quyết tận gốc. Cũng như những loại hàng hoá khác chúng ta không bao giờ ảo tưởng giá thuốc sẽ đứng tại chỗ, bất di bất dịch, trừ trường hợp có sự trợ giá thoả đáng. Thái độ đúng đắn nhất có lẽ là trên tình hình cụ thể, chủ động cho giá của việc quản lý. Cũng có việc cần chú ý: Đừng để giảm phẩm chất của thuốc. Giá cả và giá thuốc là một vấn để xứng đáng để giành nhiều công sức.
Khó khăn cứ nối tiếp khó khăn. Mặc dù sang năm 2006, chi nhánh dược phẩm Văn giang đã xuất hàng được cho 11 xã trong toàn huyện và thêm ở đại lý nữa, nhưng hàng cung ứng cho bệnh viện lại bị giảm một cách rõ rệt. Nguyên nhân là do Bộ y tế ban hành chính sách đấu thầu thuốc cung ứng cho bệnh viện. Do ít vốn, kinh nghiệm về lĩnh vực đấu thầu của đội ngũ cán bộ công ty còn non kém, nên hầu hết các loại thuốc chủ chốt để đưa vào bệnh viện công ty đều không trúng thầu. Đúng như kinh nghiệm dân gian đã đúc kết: “họa vô đơn chí”. Do qui chế mới của bộ y tế qui định dược tá không được phép bán hàng ở thị trấn, thị tứ, nên 4 dược tá (ban đầu là 3 dược tá, nhưng 2 dược tá lại mới nhận được vào thay cho một dược sỹ trung học về nghỉ chế độ và một dược tá về hưu) phải cử đi học để nâng cao chuyên môn. Mặc dù học tập bố trí được xen kẽ nhau nhưng dù sao thì nhân lực cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
Đã vậy, tháng 6 năm 2006, chủ nhiệm của chi nhánh mới được bổ nhiệm là một nhân viên phụ trách cửa hàng khu vực, vì vậy đương nhiên là chi nhánh bị mất đi doanh thu của một cửa hàng đó. Do đó doanh thu của chi nhánh bị giảm bớt. Thời gian này thực sự là một bài toán khó cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên của chi nhánh dượcVăn giang. Nhưng với sự nhiệt tình năng động và khéo léo, với sức trẻ của thế hệ kế tiếp, đội ngũ lãnh đạo chi nhánh trở lại quỹ đạo hoạt động và đã phần nào thu được kết quả.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cuả chi nhánh:
2.1. Cơ cấu tổ chức:
* Khái niệm cơ cấu tổ chức: [3]
Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức giữa những con người trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có những nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm nhất định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức được phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối tưong quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ những quỳên hạn và trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức, và các mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức.
* Cơ cấu tổ chức của chi nhánh dược phẩm Văn giang. Chi nhánh dược phẩm Văn giang hiện tại có 11 các bộ công nhân viên. Trong đó có: 1 dược sỹ đại học, 5 dược sĩ trung học, 4 dược tá và 1 kế toán.
* Cơ cấu tổ chức gồm:
+ Trưởng chi nhánh: Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Kế toán
+ Tổ nghiệp vụ: gồm 2 người
Nghiệp vụ
Thủ kho
+ Tổ bán hàng: Gồm 7 người phụ trách 5 cửa hàng
1) Cửa hàng số 1 (cửa hàng chính)
Cửa hàng số 2: Đóng tại thị trấn Văn giang(xã Văn phúc)
3) Cửa hàng số 3: Đóng tại thị trấn Văn giang (xã Phụng công )
Cửa hàng số 4: Đóng tại (bệnh viện Văn giang)
Cửa hàng số 5: Đóng tại xã Cửu cao
Mô hình tổ chức của bộ máy quản lý kinh doanh của chi nhánh được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư: Việc hình thành bộ phận dựa vào lãnh thổ là một phương thức khá phổ biến ở các tổ chức hoạt động trên phạm vi địa lý rộng. Trong trường hợp này điều quan trọng là các hoạt đọng trong khu vực hay địa dư nhất định được hợp nhóm và giao cho một người quản lý. Mô hình tổ chức của bộ phận theo địa dư được áp dụng khi tiến hành các hoạt động giống nhau ở các khu vực địa lý khác nhau.
Ưu và nhược điểm của mô hình tổ chức theo địa dư:[3]
+ Ưu điểm:
1) Chú ý đến nhu cầu thị trường và vấn đề địa phương
Có thể phối hợp hành động của các bộ phận chức năng và hướng các hoạt động này vào các thị trường cụ thể.
Tận dụng được tính hiệu quả của các nguồn lực và hoạt động tịa địa phương.
Có được thông tin tốt hơn về thị trường.
Tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo các cán bộ quản lý chung.
+ Nhược điểm:
Khó duy trì hoạt động thực tế trên diện rộng của tổ chức một cách nhất quán.
Đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý.
Công việc có thể bị trùng lặp
Khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Dược phẩm Văn Giang.
Trưởng chi nhánh
Kế Toán
Nghiệp vụ
Cửa hàng số
1
Cửa hàng số
2
Cửa hàng số
3
Cửa hàng số
4
Cửa hàng số
5
2.3. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận:
Toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều được sự quản lý của Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh cùng các bộ phận phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau.
Tuy mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình.
- Kế toán: Tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế toán góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chi nhánh. Lập kế hoạch tiền lương.
- Nghiệp vụ: Lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán. Phối hợp với Trưởng chi nhánh giao hàng cho bệnh viện và các bệnh xá trong toàn huyện. Xuất nhập hàng hoá theo đúng qui định của chi nhánh.
- Hệ thống cửa hàng (tổ bán hàng); Có nhiệm vụ bán lẻ thuốc, phục vụ tới tận tay người tiêu dùng.
3. Nhiệm vụ của chi nhánh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang cung ứng thuốc và dụng cụ y tế cho bệnh viện huyện Văn giang thông qua khoa dược bệnh viện. Cung ứng thuốc cho 11 trạm xá trong huyện, cung ứng thuốc cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân trong toàn huyện thông qua các cửa hàng bán lẻ và các đại lý.
Cung ứng thuốc trong cơ chế thị trường, tức là không bao cấp mà mua hàng như đối với mọi hàng hoá khác: có bán buôn và bán lẻ. Nhưng thuốc chữa bệnh là một hàng tiêu dùng đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ sơ xuất một chút dù rất nhỏ vẫn có thể gây ra tác hại to lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người, cho nên mua thuốc cũng là một “hành động”, đặc biệt, từ việc chọn đến việc sử dụng.
Trước hết người mua không thể chọn hàng theo ý muốn của mình. Chỉ biết có một điều: có bệnh phải có thuốc chữa và phải mua thuốc, còn mua thuốc gì còn phải do một người chuyên môn chỉ định, từ loại thuốc sát trùng ngoài da đến thứ phải uống vào trong cơ thể, xem xét bệnh để xác định đó là bệnh gì? ở đâu, mức độ nào, xảy ra trên một cơ thể như thế nào? rồi chỉ định tức là áp dụng các biện pháp thế nào? Đó là dùng thuốc gì? bằng con đường nào? (uống hay dùng ngoài); liều lượng? Cách dùng như thế nào? (sau ăn, trước ăn, hay trong bữa ăn) và nơi cung ứng thuốc sẽ là hiệu thuốc .
Hiệu thuốc không những là nơi cung ứng thuốc tới tận tay người bệnh mà còn là nơi tư vấn về cách sử dụng thuốc, hướng dẫn thuốc cho người bệnh, để bệnh nhân biết mà thực hiện dùng thuốc an toàn và hợp lý.
Tất nhiên, mỗi người dùng thuốc một khác. người đang khoẻ mạnh hay đã lâm bệnh, lại còn phải chú ý đến người bệnh là trẻ con, hay người già, hay phụ nữ (nhất là phụ nữ có thai); mỗi người một cách, một liều thuốc khác nhau mà có thể dạng thuốc dùngcũng khác nhau. Do vậy ý kiến của nhà chuyên môn là rất cần thiết, không phải chỉ để tham khảo (như khi đi mua hàng hoá khác) mà để thực hiện đúng và đủ.
Nhiệm vụ của chi nhánh dược phẩm Văn giang còn có là cố gắng đảm bảo đủ thuốc cho nhân dân. Đủ thuốc không chỉ có nghĩa là đáp ứng đủ về nhu cầu số lượng và chủng loại, mà còn là lúc nào cần là có ngay, cũng như bất cứ nơi nào cũng có, người dân không phải chạy vạy tìm kiếm. Không chỉ thuốc phải có chất lượng cả nội dung lẫn hình thức, tức là phải có hiệu lực nhanh chóng chữa được căn bệnh, đồng thời phải được đóng gói chắc chắn, dễ coi và phải còn phù hợp với túi tiền của đông đảo mọi người. Đó là trên hết, thuốc phải đạt độ an toàn và không được gây quá nhiều tác dụng phụ. Nếu có độc tính cao thì hiệu thuốc phải thực hiện qui chế quản lý theo đúng qui định. Chính vì vậy lựa chọn thuốc để cung ứng cho nhu cầu nhằm phòng và chữa bệnh cho nhân dân trong toàn huyện của chi nhánh dược phẩm Văn giang là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
- Tổ chức phát triển mạng lưới bán buôn và bán lẻ thuốc, trang thiết bị y tế và dụng cụ y tế.
- Vận động nhân dân tham gia nuôi trồng con và cây làm thuốc, phát triển vườn thuốc nam tại nhà. Thu mua chế biến các loại dược liệu sẵn có tại địa phương. Sưu tập các bài thuốc gia truyền có hiệu quả chữa bệnh, phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Tham mưu đề xuất với chính quyền về quản lý và phát triển công tác dược tại địa phương, tham gia quản lý thị trường thuốc thuộc phạm vi quản lý.
- Chấp hành tốt các qui chế chuyên môn, pháp lệnh hành nghề được.
- Tham gia bồi dưỡng đào tạo cán bộ dược cho ngành.
- Hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh được giao (doanh số mua bán, duy trì, tích luỹ vốn được giao).
- Đảm bảo đời sống cán bộ, nhân viên của hiệu thuốc ngày càng được nâng cao.
4. Phương thức kinh doanh của chi nhánh:
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp (cụ thể ở đây là chi nhánh dược phẩm Văn giang) cần phải bán đuợc hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững trên thị trường và phát triển tốt. Ngược lại nếu hàng hoá không bán được thì chi nhánh sẽ bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của chi nhánh, việc sắp xếp bố chí các địa điểm bán hàng thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang hiện nay có 5 cửa hàng đặt trong địa bàn huyện Văn giang. Mạng lưới bán hàng của chi nhánh không phân bổ rộng khắp trong toàn huyện đã hạn chế sự phân phối thuốc của chi nhánh đến tận tay người tiêu dùng, giảm tính cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh:
- Hình thức bán buôn: Bán cho bệnh viện huyện, các trạm xá trong toàn huyện.
- Hình thức bán lẻ: Được thực hiện thông qua mạng lưới các cửa hàng. Đây là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng (có 5 cửa hàng).
- Bán hàng qua các cửa hàng đại lý: Đây là một hình thức bán hàng của chi nhánh áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc.
II. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH:
1. Tình hình kinh doanh của chi nhánh
1.1. Công tác nhập hàng: [7]
Chi nhánh nhập thuốc và vật tư y tế theo các nguồn sau:
* Nguồn thuốc nhập từ công ty dược, cụ thể là công ty cổ phần dược Hưng yên: đây là nguồn nhập chính.
- Chủ yếu là chi nhánh nhập các loại thuốc quản lý theo qui định của Bộ y tế: thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc bán theo đơn, thuốc dự trù cho phòng chống thiên tai, dịch bệnh thất thường.
- Thuốc qui định theo danh mục thuốc thiết yếu của các tuyến xã phường.
- Các loại thuốc chuyên khoa, thuốc thông thường, bán lẻ cho người bệnh.
- Các loại máy móc thiết bị y tế
* Nguồn thuốc mà chi nhánh tự khi thác: đó là thuốc được mua tại các công ty dược, các trung tâm dược phẩm, các công ty liên doanh, các xí nghiệp sản xuất thuốc, thuốc mua ở nguồn này chủ yếu là biệt dược và thuốc đông dược.
* Nguồn thuốc do chi nhánh pha chế theo đơn của bác sỹ (nay ít áp dụng).
1.2. Công tác bán hàng:
- Ý nghĩa của công tác bán hàng: Bán thuốc là khâu cuối cùng của ngành dược, là sợi dây nối giữa xuất với tiêu dùng thông qua nhân viên bán hàng mà người dân thấy rõ. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước chăm lo đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Tổ chức bán thuốc:
+ Chuẩn bị: Trước khi mở cửa phục vụ nhân viên, bán thuốc phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện bán sắp xếp ngăn lắp, ngắn gọn, sạch sẽ, mỹ thuật, chống nhầm lẫn, hiệu xuất cao và giảm cường độ lao động.
+ Bán thuốc: Người bán thuốc phải có trình độ chuyên môn về dược, có sức khoẻ, có đạo đức và không mắc bệnh truyền nhiễm.
Thực hiện bán thuốc qua 5 bước:
Tiếp khách hay tìm hiểu nhu cầu người mua.
Nhận đơn phiếu, giới thiệu thuốcvà giá tiền.
Chuẩn bị thuốc đóng gói và ghi nhãn.
Nhận tiền giao thuốc, hướng dẫn cách dùng và quản lý
Chép đơn hay ghi hoá đơn cho khách hàng.
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng chú ý những điều sau:
a.Thái độ phục vụ:
+ Phải vui vẻ, niềm nở hoà nhã với khách hàng
+ Thực hiện khẩu hiệu: “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”, “giữ được lòng tin với khách hàng”.
+ Trường hợp có bất đồng với khách phải bình tĩnh, nói năng thận trọng, giải quyết ôn hoà không nên to tiếng tại quầy hàng.
b. Chống nhầm lẫn:
Nhân viên bán thuốc phải thực hiện đầy đủ các qui chế, chế độ chuyên môn ban hành: chống nhầm lẫn trong bán thuốc, chế độ ghi chép ban đầu, bàn giao, thanh quyết toán… để tránh nhầm lẫn giữa tiền và thuốc ( thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu).
1.3. Qui mô kinh doanh:
Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định thành lập đều được nhà nước cấp vốn để hoạt động. Còn các công ty cổ phần thì vốn kinh doanh là do các cổ đông đóng góp. Chi nhánh dược phẩm Văn giang trước là doanh nghiệp nhà nước nên do nhà nước cấp vốn, nhưng từ năm 2004 do chuyển đổi thành công ty cổ phần thì vốn là do các cổ đông đóng góp.
Biểu 1: Nguồn gốc hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn: [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
Nguồn kinh doanh
50,856
227,187
227,187
238,187
346,7
0
4,62
1.Ngân hàng nhà nước
50,856
0
0
0
-100
0
0
2. Vốn tự bổ sung
0
227,187
227,187
238,187
100
0
4,62
Từ biểu hiện trên ta thấy vốn kinh doanh có sự thay đổi rõ rệt
Cụ thể:
- Năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 176,331 triệu đồng, tức là tăng 346,7%: Trong đó nguồn gốc tự bổ sung tăng 100%. Nguyên nhân là do chi nhánh thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, do đó không còn vốn của ngân sách Nhà nước mà vốn năm 2004 là vốn do các cổ đông đóng góp (vốn tự bổ sung). (thực chất là năm 2004 chi nhánh đã có sự chuẩn bị đầy đủ cho cổ phần hoá, nhưng do sự trục trặc của phía công ty nên năm 2005 (tháng 8 năm 2005) công ty cũng như chi nhánh mới có quyết định chính thức để chuyển đổi thành công ty cổ phần)
- Năm 2005 không tăng so với năm 2004. Nguyên nhân là do chi nhánh chưa tiến hành cổ phần hoá xong. (vì tháng 8 năm 2005 mới có quyết định chính thức để chuyển đổi doanh nghiệp).
-Năm 2006 tăng 11 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do chi nhánh kêu gọi mỗi cổ đông đóng thêm 1 triệu đồng bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
2. Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.1.1. Doanh thu:
Biểu 2: Tình hình kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
1.Tổng doanh thu
954,73
1007
1468
1749
5,47
45,78
19,14
2.Doanh thu
954,73
1007
1468
1749
5,47
45,78
19,14
3. Giá vốn hàng bán
796,93
840,8
1267
1546
5,5
50,7
22,02
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy rằng tổng doanh thu và doanh thu của chi nhánh tăng dần theo các năm.
Cụ thể:
+ Doanh thu của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 52,27 triệu đồng, tương ứng với 5,47% (tăng 5,47%)
Doanh thu của năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 461 triệu đồng, tương ứng 45,78%.
Doanh thu của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 281 triệu đồng, tương ứng19,14%
+Giá vốn hàng bán của năm 2004 tăng so với năm 2003 là 43.87 triệu đồng, tương ứng 5,5%
Giá vốn hàng bán của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 426,2 triệu đồng, tương ứng 50,7%.
Giá vốn hàng bán của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 279 triệu đồng tương ứng22,02%
Nguyên nhân: Do chi nhánh phát huy được thể mạnh trên thị trường, tạo được niềm tin trong khách hàng. Thêm vào đó do có sự chuyển đổi doanh nghiệp sang doanh nghiệp cổ phần do đó chi nhánh có lượng vốn nhiều hơn để mở rộng qui mô kinh doanh, đa dạng hoá các chủng loại hàng hoá do đó doanh thu tăng.
2.1.2.Chi phí.
Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà chi nhánh bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động kinh doanh (thường là 1 năm) của mình nhằm đạt được lợi nhuận tối đa.
Biểu 3: Chi phí sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
1. Thuế môn bài,
lệ phí
5
1,5
1,6
1,5
70
6,0
-6,6
2. Lãi vay ngân hàng
2,4
1,2
0
0
0
-50
-100
3. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
20,65
22,5
23
26,6
8,9
2,2
15,7
4. Lương cán bộ nhân viên
88,082
98
119,1
131,6
11,3
21,5
10,5
5. Chi phí bán hàng
17,4
18
22
33,6
3,5
22,2
52,7
6. Chi phí quản lý
24,268
17,7
26,3
46,7
-27,9
49
77,5
Cộng
157,8
158,9
192
240
0,6
20,8
25
Qua biểu đồ 3 ta thấy chi phí kinh doanh của chi nhánh dược Văn giang mấy năm gần đây tăng.
Cụ thể:
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2004 tăng hơn so với chi phí kinh doanh năm 2003 là 1,1 triệu đồng tương ứng tăng 0,6%
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2005 tăng hơn so với chi phí kinh doanh năm 2004 là 33,1 triệu đồng tương ứng tăng 20,8%
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2006 tăng hơn so với chi phí kinh doanh năm 2005 là 48 triệu đồng tương ứng tăng 25%
Nguyên nhân làm tăng chi phí:
+ Năm 2004/2003: Ta có chi phí thuế môn bài, Lãi vay ngân hàng, chi phí quản lý giảm. Nhưng chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn tăng; lương cán bộ công nhân viên tăng, chi phí bán hàng tăng.
+ Năm 2005/2004: Chỉ có lãi vay ngân hàng giảm 100%, còn các chi phí khác đều tăng lên.
+ Năm 2006/ 2005: Chỉ có thuế môn bài giảm, lãi vay ngân hàng không có, còn các chi phí khác đều tăng.
Nguyên nhân là do mặc dù cổ phần hoá kinh doanh, nên chi nhánh mở rộng qui mô kinh doanh nên làm tăng chi phí: Thuế, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Mặc khác do qui định tăng lương của nhà nước nên chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và lương cho cán bộ công nhân viên cũng tăng lên.
2.1.3. Nộp ngân sách:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ nột thuế. Nộp thuế đầy đủ là một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Chi nhánh dược phẩm Văn giang thuộc công ty cổ phần dược phẩm Hưng yên là một doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước
Biểu 4: Tình hình nộp thuế của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1. Thuế doanh thu
0
1.485.282
0
0
2. Thuế giá trị gia tăng phải nộp
9.775.781
8.538.836
9.102.501
12.729.211
3. Thuế giá trị gia tăng hàng nhập
37.960.722
41.823.022
66.799.418
72.232.362
4. Thuế nội tức
0
0
0
0
5. Thuế vốn phải nộp
0
0
0
0
6. Thuế nhà đất
1.682.300
2.665.000
4.638.000
5.490.000
7. Thuế và lệ phí khác
0
0
0
0
Cộng
49.418.703
54.512.140
70.539.919
90.451.573
Qua biểu 4 ta thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước của công ty tăng lên:
Năm 2003 nộp 49418.703 đồng
Năm 2004 nộp 54.512.140 đồng tăng 5.093.437 đồng so với năm 2003
Năm 2005 nộp 70.539.919 đồng tăng 16.026.779đồng so với năm 2004
Năm 2006 nộp 90.451.573 đồng tăng 19.911.654 đồng so với năm 2004
Nguyên nhân: Do nhà nước áp dụng luật thuế giá trị giá tăng thay thuế doanh thu khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn về vốn do phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay từ đầu vào. Mặt khác, thuế giá trị gia tăng phải nộp cho nhà nước thường cao hơn gấp nhiều lần so với thuế doanh thu trước kia.
Thuế nhà đất tăng cao:
Năm 2003 là 1682300 đồng.
Năm 2004 là 2665000 đồng.(tăng 972700 đồng so với năm 2003)
Năm 2005 là 4638000 đồng. (tăng 1973000 đồng so với năm 2004)
Năm 2006 là 5490000 đồng. (tăng 852000 đồng so với năm 2005)
Do tình hình nộp thuế của chi nhánh tăng lên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh.
2.1.4. Lợi nhuận:
Trong kinh doanh thì lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó quyết định tới việc tồn tại hay không tồn tại của cơ sở kinh doanh đó. Do đó các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận (với đều kiện phải hợp pháp) để tồn tại và phát triển và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn Giang.
Biểu 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1. Lợi tức nộp
157,8
166,2
201
203
2. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh
2,4
7,3
9
13,28
3. Lợi tức gộp từ hoạt động tài chính
0
0
1,4
3,7
4. Lợi tức bất thường
0
0
0
0
5. Tổng lợi tức trước thuế
2,4
7,3
10,4
16,98
6. Tổng lợi tức phải nộp
0
0
0
0
7. Thuế vốn phải nộp (lợi nhuận)
2,4
7,3
10,4
16,98
Chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất tình hình kinh doanh của chi nhánh đó là lợi nhuận. Qua biểu 5 ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng sau mỗi năm.
Cụ thể:
Năm 2004 tăng 4,9 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với 20,4%
Năm 2005 tăng 3,1 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với 42,46%
Năm 2006 tăng 6,58 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với 63,26%
Như vậy trong những năm hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi.
2.1.5. Tiền lương:
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương có ý nghĩa như đòn bẩy kinh tế, có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động.
Biểu 6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh dược phẩm Văn giang. Nguồn [1]
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1. Tổng quĩ lương
88.082.000
98.000.000
119.121.000
131.586.000
2. Tiền thưởng
0
0
0
0
3. Tổng thu nhập
88.082.000
98.000.000
119.121.000
131.586.000
4. Số lao động
12
12
12
11
5. Tiền lương bình quân
611.681
680.555
838.800
996.864
6. Thu nhập bình quân
611.681
680.555
838.800
996.864
Qua biểu 6 ta thấy, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh được cải thiện qua các năm. Năm 2003 thu nhập của mỗi nhân viên là 611.681 đồng. Năm 2004 thu nhập của mỗi nhân viên là 680.555đồng (tăng 68874 đồng so với năm 2003). Năm 2005 thu nhập của mỗi nhân viên là 838800 đồng (tăng 158.245 đồng so với năm 2004). Năm 2006 thu nhập bình quân của mỗi nhân viên là 996.864 đồng ( tăng 158.064 đồng so với năm 2005 ).
Điều đó chứng tỏ doanh thu tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh tăng hàng năm, dẫn đến lợi nhuận, tổng quĩ lương tăng, tiền lương bình quân tăng, thu nhập bình quân tăng.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh:
Từ ngày chuyển đổi doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng về qui mô, phạm vi kinh doanh…, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Việc phân tích một số chỉ tiêu của chi nhánh dưới đây nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình kinh doanh của chi nhánh nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng.
2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận của chi nhánh
Biểu 7. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của chi nhánh. Nguồn [1]
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
04/03
(%)
05/04
(%)
06/05
(%)
1. Doanh thu
Triệu đồng
954,73
1007
1468
1749
4,4
45,8
19,14
2.Lợi nhuận
Triệu đồng
2,4
7,3
10,4
16,98
204
42,5
63,3
3.Vốn kinh doanh
Triệu đồng
50,856
227,187
227,187
238,187
346,7
0
4,62
4. Tỷsuất
-Lãi doanh thu
%
0,25
0,725
0,71
0,97
190
-2,1
36,6
-Lãi vốn kinh doanh
%
4,72
3,2
4,58
7,13
-32,2
43
55,7
Dựa vào biểu 7 ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh đạt được chỉ tiêu lợi nhuận có tốc độ tăng trưởng khá cao.
Cụ thể:
+ Về tỷ suất lãi doanh thu:
Năm 2004 tăng lên 190% so với năm 2003
Năm 2005 giảm 2,1% so với năm 2004
Năm 2006 tăng 36,6 % so với năm 2005
+ Về tỷ suất lãi vốn kinh doanh:
Năm 2004 giảm 32,2% so với 2003
Năm 2005 tăng lên 43% so với 2004
Năm 2006 tăng lên 55,7% so với 2005
Nguyên nhân: Doanh thu và lợi nhuận tăng tỉ lệ thuận với nhau theo các năm. Vốn kinh doanh tăng nhanh đã kéo theo sự tăng lên của chỉ tiêu lợi nhuận.
2.2.2. Tình hình tài chính của chi nhánh:
Biểu 8: Chỉ tiêu về tình hình tài chính của chi nhánh. Nguồn [1]
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
1. Các khoản phải trả
Triệu đồng
121
61
155.817
69.867
2. Nợ ngắn hạn
Triệu đồng
102
61
155.817
69.867
3. Hàng tồn kho
Triệu đồng
103.7
153
254.5
174.808
4. Tài sản lưu động
Triệu đồng
133
261
355.515
293.186
4. Tình hình tài chính
(khả năng thanh toán)
%
110
428
288
420
Qua biểu 8 ta thấy khả năng thanh toán của chi nhánh năm 2003 đạt 110%, năm 2004 đạt 428 %, năm 2005 đạt 228%, năm 2006 đạt 420 % . Điều đó chứng tỏ rằng chi nhánh luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động của chi nhánh tăng đều qua các năm nhưng không vì thế mà ảnh hưởng đến tình hình khả năng thanh toán nợ của chi nhánh. Qua đó ta thấy được chi nhánh luôn sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tốt.
3. Đánh giá kết quả thu được và nhận xét:
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, qui mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Mặt khác, mặt hàng kinh doanh của chi nhánh là một loại hàng hoá đặc biệt, có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người, nhưng đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo, do đó thị trường hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã từng bước được mở rộng, tạo dựng được nguồn cung cấp tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng.
Qua quá trình phân tích đánh giá cao chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cũng như tình hình thanh toán nợ của chi nhánh ta có thể rút ra được một số nhận xét như sau:
Chi nhánh Dược phẩm Văn Giang là một doanh nghiêp hoạt động về lĩnh vực y tế. Khi chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán độc lập, chi nhánh đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh, cũng như sự thiếu hụt về thị trường, về nguồn hàng, về vốn, về sự rối loạn của giá cả… Những chi nhánh đã nhanh chóng tiếp cận thực tế, tìm hiểu thị trường của mình và tìm ra hướng đo cho mình và đã được một số kết quả sau:
Tình hình kinh doanh của chi nhánh tăng đều qua các năm do qui mô mở rộng dẫn đến chi phí (các khoản chi phí của chi nhánh) cũng gia tăng sau mỗi năm.
+ Tình hình nộp thuế: Chi nhánh luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thế của chi nhánh vào ngân sách nhà nước.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng tăng đều qua mỗi năm.
+ Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm (biểu hiện ở tỷ suất lợi nhuận hàng năm tăng)
+ Khả năng thanh toán của chi nhánh luôn được đảm bảo kịp thời đúng thời hạn. Điều đó cho biết tình hình tài chính của chi nhánh tốt.
Tóm lại: Tình hình kinh doanh của chi nhánh đang ổn định và có xu hướng đi lên.
III. NHỮNG TỒN TẠI VƯỚNG MẮC:
1.Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh (yếu tố khách quan):
- Giá thuốc leo thang xu hướng “đến hẹn lại tăng”, đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chi nhánh.
- Quản lý thị trường còn lỏng lẻo: Còn có nhiều cửa hàng thuốc tư nhân không giấy phép ngang nhiên hoạt động.
- Cơ chế đấu thầu thuốc của nhà nước đã làm cho công ty cổ phần dược Hưng yên nói cung và chi nhánh dược phẩm Văn giang nói riêng bị thu hẹp mặt hàng kinh doanh.
- Giá thuốc đầu vào của chi nhánh còn cao vì phải qua nhiều không trung gian.
2. Những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh (yếu tố chủ quan):
- Bộ máy quản lý của chi nhánh còn cồng kềnh (hiện tại có11 cán bộ công nhân viên thì có 4 người làm hành chính)
- Hệ thống cửa hàng chưa được trải rộng: Huyện Văn Giang hiện tại có 11 xã, nhưng hệ thống cửa hàng của chi nhánh chỉ mới tập chung ở 3 xã: Quầy chính (cửa hàng chính) đóng tại xã Văn phúc; 2 cửa hàng đóng tại xã Phụng công, và 2 cửa hàng đóng tại xã Cửu cao.
-Trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp.
Chỉ có 1 dược sỹ đại học chiếm 10%
Có 5 dược sỹ trung học chiếm 50%
Có 4 dược tá chiếm 40%
mà theo qui định mới của Bộ y tế thì dược tá không được bán hàng ở thị trấn, thị từ năm 2003.
- Cán bộ công nhân viên không được trang bị kiến thức về kinh doanh mà chủ yếu là mầy mò và tự học, rồi tự rút kinh nghiệm thông qua thực tế.
-Không được cập nhật về các loại thuốc mới, mà chỉ do tự học qua sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHỤC VỤ VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
DƯỢC PHẨM VĂN GIANG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NĂM 2007
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta qua một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi. Nhưng cũng gặp không ít những khó khăn thử thách.
Năm 2007 cũng là một năm đầy thử thách đối với chi nhánh Dược phẩm Văn Giang:
+ Cơ chế đấu thầu thuốc của Bộ y tế làm cho chi nhánh bị thu hẹp mặt hàng kinh doanh. Do đó dẫn đến hàng cung ứng cho bệnh viện giảm rõ rệt.
+ Các cửa hàng tư nhân vẫn chưa bị dẹp bỏ.
+ Đồng tiền Việt nam không ổn định, gây ảnh hưởng tới các dự kiến ban đầu, dẫn đến chi nhánh phải thường xuyên chuyển đổi chiến lược kinh doanh.
+ Nhân viên đi học quá nhiều (4 nhân viên đi học)
Dựa trên tình hình chi nhánh đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cần được thực hiện trong năm 2007 như sau:
- Cần đổi mới phương thức kinh doanh
- Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh trong toàn huyện
- Cố gắng bán hàng đạt mức chỉ tiêu mà công ty đã đều ra.
Những mục tiêu cụ thể đặt ra trong năm 2007 là:
+ Doanh số bán ra ước tính đạt: 2 tỷ đồng.
+ Nộp ngân sách nhà nước: 105 triệu đồng.
+ Lãi thực hiện đạt: 24 Triệu đồng.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG:
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức và nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng, điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dịch vụ cung cấp càng ngày càng phong phú và đa dạng.
Như vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lí do sau:
-Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, giữ doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội và khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và máy móc hiện đại, tăng phạm vi quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương nghiệp. Ngược lại, một doanh nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì đến một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trước quy luật cạnh tranh của thị trường.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể, nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có được sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động tùng biết được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng lên.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của quy luật tiết kiệm, hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện kiệm là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, đạt được hiệu quả kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi như là những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả sản xuất kinh doanh và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Ý nghĩa:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nước, khả năng phát triển lực lượng sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp là giá trị lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn phát triển vốn. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống người lao động, vừa mở rộng đầu tư, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phụcvụ cho sản xuất kinh doanh.
Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra đọng cơ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động ngày một tăng lên.
2. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang
Trong quá trình thực tập chi tiết tại chi nhánh dược phẩm Văn giang và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh thời gian vừa qua, em thấy có thể áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới như sau:
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường:
Năm 2006 chi nhánh đang gặp phải khó khăn về vấn đề chủ yếu là khâu tiêu thụ hàng hoá. Vậy để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm chi nhánh cần mở rộng phạm vi kinh doanh. Chi nhánh nên mở thêm một số cửa hàng rải khắp trên địa bàn huyện nhằm phục vụ thuốc tới tận tay người tiêu dùng một cách triệt để nhất (vì hiện tại các cửa hàng của chi nhánh mới tập trung ở 3 xã, mà huyện Văn giang, địa bàn hoạt động của chi nhánh có tới 11 xã)
Chi nhánh nên nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường về các loại hàng hoá mà chi nhánh đang kinh doanh. Nghiên cứu nắm bắt thông tin càng đầy đủ chính xác bao nhiêu càng giúp cho chi nhánh có hướng đi và biện pháp kinh doanh đúng đắn bấy nhiêu, tránh được rủi ro bất ngờ.
Tổ chức việc mua hàng hợp lý, chú ý đến nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để lấy hàng cho phù hợp số lượng vừa phải, tránh tình trạng tồn kho, đọng trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho tăng lên quá lớn, thậm chí nếu tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng hàng hỏng, hàng cận đát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Một vấn đề quan trọng nữa, là trước khi mua một loại hàng nào đó với một số lượng lớn, hoặc trước khi kí kết một hợp đồng mua bán hàng hoá chi nhánh nên nghiên cứu xem xét xu hướng biến động giá cả của loại hàng hoá đó. Vì trên thực tế có một số mặt hàng thuốc của Việt nam khi mới quảng cáo thì giá cao, nhưng sau một thời gian thì mặt hàng đó lại xuống giá một cách bất ngờ, gây ảnh hưởng tới kinh doanh, ảnh hưởng tới việc cung ứng hàng của chi nhánh và qua đó có thể ảnh hưởng uy tín của chi nhánh.
Bên cạnh đó chi nhánh nên tăng cường phát triển quan hệ tốt hơn với bạn hàng hơn nữa (cụ thể quan hệ tốt hơn với bệnh viện và các bệnh xá…) nhằm xúc tiến với việc kí kết các hợp đồng kinh tế, tăng cường và tranh thủ khai thác trên để thị trường truyền thống. Tăng lợi ích cho bạn hàng nhằm thúc dẩy các bạn hàng đầu tư thêm lực lượng.
2.2 Huy động và vốn kinh doanh có hiệu quả
Sử dụng vốn kinh doanh trong kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh
Trong hiện tại thì vốn kinh doanh của chi nhánh có thể coi là tạm ổn (vì việc cổ phần hoá đã giúp cho chi nhánh có thêm nguồn vốn để kinh doanh). Nhưng bên cạch đó chi nhánh hãy cố gắng tìm ra các phương án kinh doanh có hiệu quả và hợp lý, thông tin về việc sử dụng vốn của chi nhánh phải được thông qua các nhân viên có thể yên tâm hơn về đồng vốn mà mình bỏ ra, yên tâm làm việc và cống hiến sức lực góp phần xây dựng chi nhánh ngày một đi lên.
Đối với những tài sản cố định kém hiệu quả chi nhánh có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, giải quyết hàng tồn kho bằng việc hoà vốn hoặc lỗ một chút để thu hồi vốn nhằm bổ sung số tiền đó vào việc quay vòng vốn, vào việc thanh toán. Bên cạnh đó chi nhánh phải chú ý tích cực thu hồi nợ.
Chi nhánh nên hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác số vốn hiện có và tình hình lỗ lãi của chi nhánh hàng tháng, hàng quý để chi nhánh có biện pháp chấn chỉnh kịp thời
Chi nhánh nên có kế hoạch lập dự trù và thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá theo sát thực tế, xây dựng các định mức dự trữ hợp lý. Nhu cầu mua bán của chi nhánh cần phải mua bán của chi nhánh cần phải được tính toán kỹ tránh lưu kho quá nhiều. Mục tiêu của việc lập kế hoạch là đảm bảo làm sao mua hàng về với lượng bán vừa phải hợp lý cung cấp đủ nhu cầu của khách hàng, mỗi khi khách hàng cần (có thể dự báo nhu cầu của khách hàng, nhưng phải tính toán kỹ lưỡng).
2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing:
Đối với khách hàng truyền thống (bệnh viện và các trạm xá xã): Chi nhánh cần làm tốt công tác tiếp thị, giới thiệu một số mặt hàng (ngoài danh mục đấu thầu) để tăng doanh số bán ra cho chi nhánh.
Muốn vậy chi nhánh cần tìm tòi khai thác các nguồn hàng mới (ngoài danh mục thuốc đấu thầu) chất lượng đảm bảo, mẫu mã phong phú, đa dạng về chủng loại và giá cả phải hợp lý, để tăng doanh số bán ra cho chi nhánh.
Phải đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của khách hàng, tránh tình trạnh khách hàng cần thuốc hôm nay nhưng 3 hoặc 4 ngày sau mới có. Phải thực hiện đúng khẩu hiệu: “khách hàng cần là ta có ngay”. Giao hàng phải đúng về số lượng và đúng chủng loại.
- Đối với bán lẻ: chi nhánh nên mở rộng thêm một số cửa hàng giải trên khắp địa bàn để nhằm mở rộng thị trường,và khai thác triệt để nhu cầu của khách hàng, tránh lãng phí thị trường ( huyện Văn giang có tới 11 xã, mà cả cửa hàng của chi nhánh mới chi nằm ở 3 xã).
- Hàng hoá bán ra tại các của hàng phải được đảm bảo về chất lượng và số lượng, không được để hàng hoá kém chất lượng đến tay người tiêu dùng. Không để người mua hàng phàn nàn về thái độ phục vụ về đội ngũ nhân viên bán hàng.
- Đặc biệt trong giai đoạn giá cả không ổn định như hiện nay chi nhánh phải nhắc nhở các cửa hàng phải có giá cả hợp lý, tránh bán giá cả quá cao gây mất lòng tin cho khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh khẩu hiệu
“ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”, “đảm bảo chữ tín” để người tiêu dùng dần dần làm quen và sẽ mua hàng của hệ thống cửa hàng của chi nhánh nhiều hơn
2.4. Giảm chi phí trong kinh doanh:
- Việc cắt giảm chi phí trong kinh doanh cũng là biện pháp làm tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Giảm chi phí không có nghĩa là cắt giảm hoặc cắt xén một số khoản chi phí. Giảm chi phí có nghĩa là tiết kiệm, chỉ chi những khoản đáng chi mà vẫn phải đảm bảo hoạt kinh doanh được tiếp hành một cách thuận lợi và đảm bảo lợi nhuận thích đáng cho chi nhánh, giúp cho chi nhánh đứng vững trên thị trường
2.5. Có thể đẩy mạnh bán ra bằng cách đứng mở đại lý cho một xí nghiệp, một công ty, hay một hãng nào đó:
Muốn vậy chi nhánh phải có kế hoạch làm tốt công tác marketing, để tăng doanh số bán ra của một số mặt hàng nào đó. Cái lợi của mở đại lý là khi đó chi nhánh có thể có giá đầu vào thấp hơn giá mua ngoài. Nếu công tác marketing tốt ta sẽ tiêu thụ được nhiều hàng với giá cả phải chăng.
2.6. Ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Đây là một khâu cũng vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của chi nhánh. Một đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng tồn tại vững chắc và phát triển.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, lao động tại các cơ sở kinh tế và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biến đổi theo nhiều nguyên nhân khác nhau. Để giữ vững và ổn định đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực tại chi nhánh không có gì thiết thực hơn là đảm bảo tăng thu nhập và đời sống tinh thần cho họ. Bên cạnh đó chính sách khen thưởng đỗi với những lao động giỏi trong chi nhánh cũng góp phần làm ổn định đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra chi nhánh cũng có thể phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách:
+ Đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về chuyên môn, nghiệp vụ và công tác quản lý.
+Thường xuyên gửi các cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện nay, để giúp các cán bộ quản lý dễ dàng hơn trong chiến lược phát triển trong tương lai của chi nhánh.
+ Đối với đội ngũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì chi nhánh nên thường xuyên cập nhật các thông tin về thuốc mới, trau dồi cho đội ngũ nhân viên về kiến thức kinh doanh. Nếu có thể chi nhánh nên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
+ Tạo điều kiện tốt cho các nhân viên đi học nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh chi nhánh buộc phải kết hợp với điều kiện thực tế của mình. Để từ đó chi nhánh có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh, đưa ra những quyết định kịp thời, có cơ hội huy động hiệu quả các nguồn lực hiện có và nguồn lực lâu dài. Đồng thời sẽ giúp cho chi nhánh không bị mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI SỞ Y TẾ HƯNG YÊN VÀ NHÀ NƯỚC.
1. Một số kiến nghị với sở y tế Hưng yên:
Trong cơ chế thị trường mở rộng như hiện nay, các cơ sở kinh doanh mở ra nhiều là một điều tất yếu xảy ra. Nhưng đối với địa bàn huyện Văn giang đặc biệt là vấn đề kinh doanh dược phẩm vẫn còn tồn tại không ít những cửa hàng không có đủ điều kiện kinh doanh về dược phẩm hoạt động. Mấy năm gần đây việc quản lý thị trường của huyện lỏng lẻo, các cửa hàng dược phẩm không có giấy phép vẫn ngang nhiên hoạt động, gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh của chi nhánh. Với tình hình đó sở y tế Hưng yên có vai trò vô cùng quan trọng cho việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng. Sở y tế Hưng yên nên có một ban quản lí thị trường hoạt động hiệu quả hơn và sở nên ban hành những chính sách về kinh doanh dược phẩm chặt chẽ hơn, nghiêm minh hơn. Qua đó sẽ tạo được một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Một số nước kiến nghị với nhà nước :
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, các thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với khuôn khổ hoạt động của chi nhánh dược phẩm Văn giang chi nhánh có kiến nghị với nhà nước như sau: vấn đề giá thuốc đang được coi như một vấn đề khá bức xúc hiện nay. Nhà nước nên có biện pháp khắc phục triệt để nhằm bình ổn giá thuốc trong thời gian tới, tránh tình hình “đến hẹn lại tăng”, gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh dược phẩm của chi nhánh nói riêng và cho các công ty dược phẩm trên cả nước nói chung.
Giá thuốc ổn định là một yếu tố góp phần không nhỏ trong việc kinh doanh có hiệu quả của chi nhánh.
KẾT LUẬN
Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều kiện và quản lý của nhà nước và đã chính thức gia nhập WTO. Có người nói gia nhập WTO là sự khởi đầu, có người lại nói gia nhập WTO là sự kết thúc. Nhưng cho dù đó là sự khởi đầu hay kết thúc thì nó cũng tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và đưa nền kinh tế đất nước ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, làm cho nền kinh tế nước ta ngày càng giàu mạnh và phát triển. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho chúng ta nhiều cơ hội, nhưng cũng đem đến cho chúng ta không ít những thách thức.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang mới hình thành và phát triển được 7 năm nhưng đã góp phần không nhỏ vào nền kinh tế của huyện Văn giang, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong suốt 7 năm qua chi nhánh luôn hoàn thành kế hoạch do công ty cho và dần chiếm lĩnh được một phần thị trường trong huyện.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và kinh doanh chi nhánh trước hết nên giải quyết một số công việc như tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường, huy động và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động marketing…
Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh phụ thuộc nhiều vào các chính sách quản lý của nhà nước và chính sách quản lý của sở y tế Hưng yên. Do đó đổi mới sự quản lý của nhà nước và sở y tế Hưng yên cũng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy Đỗ Hoàng Toàn cũng như các cô, chú, anh chị trong chi nhánh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi nhánh dược phẩm Văn giang :
Số liệu tổng kết hàng năm ( 2003 – 2006 )
2. Trần Minh Đạo:
“ Giáo trình Marketing căn bản ”
Nhà xuất bản thống kê – Hà nội 2002
3. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền:
“ Giáo trình khoa học quản lý II ”
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – Hà nội 2002
4. Phạm Ngọc Kiểm – Nguyễn Công Nhự:
“ Giáo trình thống kê doanh nghiệp ”
Nhà xuất bản thống kê – Năm 2004
5. Đinh Hoài Nam – Nguyễn Hữu Mạnh:
“ Giáo trình luật kinh tế ”
Nhà xuất bản thống kê
6. Nhà xuất bản chính trị quốc gia:
“ Luật doanh nghiệp ” - Năm 1999
7. Trường trung học dược trung ương:
Giáo trình: “ Quản lý dược ” - Năm 2004
CHỨNG THỰC CỦA CHI NHÁNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang.docx