CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xác lập và tuyên bố vấn đề của đề tài
1.2. Các mục tiêu nghiên cứu
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.1. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương:
* Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
* Chương 2: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái.
* Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
* Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 2.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
2.1.2. Thị trường ngoại hối
2.2. Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
2.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
2.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi
2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước (bán thả nổi)
2.2.4. Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong những năm gần đây
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
2.4.3. Các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
2.4.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
2.4.4.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
2.4.4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU MẶT HÀNG DỆT KIM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI. 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến sự tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu trong thời gian gần đây.
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đối với sự tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu
3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm về sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim tại Công ty Cổ phần dệt kim Hà Nội.
3.3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm
3.3.2. Kết quả đánh giá của chuyên gia
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
3.4.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.4.1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tiêu thụ của công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội
3.4.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của doanh nghiệp
3.4.2. Tình hình biến động và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
3.4.2.1. Tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian gần đây
3.4.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT KIM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.1.1. Kết luận chung về thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
4.1.1.1. Thành công
4.1.1.2. Hạn chế:
4.1.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
4.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.2.1. Dự báo về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới
4.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội trước sự biến động của tỷ giá hối đoái.
4.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh.
4.2.2.2. Dự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu.
4.2.2.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội trong thời gian tới.
4.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.3.1. Dưới góc độ doanh nghiệp
4.3.2. Dưới góc độ nhà quản lý vĩ mô
54 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2797 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng rất lớn tới giá cả cũng như kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Phần lớn vật tư, nguyên vật liệu dùng trong sản xuất Công ty phải nhập khẩu, cho nên khi mà tỷ giá nội tệ có xu hướng tăng đã khiến cho doanh thu của Công ty giảm. Mặt khác, Công ty còn chịu sức ép về giá cả của các đối thủ cạnh tranh khác, đặc biệt là Trung Quốc khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty bị giảm. Sự ảnh hưởng của tỷ giá chiếm khoảng trên 60% trong tổng các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả và kim ngạch xuất khẩu của công ty đó là ước lượng của các chuyên gia. Hiện nay tỷ giá VND/USD đang tăng mạnh cho nên theo các chuyên gia nhận định, trong khoảng 3 năm tới tỷ giá VND/USD có xu hướng ổn định chiếm 40% và khó dự đoán chiếm 60%. Chính vì điều này cho nên Công ty đã sử dụng khá nhiều công cụ để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tỷ giá. Đó là lập quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá, mua bảo hiểm hoặc là tăng cường công tác dự trữ hàng hóa. Không chỉ vậy, Công ty còn thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu về vấn đề dự báo tỷ giá, mặc dù đã đạt được nhiều thành công nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều thiếu xót. Do đó, trước sự biến động của tỷ giá và trước sự thay đổi chính sách tiền tệ của nhà nước, mức độ ứng phó của Công ty chỉ đạt ở mức độ khá (chiếm 60%), còn ở mức độ trung bình chiếm 40%.
Sau khi kết thúc công việc điều tra phỏng vấn, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công ty được tiếp xúc trực tiếp với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, với các thông tin đã thu thập được, em xin được đánh giá về thực trạng tình hình sản xuất của Công ty trong 3 năm gần đây.
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
3.4.1. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.4.1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tiêu thụ của công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội
Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội chuyên sản xuất bít tất các loại. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh là sản xuất đơn chiếc từng loại bít tất, tất người lớn, tất trẻ em theo đơn đặt hàng mà Công ty ký hợp đồng.
Sản phẩm bít tất của công ty có nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Sản phẩm bít tất sau khi được sản xuất xong sẽ được đưa sang phân xưởng hoàn thành và kiểm tra chất lượng thành phẩm. Thành phẩm đạt yêu cầu sẽ được nhập kho chờ xuất bán.
Công ty thường áp dụng hình thức tiêu thụ là bán buôn theo hợp đồng đã ký và bán đại lý.
- Công ty thực hiện bán buôn với 2 hình thức có thể giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc chuyển hàng đến nơi khách hàng yêu cầu. Việc bán buôn này thực hiện trên những hợp đồng ký kết với khách hàng và do phòng kinh doanh đảm nhận. Đồng thời để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn công ty áp dụng các hình thức giảm giá và chiết khấu nhằm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ.
- Bán hàng giao nhận đại lý: hiện nay công ty đã có rất nhiều đại lý. Công ty có những quy định chung áp dụng cho tất cả các đại lý, bên nhận làm đại lý phải đảm bảo tiêu thụ đúng kế hoạch và khu vực bán ghi trong hợp đồng.
Ngoài bán buôn và bán giao nhận đại lý, khách hàng có thể mua hàng tại công ty khi có nhu cầu.
Về hình thức thanh toán: Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán trả chậm, có thể thanh toán bằng nhiều phương thức khác nhau như: Có thể trả trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc thanh toán qua ngân hàng như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi,...
Về thị trường tiêu thụ: Bên cạnh thị trường nội địa thì thị trường Mỹ và Nhật Bản là hai thị trường xuất khẩu chính của Công ty. Hiện nay Công ty còn đang tiếp tục mở rộng sang các thị trường tiêu thụ khác nhằm đa dạng hóa thị trường tăng đơn đặt hàng xuất khẩu. Song giới hạn một báo cáo luận văn, em chỉ tập trung nghiên cứu vào hai thị trường chính đó là Mỹ và Nhật Bản.
3.4.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của doanh nghiệp
Số lao động có đến 31/12/2008: 400 người trong đó 257 nữ.
Thu nhập bình quân: 1.536.113 đồng/người/tháng.
Sau đây là bảng tổng kết 1 số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
29.902,56
39.008
42.518,09
Tổng chi phí
28.337,5
37.197
40.172,76
Lợi nhuận trước thuế
1.565,06
1.811
2.345,33
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Được miễn
507,08
656,7
Lợi nhuận sau thuế
(% lợi nhuận/doanh thu)
1.565,06
(5,23%)
1.303,92
(3,34%)
1.688,63
(3,97%)
(Nguốn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà nội)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy được những diễn biến khá rõ về tình hình kinh doanh của Công ty. Năm 2006 tổng doanh thu của Công ty là 29,90256 tỷ đồng và lợi nhuận của Công ty thu về là 1,56506 tỷ đồng. Thế nhưng đến năm 2007, mặc dù tổng doanh thu của Công ty đã tăng rất cao, khoảng hơn 30% thế nhưng Công ty chỉ thu lợi nhuận về là 1,30392 tỷ đồng, giảm 17% so với năm 2006. Nguyên nhân là do tại thời điểm này, các doanh nghiệp dệt may đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (28%). Đến năm 2008, hầu hết các doanh nghiệp dệt may đều gặp khó khăn về chi phí sản xuất: vật tư, nguyên liệu, tiền lương,… tăng cao cho nên sản lượng của các doanh nghiệp dệt may trong nước không được tăng cao. Đối với Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội cộng thêm một khó khăn nữa là vật tư máy móc trang thiết bị sản xuất còn lạc hậu, cho nên tổng doanh thu của Công ty chỉ tăng 9% và lợi nhuận tăng 29,5% so với năm 2007.
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất năm 2006-2008
Đơn vị tính: triêu đôi, triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng
2,06
3,4
3,93
Doanh thu
20.096,51
33.169,08
38.339,55
(Nguốn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà nội)
Hình 3.2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất năm 2006-2008
Nhận thấy kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất chiếm chủ yếu trong tổng doanh thu của Công ty. Số lượng các đơn đặt hàng tăng đáng kể theo từng năm. Năm 2007, nhờ có nhiều chính sách hỗ trợ đồng thời có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, lượng bit tất xuất khẩu tăng 65% kéo theo doanh thu thuần xuất khẩu tăng gần 70% so với năm 2006. Đây là năm mà tốc độ đạt doanh thu thuần cao nhất từ trước tới nay. Song đến năm 2008, Công ty đã gặp phải nhiều khó khăn đã nói ở trên nên lượng bit tất xuất khẩu tăng không mạnh, chỉ tăng 23% so với năm 2007. Chính vì vậy Công ty cần phải có những điều chỉnh kịp thời và chính xác để các năm tới kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng mạnh hơn.
Trong các thị trường xuất khẩu sản phẩm bit tất, bên cạnh các thị trường nhỏ như Lào, Séc,… chỉ chiếm một lượng tiêu thụ nhỏ và Công ty đang tiếp tục khai thác thì Mỹ và Nhật Bản vẫn là hai thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của Công ty. Điều này được thể hiện rõ ở bảng số liệu dưới đây.
Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất tại thị trường Mỹ
và Nhật Bản năm 2006-2008
Đơn vị tính: triệu đôi, triệu đồng
Chỉ tiêu
Mỹ
Nhật Bản
2006
2007
2008
2006
2007
2008
Số lượng
1,2
2,3
2,74
0,36
0,6
0,79
Doanh thu
11.706,7
22.437,84
26.730,29
3.512
5.853,35
7.706,91
(Nguốn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà nội)
Hình 3.3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất tại thị trường Mỹ
và Nhật năm 2006-2008
Qua biểu đồ về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm bit tất sang thị trường Mỹ và Nhật Bản từ năm 2006 đến 2008, ta dễ dàng nhận thấy Mỹ là thị trường rất lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. So với năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh trong năm 2007 (tăng 91,66%) và tăng chậm đến năm 2008 (tăng 19,2% so với năm 2007). Còn tại thị trường Nhật Bản, mặc dù là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 của Công ty, song kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản vẫn chưa thực sự đúng với tiềm năng mà Công ty có thể khai thác được. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản chỉ bằng 1/3 so với thị trường Mỹ, do đó đòi hỏi trong những năm tới Công ty cần có những biện pháp hợp lý để tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đồng thời tiếp tục là bạn hàng lớn tại thị trường Mỹ.
3.4.2. Tình hình biến động và tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
3.4.2.1. Tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian gần đây
* Tỷ giá USD/VND
Trong thời gian gần đây, tỷ giá hối đoái liên tục có những biến động mạnh, điều này được thể hiện qua các điều chỉnh biên độ tỷ giá của nhà nước. Cụ thể:
Ngày 24/12/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã mở rộng biên độ dao động tỷ giá USD/VND của các ngân hàng thương mại so với tỷ giá công bố từ +/- 0,5% lên +/- 0,75%. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc mở rộng biên độ lần này nằm trong chủ trương tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam thích nghi với mức độ mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới.
Với lập luận rằng nhằm kiềm chế lạm phát, ngày 10/3/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nới rộng biên độ tỷ giá thêm 0,25%. Biên độ mua, bán ngoại tệ của các ngân hàng thương mại từ +/-0.75% lên +/-1%.
Ngày 26/6/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố nhiều quyết định quan trọng liên quan đến chính sách điều hành thị trường tiền tệ, bao gồm việc cho phép các NHTM nới biên độ tỉ giá USD lên ± 2% và chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ.
Ngày 6/11/2008, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2635/QĐ-NHNN cho phép các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua bán giao ngay giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) trong biên độ ±3% có hiệu lực từ ngày 7/11/2008. Nhằm tạo điều kiện để tỷ giá điều chỉnh linh hoạt hơn, phản ánh sát tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường, bảo đảm tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững. Trước khi NHNN thực hiện tăng biên độ tỷ giá, tối 5/11/2008, tỷ giá bán ra USD tại thị trường tự do đã tăng hơn 17.000đ/USD, khoảng 17.200đ/USD. Tới chiều ngày 6/11/2008, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng được niêm yết là 16.511đ/USD; tại các ngân hàng thương mại là 16.831- 16.841đ/USD; trên thị trường tự do từ 16.570đ/USD đến 16.650đ/USD.
Ngày 24/3/2009 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 622/QĐ-NHNN ngày 23/3/2009 về điều chỉnh biên độ tỷ giá USD/VND lên mức +/-5% thay cho mức +/-3% hiện hành. Biên độ mới có hiệu lực kể từ ngày 24/3/2009. Đây là lần điều chỉnh thứ ba trong gần 1 năm qua, đưa biên độ tỷ giá từ 1% lên đến 5% nhằm giúp cho tỷ giá biến động hai chiều linh hoạt hơn, bám sát cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp chủ động lập phương án sản xuất kinh doanh trong năm 2009.
Ngày 23/3, tỷ giá USD tự do được giao dịch phổ biến 17.740đ (mua vào) - 17.760đ (bán ra). Tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố mức: 1 USD = 16.980 VND.
Có thể thấy trong thời gian rất ngắn chỉ hơn 1 năm có tới năm lần điều chỉnh biên độ tỷ giá từ 0.75% (ngày 24/12/2007) lên 5% (ngày 24/3/2009). Và tỷ giá cũng liên tục tăng và được giao dịch kịch trần trong thời gian qua.
Hình 3.4: Tỷ giá USD/VND từ 8/2008 tới 3/2009
(Nguồn: vneconomy.vn)
* Tỷ giá hối đoái JPY/VND
Về mặt nguyên tắc, không có tỷ giá trực tiếp giữa JPY/VND mà được tính thông qua trung gian bằng đồng USD theo công thức JPY/VND= USD/VND: USD/JPY. Do đó hướng đi của cặp tiền JPY/VND phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Biến động cặp tiền USD/JPY
+ Biến động cặp tiền USD/VND
Chính vì điều này cho nên việc nghiên cứu biến động tỷ giá JPY/USD sẽ gặp rất nhiều khó khăn, ta có thể xem xét việc quy đổi tỷ giá như sau:
Bảng 3.6: Quy đổi tỷ giá JPY/VND
STT
Thay đổi (%) USD/VND
USD/VND
Thay đổi (%) USD/JPY
USD/JPY
JPY/USD
1
0,00
17.478
20
104,4
167,5
2
20
20.984
104,4
20
201
3
12,97
19.755
20
104,4
189,22
4
12,97
19.755
15
100,05
197,45
(nguồn www.kimeng.com.vn )
Trong ví dụ 1, trường hợp JPY giảm giá mạnh nhất với VND, tỷ giá USD/VND không thay đổi và USD/JPY tăng giá 20% khi đó tỷ giá JPY/VND còn 167,5
Trong ví dụ 4, với giả định USD/VND sẽ tăng giá và được giao dịch ở mức 19.755 và với USD/JPY chỉ tăng giá 15% khi đó tỷ giá JPY/VND sẽ là 197,45.
* Tỷ giá hối đoái USD/JPY
Hình 3.5: Biến động tỷ giá USD/JPY giai đoạn 01/2008- 4/2009
(Nguồn
Tình hình biến động tỷ giá USD/JPY trong giai đoạn 01/2008-4/2009 là tương đối phức tạp. Cụ thể, tháng 1 năm 2008 tỷ giá USD/JPY là 114,12 song đến tháng 2 tỷ giá USD/JPY giảm mạnh xuống 106,16 và lại trở lại mức 114,44 ngay sau tháng 3, điều này có thể lý giải là do tình hình biến động bất thường và khó dự đoán của nền kinh tế thế giới. Trong quý 2 và quý 3, mặc dù Nhật Bản chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới, song với các chính sách riêng của mình, Nhật Bản giữ được mức tỷ giá USD/JPY khá ổn định và xoay quanh mức 106,33. Đến quý 4 năm 2008, tỷ giá USD/JPY lại giảm mạnh có thời điểm ở mức 87,56 khiến cho xuất khẩu của Nhật bị sụt giảm mạnh, điều này biểu hiện nền kinh tế Nhật này càng trầm trọng hơn. Để hỗ trợ cho việc xuất khẩu, Bộ tài chính Nhật Bản đã duy trì chính sách đồng JPY suy yếu, chính vì vậy trong 3 tháng đầu năm 2009 tỷ giá USD/JPY ở mức 93,03-101,02.
3.4.2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
Theo thống kê nội bộ, Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội lựa chọn đồng USD làm đồng tiền tính toán và thanh toán chủ yếu, thanh toán bằng đồng JPY hầu như chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Việc Công ty phụ thuộc vào đồng USD trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Và mức độ rủi ro ở đây sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, vào sự ổn định của đồng USD. Một khi nền kinh tế Mỹ suy thoái, đồng USD biến động sẽ tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt hoạt động xuất khẩu của Công ty. Và điều này đã trở thành thực tế trong thời gian vừa qua, đặc biệt là năm 2008 – với những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái, biên độ dao động lớn, chu kỳ biên động ngắn, song có lúc lại có những biến động đột ngột theo những cơn sốt giá ngọa tệ đã gây ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ nhất, sự biến động của tỷ giá đã ảnh hưởng đến nguồn cung hàng xuất khẩu của Công ty. Điều này được giải thích là do: Phần lớn nguyên vật liệu, vật tư dùng trong sản xuất, Công ty phải nhập khẩu. Với xu hướng tỷ giá nội tệ giảm làm cho giá nguyên vật liệu nhập tính theo đồng nội tệ tăng khiến cho chi phí sản xuất tăng lên đáng kể. Mặt khác, hầu hết máy móc thiết bị của Công ty đều cũ và lạc hậu, không theo kịp với nhu cầu, năng lực sản xuất làm hạn chế việc phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu. Trước tình hình đó, Công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị nhập khẩu, song điều này trước mắt lại gặp một vấn đề lớn đó là đồng VND mất giá, khiến chi phí nhập khẩu tăng cao và làm hạn chế lợi nhuận của Công ty trong năm qua.
Bảng 3.7: Tổng giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu và máy (năm 2007 và 2008)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Số lượng (kg)
Trị giá
Số lượng (kg)
Trị giá
Nguyên liệu sợi
98.865,82
5.419,698
88.709,79
6.313,998
Thuốc nhuộm
1295
360,377
735
177,520
Phụ tùng và máy
3.972,160
4.067,551
Tổng giá trị
9.752,832
10.559,068
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà nội)
Qua bảng trên ta có thể thấy số lượng nhập khẩu năm 2008 giảm mạnh nhưng tổng giá trị lại cao gần tương đương so với năm 2007 điều này là do đồng USD tăng giá, đồng nội tệ mất giá.
Thứ hai, khi tỷ giá biến động sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng xuất khẩu của Công ty. Thật vậy, tình hình kinh tế Thế giới đang suy thoái nghiêm trọng, người dân đã ý thức được sự tiết kiệm trong chi tiêu của mình. Do đó, mức tiêu dùng của họ sẽ giảm dẫn tới cầu hàng hóa giảm và điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực xuất khẩu của Công ty. Các đơn đặt hàng trong các tháng của những năm vừa qua đã giảm, doanh thu thuần của Công ty tăng không cao và điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của công nhân viên trong Công ty, đòi hỏi Công ty có những giải pháp để hạn chế khó khăn này.
Thứ ba, sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh hàng xuất khẩu của Công ty với các nước xuất khẩu khác. Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù đồng VND mất giá, song mức mất giá của VND lại thấp hơn so với các nước khác điều này làm giảm lợi thế cạnh tranh về giá của hàng xuất khẩu Việt Nam với các nước khác trong khu vực. Đối với Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội với thị trường xuất khẩu lớn là Mỹ thì cũng gặp khá nhiều khó khăn giống như các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu khác của Việt Nam gặp phải. Khi mà năm 2009, Trung Quốc đã được bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ, điều này càng khiến cho Công ty gặp khó khăn trong việc xuất khẩu, trong việc cạnh tranh về số lượng các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc.
* Tại thị trường Nhật Bản, việc thanh toán các đơn hàng của Công ty với đối tác được thực hiện với cơ chế áp dụng tỷ giá chéo giữa VND/USD và USD/JPY, do đó hoặc là Công ty sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với xuất khẩu hoặc Công ty sẽ chịu khá nhiều rủi ro. Bởi khi đồng JPY lên giá so với USD và đồng thời USD lên giá so với VND thì đồng JPY đã lên giá kép so với VND thì kim ngạch cũng như tỷ trọng của Công ty vào thị trường Nhật sẽ tăng. Ngược lại, khi đồng JPY mất giá mạnh với đồng USD, đồng USD cũng mất giá mạnh với VND khi đó đồng JPY sẽ mất giá mạnh so với VND, khi đó Công ty sẽ phải dùng VND để bù đắp chi phí sản xuất hàng xuất khẩu sau khi xuất khẩu thu ngoại tệ về, dẫn tới lợi nhuận của Công ty giảm đáng kể. Trong thời gian gần đây, USD liên tục lên giá so với VND, đồng thời đồng JPY biến động khá phức tạp, lúc tăng lúc giảm so với đồng USD, do đó việc xác định tỷ giá VND/JPY sẽ khó khăn, điều này cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Nhật Bản.
Có thể thấy, đồng USD có vai trò và tầm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung và Công ty Cổ phần Dệt may Hà Nội nói riêng. Sự biến động của đồng USD không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu, lợi nhuận,… của Công ty tại thị trường Mỹ mà còn gián tiếp ảnh hưởng tới các thị trường xuất khẩu khác của Công ty. Do đó, đòi hỏi cần phải có những giải pháp thích hợp để hạn chế những tác động mà đồng USD gây lên, cụ thể là sự biến động của tỷ giá VND/USD.
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DỆT KIM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI
4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
4.1.1. Kết luận chung về thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
4.1.1.1. Thành công
Kể từ sau năm 1989, với việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo sát thị trường thì chính sách tỷ giá hối đoái đã có tác động tích cực đến nhiều hoạt động của nền kinh tế nước ta. Những tác động tích cực đó được thể hiện ở một số mặt sau:
* Chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với cung cầu ngoại tệ trên thị trường với sự can thiệp của nhà nước đã tạo điều hiện cho sản xuất phát triển. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển, cán cân thương mại được cải thiện đồng thời tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, tạo công ăn việc làm và giảm tỷ lệ lạm phát.
* Việc ổn định giá trị đồng tiền cùng với những thay đổi hợp lý trong các văn bản pháp quy, điều chỉnh các văn bản liên quan đến ngoại hối và luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã tạo điều kiện thu hút vốn đầu nước ngoài khá nhanh trong thời gian qua. Điều này dẫn đến tạo ra nhiều công ăn việc làm, đổi mới công nghệ, tăng khả năng sản xuất, tạo nguồn thu cho ngân sách.
* Với chính sách tỷ giá phù hợp với quy luật cung cầu thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong cân đối cung – cầu ngoại tệ. Bên cạnh đó nhà nước vẫn kiểm soát được các nguồn thu ngoại tệ chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó nhà nước vẫn đảm bảo việc kiểm soát có hiệu quả tỷ giá hối đoái và góp phần tăng nguồn dự trữ ngoại tệ phục vụ cho công việc đổi mới và phát triển kinh tế.
* Với cơ chế điều hành tỷ giá mới mềm dẻo, linh hoạt hơn, ít mang tính áp đặt hơn, dựa vào công cụ kinh tế là chính nhưng không buông lỏng hay thả nổi tỷ giá một cách tùy tiện, phù hợp với thông lệ quốc tế đã dần dần đưa nền kinh tế, tài chính, tiền tệ nước ta hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tóm lại: Cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay đã làm cho thị trường ngoại tệ của Việt Nam sôi động lên với doanh số giao dịch cao trên cả thị trường liên ngân hàng (giao dịch giữa các ngân hàng) và thị trường ngoại tệ nói chung (giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng). Lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường đã tăng lên đáng kể, mức cung ngoại tệ dồi dào và đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ của nền kinh tế. Tỷ giá trên thị trường tự do cũng luôn bám sát tỷ giá của thị trường chính thức. Lòng tin đối với đồng Việt Nam đã được nâng cao. Thị trường ngoại tệ trong nước đã được ổn định và chính mối tương quan giữa cung và cầu ngoại tệ đã thức sự quyết định mức tỷ giá, tạo nên tính ổn định của thị trường. Cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay là một bước tiến tích cực, góp phần quan trong đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nó là một tất yếu, khách quan trong quá trình đổi mới đất nước.
4.1.1.2. Hạn chế:
Mặc dù chính sách tỷ giá hối đoái đã được đổi mới và đã tác động tích cực đến sự ổn định, phát triển kinh tế nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đó là:
- Chính sách tỷ giá vẫn còn mang dấu ấn của chính sách đa tỷ giá.
Điều này đã gây xáo trộn không nhỏ đến thị trường ngoại tệ. Chính sách quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo do nhà nước chưa kiểm soát, quản lý chặt chẽ và hiệu quả các luồng ngoại tệ vào ra trong nước. Ngân hàng chưa có các biện pháp hữu hiệu để quản lý, thu hút ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng. Do đó dẫn đến việc sử dụng lãng phí, kém hiệu quả các nguồn vốn ngoại tệ ở một số địa phương. Bên cạnh đó do tỷ giá tương đối ổn định nên thị trường chợ đen về ngoại tệ có xu hướng phát triển trong khi đó những cơ quan được phép kinh doanh ngoại tệ lại không thu hút được ngoại tệ bằng cách mua bán trực tiếp và thường xuyên. Thêm nữa, hiện tượng đầu cơ ngoại tệ tăng nhanh. Do vậy mà cung cầu ngoại tệ chưa được điều tiết một cách thỏa đáng, mặc dù kim ngạch xuất khẩu khá lớn.
Hoạt động dự báo tỷ giá hầu như không tồn tại.
Trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, tất cả các thiết chế của nền kinh tế thị trường đều ở giai đoạn phôi thai mới hình thành ở nước ta. Sự thiếu vắng hoạt động dự báo tỷ giá là điều không tránh khỏi. Việc sử dụng các công cụ hành chính để điều hành chính sách tỷ giá ngày càng chứng tỏ không còn phù hợp nữa trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, hệ thống thông tin thống kê các chỉ tiêu cơ bản của nền kinh tế thị trường không kịp thời, lại mang tính bảo mật quá cao, ít được công bố một cách công khai, đã tạo nên tâm lý băn khoăn, thiếu tự tin trên thị trường nói chung và tại thị trường ngoại hối nói riêng. Không tồn tại hoạt động dự báo tỷ giá còn tác động đến cả chính sách quản lý ngoại hối và chính sách tỷ giá. Ngân hàng hầu như chỉ quản lý tỷ giá giữa USD và VNĐ, còn tỷ giá giữa các ngoại tệ khác với VND hầu như thả nổi. Do đó, qua các NHTM nước ta phải sử dụng phương thức mua ngoại tệ không phải là USD rồi chuyển đổi qua USD. Kể cả các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu từ USD cũng chuyển đổi qua các đồng tiền khác như JPY, EUR…để giao dịch tránh sự quản lý của ngân hàng nhà nước về tỷ giá USD/VND. Hoạt động chuyển đổi tiền tệ như thế không những đòi hỏi đến những dự báo về tỷ giá trung và dài hạn mà quan trọng hơn là các dự báo ngắn hạn, thường có hiệu lực trong một vài ngày.
- Thị trường chợ đen vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát của Chính phủ.
Vì USD là một ngoại tệ mạnh, chiếm vị trí quan trọng trong chi trả, dự trữ, các giao dịch bất động sản và đặc biệt là hoạt động buôn lậu…Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, làm phương hại đến chủ quyền quốc gia về tiền tệ.
4.1.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thị trường ngoại hối Việt nam chưa thực sự phát triển, khối lượng giao dịch ngoại tệ chưa cao. Các giao dịch kỳ hạn để phòng chống rủi ro tỷ giá chưa phát triển. Chính vì vậy hoạt động dự báo tỷ giá chưa được chú trọng đúng mức.
Tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ còn khá phổ biến. Khối lượng ngoại tệ trôi nổi ngoài hệ thống ngân hàng chưa kiểm soát còn rất lớn, Ngân hàng Nhà nước chưa có cơ sở xác định được chính xác số ngoại tệ này. Những điều này gây khó khăn cho Nhà nước trong việc quản lý ngoại tệ, làm lãng phí nguồn ngoại tệ quý báu của quốc gia.
Việc đánh giá tình hình cung cầu ngoại tệ rất khó khăn trong khi khả năng can thiệp và phân phối các công cụ chính sách còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, các hệ thống văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, gây khó khăn trong việc cân đối cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế làm cơ sở hoạch định chính sách tỷ giá.
Hệ thống thanh toán chưa phát triển dẫn đến hiện tượng sự dụng đô la trong thanh toán còn phổ biến, ảnh hưởng khó lường đối với tỷ giá hối đoái.
4.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
Trong quá trình thực tập tìm hiểu quá trình sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội, bằng các cách thu thập thông tin và phân tích dữ liệu thu thập được. Đồng thời các kết quả điều tra, phỏng vấn được đem ra so sánh, từ đó em nhận thấy hoạt động xuất khẩu tại Công ty có những điểm mạnh cần được phát huy và cũng còn khá nhiều hạn chế cần phải có những phương hướng để hoàn thiện.
Năm 2008 tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp về tài chính – giá cả; đầu năm một số mặt hàng thiết yếu và nguyên nhiên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất (sợi, thuốc nhuộm,…), cước phí vận chuyển, lãi suất ngân hàng tăng cao, thêm vào đó tình hình lạm phát kéo dài và điện lưới cung cấp cho sản xuất bị thiếu, bị cắt nhiều ngày trong quý II và III/2008. Thêm nữa, đến giữa năm một số nền kinh tế lớn trên thế giới rơi vào suy thoái khủng hoảng, sức mua trên thị trường giảm theo đã gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim sang thị trường Mỹ gặp khá nhiều thách thức, tỷ giá ngoại tệ giữa đồng Việt Nam và USD trong nhiều tháng không có lợi cho xuất khẩu các sản phẩm dệt kim của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá cả, chất lượng sản phẩm, chính sách ưu đãi,… của các nước xuất khẩu khác, đặc biệt là Trung Quốc. Còn tại thị trường Nhật Bản và một số thị trường nhỏ khác như Lào, Séc tuy tỷ trọng xuất khẩu không lớn bằng thị trường Mỹ nhưng độ ổn định cao hơn. Khi mà Công ty gặp phải những khó khăn nhất định tại thị trường Mỹ thì đây là những thị trường có nhiều tiềm năng để cho Công ty tiếp tục khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai.
Tình hình biến động tỷ giá USD/VND biến thiên khó lường càng gây ra cho Công ty những khó khăn nhất định. Song với tinh thần vượt khó, lãnh đạo Công ty đã kịp thời đề ra nhiều giải pháp thích hợp và đã động viên toàn thể CBCNV cùng chia sẻ khó khăn, hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát huy tối đa các nguồn lực để thực hiện hoàn thanh có hiệu quả các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh mà đại hội đồng cổ đông Công ty đã đề ra.
* Những thành công của Công ty trước sự tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu:
Nhìn chung, hầu hết các hợp đồng xuất khẩu của Công ty ký kết với các đối tác trong nước và nước ngoài đều được thực hiện. Các chỉ tiêu tài chính đặt ra đều 7hoàn thành và vượt mức kế hoạch. Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, quy mô xuất khẩu lớn hơn.
Công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên nhiên vật liệu, là bạn hàng của cả trong và ngoài nước. Vì vậy nguồn cung ứng cho hoạt động kinh doanh của Công ty được thực hiện liên tục, tình trạng khan hiếm hầu như không có.
Do tác động của tỷ giá cho nên chi phí kinh doanh của Công ty tăng cao, do đó Công ty đã lấy chất lượng sản phẩm để bù đắp cho chi phí. Bên cạnh việc tìm các nguồn hàng có chất lượng cao, phù hợp với những tiêu chuẩn yêu cầu đó, Công ty đã đầu tư thêm máy móc hiện đại của nước ngoài, xây dựng thêm nhà xưởng để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Tăng cường khả năng cạnh tranh về giá, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao với giá cả phù hợp.
Công ty có mạng lưới kinh doanh bao phủ cả nước, các nước Mỹ, Nhật, Lào… và Công ty đang nỗ lực vươn ra thị trường các nước châu Âu.
* Những hạn chế:
Bên cạnh những thành công đã đạt được là những tồn tại mà Công ty cần phải điều chỉnh trong thời gian tới.
Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường, thu thập và xử lí thông tin còn kém và thụ động. Do năng lực của đội ngũ nhân viên chuyên thu thập và xử lí thông tin thị trường còn hạn chế. Vì vậy việc nắm bắt nhu cầu thị trường và phòng tránh những rủi ro của Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó việc phản ứng trước những thay đổi về chính sách tiền tệ của Nhà nước của Công ty vẫn còn khá chậm, chưa đáp ứng được với quy mô của Công ty.
Do trước kia là Công ty nhà nước nên công tác quản lí còn mang tính bao cấp cho nên giảm sự phát huy sáng tạo của các nhân viên.
Công ty chưa có cách xác định quy mô lô hàng sao cho có hiệu quả tránh được sự lãng phí khi thiếu hàng bán hoặc nhập quá nhiều gây ứ đọng vốn.
Việc phối hợp thực hiện kế hoạch sản xuất và giao hàng một số đơn hàng may thiếu chặt chẽ gây ra chậm trễ, làm tăng chi phí gởi hàng qua đường hàng không. Chất lượng sản phẩm một số đơn hàng chưa ổn định, gây tâm lý lo lắng cho khách hàng.
Là một Công ty phải nhập nhiều nguyên nhiên vật liệu, vật tư phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, do đó Công ty vẫn gặp một số hạn chế trong quá trình thực hiện các hợp đồng nhập khẩu mà nguyên nhân chính là vấn đề tỷ giá. Đối với những hợp đồng đã được ký kết, bất kỳ sự biến động bất thường nào của tỷ giá cũng ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện hợp đồng và chính điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán khi mà tỷ giá biến động khó dự đoán như hiện nay.
Do phần lớn phải nhập nguyên liệu, vật tư cho nên Công ty khá bị động về thời gian đồng thời làm tăng giá bán của sản phẩm. Cho nên, sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Công ty so với hàng Trung Quốc và các nước xuất khẩu khác bị giảm.
Với những bất cập nêu trên, trong thời gian tới Công ty phải đưa ra được những điều chỉnh hợp lí và có những phương pháp quản lí phù hợp giúp Công ty có thể giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, tiền lương của CBCNV.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.2.1. Dự báo về sự biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới
Tỷ giá hối đoái là một hiện tượng kinh tế khá nhạy cảm và phức tạp, hơn nữa sự vận động của tỷ giá hối đoái rất khó lường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: cung – cầu ngoại tệ cho hoạt động thương mại và đầu tư, chính sách tỷ giá và lãi suất của từng nước trong từng thời kỳ, chế độ tỷ giá hoặc năng suất lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa thương mại và phi thương mại, … Bên cạnh đó, tác động và vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế quốc dân, đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước là khá lớn. Do đó, việc dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái cực kỳ là quan trọng mặc dù việc dự báo tỷ giá là một vấn đề hết sức khó khăn cho các nhà quản lý vĩ mô.
Với thực tế những gì đã và đang diễn ra trên thị trường ngoại hối quốc tế, cùng với các phương pháp phân tích phức tạp và khó khăn, các nhà kinh tế học, các chuyên gia phân tích thị trường đã đưa ra những dự báo về tỷ giá danh nghĩa một số đồng tiền chủ chốt.
Bảng 4.1: Dự báo tỷ giá danh nghĩa một số ngoại tệ chủ chốt
Năm
GBP
JPY
EUR
Chỉ số USD
2009
0.502
113.049
0.738
97.0
2010
0.501
110.956
0.736
96.1
2011
0.499
109.355
0.733
95.3
2012
0.498
108.123
0.731
94.6
2013
0.496
107.261
0.729
94.1
2014
0.496
106.645
0.729
93.7
2015
0.494
106.153
0.726
93.3
(Nguồn: Global Insight, World Economic Outlook)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy xu hướng chung của thời kỳ này là đồng USD vẫn tiếp tục bị mất giá so với đồng GBP, JPY, và đồng EUR. Cũng trong giai đoạn này, đồng JPY là lên giá mạnh nhất so với đồng USD. Bởi GBP, JPY, EUR là đồng tiền của các nước mà có quan hệ thương mại và đầu tư quan trọng đối với Việt Nam trong thời gian đã qua và trong tương lai. Mà trên thị trường ngoại hối quốc tế, chúng ta thực hiện cơ chế áp dụng tỷ giá chéo, cho nên sự biến động của đồng USD so với các đồng ngoại tệ khác đã ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá của đồng Việt Nam so với các ngoại tệ đó. Vì vậy, việc nghiên cứu biến động của các tỷ giá này so với đồng Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng trong việc dự báo cán cân thương mại.
4.2.2. Dự báo triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội trước sự biến động của tỷ giá hối đoái.
4.2.2.1. Dự báo môi trường kinh doanh.
Trong kinh doanh cần phải thường xuyên phân tích dự báo môi trường kinh doanh quốc tế, khu vực, trong nước, phân tích đối thủ cạnh tranh và nguồn lực của Công ty để phát hiện ra các cơ hội mới-thách thức, điểm mạnh-điểm yếu, trên cơ sở đó phân tích lựa chọn chiến lược thích nghi, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến lược tăng trưởng tập trung một lĩnh vực kinh doanh mà Công ty có lợi thế trên thị trường, thông qua đó để tăng trưởng và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, do môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi, nhất là thời đại toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cho nên các cơ hội-thách thức, điểm mạnh-điểm yếu cũng thường xuyên thay đổi và chuyển hóa nhanh nếu Công ty không nhanh chóng nhận dạng để đưa ra chiến lược thích nghi. Mặt khác sự thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ dẫn tới điểm mạnh-điểm yếu của mỗi Công ty sẽ rất khác nhau.
Đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cơ hội mở ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam là vô cùng to lớn, nếu như doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội và sẵn sàng cho hội nhập. Chúng ta có thế mạnh về con người, về lao động với trí thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo, chăm chỉ và cần cù. Đất nước nằm ở vị trí chiến lược trong bản đổ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. Điều đó mở ra cho các doanh nghiệp khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm bạn hàng-đối tác kinh doanh mới, đây cũng là cơ hội lý tưởng để các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và thu nhập trên vốn chủ sở hữu của mình.
Bên cạnh những lợi thế đó, chúng ta có vô vàn khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Như xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta còn thấp, nó còn đang trong quá trình chuyển đổi, kinh tế thị trường mới còn đang ở giai đoạn sơ khai. Điều đó dẫn đến khả năng kinh doanh và cạnh tranh của các chủng loại hàng và dịch vụ của từng doanh nghiệp rất yếu kém. Và với sự kiện gia nhập WTO sẽ dẫn tới sự xâm nhập ồ ạt của các sản phẩm nước ngoài và như thế doanh nghiệp vừa và nhỏ kém sức cạnh tranh của Việt nam sẽ bì “đè bẹp” bởi các doanh nghiệp nước ngoài.
Đứng trước tình hình đó Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội cũng phải chuẩn bị cho mình chiến lược kinh doanh hợp lý để chống lại sức ép cạnh tranh từ sự hội nhập.
4.2.2.2. Dự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu.
Sản phẩm của Công ty phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước nên có thể nói thị trường sản phẩm của Công ty là khá rộng. Nên có nhu cầu rất lớn về số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh đó, thị trường Mỹ và Nhật Bản có mức thu nhập bình quân cao nên nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có chất lượng cao là rất lớn. Sản phẩm của Công ty đặc biệt tiêu thụ mạnh vào mùa Đông nên khi mùa đông đến thì nhu cầu biến đổi rất mạnh. Song đứng trước những khó khăn nội tại, Công ty có dự báo:
- Nhu cầu hàng hoá cho 02 thị trường Mỹ và Nhật Bản sẽ giảm. Đặc biệt thị trường Mỹ dự kiến sẽ giảm nhập khẩu hàng dệt may trên 10%.
- Giá bán hàng hoá tại thị trường xuất khẩu chính sẽ giảm rất mạnh, dự kiến giảm trên dưới 10%. Do vậy cạnh tranh về giá rất gay gắt, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2009 sẽ thấp.
- Mức tiêu dùng hàng dệt may cao cấp của thế giới suy giảm mạnh, mà đây lại chính là phân khúc thị trường có tỷ trọng cao, nhiều ưu thế cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam.
- Hệ thống phân phối siêu thị ở các nước Hoa kỳ, Nhật Bản suy giảm về kinh doanh, một số đã đóng cửa làm suy giảm nhập khẩu.
- Do thị trường chính bị thu hẹp, nên cạnh tranh với các nhà xuất khẩu lớn như: Trung Quốc, Ấn độ,… rất gay gắt. Nguy cơ mất thị phần do cạnh tranh và do cả đầu tư không kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Diễn biến thị trường lao động tiếp tục phức tạp. Dự báo sẽ có khoảng 10-15% tổng số lao động trong ngành Dệt May sẽ không có việc làm.
Trước tình hình trên, Hội đồng quản trị, Ban điều hành Công ty xác định nhiệm vụ trọng tâm là tập trung mọi nỗ lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động và quyết tâm thực hiện hoàn thành có hiệu quả, do đó chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 như sau:
Bảng 4.2: Kế hoạch kinh doanh năm 2009
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2008
Kế hoạch
năm 2009
So với thực hiện năm 2008 (%)
Tổng doanh thu
42.518,09
49.686,25
116,85
Tổng chi phí
40.172,76
47.131,56
117,78
Lợi nhuận trước thuế
2.345,33
2.554,69
108,92
Thuế thu nhập doanh nghiệp
656,7
715,31
108,92
Lợi nhuận sau thuế
1.688,63
1.839,38
108,92
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà nội)
4.2.2.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội trong thời gian tới.
* Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
Là một Công ty nhà nước chuyển đổi sang Công ty Cổ phần nên bộ máy quản lý của Công ty khá cồng kềnh, phải qua nhiều khâu trung gian. Do đó để bắt nhịp được với xu thế phát triển của thị trường Công ty phải từng bước đổi mới và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của Công ty. Nhận thức được điều này, ban lãnh đạo của Công ty đã có những định hướng cụ thể trong thời gian tới mà chủ yếu là vấn đề nhân sự và sử dụng nhân sự.
- Về tổ chức nhân sự.
Để có thể đảm bảo nhân sự cho hoạt động kinh doanh của Công ty đã lập kế hoạch và thực hiện công tác tuyển dụng lao động chặt chẽ, Công ty chú trọng phát triển các lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao và sẵn sàng thay thế lực lượng đó vào các vị trí hiện tại không thể đáp ứng được nhu cầu công việc. Công ty có những chính sách mới trong công tác đào tạo và sử dụng lao động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ Công nhân viên có trình độ kĩ thuật chuyên môn và chất lượng cao, có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với công việc đồng thời sắp xếp, phân bổ nguồn lực hợp lý sao cho đúng người, đúng việc. Đảm bảo bộ máy nhân sự gọn nhẹ hiệu quả.
+ Có những chính sách nhằm đào tạo và phát triển nhân sự trong Công ty tạo điều kiện phát triển con người nâng cao năng lực làm việc của các cá nhân trong Công ty. Đồng thời tổ chức hoặc tạo điều kiện cho các nhân viên trẻ, cán bộ quản lý trẻ đi học tập nâng cao trình độ ở các khâu quản lý.
+ Công tác tổ chức của Công ty ngày càng được tiêu chuẩn hóa và tạo điều kiện hoàn thiện tối đa cho CBCNV, công tác tổ chức phải phù hợp với điều kiện của Công ty để Công ty luôn trên đà phát triển, mọi thành viên trong Công ty đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Về thời gian đảm bảo đúng giờ giấc làm việc, giờ nào việc nấy, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giao phó.
+ Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho CBCNV bằng hình thức nâng bậc lương và khen thưởng kịp thời. Ngược lại, có chính sách kỷ luật rõ ràng và hợp tình hợp lý đối với những sai phạm cuả CBCNV như xử phạt hành chính, hay cách chức, nhẹ hơn thì khiển trách. Chính sách này vừa có tính răn đe, vừa có tính giáo dục để tạo được môi trường thật sự trong sạch, thống nhất cao trong Công ty.
Với những công việc mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi các thành viên trong Công ty trong thời gian tới phải từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý để từng bước xây dựng một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành và cùng nhau hướng tới một mục tiêu chung của Công ty bằng niềm tin, sự tự nguyện và phối hợp hành động.
- Việc phân phối giữa các bộ phận chức năng.
Công ty đưa ra các mục tiêu cụ thể cho từng phòng ban chức năng, bố trí nhân sự hợp lý cho các phòng ban nhằm đảm bảo cho các mặt hoạt động của Công ty đều thực hiện tốt. Và các bộ phận phải có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng là việc mà Công ty đang tiến hành nhằm đưa bộ máy quản lý của Công ty đi vào hoạt động một cách nhịp nhàng hiệu quả phát huy được tính “trồi” của hệ thống.
* Mục tiêu phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Nhu cầu tiêu dùng có tăng lên so với trước nhưng Công ty lại đứng trước một thách thức mới và sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Song hành với việc nhu cầu gia tăng thì khách hàng cũng ngày càng trở nên khó tính, họ đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, mẫu mã hấp dẫn hơn, nhưng giá thành cạnh tranh. Không chỉ có thế, trước xu thế mở cửa của nền kinh tế đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh còn lớn hơn nhiều. Do đó mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là phát huy tiềm năng sẵn có nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Để làm được điều đó Công ty cần tạo dựng các mối quan hệ bền chặt với các nhà cung ứng vật liệu trong và ngoài nước nhằm đảm bảo nguồn cung dồi dào, đa dạng và phong phú. Nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa xuất được hoặc chưa đáp ứng cho nhu cầu xã hội. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường các mặt hàng trong các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của Công ty, tăng cường hợp tác với các hãng sản xuất mới và phối hợp với mạng lưới bán hàng của thị trường nội địa.
Công ty đã có kế hoạch trong việc trang bị thêm các thiết bị máy móc phục vụ cho nhu cầu sản xuất, quản lý, vận chuyển và dự trữ hàng hóa. Nhằm đẩy nhanh quá trình sản xuất, nhập hàng hóa và nâng cao hiệu quả trong quản lý và nâng cao năng xuất lao động.
Trong kinh doanh thì bất cứ Công ty nào cũng phải quan tâm đến hàng tồn kho vì tồn kho làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Do đó Công ty đã và đang cố gắng thực hiện các mục tiêu sau:
+ Làm tốt công tác lập kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Chủ động tìm kiếm và khai thác từ các nhà cung ứng có uy tín, có khả năng đáp ứng đầy đủ kịp thời các nguồn hàng theo yêu cầu của Công ty.
+ Duy trì thường xuyên công tác kiểm kê hàng hóa, phát hiện kịp thời hàng ứ đọng, tồn kho để có biện pháp kịp thời.
+ Thanh lý hàng tồn kho để quay vòng vốn.
+ Tăng cường trang thiết bị phục vụ quản trị dự trữ hàng hóa tại Công ty.
4.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.3.1. Dưới góc độ doanh nghiệp
- Hiện nay, ngoài đồng USD còn có nhiều loại ngoại tệ có giá trị thanh toán quốc tế như EUR, GBP, JPY,… Điều này tạo cho doanh nghiệp có thể thực hiện chính sách đa ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, từ đó doanh nghiệp có thể chọn những ngoại tệ nào tương đối ít biến động về tỷ giá hoặc có quan hệ mua bán lớn để thực hiện các khoản thanh khoản. Đây là một chiến lược kinh doanh nhằm chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp không nên tập trung vào một đồng ngoại tệ (USD) như hiện nay. Bởi khi doanh nghiệp Việt Nam chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng bất lợi. Do đó chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất.
Hiện nay, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch thương mại tăng trong mấy năm gần đây và đang có xu hướng ngày càng mở rộng. Với mức thương mại như vậy, việc đưa đồng EUR vào lưu thông sẽ giảm đi phức tạp và đa dạng chủng loại tiền trong thanh toán quốc tế. Trước xu hướng như vậy, các doanh nghiệp cần phải mở cho mình một tài khoản bằng EUR để thuận tiện hơn trong giao thương với các quốc gia khác. Hơn nữa, dự trữ ngoại tệ bằng EUR có những lợi thế như EUR đang có xu hướng tăng giá so với USD. Giao dịch bằng EUR tại các nước EU, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hơn chi phí và thời gian giao dịch, dễ dàng so sánh giá với các đối tác.
- Để giảm thiểu những rủi ro về biến động tỷ giá, doanh nghiệp cần phải lựa chọn công cụ những công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau,…
Hợp đồng kỳ hạn là họp đồng mà việc giao hàng và thanh toán sẽ là một ngày nào đó được chỉ ra trong tương lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết. Đặc điểm của loại hợp đồng này là tỷ giá giao dịch được xác định trước và không thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng. Vì thế số lượng ngoại tệ thu về hay chi ra được tính toán trước và là cố định cho dù tỷ giá trên thị trường có biến động tăng lên hay giả đi so với tỷ giá kỳ hạn. Song những người dùng hợp đồng kỳ hạn thường phải có khải năng dự báo tỷ giá. Tuy nhiên, người xuất khẩu luôn xác định được trước lượng chi phí bỏ ra để sản xuất hàng xuất khẩu, vì vậy trong hợp đồng kỳ hạn, người xuất khẩu không những tránh được rủi ro tỷ giá mà còn biết trước hiệu quả kinh doanh.
Còn hợp đồng giao sau là hợp đồng có sẵn những tiêu chuẩn về số lượng, phẩm cấp hàng, chủng loại mặt hàng, điều kiện vận chuyển và giao nhận hàng,… tất cả đều được sở giao dịch tiêu chuẩn hóa, vấn đề duy nhất phải thỏa thuận là giá cả. Giá cả sau khi được quyết định tại phiên giao dịch, gọi là giá giao sau. Đó là mức giá được tính toán gần giống như giá giao trong tương lai. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của loại hợp đồng này, hai bên mua bán không hề có thêm bất kỳ thỏa thuận nào khác trừ giá cả. Nên hàng hóa mua bán theo loại hợp đồng thường được qui định giao nhận hàng ở một vài thời điểm nhất định trong năm mà thôi, khi đó giá giao sau sẽ là giá giao kỳ hạn với thời điểm kỳ hạn chính là mốc đã định sẵn ở trên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng hợp đồng quyền lựa chọn tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro đối với những biến động về đồng tiền của đối thủ cạnh tranh nhằm đảm bảo năng lực canh tranh của doanh nghiệp.
4.3.2. Dưới góc độ nhà quản lý vĩ mô
* Đối với NHNN Việt Nam:
- NHNN cần đa dạng hóa dự trữ quốc gia. Thay thế chế độ tỷ giá gắn với USD bằng chế độ tỷ giá gắn với một rổ tiền tệ. Theo đó tỷ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối và xu hướng biến động của các đồng tiền chủ chốt có thể từ 3 đến 5 đồng tiền có tỷ trọng thương mại lớn nhất. Các đồng tiền này sẽ tham gia vào rổ tiền tệ với trọng số theo quan hệ thương mại và đầu tư vào VN. NHNN cần xem xét lại cơ cấu dự trữ ngoại hối hiện tại để có những điều chỉnh tương ứng với mục tiêu đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ hay mức dự trữ ngoại hối.
Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam nên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ giá đồng VND nhằm góp phần cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng Việt Nam và giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, không nên phá giá quá mạnh đồng nội tệ bởi hầu hết chúng ta xuất khẩu sản phẩm thôn sản lượng của các sản phẩm này lệ thuộc khá nhiều vào các điều kiện tự nhiên (trữ lượng các nguồn tài nguyên, đất đai, thời tiết...), nên về cơ bản ít co giãn về nguồn cung ứng khi có sự thay đổi giá cả tương đối, đặc biệt trong ngắn hạn. Mặt khác, chúng ta lại nhập khẩu nguyên liệu trong sản xuất hàng xuất khẩu, khi mà đồng VND mất giá mạnh thì ảnh hưởng rất lớn tới chi phí và giá cả của sản phẩm xuất khẩu, từ đó làm giảm cạnh tranh,… Do đó, nhà nước cần phải tính toán kỹ xem nên giảm giá đồng VND ở mức bao nhiêu là cho phù hợp trước bối cảnh hiện tại.
- NHTW cần có chính sách lãi suất phù hợp, điều chỉnh lãi suất phải gắn với điều chỉnh giá cả, đồng thời phải gắn với việc xử lý mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá và phải được điều chỉnh hàng ngày căn cứ vào sức mua của đồng tiền Việt Nam. Bên cạnh đó, cần thu hẹp khoảng cách lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và nội tệ đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Tránh tình trạng doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động tìm cách vay vốn các ngân hàng nước ngoài với lãi suất thấp thông qua mua hàng trả chậm, dẫn đến tình trạng nhập siêu. Vì vậy, cần điều chỉnh và hoàn thiện lãi suất để lãi suất thực sự trở thành giá cả mua bán trên thị trường và luồng vốn của ngân hàng ngày càng tiếp cận với các doanh nghiệp.
- Cần vận dụng dự báo tỷ giá để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Nhà nước cần theo dõi, phân tích diễn biến thị trường tài chính quốc tế một cách có hệ thống để có những cơ sở vững chắc cho đánh giá, dự báo sự vận động của các đồng tiền chủ chốt, đòi hỏi không chỉ theo dõi biến động trên thị trường mà quan trọng hơn là phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế của các nước đó hiện tại và cả trong tương lai.
Bên cạnh đó, nhà nước cần phải có thêm chính sách để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, hay các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với Ngành:
- Cần nâng cao năng lực dự báo, nhận biết các chính sách, thay đổi trên thị trường quốc tế để làm tốt công tác hoạch định chính sách của cơ quan chủ quản, đặc biệt là dự báo về thị trường giá cả, tỷ giá hối đoái, các điều kiện thương mại,…
- Chủ động trong việc định hướng, đón nhận những cơ hội và khai thác các thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư cho cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ hoạt động xuất khẩu quan trọng như sân bay, cản biển, đường giao thông,…
- Các ban ngành có liên quan như: cục hải quan, cục thuế suất,… cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
- Đề nghị ngành có những hỗ trợ trong việc đào tạo nhân lực, tăng cường các chuyên gia giỏi cho Công ty nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCNV.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim H.doc