Dự án đầu tư không đơn thuần là thủ tục bắt buộc khách hàng phải lập khi vay vốn dài hạn, nó là căn cứ để Habubank đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. Điều này nhằm trước tiên là bảo vệ lợi ích khách hàng, sau đó mới nhằm mục đích bảo đảm khả năng thu hồi vốn của Habubank. Thực tế cho thấy nhiều khách hàng xem nhẹ công tác lập dự án, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định ở Habubank. Vì vậy cần phải có sự hợp tác tốt giữa khách hàng và Habubank để cùng nhau đánh giá chính xác xem dự án có đáng đầu tư hay không. Để thực hiện tốt điều này thì ngân hàng habubank nên có các giải pháp sau:
Đối với những khách hàng lần đầu tiên vay vốn của habubank thì sau khi tiến hành gặp mặt để yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ đầy đủ và thu thập những thông tin cần thiết khác, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích thật kỹ dự án để phát hiên ra những chỗ chưa hợp lý của dự án. Sau đó sẽ trực tiếp trao đổi trực tiếp với khách hàng. Cả hai bên nên có thái độ cởi mở, cán bộ tín dụng nên khéo léo chỉ rõ cho khách hàng để khách hàng sẵn sang tiếp thu ý kiến và sữa chữa. Kết quả là tạo ra một dự án thực sự có tính khả thi và có khả năng trả nợ. từ đó tạo ấn tượng tốt đẹp và sự tin tưởng cho khách hàng để lần sau khách hàng vay vốn habubank sẽ chuẩn bị hồ sơ một cách kỹ lưỡng nhất.
65 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2336 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại HABUBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8,440,367
18,440,367
Lãi vay vốn cố định đã tính trong giá thành
21,888,000
19,142,182
15,352,364
11,562,545
7,772,727
3,982,909
1,044,000
-
-
-
Vốn lưu động
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
TSCĐ thu hồi
33,665,005
Dòng tiền ra
400,111,493
28,000,000
28,000,000
28,000,000
33,213,701
33,592,683
33,971,664
34,265,555
34,369,955
36,295,491
36,295,491
VCĐ và lãi vay đầu tư
372,111,493
Vốn lưu động
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
28,000,000
Thuế thu nhập DN
-
-
-
5,213,701
5,592,683
5,972,664
6,265,555
6,369,955
8,295,491
8,295,491
Dòng tiền ròng
-354,284,164
75,108,907
89,020,896
101,395,273
96,181,572
95,802,590
95,423,609
95,129,718
93,025,318
93,099,782
126,764,787
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Kết luận của cán bộ thẩm định:
- NPV : 79.826.813.000đ > 0
- IRR : 14,907,% > 11%
- Thời gian hoàn vốn nội bộ: 5 năm 3 tháng
- Tỉ số chiết khấu giả định để tính toán 11%
- Dự án tính toán trên thời gian 10 năm
Bảng 14: Khả năng trả nợ của dự án
Đơn vị: triệu đồng
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Nguồn trả nợ
52,220,907
69,878,714
86,042,909
84,619,027
88,029,863
91,440,699
94,085,718
95,025,318
93,099,782
93,099,782
- Lợi nhuận sau thuế
15,525,188
32,182,995
48,347,190
46,923,308
50,334,144
53,744,980
56,389,998
57,329,598
74,659,415
74,659,415
- Khấu hao
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
37,695,719
18,440,367
18,440,367
Nghĩa vụ trả nợ
29,318,182
36,818,182
36,818,182
36,818,182
36,818,182
25,909,091
7,500,000
0
0
0
- Trả gốc Habubank
7,500,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
15,000,000
7,500,000
- Trả gốc quỹ HTPT
21,818,182
21,818,182
21,818,182
21,818,182
21,818,182
10,909,091
0
Cân đối suất trả nợ
23,902,726
33,060,532
49,224,728
47,800,845
51,211,681
65,531,609
86,585,718
95,025,318
93,099,782
93,099,782
nguồn: báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư nhà máy HOÀNG LONG
Bảng 15: Phân tích độ nhạy dự án
NPV (quan điểm ngân hàng) khi các biến đầu vào và giá cùng thay đổi
Điện than và dầu diezen cùng thay đổi
Giá bán thay đổi
-10%
-5%
0%
5%
10%
-10%
80,692,424
137,809,966
194,927,507
252,045,049
309,162,591
-5%
68,096,584
125,214,126
182,331,668
239,449,210
296,566,751
0%
55,500,745
112,618,287
169,735,828
226,853,307
283,970,912
5%
42,904,906
100,022,447
157,139,989
214,257,531
271,375,072
10%
30,309,066
87,426,608
144,544,150
201,661,691
258,779,233
20%
5,117,387
62,234,929
119,352,471
176,470,012
233,587,554
30%
-20,074,292
37,043,250
94,160,792
151,278,333
208,395,875
50%
-
-13,340,1108
43,777,434
100,894,976
158,012,517
Bảng 16: Phân tích độ nhạy dự án
IRR (quan điểm ngân hàng) khi các biến đầu vào và giá cùng thay đổi
Điện than và dầu diezen cùng thay đổi
Giá bán thay đổi
-10%
-5%
0%
5%
10%
-10%
-5%
17%
20%
23%
26%
30%
0%
16%
19%
23%
26%
29%
5%
15%
18%
21%
24%
28%
10%
14%
18%
21%
24%
28%
20%
13%
16%
20%
23%
26%
30%
11%
15%
18%
21%
25%
50%
-
11%
15%
19%
22%
f. Tài sản đảm bảo nợ vay
Để đảm bảo cho khoản vay trên, công ty đề nghị thế chấp toàn bộ giá trị tài sản trên đất trong quá trình đầu tư. Habubank sẽ là ngân hàng đầu mối giữ tài sản đảm bảo và làm các thủ tục đăng ký thế chấp theo quy định riêng (riêng phần thiết bị thì quỹ hỗ trợ cho vay nên không thuộc tài sản đảm bảo). Ngoài ra, ông Nguyễn Sỹ Tiệp dùng các tài sản khác để thế chấp bảo lãnh cho công ty, chủ yếu là bất động sản ở Hà Nội, Quảng Ninh… Trong đó chắc chắn ông Tiệp dùng nhà riêng của mình tại số 22 Phó Đức Chính để thế chấp bảo lãnh. Đây là bất động sản khoảng 300m2 đất (gồm 4 sổ đỏ liền nhau) tiếp giáp với 2 mặt phố: Phó Đức Chính và phố Trúc Bạch (hiện căn nhà này vừa dùng để ở và một phần cho thuê, tiền thuê nhà hàng tháng khoảng 100 triệu đồng). Ngoài ra, nếu khoản vay được duyệt thì sẽ yêu cầu ông Tiệp dùng các bất động sản khác nữa để bổ sung: đất tại 34 Trần Phú, đất tại Phùng Chí Kiên.
g. Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Dự án thực hiện sẽ góp phần thu hút 450 lao động;
- Tạo thu nhập cho doanh nghiệp để tái đầu tư và mở địa bàn đầu tư hoạt động;
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
h. Đánh giá tổng quát
- Nhận xét
+ Chủ đầu tư: chủ đầu tư có nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án;
+ Thị trường tương lai của dự án là khá chắc chắn;
+ Dự án có tính khả thi, có thể thực hiện được.
- Kiến nghị, đề xuất
+ Các vấn đề vê lãi suất, thời hạn sẽ đàm phán với khách hàng trong quá trình thẩm định, tuy nhiên lãi suất cho vay sẽ không thấp hơn lãi suất quy định của Habubank trong thời điểm hiện tại, lãi suất sẽ áp dụng lãi suất thay đổi qua các thời kỳ trong suốt thời gian vay.
- Kết luận: Habubank sẽ tài trợ cho dự án khi có quyết định đồng tài trợ của các ngân hàng khác.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở HABUBANK
1. Những kết quả đạt được
Thực hiện chức năng thẩm định các dự án đầu tư, trong những năm vừa qua, Phòng phát triển kinh doanh của Habubank đã đạt được những thành tựu trên một số lĩnh vực sau:
1.1. Về tổ chức thực hiện
Với chức năng của một ngân hàng thương mại là được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân, trong đó hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng là hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn. Habubank đã không ngừng tiếp cận các dự án đầu tư và tổ chức thẩm định nghiêm túc theo các quy định của nhà nước trong việc áp dụng các quy định, thể chế vào công tác thẩm định nên đã đáp ứng được nhu cầu thẩm định các dự án. Cụ thể:
- Habubank đã bố trí nhân sự thích hợp đối với từng loại dự án và các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm đinh một cách hiệu quả nhất. Hoạt động thẩm định đã có sự chuyên môn hoá giữa các ngành nghề mà doanh nghiệp xin vay vốn. Ví dụ với những dự án thuộc ngành thương mại thì ông NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG (hiện nay là phó phòng phát triển kinh doanh) làm trưởng nhóm thẩm định.
- Trong quá trình thẩm định, Habubank đã thực hiện tốt khâu kết hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan đến dự án như Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên - Môi trường, các ngân hàng thương mại khác đồng tài trợ cho dự án,….
- Thực hiện các cuộc hội thảo bảo vệ dự án có sự tham gia của ban lãnh đạo Habubank, các nhà khoa học, các chuyên gia và các cán bộ tín dụng vào các ngày thứ 3 và thứ 5 trong tuần.
- Việc thẩm định dự án là tương đối linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của từng dự án, đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhằm tiết kiệm thời gian và tiền bạc, nâng chất lượng thẩm định dự án lên một tầm cao mới.
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG: ngay sau khi tiếp cận dự án nhà máy xi măng Hoàng Long, nhận được ý kiến chấp thuận của lãnh đạo ngân hàng Habubank, Phòng Phát triển kinh doanh tổ chức một tổ thẩm định gồm các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm trực thuộc pḥòng gồm 3 người là ông ĐẶNG VIẾT TOÀN (trưởng phòng ) làm trưởng nhóm; ông NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG (phó phòng) và ông NGUYỄN VĂN HẢI (chuyên viên) tham gia trực tiếp thẩm định. Để tập trung và chuyên tâm cho dự án này thì tổ thẩm định ngoài việc hoàn thành các công việc hàng ngày, có thể làm thêm giờ và thứ 7, chủ nhật theo yêu cầu của tiến độ công việc. Trong quá trình thẩm định habubank đã kết hợp với các cơ quan chuyên môn là Bộ Quốc Phòng, Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học-Công Nghệ, Bộ Tài Nguyên –Môi Trường…và sự tham gia đồng tài trợ là ngân hàng TMCP Quân Đội, ngân hàng Bắc Á, công ty Tài Chính Dầu Khí.
1.2. Về chất lượng công tác thẩm định
Trong công tác thẩm định, Habubank đã không ngừng hoàn thiện quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, thu thập các thông tin liên quan đến dự án. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định đã nâng lên đáng kể. Chất lượng công tác thẩm định nói chung là đáp ứng, đảm bảo yêu cầu về thủ tục pháp lý và chuyên môn, đồng thời thực hiện tương đối kịp thời đảm bảo thời gian theo quy định.
Sau nhiều năm thực hiện công tác thẩm định, cán bộ thẩm định của Habubank đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và thông tin để đánh giá dự án. Việc thẩm định dự án không chỉ dựa vào các quy định, chính sách của nhà nước mà còn dựa vào các kiến thức, kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định. Nhờ đó mà đánh giá một cách tương đối chính xác các nội dung trong dự án làm căn cứ quan trọng trong việc ra quyết định cho vay. Trình độ chuyên môn của cán bộ được nâng lên làm cho việc thẩm định tiến hành nhanh hơn. Tiến thực hiện liên tục được cải thiện, thời hạn liên tục được rút ngắn, do vậy khối lượng công tác thẩm định đã tăng lên đáng kể.
Các dự án đầu tư sau khi được quyết định cho vay không những mang lại lợi ích cho Habubank và chủ đầu tư, mà còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế do hiệu quả cùng dự án khi đi vào hoạt động đem lại.
Một số dự án tiêu biểu:
Dự án nhà máy sản xuất thép kết cấu phi tiêu chuẩn Cái Lân-Quảng Ninh
Tổng mức đầu tư: 110 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh
Tổng mức đầu tư: 600 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 30 TỶ VNĐ
Dự án nâng cấp giai đoạn 1 của công ty công nghiệp tàu thuỷ
Tổng mức đầu tư: 596 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG – HÀ NAM
Tổng mức đầu tư: >486 tỷ VNĐ
Habubank cho vay: 40 tỷ VNĐ
Các dự án này đã tập trung vào những ngành mũi nhọn của nền kinh tế là ngành vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, ngành chế tạo máy. Cho nên ngoài việc đóng góp tích cực cho nền kinh tế mà các dự án đầu tư phát triển nói chung mang lại như tác động tới cung cầu hàng hoá, đổi mới công nghệ, tạo công ăn việc làm,… thì các dự án này còn có một ý nghĩa hết sức quan trọng vì đây là những dự án nằm trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư của nhà nước.
1.3. Thực hiện công việc theo đúng quy định
Trong quá trình thực hiện công tác thẩm định, dự án đầu tư Habubank đã thiết lập quy trình thẩm định đầu tư một cách nghiêm túc theo quy định thẩm định dự án đầu tư mà Nhà nước phê duyệt và các quyết định của ngân hàng Nhà nước yêu cầu đối với các ngân hàng thương mại. Do vậy, hầu hết các dự án chuyển đến phòng phát triển kinh doanh đều được tổ chức thẩm định theo đúng thời hạn, xử lý việc ra quyết định đầu tư kịp thời.
Cụ thể các căn cứ mà cán bộ thẩm định ở habubank áp dụng vào việc thẩm định dự án đầu tư là:
- Nghị định số 16/2005/NĐ - CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Thông tư số 08 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của chính phủ.
- Luật đầu tư 2006
- Quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Quyết định số 710/HBB
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
-Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan
1.4. Về mặt chuyên môn
Công tác thẩm định dự án ở Habubank đã huy động được nội lực bên trong là cán bộ Habubank nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng, đồng thời đã huy động được sự đóng góp tham gia ý kiến của các cơ quan chức năng liên quan (các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn độc lập,…).
Đây là những ý kiến có chất lượng chuyên môn cao, đóng góp có giá trị và là căn cứ quan trọng trong việc xem xét, đánh giá dự án để Habubank quyết định cho vay.
Kết quả thẩm định dự án tại Habubank nhìn chung là những nhận xét khách quan, khoa học, các nội dung kinh tế kỹ thuật và những đề xuất có tính khả thi tốt. Các kết luận và ý kiến của Habubank là cơ sở để cấp có thẩm quyền chấp nhận để làm căn cứ phê duyệt, cấp phép chỉ đạo thực hiện hoặc quyết định triển khai dự án hay các vấn đề khác trên thực tế.
Công tác thẩm định dự án tại Habubank trong thời gian vừa qua đã thực hiện tương đối tốt, không hề có nhiều sai sót đáng kể, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đạt được những mục tiêu quan trọng của Habubank.
Các cán bộ làm công tác thẩm định tại Habubank có những đóng góp quan trọng về mặt chuyên môn và hoàn thành trách nhiệm được giao, luôn trau dồi kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực mình phụ trách cũng như các lĩnh vực khác, cập nhật những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
1.5. Về mặt nội dung
Mặc dù thực hiện thẩm định dự án đứng trên góc độ ngân hàng thương mại, nhưng thực tế các nội dung thẩm định tại Habubank là tương đối đầy đủ, phản ánh được nội dung cần thiết trong đánh giá dự án. Thông qua các nội dung trên thì Habubank đã đánh giá một cách toàn diện, khách quan các mặt của dự án, đặc biệt là mặt tài chính của dự án để xác định chính xác và trung thực được khả năng sinh lợi của dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi Habubank cho vay để đầu tư vào dự án đó.
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG, các nội dung thẩm định đã rất đầy đủ, cụ thể như sau:
Tính pháp lý
Sự cần thiết phải đầu tư và thị trường tiêu thụ
Kĩ thuật của dự án
Tổ chức quản lý
Tài chính của dự án
Tài sản đảm bảo nợ vay
Mặt kinh tế - xã hội của dự án
Đánh giá chung về dự án
1.6. Về ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Habubank
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong những năm vừa qua diễn ra Habubank rất sôi động, và có kết quả cao, điều đó được thể hiện qua các hoạt động đầu tư theo dự án và tăng cường mở rộng đầu tư theo dự án. Qua đó đã đóng góp tích cực và to lớn đến hoạt động kinh doanh ở Habubank ở hai khía cạnh:
- Ổn định nợ lâu dài, giúp Habubank có điều kiện giành nguồn lực để nâng cao chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Riêng đối với các dự án trọng điểm Nhà nước thì đảm bảo an toàn vì phần lớn được Bộ Tài chính bảo lãnh.
- Thu lãi cho vay dài hạn cũng không ngừng tăng trưởng qua các năm, qua đó, đóng góp vào sự tăng trưởng nguồn vốn của Habubank, bởi vì hoạt động cho vay trung và dài hạn là một hoạt động quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của Habubank.
Để minh chứng cụ thể cho kết quả trên ta có thể xem xét tỷ lệ nguồn thu cho vay khách hàng nói chung và cho vay trung – dài hạn nói riêng trong tổng tài sản nợ của habubank:
Dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tao nguồn thu chủ yếu cho habubank, tổng dư nợ vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2005. Số liệu được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 17: tổng dư nợ vay theo kết quả từ năm 2002 đến 2006
Đơn vị tính: triệu VNĐ
năm
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ vay
672.899
995.225
1.596.105
2.362.641
3.330.218
Báo cáo thường niên năm 2006
Trong tổng dư nợ vay thì dư nợ trung – dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 31%, đây là nguồn thu quan trọng đảm bảo thu nhập đều cho habubank. Do vậy, Habubank luôn xác định tín dụng trung và dài hạn là một loạt “sản phẩm” quan trọng mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong công tác thẩm định dự án, Habubank vẫn còn tồn tại một số những hạn chế các mặt.
2.1. Về nội dung thẩm định
Công tác thẩm định đã đáp ứng được cơ bản các nội dung cần xem xét. Nhưng trong nội dung thẩm định vẫn còn tồn tại những hạn chế.
- Phần thẩm định kỹ thuật của dự án chủ yếu phải dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án và các quyết định của cơ quan Nhà nước có chức năng phê duyệt. Ví dụ: phần đánh giá tác động về môi trường thì dựa vào các nội dung trình bày trong dự án và quyết định phê duyệt của Bộ (sở) Tài nguyên và Môi trường.
- Phần thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức.
Do vậy mà các báo cáo thẩm định chưa có sự phân tích sâu về thị trường, công nghệ thiết bị, công suất…
Ví dụ như dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG thì trong các nội dung thị trường, kỹ thuật chủ yếu căn cứ vào các quyết định của Bộ Quốc Phòng, Bộ Xây Dựng, Bộ Khoa Học-Công Nghệ, Bộ Tài Nguyên –Môi Trường,…( như đã trình bày trong báo cáo kết quả thẩm định). Còn về phần hiệu quả kinh tế - xã hội thì chỉ mới nêu được là dự án tạo ra được 450 việc làm, còn các kết qủa khác chỉ dừng lại ở mức độ nêu khái quát chứ chưa có con số định lượng cụ thể.
2.2. Về mạng lưới thông tin
Việc xây dựng mạng lưới thông tin trong nội bộ ngân hàng Habubank nói chung, phòng phát triển kinh doanh nói riêng về các văn bản quy định vấn đề cụ thể chưa có, chủ yếu dựa vào các cá nhân thẩm định và sự thống nhất với nhau.
Chủ yếu cá nhân nào thẩm định dự án nào thì tự thu thập thông tin dự án đó dựa vào năng lực của mình và tham khảo đồng nghiệp, chứ chưa có hệ thống chia sẻ thông tin giữa các thành viên.
Thông tin thu thập có khi chưa được cập nhật kịp thời so với yêu cầu dự án tiến hành, mà dựa vào nguồn phương tiện thông tin đại chúng hoặc lấy từ một số cán bộ chuyên ngành có liên quan, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định.
Phòng phát triển kinh doanh phải tiến hành một công việc lớn, không những thẩm định các dự án vượt mức phán quyết, thẩm định dự án tại khu vực Hà Nội, mà còn tiến hành thẩm định một khối lượng dự án của các địa phương gửi lên. Ngoài việc áp lực công việc của các cán bộ thẩm định là lớn thì có khi do còn hạn chế về sự hiểu biết về các địa phương, do vậy mạo hiểm khi tin tưởng vào các cán bộ cơ sở. Nếu cán bộ cơ sở không làm đúng chức năng phận sự của mình, gây thiệt hại cho Habubank.
2.3. Về trách nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng
Cũng giống như tình trạng hầu hết ở các ngân hàng thương mại, khách hàng có tâm lý việc lập dự án là không cần thiết, ngân hàng cứ cho vay miễn sao khách hàng trả được nợ, nếu không trả được thì ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp. Vì vậy, trong quá trình thẩm định không có cơ chế ràng buộc trách nhiệm của việc thẩm định và chất lượng hoạt động sau này của dự án; chưa chủ động giúp các nhà đầu tư có thêm những nhận định khách quan về cơ hội đầu tư mà còn dừng lại ở việc kiểm tra, xem xét để quyết định cho vay hay không. Vì vậy vẫn tồn tại mặc dù rất ít dự án chưa đạt hiệu quả, gây tổn thất cho cả khách hàng và ngân hàng, từ đó tác động tiêu cực tới nền kinh tế. trong năm 2005, tỷ lệ nự quá hạn , nợ xấu trên tổng dư nợ của habubank là 1.1%.
3. Nguyên nhân
Trong công tác thẩm định còn tồn tại một số hạn chế như ở trên. Để có thể khắc phục được chúng ta phải tìm hiểu những nguyên nhân gây ra để từ đó đề ra những biện pháp xử lý. Những nguyên nhân đó là:
3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thu thập thông tin cần thiết cho dự án còn chưa đầy đủ, chính xác dễ dẫn đến những kết luận thiếu chính xác. Các phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định thường hạn chế gây khó khăn cho việc đánh giá dự án. Ví dụ như đối với dự án nhà máy sản xuất xi măng HOÀNG LONG thì mặc dù các nội dung thẩm định đã đầy đủ, đặc biệt là nội dung tài chính và đảm bảo nợ vay. Tuy nhiên đối với các nội dung về kỹ thuật, cụ thể là nội dung về công nghệ sản xuất xi măng lò quay thì cán bộ thẩm định thực sự chưa có kiến thức chuyên sâu về loại công nghệ này. Cho nên trong quá trình thẩm đi định, các cán bộ thẩm định đã dựa trên kết quả của viện vật liệu xây dựng – Bộ Xây Dựng và một số thông tin tim kiếm khác. Đây cũng là tình hình chung của hầu hết các ngân hàng thương mại hiên nay.
- Đối với những dự án phức tạp không chỉ sử dụng phương pháp và nội dung thẩm định một cách vững chắc mà phải kết hợp các phương pháp thẩm định, xem xét nội dung thẩm định một cách linh hoạt thì mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện. Trong khi đó năng lực và số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định đôi khi còn hạn chế. Hơn nữa khối lượng dự án thẩm định là tương đối nhiều trong khi số lượng cán bộ thẩm định bị hạn chế, mà thời gian thẩm định lại có hạn làm cho việc thẩm định không đầy đủ và sâu sắc.
3.2. Nguyên nhân khách quan
a. Những yếu tố thuộc về khách hàng
- Công tác lập dự án chưa đảm bảo tính khả thi: chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc rất lớn vào nội dung của dự án trình duyệt. Mặc dù phương pháp lập và phân tích dự án đầu tư được trình bày trong nhiều tài liệu và được giảng dạy ở các trường đại học nhưng thực tế cho thấy rằng không phải tất cả khách hàng đều có thể am hiểu và lập được dự án một cách bài bản và khoa học theo yêu cầu của Habubank. Điều này một mặt do trình độ chuyên môn hạn chế, một mặt do khách hàng nhận thức chưa đúng ý nghĩa và tầm quan trọng của việc lập và phân tích, đánh giá sự khả thi của một dự án. Nhiều khi khách hàng có tâm lý việc lập dự án là không cần thiết, dự án chỉ làm vấn đề thủ tục trở nên rắc rối và phiền toái. Thực tế cho thấy, có khách hàng do xem nhẹ việc lập dự án dẫn đến đầu tư sai lầm khiến cho dự án không tạo ra giá trị cho khách hàng mà còn làm tổn thất tài sản khiến cho khách hàng lâm vào tình trạng vỡ nợ. Đối với ngân hàng, do thiếu những thông tin cần thiết cho công tác thẩm định: trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định chủ yếu là căn cứ vào hồ sơ dự án để thẩm định. Điều này làm ảnh hưởng đến tính khách quan của dự án, bởi vì hồ sơ dự án do chủ đầu tư lập nên không tránh khỏi tình trạng thông tin liên quan đến dự án thì đại đa số các cán bộ chỉ được dựa vào nội dung đã trình bày trong dự án mà không nắm bắt chính xác được những thông tin về công nghệ, sử dụng trong dự án trên thị trường, nên chưa xác định được chính xác tính tiên tiến, tính phù hợp của thiết bị công nghệ, công suất liên quan đến dự án. Nhất là dự án mà sử dụng thiết bị công nghệ hoàn toàn mới thì gây rất nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, dẫn đến việc thẩm định chỉ mang tính chất cảm tính mà không xác định được giá trị thực của công nghệ.
- Cán bộ thẩm định không thể kiểm soát được hết các hoạt động của doanh nghiệp khi tiến hành triển khai dự án, làm cho dự án chậm tiến độ thi công trình do việc lựa chọn nhà thầu, chậm tiến độ thi công,… do doanh nghiệp triển khai vốn đúng tiến độ, sai mục đích.
- Ngoài ra, việc cung cấp các yếu tố đầu vào bị ảnh hưởng do từ phía doanh nghiệp và do từ phía nhà cung cấp, giá cả. chất lượng,…
b. Những yếu tố thuộc về cơ chế chính sách và điều kiện pháp lý
Đây là nhân tố mà các cán bộ thẩm định không làm được gì để thay đổi. Đó là hạn chế về sự không đồng nhất về cơ chế chính sách giữa các ngành nghề với tổ chức quản lý vĩ mô như chính sách thuế, chính sách ưu đãi, chính sách nhập khẩu,…làm cho cán bộ thẩm định không xác định được chính xác nhân tố mà mình dùng để thẩm định, cái này cán bộ thẩm định phải dựa vào khả năng nhận biết và kinh nghiệm của mình cũng như của các dự án tương tự để tiến hành thẩm định.
Do việc thực hiện về pháp lệnh kế toán thống kê và kiểm toán chưa thực hiện nghiêm, chủ yếu mới chỉ các công ty cổ phần niêm yết chứng khoán mới được làm triệt để, còn các loại hình doanh nghiệp khác chưa áp dụng một cách triệt để, thường có tâm lý không trung thực trong kiểm tra kiểm soát, mà đối tượng vay hiện nay trải rộng khắp các thành phần kinh tế do đó rủi ro này là rất lớn. Vì việc hoạch toán của các doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất và chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khó đánh giá thực trạng khả năng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác việc hạch toán không được cập nhật, doanh nghiệp chỉ cân đối tài khoản hoặc lập quyết toán theo tháng, quý, thậm chí 6 tháng một lần nên các cán bộ thẩm định chỉ dựa trên độ uy tín, sự trung thực của doanh nghiệp với số liệu của mình để tiến hành thẩm định các hiệu quả tài chính. Do vậy yêu cầu trình độ cũng như khả năng nhạy bén của cán thẩm định là rất lớn, đặc biệt là kinh nghiệm làm việc của doanh nghiệp, do đó đòi hỏi phải có ngân hàng thông tin giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Mà điều này là rất khó thực hiện không những trong nội bộ ngân hàng nói chi đến liên ngân hàng.
Việt Nam chưa có một con số thống kê những tiêu chuẩn chung của các ngành kinh tế. Đây là những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, tài chính quan trọng được tổng kết qua hoạt động của ngành, do đó khi tiến hành thẩm định các chi tiêu này cán bộ thẩm định không có những số liệu chuẩn mực để đối chiếu do vậy tính chính xác chỉ là tương đối theo ý chủ quan của cán bộ thẩm định là chủ yếu, và dựa vào các dự án đã làm trước đó.
Ngoài ra, hiện nay chúng ta chưa có một bộ luật nào về ngân hàng, mà mới chỉ có những pháp lệnh, chỉ thị. Do vậy, khi tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, cán bộ thẩm định thường dựa trên cơ sở của các ngành kinh tế về các chỉ tiêu tài chính, và việc thẩm định chỉ mang tính ước lệ dựa trên các điều khoản của ngân hàng. Mặt khác giới hạn cho vay vốn cũng là một điều kiện mà các cán bộ thẩm định nhiều khi cũng gặp khó khăn do gặp phải vướng mắc từ nhiều cấp, nhiều ngành. Việc ban hành luật ngân hàng là điều kiện cần thiết để cho hoạt động ngân hàng phát triển nói chung, và hoạt động thẩm định cho vay vốn nói chung.
c. Những nhân tố về môi trường và xã hội
Hệ thống các công ty, cơ quan tư vấn về thẩm định dự án nhất là phương diện thị trường, kỹ thuật còn rất ít, chưa phát triển mạnh để các ngân hàng thương mại thuê để xem xét một số mặt liên quan đến dự án. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp mua phải thiết bị công nghệ lạc hậu của nước ngoài hoặc không phù hợp với yêu cầu của dự án.
Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng tổng công ty chưa cụ thể, rõ ràng. Hoặc chủ trương của các ngành hữu quan không thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác xây dựng các dự án, thẩm định dự án cũng như các quyết định của ngân hàng.
Những thay đổi về tình hình kinh tế vĩ mô mà cán bộ thẩm định không thể lường trước về lạm phát, về tăng giá một số ngành hàng thiết yếu: như xăng dầu, vận tải,… do vậy khi dự án đi vào hoạt động làm cho dự án không được như khi thẩm định.
4. Bài học kinh nghiệm
Mục tiêu sau cùng của thẩm định là rút ra kết luận về khả năng thu hồi nợ để quyết định cho vay… Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong trong quy trình tín dụng. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay. Ngược lại, tính chất quan trọng của quyết định cho vay hoặc giá trị lớn nhỏ của khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải được tiến hành một cách kỹ càng, chi tiết và chuyên nghiệp.
Thông thường những khoản vay đòi hỏi công tác thẩm định phải thực hiện chi tiết và kỹ lưỡng hơn những khoản vay ngắn hạn. Ngoài ra, đối tượng khách hàng cũng ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Rõ ràng là cho vay doanh nghiệp đòi hỏi thẩm định chi tiết và phức tạp hơn cho vay đối với khách hàng cá nhân. Mặt khác, cho vay với khách hàng mới đòi hỏi thẩm định kỹ càng hơn là cho vay đối với khách hàng truyền thống.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu tư là một trong những khâu quan trọng nhất của quy trình tín dụng. Do tính chất quan trọng của nó nên cần được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng.
Chương II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 2010
Tối đa hoá giá trị đầu tư của cổ đông. Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh.
Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ habubank phải luôn là ngân hàng đứng đầu trong ngành ngân hàng trong việc sáng tạo các chính sách đãi ngộ cũng như phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình.
Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với HABUBANK. Phát triển HABUBANK trở thành một trong tốp hai ngân hàng Việt Nam “được lựa chọn” do chất lượng dịch vụ tốt nhất bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân.
Phát triển HABUBANK trở thành một trong ba ngân hàng được ngưỡng mộ nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc dẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi.
Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Thông tin và xử lý thông tin
Trong quá trình thẩm định việc nắm bắt các thông tin có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án. Càng có nhiều thông tin về dự án giúp cho cán bộ thẩm định càng có nhiều cơ sở hơn cho những kết luận của mình về dự án. Khi đã thu thập đủ thông tin liên quan đến dự án giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát, tổng thể về dự án dẫn đến thời gian thẩm định dự án được rút ngắn và chất lượng thẩm định dự án được nâng cao hơn. Một khi thẩm định dự án mà hạn chế về lượng thông tin cần thiết sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định, các kết luận thẩm định về dự án không có sức thuyết phục và không đảm bảo độ chính xác đối với những kết luận của mình. Nhất là trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin bùng nổ, khoa học kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, các thiết bị công nghệ luôn thay đổi, việc cập nhật đủ thông tin cần thiết giúp chúng ta có thể lựa chọn những dự án khả thi về mặt công nghệ, quy mô công suất của dự án mang lại lựa chọn tối ưu cho dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc thẩm định và ra kết luận về dự án. Một dự án đầu tư có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và thường có hiệu quả tác dụng lâu dài cho nên người thẩm định phải có kiến thức, thông tin tổng hợp về mọi mặt kinh tế - xã hội. Có như vậy, trong quá trình thẩm định mới đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, đưa ra được những kết luận có tính chính xác về dự án. Từ những thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định phải đi vào xử lý các thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Những thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được thường ở dạng thô, do vậy yêu cầu phải xử lý những thông tin đó. Việc xử lý thông tin đó rất quan trọng và góp phần vào trong các kết luận về dự án. Ngày nay, công nghệ thông tin không ngừng phát triển, các thông tin được cán bộ thẩm định tiếp cận qua nhiều kênh thông tin khác nhau: phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, tạp chí, đài, tivi, điện thoại, internet… Nhưng để vận dụng những thông tin mà mình thu thập được cho công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có phương pháp xử lý thông tin thích hợp, có trình độ chuyên môn sâu.
2. Năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Năng lực của cán bộ thẩm định giúp cho họ có cái nhìn tổng quan về dự án, hiểu biết được mọi mặt của dự án. Năng lực đó thể hiện:
- Năng lực về chính trị: cán bộ thẩm định phải nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành và địa phương, các quy chế luật pháp, về quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và địa điểm cụ thẻ của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.
- Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ: Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế tài chính, tín dụng và của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp và chủ đầu tư khác với các ngân hàng và ngân sách Nhà nước; biết khai thác số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp và của chủ đầu tư, các thông tin về giá cả thị trường để phân tích hoạt động chung của các doanh nghiệp và của chủ đầu tư; biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định; đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ qua chuyên viên, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan, có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn và có tinh thần tập thể.
Chất lượng thẩm định các dự án đầu tư cao hay thấp phụ thuộc và trình độ cán bộ thẩm định. Các cán bộ thẩm định thông qua những tài liệu liên quan đến dự án và bằng năng lực chuyên môn của mình đưa ra nhận xét về dự án. Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là kinh nghiệm của cán bộ thẩm định, điều này đôi khi ảnh hưởng lớn đến việc ra kết luận về dự án. Kinh nghiệm thẩm định giúp cho cán bộ có thêm cơ sở cần thiết trong việc đánh giá các dự án. Đặc biệt là các dự án mà trong quá trình thẩm định thông tin mà cán bộ thẩm định tiếp cận được không sát với thực tế, khi đó bằng kinh nghiệm nghề nghiệp, bằng cảm nhận giúp cho cán bộ thẩm định tư duy logic trong việc phán đoán về dự án, tránh được những sai sót trong quá trình thẩm định dự án.
3. Quy trình và phương pháp thẩm định
Quy trình thẩm định ảnh hưởng lớn đến thời hạn thẩm định của dự án. Một quy trình tốt phải thoả mãn là việc gọn nhẹ lại hiệu quả, tránh rắc rối, chồng chéo. Phương pháp thẩm định phải được áp dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo từng dự án cụ thể, mục đích thực hiện dự án. Trong công tác thẩm định không nên chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp mà phải biết kết hợp các phương pháp thẩm định có như mới xem xét một cách toàn diện.
Như chúng ta đã biết, một dự án có ảnh hưởng đến rất nhiều mặt của nền kinh tế, do vậy trong quá trình thẩm định muốn có được sự đánh giá tổng hợp các mặt của dự án thì chúng ta phải biết vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong quá trình thẩm định giúp cán bộ thẩm định có được những luận cứ chắc chắn trong việc đưa ra những kết luận của mình. Những kết luận đó sẽ mang tính chính xác cao, tính khách quan, khoa học. Trong công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của đơn vị thông qua việc cụ thể hoá các quy định chung của Nhà nước. Các quy định này có thể phải thay đổi nếu không phù hợp với tình hình thực tế. Việc có một quy trình thẩm định đầy đủ hợp lý giúp cho việc thẩm định dự án được tiến hành một cách đầy đủ phản ánh được mọi mặt của dự án, có như vậy công tác thẩm định mới mang lại hiệu quả cao.
4. Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống các văn bản pháp luật Nhà nước trong quá trình hình thành và thẩm định dự án
Trong quá trình thẩm định phải tuân thủ các quy định của các văn bản pháp luật về công tác thẩm định dự án. Tính đồng bộ và thống nhất của văn bản pháp luật thể hiện: các văn bản pháp luật quy định về công tác thẩm định phải phù hợp thống nhất về các mặt từ phân cấp thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định, phê duyệt và cấp phép triển khai
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
1. Nâng cao đạo đức và trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định
Con người luôn luôn trung tâm của mọi vấn đề. Cho nên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định là một trong những giải pháp cơ bản, có tác động nhanh và ít tốn kém chi phí nhất trong việc nâng cao chất lượng của thẩm định. Các dự án có chất lượng thẩm định như thế nào là tuỳ thuộc vào đạo đức và trình độ nghề nghiệp của người thẩm định.
Đạo đức của người cán bộ thẩm định cũng là vấn đề quyết định đến hiệu quả công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải thực sự có lòng yêu nghề, ham học hỏi, đồng thời phải trung thực đều đánh giá dự án một cách khách quan và chính xác. Để làm tốt công tác này thì khâu đặc biệt quan trọng là công tác tuyển dụng nhân sự cho dự án. Chế độ tuyển dụng nhân viên nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng phải đảm bảo tính khách quan, nhà tuyển dụng phải có con mắt nhìn người, biết cách khai thác thông tin đầy đủ và chính xác để chon ra những cán bộ có tư các đạo đức tốt. Ngoài ra trong quá trình làm việc, ngân hàng nên mở các lớp đào tạo đạo đức cho người cán bộ tín dụng. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm minh cho cán bộ nào vi phạm quy chế như thông đồng với khách hàng cho vay dự án không thực sự hiệu quả gây tôn thất cho ngân hàng…
Để thẩm định tốt, một chuyên gia thẩm định cần phải được tiêu chuẩn hoá, có kiến thức cơ bản về thị trường, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, kỹ thuật công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động thực tế vĩ mô, có khả năng tập hợp đánh giá thông tin nhạy bén, có khả năng sử dụng thành thạo vi tính, ứng dụng tối đã các phần mềm tin học hỗ trợ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải có kinh nghiệm thực tế chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực cụ thể mà mình phụ trách.
Với khối lượng công việc thẩm định như hiện nay, sự phức tạp của các dự án, thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là rất cần thiết. Để thực hiện tốt điều này thì trong thời gian tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ phải chú ý một số giải pháp sau:
Trước hết tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong toàn Habubank, có thể mời chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn thẩm định dự án cho cán bộ dưới hình thức đào tạo ngay tại cơ sở làm việc đối với một số nghiệp vụ chuyên môn đặc thù. Đào tạo nghiệp vụ kỹ năng chuyên sâu theo ngành nghè và lĩnh vực dựa vào thế mạnh và đặc điểm phát triển kinh tế của từng địa phương.
Về lâu dài phải xây dựng đội ngũ ngay từ nguồn gốc đào tạo. Habubank nên có kế hoạch giúp đỡ các trường đại học về giáo trình, kinh nghiệm, kinh phí phát triển các môn học liên quan đến đầu tư trong nhà trường, kinh phí phát triển các môn học có liên quan đến đầu tư trong nhà trường. Khi đã có một lượng khá đông đảo những người có kiến thức chuyên ngành thì việc quan trọng hơn là việc lựa chọn và thu hút nhân tào vào làm việc trong bộ máy của mình. Việc tuyển dụng cán bộ nói chung, tuyển dụng chuyên viên thẩm định nói riêng phải nghiêm ngặt tuân theo chế độ thi tuyển công chức. Sau khi thi tuyển rồi vẫn phải có kế hoạch thương xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ như tổ chức học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, gửi cán bộ vào các khoá đào tạo cao cấp.
Cần có biện pháp khuyến khích bằng hình thức cụ thể, thiết thực để mỗi chuyên viên tự bổ sung và tích luỹ kinh nghiệm, kiến thức của mình bằng việc tiếp tục học tập để nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về thẩm định dự án như tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về quản lý trong đầu tư trong đó có thẩm định dự án, các lớp đào tạo tin học ứng dụng cho công tác thẩm định, các lớp học ngoại ngữ chuyên ngành nhằm giúp chuyên viên mở rộng hiểu biết ra bên ngoài, đặc biệt có ích trong việc thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài. Đây là một giải pháp khá tiết kiệm chi phí đào tạo nhưng vẫn đạt hiệu quả cao.
Cán bộ thẩm định phải đóng vai trò là người phản biện trong việc thẩm định dự án nhằm phát hiện nhưng điểm bất hợp lý, những điều chưa chắc chắn, những rủi ro bất trắc của dự án đồng thời đưa ra những nhận xét có tính xác thực. Điều đó phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết.
2. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin cho cán bộ trong quá trình thẩm định
Trong hoạt động thẩm định chất lượng thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào thông tin của dự án. Thông tin có đầy đủ thì chất lượng thăm định mới cao. Thông tin có ý nghĩa quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác thẩm định trong ngân hàng bởi vì khi khách hàng đi vay vốn thì tâm lý bao giờ cũng chuẩn bị cho mình bộ hồ sơ vay vốn “thật đẹp”. Do vậy mà những thông tin trong hồ sơ dự án nhiều khi không đúng với thực tế. việc thông tin thiếu chính xác hoặc không đầy đủ khiến công tác thẩm định không đúng đắn dẫn tới hai loại rủi ro là chấp nhận một dự án tồi hoặc bác bỏ một dự án tốt. cả hai loại rủi ro này đều gây tổn thất cho ngân hàng và cả khách hàng, ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế
a. Về phía ngân hàng
để nâng cao chất lượng thông tin phải có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy ngân hàng habubank phải xây dựng cho mình một kênh thu thập thông tin. Có thể nêu ra một số giải pháp như:
xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ thuận tiện hiện đại, phải làm sao để thông tin được thông suốt trong toàn hệ thống phòng ban. Những thông tin cần thiết liên quan nhiều dự án có thể truy cập một cách nhanh chóng.
Tổ chức xây dựng hệ thống xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhằm trao đổi, cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định, đồng thời có khuyến cáo lớn những thông tin dự báo cần thiết. để làm được điều này thì habubank phải biết ứng dụng mọi thành tựu của thời đại “công nghệ thông tin”. Thứ nhất là trang bị cho toàn ngân hàng nói chung và phòng phát triển kinh doanh nói riêng các máy móc thiết bị máy tính hiện đại và những phần mềm chuyên dùng như tiếng anh thương mai, du lịch, khách san, xây dựng,…thứ hai là phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng cho hoạt động thẩm định. Trong đó phải tập hợp lưu trữ thông tin cần thiết về ngành, lĩnh vực, địa bàn kinh tế.
Tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đi công tác, nghiên cứu tình hình thực tế . ví dụ như dự án đầu tư trên địa phương nào thì nên tao điều kiện tối đa cho các cán bộ thẩm định đến khảo sát thực tế địa phương đó để có cách đánh giá các nội dung của dự án một cách khách quan và chính xác như nội dung địa điểm xây dựng của dự án có gần vùng nguyên liệu không, có thuận tiện cho đường giao thông đi lại hay không?...
Phối kết hợp với các ngành, các cấp để cung cấp thông tin cho dự án một cách chính xác và nhanh nhất. Ví dụ như phối hợp với bộ khoa học – công nghệ đẻ có thông tin về công nghệ của dự án.
b. về phía cán bộ thẩm định
Để có được lượng thông tin đầy đủ,chính xác thì cán bộ thẩm định nên có các giải pháp:
- Nhận thẩm định dự án thuộc ngành mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó.
- Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ những thông tin liên quan đến hoạt động của ngành mà mình phụ trách.
- Liên hệ các thông số dự án đang thẩm định với các thông số dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động.
- Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thông tin hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ thẩm định: thực hiện chủ trương trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm, tích cực trong việc hợp tác và tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp có liên quan đến dự án mà mình phụ trách.
3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định
Bất cứ một dự án đầu tư nào từ khi lập dự án, thẩm định dự án và triển khai dự án đều có liên quan đến nhiều cơ quan hữu quan tuy theo quy mô và đặc điểm của từng dự án. Vì vậy, để đảm bảo kết quả thẩm định tại Habubank chính xác, khoa học, hiệu quả cần có các biện pháp sau:
- Trong quá trình thẩm định phải có sự phối hợp thẩm định với các cơ quan hữu quan liên quan đến dự án, phải có sự đóng góp ý kiến của các cơ quan.
- Mở rộng hoạt động với các công ty tư vấn đầu tư để lựa chọn ngành nghề kinh doanh hợp lý mà Habubank sẽ tài trợ và giảm bớt khó khăn cho việc xử lý các thiếu sót không cần thiết trong hồ sơ dự án. Bởi vì phần lớn các dự án đầu tư được khách hàng thuê các tổ chức tư vấn đâu tư lập
- Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo rút kinh nghiệm về công tác thẩm định, đưa ra những vấn đề phức tạp, những khúc mắc gặp phải cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định.
4. Tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư
Giám sát dự án đầu tư là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Để tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư cần sử dụng các biện pháp sau:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Habubank;
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ;
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ;
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay;
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với các khách hàng khác;
- Giám sát khách hàng thông qua thông tin thu thập khác.
Sau khi phát hiện khách hàng đã sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không đúng thời hạn thì ngân hàng cần có các biện pháp xử lý như: cảnh báo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét hoặc cần thiết phải có toà án, cơ quan thẩm quyền xử lý.
5. Nâng cao chất lượng lập dự án đầu tư
Dự án đầu tư không đơn thuần là thủ tục bắt buộc khách hàng phải lập khi vay vốn dài hạn, nó là căn cứ để Habubank đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. Điều này nhằm trước tiên là bảo vệ lợi ích khách hàng, sau đó mới nhằm mục đích bảo đảm khả năng thu hồi vốn của Habubank. Thực tế cho thấy nhiều khách hàng xem nhẹ công tác lập dự án, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định ở Habubank. Vì vậy cần phải có sự hợp tác tốt giữa khách hàng và Habubank để cùng nhau đánh giá chính xác xem dự án có đáng đầu tư hay không. Để thực hiện tốt điều này thì ngân hàng habubank nên có các giải pháp sau:
Đối với những khách hàng lần đầu tiên vay vốn của habubank thì sau khi tiến hành gặp mặt để yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ đầy đủ và thu thập những thông tin cần thiết khác, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích thật kỹ dự án để phát hiên ra những chỗ chưa hợp lý của dự án. Sau đó sẽ trực tiếp trao đổi trực tiếp với khách hàng. Cả hai bên nên có thái độ cởi mở, cán bộ tín dụng nên khéo léo chỉ rõ cho khách hàng để khách hàng sẵn sang tiếp thu ý kiến và sữa chữa. Kết quả là tạo ra một dự án thực sự có tính khả thi và có khả năng trả nợ. từ đó tạo ấn tượng tốt đẹp và sự tin tưởng cho khách hàng để lần sau khách hàng vay vốn habubank sẽ chuẩn bị hồ sơ một cách kỹ lưỡng nhất.
Đối với những khách hàng than quen thì trên cơ sở uy tín từ trước ngân hàng và khách hàng sẽ dễ dàng trao đổi với nhau hơn. Tuy nhiên không được lơ là chủ quan mà vẫn luôn đặt tinh thần trách nhiệm của người cán bộ thậm định thật cao.
Đồng thời trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định phải chú ý đặt ra các yêu cấu sau:
- Các số liệu, định mức sử dụng trong hồ sơ dự án phải có nguồn điều tra rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Các số liệu này luôn luôn phải đảm bảo tính hiện thực, khoa học thì mới có thể có những kết luận chính xác về hiệu quả của dự án.
- Mục tiêu huy động của dự án đề ra phải rõ rang, hợp lý với quy hoạch phát triển cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. việc huy động vốn phải rõ ràng, minh bạch và mang tính khả thi.
- Trong quá trình thẩm định phải có sự kiểm tra thông tin liên quan đến dự án được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Các tài liệu mà ngân hàng yêu cầu gửi đến phải đầy đủ, chi tiết, có sự chuẩn bị chu đáo
MỤC LỤC
Trang
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
1
1
1
2. Cơ cấu tổ chức
3
3. Vốn và nguồn vốn của HABUBANK
3.1. Vốn điều lệ
6
6
3.2. Số lượng vốn huy động
6
3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
7
4. Hoạt động cấp tín dụng ở HABUBANK
8
II. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Habubank
1.1. Quy trình tín dụng tại Habubank
10
10
10
1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại HABUBANK
11
1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại HABUBANK
1.3.1. Mục đích, thủ tục và phương thức cho vay trung và dài hạn
12
12
1.3.2. Nghiên cứu dự án nhà máy xi măng Hoàng Long
13
2. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Habubank
2.1. Phương thức thẩm định
14
14
2.2. Phương pháp thẩm định
15
2.3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư
2.3.1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư
2.3.1.1. Hồ sơ dự án
16
16
16
2.3.1.2. Các căn cứ pháp lý
17
2.3.1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể.
17
2.3.1.4. Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan
2.3.2. Ngân hàng Habubank tiến hành thẩm định
2.3.2.1. Thẩm định nội dung pháp lý của dự án
18
18
18
2.3.2.2. Thẩm định nội dung sự cần thiết phải đầu tư và thị trường của dự án
18
2.3.2.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
19
2.3.2.4. Thẩm định nội dung tổ chức quản lý của dự án
22
2.3.2.5. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
23
2.3.5.1. Tổng mức đầu tư
23
2.3.5.2. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án
2.3.5.2.1. Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu
24
24
2.3.5.2.2. Thẩm định các thông số xác định chi phí
25
2.3.5.2.3 Thẩm định lợi nhuận của dự án
26
2.3.5.2.4 Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
27
2.3.5.2.5. Thẩm định chi phí sử dụng vốn
27
2.3.5.2.6. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư
28
2.3.6. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
29
2.3.7. Thẩm định nội dung kinh tế - xã hội của dự án
30
2.3.8. Đánh giá tổng quát
31
2.3.3. Kết quả thẩm định dự án nhà máy sản xuất xi măng Hoàng Long
31
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở HABUBANK
1. Những kết quả đạt được
1.1. Về tổ chức thực hiện
43
43
43
1.2. Về chất lượng công tác thẩm định
44
1.3. Thực hiện công việc theo đúng quy định
46
1.4. Về mặt chuyên môn
46
1.5. Về mặt nội dung
1.6. Về ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Habubank
47
47
2. Những hạn chế còn tồn tại
2.1. Về nội dung thẩm định
48
48
2.2. Về mạng lưới thông tin
49
2.3. Về trách nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng
49
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân chủ quan
50
50
3.2. Nguyên nhân khách quan
50
4. Bài học kinh nghiệm
53
Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 2010
54
54
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Thông tin và xử lý thông tin
54
54
2. Năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định
55
3. Quy trình và phương pháp thẩm định
56
4. Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống các văn bản pháp luật Nhà nước trong quá trình hình thành và thẩm định dự án
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI HABUBANK
1. Nâng cao đạo đức và trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định
57
57
57
2. Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin cho cán bộ trong quá trình thẩm định
59
3. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đến dự án trong quá trình thẩm định
60
4. Tăng cường công tác giám sát dự án đầu tư
61
5. Nâng cao chất lượng lập dự án đầu tư
61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại HABUBANK.docx