Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên

Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung bức thư¬ đã mở thì chuyển giao hàng, nếu không thì đề nghị Ngân hàng phát hành chỉnh sửa lại cho phù hợp nội dung rồi tiến hành giao hàng. (6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định của thư¬ tín dụng, thông qua Ngân hàng thông báo, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để yêu cầu đư¬ợc thanh toán tiền. (Nhà xuất khẩu cũng có thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho một Ngân hàng đ¬ược chỉ định thanh toán - hoặc chấp nhận chiết khấu - đư¬ợc xác định trong th¬ư tín dụng) (7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy định trong thư¬ tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông báo. (8) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho nhà nhập khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu bồi hoàn. (9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản quy định trong th¬ư tín dụng thì hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát hành. Nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho Ngân hàng phát hành.

doc54 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình bộ chứng từ thanh toán cho một Ngân hàng được chỉ định thanh toán - hoặc chấp nhận chiết khấu - được xác định trong thư tín dụng) (7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với quy định trong thư tín dụng thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận hay chiết khấu). Nếu thấy không phù hợp, Ngân hàng có thể từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông báo. (8) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho nhà nhập khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu bồi hoàn. (9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản quy định trong thư tín dụng thì hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát hành. Nếu thấy không phù hợp, có quyền từ chối trả tiền cho Ngân hàng phát hành. 2.3 - Các loại thư tín dụng. Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng được hai bên xuất nhập khẩu sử dụng như một cam kết thanh toán đã được thoả thuận trước. Tuy nhiên, lựa chọn thư tín dụng loại nào còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mối quan hệ thương mại quốc tế. * Thư tín dụng có thể huỷ ngang (revocable letter of credit): * Thư tín dụng không thể huỷ ngang * Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận * Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, không xác nhận * Thư tín dụng không thể huỷ ngang, miễn truy đòi * Thư tín dụng chuyển nhượng * Thư tín dụng giáp lưng * Thư tín dụng đối ứng * Thư tín dụng điều khoản đỏ * Thư tín dụng dự phòng * Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng: 2.4- Kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng: Đơn yêu cầu mở thư tín dụng phải do người yêu cầu mở thư tín dụng viết bằng văn bản gửi tới Ngân hàng phục vụ mình- Ngân hàng mở - Issuing bank, Opening Bank. Để tránh các thắc mắc của khách hàng cũng như giúp họ không mất nhiều thời gian vào việc chuẩn bị một nội dung thư yêu cầu mở thư tín dụng chứng từ, các Ngân hàng cần in sẵn các mẫu thư yêu cầu đó và gửi cho khách hàng của mình để họ thuận tiện trong sử dụng khi yêu cầu mở thư tín dụng. Thông thường một thư yêu cầu mở thư tín dụng chứng từ có các nội dung chủ yếu sau: Thư yêu cầu mở thư tín dụng ( Ngày và nội dung lập thư) Gửi: ( tên ngân hàng mở) Tên và địa chỉ người yêu cầu: Số tài khoản: Với trách nhiệm thuộc về chúng tôi, xin đề nghị quý Ngân hàng mở một tín dụng chứng từ theo nội dung sau đây a)Tín dụng thư được mở bằng: Telex hoặc điện tín- Thư – Thư với thông báo vắn tắt trước bằng điện tín b) Tên Ngân hàng thông báo c) Loại tín dụng chứng từ: - Không huỷ ngang- chuyển nhượng – Huỷ ngang d) Người hưởng lợi: Tên, địa chỉ chi tiết… e) Số tiêng bằng số và bằng chữ: Tên ngoại tệ f) Tín dụng chứng từ này để trang trải:- 100% trị giá hoá đơn Khi xuất trình các chứng từ sau đây: - Hoá đơn thương mại - Giấy chứng nhận chất lượng - Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm - Giấy chứng nhận nơi sản xuất - Giấy chứng nhận kiểm tra - Vận đơn đường bộ - Giấy chứng nhận vệ sinh - Phiếu chuyển hàng bưu điện, tên, - Giấy chứng nhận cân hàng địa chỉ của người nhận - Vận đơn đường biển hoàn hảo được lập theo lệnh hoặc ký hậu để trống, hoặc theo lệnh của …thông báo cho… - Giấy phép xuất khẩu hoặc giấy xác nhận được phép xuất khẩu - Vận đơn hàng không - Vận đơn đường sắt - Các chứng từ khác 2.5 - Hạch toán kế toán thư tín dụng. * Khi mở thư tín dụng: Thư tín dụng là trách nhiệm phải thanh toán có thể xảy ra với một Ngân hàng. Ngân hàng mở thư tín dụng cam kết trách nhiệm với người thụ hưởng, một cách không chắc chắn rằng các trách nhiệm thanh toán có phải thực hiện không tức là các điều kiện của L/C có được thoả mãn hay không (nhà nhập khẩu có tiền, hoặc chứng từ hàng xuất có sai sót gì không). Ngoài lý do này ra, Ngân hàng mở L/C còn xác định được tổng số tiền mà người xin mở L/C có thể phải trả là bao nhiêu, bắt buộc Ngân hàng mở L/C phải mở sổ hạch toán trước khi mở L/C. Để thực hiện được điều này Ngân hàng ghi nợ khách hàng tài khoản L/C- (Debit account). Tiếp đó Ngân hàng ghi có số tiền đối ứng trên tài khoản thanh toán của mình. Tài khoản thanh toán này (còn gọi là L/C Credit account) tuy nhiên nó chỉ được hạch toán ngoại bảng mà thôi (để Ngân hàng theo dõi và biết được tổng số nợ có thể phải trả là bao nhiêu). Việc hạch toán ghi nợ tài khoản mở thư tín dụng ( L/C Debit accout là công việc bắt buộc mỗi Ngân hàng mở L/C phải làm, thậm chí ngay cả khi khách hàng đã ký quỹ tiền mặt (Cash-cover). Thông qua việc hạch toán này mà trên sổ sách của Ngân hàng sẽ thể hiện chính xác số dư có tương đương để Ngân hàng sẵn sàng thanh toán khi Ngân hàng nước ngoài đòi tiền. Ngoài ra, Ngân hàng mở thư tín dụng phải luôn luôn biết được trách nhiệm phải trả là bao nhiêu, hoàn toàn không phụ thuộc vào khách hàng đã ký quỹ tiền mặt toàn bộ hay một phần, hay là thư tín dụng đã được mở theo một hạn mức tín dụng nào đó.  * Tất toán tài khoản: - Đối với thư tín dụng trả tiền ngay (L/C at sight). Khi thanh toán Ngân hàng phải tất toán đúng những tài khoản vừa nêu trên. - Đối với tín dụng thư trả tiền theo thời hạn (L/C after sight), sau khi tiếp nhận chứng từ đã phù hợp với L/C Ngân hàng hạch toán chuyển đổi giữa nợ có thể phải trả sang nợ phải trả theo thời hạn. 2.6- Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ. * Ưu điểm: Thực hiện nhanh chóng, chính xác, với độ an toàn cao hơn các hình thức thanh toán khác, đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Cụ thể: - Đối với bên bán ( Nhà xuất khẩu): Đảm bảo chắc chắn thu được tiền nếu cung cấp bộ chứng từ hoàn hảo. Việc thnah toán không phụ thuộc nhà nhập khẩu do có Ngân hàng cam kết trả tiền. Do đó, nhà xuất khẩu nhanh chóng thu hồi vốn tránh ứ đọng vốn trong thanh toán. - Đối với bên mua ( Nhà nhập khẩu): Chỉ trả tiền khi nhà xuất khẩu giao hàng đúng hợp đồng với bộ chứng từ hoàn hảo. - Đối với ngân hàng: Các Ngân hàng thu được một khoản phí( phí mở L/C, phí sửa đổi, bổ xung L/C, phí tu chỉnh, phí thanh toán, phí xác nhận…) tận dụng được số tiền ký quỹ tạm thời nhàn rỗi khi mở L/C. * Hạn chế: - Bên bán có thể không trung thực trong việc lập chứng từ để nhận được tiền trong khi giao hàng không đúng với các điều khoản trong L/C. Ngân hàng chỉ khống chế về mặt hình thức của chứng từ, chưa thể kiểm soát tính hợp pháp hay trung thực của loại chứng từ đó. - Bên mua có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán mặc dù hàng đã giao đúng L/C. - Ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu bên mua không chịu thanh toán cho ngân hàng. 3. Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ. 3.1- Định nghĩa và ý nghĩa kinh tế: Phương thức thanh toán này thể hiện trách nhiệm tiếp theo của nhà nhập khẩu qua hợp đồng mua bán, ngày lần xuất trình đầu tiên của bộ chứng từ (bộ chứng từ này phải đợc mô tả kỹ trong hợp đồng mua bán) phải thanh toán (D/P) hoặc chấp nhận hối phiếu (D/A). Nghiệp vụ uỷ thác thu được thực hiện trên cơ sở tín nhiệm của nhà xuất khẩu vào khả năng và thiện chí thanh toán của nhà nhập khẩu. Không có Ngân hàng tham gia nào đảm nhận trách nhiệm thanh toán này.Trong trường hợp nhà nhập khẩu không có thiện chí hoặc không có khả năng nhận bộ chứng từ hay nói cách khác là không thanh toán hay chấp nhận hối phiếu thì nhà xuất khẩu phải chịu rủi ro là hàng hoá của mình phải bị đã vào kho ở nước nhập khẩu. Phí lưu kho nhà nhập khẩu phải chịu. Trường hợp gửi bằng đường hàng không, nhà nhập khẩu thường nhận được hàng trước khi nhận được chứng từ (rủi ro thuộc về nhà xuất khẩu vì nếu hàng hoá kém phẩm chất hoặc tình hình trên thị trường mua bán có chuyển biến thì người mua sẽ từ chối nhận hàng và bộ chứng từ uỷ thác thu cũng không được thanh toán). Xuất phát từ lý do trên mà việc gửi hàng thường được ngân hàng nhà nhập khẩu ghi nhận (consignee). Nhà nhập khẩu chỉ có thể sử dụng hàng hoá nếu Ngân hàng ông ta đồng ý cấp cho ông ta giấy bảo lãnh nhận hàng (indemnity). Đồng thời Ngân hàng buộc nhà nhập khẩu phải đăng ký tên cam kết trách nhiệm sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu ngày khi bộ chứng từ được xuất trình. Nghiệp vụ uỷ thác thu kèm chứng từ được thông qua quy định thống nhất về nghiệp vụ uỷ thác thu (ERI, Uniforms rules for collection) do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành từ năm 1978, ICC publication nr.322. 3.2- Tiến trình thực hiện: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xuất trình cho Ngân hàng mình những chứng từ được quy định trong hợp đồng để gửi nhờ thu đồng thời nói rõ hình thức nhờ thu. Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu hay còn gọi là Ngân hàng được uỷ nhiệm thu (Collection banker) mời người mua (nhà nhập khẩu hoặc người trả tiền) đến thanh toán hoặc chấp nhận bộ chứng từ. Điều đó có nghĩa Ngân hàng thông báo cho nhà nhập khẩu biết là đã nhận được chứng từ và để cho nhà nhập khẩu (nhưng tuyệt đối không được giao cho nhà nhập khẩu bộ chứng từ) biết trước khi họ đồng ý thanh toán, chấp nhận hối phiếu. Nếu Ngân hàng không thông báo cho nhà nhập khẩu biết trước mà để xảy ra tình trạng người nhập khẩu không thanh toán thì Ngân hàng phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro. Nếu nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc ký chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thanh toán trị giá hoá đơn cho Ngân hàng nhận nhờ thu. Bộ chứng từ vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà xuất khẩu cho đến khi thực hiện thanh toán hoặc ký chấp nhận. Những chỉ dẫn trong các mẫu uỷ thác thu phải rõ ràng dễ hiểu, nó phải qui định nếu giao chứng từ đối thanh toán (d/p) thì người mua phải được phép thanh toán bằng bản tệ hay không. ở một số quốc gia, do việc tìm mua ngoại tệ để thanh toán cho Ngân hàng nhận nhờ thu có thể kéo dài rất lâu nên nhà nhập khẩu được phép thanh toán ngay bằng bản tệ. Ngay khi người mua (nhà nhập khẩu hay người trả tiền) đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu, Ngân hàng được uỷ nhiệm thu sẽ chuyển giao cho họ bộ chứng từ để họ tuỳ nghi sử dụng. Ngân hàng được uỷ nhiệm thu chuyển cho Ngân hàng nhận nhờ thu trị giá bộ chứng từ theo đúng chỉ thị của Ngân hàng này(d/p), gửi hối phiếu đã được chấp nhận (d/a) hoặc giữ lại hối phiếu lại cho đến khi hạn thanh toán (Ngân hàng nhận nhờ thu ghi chú rõ điều kiện này trên hối phiếu gửi chứng từ uỷ thác thu). 3.3- Thời hạn thanh toán: Việc định thời hạn thanh toán phải được thoả thuận theo đúng quy định của hợp đồng mua bán. Thanh toán ngay có nghĩa là bộ chứng từ này sau khi được giao cho nhà nhập khẩu sẽ được nhà nhập khẩu thanh toán. ở một số quốc gia việc thanh toán bằng ngoại tệ hợp pháp chỉ được cho phép khi hàng hoá đã đến cảng hoặc một nơi nhất định nào đó. Trường hợp này, bộ chứng từ nhờ thu đến hạn thanh toán sau khi hàng đã đến. Việc xem xét hàng trước không được chấp nhận trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng nhờ thu. Trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không ký chấp nhận thì Ngân hàng được uỷ nhiệm thu phải thông báo ngay lập tức lý do cho Ngân hàng nhận uỷ thác biết. Ngân hàng được uỷ nhiệm thu trong trường hợp này phải xác nhận với Ngân hàng nhận nhờ thu rằng họ đang quản lý bộ chứng từ hoặc là Ngân hàng được uỷ nhiệm phải gửi trả lại ngay bộ chứng từ cho Ngân hàng nhận nhờ thu. Trong thực tế, Ngân hàng nhận nhờ thu trước nhằm giải quyết ổn thoả tình trạng trên, vì hàng hoá đang nằm tại nước nhà nhập khẩu nên người bán có thể tìm được một người mua khác. 3.4- Phân chia rủi ro: * Phía người mua: Phương thức thanh toán này quy định người mua có trách nhiệm phải trả tiền ngay khi nhận bộ chứng từ mà không có sự kiểm tra hàng hoá trước, vì vậy người mua gặp rủi ro trong trường hợp hàng hoá mô tả trong chứng từ không được giao đúng về mặt số lượng cũng như loại hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng. * Phía người bán: Người xuất khẩu (người bán) phải rất tin tưởng vào khả năng và thiện chí thanh toán của người mua vì trong trường hợp này Ngân hàng không đảm nhận trách nhiệm thanh toán, vì vậy đôi khi người bán bị từ chối chứng từ mà vẫn giữ quyền sở hữu hàng hoá. Rủi ro ở đây là chi phí chuyên chở hàng hoá ngược lại chiếm phần lớn trị giá hàng. * Tóm lại, quá trình thanh toán tín dụng chứng từ rất phức tạp, đòi hỏi sự cẩn thận của các bên tham gia, đặc biệt là khâu kiểm tra chứng từ, đồng thời các bên tham gia cũng cần hiểu biết sâu rộng về phương thức này. Đội ngũ thanh toán viên Ngân hàng cũng phải có trình độ, trách nhiệm và kinh nghiệm trong công việc . CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT TỈNH HƯNG YÊN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên. Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng trọng điểm Bắc Bộ . Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính với tổng diện tích tự nhiên là 898 km. Hiện nay, tỉnh đã hình thành 2 khu kinh tế phát triển và có. Đó là khu công nghiệp nhẹ Phố Nối và khu đơn vị hành chính thị xã Hưng Yên. 2. Những nét khái quát về NHNo & PTNH tỉnh Hưng Yên. Cùng với sự tái lập tỉnh (1997) NHNo tỉnh Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 595/QĐ-NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN. Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHNo & PTNT VN. Chi nhánh có mạng lưới hoạt động gồm một trụ sở văn phòng tỉnh và 10 ngân hàng cơ sở (ngân hàng cấp II) được thành lập và hoạt động trên 10 huyện , thị xã trong tỉnh. Ngoài ra còn có 14 Ngân hàng cấp III trực thuộc các ngân hàng cơ sở hoạt động theo các cụm dân cư. Bên cạnh đó chi nhánh tổ chức hơn 420 tổ cho vay lưu động và gần 1300 tổ tín chấp tương hỗ làm vệ tinh đã nối dài cánh tay của NHNo xuống nông thôn.Từ khi thành lập đến nay chi nhánh NHNo tỉnh Hưng Yên đã có những bước phát triển đáng kể. Nằm ở khu vực tập trung dân cư, các cơ quan các tổ chức kinh tế nên rất thuận lợi cho việc huy động cũng như sử dụng vốn. Cùng với việc mở rộng mạng lưới, chi nhánh không ngừng đổi mới cơ chế nghiệp vụ theo cơ chế thị trường thực hiện phương châm “ Tăng cường huy động vốn để không ngừng mở rộng cho vay đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cần thiết, hợp lý cho các đối tượng, các thành phần kinh tế”. 3. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên. 3.1- Chức năng. Chi nhánh được phép kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng như: chuyển tiền, bảo quản các giấy tờ có giá . 3.2- Nhiệm vụ. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đồng ngoại tệ với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. Thực hiện các dịch vụ cầm đồ. Chuyển tiền điện tử nhanh, cho thuê két sắt cất giữ và quản lý chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản khác. 3.3 - Mô hình tổ chức của NHNo tỉnh Hưng Yên. Về nhân sự và bộ máy tổ chức, tính đến ngày 31/12/2004 tổng số cán bộ của chi nhánh là 386 người do Giám đốc chi nhánh điều hành. Trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm 79% trong tổng số cán bộ của chi nhánh. Hiện nay bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Hưng Yên gồm có: Ban giám đốc, đứng đầu là giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp theo là các trưởng, phó các phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng tổ chức cán bộ, phòng vi tính, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính quản trị, phòng thẩm định, phòng kế toán ngân quỹ, phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng Giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Kiểm tra kiểm toán nội bộ Các phó giám đốc Phòng giao dịch Các phòng chuyên môn nghiệp vụ II. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NĂM 2004 CỦA NHNO & PTNT TỈNH HƯNG YÊN. Năm 2004 là năm chi nhánh NHNo tỉnh Hưng Yên gặp khó khăn rất lớn trong công tác nguồn vốn. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt ở mức thấp đã ảnh hưởng tới việc đầu tư cho vay tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên với kết quả tăng trưởng của năm 2003 về nguồn vốn, về dư nợ và với chất lượng tín dụng tương đối tốt, kết quả tài chính của năm 2004 đạt khá. Tổng thu nội bảng năm 2004 tăng 33% so với năm 2003. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đã được triển khai mở rộng đến ở 100% các chi nhánh cấp II đến cấp III trong toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng về nguồn huy động ngoại tệ khá cao và bước đầu đã sử dụng một phần vốn vào cho vay tại chỗ, tạo nguồn thu tốt hơn. 1. Hoạt động huy động vốn. Bảng 1 Cơ cấu nguồn vốn năm 2003,2004 Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 876,6 962,6 1. Phân theo thời gian 876,6 100 962,6 100 - Tiền gửi không kỳ hạn 262,2 30 300,9 31.28 - Tiền gửi có kỳ hạn 614,4 70 661,7 68.42 2. Phân theo đối tượng 876,6 100 962,6 100 - Tiền gửi dân cư 553,2 61 618,6 64.2 - Tiền gửi từ các tổ chức khác 323,4 39 334,0 35.8 3. Phân theo loại tiền 876,6 100 962,6 100 - Nội tệ 840 95.8 876,0 91 - Ngoại tệ 36,6 4.2 86,6 9 4. Nguồn vốn uỷ thác đầu tư 324,6 152,1 ( Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh 2003,2004) Xác định nguồn vốn để kinh doanh phải chủ động từ nguồn vốn tự lực tại điạ phương, ngay từ đầu năm, chi nhánh đã tập chung chỉ đạo đẩy mạnh huy động vốn. Bằng các giải pháp thiết thực như linh hoạt trong điều hành lãi suất, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, làm tốt chiến lược khách hàng. Tuy nhiên với ảnh hưởng của nền kinh tế cả nước cũng như trên địa bàn tỉnh, công tác huy động vốn của chi nhánh năm 2004 gặp nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu trên địa bàn. Từ chỗ là đơn vị thừa vốn ( kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997) đến quý III/2004 chi nhánh đã sử dụng vốn cấp trên. Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn cho thấy: Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2003 đạt 876,6 tỷ. đến năm 2004 tổng nguồn vốn huy động tăng không đáng kể so với năm 2003 đạt 962,6 tỷ đồng. Năm 2004 là năm đầu tiên chi nhánh đi vay các tổ chức tín dụng khác và huy động được nguồn tiền gửi dài hạn ( 5 năm). Mặc dù nguồn này không lớn ( đến 31/12/2004) chỉ còn 50 tỷ) nhưng cũng góp phần trong việc tháo dỡ khó khăn trong công tác nguồn vốn. Với nguồn đi vay của các tổ chức tín dụng khác, chi nhánh cũng chỉ xác định là những giải pháp tình thế chứ không coi đây là mấu chốt trong công tác nguồn vốn. Chi nhánh coi trọng nguồn vốn tự huy động nhàn dỗi từ dân cư. Trong năm, chi nhánh đã tổ chức huy động 2 đợt tiết kiệm dự thưởng của điạ phương và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền đến từng thôn xã. Chính vì vậy đã giữ ổn định được nguồn tiền gửi tiết kiệm. Nguồn vốn có kỳ hạn từ một năm trở lên tăng trưởng khá so với đầu năm và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn chiếm gần 50% và cao hơn so với năm 2003, điều này góp phần ổn định về kế hoạch kinh doanh. Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn năm nay cũng cao hơn năm trước, đến 31/12/2004 nguồn vốn này chiếm gần 40% trong tổng nguồn huy động, đây là loại nguồn vốn tuy không bền vững nhưng có lãi suất rẻ chính vì vậy đã góp phần cải thiện lãi suất đầu vào, tạo chênh lệch lãi suất lớn. Với cơ cấu vốn như hiện tại, có thuận lợi cho tài chính đồng thời đảm bảo được yếu tố vững chắc cho công tác kinh doanh. Tuy nhiên để thu hút tốt hơn nguồn vốn nhàn dỗi từ trong dân cư cần phải có giải pháp mở rộng địa bàn huy động vốn tại xã, tạo tiện ích tốt hơn trong huy động vốn cũng như trong chi trả. 2. Hoạt động sử dụng vốn. Bảng 2 : Dư nợ năm 2003, năm 2004 Đơn vị tính:Tỷ đồng Năm Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 881,1 100 1,128,4 100 I. Phân theo thời gian - Dư nợ ngắn hạn 485,5 53.83 652,5 57,8 - Dư nợ trung dài hạn 395,6 31.06 476,2 42,2 II. Phân theo TPKT - Doanh nghiệp NN 104,9 11.9 91,9 8.1 - Doanh nghiệp ngoài QD 115,4 13,1 191,8 17 - Hộ tư nhân, cá thể 660,2 74,9 844,1 74,8 - Hợp tác xã 0,6 0,1 0,6 0,1 III. Theo đồng tiền - DN nội tệ 871.9 99 1.092,8 96.8 - DN ngoại tệ quy đổi 9,2 1 35,6 3.2 IV.Nợ quá hạn 2,366 0.26 4,3 0.39 ( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2003,2004) Đặc trưng của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là đi vay và cho vay. Nên với số vốn huy động được, ngân hàng phải làm thế nào để thu được lợi nhuận cao. Như chúng ta đã biết khi huy động, Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến hạn thì phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi thiệt hại Ngân hàng sẽ tìm cách cho vay hoặc đầu tư số tài sản này vào những dịch vụ sinh lời, số lãi thu được Ngân hàng sẽ trả lãi cho số vốn huy động và thanh toán các chi phí trong hoạt động.Do vậy điều cấp thiết là phải nâng cao hoạt động tín dụng cả về quy mô lẫn tín dụng Đây là hoạt động cuối cùng thể hiện sự lớn mạnh, uy tín, hiệu quả trong kinh doanh của bất cứ một NH nào. Qua biểu 2 cho thấy : tính đến 31/12/2004 tổng dư nợ tại chi nhánh đạt 1,128,366 tăng 28% so với năm 2003. Tuy tổng dư nợ tăng nhẹ nhưng cũng là một dấu hiệu đáng mừng. Bởi đây là những khoản nợ lành mạnh. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ có chiều hướng giảm so với năm 2003. Nếu cân đối với nguồn huy động vốn dài hạn thì chi nhánh đã đầu tư chưa triệt để vào cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên đây cũng là tỷ lệ hợp lý để điều hành kinh doanh một cách chủ động khi có biến động về lãi suất. Với lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn loại cho vay ngắn hạn nên tỷ trọng cho vay trung và dài hạn cao thì sẽ tạo ra lãi suất cho vay bình quân cao, vì vậy xu hướng giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn là điểm bất lợi cho tài chính. Bình quân lãi suất đầu ra theo cơ cấu là 1,005%, trong đó bình quân lãi suất trung hạn là 1.045%; lãi suất cho vay ngắn hạn là 0.972%. Lãi suất cả hai loại cho vay đều thấp hơn trần lãi suất tối đa tại thời điểm hiện tại do một số địa bàn có cạnh tranh lớn đều phải hạ lãi cho vay vào các đối tượng DN có nhu cầu mức vay lớn. 3. Hoạt động kế toán, thanh toán, ngân quỹ. * Dịch vụ thanh toán. Ngân hàng không ngừng đổi mới với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, thực hiện tin học hóa công nghệ thanh toán. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn đa tạo được uy tín đối với khách hàng. Tổng số món thanh toán qua hệ thống chuyển tiền điện tử nội ngoại tỉnh tính đến 31/12/2004 của chi nhánh là 37.031 món đi và 37.071 món chuyển tiền đến. Trong đó nội tỉnh 39.835 món, ngoại tỉnh 34.213 món. Tổng doanh số thanh toán đi là 7.894.768 triệu, doanh số thanh toán chuyển tiền đến là 6.447.307 triệu. Trong năm đã thực hiện chi trả 5290 món chuyển tiền kiều hối với số tiền chi trả các loại ngoại tệ quy đổi theo USD là 6,515,139 USD. * Dịch vụ bảo lãnh Bảng 3 : Tổng hợp dịch vụ bảo lãnh năm 2004 Đơn vị tính : Triệu đồng STT LOẠI DỊCH VỤ DS NHẬP DS XUẤT DƯ 31/12/04 1 Bảo lãnh thanh toán 2.908 2.808 100 2 Bảo lãnh thực hiện HĐ 1.891 1.805 558 3 Bảo lãnh dự thầu 18 18 4 Cam kết DV L/C trả ngay 8.577 11.941 1.243 Cộng 13.394 16.554 1.919 ( Nguồn báo cáo tổng kết năm 2004) * Kết quả kinh doanh. Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn , sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh, năm 2004 chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau: Tổng thu nhập : 118.676 triệu đồng Tổng chi phí : 85.476 triệu đồng Quỹ thu nhập : 33.200 triệu đồng III. THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT TỈNH HƯNG YÊN. 1. Tình hình thanh toán chung. Khi chuyển đổi cơ chế, điều muốn đặt ra là hoạt động thanh toán của Ngân hàng cần được nâng lên kịp thời với nhịp độ phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và nhanh chóng tiếp cận với các hoạt động của các nước trong khu vực. Khi các phương thức thanh toán được mở rộng và các công cụ thanh toán được phát triển, hoàn thiện phù hợp với trình độ công nghệ thanh toán từng giai đoạn. Thanh toán trong hoạt động ngân hàng là một dịch vụ đa dạng và phong phú thường xuyên phát triển. Sự đa dạng của hoạt động Ngân hàng tạo nên yếu tố khách quan để hệ thống NHNo & PTNT đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, thay thế các phương pháp thanh toán thủ công truyền thống. Khi tin học đã được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng thì thanh toán sẽ được lựa chọn và ưu tiên. Năm 1991, Tổng giám đốc NHNo & PTNT ban hành quyết định 101/NH-QĐ về “ Thể lệ thanh toán qua Ngân hàng” đây là bước ngoặt trong hệ thống thanh toán theo thông lệ quốc tế đã thu hút ngày càng nhiều khác hàng đến giao dịch. Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Nhìn vào biểu 4 cho thấy doanh số thanh toán quốc tế năm 2003 là 124,626 triệu đồng chiếm 0,86% tổng doanh số thanh toán chung. Năm 2004 doanh số quốc tế tăng đạt 205,452 triệu đồng chiếm 0,8% tổng doanh số thanh toán chung. So với năm 2003 doanh số thanh toán đã tăng 80,826 triệu đồng. Bên cạnh đó các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng lên đáng kể cụ thể: Năm 2003 doanh số thanh toán là 12,391,453 triệu đồng chiếm 84,6% tổng doanh số thanh toán chung. Năm 2004 doanh số thanh toán tăng 20,916,585 triệu đồng chiếm 81,3%, số tăng tuyệt đối 8,525,132, tỷ lệ tăng 76,7%. Nguyên nhân tăng là do các doanh nghiệp và khách hàng ngày càng tín nhiệm mở tài khoản sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Địa bàn hoạt động ngày càng mở rộng. Ngân hàng nắm rõ tong L/C xuất- nhập, từng món nhờ thu nên chủ động và đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng và an toàn . 2. Thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên. Hiện nay NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên có các hình thức thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu là thanh toán L/C, thanh toán nhờ thu, dịch vụ chuyển tiền kiều hối và các dịch vụ thanh toán khác, được biểu hiện qua bảng 5 như sau: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng phát triển theo chiều hướng khá thuận lợi. Năm 2003 doanh số hoạt động là 7,899,782USD tương đương 124,626 triệu đồng Năm 2004 doanh số hoạt động là 5,450,266 USD tương đương 205,425 triệu đồng Trong đó hình thức thanh toán TT tăng lên rất nhanh, các hình thức thanh toán khác cũng có tăng nhưng tăng nhẹ. Riêng hình thức thanh toán L/C lại giảm xuống đáng kể. Để phân tích sâu hơn các hình thức thanh toán, ta cần đi sâu vào nghiên cứu các nội dung cụ thể của các hình thức thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Thứ nhất: Thanh toán L/C Là một hình thức thanh toán tín dụng chứng từ, khách hàng phải mở thư tín dụng thì người xuất khẩu mới giao hàng cho người nhập khẩu. NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đã nghiên cứu áp dụng rộng rãi thể thức thanh toán này cho các nhu cầu xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh. Điều này được thể hiện qua bảng 6. Năm 2003 doanh số thanh toán là 2,541,009 USD tương đương 40,086,957 triệu đồng, nhưng đến năm 2004 doanh số thanh toán là 1,02,,298 USD tương đương 18,951,677 triệu đồng. Như vậy doanh số năm 2004 so với năm 2003 đã giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể giảm 1,339,711 USD tương đương 21,135,280 triệu đồng, bằng 52,7% so với năm 2003. Thứ hai: Thanh toán nhờ thu Là hình thức thanh toán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đã có mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau thông qua Ngân hàng, khi nhận hàng bắt buộc nhà nhập khẩu phải xuất trình bộ chứng từ, hoá đơn, vận đơn. Hình thức thanh toán này phải tuân thủ theo quy tắc thống nhất về nhờ thu. Hình thức thanh toán này được thể hiện rõ qua bảng 6. Năm 2003 doanh số thanh toán nhờ thu 62,756USD tương đương 990,038,656 đồng chiếm 0,79%. Năm 2004 doanh số thanh toán tăng lên 147,239USD tương đương 2,322,842 triệu đồng chiếm 1,13% tổng doanh số thanh toán quốc tế, chênh lệch tăng so với năm 2003 là 84,483 USD tương đương 1,332,803 triệu đồng bằng 134,6%. Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu tăng lên chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng ngày càng có tín nhiệm. Thứ ba: Thanh toán kiều hối. Là hình thức thanh toán khi nhận được các lệnh chuyển tiền đến của Ngân hàng nước ngoài Ngân hàng căn cứ vào lệnh chuyển có, ghi có vào tài khoản người thụ hưởng có mở tài khoản tại Ngân hàng, hoặc khách hàng có chứng minh thư nhân dân hiện đang cư trú trong tỉnh. Hình thức thanh toán này được thể hiện qua bảng 5 và bảng 6. Năm 2003 doanh số thanh toán kiều hối là 4,303,947 USD tương đương 67,899,067 triệu đồng chiếm 54,5% tổng doanh số thanh toán quốc tế, với 3940 món. Năm 2004 doanh số thanh toán là 6,177,348 USD tương đương 97,453,842 triệu đồng chiếm 98,3% 1,5 lần năm 2003 với 6065 món. So với năm 2003 số tăng tuyệt đối là 1,873,401 USD tương đương 29,554,774 triệu đồng, số món tăng 2125 món. Nguyên nhân số món, số tiền tăng do khách hàng có thân nhân xuất khẩu lao động ở nước ngoài chuyển tiền về cho người nhà ở Việt nam, khi đi phải vay mượn nên khi có tiền chuyển về thường là món tiền nhỏ dưới 1000USD. Ngân hàng phải chi phí về nhân lực trong khâu thanh toán. Nhưng bù lại những khoản kiều hối thân nhân gửi về khách hàng không có nhu cầu sử dụng ngoại tệ Ngân hàng mua lại tạo nên nguồn vốn trong kinh doanh ngoại hối. Thứ tư: thanh toán TT Qua bảng 5 và 6 ta thấy rằng tình hình thanh toán bằng phương pháp này thực sự có hiệu quả. Năm 2003 doanh số thanh toán là 992,070 USD tương đương 16,560,896 triệu đồng. Đến năm 2004 doanh số đã tăng lên gấp 5 lần đạt 5,450,266 USD tương đương 85,983,396 triệu đồng. Tóm lại : năm 2004 các hình thức thanh toán quốc tế tăng hơn so với năm 2003 là do sau khi tách tỉnh các khu công nghiệp đã được tập chung sau một vài năm đã đi vào hoạt động. Các doanh nghiệp sử dụng vốn và các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế cũng tăng lên .Uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao. Do đó khách hàng tin tưởng và đặt mối quan hệ lâu dài với chi nhánh. Tuy nhiên công tác này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Để hiểu rõ hơn nữa nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp & PTNT tỉnh Hưng Yên, chúng ta có thể nghiên cứu quy trình thanh toán quốc tế sau: 2.1 Quy trình thanh toán L/C. 2.1.1.Thanh toán L/c hàng xuất khẩu. a) Tiếp nhận thông báo L/C từ ngân hàng nước ngoài gửi đến. Khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài chuyển đến ngân hàng tiến hành: +Kiểm tra tên, địa chỉ người hưởng lợi, các chỉ dẫn xủa ngân hàng phát hành L/C, kiểm tra và phát hành chữ ký của ngân hàng phát hành. +Lập thông báo theo mẫu gửi khách hàng.Thư thông báo lập thành hai bản( Một bản gửi khách hàng, một bản lưu hồ sơ L/C) +Trường hợp khách hàng là người xuất khẩu có tài khoản tại các chi nhánh NHNo trong cùng hệ thống thì sau khi kiểm tra phải ghi xác nhận vào L/C bằng thư “Chữ ký đúng” hoặc “Không xác định được chữ ký” trong vòng 2 giờ, và thông báo cho chi nhánh. +Lập phiếu thu dịch vụ phí. +Thông báo bằng điện cho ngân hàng phát hành về việc nhận được L/C và ý kiến của khách hàng về sửa đổi L/C (nếu có). b) Nhận chứng từ đòi nợ do người xuất khẩu xuất trình. Khi nhận bộ chứng từ do người xuất khẩu xuất trình kèm bản gốc L/C và thư thông báo L/C, thanh toán viên thực hiện các công việc sau: +Kiểm tra số lượng chứng từ , tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ. +Vào sổ theo dõi L/C và đưa các dữ liệu vào máy vi tính. +Ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ hàng xuất rồi chuyển toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng hoặc kiểm soát viên kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra, ký tên và chuyển trả lại cho thanh toán viên. c) Gửi chứng từ và đòi tiền Các chứng từ sau khi kiểm tra nếu phù hợp, thanh toán viên lập thư hoặc điện đòi tiền gửi ngân hàng phát hành L/C và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng Nhập TK:912301 “Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu” d) Khi nhận được báo cáo của ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chuyển tiền cho chi nhánh NHNo phục vụ xuất khẩu, ghi xuất TK: 912301 +Trường hợp người xuất khẩu là khách hàng của ngân hàng. Nợ TK: 122101 (Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng nước ngoài) Hoặc Nợ TK: 421101 (tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài) Có TK: 432101 (tiền gửi ngoại tệ của người xuất khẩu) Lập phiếu tiến hành thu phí thanh toán: Nợ TK: 4321, Có TK: 712 +Trường hợp người xuất khẩu là khách hàng có tài khoản tại các hci nhánh ngân hàng NN cùng hệ thống thì ngân hàng hạch toán chuyển tiền cho chi nhánh qua tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ trong hệ thống. Nợ TK:122101 ( hoặc Nợ TK:421101) Có TK:519112 (Tiểu khoản chi nhánh) 2.1.2.Thanh toán L/C nhập khẩu. a) Mở L/C. *Kiểm tra hồ sơ: Thanh toán viên tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và lập sổ theo dõi ngày mở L/C, số L/C… *Xác định mức ký quĩ vào tài khoản 467201 “tiền gửi ký quĩ để mở L/C” trường hợp khách hàng có vốn ngoại tệ để mở L/C và ký quĩ đủ 100% giá trị L/C thì phòng TTQT hướng dẫn khách hàng lập UNC trích tài khoản để ký quĩ. Trường hợp khách hàng ký quĩ mức thấp hơn giá trị L/C xin mở thì hồ sơ được chuyển giao cho phòng them định xem xét. b) Thông báo cho ngân hàng thanh toán. Ngân hàng được chỉ định thanh toán L/C phải là ngân hàng đại lý chính thức của NHNo và giữ tài khoản tiền gửi của NHNo. Trong giấy uỷ quyền thanh toán có thể cho phép tự động ghi nợ tài khoản tiên gửi của NHNo. c) Thanh toán L/C cho người XK. Nhập tài khoản 912401 “ chứng từ có giá trị ngoại tệ do ngân hàng nước ngoài gửi đến đợi thanh toán” khi thanh toán ghi: xuất tài khoản 912401. Khi nhận được giấy đòi nợ tù ngân hàng nước ngoài +Trường hợp ký quĩ 100% giá trị L/C. Nợ TK: 467201 ( tiền gửi ký quĩ mở L/C) Có TK: 421101 ( tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài) + Trường hợp ký quĩ dưới giá trị L/C Nợ TK: 467201 ( tiền ký quĩ mở L/C) Nợ TK: 214101 ( cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ) ( phần chênh lệch) Có TK: 421101 ( tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài) -Khi nhận được báo nợ từ ngân hàng nước ngoài. +Trường hợp ký quĩ 100% giá trị L/C Nợ TK: 467201 Có TK: 122101 ( Tiền gửi ngoại tệ của ngân hàng tại ngân hàng nước ngoài) + Trường hợp ký quĩ dưới giá trị. Nợ TK: 467201 Nợ TK: 214101 Có TK: 122101 Ví dụ: Ngày 21/10/2004 NH tỉnh Hưng yên có nhận được một thông báo L/C trị giá 250000 USD từ Tokyo bank gửi đến để trả tiền cho công ty may Hưng Yên có tài khoản tại chi nhánh NHN0 thị xã Hưng Yên. - Khi nhận được thông báo L/C, ngân hàng tiến hành kiểm tra và xác nhận chữ ký của ngân hàng phát hành L/C sau đó lập thông báo hửi chi nhánh NHN0 thị xã Hưng Yên. - Tiếp nhận bộ chứng từ đòi nợ do chi nhánh gửi lên, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và hoá đơn bán hàng. - Gửi chứng từ đòi tiền cho Tokyo bank đồng thời hạch toán. Nhập TK: 912301(chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu) - Khi nhận dược báo có của Tokyo bank, NH tỉnh Hưng yên hạch toán chuyển tiền cho NH thị xã Xuất TK: 912301(chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu) Đồng thời: Nợ TK 42110137.120 : 225.000 USD Có TK 51911237.356 : 224.550 USD Có TK 71201 : 0,2%*225.000USD = 450 USD 2.2 Nghiệp vụ chuyển tiền a) Chuyển tiền đến Nhận được báo có của NHNo & PTNT Việt Nam chuyển về qua đường thanh toán chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh, kế toán in báo có đối chiếu bảng kê hạch toán Cách 1: Người thụ hưởng có tài khoản tại NH Nợ TK: 122101 Có TK: 432101 (Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng trong nước) Đồng thời lập phiếu chuyển khoản thu phí. Cách 2: Người thụ hưởng là cá nhân. Nợ TK: 122101 Có TK: 465001 (Chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ ) Lập giấy báo cho khách hàng. Khi khách hàng đến lĩnh tiền NH trả tiền và hạch toán.  Nợ TK: 465001 (Chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ) Có TK: 103101 Tiền mặt ngoại tệ(Số tiền chuyển đến trừ phí chuyển tiền) Có TK: 712101 (Phí dịch vụ thanh toán) Ví dụ: Ngày 25/12/2004 NHNo tỉnh Hưng Yên nhận được một lệnh chuyển tiền từ ngân hàng đại lý của NHNo VN từ Newyork Bank chuyển về kèm chỉ thị ghi nợ tài khoản Vostro số tiền là 5000 USD. Người thụ hưởng là bà Trần Thị Hồng. Khi NH nhận được điện: Nợ TK: 42110137: 5000 USD Có TK: 46500137: 5000 USD Khi trả tiền cho bà Hồng: Nợ TK: 46500137: 5000 USD Có TK: 10310137: 4975 USD Có TK: 7120137: 5000 USD x0.5% =25 USD Cách 3: Người thụ hưởng thuộc chi nhánh NHNo : Kế toán lập lệnh báo có cho chi nhánh thực hiện trả tiền cho khách. Nợ TK: 122101 (Nếu ngân hàng nước ngoài đã ghi có TK Nostro) Hoặc Nợ TK: 421101 (Nếu ngân hàng nước ngoài chỉ thị ghi nợ TK Nostro) Có TK: 5191 (Điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ giữa NH với các đơn vi thành viên) Cách 4: Người hưởng thuộc ngân hàng ngoài hệ thống. Nợ TK: 122101 (Hoặc Nợ TK: 42101) Có TK: 112301 (Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước) b) Chuyển tiền đi Ngày 05/01/2004 công ty XNK Vật liệu xây dựng gửi UNC trích TK tiền gửi ngoại tệ 102.000USD chuyển trả cho khách hàng có TK tại HongKong Bank NNH hạch toán: Nợ TK 43210137.872: 102.510 USD Có TK 42110137.084: 102.000USD Có TK 7120137.04 : 510USD 2.3 Thanh toán nhờ thu Thanh toán nhờ thu hàng xuất Ngày 8/3/2004 công ty TNHH Hồng Ngọc có tài khoản tại NHNo tỉnh Hưng yên, lập một UNT 146.645 USD đòi tiền một công ty Hàn Quốc có tài khoản tại NH đại lý của NHNo tại Hàn Quốc. Nhận được giấy nhờ thu kèm chứng từ , NH thực hiện Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ Sau đó hạch toán Nhập TK 9123 đồng thời gửi chứng từ tới NH nước . ngoài . Khi nhận được điện báo trả tiền từ NH nước ngoài kềm chỉ thị ghi nợ TK Vostro của NH đại lý thì hạch toán: Xuất 9123 “chứng từ có giá bằng ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu” đồng thời ghi: Nợ TK 42110137.043 : 146.645USD Có TK 43210137.011 : 146.351,71USD Có TK 7120137.05 : 293,2USD b) Thanh toán nhờ thu hàng nhập Ngày 26/7/2004 NH nhận được chứng từ nhờ thu trị giá 300.000USD từ Philippin Bank gửi đến đòi tiền công ty XNK Hưng Yên có tài khoản tại NHNo Hưng Yên. Khi nhận được chứng từ nhờ thu : Nhập TK 9124: 300.000USD Khi công ty XNK chấp nhận thanh toán : Xuất TK 9124: 300.000USD Đồng thời ghi Nợ TK 43210137.470: 300.000USD Có TK 42110137.580: 299.400USD Có TK 7120137.04 : 300.000 * 0,2% = 600USD CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN I. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNO & PTNT TỈNH HƯNG YÊN. 1. Những kết quả đạt được. Cùng với việc phát triển các nghiệp vụ truyền thống như huy động tiền gửi, cho vay...Ngân hàng đã quan tâm chú trọng đến phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nghiên cứu thực hiện tốt văn bản 447/QĐ-NHNo-QHQT, quyết định 539/NHNo-QHQT, văn bản số 234/HĐQT- 08 ngày 25/05/1999 để nâng cao chất lượng nghiệp vụ, phát triển nghiệp vụ mới, tạo chủ động cho các chi nhánh với cơ chế linh hoạt hơn. Chấp hành tốt quy trình thanh toán Séc ngoại tệ nhằm tạo điều kiện phát triển các sản phẩm thanh toán, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên địa bàn. Nhìn chung hoạt động TTQT năm 2004 tăng trưởng tốt so với năm 2003. Tuy nhiên còn không ít những hạn chế tồn tại khách quan và chủ quan cần được từng bước khắc phục và hoàn thiện nhằm phát triển hoạt động TTQT. 2. Những tồn tại và nguyên nhân. 2.1 Tồn tại. Nguồn vốn nội ngoại tệ nằm trong tay dân cư còn rất lớn Ngân hàng còn chưa huy động được, nguồn vốn ngoại tệ còn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn trung, dài hạn của doanh nghiệp. Việc huy động vốn tiền gửi và chi trả kiều hối bằng ngoại tệ hầu hết tập trung ở hội sở, thị xã... còn các huyện chỉ trả bằng nội tệ Về thanh toán, mạng lưới rộng khắp của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đang được các Ngân hàng khác sử dụng là kênh thanh toán và chi trả kiều hối. Một số lượng vốn ngoại tệ được chuyển sang VNĐ trước khi thanh toán qua NHNo tỉnh về các huyện bằng đường chuyển tiền điện tử. Kết quả là NHNo & PTNt tỉnh chỉ trung gian chuyển tiền không thu được phí. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh vẫn mang tính tự phát từ chi nhánh. Chi nhánh hầu như mới đáp ứng được hai loại ngoại tệ là đồng USD và EURO còn các loại ngoại tệ khác như HKD, JYP,CHF có hoạt động nhưng ít. 2.2 Nguyên nhân. Năm 2004 là một năm không mấy thuận lợi đối với hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt nam, giá vàng và ngoại tệ có nhiều diễn biến bất thường. Luật Ngân hàng đã được ban hành nhưng chưa có một văn bản pháp lý mang tính hệ thống hướng dẫn dịch vụ thanh toán quốc tế, các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng cũng như NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên đều thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế dựa trên cơ sở các thông lệ quốc tế như UCP500, URC 522, UR 525...nên trong hoạt động thương mại quốc tế chúng ta rất thiệt thòi khi có tranh chấp. Chính sách quản lý kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng mở rộng nhưng các văn bản quy định về hoạt động xuất khẩu, thuế quan hải quan chưa ổn định, có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương. Thủ tục hành chính trong quản lý còn nhiều rườm rà. Cán cân thanh toán quốc tế thường xuyên trong tình trạng nhập siêu dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu của ngoại tệ ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của Ngân hàng. Trình độ của cán bộ làm công tác thanh toán còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trường. Thị trường hoạt động chủ yếu là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thị trường thành thị các khách hàng xuất nhập khẩu phần lớn đã có quan hệ với các ngân hàng thương mại khác. Do đó việc huy động nguồn vốn ngoại tệ cũng gặp nhiều khó khăn. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH. 1. Về cơ chế chính sách. Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng và phát triển của toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đã nghiên cứu được hệ thống cơ chế chính sách, văn bản chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh đối ngoại như: Quyết định số 234/NHNo-o8 ngày 25/05/1999 ban hành quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, văn bản 901A/NHNo-KHTH ngày 10/05/2002 về việc thực hiện đề án ưu đãi tài trợ hàng xuất khẩu mua USD đối ứng... Các văn bản này đã thực sự tạo động lực thúc đẩy các hoạt động về ngoại tệ phát triển, tạo ra sức mạnh tập trung của toàn hệ thống trên các mặt hoạt động quản lý huy động vốn ngoại tệ, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. 2. Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. Để đề phòng các yếu tố rủi ro, nhằm củng cố và tăng cường uy tín, an toàn cho Ngân hàng trên thị trường quốc tế và cho khach hàng ta có thể áp dụng các biện pháp sau: Công tác điều hành: Tăng cường khả nảng quản lý có kiểm soát của Ngân hàng, yêu cầu các chi nhánh chỉ mở thư tín dụng phải đảm bảo nguồn vốn thanh toán chắc chắn hoặc chỉ tiêu nhận vốn điều hành của NHNo & PTNT VN. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế chính trị của quốc gia có quan hệ thương mại với Việt nam, tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng lựa chọn phương thức và các điều kiện thanh toán có lợi nhất. Việc chuyển tiền ra nước ngoài và nhận tiền từ nước ngoài phải được tập trung về đơn vị đầu mối và ghi nợ báo có cho chi nhánh kịp thời 3. Mở rộng các hình thức huy động vốn ngoại tệ và đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn. Cần tập trung vào công tác huy động nguồn vốn ngoại tệ, để có nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu cho vay phục vụ khách hàng và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ địa bàn. Cần có thêm và mở rộng hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm luỹ tiến theo số dư, đồng thời có các khung lãi suất hấp dẫn người gửi. 4. Giải pháp về khách hàng. Đối với bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố khách hàng rất quan trọng, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế số lượng khách hàng sẽ quyết định tới số lượng và quy mô và còn quyết định tới lợi nhuận của Ngân hàng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả do đó phải khai thác để mở rộng thị trường đối tác, tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng mình, có chế độ ưu đãi. Đội ngũ nhân viên giao dịch phải có nghiệp vụ thái độ ân cần, niềm nở. Chú trọng mở rộng các quan hệ tìm kiếm khách hàng, chú trọng hoạt động tiếp thị, thường xuyên có mối quan hệ với khách hàng, hiểu nhu cầu của khách hàng. Quảng cáo tiếp thị để thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lành mạnh. Tư vấn miễn phí cho khách hàng về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mình. 5. Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và mạng lưới thông tin. Trong giai đoạn hiện nay, việc hiện đại hoá công nghệ NH là rất một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một NH hiện đại không thể thiếu công nghệ hiện đại, nhờ có nó thì NH mới nâng cao được chất lượng phục vụ, tiết kiệm được chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Vì vậy cần tiếp tục trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc. Cần khai thác tốt cơ sở dữ liệu của chương trình WB, tiếp tục ứng dụng các công nghệ phần mềm hỗ trợ khác.Từng bước đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào NH, ứng dụng máy tính, thu nạp dữ kiện thanh toán …thay cho chứng từ doanh nghiệp. 6. Đa dạng hoá và phát triển toàn diện các hình thức thanh toán. Phát triển toàn diện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại mới: đại lý bảo hiểm, thẻ quốc tế, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh…Cần áp dụng linh hoạt nhiều loại thư tín dụng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. 7. Chỉnh sửa và bổ xung kịp thời các cơ chế theo hướng gắn chặt với thị trường để nâng cao hiệu quả. NHNo & PTNT Việt nam cần có cơ chế điều hoà, xuất nhập khẩu ngoại tệ linh hoạt hơn để các chi nhánh đẩy mạnh việc thực hiện thu chi tiền mặt ngoại tệ. Qua đó mở rộng và phát triển các hoạt động thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, nhận tiền gửi tiết kiệm 8. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế. Con người là nhân tố quyết định mọi sự thành công trên mọi lĩnh vực đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được đội ngũ cán bộ Ngân hàng có đầy đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ ngoại ngữ. Vì vậy phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ từ quản lý đến cán bộ nghiệp vụ. Mở các lớp tập huấn chuyên môn, tổ chức các buổi giao lưu học hỏi kinh nghiệm các ngân hàng bạn Cần tuyển chọn đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn, có trình độ tin học, ngoại ngữ có phẩm chất tốt. III. KIẾN NGHỊ. 1. Kiến nghị với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước. Để tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế, bên cạnh luật Ngân hàng, nghiên cứu ban hành Luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật Séc và các văn bản có liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Chính phủ cần có các biện pháp khuyến khích hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu như mở rộng quan hệ đối ngoại, tham gia vào các tổ chức kinh tế, miễn thuế, giảm thuế,phát triển các khu chế suất... Khi ban hành các văn bản càn rõ ràng có các văn bản, thông tư khác kèm theo để hướng dẫn chi tiết thực hiện các văn bản đó Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng, thúc đẩy sự ra đời của thị trường hối đoái. 2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam. Hoạt động thanh toán là một lĩnh vực non trẻ của hệ thống NHNo &PTNT. Để triển khai một cách đồng bộ trên toàn quốc, nhiều chi nhánh tỉnh, thành phố nói chung và chi nhánh tỉnh Hưng Yên nói riêng gặp nhiều khó khăn trong đó có khó khăn về trình độ cán bộ bất cập. NHNo & PTNT Việt nam cần quan tâm đầu tư cho công tác đào tạo và đào tạo lại trình độ về ngoại ngữ kiến thức, về công nghệ cao trong các lĩnh vực thanh toán, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Bên cạnh đó có kế hoạch tuyển dụng lớp cán bộ trẻ được đào tạo một cách chính quy hệ thống kiến thức về lĩnh vực này để có thể đẩy mạnh thị phần trong hoạt động TTQT. Phát huy tối đa tiềm năng của hệ thống về đầu tư cho hàng xuất khẩu, kiểm soát ngoại tệ khép kín cho ngân hàng nhập khẩu. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cải tiến phương thức điều hành. Cơ chế quản lý và điều hoà vốn ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối giữa NHNo Việt Nam và các chi nhánh thành viên như hiện tại còn có nhiều khâu chưa chặt chẽ. Vì vậy NHNo Việt Nam cần nghiên cứu cải tiến để đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. KẾT LUẬN Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ mới của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và đặc biệt với NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên nói riêng, đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng. Với hàng loạt các chính sách mở cửa của nhiều quốc gia thì hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được ngân hàng chú trọng, các mối quan hệ kinh tế xã hội đan xen nhau kéo theo không ít những phức tạp trong quá trình luân chuyển vốn trao đổi hàng hoá vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Ngoài những khó khăn về địa bàn hoạt động, khách hàng trong những năm qua hoà chung với những thành tựu của đất nước NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên không ngừng đổi mới, hoàn thiện hơn nữa những nghiệp vụ thanh toán quốc tế để khẳng định vị thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn trong hiện tại và tương lai. MỤC LỤC TÀI LIỆU SỬ DỤNG 1. Giáo trình thanh toán quốc tế của Học viện Ngân hàng 2. Thông tin NHNo & PTNT Việt Nam- số 156 năm 2004 3. Giáo trình của trường đại học Quản lý và kinh doanh 4. Báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2003, định hướng hoạt động năm 2004 ngày 23/2/2004 của NHNo & PTNT Việt Nam. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003,2004 của NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên 6. Quyết định số 234/HĐQT - 08 ngày 25/5/1999 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Ban hành Qui định quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam 7. Quyết định số 115/QĐ-NHNo-04 ngày 15/03/1999 của tổng giám đốc NHno & PTNT Việt Nam.Ban hành hệ thống tài khoản kế toán trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam 8. Quyết định số 447/QĐ-NHNo-QHQT của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ban hành qui định về Qui trình và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. 9. Quyết định 164/NHNo-TCKT ngày 27/02/2004 của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ban hành biểu phí dịch vụ Ngân hàng. TRONG BÀI ĐÃ SỬ DỤNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SAU: - NHNo & PTNT ( Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) - TNHH ( Trách nhiệm hữu hạn) - XK (xuất khẩu) - NK (nhập khẩu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh H¬ưng Yên.Doc
Luận văn liên quan