1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, có những bước phát triển vượt bậc và từng bước phát triển theo con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế của thế giới với việc trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Cùng với sự phát triển của đất nước là sự vươn lên mạnh mẽ của hệ thống NH trong nước, nhất là hệ thống NHTM cổ phần, cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, ngày 01/4/2007 là mốc thời gian mà theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường Ngân hàng, cho phép các NH nước ngoài được đầu tư 100% vốn vào Việt Nam. Cho nên có thể nói thị trường NH Việt Nam trong thời gian tới sẽ diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, các Ngân hàng trong nước phải phát triển hoạt động của mình nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài. Thế mạnh của các Ngân hàng Việt Nam là hoạt động cấp tín dụng do đó hơn ai hết, Ngân hàng phải biết rằng phát triển tín dụng, mở rộng khách hàng là biện pháp sống còn của Ngân hàng nhất là đối với đối với khách hàng là các DNNVV. Với số lượng trên 350.000 DN và có triển vọng phát triển lên đến 500.000 vào năm 2010[13]. Đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng mà một NHTM năng động nào cũng đang hướng đến, trong đó có DAB. Vấn đề được đặt ra là phải làm sao mở rộng tín dụng được với đối tượng này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, sinh viên đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV tại NHTMCP Đông Á Chi nhánh Quận 5 Tp.HCM” với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
MỤC LỤC
------
Trang
LỜI MỞ ĐẨU 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM, HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NGIỆP VỤ CHO VAY VỐN KHÁCH HÀNG DN
1.1 Cơ sở lý luận về NHTM 4
1.1.1, Định nghĩa NHTM 4
1.1.2, Chức năng của NHTM 4
1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng 6
1.2.1, Lý luận chung về tín dụng 7
1.2.1.1, Khái niệm và bản chất của tín dụng 7
1.2.1.2, Chức năng của tín dụng 7
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 8
1.2.2.1, Khái niệm 8
1.2.2.2, Đối tượng của tín dụng ngân hàng 9
1.2.2.3, Đặc điểm tín dụng ngân hàng 9
1.2.3, Các phương thức cho vay đang áp dụng 9
1.2.3.1, Cho vay từng lần 9
1.2.3.2, Cho vay theo hạn mức tín dụng 10
1.2.3.3, Cho vay theo dự án đầu tư 10
1.2.3.4, Cho vay hợp vốn 11
1.2.3.5, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 12
1.2.3.6, Cho vay theo hạn mức thấu chi 12
1.2.3.7, Cho vay trả góp 12
1.2.3.8, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dung 12
1.2.3.9, Các phương thức cho vay khác 12
1.2.4, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong cho
vay DN 12
1.2.3.1, Hệ số thu nợ 12
1.2.3.2, Vòng quay vốn tín dụng 12
1.2.3.3, Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 13
1.2.3.4, Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ 13
1.3 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
1.3.1, Khái niệm DNNVV 13
1.3.2, Phân loại DNNVV 14
1.3.3, Vai trò DNNVV 15
1.3.4, Ưu thế và hạn chế của DNNVV 18
1.3.5, Nhu cầu vay vốn của DNNVV 19
1.3.6, Khả năng tiếp cận vốn của DNVVV 20
1.3.7, Sự cần thiết phát triển tín dụng đối với DNNVV 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẬN 5
2.1 Tổng quan về NHTMCP Đông Á Chi nhánh quận 5 24
2.1.1, Giới thiệu chung về NHTM Đông Á 24
2.1.2, Giới thiệu tổng quan về NHTMCP Đông Á Chi nhánh Quận 5 24
2.2 Quy trình tín dụng 27
2.3 Tình hình huy động vốn tại DAB Chi Nhánh Quận 5 28
2.3.1, Tình hình huy động vốn phân theo thành phần kinh tế 28
2.3.2, Tình hình huy động vốn theo thời hạn 32
2.4 Thực trạng tín dụng DNNVV tại DAB Chi Nhánh Quận 5 34
2.4.1, Số lượng DN có quan hệ tín dụng với DAB CN Quận 5 35
2.4.2, Doanh số cho vay 36
2.4.2.1, Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng 36
2.4.2.2, Doanh số cho vay theo thời hạn đối với DNNVV 40
2.4.3, Doanh số thu nợ 42
2.4.3.1, Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng 43
2.4.3.2, Doanh số thu nợ theo thời hạn đối với DNNVV 46
2.4.4, Dư nợ cho vay đối với DNNVV 48
2.4.4.1, Dư nợ theo đối tượng khách hàng 48
2.4.4.2, Dư nợ theo thời hạn đối với DNNVV 51
2.4.5, Đánh giá tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng 54
2.4.5.1, Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 54
2.4.5.2, Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ 57
2.4.6, Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV
2.4.5.1, Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 59
2.4.5.2, Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay 60
2.4.5.3, Vòng quay vốn tín dụng 62
2. 5 Đánh giá tổng quát về hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh 62
2.5.1, Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với
DNNVV và nguyên nhân 62
2.5.1.1, Kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV 62
2.5.1.2, Nguyên nhân của những kết quả đạt được trên 63
2.5.2, Tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV và nguyên nhân 64
2.5.2.1, Những tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV 64
2.5.2.2, Nguyên nhân của những tồn tại trên 65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẬN 5
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của NH đối với tín dụng DNNVV 70
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng DNNVV tại DAB
CN Q5 71
3.2.1, Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng nhằm
mở rộng tín dụng đối với DNNVV 71
3.2.2, Tích cực cho vay hỗ trợ lãi suất 73
3.2.3, Tăng cường cho vay trung dài hạn để hổ trợ các DNNVV 74
3.2.4, Mở rộng thị phần cho vay 74
3.2.5, Giải pháp thu hút khách hàng 74
3.2.6, Tăng cường công tác kiểm tra các khoản vay 77
3.2.7, Các biện pháp hạn chế nợ quá hạn 79
3.2.8, Phát huy nhân tố con người 80
3.2.9, Tăng cường quan hệ tốt đẹp với Chính quyền địa phương 81
3.2 Kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng
Đông Á Chi nhánh Quận 5 81
3.2.1, Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng 81
3.2.2, Kiến nghị đối với ngành Ngân hàng 84
3.2.3, Các kiến nghị hoàn thiện môi trường pháp lý 86
KẾT LUẬN 88
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1: Quy trình tín dụng của DAB 1
Phụ lục 2: Mẫu hồ sơ cấp vốn tại DAB 9
93 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Chi nhánh Quận 5 Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiếm 14,81%. Tuy nhiên, có rất nhiều CBCNV có trình độ chuyên môn không phù hợp với vị trí đang đảm nhiệm. Việc tuyển dụng nhân viên vẫn dựa vào mối quan hệ, quen biết.
Bên cạnh đó, đa số nhân viên NH còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Khả năng thẩm định của các CBTD còn nhiều hạn chế trong lĩng vực cho vay DN.
Từ hạn chế về số lượng và chất lượng đã làm hạn chế khả năng phân tích của CBTD, nhất là khả năng đánh giá các dự án đầu tư lớn, khả năng kiểm tra và lập bảng lưu chuyển tiền tệ để làm cơ sở cho quyết định cho vay, hạn chế khả năng phát triển các sản phẩm tín dụng mới, tốn nhiều thời gian thẩm định…Tất cả những điều này làm ảnh hưởng đến khả năng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh.
Hạn chế về công nghệ, trang thiết bị, chiến lược Merketing
Về công nghệ: Trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, các NH liên tục chạy đua nhằm nâng cao công nghệ của mình. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn NH vẫn chưa có các phần mềm hiện đại nhằm rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại tiện ích cho KH. Công nghệ thông tin của CN còn nhiều hạn chế, thường xuyên rớt mạng ảnh hưởng đến việc xử lý số liệu, gây khó khăn cho CBTD trong quá trình làm việc, ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian hoàn tất hồ sơ cho vay của DN. Trong khi đó, trong xu thế hội nhập với tốc độ nhanh chóng trong ngành NH như hiện nay thì công nghệ đóng vai trò quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Về các sản phẩm tín dụng: các sản phẩm tín dụng được cung cấp nhìn chung là tốt, nhưng vẫn chưa phát triển được các sản phẩm đặc trưng giành cho DNNVV. Thị trường tín dụng DNNVV là một thị truờng lớn, tuy nhiên, bản thân NH chưa có đủ một đội ngũ phát triển KH chuyên nghiệp để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp thực sự mang lại nhiều tiện ích và tư vấn cho KH nhằm đưa ra một phương án kinh doanh khả thi.
Về công tác Merketing: Hiện nay CN chưa có phòng Marketing để chuyên về mảng tiếp thị, quảng bá về NH và còn phụ thuộc quá nhiều vào Hội sở Chính. Chưa có chương trình cũng như kế hoạch cụ thể để thực hiện lâu dài và thường xuyên một chiến lược KH. Nếu có thì chỉ một vài chương trình nhỏ không được thực hiện liên tục nên hiệu quả nhận được là chưa cao.
Nhóm nguyên nhân thuộc về DN
Năng lực tài chính của DNNVV còn thấp, vì vậy muốn bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh được liên tục, các KH này thường bổ sung vốn bằng các đi vay. Tuy nhiên, việc tiếp cận được vốn NH còn nhiều khó khăn, phức tạp bởi không hội tụ đủ các điều kiện vay vốn như thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay trả, không có khả năng xây dựng phương án kinh doanh cho mình hay không có các dự án khả thi, không có đủ tài sản thế chấp và cầm cố hợp pháp và đặc biệt là vốn tự có trên tổng mức đầu tư là quá thấp, thường chỉ vài phần trăm. Vì vậy, NH khó có thể cho vay vì rủi ro tín dụng tiềm ẩn quá lớn.
Bên cạnh đó, trình độ, năng lực DN không theo kịp đòi hỏi của cơ chế thị trường. Các chủ DNNVV, nhất là các DN ngoài quốc doanh thường thiếu kinh nghiệm, kiến thức, trình độ và bản lĩnh của nhà sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Từ chỗ yếu kém, nhiều DN không thể tự xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả khi cho mình, thói quen sử dụng các dịch vụ tư vấn mang tính chuyên nghiệp chưa trở thành phổ biến. Đơn giản như việc làm các thủ tục đề nghị vay vốn NH của một số DN cũng phải nhờ CBTD làm thay.
Các DN chưa thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Trên thực tế, pháp lệnh kế toán thống kê có hiệu lực rất ít đối với DN ngoài quốc doanh. Hệ thống sổ sách kế toán ghi chép đơn giản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, mang tính chất gia đình. Hầu hết các DNNVV không có báo cáo tài chính hoặc có thì thiều và sơ sài, không được kiểm toán. Vì vậy, Ngân hàng có rất ít thông tin về loại hình DN này làm cho mức độ tin cậy đối với DNNVV bị hạn chế và gây nhiều khó khăn cho công tác thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của người vay cũng như quản lý sử dụng vốn vay của họ.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, vì vậy hệ thống pháp luật chung cho toàn bộ nền kinh tế chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Đồng thời việc thực thi Pháp luật và các chính sách trên thực tế đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Quản lý Nhà nước đối với DNNVV còn nhiều lỏng lẻo. Nhiều quy định hiện nay còn nhiều rắc rối, thủ tục đăng ký kinh doanh còn phức tạp về số lượng giấy tờ, công đoạn, thời gian kiểm duyệt. Khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng giữa NHTM với DN nói chung, DNNVV nói riêng còn bất cập đã gây bó buộc hoạt động của các DNNVV, vừa tạo khe hở để các DNNVV lợi dụng. bảo nhất.
Môi trường kinh tế thiếu ổn định
Nền kinh tế Việt Nam trên đà đổi mói đã thu được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, vẫn không lấp được một số biểu hiện đáng lưu ý. Đó là tình hình buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và sự tràn lan của hàng ngoại đang trở thành trở ngại lớn, làm các nhà sản xuất kinh doanh chân chính luôn phải thay đổi phương án đầu tư để tồn tại. Trong môi trường kinh doanh thất thường biến động như vậy, rủi ro đầu tư là rất lớn và không thể lường hết. Vì vậy, sự mở rộng đầu tư của các NHTM nói chung và mở rộng tín dụng đối với DNNVV bị hạn chế.
Chính sách vĩ mô còn bất cập
Đây là những chính sách rất quan trọng, tạo hành lang cho nguồn vốn nhàn rỗi được đầu tư đúng địa chỉ. Chính sách vĩ mô của Nhà nước ta chưa phù hợp và đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện (chính sách thuế, đầu tư, đất đai, xuất nhập khẩu, chủ trương đóng cửa khai thác, xuất khẩu gỗ…). Các DN điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh không kịp thời với sự thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô nên gặp khó khăn, kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện tiếp tục vay.
Quỹ bảo lãnh DNNVV chưa phát huy được hiệu quả
Mặc dù đã có quyết định thành lập nhưng quỹ bảo hiểm DNNVV vẫn chưa thực sự đi vào hoạt động, chưa thực sự hổ trợ cho các tổ chức ngoài quốc doanh cũng như chưa tạo cơ hội cho các NHTM mở rộng đầu tư vốn, phục vụ nền kinh tế. Hạn chế này là do còn một số vướng mắc. Theo quy định thì vốn điều lệ tối thiểu của quỹ là 30 tỷ trong đó ngân sách địa phương đóng góp 30%, phần còn lại là vốn góp của các TCTD, các DN và hiệp hội ngành nghề…nhưng hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về tỷ lệ vốn góp của phần vốn còn lại giữa các thành viên của quỹ. Mặt khác, TCTD không muốn bị động vốn, ngân sách nhiều địa phương eo hẹp, vốn của các DN và hiệp hội còn hạn chế. Chính vì thế mà quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV vẫn chưa đi vào hoạt động hiệu quả và phát huy được tác dụng của nó trong việc hổ trợ NH và DNNVV trong vay vốn.
Thông tin tín dụng cung cấp từ CIC còn hạn chế
Hiện nay khi KH đến vay vốn, NH thường tìm thông tin tín dụng về KH đó từ CIC. Tuy nhiên, những thông tin mà NH được cung cấp còn rất hạn chế, chất lượng của các thông tin này (đầy đủ, chính xác hay không) tùy thuộc vào tình hình cập nhật của CIC. Trong khi đó, các TCTD chưa cung cấp TTTD một cách chặt chẽ và đầy đủ. Thông thường các TCTD chỉ cung cấp thông tin khi KH đến thiết lập quan hệ với NH chứ chưa chú ý cung cấp thông tin khi kết thúc khoản vay hay có những biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của KH để qua đó CIC có thể biết được những thông tin quan trọng hơn như tình hình nợ quá hạn và đánh giá uy tín của KH.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 nêu lên thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại DAB Chi nhánh Quận 5, kết cấu gồm 3 phần:
Thứ nhất, giới thiệu về DAB CN Q5 với chức năng, nhiệm vụ của CN.
Thứ hai, là đi sâu, phân tích thực trạng tình hình cấp tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh, nhận xét ưu và nhược của quá trình cho vay tại chi nhánh.
Cuối cùng là đưa ra những đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng dành cho DNNVV của Chi nhánh. Vì thế, trong thời gian sắp tới, NH phải có những biện pháp thích hợp, cụ thể nhằm khắc phụcnhững tồn tại trên, góp phần mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH QUẬN 5
3.1 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA NH ĐỐI VỚI TÍN DỤNG DNNVV
Với những kết quả đạt được trong năm 2008, căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển của NH, năm 2009 được xác định là năm “Chất lượng và Bền vững” nhằm phấn đấu đến năm 2010 về đích với mục tiêu “DAB là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam”. Trên cơ sở xác định, phân tích những mặt được và tồn tại của quá trình tín dụng đối với DNNVV trong những năm qua, mà gần nhất là năm 2008. DAB CN Q5 đã đưa ra kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng như sau:
Bảng 3.1 Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng năm 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch 2009/2008
+/-
%
Huy động vốn
280.634
450.000
169.366
60,35%
Dư nợ tín dụng DNNVV
507.957
630.000
122.043
24,03%
Lợi nhuận trước thuế
13.955
18.000
4.045
29%
(Nguồn: Kế hoạch mục tiêu chất lượng DAB CN Q5 năm 2009) [8]
Trong năm 2009 được dự đoán là tình hình kinh tế khả quan hơn năm 2008, do đó mục tiêu của CN đã đưa ra:
Huy động vốn trong năm 2009 là 450.000 triệu đồng, tăng 169.366 triệu đồng với tốc độ tăng 60,35% so với năm trước để làm cơ sở cho hoạt động cho vay.
Dư nợ tín dụng đối với DNNVV trong năm 2009 là 630.000 triệu đồng, tăng 122.043 triệu đồng, với tốc độ tăng 24,03% so với năm 2008.
Lợi nhuận trước thuế là 18.000 triệu đồng, tăng 4.045 triệu đồng, với tốc độ tăng 29% so với năm 2008.
Với mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng trong năm 2009, CN cần phải bám sát những định hướng sau:
Mở rộng quy mô đầu tư trong mối quan hệ gắn kết với phát triển đa dạng các ngành nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế.
Cho vay phải dựa trên cơ sở gắn kết chỉ tiêu số lượng và chất lượng dư nợ đồng thời đảm bảo hạn chế việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả.
Cho vay phải phù hợp với các đặc trưng, thế mạnh vốn có cũng như quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động của CN.
Cho vay bằng việc đầu tư khép kín từ khâu sản xuất ra sản phẩm cho đến khâu tiêu thụ. Cho vay đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ NH khác kèm theo như thanh toán quốc tế, chi lương,…
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNVV TẠI DAB CN Q5
3.2.1, Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn cho NH nhằm mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Như chúng ta đều biết, nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động NH, là khâu mở đầu cho một quy trính tín dụng ( đi vay – cho vay – thu nợ). Vì vậy, để hoạt động tín dụng tồn tại và phát triển cần phải có vốn, do đó, hoạt động huy động vốn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay, tình hình cạnh tranh huy động vốn diễn ra gay gắt giữa các NH trong nước. Một mặt các NH chạy đua lãi suất, mặt khác thực hiện các chương trình khuyến mãi nhằm lôi kéo KH về phía mình. Vì thế DAB CN Q5 trong thời gian tới cần tiến hành:
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt: CN cần linh động đối với từng đối tượng, từng thời kỳ, thời điểm khác nhau mà có những mức lãi suất khác nhau nằm trong khung lãi suất mà hội sở quy định.
Phát triển đa dạng sản phẩm tiền gửi, thanh toán như mở ra nhiều thời hạn tiết kiệm khác nhau, kết hợp tiết kiệm lãi suất bậc thang theo thời hạn tiền gửi và theo khối lượng tiền gửi để khuyến khích KH gửi tiền với kỳ hạn và khối lượng tiền lớn, tạo nguồn vốn ổn định cho NH.
Gia tăng tiện ích cung cấp cho KH tiền gửi, nhất là các DNNVV, như mở các dịch vụ chi hộ cho KH, dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ đối với KH có giao dịch tiền mặt lớn và phát sinh thường xuyên, tăng cường hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Ban phát triển nguồn vốn khẩn trương đề ra các biện pháp khuyến mại, kéo dài thời gian phục vụ, đưa ra danh mục KH cụ thể cần tiếp cận…để tăng trưởng nguồn vốn.
Chủ động nắm bắt nguồn tiền gửi có kỳ hạn sắp đến hạn để có biện pháp khuyến khích KH tái đáo hạn (khi KH có ý định rút vốn chuyển đi) và nguồn tiền gửi của tổ chức, cá nhân đang gửi tại các NH, TCKT khác để mời về gửi tại DAB. Mỗi CBCNV cần vận dụng tất cả các mối quan hệ của bản thân, gia đình để góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động cho NH.
Qua phân tích cho thấy, nguồn đóng góp vào tổng huy động vốn lớn nhất là tiền gửi trong dân cư. Do đó, cần huy động vốn tại chỗ cùng với các hình thức khuyến mại rộng rãi, đặc biệt là vốn trung dài hạn trên cơ sở nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, tư vấn cho KH về hình thức huy động, lãi suất cũng như quyền lợi mà KH được hưởng. CN có thể áp dụng các hình thức thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi sau:
CN có thể thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi từ tiền học phí, tiền phúc lợi, tiền lương của nhân viên trong trường từ các khoản trích mà Nhà nước cho phép sử dụng trong năm, tiền quỹ của hội phụ huynh học sinh nhưng chưa sử dụng tới trong các trường học trên địa bàn, vì đối tượng KH này tương đối ổn định.
Tiết kiệm hưu trí: người gửi tiền nhận lại tiền gửi khi đến tuổi hưu trí và chỉ nhận lãi hàng năm hoặc quý trong thời gian tiết kiệm. Lãi suất tiền gửi này trong từng giai đoạn có thể được điều chỉnh theo sự tăng giảm chung của lãi suất thị trường.
Tiết kiệm học tập: người gửi tiền có thể mở tài khoản tiết kiệm để đảm bảo cho việc học của con cái họ (hay chính người mở tài khoản) không bị gián đoạn do không đủ tiền. CN có thể hỗ trợ thêm vào các kỳ rút tiền để hỗ trợ chi phí học tập nếu số dư của KH nhỏ, không đủ để trang trải chi phí cần thiết theo yêu cầu.
Tiết kiệm xây dựng nhà ở: người gửi tiền có mong muốn có một ngôi nhà ở nhưng không đủ tiền có thể mở một tài khoản tiết kiệm nhà ở. Khi số dư tài khoản đạt đến một tỷ lệ nhất định nào đó (60% chẳng hạn), NH sẽ cho vay thêm để xây (hoặc mua) một căn nhà để ở với điều kiện căn nhà là tài sản thế chấp cho khoản tín dụng để mua căn nhà đó.
Tất cả CBCNV nâng cao ý thức phục vụ và chăm sóc KH, tuyệt đối tránh để xảy ra trường hợp KH không hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên NH, đặc biệt là ở các phòng tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế, bảo vệ,..
3.2.2, Tích cực cho vay hỗ trợ lãi suất
Những tháng đầu năm 2009, thế giới đã có dịp chứng kiến khá nhiều biện pháp mà Chính phủ các nước liên tục tung ra nhằm từng bước vực dậy tình hình tài chính mỗi quốc gia trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tín dụng 2008 vẫn còn tác động dai dẳng, gây ra không ít khó khăn cho tình hình kinh tế - tài chính toàn thế giới, đặc biệt là tình hình tài chính tín dụng cũng như hệ thống ngân hàng toàn cầu. Tại Việt Nam, Chính phủ cũng đã có nhiều biện pháp hỗ trợ cho các DN tiếp tục đầu tư sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu là chương trình “Hỗ trợ lãi suất của Chính phủ cho các DN”. Hiện nay, tất cả các NHTM đều đã tiến hành cho vay theo chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ cả ngắn hạn lẫn trung hạn. Do đó, để thu hút nhiều hơn nữa lượng KH đến vay hỗ trợ lãi suất góp phần làm tăng DSCV, CN cần áp dụng những biện pháp sau:
CN cần treo băng rôn, quảng cáo nhằm tuyên truyền cho KH biết về chương trình không chỉ tại CN mà mở rộng sang các khu vực đông dân cư và DN như : chợ, khu dân cư, …
Đối với những DN đang có quan hệ với CN, CN cần chủ động gọi điện, liên lạc và tư vấn cho DN biết về chương trình này và giúp đỡ DN hoàn thành hồ sơ theo quy định, tạo điều kiện tốt nhất cho DN được hỗ trợ vốn vay sớm nhất có thể để việc sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Đối với những khoản vay trung, dài hạn CN cần tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn để làm cơ sở cho vay.
Bên cạnh việc tích cực cho vay hỗ trợ lãi suất: CN cần phải xem xét thật kỹ lưỡng về ngành nghề kinh doanh của DN có nằm trong chương trình hỗ trợ lãi suất hay không, giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không. Để làm được điều này, CN cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, không nên chỉ dựa vào thông tin từ KH mà quyết định cho vay, nếu cần thiết CBTD có thể xuống tận DN để kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
3.2.3, Tăng cường cho vay trung dài hạn để hỗ trợ các DNNVV
Trong cơ cấu dư nợ hiện nay của CN cần nâng cao hơn nữa tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với các DNNVV. Trong giai đoạn hiện nay, do tốc độ tăng trưởng kinh tế rất mạnh, đặc biệt là TP.HCM, một thành phố năng động với nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp có tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng đầu trong cả nước. Do đó, nhu cầu vốn trung dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tái sản xuất của các DN hiện nay là rất lớn. Trong thời gian qua, dư nợ cho vay trung hạn đối với các DNNVV tại CN có nhũng biến động, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ trung hạn trung bình trong tín dụng đối với DNNVV trong những năm gần đây chỉ vào khoảng 1,73%, con số này là rất thấp so với mặt bằng chung của toàn hệ thống các NHTM, cũng như nhu cầu nguồn vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn nguồn vốn ngắn hạn. Như vậy, trong thời gian tới CN cần tích cực huy động nguồn vốn trung dài hạn nhằm qua đây tạo điều kiện thuận lợi cho việc thõa mãn tốt hơn nhu cầu tài trợ trung hạn đối với KH, góp phần mở rộng thị phần tăng sức cạnh tranh cho CN.
3.2.4, Mở rộng thị phần cho vay
Các DNNVV trên địa bàn chưa có quan hệ tín dụng với NH còn khá nhiều nhưng nằm rãi rác ở khu vực khác nhau, có nơi lại xa mạng lưới CN. Để mở rộng thị phần cho vay CN nên phân bổ nhân viên quản lý từng khu vực và đưa chỉ tiêu phát triển số lượng DN đến từng nhân viên. Về lâu dài, CN cần kiến nghị với Hội sở mở thêm phòng giao dịch ở một số khu vực như Quận 8, 6…
3.2.5, Giải pháp thu hút khách hàng
Tăng cường hoạt động quảng bá Ngân hàng đối với DNNVV
Hoàn thiện website: DAB đã xây dựng cho mình Website riêng, tuy nhiên thông tin trên website chậm cập nhật, các chính sách cho vay của NH chưa được công bố, các sản phẩm thì giới thiệu đơn điệu trên website. Cấu trúc Website chưa thực sự thu hút. Vì thế NH cần cải thiện website hơn nữa. Trang website này sẽ đóng vai trò là cầu nối giữa NH với các DNNVV thông qua cung cấp thông tin, quảng cáo, giới thiệu, tạo điều kiện cho KH là DNNVV có cơ hội tìm hiểu, giao lưu với NH.
Đa dạng tài liệu giới thiệu sản phẩm: thiết kế các tờ bướm giới thiệu sản phẩm và phát triển các hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của NH không những trên các phương tiện đại chúng mà cần quảng bá bằng cách tham gia vào các hội chợ triển lãm hàng hóa của DNNVV để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình.
Thu hút thêm nhiều khách: NH thường xuyên tổ chức hội nghị KH là DNNVV để nắm bắt kịp thời các tồn tại của DNNVV khi tiếp cận với nguồn vốn NH, tham gia các hội thảo do hiệp hội DNNVV tổ chức để có cơ hội tiếp cận với KH.
NH cần nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt các thông tin về môi trường kinh doanh, về KH như KH triển vọng là ai, họ có những nhu cầu gì, môi trường kinh tế, dân cư, chính trị, văn hóa tác động như thế nào…đặc biệt cần khuyến khích KH hiện tại giới thiệu, quảng bá NH cho bạn bè, người thân của họ nếu họ được NH phục vụ chu đáo. Thõa mãn nhu cầu của KH một cách tốt nhất là biện pháp hữu hiệu để thu hút KH, cả hiện tại và tương lai.
Tăng cường công tác tư vấn cho DNNVV vay vốn
Trong cơ chế thị trường hiện nay, muốn mở rộng tín dụng, tìm kiếm được nhiều KH tiềm năng, cho vay những dự án có tính khả thi cao đem lại hiệu quả lớn, NH cần trở thành bạn đồng hành với KH. Nhất là các DNNVV thiếu về kinh nghiệm, yếu về trình độ chuyên môn và quản lý thì càng cần được tư vấn hơn bao giờ hết. Chính những đặc điểm hạn chế của DNNVV mà đôi khi họ có ý tưởng rất sáng tạo, nhạy bén và đúng đắn song không đủ khả năng lập nên một dự án khả thi, một phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Khi ấy, rất cần NH gợi ý, tư vấn để DN có thể được nhận tài trợ từ NH, như cung cấp các thông tin về kinh tế, giá cả thị trường, điều luật quy định của Pháp luật, cung cấp kinh nghiệm từ các dự án khác có liên quan. Hoặc cùng DN tìm ra thiếu sót để khắc phục để đưa ra một dự án, phương án sản xuất kinh doanh chuẩn xác, hiệu quả.
Tư vấn cho KH để sử dụng tiền vay có hiệu quả một cách tốt nhất để bảo đảm người vay trả nợ NH đúng hạn. Tư vấn là một công việc khó khăn, bởi nó không chỉ đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ tín dụng của CBTD mà còn cả trình độ về lĩnh vực kinh doanh của DN vay vốn. Để thực hiện tốt công tác tư vấn cho DN vay vốn, người tư vấn phải trao dồi kiến thức một cách tổng quan, bám sát thực tiễn, nhiệt tình hỗ trợ DN tháo gỡ vướng mắc nhưng cũng phải thật sự khách quan. Nhân viên NH cần đẩy mạnh công tác tư vấn cho DN, đóng vai trò định hướng tránh tình trạng làm hộ, làm thay hay áp đặt cho DN.
Việc tạo lập được mối quan hệ lâu dài, trên tinh thần hỗ trợ lẫn nhau giữa NH và khách hàng DNNVV sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên. Vừa thúc đẩy mở rộng tín dụng một cách an toàn, hiệu quả, vừa đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho DN.
Liên kết chặt chẽ với DNNVV
NH cần tăng cường hoạt động hỗ trợ phi tài chính đối với khách hàng DNNVV thông qua các hình thức như: ngoài cung cấp thông tin kinh tế, tài chính, hướng dẫn thủ tục, NH còn có thể giới thiệu đối tác đầu tư, bạn hàng, nhà cung cấp cho DNNVV. Hỗ trợ KH tiêu biểu tham gia các khóa đào tạo, tham gia triển lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm, thúc đẩy quan hệ mua bán, chuyển giao công nghệ giữa các DN trong và ngoài nước. Cùng với đó, tổ chức các khóa học quản lý miễn phí cho các chủ DNNVV. Có như vậy mới thu hút và gắn bó giữa KH với NH. Và cũng là nâng cao trình độ quản lý cho các chủ DNNVV, điều này cũng làm cho các DNNVV hoạt động tốt hơn. Tạo điều kiện cho NH mở rộng hoạt động tín dụng dễ dàng hơn.
Đôi khi NH còn có thể giúp các DN tiêu thụ sản phẩm vì những KH giao dịch với NH thường có quan hệ mắc xích với nhau. Ví dụ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các DN thi công xây lắp thường có quan hệ với các DN kinh doanh vật liệu xây dựng. NH có thể giúp các đơn vị trên trong việc hỗ trợ về vốn, cũng như làm trung gian thanh toán giữa các bên mua hàng và các bên bán hàng và nhất là tạo điều kiện cho NH có thể kiểm soát được tiền vay, theo dõi KH một cách sát xao, kịp thời cùng KH tháo gỡ khó khăn, ngăn ngừa rủi ro cho đồng vốn đầu tư của NH.
Tổ chức các buổi gặp gỡ thân mật giữa NH với các DN là KH của NH. Một mặt có thể thắt chặt thêm mối quan hệ gắn bó giữa NH với KH, mặt khác thông qua những KH cũ này NH sẽ có thêm kênh phân phối mới, các DN này sẽ là người thay NH giới thiệu các đối tác, nhà cung cấp cũng như KH của họ đến giao dịch tại NH. Bên cạnh đó, cần phải chủ động phân công trách nhiệm đến từng CBTD trực tiếp đến các khu trung tâm thương mại sầm uất trên địa bàn hoạt động của CN để tìm hiểu nhu cầu vay vốn của các DN, các hộ kinh doanh để từ đó giới thiệu các sản phẩm tín dụng của NH, thu hút thêm các KH mới.
Quan tâm đến công tác chăm sóc KH có những ưu đãi thiết thực, sự quan tâm đúng mực đến những DN mang lại lợi nhuận cao cho NH. Bằng cách tặng quà, lịch trong những dịp lễ, tết. Đưa ra mức thưởng cho những DN có doanh số vay cao đồng thời cũng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho NH. Đây không có nghĩa là sự phân biệt đối xử với KH mà là nghệ thuật trong công tác chăm sóc KH. Chăm sóc KH tốt là nền tảng cho sự phát triển bền vững của NH.
Quan hệ chặt chẽ với quỹ bảo lãnh các DNNVV và các hiệp hội ngành nghề
Với chức năng hỗ trợ các DNNVV vay vốn tại NH, khi DNNVV có dự án tốt nhưng không có đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và tài sản đảm bảo để vay vốn tại NH thì lúc này Quỹ bảo lãnh sẽ đứng ra bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại NH. Vì thế nếu NH có quan hệ với Quỹ bảo lãnh thì khi DNNVV cần vay vốn được bảo lãnh bởi Quỹ bảo lãnh, Quỹ này sẽ giới thiệu đến NH. Và ngược lại, khi KH của mình cần vay vốn, nếu cần sự hổ trợ của Quỹ bảo lãnh thì với mối quan hệ hiện có của NH sẽ giúp đỡ được KH mình tiếp cận vốn. Nhờ đó NH sẽ mở rộng tín dụng DNNVV mà vẫn đảm bảo an toàn cho NH khi được bảo lãnh bởi quỹ.
Cùng với đó, như ta đã biết hiệp hội ngành nghề của DNNVV hiện nay đóng một vai trò rất quan trọng. Khi quan hệ với các hiệp hội ngành nghề ta dễ dàng tiếp cận được các DNNVV hơn. Thông qua hiệp hội ta còn biết nhu cầu thực thế của DN, để có thể phục vụ tốt hơn, đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho DNNVV.
3.2.6, Tăng cường công tác kiểm tra các khoản vay
Các điều kiện cơ sở của mỗi khoản thường xuyên thay đổi, tác động vào vị thế tài chính, năng lực hoàn trả của người vay. Những biến động trong nền kinh tế sẽ làm giảm nhu cầu tín dụng của một số DN và làm tăng nhu cầu đối với một số DN khác dẫn đến khả năng thanh toán dư nợ giảm sút. Phòng tín dụng của NH phải đặc biệt nhạy cảm đối với những thay đổi này và định kỳ phải kiểm tra toàn bộ các khoản cho vay cho đến khi mãn hạn.
Một số biện pháp kiểm soát cơ bản như:
Sau khi giải ngân cho KH, CBTD phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Giám sát tín dụng là hết sức cần thiết vì nó giúp cho CBTD phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Thường xuyên yêu cầu DN cung cấp các thông tin về tài chính kế toán của DN để theo dõi sát sao tình hình hoạt động của DN, nhận biết kịp thời các dấu hiệu cảnh báo liên quan đến khả năng trả nợ, đến tình hình sử dụng vốn vay của KH từ đó có khả năng giải quyết các vấn đề nảy sinh không tốt ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của khoản vay đồng thời ảnh hưởng đến mối quan hệ của NH đối với KH. Những thông tin trên CBTD cần phải thường xuyên cập nhật rõ ràng và chặt chẽ dưới dạng báo cáo hay biên bản làm việc kèm trong hồ sơ vay. Nắm tình hình hoạt động của DN một cách chắc chắn sẽ giúp CBTD quản lý khoản vay một cách hiệu quả hơn.
Đánh giá chất lượng và tình trạng của tài sản thế chấp tránh tình trạng DN mất khả năng thanh toán nhưng tài sản đảm bảo cũng không đủ bù đắp cho khoản vay hoặc tính thanh khoản của tài sản vào thời điểm đó thấp. Xem xét đầy đủ khía cạnh pháp lý của HĐTD để đảm bảo rằng NH có quyền hợp pháp sở hữu toàn bộ hay một phần tài sản thế chấp trong trường hợp người vay không có khả năng thanh toán nợ.
Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và sự thay đổi trong các dự báo, đánh giá những yếu tố làm tăng, giảm nhu cầu tín dụng của người vay. So sánh mức độ khác biệt giữa phương án vay vốn với thực tế, chiều hướng tốt hay xấu. Doanh số và quy mô hoạt động, doanh thu, lợi nhuận tăng hay giảm, hàng hóa có tiêu thụ được hay không…Kiểm soát và thường xuyên theo dõi những khoản cho vay lớn bởi việc không tuân thủ HĐTD có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng tài chính của Ngân hàng.
Trong trường hợp tốc độ phát triển của nền kinh tế suy giảm hay các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của NH phải đối mặt với những vấn đề lớn (sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới hay sự thay đổi công nghệ tạo ra nhu cầu mới) thì NH cần phải tăng cường hơn nữa các biện pháp tín dụng phù hợp với từng tình hình cụ thể.
Kiểm soát tín dụng có vai trò quan trọng đối với một chương trình cho vay lành mạnh của NH. Nó không chỉ giúp các nhà quản lý NH phát hiện ra những khoản cho vay có vấn đề nhanh hơn mà còn giúp xác định được vấn đề các CBTD có tuân thủ đúng chính sách cho vay của NH hay không. Chính vì lý do này cũng như để tăng cường tính khách quan trong quá trình kiểm soát tín dụng, DAB nên tách đội ngũ cán bộ kiểm soát tín dụng ra khỏi phòng tín dụng, kiểm soát tín dụng cũng giúp các nhà quản lý cao cấp và Hội đồng quản trị của NH trong việc đánh giá toàn bộ rủi to tiềm tàng của NH và nhu cầu vay vốn của nó trong tương lai.
3.2.7, Các biện pháp hạn chế nợ quá hạn
Hạn chế những sai lầm trong việc xác định thời gian trả nợ của khách hàng, cụ thể là : thời gian trả nợ ghi trên HĐTD không trùng với thời gian KH có thu nhập. Dẫn đến tình trạng KH không kịp trả nợ dẫn đến tính trạng nợ quá hạn cho NH. Do đó, NH nên quy định kỳ hạn trả nợ dựa vào khả năng tài chính và tình hình kinh doanh của KH là tốt hay xấu vào thời điểm thu nợ:
Đối với vay ngắn hạn: NH và KH thỏa thuận thời gian trả nợ dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của KH. NH cần nắm bắt được thời gian KH có doanh thu, lợi nhuận để quy định thời gian thu nợ cho hợp lý, đảm bảo khoản vay được thu hồi tối đa
Đối với vay trung hạn: NH cần nắm bắt được khả năng tài chính, thể hiện bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định hình thành một phần từ vốn vay dài hạn, là nguồn trả nợ dài hạn cho NH.
Cần phân công nhiệm vụ thu hồi nợ quá hạn cụ thể cho từng CBTD để theo dõi KH về dư nợ, tài sản đảm bảo nợ vay, tình hình KH, nguồn thu, tiến độ thu hồi nợ… để nhận định rõ các khoản nợ có khả năng thu hồi để áp dụng các biện pháp cứng rắn, cương quyết, đưa ra lộ trình xử lý cụ thể đảm bảo thu hồi được nợ thường xuyên.
Đối với những KH thiếu thiện chí trong việc trả nợ, CN nên kiên quyết hoàn thiện hồ sơ khởi kiện nay ra tòa và phối hợp với tòa, cơ quan thi hành án để thu hồi nợ.
Đối với những KH có thiện chí trả nợ nhưng “lực bất tòng tâm” do tình hình kinh tế biến động làm họ kinh doanh thua lỗ, dẫn đến không hoàn trả được khoản vay cho NH. CN cũng nên xem xét gia hạn nợ cho các khách này, và nếu có thể không nên tính lãi suất quá hạn nhằm hỗ trợ KH.
Ngoài ra, đối với các khoản nợ trong hạn: CBTD cũng cần phải rà soát các khoản nợ vay, đánh giá khả năng tài chính của KH, xác định giá trị thực còn cũng như khả năng phát mại của những tài sản đảm bảo, kịp thời xác định những khoản nợ quá hạn tiềm ẩn để đôn đốc KH trả nợ và có những biện pháp xử lý kịp thời. Hạn chế tối đa nợ quá hạn gia tăng khi các khoản nợ vay đến hạn.
3.2.8, Phát huy nhân tố con người: Yếu tố con người cần coi trọng 3 vấn đề sau
Thứ nhất, nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD
Người được giao làm nghiệp vụ tín dụng phải là người có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc.
Phải có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải được đào tạo, bồi dưỡng chu đáo, có kỹ năng để xử lý các thông tin có liên quan đến công việc của mình.
Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí vươn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng bản thân.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn sâu, vững thì CBTD cũng phải có kiến thức cơ bản về xã hội, thị trường, pháp luật.
Để có một đội ngũ CBTD có những phẩm chất trên thì ngay từ bây giờ DAB cần tiến hành rà soát lại đội ngũ CBTD của mình, chuyển sang công việc khác những CBTD có trình độ chuyên môn yếu, sắp xếp lại cán bộ cho phù hợp với khả năng và thực lực của mỗi người, tiến hành tuyển chọn thêm một số cán bộ mới có trình độ, năng lực và tâm huyết dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể nghiêm ngặt.
Thứ hai, thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Trong quá trình học tập, bồi dưỡng phải gắn lý luận với thực tiễn để CBTD có thể vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và có hiệu quả trong thực tế. Bên cạnh kiến thức chuyên môn, CBTD còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết vầ pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học..để đội ngũ những CBTD không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới hàng ngày của nền kinh tế. Rèn luyện kỹ năng trong giao tiếp với khách hàng, kỹ năng phỏng vấn, quan sát….
Thứ ba, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, thích đáng trước hết đối với những người làm công tác tín dụng
Có chế độ lương ưu đãi riêng cho CBTD. Lương của CBTD phải cao hơn lương cùng bậc của cán bộ làm công việc khác. Sở dĩ như vậy là vì yêu cầu đòi hỏi ở CBTD cao hơn, mức độ phức tạp hơn và rủi ro nhiều hơn.
Có quy chế thưởng gắn liền với hiệu quả công việc để khuyến khích CBTD tâm huyết hơn. NH có thể khuyến khích và có phần thưởng cho những sáng kiến mới, những nghiên cứu khoa học có thể áp dụng thực tiễn tại NH.
Bên cạnh việc khen thưởng thích đáng, NH cũng nên xử lý nghiêm các hành vi sai trái của CBTD như nhũng nhiễu KH, không tuân thủ quy trình gây thất thoát vốn.
3.2.9, Tăng cường quan hệ tốt đẹp với Chính quyền địa phương
Tạo mối quan hệ tốt với Chính quyền địa phương có thể giúp cho CN rất nhiều cái lợi. Đây là vấn đề mà có lẽ tất cả mọi người đều có thể thấy được, NH cũng như bất cứ một DN nào, nếu có được những mối quan hệ tốt đẹp với Chính quyền địa phương thì khả năng thu thập thông tin, khả năng đến gần với DN trongk hu vực sẽ dễ dàng hơn.
CN nên tích cực tham gia các chương trình hoạt động của địa phương để có thể biết được các thông tin về tình hình hoạt động của các DN trong địa phương, những ngành nghề hoạt động chủ yếu trong khu vực là gì? Rủi ro gì có thể xảy ra với họ? Nhu cầu trước mắt và lâu dài của những DN này?...Mặc khác, NH còn có thể thông qua các chương trình hoạt động này để truyền bá sản phẩm của NH đến các DN trên địa bàn. Chi nhánh có thể tham gia giúp đỡ chính quyền địa phương trong công tác tư vấn, giúp các DN định hướng phát triển đặc biệt là các DN mới thành lập hoặc sắp thành lập còn nhiều non yếu trong kinh nghiệm. Chi nhánh cố gắng trở thành người bạn của địa phương, người bạn của các DN trong khu vực.
3.3 KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI DAB CN Q5
3.3.1, Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng
3.3.1.1, Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của các CN, phòng giao dịch
Trong thực tế, tốc độ xử lý thông tin tại một số CN, phòng giao dịch còn rất chậm ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động tại đây. Trong thời gian tới DAB cần có những giải pháp xác thực khắc phục tình trạng này.
Cụ thể DAB cần tiến hành liên kết với Công ty công nghệ thông tin, tổ chức kiểm tra và nâng cấp đường truyền thường xuyên, nhanh chóng. Hội sở cần theo dõi các phản hồi từ phía các CN, phòng giao dịch và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh tình trạng các CN, PGD phải ngưng hoạt động vì sự cố đường truyền không hoạt động.
3.3.1.2, Hoàn thiện quy chế cho vay và kỹ thuật cấp tín dụng. Cần có quy trình tín dụng riêng dành cho các DNNVV
Một quy trình chặt chẽ cộng với kỹ thuật cấp tín dụng phù hợp sẽ là cơ sở vững chắc để nghiệp vụ tín dụng có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của KH, vừa tạo được hình ảnh NH với phong cách làm việc năng động và hiệu quả và hạn chế được phần nào những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Một khi quy trình cho vay được thực hiện một cách hợp lý thì CBTD mới mạnh dạn và tự tin đưa ra quyết định đúng đắn.
Hiện nay, tại DAB cho vay đối với tất cả các đối tượng DN nhưng thị phần chủ yếu là các DNNVV, nhưng cho dù quy mô DN như thế nào thì vẫn sử dụng chung một quy trình cho vay áp dụng chung cho tất cả các DN lớn cũng như các DNNVV thì thiệt thòi sẽ thuộc về các DNNVV với các món vay nhỏ, lẻ, thiếu tài sản đảm bảo và không có tổ chức bảo lãnh. DAB cần có những biện pháp tháo gỡ vướng mắc này.
Trong tương lai, DAB cần đưa ra một quy trình tín dụng riêng dành cho đối tượng DNNVV trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các đặc điểm và hoạt động của nhóm KH này, theo đó CBTD có thể đơn giản các thủ tục hành chính rút ngắn thời gian thẩm định và phán quyết. Hơn nữa trong quy trình cho vay dành riêng cho đối tượng DNNVV cần đưa ra những hướng dẫn cụ thể và rõ ràng theo từng phương thức cho vay. Các hướng dẫn đưa ra thống nhất với chính sách cho vay chung của DAB, phải được cụ thể hóa và dể hiểu, không gây sự hiểu lầm đối với người thực hiện. Đưa vào quy trình các bước định giá tài sản, xếp hạng tín dụng KH…
Nâng cao vai trò chủ động linh hoạt cho CBTD, phân quyền hạn phán quyết tín dụng cho CBTD. CBTD được phép quyết định cấp tín dụng trong hạn mức của mình, được phép tinh giảm các hồ sơ cho DN nhưng ngược lại, CBTD phải chịu trách nhiệm giới hạn cho các quyết định của mình.
3.3.2.3, Hoàn Thiện hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin là “nguyên liệu” cho mọi quyết định. Mọi quyết định không thể chính xác kịp thời nếu không có lượng thông tin đầy đủ tương xứng. Do vậy, với mục đích mở rộng tín dụng gắn liền với chất lượng tín dụng, DAB cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu, tạo điều kiện cho mọi CBTD có thể truy cập để phục vụ tốt nhất cho công việc được giao.
Các cán bộ chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ thu thập và phân tích thông tin sẽ phải cập nhật hàng ngày các thông tin về KH có quan hệ với NH, thông tin kinh tế, thị trường, pháp luật…Các cán bộ này sẽ thu thập thông tin từ nhiều nguồn: thông tin do cán bộ chuyên quản cung cấp, thông tin từ CIC, thu thập từ báo, đài, các cơ quan quản lý,…Các thông tin này phải được sắp xếp phân loại một cách khoa học theo những tiêu thức khách quan như: thông tin về các DN có quan hệ với NH; thông tin về thực trạng và dự báo xu hướng phát triển của các ngành kinh tế.
Đối với một ngành cụ thể, cần có các thông tin và phân tích cơ cấu ngành thông qua các biến số như: năng lực sản xuất của ngành, ảnh hưởng của người mua, các nhà cung ứng vật tư, các khó khăn cản trở việc xâm nhập thị trường, mối đe dọa của các sản phẩm thay thế, tình hình đầu tư của nước ngoài đối với ngành; chính sách của Chính phủ đối với ngành, xu hướng phát triển của ngành. Việc thu thập thông tin và phân tích cơ cấu ngành rất có ích trong việc phán quyết đầu tư.
Các thông tin pháp lý cập nhật có liên quan đến hoạt động tín dụng: các văn bản quy chế của NH. Một vấn đề cần chú ý là thông tin về DN có quan hệ với NH (báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh,..) rất có thể là thông tin sai lệch, do đó CN cũng phải có đối sách thích hợp để đảm bảo thông tin thu nhận từ DN là chính xác. Nếu đề ra quy định bắt buộc các DN phải thực hiện kiểm toán trước khi vay vốn NH thì có lẽ sẽ tạo ra rào cản đối với KH, KH sẽ tìm đến những NH khác với quy định thuận lợi, dễ dàng hơn. Do vậy, thiết nghĩ DAB có thể tiến hành tuyển chọn một số nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp vào làm việc tại NH. Các CBTD khi có nghi ngờ, khúc mắc về tính chính xác của số liệu mà DN cung cấp hoặc trong trường hợp các món vay lớn, phức tạp thì các nhân viên kiểm toán này sẽ tiến hành trực tiếp kiểm toán.
3.3.2.4, Tăng cường tính tự quyết của CBTD
Vấn đề này có thể được NH đánh giá là sẽ mang lại rủi ro cao khi nhân viên thẩm định không trung thực, cố ý có những giao dịch riêng với DN. Tuy nhiên nếu có thể quản lý tốt, việc tăng tính tự quyết của CBTD có thể mang lại cho NH một hiệu quả khá lớn. NH có thể quản lý nhân viên bằng cách quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của những nhân viên này, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những nhân viên có thành tích tốt, đồng thời cũng phải có mức kỷ luật thích đáng đối với những nhân viên vô tình hay cố ý vi phạm các nguyên tắc của NH.
CBTD là những người trực tiếp tiếp xúc với KH, họ chính là những người hiểu rõ nhất về các hoạt động kinh doanh. Do vậy, nên tăng tính tự quyết của CBTD có ý nghĩa là NH đang hỗ trợ tăng tính linh động trong công việc của những nhân viên này. Trong một số trường hợp đặc biệt, CBTD- nhất là những CBTD cần phải có những quyết định nhanh chóng và phù hợp. Điều này có thể sẽ giúp NH tiếp nhận được những KH tốt.
3.3.2, Kiến nghị đối với ngành Ngân hàng
3.3.2.1, Nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Trung tâm CIC cần cung cấp các thông tin về sức mạnh tài chính, tình hình kinh doanh, hệ số an toàn vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các TCTD, với các DN khác…một cách chính xác và nhanh chóng. Những thông tin này là cơ sở để Ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định DN vay vốn. Để thực hiện nhiệm vụ này, CIC và các đơn vị, tổ chức có liên quan cần triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
CIC tiếp tục đổi mới một bước về mô hình tổ chức nhằm đẩy mạnh việc đôn đốc các TCTD báo cáo thông tin, tăng cường việc thu thập, xử lý, quản lý thông tin đầu vào nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của các TCTD, nhằm ngăn ngừa rủi ro. Đặc biệt chú trọng việc nâng cao chất lượng thông tin đầu vào, thường xuyên cập nhật, đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng TTTD rộng rãi, đại trà ở tất cả các loại hình tín dụng, các địa bàn tỉnh, thành phố. Để đẩy mạnh khai thác thông tin, CIC phải phát triển thêm các sản phẩm thiết thực, hữu ích, nâng cao chất lượng bảng trả lời tin và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá để các TCTD thấy rõ lợi ích, chủ động khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng NH.
Các Vụ, Cục NHNN cần phối hợp chặt chẽ với CIC để kiểm tra việc thực hiện báo cáo TTTD của các TCTD, phối hợp cung cấp và khai thác thông tin với CIC. Cụ thể Thanh tra và Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp CIC trao đổi, khai thác các loại báo được Thống đốc cho phép. Thanh tra NHNN cần đưa nội dung kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo, khai thác Thông tin tín dụng định kỳ trong kế hoạch tháng, quý, năm, phối hợp cùng CIC lập đề cương thanh tra các TCTD để triển khai.
Đối với các TCTD, trước hết phải nhận thức, đánh giá đúng và đầy đủ vài trò của TTTD trong hoạt động kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tồng Giám đốc (Giám đốc) các TCTD tăng cường chỉ đạo các Chi nhánh TCTD tăng cường khai thác TTTD để tìm hiểu thông tin KH trước khi đầu tư tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro. Nhất là việc khai thác thông tin về quan hệ tín dụng, phân tích xếp loại tín dụng DN, đăng ký truy cập trực tiếp Wesbsite- CIC, đăng ký sử dụng bản tin TTTD.
3.3.2.2, Một số kiến nghị mang tính toàn diện khác
Trước những khó khăn thách thức và sức ép cạnh tranh từ quá trình mở cửa, hội nhập của hệ thống NH Việt Nam, thực thi các cam kết về gia nhập WTO trong lĩnh vực NH, ngành NH Việt Nam cần triển khai những giải pháp mang tính toàn diện sau:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật NH: Sửa đổi luật NHNN và Luật các TCTD, xây dựng chỉnh sửa và bổ sung các quy định về cấp phép, tổ chức và hoạt động các TCTD phù hợp với cam kết và lộ trình gia nhập WTO, hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán NH phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, hoàn thiện các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt, quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ NH mới ( quản lý tài sản chính, quản lý danh mục đầu tư, cách dịch vụ ủy thác, các sản phẩm phái sinh, dịch vụ NH điện tử, dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, tư vấn về đầu tư và danh mục đầu tư, về mua lại và tái cơ cấu DN).
Nâng cao năng lực NHNN về điều hành chính sách tiền tệ: tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ Chính sách tiền tệ, đặc biệt là các công cụ gián tiếp, gắn điều hành tỷ giá với lãi suất theo cơ chế thị trường, xác định trách nhiệm của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ, nâng cao tính công khai, minh bạch trong chính sách tiền tệ.
Nâng cao năng lực của NHNN về thanh tra: Đổi mới mô hình giám sát của thanh tra NH, mở rộng đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát của NHNN, phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về thanh tra, giám sát NH và an toàn hệ thống tài chính, tăng cường vai trò của Trung tâm TTTD.
Đẩy mạnh công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng thông qua các hình thức khác nhau như tổ chức các buổi họp báo, thuyết trình, cung cấp thông tin cho báo chí…và định kỳ công bố các chương trình, kế hoạch hành động của ngành liên quan tới việc thực thi các cam kết song phương và đa phương.
NHNN cần đóng vai trò nhà quản lý vĩ mô, đưa ra những chiến lược, định hướng mang tính khái quát và chung nhất cho các NHTM. Những điều chỉnh trong chính sách lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc… định hướng về ngành mũi nhọn cần đầu tư hay vùng kinh tế tiềm năng có ảnh hưởng mạnh tới môi trường kinh doanh của các NH. Do vậy, phải được đưa ra kịp thời, tính toán hết sức kỹ lưỡng. Song những quy định quá chi tiết và cụ thể sẽ không những không phát huy được vai trò quản lý của NHNN mà còn găy khó khăn trong hoạt động của cáx NHTM. Vì mỗi NH sẽ có những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, định hướng hoạt động, các hình thức kinh doanh chính…cũng như nguồn vốn và trình độ nghiệp vụ. Có sự khác biệt như vậy nên không thể thống nhất trong các quy định chi tiết chung. NNHH thực hiện việc quản lý và giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM song cũng cần đảm bảo tính độc lập tự chủ, để các NHTM mềm dẻo linh hoạt thích nghi với thị trường.
3.2.3, Các kiến nghị hoàn thiện môi trường pháp lý
Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các DN yên tâm hoạt động theo đúng Pháp luật và NHTM có hành lang pháp lý chuẩn để tuân theo. Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ bản tạo môi trường pháp lý cần thiết để các DNNVV dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các NH dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi có rủi ro xảy ra như: Luật sở hữu tài sản và các van bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản; các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện việc xử lý phát mại tài sản thế chấp, cầm cố…Có như vậy mới góp phần tạo sự đảm bảo chắc chắn hơn cho các NHTM và từ đó khuyến khích họ trong việc cho vay vốn đối với các DNNVV.
Công tác kiểm tra, kiểm tra cần được đổi mới để đơn giản hơn, bớt tốn kém nhân lực, chi phí và thời gian như hiện nay mà vẫn hiệu quả. Như đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các thanh tra viên thường xuyên, hạn chế thủ tục tiếp đón tốn kém, ứng dụng công nghệ hiện đại vào công tác kiểm tra để nâng cao hiệu quả.
Chính phủ và các Bộ, ngành địa phương cần tạo môi trường chính sách ổn định, các chính sách về kết cấu hạ tầng như quy hoạch các vùng kinh tế, đường xá, giao thông, nguồn cung cấp điện, nước phải ổn định, lâu dài, thông báo công khai, rõ ràng cho các DN biết để hoạch định các chiến lược kinh doanh cho phù hợp, có tính khả thi cao. Đồng thời cần có giải pháp khuyến khích các DNNVV, các NH tiếp cận các nguồn vốn một cách bình đẳng, nhất là các nguồn vốn tài trợ chính thức.
Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản, thủ tục, quy trình đăng ký giao dịch đảm bảo, ban hành quy định cụ thể đối với thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm trong trường hợp chỉ có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của khách hàng như quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất, giấy phép xây dựng, hợp đồng xây lắp, hóa đơn…
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích những hạn chế về cấp tín dụng đối với DNNVV, nội dung của chương 3 đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV, bao gồm
Thứ nhất là các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại DAB CN Q5 bao gồm: Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng, giải pháp thu hút khách hàng, tăng cường cho vay trung dài hạn để hỗ trợ các DNNVV,…
Thứ hai là các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại DAB CN Q5 bao gồm: kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng, Ngành Ngân hàng, các kiến nghị hoàn thiện môi trường pháp lý.
KẾT LUẬN
---&---
DNNVV là loại hình DN đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường. Với tính năng động và thay đổi linh hoạt theo điều kiện thị trường là đặc điểm tốt để DNNVV tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay với các chính sách của Nhà nước và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là những điều kiện tốt để DNNVV phát triển. Tuy nhiên hiện nay các DNNVV lại gặp vấn đề rất lớn là thiếu vốn sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh làm hạn chế sự phát triển của DNNVV.
Trong khi đó các Ngân hàng trong nước, kể cả DAB đang tìm kiếm mở rộng tín dụng Ngân hàng nhưng không tìm ra được khách hàng. Lý do của tình hình này là do các DNNVV và các Ngân hàng chưa gặp được nhau. Trong vay vốn thì giữa Ngân hàng và DNNVV còn gặp nhiều vấn đề đặt ra chưa thống nhất được với nhau.
Trên cơ sở vận dụng kiến thức được học ở nhà trường và quan sát thực tế tại DAB CN Quận 5, đề tài đã khái quát về hoạt động tín dụng của DAB và phần nào nêu ra được những mặt còn hạn chế tồn tại cũng như nguyên nhân của vấn đề trong hoạt động cho vay DNNVV, nêu ra đặc điểm, vai trò và các khó khăn của DNNVV khi tiếp cận các nguồn vốn của Ngân hàng. Từ đó để thấy được tín cần thiết trong việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV của Ngân hàng. Đây là cơ sở đề tài đưa ra một số giải pháp để phát triển tín dụng, mở rộng nguồn vốn tín dụng và thu hút thêm các khách hàng là DNNVV.
Trong điều kiện hạn chế về năng lực nghiên cứu cũng như giới hạn về mặt thời gian, đề tài không có tham vọng giải quyết hết tất cả các vấn đề còn tồn tại ở DAB, chỉ mong đóng góp một số ý kiến nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV.