Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - Dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thiệu Hóa

Trong quá trình hình thành và phát triển của một ngân hàng, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết, được quan tâm và đặt lên hàng đầu của các NH nói chung và NH No&PTNT Thiệu Hóa nói riêng. Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết với hầu hết các NHTM hiện nay. Nội dung của chuyên đề giới thiệu khái quát về NH No&PTNT Thiệu Hóa, phân tích thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh và đã đề cập tính thiết thực cũng như sự cần thiết có những giải pháp nâng cao chất lượng tín d ụng tại ngân hàng để ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, làm cho tín dụng nói chung và tín d ụng trung – dài hạn nói riêng trở thành công cụ đắc lực trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước, góp phần cho sự triển ổn định phồn vinh của xã hội.

pdf51 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - Dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thiệu Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Qua đó có thể thấy rằng, ngân hàng đã có sự đầu tư vào các dự án dài hạn trên địa bàn. Tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn trong năm qua của chi nhánh tăng trưởng là do ngân hàng đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp, hộ sản xuất, hợp tác xã có những dự án vay trung - dài hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì một dự án cho vay trung - dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt. 2.1.1.4. Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ trung - dài hạn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 26 Bảng 2.4: Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ trung – dài hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Doanh số cho vay 47.565 115.388 113.778 Doanh số thu nợ 57.763 60.167 101.281 DSTN/DSCV 121,44 52,14 89,01 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa) Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng vốn cho vay thì ta thu hồi nợ được bao nhiêu đồng. Doanh số cho vay tăng qua các năm, đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể, tuy nhiên tỷ lệ DSTN/DSCV của ngân hàng không ổn định. Năm 2009, tỷ lệ DSTN/DSCV lên tới 121,44%, nhưng năm 2010 tỷ lệ này chỉ dừng lại mức 52,14%. Năm 2011 là 89,01%. Điều này có thể lý giải là do các khoản vay trung – dài hạn thường có thời gian vay dài, ngân hàng không thể thu hồi hết trong một năm. 2.1.1.5. Phân tích nợ quá hạn Trong kinh doanh ngân hàng tất yếu không thể tránh khỏi những rủi ro bất trắc xảy ra, và nợ quá hạn là hiện tượng thường xuyên ở bất cứ loại hình cho vay nào. Chính vì vậy mà các NHTM cần có biện pháp hữu hiệu để hạn chế tình hình nợ quá hạn ở mức vừa phải. Cụ thể phải phân tích dự án vay vốn của khách hàng về tính pháp lý và tính khả thi của dự án, đồng thời cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. Hiện nay tỉ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro của tín dụng Ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% là bình thường. - Tỷ lệ nợ quá hạn 3% < nợ quá hạn ≤ 10% là tỉ lệ rủi ro cao, chất lượng tín dụng kém. - Tỷ lệ nợ quá hạn trên 10% là ở mức báo động Thực trạng nợ quá hạn tại NH No&PTNT Thiệu Hóa được thể hiện như sau: Bảng 2.5. NQH theo thời gian Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Dư nợ QH 1.694 874 774 Ngắn hạn 1.304 624 493 Trung hạn 390 250 281 Dài hạn 0 0 0 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh NH No&PTNT Thiệu Hóa) Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian : - Nợ quá hạn năm 2009 là 1.694 triệu đồng trong đó : Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 27 + Nợ quá hạn ngắn hạn 1.304 triệu đồng chiếm 76,97% tổng nợ quá hạn nhưng nợ quá hạn trung hạn 390 triệu đồng chiếm 23,03% tổng nợ quá hạn. Không có dư nợ dài hạn. Đây là 100% nợ quá hạn do chậm trả lãi , đều có khả năng thu hồi. + Dư nợ trung hạn như đã phân tích ở trên, đang có xu hướng tăng lên, bên cạnh đó, dư nợ quá hạn trung hạn đang được kiềm chế, kiểm soát và giảm dần. Năm 2009, dư nợ trung hạn là 390 triệu đồng, năm 2010 đã giảm xuống chỉ còn 250 triệu đồng, năm 2011 chỉ số này tăng nhẹ nhưng được Ban giám đốc và các cán bộ nhận định rằng, vẫn trong phạm vi an toàn kinh doanh. Qua những số liệu trên ta thấy, dư nợ quá hạn trung – dài hạn tại chi nhánh được kiểm soát và giảm dần. Riêng các khoản vay dài hạn đã đảm bảo thu nợ và lãi tiền vay đúng hạn, không xảy ra tình trạng chậm trả, quá hạn. + Tình hình nợ quá hạn trung - dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do nhà nước thay đổi cơ chế chính sách tiền tệ, tài khóa… có nguyên nhân từ phía khách hàng kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cũng cần phải khắc phục. Những kết quả của Ngân hàng đạt được tuy khiêm tốn song đã đánh dấu sự vươn lên không ngừng của quá trình hoạt động tín dụng trong cơ chế thị trường. 2.1.1.6. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay Công tác huy động vốn sẽ tạo cơ sở tiền đề tài chính vững chắc cho ngân hàng thực hiện vai trò và chức năng của mình một cách linh hoạt trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu ngân hàng không có biện pháp sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ gây ra mất cân bằng vốn và có thể dẫn đến rắc rối lớn cho ngân hàng. Cho nên vấn đề trả nợ gốc trước hạn cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn vốn mất cân đối và gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Do vậy, cán bộ tín dụng phải định kỳ hạn nợ phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn. - Về phía đơn vị vay vốn trả nợ gốc trước hạn cũng là một điều tốt, vì nó phản ánh doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và vòng quay vốn nhanh. Do đó, đơn vị vay trả nợ trước hạn để giảm chi phí , hạn chế được những rắc rối trong kinh doanh. - Đối với cán bộ bộ tín dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách hàng tạo điều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh, đạt đựơc chỉ tiêu thu nợ, tránh được rắc rối có Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 28 thể xảy ra. - Vấn đề trả nợ gốc trước hạn, giúp cán bộ tín dụng cho vay không phải đôn đốc trả nợ gốc và lãi, mà khách hàng tự đem đến trả nợ cho ngân hàng. Song về phía ngân hàng thì bất lợi trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hạn, vì vào thời điểm đó ngân hàng không cho vay ra được đối với nền kinh tế và sẽ là nguyên nhân gây ra tình trạng ứ đọng vốn và mất cân đối vốn tại ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho việc huy động vốn dẫn đến thu nhập của ngân hàng bị giảm, khoản thiệt hại này ngân hàng sẽ phải gánh chịu. 2.1.1.7. Tỷ lệ mất vốn và mức sinh lời Đối với các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Thiệu Hóa nói riêng thì mất vốn là một tổn thất thực sự đối với Ngân hàng, nó không chỉ làm giảm doanh thu hoạt động của Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín hoạt động của Ngân hàng. Vì thế giảm tỷ lệ mất vốn đến mức thấp nhất luôn luôn là bài toàn cấp bách của Ngân hàng, có như thế Ngân hàng mới có thể đảm bảo được uy tín và hiệu quả của chất lượng kinh doanh. Là một chi nhánh nên việc thực hiện nghiêm ngặt về giới hạn cho vay và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro nên tỷ lệ mất vốn là chưa xảy ra. Nhưng với việc càng ngày càng mở rộng thêm đối với cho vay trung – dài hạn và việc phát triển hoàn thiện các dịch vụ cho vay hiện thì chi nhánh cần có biện pháp ngay từ lúc này để khi hoạt động kinh doanh được mở rộng có thế chủ động ứng phó được về vấn đề mất vốn. -Mức độ sinh lời của vốn cho vay trung – dài hạn: Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay Mức sinh lời cho vay = Tổng dư nợ cho vay Bảng 2.6 :Mức sinh lời vốn cho vay trung dài hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Thiệu Hóa Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Thu nhập thuần từ cho vay trung – dài hạn 57.763 60.167 101.281 Tổng dư nợ cho vay trung – dài hạn 57.737 112.977 125.474 Mức sinh lời vốn cho vay trung – dài hạn (%) 100 53,26 80,72 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH No&PTNT Thiệu Hóa) Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập thuần từ hoạt động cho vay trung dài hạn và tổng dư nợ trong năm 2009 đều thấp hơn 2010, 2011. Nhưng đối nghịch với nó là mức sinh lời trong năm 2010 và 2011 lại thấp hơn so với năm 2009, điều này phản ánh đúng hướng đi của chi nhánh trong năm 2010 Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 29 và 2011 khi tập trung vào các khoản vay ngắn hạn nhằm giúp đỡ khách hàng phục hồi sản xuất, kinh doanh sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2011, mức sinh lời đã được nâng lên 80,72%. Có thể thấy, mức sinh lời các khoản vay trung – dài hạn thường thấp hơn các khoản vay ngắn hạn, do thời gian vay trung – dài hạn dài và chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, với mức sinh lời các năm như trên bảng 2.6, ta có thể thấy chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng tương đối tốt, khách hàng có thiện chí trong việc thanh toán nợ với ngân hàng. Năm 2012, để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay trung – dài hạn kết hợp với việc tận dụng tốt nhất thông tư 07/2010/TT- NHNN về việc tự do thỏa thuận lãi suất cho vay giữa Ngân hàng và khách hàng thì chi nhánh cần tiếp tục mở rộng cho vay trung – dài hạn đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua những thống kê trên ta có thể thấy thu nhập từ hoạt động cho vay trung – dài hạn có tăng nhưng không được ấn tượng cho lắm. Nguyên nhân là trong năm 2010, 2011 tỷ trọng cho vay của chi nhánh bị nghiêng về cho vay ngắn hạn. Chính điều này đã làm cho mức độ sinh lời của chi nhánh tuy có tăng trưởng nhưng chưa thực sự cao. Tất cả các chỉ tiêu trên là một số chỉ tiêu cơ bản được sử dụng chủ yếu để phân tích hiệu quả hoạt động cho vay trung – dài hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Thiệu Hóa. Tuy nhiên việc nền kinh tế bị ảnh hưởng từ cơn bão khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến cho việc đánh giá hiệu quả cho vay đối với chi nhánh NHNo&PTNT Thiệu Hóa trở nên khó khăn hơn trong việc dựa vào các chỉ tiêu trên để nhận xét. 2.1.2.Tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh NH No&PTNT Thiệu Hóa – Những kết quả đạt được và tồn tại 2.1.2.1. Kết quả đạt được Thứ nhất Trong năm qua, tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho những doanh nghiệp, hộ sản xuất có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm việc, tăng năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng trung - dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ gần gũi, thân thiết với ngân hàng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 30 Thứ hai Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT Thệu Hóa đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Mặt khác, ngân hàng đã thẩm định, tái thẩm định các dự án vay vốn chặt chẽ, nhanh chóng và chính xác, giải ngân đúng tiến độ công trình, phương án kinh doanh, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn cảnh thực tế. Thứ ba Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ đó quyết định cho vay hay không. - Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo. - Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra các chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước ban hành, kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không. tiền vay phát ra có thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình, dự án có đúng mục đích xin vay hay không. Ngoài ra, ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ thu nhập … của khách hàng ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa các cán bộ và các phòng nghiệp vụ. Thứ tư Ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu tư những công trình, dự án trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư, hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ví dụ như dự án vay vốn của công ty xây dựng trên địa bàn. Thứ năm Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho khách hàng hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng đang từng bước gắn mình với khách hàng qua vai trò tư vấn. Thứ sáu Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý ( Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 31 chi nhánh vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay ), đảm bảo đúng quy định của ngân hàng cấp cao hơn. Thứ bảy Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh tế, nâng tỷ trọng cho vay trung - dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá các ngành,các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng truyền thống, tạo mạng lưới khách hàng đáng tin cậy. 2.1.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện, đôi khi các ngân hàng bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn. Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối lo ngại đồng thời là vấn đề cần giải quyết kịp thời. Mặc dù tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa đã đạt được một số kết quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó vẫn tồn đọng như sau: Một là Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rườm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho khách hàng đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì khách hàng đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay đôi khi chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm. Hai là Về nguồn vốn cho vay, nguồn đầu tư cho vay trung dài hạn còn thấp. Chúng ta đều biết rằng nguồn vốn để ngân hàng cho vay trung - dài hạn chủ yếu tính từ nguồn vốn huy động dưới 12 tháng của các tổ chức kinh tế và cá nhân, các nguồn tài trợ, uỷ thác từ nước ngoài ngân hàng thừa vốn nhưng lại thiếu vốn nội tệ, ngoại tệ với kỳ hạn dài để cho vay trung - dài hạn. Không những thế, lượng dự án vay vốn dài hạn ít và thiếu tính khả thi, thêm vào đó nguồn vốn huy động để cho vay dài hạn tại chi nhánh rất nhỏ, chủ yếu từ nguồn vốn huy động ngắn và trung hạn. Ba là Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 32 Quy mô của các khoản vay trung - dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao, đặc biệt là cho vay dài hạn. Trong khi đó, số lượng khách hàng có quuy mô vừa và nhỏ còn nhiều, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ quá hạn. Bốn là Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà khách hàng trình ngân hàng vào trong tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau. Tức là thời gian hiệu quả kinh tế … chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn. Năm là Trong tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh cán bộ ngân hàng quá dè dặt, cẩn thận.Việc xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cho vay tới thành phần kinh tế này là cần thiết nhưng việc bỏ qua thành phần kinh tế này thì ngân hàng mất đi một mảng khách hàng lớn. Sáu là Thực đơn tín dụng còn đơn giản. hiện nay mới thực hiện phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay hợp vốn còn chưa phổ biến. Trong đó chủ yếu là cho vay từng lần. Việc tìm kiếm các dự án đầu tư còn chưa được chú trọng. Bảy là Có nợ quá hạn phát sinh thể hiện chất lượng tín dụng chưa cao Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên * Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế nước ta trong những năm qua tiếp tục phải đương đầu với nhiều khó khăn, thủ thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung. - Chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước trong quá trình chuyển đổi và đổi mới đã và đang dần hoàn thiện. tuy nhiên, khi hướng dẫn, triển khai và thực hiện, nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vẫn gặp phải không ít khó khăn do khối lượng và nội dung văn bản quá nhiều, một số không đồng bộ, thay đổi nhanh và hiệu lực thấp... - Môi trường và tính chất cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Thiệu Hóa là một huyện lân cận thành phố Thanh Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 33 Hóa, nơi tập trung một số lượng lớn các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng lớn, NH No&PTNT Thiệu Hóa gặp phải không ít sức ép cạnh tranh. - Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng, môi trường pháp lý cho hoạt động này cũng còn nhiều khiếm khuyết. Chẳng hạn như việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của cá khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được thực hiện theo chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh thiếu trung thực... Mặt khác, vai trò và hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu tranh chấp, tố tụng, chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay, gây ra tâm lý co cụm, dè dặt cho CBTD. * Nguyên nhân từ phía khách hàng Hầu hết các khách hàng có vốn tự có rất nhỏ, vốn lưu động chủ yếu dựa vào tín dụng ngân hàng. Các hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn huyện cơ sở hạ tầng , trang thiết bị còn lạc hậu, thị trường hoạt động chưa ổn định, thị trường đầu ra nhỏ, năng lực điều hành kinh doanh còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm xây dựng dự án đầu tư. Những tồn đọng cũ về tài chính gây sức ỳ rất lớn, nhiều doanh nghiệp quy mô lớn nhưng chất lượng bên trong không mạnh. Và kết quả cuối cùng, các khách hàng này không thực hiện hoàn trả vốn đầy đủ cho ngân hàng khi đến hạn. * Nguyên nhân chủ quan - Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện quy trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của CBTD như: có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn cả chục lần vốn tự có của khách hàng. Nhiều công đoạn trong quy trình cho vay chưa được quan tâm đúng mức như trong xem xét thẩm định dự án CBTD chưa quan tâm nhiều tới hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra sau khi co vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục quy định. - Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở trong một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin một chiều do khách hàng cung cấp mà không kiểm tra, thẩm định. - Vai trò hướng dẫn nghiệp vụ, năng lực kiểm tra, kiểm soát của các phòng ban nghiệp vụ và của ngân hàng cấp trên còn chưa sâu sắc. - Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa phát huy được hết sức mạnh. - Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy định của cấp trên, còn ít Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 34 linh hoạt, sáng tạo ….. - Trình độ cán bộ còn còn bất cập, nhiều cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ, thiếu tính chủ động trong công việc. - Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng ngân hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh NH No&PTNT Thiệu Hóa 2.2.1.Định hướng phát triển thời gian tới của ngân hàng Với định hướng trở thành chi nhánh mạnh trong địa bàn NH No&PTNT Thanh Hóa, trong thời gian tới căn cứ định hướng chung của NH No&PTNT Việt Nam cũng như thực tế ở tỉnh Thanh Hóa, chi nhánh NH No&PTNT Huyện Thiệu Hóa có những định hướng sau: * Nguồn vốn tăng trưởng bình quân 15-20% * Tốc độ tăng trưởng 10-12%/năm * Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,2 Và cụ thể là: 2.2.1.1. Công tác huy động vốn -Theo sát biến động về lãi suất trên thị trường, chỉ đạo của về lãi suất chỉ đạo, kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động vốn. - Tiếp tục triển khai công tác tiếp thị đối với một số khách hàng có tiềm năng về tiền gửi; Chú ý tới các tổ chức có tiềm năng tiền gửi lớn hoặc những khách hàng mới; xây dựng các chương trình ứng dụng cụ thể để quản trị vốn hiệu quả khoa học. Khảo sát lãi suất huy động vốn của các NHTM trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất VNĐ để chủ động có hướng huy động phù hợp, giữ vững nền vống trong những tháng cuối năm. 2.2.1.2. Công tác tín dụng và thẩm định - Tiếp tục nghiên cứu các sản phẩm mới và hoàn thiện các quy trình thao tác, mẫu biểu để giảm thiểu thời gian giao dịch cho khách hàng. - Chuẩn hóa các quy trình kiểm tra, giám sát và quản lý khách hàng vay vốn đối với từng loại hình kinh doanh. - Tiếp tục công tác đào tạo cán bộ bằng nhiều hình thức thảo luận và các lớp đào tạo tập trung. - Phát triển khách hàng mới, với từng sản phẩm cho vay sẽ có từng đối tượng khách hàng mục tiêu được đề ra, phấn đấu trong năm 2011 sẽ có thêm 60 khách hàng doanh nghiệp mới và sẽ đẩy mạnh phát triển khách hàng cá nhân thông qua công tác triển khai các sản phẩm tín dụng: cho vay mua ô tô, mua nhà, du học, xuất khẩu lao động… Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 35 - Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. - Thực hiện phân nhóm công tác trên cơ sở phân nhóm, trên cơ sở định mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo. - Thực hiện phân nhóm công tác trên cơ sở phân nhóm, trên cơ sở định hướng phát triển của năm từ đó sẽ quán triệt và giao chỉ tiêu cho từng nhóm, từng cán bộ. - Xây dựng cơ sở dữ liệu tài sản đảm bảo, hệ thống thông tin nhà đất. - Triển khai công tác quản lý tín dụng theo đúng quy định của TW. 2.2.1.3. Công tác tiếp thị và dịch vụ khách hàng - Tiếp thị sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh bằng nhiều hình thức khác nhau. - Tìm hiểu thị trường xác định khách hàng mục tiêu đưa ra chương trình tiếp thị và lôi kéo. 2.2.1.4. Các công tác thanh toán và an toàn kho quỹ - Tiếp tục đảm bảo cân đối tiền mặt VNĐ, ngoại tệ nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu chi trả của khách hàng, đồng thời duy trì đúng mức tồn quỹ cuối ngày cho phép. - Hướng dẫn và đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ngân quỹ, chuẩn bị nguồn cho cá đợi thanh toán lớn của Chi nhánh. 2.2.1.5. Công tác kiểm tra nội bộ - Tập trung củng cố kiện toàn công tác kiểm tra nội bộ. - Thực hiện công tác giám sát kiểm tra hoạt động: tín dụng, bảo lãnh, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, tài chính kế toán,… - Công tác chống tham nhũng, phòng chống tội phạm và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo… - Thực hiện chế độ thông tin báo cáo. 2.2.1.6. Công tác tổ chức hành chính - Tăng cường công tác chú trọng chiều sâu trong kỹ năng tác nghiệp cho cán bộ công nhân viên Chi nhánh. - Xây dựng hệ thống đánh giá, giám sát cán bộ đảm bảo nguyên tắc quản lý rủi ro. - Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của Chi nhánh. - Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, phòng chống tham nhũng,… - Ổn định trụ sở hoạt động Chi nhánh, phát triển mạng lưới,… 2.1.1.7. Công tác điện toán. -Đảm bảo sự thông suốt và tính bảo mật của hệ thống mạng máy tính, mạng điện thoại, hệ thống phần mềm hiện đang sử dụng IPCAS Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 36 - Đăng kí người sử dụng mới, thay đổi trạng thái người sử dụng khi các phòng, tổ yêu cầu và được Ban Giám đốc phê duyệt. - Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các phần mềm phục vụ cho công việc kinh doanh của chi nhánh trên trang web nội bộ. 2.2.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa 2.2.2.1.Giải pháp trực tiếp Thứ nhất Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung - dài hạn thích hợp và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định, hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung - dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung - dài hạn của ngân hàng do vậy phải được tăng cường để đáp ứng các hình thức tín dụng này. Do vậy ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung - dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao. Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư, ủy thác đầu tư lớn và lâu dài … Thứ hai Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng. Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư. Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa trong thẩm định đã đạt Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 37 được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án vay,cần thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả. Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưa đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào? Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể. Thứ ba Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án trung - dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả … Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải sử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp sử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghĩa vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 38 gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. Thứ tư Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung - dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung - dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung - dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án : Phương án lạc quan nhất, phương án rủi ro nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 39 bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp. Thứ năm Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay. Hiện nay, ở chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa tỷ trọng cho vay trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà ngân hàng không cho vay. Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ ngân hàng khách hàng, lấy khách là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người sản xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ. Thứ sáu Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được duyệt cho vay, ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công của công trình hay dự án kinh doanh đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt cho vay ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà Nước, các công trình có tính phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu qủa đảm bảo đàu tư đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng đúng hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Việc đầu tư một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi kịp thời cho quá trình đưa dự án của doanh nghiệp thực thi đúng tiến độ, đúng kế Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 40 hoạch, sớm đưa dự án vào sử dụng và phát huy có hiệu quả, đảm bảo trả đủ nợ và lãi cho vay cho ngân hàng. Thứ bảy Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả …liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất. Thứ tám Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc. Vì vậy, ngân hàng cần phải kế hoạch hoá công tác đào tạo cấn bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức. Thứ chín Thực hiện chiến lược khách hàng Để thu được một lượng khách hàng có uy tín, chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các doanh nghiệp, khách hàng khác biết về ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, ngân hàng sẽ biến những cán bộ tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trong nước nói chung và các ngân hàng trong địa bàn lân cận nói riêng, đòi hỏi chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa phải chú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể giữ được khách hàng cũ. 2.2.2.2.Giải pháp hỗ trợ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 41 Để mở rộng và nâng cao nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, giải pháp phần nhiều ở phía ngân hàng nhưng phía khách hàng không có những biện pháp cùng ngân hàng thì sự phát triển của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, ngân hàng và nói chung là đất nước sẽ không thực hiện được. Đa số khách hàng đi vay vốn thường than phiền là ngân hàng còn gây nhiều khó khăn cho khách hàng với thủ tục nhiêu khê, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ nhưng khách hàng phải nhận thức một điều rằng những khó khăn đó cũng một phần do họ tạo nên, bởi thực tế họ có những sai lầm như sau : - Khách hàng chỉ muốn cung cấp một lượng thông tin tối thiểu vì sợ cung cấp nhiều sẽ vô tình phơi bầy những điểm yếu của họ. - Khách hàng cũng thường thông tin không mấy chính xác vì họ muốn giữ kín những số liệu kinh doanh, sợ số liệu tiết lộ ra ngoài. Chỉ gò ép những số liệu về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp để ngân hàng dễ dàng cho vay vốn … Chính vì vậy: Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên báo cáo tình hình tài chính của mình, nếu hiệu quả kinh doanh biểu hiện xấu phải nhờ đến sự tư vấn của ngân hàng để có hướng kinh doanh khác, không để xảy ra tình trạng xấu nhất. 2.2.3. Một số kiến nghị 2.2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước - Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các doanh nghiệp. - Nhà nước nên có những biện pháp nhằm đảm bảo môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng. nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nứơc, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu … đảm bảo tác dụng của các chính sách này. - Nhà nước nên tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong việc cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh cụ thể là : Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 42 + Cần qui định rõ chỉ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thàng lập, giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Cơ quan cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, vốn tự có thực tế năng lực trình độ của doanh nghiệp đó. + Giấy phép kinh doanh và qui mô hoạt động phải phù hợp với vốn sở hữu và năng lực, trình độ quản lý thực tế của doanh nghiệp. - Hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, bao gồm các văn bản như: + Luật về mua bán và quyền chuyển nhượng các giấy tờ có gía. + Luật về sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản. + Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lý, phát mại tài sản, xử lý công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản… - Yêu cầu các doanh nghiệp khi thay đổi giấy phép kinh doanh … phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 2.2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng nhà nước nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ rất thụân tiện cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín cuả ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. - Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng, phòng ngừa rủi ro của ngành ngân hàng. Hệ thống thông tin CIC đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ cho vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, do mới thành lập và đi vào hoạt động, đang trong giai đoạn củng cố và hoàn thiện nên CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin và xử lý thông tin. Việc xử lý và cập nhật các thông tin của CIC thực hiện vẫn chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhập không kịp thời, độ tin cậy thấp nên đã khiến các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thường ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp.Vì vậy mà ngân hàng nhà nứơc cần phải có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Cần bắt buộc các ngân hàng thưuơng mại và các tổ chức tín dụng tham gia bắt buộc Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 43 vào hoạt động của hệ thống CIC coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình. 2.2.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoách được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì NHNo&PTNT Việt Nam nên: - Tích cực tham gia thị trường liên ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ để hỗ trợ và điều hoà vốn cho các ngân hàng cơ sở. - Khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài. - Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trongthời gian tới. - Cần trang bị thêm cho chi nhánh cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, thu thập và xử lý thông tin. - Phân quyền phán quyết cho vay đến từng chi nhánh. - Cho phép Chi nhánh thành lập thêm một số phòng giao dịch. Theo đó xin tăng thêm biên chế lao động mới có thể hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. - Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, và lạc hậu đặc biệt trong lĩnh vực tin học. Để có thể đáp ứng được với các giao dịch hiện đại cần đầu tư các thiết bị công nghệ ngân hàng. Trước mắt cần triển khai chương trình World Bank, trang bị máy ATM và kèm theo cần mở lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho CBNV Chi nhánh.. - Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho Chi nhánh. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu Chi nhánh có kế hoạch mở các lớp học. 2.2.3.4. Kiến nghị đối với các khách hàng vay vốn - Các khách hàng cần trung thực trong báo cáo trong tình hình hoạt động kinh doanh của mình.. - Khách hàng phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của mình và có biện pháp quản lý chặt chẽ. 2.2.3.5. Kiến nghị đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa - Chi nhánh nên đổi mới hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất luợng tín dụng. - Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa về chiến lược con người để phát huy mọi tiềm năng thế mạnh của cán bộ. Chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngoại Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 44 ngữ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hoá của nghành ngân hàng. - Chi nhánh nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm về cơ sở vật chất kĩ thuật nhằm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhánh chóng chính xác. - Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, một hình ảnh đẹp một cử chỉ nhẹ nhàng, một lời khen đúng lúc, một lá thư cảm ơn, một lãng hoa sinh nhật doanh nghiệp …là món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm doanh nghiệp chi nhánh hiểu nhau hơn. - Chi nhánh nên không ngừng cải tiến đổi mới các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. - Chi nhánh nên xây dựng một hình ảnh đẹp của riêng mình truớc công chúng. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo khuyếch trương như tổ chức các hội nghị khách hàng hội thảo khao học… để thu nhận được các ý kiến khách quan nhằm có một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của chi nhánh cũng như của khách hàng. - Chi nhánh nên củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức cho các phòng ban để tạo nguồn nhân lực tốt nhất, tạo nền tảng cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề mang tính sống còn đối với các Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 45 ngân hàng nói chung và NH No&PTNT Thiệu Hóa nói riêng, bởi vì ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là đi vay để cho vay và nhằm mục đích lợi nhuận, vì thế việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được coi là yêu cầu tối quan trọng đối với một ngân hàng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nhận rõ tầm quan trọng này, chính phủ đã, đang và sẽ có các chính sách hỗ trợ cho sự hoạt động phát triển kinh doanh của hệ thống ngân hàng, để hoạt động của ngành ngân hàng ngày cảng tác dộng tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế. Trong quá trình hình thành và phát triển của một ngân hàng, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết, được quan tâm và đặt lên hàng đầu của các NH nói chung và NH No&PTNT Thiệu Hóa nói riêng. Việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết với hầu hết các NHTM hiện nay. Nội dung của chuyên đề giới thiệu khái quát về NH No&PTNT Thiệu Hóa, phân tích thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh và đã đề cập tính thiết thực cũng như sự cần thiết có những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng để ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, làm cho tín dụng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói riêng trở thành công cụ đắc lực trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước, góp phần cho sự triển ổn định phồn vinh của xã hội. Gải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tuy không phải là một đề tài mới nhưng lại mang tính phức tạp. Vì thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế, nhưng em mong những ý kiến đề xuất trong chuyên đề sẽ là những đóng góp nhỏ trong các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ở NHTM nói chung và NH No&PTNT Thiệu Hóa nói riêng. Một lần nữa em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thạc sỹ Đoàn Thành Vinh cùng các cô chú, anh chị là cán bộ của NH No&PTNT Thiệu Hóa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thành Vinh SVTH: Hoàng Thị Tình Lớp: 49B2 - TCNH 46 Đại học Kinh tế Quốc dân. 2. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 3. Lý thuyết Tài chính tiền tệ - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. Petter.S.Rose (2004), Commercial Bank, NXB Tài chính 2004 5. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ Ngân hàng và thị trường Tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật 2001 6. Báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thiệu Hóa năm 2009, 2010, 2011 7. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức Tín dụng. 8. Các tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_tinh_0108.pdf
Luận văn liên quan