LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 15 năm mở cửa phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCX, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã phát triển không ngừng và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hướng ra xuất khẩu.
Với tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những vận hội mới. Cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam phát huy thế mạnh xuất khẩu, mang lại nguồn ngoại tệ cho phát triển đất nước.
Công ty dệt Minh Khai là một trong những đơn vị lớn của ngành công nghiệp Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực dệt may sản xuất các sản phẩm dệt kim, dệt thoi Được thành lập vào những năm 1970 đã trải qua nhiều thăng trầm biến cố song với nỗ lực chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Bước sang năm 2005 công ty thực hiện chuyển đổi từ công ty Dệt Minh Khai thành công ty TNHH nhà nước một thành viên để nhằm tạo thế chủ động lớn hơn cho công ty, giúp công ty có thể nắm lấy những thời cơ mới đạt tới tầm phát triển cao hơn.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam và cũng là một thị trường truyền thống của công ty Dệt Minh Khai. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính, rất khắt khe với sản phẩm mới, Việt Nam muốn thâm nhập vào thị trường này gặp không ít khó khăn từ phía Nhật Bản, cũng như các đối thủ khác đã có mặt trên thị trường này.
Để có thêm hiểu biết và mở rộng phần thị trường này từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp nâng cao kim nghạch xuất khẩu nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản”
Luận văn này gồm 3 phần :
Chương I: Tổng quan và những đặc điểm về công ty Dệt Minh Khai
Chương II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai vào thị trường Nhật Bản
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản
Trong thời gian thực tập ở công ty em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng kế hoạch- thị trường của công ty Dệt Minh Khai, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Đình Trung. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo và các cô chú trong phòng kế hoạch - thị trường Công ty dệt Minh Khai đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Vì hiểu biết của em còn hạn chế nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của thấy giáo và các cô chú phòng kế hoạch thị trường để em hoàn thành khoá luận này tốt hơn.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY DỆT MINH KHAI. 3
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI 3
1.Giai đoạn 1970-1980 3
2.Giai đoạn 1980-1990 4
3.Giai đoạn 1990 đến nay 4
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI 5
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty 5
2. Đặc điểm về sản xuất của công ty. 8
3. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 9
4. Đặc điểm về thị trường. 10
5. Đặc điểm về trang thiết bị máy móc, nguyên liệu sản xuất. 11
6. Đặc điểm về lao động 14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 28
I. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 28
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI VÀO THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 30
1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản. 30
1.1. Kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Nhật 31
1.2.Hình thức xuất khẩu và kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu của công ty sang Nhật . 36
2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai sang Nhật Bản. 42
2.1.Những thành tựu mà công ty đạt được 42
2.2.Những khó khăn tồn tại 44
2.3 . Một số nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 50
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM TỚI 50
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. 51
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản. 51
2.Thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm 53
3. Xây dựng nhãn mác, thương hiệu và thiết kế bao bì sản phẩm 54
4. Đồng bộ hoá hệ thống máy móc, thiết bị của công ty. 55
5. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm 57
6. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao 58
7. Đẩy mạnh quảng cáo ở thị trường Nhật 59
8. Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm dệt sang Nhật 59
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 61
10. Xây dựng chính sách giá linh hoạt và hợp lý. 63
III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH DỆT MAY. 64
1. Về phía nghành công nghiệp dệt may Việt Nam 64
2. Đối với nhà nước: 66
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
73 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2594 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mại ASAHI, ITOCHO, VINASEIKO, HOUEI, DAIEL, FUKIEN… đây là những nhà phân phối sản phẩm chính của công ty.
Thành viên thứ hai trong kênh phân phối là các nhà bán lẻ bao gồm các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng. Với kênh phân phối này trong những năm qua công ty dệt Minh Khai đã từng bước thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường Nhật Bản. Hàng năm doanh thu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản luôn đạt mức tỷ trọng cao, góp phần đáng kể vào việc tăng lợi nhuận xuất khẩu cho công ty. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế của công ty vì thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng mà công ty có được đều do các công ty Nhật Bản và các nhà phân phối cung cấp. Công ty không có đủ điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng để tìm hiểu nhu cầu cũng như sở thích tiêu dùng của họ. Vì vậy việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty phụ thuộc rất lớn vào các đơn đặt hàng của các nhà phân phối này trên thị trường Nhật Bản. Trong những năm tới công ty cần có biện pháp mở rộng kênh phân phối của mình để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty hơn nữa.
1.2.3. Công tác giao dịch đàm phán , ký kết hợp đồng xuất khẩu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty dệt Minh Khai rất coi trọng công tác giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là hợp đồng xuất khẩu. Vì hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính của công ty.
Hàng năm số lượng đơn đặt hàng mà công ty nhận được là khá cao trung bình có khoảng 20 đơn đặt hàng từ phía thị trường Nhật Bản.
Công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu của công ty do phòng kế hoạch -thị trường đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Các cán bộ và nhân viên trong phòng này hầu hết đều có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, vì vậy tất cả đều nắm rõ được các nghiệp vụ cũng như các thủ tục để tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng xuất khẩu. Trong thời gian qua công ty đã ký được rất nhiều hợp đồng xuất khẩu với các khách hàng Nhật Bản. Điều này thể hiện trong kim ngạch xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản luôn chiếm khoảng 90% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong những năm trở lại đây công ty đã ký kết thêm được nhiều hợp đồng xuất khẩu với một số khách hàng Nhật Bản mới như trung tâm thương mại ITOCHU, ASAHI.
Công tác giao dịch của công ty thường bắt đầu từ việc công ty nhận các đơn đặt hàng từ phía Nhật Bản và giao dịch bàng thư từ, điện tín, fax, hoặc gặp mặt trực tiếp nếu là khách hàng mới, thông qua đó để thoả thuận các điều kiện giao dịch về số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng, các điều kiện giao nhận, thanh toán…
1.2.4.Công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đây là một trong những công tác rất quan trọng của công ty, vì nếu thực hiện tốt công tác này sẽ tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng làm cơ sở để duy trì quan hệ kinh doanh lâu dài với bạn hàng nước ngoài đặc biệt là Nhật Bản.
Công ty dệt Minh Khai tiến hành tổ chức sản xuất trên cơ sở các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết, chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu cho sản xuất, bố trí sắp xếp thời gian sản xuất hợp lý để đảm bảo cho việc giao hàng đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng. Công ty cũng rất chú trọng đến việc đóng gói bao bì cho sản phẩm xuất khẩu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm.
Công ty thường ký kết hợp đồng xuất khẩu sang Nhật Bản theo hình thức FOB nên công ty không phải làm các công việc thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình.
Công ty tiến hành giao hàng theo phương thức đủ một côngtenơ, chịu chi phí vận chuyển hàng hoá đến cảng giao hàng quy định và giao hàng lên tàu.
Cách thức giao hàng theo điều kiện FOB nói chung là an toàn cho công ty, công ty không phải chịu rủi ro gì trong quá trình vận chuyển hàng hoá tới cảng đích vì mọi rủi ro đã được chuyển giao sang cho người mua tại cảng đi kể từ khi công ty giao hàng lên tàu. Tuy nhiên cách thức giao hàng này lại làm cho công ty mất đi một khoản lợi nhuận cho công ty từ việc thuê tàu. Đây là một hạn chế của hình thức giao hàng này.
Các hình hợp đồng xuất khẩu của công ty thường được đảm bảo thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ. Đây là hình thức thanh toán an toàn nhất cho các nhà xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang lại hiệu quả cao nhất.
Quy trình xuất khẩu của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 4 : Quy trình nghiệp vụ xuất khẩu sang Nhật của
công ty dệt Minh Khai
Tiếp nhận và xác định yêu cầu của khách hàng
Thoả thuận-xem xét –ký hợp đồng
Sửa hợp đồng
Lập kế hoạch sản xuất
Chuẩn bị hàng hoá
Kiểm tra hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng hoá lên tàu
Thanh toán
Giải quyết khiếu nại
(nếu có )
Xem xét và báo giá
Bước 1: Tiếp nhận và xác định yêu cầu của khách hàng
Toàn thể cán bộ công nhân viên thuộc phòng kế hoạch - thị trường có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu của khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thông tin khách hàng truyền đến, có thể dưới hình thức bằng văn bản như thư yêu cầu hoặc gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại.
Bước 2: Xem xét và báo giá
Trưởng phòng kế hoạch - thị trường hoặc phó phòng phụ trách mua bán hàng xem xét các yêu cầu của khách hàng - đưa báo giá cho khách hàng. Toàn bộ ý kiến sau khi xem xét được ghi vào sổ theo dõi khách hàng tên khách hang, điều kiện giao hàng và các yêu cầu khác.
Bước 3: Xem xét - thoả thuận - ký hợp đồng
Khi đơn đặt hàng của khách hàng được chấp nhận giữa hai bên, phòng kế hoạch thị trường sẽ soạn thảo hợp đồng và trình giám đốc ký. Trong hợp đồng xuất khẩu có ghi rõ số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian và điều kiện giao hàng.
Bước 4: Sửa đổi hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, nếu có sự thay đổi do phía công ty hay phía khách hàng đều phải trình lên giám đốc phê duyệt. Phòng kế hoạch - thị trường chịu trách nhiệm sửa đổi hợp đồng.
Bước 5: Lập kế hoạch sản xuất
Sau khi ký hợp đồng, cán bộ phòng kế hoạch - thị trường sẽ lập kế hoạch sản xuất và có trách nhiệm thông báo tới các bộ phận, các phân xưởng để tiến hành sản xuất theo đúng yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng đã ký. Chuẩn bị hàng hoá theo yêu cầu và tiến hành kiểm tra tiêu chuẩn sản phẩm.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan
Các cán bộ phòng kế hoạch - thị trường sẽ tiến hành đăng ký lô hàng xuất khẩu với cơ quan hải quan.
Bước 7: Giao hàng lên tàu
Phòng kế hoạch - thị trường căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng để giao hàng. Trước khi giao hàng phòng kế hoạch - thị trường tiến hành thuê tàu, lập chứng từ, sổ sách để theo dõi.
Bước 8: Thanh toán
Sau thời gian khoảng một tuần, công ty sẽ nhận được tiền hàng từ phía khách hàng thông qua Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Bước 9: Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Trong quá trình giao hàng công ty ghi chép sổ sách để theo dõi và căn cứ vào chứng từ, sổ sách, và hợp đồng đã ký giữa hai bên, công ty sẽ tiến hành giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty dệt Minh Khai sang Nhật Bản.
2.1.Những thành tựu mà công ty đạt được
Vè doanh thu xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu của công ty sang Nhật phát triển mạnh mẽ và là một hoạt động cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Doanh thu xuất khẩu của công ty luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh thu ( khoảng 80-85%). Năm 2001 doanh thu xuất khẩu sang Nhật của công ty chỉ đạt 56.112 triệu đồng nhưng đến năm 2005 đã đạt 79.284 triệu đồng tức là tăng lên 29,2%.
Doanh thu xuất khẩu sang Nhật Bản và doanh thu của công ty được thể hiện qua bảng sau : Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm
2005
Doanh thu xuất khẩu sang Nhật
56.112
58.793
61.753
75.821
79.284
Tổng doanh thu
77.271
79.441
79.980
97.338
99.134
Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường _ công ty dệt Minh Khai
Qua biểu đồ ta thấy, doanh thu xuất khẩu sang Nhật Bản luôn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu của công ty. Chính vì vậy mà thị trường Nhật Bản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối vớ công ty.
Về thị trường xuất khẩu
Công ty đã tạo lập được uy tín với khách hàng Nhật Bản, và đã tạo được mối quan hệ làm ăn được hơn 20 năm nay. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp mở rộng và thâm nhập sâu vào thị trường này hơn nữa.
Về sản phẩm xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là khăn bông các loại chiếm khoảng 70% trong tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty, do vậy trong thời gian tới công ty cần đưa ra những sản phẩm khăn bông mới với mẫu mã đa dạng và mầu sắc phong phú hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người Nhật. Bên cạch đó, công ty còn xuất khẩu thêm sản phẩm áo choàng tăm và màn tuyn, tuy nhiên kim nghạch xuất khẩu những sản phẩm này còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Để có được thành công trên còn là kết quả của sự đoàn kết, tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công ty có đội ngũ lao động có tay nghề luôn được đào tạo để tiếp thu những công nghệ mới thông qua chuyển giao, có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm.
2.2.Những khó khăn tồn tại
Khó khăn về khía cạnh con người
Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty còn hạn chế về trình độ quản lý. Nhận thức phần lớn của cán bộ công nhân viên về hội nhập kinh tế thế giới và cạnh tranh của cơ chế thị trường chưa rõ ràng và còn nhiều hạn chế. Trình độ tay nghề của người lao động nói chung mới chỉ ở mức trung bình khá. Số cán bộ kỹ thuật chưa được bổ xung nhiều, số công nhân kỹ thuật lành nghề tuổi đã cao, sức khoẻ đã yếu. Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty, phần lớn là lao động tốt nghiệp phổ thông, trung cấp còn đại học thì rất hạn chế, do vậy ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc và trình độ công nghệ của công ty. Ngoài ra, công ty cũng gặp khó khăn trong việc thu hút người lao động có trình độ và tay nghề cao, những cán bộ trẻ tuổi có năng lực mới tốt nghiệp ở các trường đại học hoặc cao đẳng...
Khó khăn trong công tác nghiên cứu thị trường
Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty vẫn còn hạn chế, nó chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các tài liệu sách báo về thị trường do Bộ Thương mại và bạn hàng cung cấp hoặc thông qua các thương vụ, qua Internet...Việc cử cán bộ trực tiếp đi điều tra nghiên cứu tại các thị trường xuất khẩu của công ty còn rất hạn chế. Do đó các thông tin mà công ty thu được không được cập nhật liên tục và thiếu chính xác, gây khó khăn trong việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường của công ty. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty trong những năm qua vãn chiếm một tỷ lệ quá nhỏ trong tổng doanh thu điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 13: Chi phí cho điều tra nghiên cứu thị trường Nhật bản
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2002
2003
2004
2005
GT
%/01
GT
%/02
GT
%/03
GT
%/04
Chi phí điều tra NCTT, Q.cáo, xúc tiến sang Nhật Bản
Tr.đ
580
120
847
146
1.100
129
1.550
141
Tổng doanh thu
Tr.đ
79.441
79.980
97.338
99.134
%/Doanh thu
%
0,73
1,06
1,13
1,6
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường - công ty dệt Minh Khai)
Chi phí cho điều tra nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến sang Nhật bản so với tổng doanh thu năm 2005 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Nhìn vào biểu đồ và bảng trên ta thấy mặc dù chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường Nhật Bản có tăng lên qua các năm nhưng vẫn còn ở mức thấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong doanh thu. Điều đó chứng tỏ công ty chưa đầu tư thoả đáng cho công tác này.
Giá xuất khẩu của công ty còn cao
Do công ty phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về để sản xuất vì nguyên liệu trong nước không đáp ứng được yêu cầu về cả số lượng và chất lượng, giá cả và cước phí vận chuyển lại cao nên giá thành sản phẩm của công ty cao, do đó giá xuất khẩu vì thế cũng còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đối với thị trường xuất khẩu công ty áp dụng một chính sách giá thống nhất. Với chính sách giá này công ty trở lên kém linh hoạt với sự biến động của giá cả trên thị trường. Trong thời gian gần đây, một số công ty thương mại của Nhật Bản gây sức ép đòi công ty giảm giá một số mặt hàng tạo ra không ít khó khăn cho ban lãnh đạo công ty. Trong xu thế cạnh tranh tự do như ngày nay thì việc áp dụng chính sách giá này trở lên không thích hợp với các điều kiện cạnh tranh trên thị trường, do đó làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với công ty là phải tìm mọi biện pháp để giảm tối đa giá thành sản phẩm, từ đó mới có thể giảm giá xuất khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới. Giá cả một số mặt hàng của công ty xuất khẩu sang Nhật Bản được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 14: Giá cả một số mặt hàng của công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản
STT
Mặt hàng
Mã hàng
Kích cỡ
(Cm)
Đơn giá (USD/cái)
1
Khăn mặt
DIM-1
38x88
6.98
2
Khăn tắm
DIM-2
65x135
25.58
3
Khăn tắm
DU-2
65x135
26.25
4
Khăn mặt
DU-1
34x90
6.83
5
Khăn mặt
PAL-1
34x85
7.35
6
Khăn tắm
PAL-2
65x135
34.13
7
Khăn mặt
HCI-1
34x82
6.83
8
Khăn tắm
HCL-2
65x135
33.4
9
Khăn mặt
ABIS-1
34x85
6.29
10
Khăn tắm
ABIS-2
65x130
25.13
11
Khăn tắm
FIB-2
65x130
21.9
12
Áo choàng tắm
APA-3
35.13
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai
Do công ty cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm nên giá của công ty khá cao so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ
Cũng giống như nhiều công ty khác trong ngành, hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã trở lên lạc hậu. Mặc dù trong thời gian qua, công ty đã chú trọng đầu tư cải tiến, đổi mới hệ thống máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nhưng do hạn chế về tài chính nên công ty chỉ đầu tư được một số máy móc hiện đại ở một số khâu trong dây truyền sản xuất. Do đó, dẫn đến tình trạng hệ thống máy móc thiếu đồng bộ dẫn đến năng suất lao động chưa cao. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần có giải pháp đồng bộ hoá hệ thống máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty.
2.3 . Một số nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Nhà nước và Tổng công ty dệt may Việt Nam chưa quan tâm đúng mức đến phát triển ngành dệt và các doanh nghiệp dệt trong đó có công ty dệt Minh Khai.
- Công tác xúc tiến tìm hiểu thị trường Nhật Bản chưa được tiến hành thường xuyên nên những thông tin về thị trường Nhật Bản công ty đều phải tự tìm hiểu qua sách báo, tạp chí, qua mạng Internet.
- Nguồn nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm dệt vẫn phải nhập khẩu, cho dù điều kiện của đất nước thích hợp cho trồng bông và sản xuất sợi. Phụ liệu như hoá chất, thuốc nhuộm vẫn phải nhập khẩu và tỷ trọng của chúng chiếm đến 70% chi phí để sản xuất sản phẩm dệt xuất khẩu.
- Máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã cũ và lạc hậu lại thiếu đồng bộ nên gây khó khăn trong việc sản xuất.
Hoạt dộng chủ yếu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty là hoạt động xuất khẩu, do đó công ty cần phải đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu , xác định đúng các thị trường trọng tâm, tuỳ từng mặt hàng xuất khẩu mà phát triển thị trường trọng điểm thích hợp…ở Châu á, tập trung thị trường Nhật Bản. Tỷ trọng xuất khẩu vào Nhật Bản phải được nâng từ 15,8% hiện nay lên 17 – 18%, ngang với mức của năm 1997. Với đà phục hồi của kinh tế Nhật Bản, có thể và cần phải tăng xuất khẩu vào Nhật ở mức 21 – 22%/ năm để đến 2010 tổng KNXK vào thị trường này đạt mức 5,8 – 6,5 tỷ USD.
- Chính sách tỷ giá: Trong vài năm trở lại đây, với chiến lược phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu, Nhà nước ta đã duy trì một chế độ tỷ giá theo hướng có lợi cho hoạt động xuất khẩu, để thúc đẩy xuất khẩu đảm bảo cân bằng cán cân thương mại, tiến tới xuất siêu.
- Chính sách thuế: Nhà nước đánh thuế 0% đối với nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, điều này cũng tạo thuận lợi cho công ty khi nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Bên cạnh đó thì hiện nay công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm cùng loại nhất là sản phẩm dệt của Trung Quốc do Trung Quốc được hưởng nhiều quyền lợi và ưu đãi hơn, hơn nữa họ lại chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho sản xuất, máy móc đồng bộ, nguồn nhân công dồi dào, năng xuất lao động lại cao nên giá thành sản phẩm dệt của Trung Quốc thấp hơn, từng bước chiếm lĩnh thị trường. Trong những năm tiếp theo công ty cần có giải pháp thích hợp để củng cố, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nguyên nhân chủ quan.
- Ngân sách chi cho các hoạt động như nghiên cứu thị trường, marketing, giới thiệu sản phẩm ...còn hạn chế do công ty thiếu vốn.
- Hoạt động xuất khẩu của công ty phụ thuộc phần nhiều vào các đơn hàng xuất khẩu nên tính chủ động không cao. Công ty chỉ sản xuất theo từng đơn hàng vì thế phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Nhật Bản.
- Vì thiếu vốn nên công tác đào tạo cán bộ quản lý, đội ngũ lao động còn nhiều vướng mắc chưa thể giải toả được, trang thiết bị máy móc của công ty lạc hậu cũ kỹ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Căn cứ vào xu hướng phát triển chung của toàn ngành, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, dựa vào nội lực và ngoại lực, công ty dệt Minh Khai đã đề ra cho mình một phương hướng phát triển đúng đắn nhằm mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu.
+ Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp với tiềm năng cũng như yêu cầu của công ty.
+ Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các thị trường truyền thống như Nhật Bản, EU,... dồng thời tìm cách thâm nhập thị trường mới đầy tiềm năng như Mỹ, Châu Phi...
+ Tiến hành nhập các dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại để bổ xung cho các thiết bị đã cũ và lạc hậu để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
+ Dần từng bước chuyển sang dùng các loại nguyên vật liệu sản xuất trong nước nhằm thay thế cho một số nguyên liệu nhập khẩu hiện nay.
+ Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật để tiếp thu nhanh chóng những thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới phục vụ cho sản xuất.
+ Tiếp tục phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
+ Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi, tham gia các hội chợ triển lãm để có thể giới thiệu sản phẩm, tìm các khách hàng mới.
+ Xây dựng một hệ thống kêng phân phối hoàn chỉnh bao gồm các cửa hàng đại lý trong và ngoài nước.
Để cụ thể hoá phương hướng phát triển trên, công ty đã đề ra một số mục tiêu cụ thể trong giai đoạn tới: toàn công ty có mức tăng trưởng bình quân 13% năm 2005 và 14% năm 2010. Tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động với mức thu nhập bình quân 100USD/tháng/người.
Bảng 15: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới đến
năm 2010
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2010
Tổng doanh thu
Triệu đồng
109.000
130.350
Tổng kim ngạch xuất khẩu
USD
5.450.000
7.675.000
- Sang Nhật Bản
USD
5.082.200
6.201.400
- Sang Châu Âu
USD
276.750
383.750
- Sang Châu Á
USD
91.050
1.089.850
Nộp ngân sách
Triệu đồng
2.000
2.200
Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt MinhKhai
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.
1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nhật Bản.
Trong thời đại ngày nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thì không thể thiếu công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể củng cố vững chắc thị trường hiện tại và không ngừng mở rộng sang các thị trường mới, góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Cần phải tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trường :
Nghiên cứu yếu tố cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản.
Sau khi nghiên cứu cạnh tranh quốc tế, công ty dệt Minh Khai nhận thấy rằng ở Nhật Bản, các công ty dệt Việt Nam sẽ gặp phải sự cạnh tranh găy gắt với các công ty khác của Mỹ, Hàn quốc, đặc biệt là các công ty của Trung Quốc…đang chiếm lĩnh thị trường này. Tại thị trường này, sản phẩm của công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may Việt Nam nói chung đang bị hàng Trung quốc cạnh tranh mạnh về cả chất lượng, mẫu mã, và giá cả sản phẩm….
- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng Nhật Bản về sản phẩm của công ty Nhật Bản được coi là một trong những nước đòi hỏi chất lượng cao nhất bao gồm cả độ bền và khả năng hoạt động. Người tiêu dùng Nhật Bản đề ra các tiêu chuẩn về độ bền và chất lượng cao cho sản phẩm hàng hoá công nghiệp và tạo ra yêu cầu mà các sản phẩm khác phải tuân theo. Nếu sản phẩm bị bẩn hoặc bị rách bao gói sẽ được xem là không đạt yêu cầu. Vì thế công ty đã không ngừng nâng cao, chất lượng sản phẩm, chú ý hơn ở khâu hoàn thiện sản phẩm, bao gói và vệ sinh sản phẩm.
Phân tích thị trường Nhật Bản và công ty đã tìm ra khách hàng trọng điểm của mình là những người nội trợ trong gia đình. Bởi vì sản phẩm chính mà công ty xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản là khăn bông các loại - một sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên để đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của họ, công ty dệt Minh Khai đã gặp rất nhiều khó khăn. Người dân Nhật Bản nói chung và những người nội trợ nói riêng rất kỹ tính trong việc mua sắm. Họ được đánh giá là nằm trong số những khách hàng có đòi hỏi cao nhất trên thế giới về chất lượng hàng hoá như độ bền, màu sắc, khả năng hoạt động…sản phẩm dù có chất lượng cao đến đâu nhưng nếu bị bẩn và bao bì bị rách thì cũng không đạt yêu cầu. Bên cạnh đấy, thị hiếu tiêu dùng của họ bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của đất nước.
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của công ty dệt Minh Khai còn rất yếu kém, được thực hiện một cách chung chung do phòng Kế hoạch thị trường đảm nhiệm. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu qua các nguồn thông tin trên báo, tạp chí, mạng Internet và các khách hàng quen thuộc. Việc tổ chức nhân sự cho công tác này chưa được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, trong thời gian tới, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, công ty cần phải giao nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thị trường Nhật Bản nhằm duy trì thị trường truyền thống cho một vài cán bộ có năng lực trong lĩnh vực Marketing ngay tại phòng kế hoạch – thị trường. Bên cạnh đó công ty cũng cần có chính sách tuyển dụng lực lượng nhân sự hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ của phòng. Những nhân viên này sẽ được kèm cặp thêm trong quá trình làm việc tại công ty.
Dự kiến chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường Nhật Bản khoảng 3 tỷ đồng. Trong đó chi phí cho máy móc thiết bị chiếm khoảng 50%, chi phí cho công tác đi lại, ăn ở của cán bộ công nhân viên chiếm khoảng 30%, còn lại 20% chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên thực hiện công tác này.
Để hoạt động nghiên cứu thị trường Nhật Bản có hiệu quả, công ty cần có sự đầu tư thoả đáng cho việc trang bị các phương tiện, các công cụ hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu, thu thập thông tin nhằm thu được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất. Thường xuyên tranh thủ nguồn tin từ các tổ chức xúc tiến thương mại đặc biệt là Tổng công ty dệt may Việt Nam ( VINATEX ), Hiệp hội dệt may Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ( VCCI ), tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO ).
2.Thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm
Với mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để đứng vững trên thị trường để tạo ra cho mình một sự khác biệt nổi trội giữa những sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, công ty phải không ngừng đa dạng hoá mẫu mã, chủng loại, giá cả…từng loại hàng hoá và công ty cũng không quên nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Để đa dạng hoá sản phẩm, công ty nên tập trung vào nghiên cứu. Từ đó sẽ tạo ra được nhiều sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có về kiểu dáng, tính năng kỹ thuật…
Ngoài ra, công ty dệt Minh Khai còn có nhiều cơ hội hơn nữa để tạo ra hình ảnh tốt hơn về sản phẩm của mình qua “ Chất lượng toàn diện” cùa sản phẩm. Theo hướng này, công ty cần đưa vào hoạt động và hoàn thiện cấu trúc tổng thể của sản phẩm bằng các yếu tố tạo ra khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng như các dịch vụ đi kèm, phương thức thanh toán…
Song song với đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là vấn đề mà công ty rất quan tâm. Bởi vì chất lượng sản phẩm là yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất. Để thực hiện được điều này, bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị máy móc, công ty cần phải tăng cường công tác quản lý từ khâu nguyên vật liệu đến sản xuất ra thành phẩm và công ty cũng cần chú ý đến đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thế giới như ISO 9000, ISO 14 000, và đặc biệt là tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản( JIS)
3. Xây dựng nhãn mác, thương hiệu và thiết kế bao bì sản phẩm
-Không chỉ dừng lại ở việc cải tiến sản phẩm, công ty cũng nên chú ý đến nhãn hiệu sản phẩm của mình hơn. Bởi vì nhãn hiệu thường gắn với sản phẩm và được sử dụng để xác định sản phẩm của từng doanh nghiệp, do đó khách hàng thường mua sản phẩm thông qua nhãn hiệu. Một nhãn hiệu tốt đồng nghĩa với một sản phẩm tốt và ngược lại. Khách hàng tìm mua sản phẩm trên cơ sở các mức độ đánh giá khác nhau về hình ảnh nhãn hiệu trên thị trường.
- Bao bì, đặc biệt là bao bì xuất khẩu, là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhiều khi chất lượng sản phẩm tương đương nhau nhưng nếu bao bì đẹp hơn sẽ có sức thuyết phuc hơn với khách hàng. Chính vì thế công ty phải luôn chú trọng tới khâu thiết kế bao bì,thiết kế bao bì phải phù hợp với từng loại sản phẩm như bao bì của khăn ăn dùng trong gia đình phải khác với bao bì của bộ khăn ăn dùng trong khách sạn….phải vừa phù hợp với kích cỡ của từng loại sản phẩm cũng như từng khu vực thị trường, tập quán tiêu dùng, môi trường văn hoá và chính trị pháp luật.
4. Đồng bộ hoá hệ thống máy móc, thiết bị của công ty.
Trong những năm gần đây, công ty dệt Minh Khai đã tích cực đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên việc đầu tư cho máy móc thiết bị còn chắp vá, thiếu đồng bộ do đó dẫn đến kết quả là: Công ty vẫn chưa tận dụng hết năng lực máy móc thiết bị sẵn có, năng lực sản xuất không đồng đều, quy trình công nghệ còn thiếu, chất lượng sản phẩm chưa thực sự cao…
Cùng với việc đầu tư các thiết bị hiện đại, công ty phải tổ chức bảo dưỡng, bảo quản và sửa chữa thường xuyên theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng có thể sửa chữa hỏng hóc một cách kịp thời với chất lượng đảm bảo, không để ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chương trình đầu tư máy móc thiết bị giai đoạn 2005-2010 của công ty dệt Minh Khai được thể hiện ở bảng sau:
Bảng16: Chương trình đầu tư giai đoạn 2005-2010
TT
Dự án đầu tư
Kế hoạch thực hiện
Tổng vốn đầu tư (USD)
Nguồn vốn
1
Máy dệt kim đan ngang dệt vải nổi vòng
2005-2007
200.000
( 6 máy )
Vốn vay ngân hàng
2
Máy dệt khăn bông
2005-2010
250.000
( 8máy )
Vốn vay ngân hàng
3
Máy mắc hồ, sợi
2005-2010
150.000
Vốn vay ngân hàng
4
Máy nhộm -sấy khăn
2005-2010
200.000
Vốn vay ngân hàng
5
Hệ thống máy cắt và máy may đồng bộ
2007-2008
200.000
(1 bộ )
Vốn vay ngân hàng
6
Máy dệt kiếm tay kéo
2007-2008
360.000
( 4 máy )
Vốn vay ngân hàng
7
Máy dệt kim đan dọc
2007-2008
320.000
( 4 máy )
Vốn vay ngân hàng
8
Máy nhuộm cao cấp
2007-2009
450.000
( 4 máy )
Vốn vay ngân hàng
9
Máy dệt kiếm Jacquard điện tử
2009-2010
550.000
( 4 máy )
Vốn vay ngân hàng
10
Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất
2007-2010
65 tỷ VND
Vốn vay và vốn hỗ trợ di dời
11
Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại
2008-2010
300 tỷ VND
Liên doanh, liên kết
Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt MinhKhai
Song song với việc hiện đại hoá máy móc thiết bị công ty phải đầu tư sâu cho công nghệ sản xuất và việc nghiên cứu công nghệ. Công ty cũng cần có sự đầu tư thích đáng cho đội ngũ công nhân sửa chữa, bảo toàn máy móc, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ này để có đủ điều kiện làm chủ các thiết bị hiện đại, tránh tình trạng non kém về chuyên môn mà không tận dụng hết công suất, thậm chí làm hư hỏng thiết bị máy móc.
5. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
Trong điều kiện ngày nay, tuy giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh duy nhất, nhưng giá cả ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả là một yếu tố hết sức nhạy cảm với doanh nghiệp cũng như khách hàng.
Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt nhưng giá bán còn cao. Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty trên thị trường Nhật thường cao hơn các đối thủ cạnh tranh rất nhiều nên công ty thường bị các công ty thương mại Nhật Bản ép giá. Vì vậy công ty phải có hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giảm chi phí nguyên vật liệu
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm giảm nhiều vì trong kết cấu giá thành sản phẩm của công ty tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm 60-70%. Đồng thời công ty cần phải thay thế dần một số nguyên phụ liệu nhập ngoại bằng một số nguyên phụ liệu sản xuất ở trong nước
Bảng 17: Giá cả nguyên vật liệu chính
Đơn vị: nghìn VND
Khoản mục
Nhập khẩu
Trong nước
Giá mua một kg sợi
24,2
22,3
Chi phí vận chuyển
0,2
0,03
Chi phí nhập khẩu
0,1
0
Chi phí khác
0,05
0,02
Tổng giá mua 1kg sợi
24,55
22,35
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường – Công ty dệt Minh Khai
Qua bảng trên ta có thể nhận thấy rằng việc thay thế một số loại nguyên vật liệu nhập ngoại bằng các loại nguyên vật liệu trong nước sẽ giúp công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm.
Để giảm được chi phí này, công ty cần cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa, tăng cường kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng nhằm kích thích lao động, nâng cao năng suất lao động bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân trong công ty.
- Giảm chi phí cố định và hạ giá thành sản phẩm.
Có thể nói ở công ty hiện nay máy móc thiết bị của công ty chưa hoạt động hết công suất, mới hoạt động 60% công suất nên đẩy giá thành sản phẩm của công ty lên. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới để máy móc thiết bị hoạt động hết công suất.
6. Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là các loại sợi, trong đó sợi bông để sản xuất khăn bông và áo choàng tắm chiếm 50%, sợi PETEX sản xuất ra màn tuyn và vải tuyn chiếm 45% và các loại hợp chất, thuốc nhuộm. Tất cả các nguyên vật liệu này chủ yếu được nhập khẩu từ các nước như ấn Độ, Đài Loan, Pakistan, Indonexia, Nhật Bản, Thụy Sĩ... Lượng này thường chiếm 70-80% nhu cầu đầu vào của công ty, còn lại được cung cấp từ thị trường trong nước. Các cơ sở trong nước thường cung cấp nguyên liệu sợi 100% Cotton cho công ty nhưng với số lượng và chất lượng còn hạn chế.
Quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài làm tăng chi phí vận chuyển, các hợp đồng nhập khẩu thường phải mất nhiều thời gian mới được hoàn tất do các thủ tục nhập khẩu tương đối phức tạp. Do vậy mà chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm thường cao hơn trong nước song chất lượng lại ổn định hơn, đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty.
7. Đẩy mạnh quảng cáo ở thị trường Nhật
Sản phẩm của công ty là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nên công ty cần chú trọng trong việc quảng cáo trên báo và tạp chí, đặc biệt là các báo phụ nữ và các tạp chí gia đình vì như công ty đã xác định khách hàng trọng điểm của công ty là những người nội trợ trong gia đình. Với quảng cáo như vậy, hình ảnh sản phẩm của công ty sẽ tác động tới hầu hết các khách hàng.
Ngoài ra, công ty cần phát huy việc quảng cáo qua các ấn phẩm như catalogue, báo giá giới thiệu về chất liệu sản phẩm, giá sản phẩm, ký hiệu mã sản phẩm nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đi đến quyết định mua hàng. Xuất bản lịch treo tường có in hình ảnh công ty làm quà tặng cho khách hàng. Và đặc biệt, công ty có thể quảng cáo sản phẩm của mình trên Internet. Đây là phương pháp tiếp cận thị trường một cách ngắn nhất, giúp công ty làm ăn trực tiếp mà không phải thông qua người trung gian, sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
8. Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm dệt sang Nhật
Để hoạt động tiêu thụ hàng hoá được phát triển tốt thì công ty không chỉ đưa ra những sản phẩm tốt với những mức giá phù hợp mà còn cần đáp ứng cả về thời gian và địa điểm. Mục tiêu cuối cùng của phân phối là làm sao sản phẩm của công ty có thể đưa được trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Làm được như vậy công ty vừa tiêu thụ được sản phẩm vừa nắm bắt được nhu cầu, tìm được kẽ hở của thị trường và thu thập được nhiều thông tin. Đối với công ty dệt Minh Khai, để lựa chọn một kênh phân phối trực tiếp là hết sức nan giải. Hiện nay, hoạt động phân phối xuất khẩu sản phẩm của công ty được tiến hành qua các nhà nhập khẩu nước ngoài rồi tới tay người tiêu dùng cuối cùng qua mạng lưới phân phối chính của họ. Điều này đã làm cho giá của sản phẩm xuất khẩu tăng lên khi tới tay người tiêu dùng cuối cùng và làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.
Do vậy, vấn đề đặt ra đối với công ty là lựa chọn kênh phân phối nào có hiệu quả nhất? Phân phối trực tiếp hay phân phối gián tiếp?
- Kênh phân phối trực tiếp: công ty có thể mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài, mở các đại lý tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
- Kênh phân phối gián tiếp: đây là kênh phân phối từ trước tới nay, công ty luôn sử dụng. Theo phương thức phân phối này công ty luôn phải thông qua các nhà trung gian ( các nhà nhập khẩu ) để tiếp cận thị trường đích. Đây xem như là một bất lợi đối với công ty, đôi khi công ty rơi vào tình trạng bị chèn ép, không thể kiểm soát nổi dòng vận động của hàng hoá.
Vì vậy, để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cũng nhưu thiết lập mạng lưới phân phối mà công ty có thể kiểm soát được thì công ty nên áp dụng kênh phân phối sau:
Sơ đồ 5: Kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của công ty trong thời gian tới.
Công ty dệt Minh Khai
Nhà nhập khẩu
Siêu thị lớn
Các cửa hàng tiêu thụ, siêu thị nhỏ, đại lý
Người tiêu dùng cuối cùng
Theo kênh phân phối trên, công ty dệt Minh Khai sẽ tiến hành xuất khẩu sản phẩm tới nhà nhập khẩu hay các siêu thị lớn. Từ đó hàng hoá sẽ được chuyển tới các siêu thị nhỏ,các cửa hàng và đại lý rồi tới tay nhà tiêu dùng cuối cùng. Thông qua những người bán hàng ở các cửa hàng hay siêu thị nhỏ, công ty có thể hiểu được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Những cửa hàng, đại lý có thể do công ty lập hoặc công ty sẽ hợp tác với phía Nhật Bản để thành lập.
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của công ty, vì vậy kế hoạch về nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Trong những năm tới công ty cần tập chung những vấn đề sau:
Đánh giá nguồn nhân lực và sắp sếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu mới, đảm bảo cho mọi người đều có việc làm lâu dài.
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo để mỗi người có thể làm việc chuyên nghiệp, phát huy được năng lực cá nhân và biết hợp tác với đồng nghiệp.
Tổ chức tiếp nhận lao động mới theo một quy trình có tính chất thu hút nhân lực trình độ cao và tư vấn có nhiều kinh nghiệm uy tín.
Cùng với việc tăng tiền lương theo kế hoạch trên, quỹ phúc lợi sẽ sử dụng cho những hoạt động nâng cao thể chất, giải trí, nghỉ ngơi, tăng cường văn hoá doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Ở những khâu quan trọng có tính chất quyết định đối với sự phát triển của công ty, nếu cần thiết có thể thuê chuyên gia nước ngoài( nếu cán bộ và chuyên gia trong nước không đáp ứng được )
* Sắp xếp đào tạo lao động :
- Tất cả các vị trí đều phải được đào tạo hoặc đào tạo lại có bằng cấp chuyên môn phù hợp, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cao.
- Đối với những cán bộ đang giữ chức vụ cao nhưng tuổi đã cao sẽ được thay thế dần dần đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của công ty. Còn đối với những còn trẻ cần phải học hỏi , kết hợp cho đi học đào tạo, bồi dưỡng.
- Tuyển dụng và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật có đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ làm chủ máy móc thiết bị và công nghệ mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đáp ứng cho các sản phẩm công nghệ cao, các sản phẩm có chất lượng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý sản xuất- kinh doanh. Xây dựng đội ngũ làm công tác quảng cáo, tiếp thị năng động nhằm quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Kế hoạch đào tạo lao động được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 18: Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
STT
Nội dung đào tạo
Đối tượng
Số người
Dự kiến kinh phí(tr.đ)
1
Quản lý sản xuất
Phụ trách phòng ban, phân xưởng, ca sản xuất
50
22,5
2
Ngoại ngữ
Cán bộ kỹ thuật, xuất nhập khẩu
20
24
3
Tin học văn phòng
Cán bộ kinh doanh, nhân viên kinh tế
30
12
4
Công nghệ dệt thoi, công nghệ dệt kim
Công nhân phân xưởng dệt thoi, dệt kim
100
35
5
Công nghệ nấu tẩy, nhuộm sợi
Công nhân phân xưởng tẩy nhuộm
15
6,5
CỘNG
215
100
Nguồn : Phương án sản suất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 công ty dệt Minh Khai
Vì thị trường Nhật bản là thị trường chính của công ty , mà người tiêu dùng Nhật Bản lại đòi hỏi cao về chất lượng do đó công ty cần phải liên tục thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh của mình.
10. Xây dựng chính sách giá linh hoạt và hợp lý.
Trong thời đại hội nhập kinh tế ngày nay, giá cả là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu. Hiện nay công ty đang áp dụng một chính sách giá thống nhất trên mọi thị trường vì thị trường xuất khẩu chính của công ty là Nhật Bản. Mặt khác công ty xuất khâur theo điều kiện FOB nên các chi phí cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thay đổi theo khối lượng lô hàng xuất. Tuy nhiên với chính sách giá này thì giá cả sản phẩm xuất khẩu của công ty trở lên kém linh hoạt so với biến động giá cả trên thị trường, do đó nó không thích hợp làm cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty, làm giảm lợi nhuận của công ty.
Hiện nay mức giá xuất khẩu mà công ty đang áp dụng cao hơn giá nội địa do công ty nhận thấy Nhật Bản là một thị trường khó tính, có những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm nên những chi phí ban đầu cho việc hoạch định và tổ chức thâm nhập sẽ tăng lên đáng kể, hơn nữa công ty còn phải nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất sản phẩm do đó sẽ đẩy giá thành lên cao.
Trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên, áp dụng mức giá linh hoạt cho các sản phẩm xuất khẩu cụ thể như sau:
Đối với các khách hàng lâu năm tại Nhật Bản và họ tiêu thụ với khối lượng lớn sản phẩm của công ty thì nên có chính sách giảm giá cho họ, đối với những khách hàng không thường xuyên công ty có thể áp dụng mức giá chung. Còn đối với các khách hàng mới, công ty cần có chính sách giảm giá, tăng cường các biện pháp như khuyến mại sản phẩm dùng thử để họ thấy được chất lượng của sản phẩm, tham gia các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam chất lượng cao trong và ngoài nước với sự giúp đỡ của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản ( JETRO ), từ đó có thể mở rộng thị trường hơn nũa.
Trên đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm dệt của công ty dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới. Bằng cách nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị trường Nhật. Trong thời gian tới, công ty cần áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp này nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của mình.
III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH DỆT MAY.
1. Về phía nghành công nghiệp dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt Việt nam cần có các biện pháp hỗ trợ ngành dệt may nói chung , trong đó có công ty Dệt Minh Khai.
Về thị trường:
-Mở các siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ ở cả thị trường trong và ngoài nước , mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dệt của Việt Nam ra thị trường nước ngoài.
-Nhanh chóng chuyển nền gia công hàng dệt may hiện nay sang buôn bán thương mại.
-Sớm hoà nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng các hoạt động tiếp thị, hội thảo, giao lưu với thời trang thế giới,tham gia các hội chợ thương mại quốc tế và trong nước.
- Đối với sản phẩm mới và thị trường mới cần có công tác hỗ trợ, quảng cáo, khuyến mại giới thiệu sản phẩm để đưa sản phẩm ra lưu thông và đứng vững trên thị trường.
Về nguyên vật liệu:
Phải có chiến lược đồng bộ để phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp dệt, chương trình phát triển cây bông, dâu tơ tằm, phấn đấu sản lượng bông trong nước đạt mục tiêu đến 2010 tự túc được50% bông
( khoảng 250.000 tấn bông xơ/ năm), có chiến lược đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng nguyên liệu và chế biến.
Về vốn đầu tư:
Thực trạng ngành công nghiệp dệt Việt Nam còn nhỏ bé và lạc hậu. Về công nghệ lại không đồng bộ, do vậy phải đầu tư chiều sâu với số vốn khá lớn nhằm nâng cao trình độ công nghệ và duy trì sản xuất. Việc đầu tư phát triển là vô cùng cần thiết và là vấn đề sống còn của toàn ngành trên cơ sở phát huy nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế. Có 2 phương án:
Bảng19: Phương án cơ cấu vốn đầu tư của ngành dệt Việt Nam
đến 2010
Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%)
Phương án I (Triệu USD)
Phương án II (Triệu USD)
Tự đầu tư
20
760
1.400
Từ nguồn vốn Nhà nước
70
2.660
4.000
Từ các thành phần kinh tế khác
10
380
570
(Nguồn: Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt Việt Nam – 2010
Tổng công ty dệt may Việt Nam )
+ Giải pháp tự đầu tư: 20% bằng nguồn tự tích luỹ, khấu hao cơ bản, nguồn cổ phiếu, trái phiếu trong dân và Việt kiều, vay tín dụng trong và ngoài nước….
+ Giải pháp vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác là 10%, để triệt để khai thác nguồn đầu tư này cần sắp xếp lại qui mô doanh nghiệp, chia nhỏ doanh nghiệp hơn nữa.
+ Giải pháp vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước là 70%, nguồn này sẽ được tham gia lớn và giữ vai trò quan trọng trong đầu tư của ngành.
Về quy hoạch và sắp sếp lại sản xuất:
- Gắn công nghiệp dệt với các ngành kinh tế khác để tận dụng lao động, mối quan hệ liên ngành.
- Gắn công nghiệp dệt vào các vùng trung tâm dân cư để tận dụng lao động tại chỗ, tận dụng điều kiện hạ tầng giao thông, dịch vụ, văn hoá, thông tin, vận chuyển…
- Gắn công nghiệp dệt qui mô nhỏ, công ty cổ phần, công ty tư nhân và các hộ cá thể với vùng làng nghề truyền thống để phát huy mạnh mọi thành phần kinh tế cùng tham gia phát triển ngành.
- Gắn công nghiệp dệt thành khu công nghiệp liên hoàn về nguyên liệu, sợi, dệt, nhuộm, may….
2. Đối với nhà nước:
Để ngành công nghiệp dệt may trở thành ngành mũi nhọn chủ yếu hướng ra xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho nước ta thì trong thời gian tới nhà nước cần phải đưa ra các thể chế chính sách kinh tế hợp lý, hỗ trợ cho công ty xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường Nhật Bản.
Hoàn thiện cơ chế quản lý
- Từng bước Tổng công ty tập trung đầu mối nhập bông, xơ, đay, tơ tằm cho nguyên liệu dệt, cải tiến quy trình công nghệ, ứng dụng công nghệ dệt nhuộm hoàn tất tiên tiến, nâng cao chất lương sợi cho mặt hàng dệt kim, vải cho mặt hàng may mặc xuất khẩu.
- Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu sâu rộng sản phẩm của ngành dệt trong nước cũng như nước ngoài.
Xây dựng các chính sách kinh tế hợp lí
- Nhà nước dành cho ngành dệt một quỹ đất cho cây nguyên liệu, cho phát triển sản xuất.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ ngành dệt như các chính sách ưu đãi vốn đầu tư, thuế trợ giá.
- Nhà nước cho ngành dệt được sử dụng 1% giá trị nguyên liệu để đưa vào giá thành làm quỹ khuyến khích phát triển nguồn nguyên liệu trong nước. Nhà nước cho phép ngành dệt được sử dụng một phần vốn ODA, quỹ viện trợ nước ngoài để hỗ trợ xuất, nhập khẩu, nghiên cứu khoa học và đào tạo, trang bị lại cơ sở vật chất của các trường, viện khoa học, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thông tin, mẫu mốt thời trang.
- Nhà nước cần có thêm một số biện pháp đồng bộ trong nước như : cho vay với lãi suất ưu đãi để làm hàng xuất khẩu, không đánh thuế doanh thu ở khâu kéo sợi nhằm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về giá của sản phẩm dệt.
Ổn định chính sách thuế
- Tiếp tục duy trì mức thuế suất bằng 0% đối với sản phẩm xuất khẩu của ngành công nghiệp dệt.
Bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy xuất khẩu ra nước ngoài
- Nhà nước có biện pháp hữu hiệu chống buôn lậu, nhất là buôn lậu qua biên giới. Có biện pháp quản lý chặt chẽ việc xuất, nhập khẩu qua biên giới, xuất khẩu tiểu ngạch.
- Nhà nước không cho phép nhập một số mặt hàng nhằm ổn định và bảo hộ sản xuất trong nước.
Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu sang Nhật
- Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường Nhật Bản – một thị trường có yêu cầu khắt khe về hàng hoá và chất lượng.
- Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và yêu cầu thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Mở rộng kinh nghiệm tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cần thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng.
- Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sang Nhật có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Thông qua ngân hàng, linh hoạt hạ mức lãi suất để đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật.
Các ưu đãi, hỗ trợ khác : Nền kinh tế đã chuyển dịch sang cơ chế thị trường nhưng các doanh nghiệp vẫn còn non trẻ, nguồn vốn còn hạn chế, chính vì vậy sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước là rất quan trọng và cần thiết để công ty có thể thâm nhập vào các thị trường nói chung và thị trường Nhật Bản nói riêng. Nhà nước đã có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu bằng cách thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo hiểm xuất khẩu và đảm bảo tín dụng xuất khẩu, điều này sẽ góp phần làm giảm giá thành sản phẩm khi xuất khẩu sang Nhật Bản. Bên cạnh đó, nhà nước có thể sử dụng ngân sách để quảng cáo các sản phẩm xuất khẩu trong nước và giới thiệu với nước khác.
Trên đây là một vài kiến nghị đối với ngành công nghiệp dệt Việt nam và đối với nhà nước. Hy vọng trong thời gian tới các cấp, các nghành cần phải triển khai thực hiện sớm để đưa nghành dệt ở Việt nam nói chung và sản phẩm của công ty dệt Minh Khai nói riêng ngày càng phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới.
KẾT LUẬN
Nghành công nghiệp dệt may luôn gữi một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với tổng kim nghạch xuất khẩu cao. Sản phẩm dệt may của Việt nam chủ yếu xuất khẩu do vậy xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp trong ngành nói chung và của công ty Dệt Minh Khai nói riêng.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may đem lại nhiều lợi ích to lớn cho đất nước, mở rộng hội nhập quốc tế thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty Dệt Minh Khai luôn xác định đúng đắn mục tiêu và thị trường truyền thống của mình là Nhật Bản do đó công ty không ngừng đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty... nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế...góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, để có được những thành công đó, công ty đã phải trải qua không ít những khó khăn và thử thách trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp nhằm bảo vệ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và sang các thị trường khác.
Sau thời gian thực tập tại công ty dệt Minh Khai đã giúp em có được cái nhìn tổng quát và cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nói riêng và việc xuất khẩu nói chung. Do hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn , nội dung của luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các cô các chú trong phòng kế hoạch - thị trường của công ty dệt Minh Khai để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình.
Để hoàn thành khoá luận này em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo và các cô chú trong phòng kế hoạch thị trường của công ty Dệt Minh Khai. Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Dệt may Việt nam- Cơ hội và thách thức”, Nhà xuất Chính trị quốc gia Hà Nội
“ Quản trị chức năng thương mại trong các doanh nghiệp công nghiệp”, GS, TS. Nguyễn Kế Tuấn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội - 2004
Niên giám thống kê 2002,2003- NXB Thống kê
Tạp chí dệt may Việt nam
Tạp chí Thương mại
Tạp chí kinh tế và dự báo
Tạp chí con số và sự kiện
Phương án s`ản xuất kinh doanh giai đoạn 2005-2010 của Công ty Dệt Minh Khai
Báo cáo tổng hợp -Công ty Dệt minh Khai từ năm 1999-2003
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty Dệt Minh Khai sang thị trường Nhật Bản.docx