Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách

MỤC L ỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH1 I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.1 II. Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy2 1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Nhà máy. 2 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức. 2 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban. 3 2. Đội ngũ lao động của nhà máy. 7 2.1. Số lượng lao động. 8 2.2. Cơ cấu lao động. 8 2.3. Chất lượng lao động. 8 3. Đặc điểm cơ sở vật chất nguồn vốn kinh doanh. 9 3.1. Đặc điểm máy móc, nhà xưởng. 9 3.2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh. 10 4. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ. 11 4.1. Đặc điểm về sản phẩm11 4.2. Đặc điểm về qui trình sản xuất sản phẩm11 4.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ. 14 III. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 2003 – 2006. 14 1. Kết quả về sản phẩm14 2. Kết quả sự phát triển thị trường. 15 3. Doanh thu và lợi nhuận. 15 4. Thu nhập bình quân đầu của người lao động và nộp ngân sách nhà nước16 IV. Một số thuận lợi khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy17 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY GẠCH TUYNEL NAM SÁCH19 I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy19 1. Nhân tố sản xuất19 2. Nhân tố vật tư và sản phẩm tiêu thụ. 19 2.1. Mua sắm, dự trữ vật tư. 19 2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm19 3. Nhân tố mặt thanh toán. 19 II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. 20 1. Nguồn vốn lưu động của Nhà máy. 20 2. Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy. 23 3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Nhà máy. 26 3.1. Vốn bằng tiền. 26 3.2. Khả năng thanh toán. 27 4. Tình hình quản lý các khoản phải thu. 31 5. Tình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho. 31 III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2003 – 200632 1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 32 2. Mức đảm nhiệm vốn lưu động. 34 3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 34 IV. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. 36 1. Những kết quả đạt được. 36 2. Những hạn chế. 37 3. Nguyên nhân. 37 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH39 I. Định hướng phát triển của Nhà máy trong những năm tới39 1. Định hướng phát triển chung. 39 2. Định hướng trong việc phân bổ và sử dụng vốn lưu động của Nhà máy trong thời gian tới39 3. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008. 40 II. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy41 1. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 41 2. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền hàng45 3. Xác định lượng dự trữ tối ưu. 48 4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Nhà máy. 49

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2499 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý hay không ta xem xét tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy ( 2003 – 2004 ): Tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả Nhà máy chia vốn lưu động thành 2 loại : - Vốn bằng tiền: Là bộ phận VLĐ không biểu hiện bằng hình thái hiện vật.Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Vốn vật tư, hàng hoá: Là bộ phận VLĐ biểu hiện dưới hình thái hiện vật trong doanh nghiệp. Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm : nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Cách phân loại này giúp cho Nhà máy có cơ sở để tính toán kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để có những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để Nhà máy đánh giá khả năng thanh toán của mình. Để thấy rõ tình hình phân bổ, cơ cấu vốn lưu của Nhà máy ta xem bảng 6: Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn lưu động Nhà máy tăng lên qua các năm : Năm 2006 tổng nguồn vốn là: 3.226.733.064 đồng tăng so với năm 2005 là 699.903.700 đồng. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 342.877.364 đồng. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 649.685.000 đồng. Sự tăng lên của vốn lưu động là một hướng tốt xong bảng số liệu cho ta thấy sự tăng lên đó chủ yếu là do sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho là hai khoản mục chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy đó lại là biểu hiện không tốt. Các khoản khác là tài sản lưu động khác và tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ và có tỷ trọng giảm dần qua các năm. Năm 2006 chiếm tỷ lệ 2.4% tỷ trọng trong tổng vốn lưu động, tiền mặt chiếm tỷ trọng 0.4% trong tổng vốn lưu động. Nhìn bảng ta cũng nhận thấy, tỷ trọng giữa lượng vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác qua các năm không cân đối. Với tình hình phân bổ cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy như bảng trên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. Đểm xem xét, ta đi xem xét chi tiết từng khoản mục để thấy được ảnh hưởng của vốn lưu động: . Bảng 5: Tình hình phân bổ và cơ cấu vốn lưu động của Nhà máy giai đoạn 2003 - 2006 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Giá trị ( đ ) Tỷ trọng (%) Giá trị ( đ ) Tỷ trọng (%) Giá trị ( đ ) Tỷ trọng (%) Giá trị ( đ ) Tỷ trọng (%) I. Tiền 1 234 267 000 80.4 1 658 952 000 76 36 248 925 1.5 12 855 034 0.4 1.Tiền mặt 1 178 724 985 95.5 1 526 235 840 92 32 805 699 90.5 5 265 899 41 2.Tiền gửi ngân hàng 55 542 015 4.5 132 716 160 8 3 443 226 9.5 7 589 135 59 II. Các khoản phải thu 108 950 000 7.1 300 000 000 13.7 743 756 354 29.4 914 016 313 28.3 1.Phải thu của khách hàng 43 035 250 39.5 136 500 000 45.5 643 756 354 86.6 898 516 313 98.3 2.Các khoản phải thu khác 65 914 750 60.5 163 500 000 54.5 100 000 000 13.4 15 500 000 1.7 III.Hàng tồn kho 191 050 000 12.5 225 000 000 10.3 1 525 908 728 60.4 2 223 839 296 69 1.NVL tồn kho 53 494 000 28 65 925 000 29.3 463 065 588 30.3 1 304 608 688 58.7 2.Công cụ dụng cụ 4 012 050 2.1 3 600 000 1.6 12 841 505 0.8 29 456 773 1.32 3.CPSXKD dở dang 8 597 250 4.5 9 450 000 4.2 48 157 483 3.2 28 859 017 1.29 4.Thành phẩm. 124 946 700 65.4 146 025 000 64.9 1 001 844 152 65.6 860 914 818 38.7 IV. Tài sản lư động khác 220 915 357 8.7 76 022 421 2.4 1.Tạm ứng 136 160 000 61.6 11 960 000 15.7 2. CP chờ kết chuyển 84 755 357 38.4 64 062 421 84.3 Cộng 1 534 267 000 100 2 183 952 000 100 2 526 829 364 100 3 226 733 064 100 ( Nguồn phòng kế toán Nhà máy ) Trên đây là xem xét khái quát về tình hình vốn lưu động của Nhà máy, để biết cơ cấu phân bổ nguồn vốn Nhà máy có thích hợp không và ảnh hưởng các thành phần đến đến tổng vốn lưu động của Nhà máy ta xem xét chi tiết các khoản mục. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của Nhà máy Vốn bằng tiền Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của Nhà máy ở ngân hàng. Nó sử dụng để thanh toán trả lương, mua nguyên vật liệu, trả nợ người bán ... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ một lượng tiền nhất định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cần thiết. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tương ứng với một quy mô nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn bằng tiền đảm bảo cho tình hình tài chính ở trạng thái bình thường. Tuy nhiên nếu lượng tiền mặt dự trữ quá nhiều sẽ không tốt vì: Tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt rất thấp thậm chí tiền giấy trong két của doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời bằng không. Trong khi đó sức mua của tiền tệ luôn có khuynh hướng giảm do chịu ảnh hưởng của lạm phát, bởi vậy có thể nói tỷ lệ sinh lời thực trực tiếp từ tiền giấy là tỷ lệ âm và tiền gửi ngân hàng là rất nhỏ. Động cơ giữ tiền là để thuận lợi trong các giao dịch kinh doanh và để duy trì khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp tại mọi thời điểm. Do vậy trong quá trình quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ đồng thời đảm bảo lượng tiền sẵn có cần thiết là mục tiêu quan trọng nhất. Qua bảng 5, cho ta thấy tình hình hình vốn bằng tiền của Nhà máy như sau: Vốn bằng tiền giám đi qua các năm, tại thời điểm năm 2006 vốn bằng tiền là 12.855.034 đồng chiếm tỷ lệ o.4% trong tổng vốn lưu động của giảm so với năm 2005 là: 23.393891 đồng. Năm 2005 vốn bằng tiền là 36.248.925 đồng chiểm tỷ trọng 1.5% trong tổng vốn lưu động giảm so với năm 2004 là 1.622.703.075 đồng. Năm 2004 là 1.658.952.000 tăng lên so năm 2003 là 424.685.000. Trên bảng số liệu ta thấy năm 2004 lượng vốn tăng so năm 2003 là 424.685.000 sau đó giảm đi qua hai năm 2005 và 2006, nguyên nhân của sự tăng giảm này là do tình hình thị trường cũng như nhu cầu nguyên vật liệu có nhiều biền động Nhà máy tăng đầu cơ hàng hóa dự trữ, các năm sau đó tình hình sản xuất ổn định, đồng thời Nhà máy cũng sử dụng phương thức thanh toán ngay cho người bán để hưởng chiết khấu, và Nhà máy cũng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khác đến hạn. Việc giảm lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng lớn như vậy là một điều có lợi đối với Nhà máy vì nó giảm tỷ trọng VLĐ có tỷ suất sinh lời thấp và thanh toán bớt phần nợ của Nhà máy. Tuy nhiên lượng tiền giảm mạnh như vậy sẽ không đủ để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đột xuất của Nhà máy năm 2006 chỉ còn chiếm 0.4 % trong tổng vốn lưu động. Trong thời gian tới Nhà máy cần xem xét lại để nâng cao lượng vốn này để đảm bảo đủ lượng tiền đáp ứng chi tiêu hàng ngày và chi tiêu trong những trường hợp đột xuất của Nhà máy. Khả năng thanh toán Việc giữ một lượng vốn bằng tiền nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của Nhà máy. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét đưa ra quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Để xem xét khả năng thanh toán Nhà máy ta dựa vào các chỉ tiêu sau: + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát. Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có Nhà máy có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Chỉ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn thì khả năng thanh toán của Nhà máy càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản hiện có Tổng số nợ phải trả ( Các chỉ tiêu này được tính như bảng 6 ) + Hệ số khả năng thanh toán tạm thời. Đây là chỉ tiêu cho biết, với tổng giá thị thuần của tái sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có, Nhà máy có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số này càng lớn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạng càng vao và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn (Xem chỉ tiêu tính được bảng 6) + Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của Nhà máy , có đảm bảo thanh toán đúng hạn khi xảy ra biến động trong nền kinh tế hoặc trong lĩnh vực hoạt động, khả năng đối phó với sự thu hồi nợ đột ngột hay đồng loạt của các chủ nợ. Chỉ số này càng lớn, càng thể hiện khả năng thanh toán cao: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ – Vốn vật tư hàng hóa Tổng nợ ngắn hạn ( xem chỉ tiêu qua các năm bảng 6) + Hệ số khả năng thanh toán tức thời. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của Nhâ máy mà không cần dùng các khoản phải thu, bán hàng tồn kho. Chỉ tiêu này tính bằng công thức: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Xem xét cụ thể ta có bảng sau ( bảng 6 ). Qua dữ liệu bảng 6, cho ta thấy: Hệ số khả năng tổng quát của Nhà máy ổn định và tăng lên qua các năm cụ thể: Năm 2004 khả năng thanh toán có chỉ số 1.854 tăng so với năm 2003 là 0.277 lần Năm 2005 khả năng thanh toán đạt chỉ số 1.904 tăng so với năm 2004 là 0.05 Năm 2006 khả năng thanh toán đạt chỉ số 1.989 tăng so năm 2005 là 0.085 lần. Hệ số khả năng thanh toán các năm đều lớn hơn 1, chứng tỏ các khoản huy động vốn bên ngoài đều được đảm bảo. Nhà máy có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn bằng tài sản của mình. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời: Hệ số này của Nhà máy qua các năm đều lớn hơn 1. Khả năng thanh toán tạm thời năm 2006 có giảm xuống thấp hợp so với năm 2005, cụ thể giảm 0.001 lần. Nhưng vẫn là mức an toàn và cho thấy Nhà máy hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn với tổng giá trị tài sản lưu động hiện có của Nhà máy. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này của Nhà máy qua các năm có sự giảm dần: Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0.492 lần; Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0.1 lần. Tuy năm 2004 có tăng so với năm 2003 là 0.036 lần nhưng đều nhỏ hơn 1 là mức không đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán nhanh các khản nợ ngắn hạn của Nhà máy. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này giảm đi qua các năm, năm 2003 là 0.830 đến năm 2006 giảm xuống 0.004. Sự giảm đi này chứng tỏ Nhà máy đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của Nhà máy đóng vai trò kém trong thanh toán. Bảng 6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Nhà máy năm giai đoạn 2003 - 2006 Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Giá trị Giá trị chênh lệch 2004/2003 Giá trị Chênh lệch 2005/2004 Giá trị Chênh lệch 2006/2005 I. Tài sản lưu động 1 534 267 000 2 183 952 000 649 685 000.0 2 526 829 364 342 877 364.0 3 226 733 064 699 903 700.0 1.Tiền ( đ ) 1 234 267 000 1 658 952 000 424 685 000.0 36 248 925 -1 622 703 075.0 12 855 034 -23 393 891.0 2.Hàng tồn kho ( đ ) 191 050 000 225 000 000 33 950 000.0 1 525 908 728 1 300 908 728.0 2 223 839 296 697 930 568.0 II. TS cố định ( đ ) 6 253 540 000 6 547 526 000 293 986 000.0 6 835 636 348 288 110 348.0 6 660 316 558 -175 319 790.0 III. Nợ phải trả ( đ ) 4 787 807 000 4 710 000 000 -77 807 000.0 4 918 364 965 208 364 965.0 4 971 359 923 52 994 958.0 IV. Nợ ngắn hạn ( đ ) 1 487 808 000 2 085 987 680 598 179 680.0 2 239 455 237 153 467 557.0 2 862 924 726 623 469 489.0 V. Các chỉ số thanh toán 1. Chỉ số tổng quát (I + II)/III 1.627 1.854 0.227 1.904 0.050 1.989 0.085 2. Chỉ số tạm thời( I/IV) 1.031 1.047 0.016 1.128 0.081 1.127 -0.001 3. Chỉ số nhanh (I - I2)/IV 0.903 0.939 0.036 0.447 -0.492 0.350 -0.097 4. Chỉ số tức thời (I1/IV) 0.830 0.795 -0.034 0.016 -0.779 0.004 -0.012 Nguồn phòng kế toán Nhà máy Tình hình quản lý các khoản phải thu Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp thường chiếm dụng vốn lẫn nhau nhằm tăng thêm vốn kinh doanh hay nói cách khác, các khoản phải thu, phải trả thường xuyên phát sinh. Tuy nhiên, nếu các khoản công nợ này chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng sẽ gây khó khăn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, giảm công nợ phải thu, nhanh chóng thu hồi tiền hàng, chiếm dụng vốn hợp lý...là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động của Nhà máy. Qua bảng 5 ta thấy, tổng các khoản phải thu đến năm 2006 là 914016313 đồng chiếm tỷ lệ 28.3% tổng vốn lưu động, tăng so với năm 2005 là 170.259.959; Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 443.756.354 đông; Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 191.050.000 đồng. Sự tăng lên của các khoản phải thu do sự tăng lên chủ yếu của khoản phải thu của khách hàng, năm 2006 phải thu của khách hàng chiếm 98.3 % trong các khoản phải thu. Sự tăng lên của khoản phải thu của khách hàng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn sẽ gây nên tình trạng bị chiếm dụng vốn trong khâu thanh toán, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy. Tình tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản lý hàng tồn kho Việc dự trữ hàng tồn kho là nhu cầu thông thường đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xem xét để cân đối mức dự trữ. Nếu dự trữ quá lớn sẽ làm cho hàng hoá dư thừa gây ứ đọng làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nếu dự trữ quá thấp có thể gây thiếu hụt, làm giảm sự nhịp nhàng...gây khó khăn cho việc đảm bảo nhu cầu hàng hoá của thị trường, làm gián đoạn quá trình kinh doanh và gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Qua bảng số liệu ( bảng 5 ), ta thấy hàng tồn kho tăng lên qua các năm với tỷ trọng ngày càng tăng, năm 2006 là 2.223839.296 đồng chiếm tỷ lệ 69% tổng vốn lưu động tăng so với năm 2005 là 697.930.568 đồng; Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1.300.908.728 đông; Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 33.950.000 đồng. Hàng tồn kho tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của nguyên vật liệu tồn kho và thành phẩm. Năm 2006 nguyên vật liệu tồn kho là 1.304.608.688 đồng chiếm tỷ trọng 58,7 % hàng tồn kho tăng so với năm 2005 là 841.543.100 đồng; Năm 2005 là 463.065.588 đồng chiếm tỷ trọng là 30.3 % hàng tồn kho tăng so năm 2004 là 397.140.588 đồng; Năm 2004 tăng so năm 2003 là 12.431.000. Thành phẩm là khoản thứ 2, chiếm tỷ trọng lớn trong tống vốn hàng tồn kho. Năm 2006 tỷ lệ có giảm so năm 2005 là 140.929.334 đồng nhưng tỷ lệ này vẫn cao chiểm 38,7% trong tổng hàng tồn kho. Mặt khác trong các năm 2003, 2004, 2005 tỷ lệ thành phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng hàng tồn kho. Như vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy gặp nhiều khó khăn. Tóm lại, tình hình kết cấu hàng tồn kho của Nhà máy là chưa tốt. Lượng thành phẩm tồn kho và nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hàng tồn kho sẽ dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng gây nên việc sử dụng vốn kém hiệu quả làm giảm lợi nhuận của Nhà máy.Vì vậy, khi quyết định dự trữ hàng hoá thì Nhà máy nên có biện pháp tiêu thụ để đạt được mức dự trữ hàng hoá tối ưu, giúp Nhà máy không bị ứ đọng vốn, tối thiểu hoá chi phí ,đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2003 – 2006 Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào SXKD với số VLĐ trong doanh nghiệp, người ta sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Vòng quoay vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất( dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luôn chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Nhà máy, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: - Số vòng quay VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. L= D VLĐbq Trong đó: L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm D: Doanh thu thuần trong năm VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong năm VLĐbq = VLĐbq1 + VLĐbq2 + VLĐbq3 + VLĐbq4 4 Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với Nhà máy, có thể giúp cho Nhà máy giảm được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng được quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. - Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày ( thời gian cần thiết ) để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ. K = 360 L Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong năm Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt hàng mua sắm dự trữ, sản suất và tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Mức đảm nhiệm vốn lưu động Mức đảm nhiệm VLĐ = VLĐbq trong kỳ Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) VLĐbq trong năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Chỉ số trên càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này càng cao là điều mong muốn của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Kết quả các chỉ tiêu trên của nhà máy được thể hiện qua bảng 7, qua bảng số liêu ta thấy: Về vòng quoay vốn lưu động Chỉ tiêu này không ổn định qua các năm cụ thể: Năm 2004 số vòng quoay vốn lưu động là 2.25 vòng tăng so với năm 2003 là 0.16 vòng . Nhưng sang năm 2005 thì số vòng quay lại giảm, số vòng quay vốn lưu động năm 2005 là 1.87 vòng giảm so với năm 2004 là 0.39 vòng. Sang năm 2006 so với 2005 vòng quay vốn lưu động lại tăng lên 0.32 vòng. Kỳ luân chuyển vốn lưu động cũng vậy, năm 2004 để thực hiện một vòng quoay vốn lưu động cần 159 ngày giảm 12 ngày so với năm 2003 đây là chiều hướng tốt. Nhưng sang năm 2005 để thực hiện một vòng quoay vốn lưu động cần 192 ngày tăng so năm 2004 là 33 ngày theo chiều hướng xấu đi.Năm 2006 để thực hiện một vòng quoay vốn lưu động cần 164 ngày giảm so với năm 2005 là 28 ngày. Bảng 7: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà may giai đoạn 2003 - 2006 A. Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 Tiền Tiền Chênh lệch Tiền Chênh lệch Tiền Chênh lệch 1. Doanh thu thuần đồng 2 780 852 787 4 187 785 253 1 406 932 466 4 397 296 791 209 511 538 6 296 517 045 1 899 220 254 2.Lợi nhuận trước thuế đồng 278 314 247 327 219 449 48 905 202 338 641 087 11 421 638 471 703 576 133 062 489 3. VLĐ bình quân đồng 1 328 857 500 1 859 109 500 530 252 000 2 355 390 682 496 281 182 2 876 781 214 521 390 532 B. Các chỉ tiêu đánh giá 1. Vòng quoay VLĐ (A1/A3) Vòng 2.09 2.25 0.16 1.87 -0.39 2.19 0.32 2. Kỳ luân chuyển VLĐ (360/B1) Ngày 172.03 159.82 -12.21 192.83 33.02 164.48 -28.35 3. Mức đảm nhiệm VLĐ (A3/A1) % 0.48 0.44 -0.03 0.54 0.09 0.46 -0.08 4. Hiệu quả sử dụng VLĐ(A2/A3) % 0.21 0.18 -0.03 0.14 -0.03 0.16 0.02 Về mức đảm nhiệm VLĐ Năm 2003 là 0.48% nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0.48 đồng vốn lưu động. Sang năm 2005 để tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần 0.44 đồng vốn lưu động, giảm được so với năm 2003 là 0.03 đồng. Nhưng sang năm 2005 lại tăng và năm 2006 lại giảm so với 2005 là 0.08 đồng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Năm 2006 một đồng vốn lưu động tạo ra 0.16 đồng lợi nhuận trước thuế tăng so với năm 2005 là 0.02 đồng. Năm 2005 một đồng vốn lưu động chỉ tạo ra được 0.14 đồng lợi nhuận trước thuế giảm so với năm 2005 là 0.03 đồng. Năm 2004 so với năm 2003 cũng giảm 0.03 đồng. Qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy là chưa tốt. Nhà máy cần có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Qua những phân tích từ thực tế cho tới các hệ thống chỉ tiêu phân tích ở trên, ta có đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy như sau: Những kết quả đạt được Mặc dù những năm đầu đi vào sản xuất gặp nhiều khó khăn nhưng Nhà máy đã chủ động huy động các nguồn vốn, bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho dài hạn, duy trì nguồn vốn ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ sự cố gắng, năng động của Nhà máy trong việc tổ chức nguồn vốn lưu động đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Nhà máy đã rất năng động trong việc sử dụng vốn chiếm dụng được, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và thị trường mới để từ đó thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được mở rộng Những hạn chế Nguồn vốn lưu động tăng lên, nhưng tăng do sự tăng lên của nguồn vốn lưu động tạm thời chiếm tỷ trọng chủ yếu, điều này gây khó khăn ảnh hưởng đến sự chủ động về tài chính. Cơ cấu vốn lưu động còn nhiều điều chưa hợp lý, Sự bố trí vốn trong các khoản phải thu và hàng tồn kho còn lớn gây nên hiện tượng ứ đọng vốn cả trong thanh toán và khâu dự trữ. Đặc biệt là với các khoản phải thu, Nhà máy cần phải cố gắng trong công tác tổ chức thu hồi nợ và có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Bởi vì, khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động sẽ gây nên tình trạng bị chiếm dụng vốn trong khâu thanh toán, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của Nhà máy Khả năng thanh toán của Nhà máy yếu, Nhà máy có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn bằng tài sản hiện có của mình, có thể trang trải phần lớn nợ ngắn hạn tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời của Nhà máy không đảm bảo an toàn có xu hướng giảm theo các năm. Điều này khiến Nhà máy vấp phải những khó khăn trong thanh toán công nợ, vào những lúc thanh toán các khoản nợ có thể buộc sử dụng các biện pháp bất lợi như các tài sản với giá thấp để trả nợ. Mặt khác, khả năng thanh toán nhanh của Nhà máy phần lớn được đảm bảo bởi các khoản phải thu của khách hàng, do đó nếu các khoản phải thu gặp rủi do trở thành nợ khó đòi thì Nhà máy sẽ mất khả năng thanh toán. Công tác tiêu thụ sản phẩm chưa tốt. Sự gia tăng của hàng tồn kho một mặt gây khó khăn trong việc tìm kiếm lợi nhuận, mặt khác đòi hỏi Nhà máy phải mất thêm một khoản tiền phục vụ cho việc theo dõi, bảo quản, trông coi, bảo dưỡng...gây ảnh hưởng không tốt trong việc sử dụng vốn. Nguyên nhân Về nguồn vốn: Sự tăng giảm nguốn vốn là tình hình sản xuât của nhà máy gắn với từng giai đoạn. Những năm đầu đi vào hoạt động sản xuất, nhà máy đã huy động nhiều nguồn vốn dài hạn để mua sắm trang thiết bị máy móc. Nhưng năm sau, sản xuất đi vào ổn định nguồn vốn lưu động tăng lên , tương ứng tỷ trọng nguồn vốn lưu động thường xuyên cũng được tăng lên. Về khả năng thanh toán: Nguyên nhân dẫn đến khả năng thanh toán kém các khoản nợ ngắn hạn khi có biến động xảy ra là do lượng tiền dự trữ không cân đối lượng tiền dự trữ năm 2006 giảm chiếm tỷ trọng 0.4% trong tổng vốn lưu động của Nhà máy. Tỷ trọng quá nhỏ dẫn đến lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đóng vai trò mờ nhạt trong thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Cơ cấu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của Nhà máy và tăng lên qua các năm, năm 2006 chiếm tỷ trọng 69% tổng vốn lưu động. Điều này là nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Nguyên nhân của sự tăng lên các khoản phải thu là do phương thức thanh toán của Nhà máy chưa hợp lý. Với mục đích thúc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh . Nhà máy buộc phải tăng cường áp dụng chính sách bán chịu, trả chậm cho khách hàng. Sự tăng lên của hàng tồn kho, một phần là do đặc điểm qui trình sản xuất của Nhà máy, nguyên vật liệu phải được dự trữ trong kho với trự lượng đủ từ hai đến ba tháng sản xuất. Phần khác do sự tính toán không sát với nhu cầu thì trường nhà máy nhập lượng nguyên liệu về với mục đích được hưởng chiết khấu từ người bán và tận dụng khi cơ hội đến, Nhà máy đưa ra sản xuất số lượng lớn và giảm chiết khấu cho khách hàng. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY TUYNEL NAM SÁCH Tìm hiểu và thấy được những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùa Nhà máy trong những năm qua , việc đề ra phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là việc rất quan trọng.Trong những năm tới để tăng doanh thu lợi nhuận cũng như nâng cao đới sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên Nhà máy đã đề ra những định hướng phát triển sau: Định hướng phát triển của Nhà máy trong những năm tới Định hướng phát triển chung Trong những năm qua, Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách đã đạt được những kết quả nhất định, sản xuất kinh doanh liên tục có lãi. Mặc dù, còn gặp phải nhiều khó khăn trong công tác sử dụng vốn lưu động, nhưng để khắc phục những khó khăn đó Nhà máy đã không ngừng vươn lên phát huy nội lực và tận dụng mọi tiềm năng để đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới. Cụ thể trong những năm tới, Nhà máy đề ra phương hướng tăng trưởng hàng năm khoảng từ 15%-20%.Tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh và tiếp tục khẳng định uy tín của mình trên thị trường xây dựng. Ngoài ra, Nhà máy còn tìm những biện pháp tổ chức quản lý, sản xuất, khai thác nhiều đơn đặt hàng trực tiếp để nâng cao hơn lợi nhuận, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân hàng năm. Định hướng trong việc phân bổ và sử dụng vốn lưu động của Nhà máy trong thời gian tới Trên cơ sở những những mặt đã đạt được và những tồn tại hạn chế trong công việc tổ chức và sử dụng vốn lưu động những nam qua. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong những năm tới Nhà máy có những định hướng phát triển: Một là, điều chỉnh phân bổ cơ cấu vốn lưu động sao lượng vốn lưu động có thể đảm bảo khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn, giúp Nhà máy có thể đối phó chủ động khi có biến động xảy ra. Lượng vốn bằng tiền được dự trữ vừa đảm bảo khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các khoản phải thu, bán hàng hóa tồn kho vừa đảm bảo không gây lãng phí do dự trữ quá lớn. Hai là, điều chỉnh lại chính sách bán hàng, có chính sách bán chịu hợp lý và có chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán sớm như chính sách chiết khấu và ứng trước tiền hàng khi giao hàng... nhằm giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quoay vốn lưu động. Ba là, tổ chức có kế hoạch dự trữ nguồn nguyên vật liệu sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn đồng thời không gây lên tình trạng tồn kho quá nhiều nguyên vật liệu. Tăng cường công tác marketing, tìm hiểu mở rộng thị thường tiêu thụ đê sản phẩm sản xuất ra bán được ngay, giảm tỷ trọng ứ động quá nhiều lượng thành phẩm trong kho. Các mục tiêu chủ yếu năm 2008 Tính toán huy động điều chỉnh phân bổ lại cơ cấu vốn lưu động hợp lý, nhằm tạo ra bước phát triển mới cho Nhà máy. Tỷ lệ điều chỉnh: - VLĐ khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, công cụ lao động nhỏ, tổng cộng chiếm 10% tổng VLĐ. - VLĐ khâu sản xuất gồm giá trị các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tổng cộng chiếm 40% tổng VLĐ. - VLĐ trong khâu lưu thông chiếm 50% tổng VLĐ. Tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị tổng sản lượng đạt 10%. Tiền lương công nhân đạt 950.000 đ/tháng trong năm 2008 và tăng 10% cho các năm tiếp theo. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất những sản phẩm mới đa dạng hóa sản phẩm tạo uy tín trên thị trường. Cổ phần hóa để nâng cao trách nhiệm của người lao động, huy động vốn mở rộng sản xuất thêm một phân xưởng nữa có công suất bằng 70% nhà máy hiện tại. Kế hoạch và đào tạo 50 lao động có tay nghề phục vụ phân xưởng mới. Cải thiện điều kiện lao động, nâng cao công tác an toàn vệ sinh lao động cho công. Thay thế lò đốt than bằng lò đốt ga giảm thiểu 90% lượng bụi trong nhà xưởng. Thay thế một số lượng lớn trục, vòng bi, bánh răng, lô cán đã mòn của máy tạo hình giảm thiểu tiếng ồn và tăng năng suất lao động. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Nhà máy Qua phân tích, nghiên cứu tình hình tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tại Nhà máygạch Tuynel Nam Sách có thể thấy việc tổ chức và sử dụng VLĐ của Nhà máy còn nhiều hạn chế nhất định cần phải được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. Với thực tế nghiên cứu cùng với sự hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm tổ chức tốt hơn công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách: Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá VLĐ, đảm bảo việc chủ động huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để tăng cường hiệu quả của số VLĐ bỏ ra, điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là phải xác định được nhu cầu VLĐ tối thiểu. Đó là lượng VLĐ tối ưu vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả vừa giúp cho công tác sử dụng VLĐ được chủ động, hợp lý, tiết kiệm. Thực trạng sử dụng VLĐ của Nhà máy gạch Tuynel Nam Sách cho thấy Nhà máy chưa thực sự chủ động trong công tác tổ chức và sử dụng vốn.Vốn lưu động của Nhà máy chủ yếu là nguồn vốn lưu động tạm thời (chiếm 97% tổng nguồn VLĐ năm 2002 và chiếm 95.5 % tổng nguồn VLĐ năm 2004, năm 2005 là 88.6% và năm 2006 chiếm tỷ lệ 88.7% tổng nguồn vốn ). Việc sử dụng vốn vay ngắn hạn và các khoản phải trả cho nguời bán quá lớn như vậy, một mặt nó giúp cho Nhà máy có vốn để kinh doanh, mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh bị xấu đi là sẽ biết hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn. Trong khi đó, nguồn VLĐ thường xuyên quá ít (chỉ chiếm 3% tổng nguồn VLĐ năm 2003, năm 2004 và 2005 có tăng nhưng rất chậm, đến năm 2006 vẫn chỉ có 11.3% trong tổng vốn lưu động ) làm Nhà máy mất đi tính chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh. Các khoản phải thanh toán chủ yếu dựa lớn vào các khoản phải thu từ bán hàng và hàng tồn kho. Thực tế cho thấy nếu hoạt động như vậy thì sẽ không có hiệu quả bền vững. Do đó, việc xác định nhu cầu VLĐ là hết sức cần thiết. Để xác định được nhu cầu VLĐ một cách chính xác, có thể đi theo hướng sau: - Trước hết, Nhà máy cần tính toán nhu cầu VLĐ cần thiết đó, tính toán nhu cầu VLĐ cho từng khâu, từng khoản mục dựa trên các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước và dự định về hoạt động của Nhà máy trong kỳ kế hoạch để từ đó huy động đáp ứng VLĐ cho từng khâu từng khoản mục một cách đầy đủ, kịp thời, tránh lãng phí và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả. Có nhiều cách để xác định nhu cầu VLĐ tối thiểu nhưng theo em Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách nên tính toán nhu cầu này theo phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau: Vnc = M1 L1 Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch L1 : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch Như đã phân tích ở trên, doanh thu tiêu thụ Nhà máy tăng qua các năm, năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 1.889.220.254 đồng và dựa trên dự định mở rộng sản xuất loại gạch ốp lát nhiều hơn nữa, vì thực tế năm 2006 vừa qua, doanh thu tiêu thụ loại gạch này đã tăng so với năm 2005, do vậy kế hoạch cho năm 2008 của Nhà máy là sẽ tăng doanh thu, tăng tổng mức luân chuyển vốn năm 2008 là 10%, tức là tổng mức luân chuyển vốn năm 2008 là: 6.269.517.045 + ( 6.296.517.045 x 10%) = 6.896.468.749.5 đ Và số vòng quay VLĐ cũng tăng thêm 0,5 vòng so với năm 2006, tức là đạt 2.69 vòng/ năm. Vậy nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch là: 6.896.468.749.5 Vnc = = 2.563.743.030 đồng. 2.69 Để xác định được nhu cầu VLĐ cần thiết năm kế hoạch cho từng khâu kinh doanh theo phương pháp tính toán trên, Nhà máy có thể căn cứ vào tỷ trọng VLĐ được phân bổ hợp lý trên các khâu kinh doanh. - VLĐ khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, công cụ lao động nhỏ, tổng cộng chiếm 10% tổng VLĐ. - VLĐ khâu sản xuất gồm giá trị các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tổng cộng chiếm 40% tổng VLĐ. - VLĐ trong khâu lưu thông chiếm 50% tổng VLĐ. Vậy nhu cầu VLĐ năm kế hoạch cho từng khâu kinh doanh là: - Khâu dự trữ sản xuất: 2.563.743.030 x 10% = 256.374.303 đ - Khâu sản xuất : 2.563.743.030 x 40% = 1.025.497.212 đ - Khâu lưu thông : 2.563.743.030 x 50% = 1.281.871.515 đ Cộng: 2.563.743.030 đ Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp Nhà máy ước tính được nhanh chóng nhu cầu VLĐ năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Trên cơ sở nhu cầu VLĐ theo kế hoạch đã lập Nhà máy cần có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sao cho chi phí vốn bỏ ra thấp nhất và thu được hiệu quả cao nhất. Ở đây cũng cần thấy rằng để quá trình SXKD được tiến hành thuận lợi thì nguồn VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp phải là nguồn vốn ổn định có tính vững chắc. Từ thực trạng của Nhà máy ta thấy, nguồn vay ngắn hạn của Nhà máy đã được khai thác triệt để ( năm 2006 chiếm 51,8% tổng nợ ngắn hạn), Nhà máy cần phải sử dụng nguồn vốn này một cách linh hoạt, hết sức khéo léo không nên lạm dụng quá gây mất uy tín với khách hàng, vì đây là những khoản nợ dưới một năm thậm chí một vài tháng nên Nhà máy phải thường xuyên thay đổi chúng để không bị biến thành con nợ khó đòi. Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ, cần xác định số vốn thừa thiếu để từ đó tìm nguồn tài trợ có lợi nhất đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Khi thực hiện Nhà máy cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ đã tạo lập được làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của Nhà máy. Trong thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Nhà máy cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Việc lập kế hoạch huy động phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước với những dự tính về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường như căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của kỳ trước, dự kiến số lượng đơn đặt hàng cho kế hoạch từ đó dự kiến số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, dự kiến số VLĐ cần thiết cho kỳ kế hoạch. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền hàng Như đã phân tích ở trên, trong năm 2006, VLĐ của Nhà máy còn bị chiếm dụng với tỷ trọng cao, trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng chiểm 98.3 %. Điều đó cho thấy công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng, thu hồi công nợ cần phải khắc phục hơn nữa. Nhà máy chưa có các biện pháp khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán ngay hoặc thanh toán nhanh. Khi bán hàng qua đại lý thì bán được hàng, các đại lý mới thanh toán nên đã làm cho thời gian thu tiền kéo dài. Do đó, để đảm bảo sự ổn định, lành mạnh và tự chủ về mặt tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ từ đó góp phần sử dụng vốn có hiệu quả, Nhà máycần có những biện pháp hữu hiệu để hạn chế tới mức tối đa tình trạng nợ nần dây dưa, chưa thanh toán của khách hàng. Theo em, Nhà máycần áp dụng một số biện pháp sau: + Trước khi ký kết hợp đồng tiêu thụ Nhà máy cần xem xét kỹ lưỡng cơ sở vật chất của khách hàng, tình hình tài chính, khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, Nhà máycó thể từ chối ký hợp đồng với những khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc những đơn đặt hàng mà số tiền ứng trước là rất nhỏ. + Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán... và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ chính sách tài chính quy định. Chẳng hạn, nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định phải chịu vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn hoặc phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng. + Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài Nhà máy, thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn. Nếu Nhà máy có nhiều khách hàng mua chịu, các tài khoản kế toán phải được thiết kế sao cho chúng nêu lên được mỗi khách hàng đã mua được bao nhiêu, đã trả được bao nhiêu và Nhà máy còn phải thu của mỗi khách hàng là bao nhiêu nữa. Và từ các sổ chi tiết đó, Nhà máy nên lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi. + Sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá cho khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế thanh toán chậm dẫn đến nợ nần dây dưa khó đòi. Để làm được điều đó thì tỷ lệ chiết khấu phải được đặt sao cho phù hợp, phát huy được hiệu quả của nó. Theo em, để có thể xác định tỷ lệ chiết khấu hợp lý cần phải đặt nó trong mối liên hệ với lãi suất vay vốn hiện hành của ngân hàng. Bởi vì, khi bán hàng trả chậm, Nhà máy sẽ phải đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hàng liên tục. Vì vậy, việc Nhà máy giảm cho khách hàng một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền hàng mà tỷ lệ đó nhỏ hơn lãi suất vay vốn để thu hồi tiền hàng ngay vẫn có lợi hơn là không chiết khấu để cho khách hàng nợ một thời gian và trong thời gian đó Nhà máylại phải đi vay vốn để chịu tiền lãi. Giả sử tất cả các khoản phải thu của khách hàng có thời hạn 1 tháng. Tại thời điểm năm 2006 khoản phải thu của khách hàng là 898.516.313 đồng. Với việc vay vốn ngân hàng với lãi suất 0,6%/ tháng, nếu khi khách hàng thanh toán ngay thì Nhà máy sẽ không phải chịu số tiền lãi là: 898.516.313 x 0,6% = 5.391.098 đồng. Do đó, để thu được tiền hàng ngay, Nhà máycó thể chiết khấu cho khách hàng thanh toán ngay là 0,3% giá trị hàng bán. Khi đó số tiền chiết khấu cho khách hàng là: 898.516.313 x 0,3% = 2.695.549 đồng. Số tiền tiết kiệm được do áp dụng chiết khấu là: 2.695.549 – 5.391.098 = - 2.695.549 đồng. Từ những tính toán trên, Nhà máy nên sử dụng tỷ lệ chiết khấu như sau: - Nếu khách hàng thanh toán ngay khi mua hàng, Nhà máycó thể sử dụng chiết khấu cho khách hàng là 0,3% giá trị hàng bán. - Nếu khách hàng thanh toán chậm trong vòng 15 ngày Nhà máy sẽ phải chịu mức lãi suất là: 15 ngày x 0,6% = 0,3% 30 ngày Do đó Nhà máy có thể chiết khấu cho khách hàng 0,2% giá trị hàng bán. - Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 15- 20 ngày, Nhà máy sẽ phải chịu mức lãi suất là: 25 ngày x 0,6% = 0,5% 30 ngày Nhà máy có thể chiết khấu cho khách hàng 0.1% giá trị hàng bán. - Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 15 -30 ngày thì Nhà máy sẽ phải chịu toàn bộ lãi suất là 0,6%/ tháng khi vay vốn ngân hàng, do đó Nhà máy không cần phải chiết khấu cho khách hàng. - Nếu khách hàng thanh toán chậm sau một tháng Nhà máy sẽ tính lãi suất theo lãi suất vay vốn của ngân hàng hiện hành trên số thanh toán chậm vốn trước đó. Việc sử dụng chiết khấu bán hàng như trên sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hơn và tỷ lệ chiết khấu có thể điều chỉnh dễ dàng khi lãi suất ngân hàng thay đổi. + Định kỳ Nhà máynên tổng kết công tác tiêu thụ, liệt kê những khách hàng quen, khách hàng mua với khối lượng lớn, mua thường xuyên thì nên hồi khấu một phần tiền hàng cho họ tính theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định trên tổng số tiền hàng mà họ đã mua và đã thanh toán cho Nhà máy. Sau đó, Nhà máy có thể tổ chức hội nghị khách hàng để thông báo quyết định hồi khấu của mình trước toàn thể khách hàng nhằm khích lệ các khách hàng khác thanh toán nhanh. Việc sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá và thực hiện hồi khấu, Nhà máy cần ghi rõ trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa hai bên và với cách bán hàng trên thì chắc chắn rằng khối lượng thành phẩm tồn kho của Nhà máy sẽ giảm xuống, kỳ thu tiền bình quân sẽ rút ngắn lại, vốn sẽ luân chuyển nhanh hơn, sử dụng vốn sẽ tiết kiệm hơn và do đó việc sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, đối với các khoản nợ quá hạn đã đến hạn trả nhưng chưa thu được tiền, Nhà máy cũng cần phải có những biện pháp tích cực để đòi nợ. Các biện pháp này có thể từ mềm mỏng như gọi điện, viết thư yêu cầu, đôn đốc hoặc cứng rắn hơn như cử người trực tiếp đến đòi, cắt bỏ hợp đồng, tiếp theo phạt tiền và thu hồi lại sản phẩm của Nhà máy hoặc có thể gửi tới toà án, yêu cầu toà án can thiệp. Xác định lượng dự trữ tối ưu Hàng tồn kho dự trữ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của Nhà máy. Thực tế ở Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn (năm 2005 chiếm 60.4% và năm 2006 chiếm 69% trong tổng vốn lưu động ) có xu hướng ngày càng tăng lên.Trong đó nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng hàng tồn kho. Để đảm bảo cho nguyên vật liệu của Nhà máy được sử dụng tiết kiệm với mức dự trữ hợp lý Nhà máycần phải: - Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm năm kế hoạch, trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết khối lượng sản xuất theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra bám sát chặt chẽ khâu mua nguyên vật liệu: khi nhận hàng từ người bán, công y cần phải kiểm tra chất lượng kỹ thuật cẩn thận từng kiện hàng. Nếu có hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù, tránh thiệt hại cho Nhà máy. - Đối với nguyên vật liệu , Nhà máycần phải có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất liệu, chủng loại....cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu tìm kiếm tiếp cận thị trường đầu vào thông qua khách hàng của Nhà máy hay qua mạng Internet để tìm kiếm nguồn cung cấp thuận lợi hơn, thường xuyên hơn với giá cả phải chăng. - Bảo quản tốt việc dự trữ nguyên liệu hàng hoá mua về. Hàng tháng, kế toán nguyên vật liệu cần phải đối chiếu sổ sách với thủ kho, phát hiện số nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa tồn đọng lại để xử lý, có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư ứ đọng để thu hồi vốn. Như đã phân tích ở bảng 5, lượng thành phẩm tồn kho năm 2005 chiếm tới 65, 6% trong tổng số hàng tồn kho, dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng gây nên việc sử dụng vốn kém hiệu quả làm giảm lợi nhuận của Nhà máy. Nhà máy cần phải nhanh chóng tìm mọi cách để giảm lượng hàng tồn kho này. Để làm được điều đó Nhà máy cần phải phát triển hoạt động kinh doanh, sử dụng có hiệu quả công tác marketing, có thể giảm giá bán tới một mức thích hợp khi cần thiết. Thậm chí giảm đến mức giá bán nhỏ hơn cả chi phí bỏ ra. - Lập dự phòng giảm giá đối với các loại vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho. Đây cũng là một biện pháp giúp Nhà máy chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Nhà máy Việc mở cửa của nền kinh tế đồng nghĩa với việc mở rộng giao lưu, buôn bán quốc tế, chính điều này đã tạo điều kiện cho hàng ngoại nhập tiêu thụ tràn lan trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nội địa. Điều này gây khó khăn chung cho các doanh nghiệp trong nước và Nhà máyGạch Tuynel Nam Sách cũng không ngoại lệ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Nhà máy có thể khẳng định chỗ đứng của mình trong môi trường cạnh tranh này. Câu trả lời là Nhà máy phải nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cả về chất lượng, giá cả và thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tạo điều kiện tăng giá bán từ đó tăng doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận cũng được tăng lên. Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà máy cần áp dụng một số biện pháp sau: - Phải kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất. Nếu như trong quá trình sản xuất, các loại vật kém chất lượng như: đất sét không đúng chủng loại, men không đạt chất lượng....mà vẫn sử dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc kiểm tra kỹ thuật, Nhà máy cần phải kết hợp kiểm tra bằng tài chính các loại vật tư từ khâu nhập đến khâu sản xuất để đảm bảo cho vật tư được sử dụng đúng chất lượng quy định, đúng định mức kinh tế kỹ thuật đã đề ra, tránh hiện tượng gian lận, bớt xén vật tư, thay thế vật tư chất lượng tốt bằng vật tư chất lượng kém... làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Phải có hệ thống kho tàng thích hợp với từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo bảo quản nguyên vật liệu được tốt. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên kỹ thuật. - Quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho cũng như khâu bảo quản, đầu tư mua sắm các phương tiện kỹ thuật kiểm tra hiện đại phục vụ cho khâu KCS. - Kiên quyết loại bỏ những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng tới tương lai phát triển lâu dài của Nhà máy. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm gạch lát của các hãng được sản xuất với công nghệ cao với chủng loại, mẫu mã đặc sắc luôn đáp ứng thị hiếu của khách hàng. Nhà máy không những phải cạnh tranh về mặt chất lượng mà phải cạnh tranh về cả mẫu mã, trang trí hoa văn trên mặt gạch. Nhà máy cần phải nghiên cứu, thường xuyên thay đổi mẫu mã, các chi tiết trang trí để tăng thêm sức hấp dẫn cho sản phẩm. Để có thể sản xuất được những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đầu tiên khâu nghiên cứu thị trường phải cung cấp những thông tin chính xác, những số liệu về nhu cầu, thị hiếu.....ở khu vực thị trường của Nhà máy. Sau đó trên cơ sở các thông tin đã được cung cấp, bộ phận thiết kế sẽ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thử một số mẫu gạch. Thông qua các hoạt động quảng cáo, Nhà máy sẽ nhanh chóng giới thiệu các sản phẩm của mình với khách hàng và quan sát những thông tin phản hồi để có sự điều chỉnh kịp thời. Sự phối hợp giữa các khâu trên phải nhịp nhàng, chặt chẽ để có được những viên gạch đẹp, phù hợp với thị hiếu khách hàng, tiêu thụ nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vấn đề giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà máy chiếm lĩnh được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Để giảm được giá bán, Nhà máy phải phấn đấu có chi phí sản xuất và chi phí lưu thông nhỏ nhất, Nhà máy cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Quản lý chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng việc quản lý định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính, quản lý về cả số lượng, chất lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho từng phân xưởng theo định mức kế hoạch, quản lý giá nhập kho của nguyên vật liệu, lựa chọn thị trường cung cấp vật tư ổn định. - Sắp xếp lao động một cách hợp lý trong sản xuất, tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên, có chính sách tiền lương, tiền phạt hợp lý, tăng cường kỷ luật sản xuất. - Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận. Trên đây là một số ý kiến, đề xuất mang tính chủ quan nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách.Tuy nhiên, do thời gian và trình độ bản thân còn hạn chế cũng như do tính phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy, nên việc phân tích, đánh giá của đề tài chưa thật sâu sắc, biện pháp chưa đầy đủ và hoàn thiện, song hy vọng phần nào sẽ giúp ích cho Nhà máy trong việc quản lý VLĐ trong thời gian tới. KẾT LUẬN Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp không phải là một vấn đề mới nhưng nó luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau, để đứng vững được trên thị trường là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quy mô của Nhà máy không lớn. Trong những năm qua Nhà máy đã có nhiều lỗ lực tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế nhất định trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động của mình. Do vậy việc tìm ra giải pháp để Nhà máy quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn có ý nghĩa rất quan trọng. Với đề tài này em muốn đưa ra một số vấn đề cơ bản và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động của Nhà máy. Thông qua đó đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công quản lý vốn lưu động của Nhà máy. Hy vọng rằng các giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Nhà máy nói chung và công tác quản lý vốn lưu động nói riêng. Do những khó khăn cộng với trình độ còn hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót , thiếu thực tế...khi đưa ra những ý kiến chủ quan, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến phê bình của thầy cô giáo và các bạn đọc để chuyên đề được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn. Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo Trần Việt Lâm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua cũng như trong việc hoàn thành chuyên đề này ! Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Dương, ngày 20 tháng 02 năm 2008 Sinh viên Bùi Duy Hiếu NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Sinh viên: Bùi Duy Hiếu Lớp : QTKDTH – K7 Khoa: Quản trị Kinh doanh Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân Đã xuống thực tập tại Nhà máy từ ngày 24 tháng 11 năm 2007 đến ngày 18 tháng 2 năm 2008. Trong thời gian thực tập em đã luôn cố gắng học hỏi tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh và chấp hành tốt những qui định của Nhà máy. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đề tài luôn được Nhà máy quan tâm. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động” là đề tài mang tính thiết thực và thực tế với tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Ngày 20 tháng 2 năm 2008 Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nhà máy Gạch Tuynel Nam Sách.DOC
Luận văn liên quan