MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH I. Khái niệm - sự cần thiết của nghiệp vụ bảo lãnh . 1
1. Khái niệm nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng 1
2. Cơ sở hình thành nghiệp vụ bảo lãnh NH . 2
2.1. Sự phát sinh nhu cầu bảo lãnh : . 2
2.2. Khả năng cung ứng của Ngân hàng . 5
2.3. Về luật pháp : . 6
3. Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng: 7
II. Bảo lãnh Ngân hàng . 9
1. Các yếu tố cấu thành nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng . 9
2. Nội dung thư bảo lãnh . 11
3. Phí bảo lãnh 14
4. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 15
5. Chức năng - vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng: 18
5.1. Chức năng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. 18
5.1.1. Bảo lãnh được dùng như một công cụ bảo đảm (Security intrument) 18
5.1.2 Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ <Financing intrument> 18
5.1.3 Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng 19
5.2 Vai trò của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 20
5.2.1 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với DN, công ty (Khách hàng của NH). 20
5.2.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng: 21
5.2.3 Vai trò bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế: . 23
III. Phân loại - nội dung của các loại bảo lãnh NH 24
1. Các loại bảo lãnh ngân hàng: 24
1.1. Phân loại theo phương thức phát hành: . 24
1.1.1. Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee): 24
1.1.2. Bảo lãnh gián tiếp( Indirect Guarnantee). . 26
1.1.3.Bảo lãnh được xác nhận (Confirment Guarantee ) . 28
1.1.4. Đồng bảo lãnh: 29
1.2.Phân loại theo hình thức sử dụng: . 30
1.2.1.Bảo lãnh có điều kiện (Conditional Guarantee) 30
1.2.2. Bảo lãnh vô điều kiện (Unconditional Guarantee) . 31
1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng: 31
1.3.1. Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): . 31
1.3.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Perfommance guarantee): 31
1.3.3. Bảo lãnh tiền ứng trước - Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee): 32
1.3.4. Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee): . 33
1.3.5. Bảo lãnh bảo hành (Maintenance guarantee): 34
1.3.6. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn: 34
1.3.7. Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn: . 35
1.4. Các loại bảo lãnh khác: . 36
1.4.1. Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C ): . 36
1.4.2. Bảo lãnh vận đơn (Bill of lading guarantee): . 37
1.4.3. Bảo lãnh thuế quan (Custom Guarantee): . 37
1.4.4. Bảo lãnh hối phiếu (Bill of exchang guarantee): 38
1.4.5.Bảo lãnh chứng khoán (Underwriting guarantee): . 38
1.4.6. Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu; . 39
2. Qui tắc quốc tế áp dụng cho bảo lãnh ngân hàng: . 39
3. Các nhân tố tác động tới nghiệp vụ bảo lãnh của một ngân hàng:. 40
3.1. Yếu tố môi trường: 40
3.2. Yếu tố khách hàng: . 41
3.3. Yếu tố trong chính bản thân ngân hàng: . 41
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH I. Vài nét về tình hình hoạt động của ngân hàng công thương Ba Đình trong thời gian qua. . 43
1. Khái quát quá trình hoạt động 43
1.1. Công tác huy động vốn . 44
1.2. Hoạt động đầu tư tín dụng và kinh doanh . 45
1.3. Công tác thanh toán: . 46
1.4. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng phát triển. . 47
II. Chu trình và các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 49
1. Quy trình chung về hoạt đông bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình. 49
1.1. Đối tượng bảo lãnh. 50
1.2. Điều kiện để được NH bảo lãnh. 51
1.3. Các hình thức bảo lãnh . 52
1.4. Quỹ bảo lãnh 52
1.5. Hạn mức và thẩm quyền ký bảo lãnh. . 55
1.6. Thời hạn bảo lãnh. 56
1.7. Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh 57
1.8. Phí bảo lãnh . 57
1.9. Tài sản thế chấp, cầm cố cho bảo lãnh 58
1.10. Trách nhiệm của các bên trong bảo lãnh 59
2. Các bước thực hiện quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình . 61
III. Tình hình bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 63
1. Đối với bảo lãnh trong nước 65
2. Đối với bảo lãnh mở L/C trả chậm 68
III. Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trong thời gian qua (1996 - 2000) 73
1. Những kết quả đạt được 73
2. Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục 76
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT BA ĐÌNH I. Định hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Ba Đình . 79
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình . 81
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ . 81
2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới 83
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 83
4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát . 86
5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của ngân hàng, trong đó có bảo lãnh 86
6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh Ngân hàng 88
7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các ngân hàng khác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh . 92
8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng cụ thể, thống nhất cho từng đối tượng khách hàng 92
9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp giữa Ngân hàng và khách hàng: 93
III. Kiến nghị . 94
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 94
1.1. Về môi trường pháp lý 94
1.2. Về môi trường kinh tế 97
2. Với Ngân hàng Nhà nước . 97
3. Với NHCT Việt Nam. 98
KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********
114 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doang nghiẹep Việt Nam vay vốn để cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất, khai thác tài nguyên cho đất nước, đặc biệt tạo công ăn việc làm cho người lao động.
*Cơ cấu bảo lãnh phát triển vững chắc theo chiều hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ Ngân hàng:
Với mục tiêu đa dạng hoá mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, mở rộng và phát triển các hoạt động khác, giúp Ngân hàng hoà nhập vào nền kinh tế thị trường nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầ của khách hàng, nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Để đáp ứng tốt nhất cho mọi khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng của mình thực hiện tốt chiến lược sản xuất kinh doanh, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đẩy mạnh hình thức bảo lãnh trung, dài hạn song song với việc cân đối và tăng cường loại bảo lãnh ngắn hạn. Chính vì vậy trong những năm vừa qua các món bảo lãnh trung, dài hạn trong nước chiếm tỷ trọng tương đối cao, từ 35 - 40% trong tổng số bảo lãnh trong nước.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ vay vốn nước ngoài, bảo lãnh trong nước cũng phát triển mạnh mẽ. Tính đến cuối năm 2000, doanh số bảo lãnh đạt 428.000 triệu VNĐ với tất cả các loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thuế, bảo lãnh bảo hành v.v... Trong đó có cả các loại bảo lãnh khác là bảo lãnh miễn thế chấp, bảo lãnh ký quỹ theo chỉ đạo của Chính phủ cho một số đơn vị làm cầu đường, cảng thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng. Ngoài ra từ trước tới nay, tỷ trọng các món bảo lãnh trong các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chiếm vị trí chiến lược trong nền kinh tế luôn được duy trì ở mức cao từ 95 - 98% trong tổng doanh số bảo lãnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn quan tâm, chú trọng đến việc gia tăng tỷ trọng bảo lãnh cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đi đúng theo định hướng về cơ cấu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, đa dạng hoá các loại dịch vụ và đa dạng hoá các thành phần khách hàng.
*Hoạt động bảo lãnh góp phần nâng cao lợi nhuận, uy tín cũng như vị thế cạnh tranh của NHCT Ba Đình trong thị trường trong nước và ngoài nước.
Trong quá trình bảo lãnh mà không xảy ra rủi ro (tức là phải thanh toán thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh hay không thu hồi được khoản nợ cho vay bắt buộc dẫn đến phát mại tài sản...) thì với khoản phí thu được tính trên số tiền được bảo lãnh (hiện nay NHCT Việt Nam quy định không quá 2%/năm) là một khoản lợi nhuận tương đối lớn. Khác với tín dụng, chi phí đầu vào cho khoản bảo lãnh là không phát sinh, hay nếu đứng trên quan điểm của tín dụng và coi chi phí bảo lãnh là lãi suất đầu ra thì ngân hàng thu được một khoản lãi suất chênh lệch là gần 2%/năm. Ngoài ra, ngay cả khoản trích lập quỹ bảo lãnh của ngân hàng cũng được gián tiếp thực hiện thông qua việc ký quỹ của khách hàng (tối thiểu bằng 5% giá trị món bảo lãnh). Chính vì vậy, hoạt động bảo lãnh trong thời gian qua đã đóng góp không nhỏ đối với toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình thông qua khoản thu nhập từ hoạt động bảo lãnh (Phí bảo lãnh ngân hàng thu được qua mỗi năm là gần 2 tỷ VND).
Bên cạnh đó qua việc thựchiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết của mình trong bảo lãnh, NHCT Ba Đình đã tạo dựng được niềm tin vững chắc đối với các khách hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín hoạt động kinh doanh của mình, điều này không chỉ tác động riêng với hoạt động bảo lãnh mà còn góp phần quan trọng trong việc xây dựng chiến lược phát triển của ngân hàng trong thời gian dài.
2. Những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đã đạt được như đã nêu ở trên của nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình, hoạt độngbảo lãnh của ngân hàng đang vấp phải một số vấn đề đòi hỏi phải được giải quyết. Đó là:
* Hoạt đông bảo lãnh trong nước vẫn chưa thể đáp ứng tối đa nhu cầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Sở dĩ có vấn đề tồn tại này là vì bảo lãnh là một nghiệp vụ còn rất mới mẻ đối với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng. Nghiệp vụ này chưa có những quy định cụ thể và điều luật hoàn chỉnh, quy định về việc cầm cố, thế chấp hạn mức bảo lãnh... làm cho việc thực hiện nghiệp vụ này gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, nhu cầu về bảo lãnh của các doanh nghiệp là rất lớn và đa dạng, do đó nếu Ngân hàng thực hiện bảo lãnh tràn lan làm sai quy định sẽ xảy ra rủi ro thất thoát. Vì vậy trong trường hợp này bảo lãnh của Ngân hàng vẫn chưa có cơ hội phát huy đầy đủ khả năng của mình trong việc đáp ứng các nhu cầu cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
* Cấu trúc nguồn vốn và cơ cấu lãi suất vẫn chưa tương xứng với nhu cầu sử dụng vốn, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả của bảo lãnh.
* Số lượng khách hàng tham gia xin mở bảo lãnh có tăng nhưng chưa đồng đều giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Mặc dù với nhiệm vụ và chức năng cơ bản của Ngân hàng là mở rộng giao dịch với mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên trong thời gian qua khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp Nhà nước, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất ít. Vì vậy trước tình hình đó đòi hỏi chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình phải có chiến lược khách hàng hiệu quả để có thể đẩy mạnh số lượng khách hàng đến với Ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh.
*Phí bảo lãnh cố định chưa phải là yếu tố khuyến khích khách hàng tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh.
* Trình độ cán bộ Ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Đây là nguyên nhân xuất phát từ nhận thức đơn giản về nghiệp vụ bảo lãnh, do vậy đã coi nhẹ công tác thẩm định trước khi bảo lãnh. Tuy nhiên chưa có rủi ro xảy ra, song đây là một vấn đề mà Ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục từng bước.
Có thể nói rằng trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường sôi động, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nói riêng và hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung luôn phải đối đầu với những khó khăn trước mắt do các nguyên nhân khách quan, chủ quan mang lại, vì vậy xác định được ưu thế và vị thế của mình, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đang từng bước khắc phục những khó khăn và những tồn tại để vươn lên nhằm thu hút khách hàng đến với Ngân hàng thông qua các hoạt động kinh doanh, từ đó hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh.
Tóm lại, những thành tựu cũng như những khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình giúp chúng ta phần nào đánh gía một cách cụ thể hơn loại nghiệp vụ mới đầy triển vọng này. Việc phát huy thành công đầy đủ bước đầu đó, kết hợp với việc hạn chế khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong thực tiễn hoạt động sẽ giúp bảo lãnh tại NHCT Ba Đình có chỗ đứng vững chắc hơn, trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, vừa nâng cao uy tín và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Từ đó tiến tới xây dựng NHCT Ba Đình trở thành một trong những NH thương mại quốc doanh hiện đại, sẵn sàng đáp ứng và phục vụ nhu cầu của mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài địa bàn Quận. Ngoài ra, NHCT Ba Đình sẽ lỗ lực phấn đấu hết khả năng cuả mình, vận dụng linh hoạt phù hợp với những quy chế ban hành của Nhà nước và của hệ thống NHCT, nhằm đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng và hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh nói chung, để tao nền móng vững chắc giúp ngân hàng tự tin bước vào thiên niên kỷ mới, hoà nhập với nền kinh tế thế giới sôi động và đầy những khó khăn, phức tạp.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT BA ĐÌNH
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
Qua phân tích thực trạng về tình hình bảo lãnh của NHCT Ba Đình trong thời gian qua chúng ta thấy rằng. Mặc dù nghiệp vụ bảo lãnh mới chỉ xuất hiện trong thời gian tương đối ngắn, nhưng đã khẳng định được vị trí của mình và có những thành quả đáng khích lệ. Cùng với ngân hàng, bảo lãnh đã trở thành người bạn đồng hành của ngân hàng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng đi vào ổn định và phát triển vững bước vào thiên niên kỷ mới. Có thể nói, sự tồn tại và phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước cũng như xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một tất yếu khách quan.
Tuy nhiên, với những thành quả đạt được do nghiệp vụ bảo lãnh mang lại ngân hàng vẫn còn những tồn tại nhất định và cần có những giải pháp hữu hiệu. Với định hướng phát triển của chi nhánh và quyết tâm đưa chi nhánh NHCT Ba Đình trở thành một chi nhánh có chất lượng phục vụ tốt có uy tín cả trong và ngoài nước, do đó phải không ngừng đổi mới cải tiến chất lượng nghiệp vụ, củng cố nghiệp vụ và phát triển thêm một số loại hình mới cụ thể hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải tập trung hướng đổi mới việc thực hiện các định hướng sau :
- Cần phải tiếp tục đẩy mạnh các loại hình bảo lãnh trong nước như : Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành... phục vụ nhu cầu tăng trưởng với nền kinh tế mở, theo định hướng chung và chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước. Đó là chủ trương về phát huy và sử dụng nguồn lực của đất nước, chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài, xuất khẩu hình thành các nghành kinh tế mũi nhọn... từ nghiệp vụ bảo lãnh thúc đẩy nghiệp vụ cho vay, thanh toán tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam vươn lên trong cơ chế thị trường.
- Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến với Ngân hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh.
- Phát triển có trọng điểm bảo lãnh mở L/C dài hạn, nhập dây chuyền sản xuất máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế khi nguồn vốn huy động ngoại tệ trong và ngoài nước và nguồn vốn còn dài hạn còn hạn chế. Lựa chọn những khách hàng lớn, tiềm lực tài chính mạnh có phương án sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Tập trung bảo lãnh cho các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu, các đơn vị kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước thuộc các nghành xây dựng, giao thông vận tải...
- Thực hiện đúng quy chế bảo lãnh mở L/C trả chậm chỉ với vật tư nguyên vật liệu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh, phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của đất nước.
- Thực hiện bảo lãnh trực tiếp đối với khách hàng, không thực hiện bảo lãnh thông qua các tổ chức tư vấn dịch vụ trung gian.
- Không thực hiện cho khách hàng có phương án tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm, bán hàng đại lý, uỷ thác qua nhiều khâu trung gian
Với định hướng phát triển của ngân hàng, chi nhánh luôn tuân thủ theo định hướng phát triển của đất nước, sự đổi mới của nền kinh tế thế giới và khu vực ,từ đó chọn cho mình một hướng đi phù hợp và an toàn nhất.
Để khắc phục những tồn tại và đạt được những định hướng trên, chi nhánh cần có những giải pháp sau đây :
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHCT BA ĐÌNH
Nghiệp vụ bảo lãnh là một loại hình dịch vụ của ngân hàng nằm trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh có ảnh hưởng tới những hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như cho vay, thanh toán quốc tế, huy động vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng vốn... đặc biệt là sự hỗ trợ tích cực và bổ sung cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhưng nghiệp vụ bảo lãnh cũng chịu rất nhiều yếu tố và sự tác động của các nghiệp vụ trên. Lượng vốn nhiều hay ít, lãi suất cao hay thấp, tỷ trọng nội, ngoại tệ như thế nào đều ảnh hưởng đến khả năng nhận bảo lãnh.
Do vậy, việc mở rộng nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh không những đem lại nguồn thu không nhỏ mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển góp phần nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng
1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ
Nhận thức được con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc. Dưới con mắt khách hàng, các cán bộ quản lý và nhân viên cùng với toàn bộ các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh là hình ảnh của ngân hàng, nó phản ánh khả năng, năng lực của ngân hàng. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ trình độ hiểu biết, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng là một nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng, đặc biệt tác động đến sự trung thành của khách hàng. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách của ngân hàng nói chung và của NHCT Ba Đình nói riêng là tập trung vào đào tạo cán bộ trở thành những cán bộ có trình độ về chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ ,tinh thông ngoại ngữ. Theo phương thức này, trước hết cần kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo ngắn hạn với đào tạo dài hạn ở trong và ngoài nước cụ thể :
- Công tác đào tạo tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ đầy đủ năng lực và hiểu biết phục vụ công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó là đào tạo những cán bộ kề cận có năng lực, phẩm chất đạo đức.
- Việc đào tạo cán bộ không chỉ thực hiện bằng hình thức cử đi học tập trung dài hạn mà phải quan tâm đến công tác đào tạo tại chỗ vưà tiết kiệm được được thời gian lại vừa ít tốn kém, người đi trước truyền lại cho người đi sau, xây dựng các tủ sách nghiệp vụ để cán bộ có thể tự mình bổ sung kiến thức trong công việc hàng ngày, ngân hàng nên tổ chức kiểm tra tay nghề dưới nhiều hình thức khác nhau để khuyến khích cán bộ áp dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế tạo ra không khí học tập sôi nổi trong ngân hàng.
- Không ngừng nâng cao giáo dục chính trị - tư tưởng cho các cán bộ làm công tác bảo lãnh.
- Cùng với việc đề ra những tiêu chuẩn và yêu cầu chất lượng trong công việc nên có một chế độ xứng đáng về lương, thưởng cho cán bộ, tập thể có thành tích xuất sắc, sáng kiến, đề tài khoa học. Đồng thời xử lý nghiêm mi nh những cá nhân vi phạm dưới bất kỳ hình thức nào có ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và kết quả kinh doanh của ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học nghiệp vụ như học về chế độ kế toán mới, phương pháp thẩm định dự án đầu tư... nhằm nâng cao nghiệp vụ. Cử cán bộ đi học các lớp do ngân hàng công thương Việt Nam tổ chức trong nước cũng như nước ngoài
- Sử dụng đúng năng lực và phân cấp quản lý đúng chức năng mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ có năng lực trình độ .
- Tổ chức tuyển chọn các cán bộ giỏi cả nghiệp vụ và ngoại ngữ.
- Đổi mới thái độ phục vụ sao cho thực sự vừa lòng cho khách hàng
2. Xây dựng mạng lưới phục vụ và nâng cao chất lượng mạng lưới
Đây là biện pháp giúp NHCT Ba Đình mở rộng phạm vi hoạt động của mình chiếm lĩnh thị trường mới và cạnh tranh những thị trường mà các ngân hàng khác đang có ưu thế
- Tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp địa bàn, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để thay đổi cơ cấu vốn theo hưóng tăng cường nguồn gửi ngoại tệ, giảm tiền gửi VND của dân cư.
Mở rộng địa bàn hoạt động, khai trương các phòng giao dịch và một số điểm cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại các vùng lân cận, một số điểm đông dân cư, kinh tế sầm uất
- Thu hẹp một số quỹ tiết kiệm nhỏ lượng vốn huy động thấp
- Chú trọng đến công tác tín dụng vì thực hiện tốt công tác tín dụng ảnh hưởng tích cực đến công tác bảo lãnh ngân hàng
- Không ngừng mở rộng và toàn diện dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, chính sách nhân sự đào tạo, tiến hành sử dụng máy vi tính trong thanh toán nhằm rút ngắn thời gian phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế.
3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh Ngân hàng
Để thực hiện đúng nội quy quy trình thẩm định dự án nâng cao chất lượng thẩm định trước khi phán quyết bảo lãnh đòi hỏi ngân hàng cần phải phát huy hoạt động của tổ chức thẩm định tại ngân hàng. Việc thẩm định dự án cần phải kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu đảm bảo tính chính xác về nguồn thông tin thu nhận được, xử lý các thông tin đó để rồi phân tích đánh giá và quyết định đồng ý hay từ chối bảo lãnh.
Trong quá trình thẩm định, năm điều kiện quan trọng về doanh nghiệp mà cán bộ ngân hàng phải xem xét và kiểm tra đánh giá đúng đó là :
+ Tư cách pháp nhân
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chính
+ Khả năng quản lý điều hành kinh doanh của chủ doanh nghiệp
+ Khả năng về tài chính, tài sản thế chấp
+ Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể đặt ra và lường trước được các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong suốt thời gian bảo lãnh nhằm đưa ra giải pháp kịp thời để có thể hạn chế được tối đa thiệt hại cho các bên. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng cần phải thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan hữu quan và đặc biệt trong từng lĩnh vực cụ thể để nâng cao chất lượng, đảm bảo tính kinh tế cũng như tính pháp lý của quá trình thẩm định.
Trong số năm điều kiện mà khi thẩm định đánh giá cần phải xem xét ngoài tư cách pháp nhân của doanh nghiệp được căn cứ vào các văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời qua các báo cáo tài chính hàng kỳ của doanh nghiệp và kết hợp với sự thanh tra giám sát của cán bộ chuyên môn, ta có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp, còn yếu tố về tài sản thế chấp và các vấn đề liên quan đến tài sản thế chấp cũng như tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh cần được xem xét nghiêm túc triệt để Cụ thể :
+ Về vấn đề tài sản thế chấp :
Hiện nay trong hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình, xu hướng chung của khách hàng đến xin mở bảo lãnh đều muốn được bảo lãnh dưới hình thức ký quỹ thấp nhất thường là dưới 5% giá trị bảo lãnh vì nếu ở mức cao thì khoản lợi tức do ký quỹ thấp, làm đọng vốn lưu động của doanh nghiệp. Thay cho việc ký quỹ thấp trong bảo lãnh doanh nghiệp phải thế chấp tài sản. Vấn đề đặt ra ở đây là cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn cao trong việc xác định giá trị tài sản thế chấp, khả năng phát mại tài sản ấy, từ đó đưa ra quyết định chấp thuận cho những tài sản nào có thể làm tài sản thế chấp và những điều khoản cần thiết kèm theo.
Hiện nay các tài sản thế chấp của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu là thuộc sở hữu nhà nước, vì vậy khi đem thế chấp, nên chăng ngân hàng đề nghị cục quản lý vốn và tài sản nhà nước đồng ý và cho phép ngân hàng được phát mại tài sản thế chấp đó, khi xảy ra rủi ro chứ không đơn thuần dừng lại ở chỗ xác minh giá trị của tài sản và quyền sử dụng tài sản đó của doanh nghiệp như trước. Ngân hàng cũng là một đôn vị kinh doanh, hoạt động của ngân hàng cũng phải đảm bảo được an toàn và hiệu quả, đồng thời chịu trách nhiệm trước những kết quả kinh doanh của mình. Do đó ngân hàng thực sự sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi phải đấu giá tài sản do chưa có sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền nói trên ảnh hưởng đến quyền lợi của bản thân ngân hàng.
+ Thẩm định tính hiệu qủa của phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là khâu chủ chốt và quan trọng bậc nhất đối với ngân hàng nhằm đạt hiệu quả mong muốn cũng như phòng tránh rủi ro. Trong khi vấn đề tài sản thế chấp đang còn nhiều vướng mắc thì việc căn cứ vào tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh để ra quyết định cuối cùng là hết sức cần thiết. Do vậy cán bộ tín dụng thẩm định phải thực sự có năng lực, có kinh nghiệm đánh giá, xem xét tính khả thi của dự án trên cả ba phương diện kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội để đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp với bảo lãnh (giá trị bảo lãnh, phí bảo lãnh. ..) ngoài ra thông qua quá trình thẩm định cán bộ ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về các vấn đề có liên quan đến tính khả thi của dự án đó làm nâng cao chất lượng dự án và hạn chế rủi ro phát sinh.
4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định ngân hàng cần phải ban hành và thực hiện nghiêm túc quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh gồm : thẩm định, kiểm soát trước, giám sát sau khi bảo lãnh... cán bộ bảo lãnh cần quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng sử dụng vốn vay của từng doanh nghiệp. Tổ chức việc theo dõi sát sao các khoản đã bảo lãnh nhằm xem xét các doanh nghiệp có thực hiện đúng những điều khoản đã ghi trong hợp đồng hay không
- Tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh hiện hành, hoàn chỉnh lại hồ sơ, đánh giá tiến độ thực hiện, tăng cường biện pháp đảm bảo, hoàn chỉnh lại hồ sơ thế chấp qua tổng cục quản lý vốn xác nhận ký lại hợp đồng thế chấp cầm cố đảm bảo tính pháp lý
- Tổ chức giám sát chặt chẽ các khoản đã bảo lãnh cho việc vay vốn nước ngoài qua phương thức thanh toán L/C chả chậm, nhằm thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài. Nếu nguy cơ vay bắt buộc phát sinh ngân hàng cũng nên có kế hoạch lường trước để hạn chế những biến động lớn dẫn đến việc ngân hàng phải thanh toán thay cho khách hàng trong khi công nợ của khách hàng ngày một nhiều mà khả năng hoàn trả lại khó khăn
- Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ đề ra quy trình cụ thể quy định trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận kiểm soát kinh doanh
5. Bổ sung, tăng cường quỹ ngoại tệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và dịch vụ đối ngoại của ngân hàng, trong đó có bảo lãnh
Nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài đối với NHCT Ba Đình là phải xây dựng được nguồn ngoại tệ dồi dào nhằm đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp có họat động kinh doanh xuất nhập khẩu hay mua sắm các thiết bị máy móc từ bên ngoài. Đồng thời, việc tích luỹ nguồn vốn ngoại tệ sẽ giúp ngân hàng cho ngân hàng trong việc đảm bảo các khoản nợ nước ngoài trong suốt thời gian qua, cụ thể là các món bảo lãnh mở L/C trả chậm nước ngoài cho các doanh nghiệp đang còn tồn tại đề phòng phải trả nợ thay cho các doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không thể thực hiện được trách nhiệm tự thanh toán của mình. Để hoàn thành được nhiệm vụ này trong giai đoạn tới, ngân hàng nên chú trọng công tác huy động vốn ngoại tệ.
- Ngân hàng nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ, tham gia tích cực trên hai thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tạo thế chủ động cho ngân hàng trong công tác thiết lập và phát triển quỹ vốn ngoại tệ
- Không bán ngoại tệ cho những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà trong giấy phép có quy định là phải tự cân đối nguồn ngoại tệ, xuất khẩu để chuyển nguồn ngoại tệ về nước hoặc trả nợ nước ngoài. Khuyến khích các đơn vị xuất khẩu thanh toán tiền hàng qua ngân hàng để thu hút vốn ngoại tệ. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đơn vị có nguồn thu ngoại tệ thông qua hoạt động giao dịch đối với ngân hàng
- Phát triển các hình thức huy động ngoại tệ từ các khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, từ các tài khoản tiết kiệm của dân cư là hết sức cần thiết và quan trọng. Đặc biệt là sau khi Thủ tướng ban hành quyết định số 37/1998/QĐ/ TT9 ngày 14/2/98 về một số biện pháp quản lý ngoại hối thì các doanh nghiệp chỉ được phép mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng, nếu có nhu cầu mở tài khoản phụ tại một tổ chức tín dụng khác phải có sự đồng ý của NHNN. Do đó khi thực hiện Quyết định này NHCT Ba Đình phải có những biện pháp khôn khéo mềm dẻo, tạo sự hấp dẫn thu hút khách hàng tiếp tục duy trì tài khoản của mình tránh mất đi nguồn ngoại tệ quan trọng nếu khi khách hàng đóng các tài khoản đó, đồng thời có biện pháp thu hút khách hàng mới. Trong trường hợp cần thiết, NHCT Ba Đình đệ trình với NHCT Việt Nam và NHNN Việt Nam cho mở thêm tài khoản phụ cho khách hàng.
Thực hiện được công tác này cũng có nghĩa là NHCT Ba Đình duy trì thuận lợi quan trọng cho việc tái tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho chiến lược kinh doanh chung cũng như hoạt động bảo lãnh nói riêng có liên quan đến các quan hệ thương mại quốc tế. Như vậy một mặt ngân hàng vừa góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý ngoại tệ theo chủ trương quản lý vĩ mô của nhà nước, mặt khác ngân hàng có thể thu hút tối đa luồng ngoại tệ của các doanh nghiệp. Vì vậy, NHCT Ba Đình cần phải chú trọng đến công tác này tạo chỗ dựa vững chắc cho nghiệp vụ bảo lãnh
6. Ứng dụng Markerting vào hoạt động bảo lãnh Ngân hàng
Trên cơ sở những điều kiện đã có và để khẳng định hơn nữa vị trí của mình trong các hoạt động kinh tế đang diễn ra sôi nổi thì việc ứng dụng Markerting có ý nghĩa quan trọng đối với NHCT Ba Đình. Với thực tế của địa bàn, để nghiên cứu và áp dụng tốt công tác Marketing trong hoạt động kinh doanh doanh của mình, chi nhánh cần làm tốt các biện pháp sau
Thực hiện nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng cũng như nhu cầu của khách hàng đối với nghiệp vụ bảo lãnh ở ngân hàng và cơ cấu khách hàng. Để có được những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời và có giá trị về khách hàng, cần thu thập thông tin một cách hệ thống thường xuyên và tập trung vào " Hồ sơ khách hàng " Đây là một nghiệp vụ lâu dài và cần thiết để nghiên cứu liên tục những tập tính của khách hàng, từ đó có biện pháp đáp ứng và phục vụ tốt nhất, hiệu qủa nhất
- Nghiên cứu sức cung trên thị trường, khả năng đáp ứng của ngân hàng và ưu thế của ngân hàng với các ngân hàng khác cùng cạnh tranh trên thị trường nghiên cứu tình hình hoạt động bảo lãnh của đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra ngân hàng phải quan tâm nghiên cứu thị trường sự biến đổi quy mô, cơ cấu và các yếu tố tác động đến hoạt động của ngân hàng. Thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường ngân hàng mới có thể tìm ra ưu thế của mình để tận dụng phát huy khắc phục những điểm yếu nhằm có khả năng đưa ra các chính sách đúng đắn cũng như các chiến lược phát triển lâu dài của hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
Tác động đến thị trường thông qua chính sách Marketing
+ Chính sách sản phẩm
Sản phẩm ngân hàng chính là các dịch vụ của ngân hàng mà cụ thể ở đây là dịch vụ bảo lãnh. Ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức sản phẩm luôn cải thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như xu thế chung của nền kinh tế. Muốn vậy ngân hàng phải nhạy bén có những quan điểm, chính sách và biện pháp linh hoạt trong thực hiện nghiệp vụ thích ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Ngân hàng cần đưa ra giải pháp tổng thể nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng trên cơ sở vận dụng bản chất của bảo lãnh là một chuỗi liên kết lôgíc tác động đến nhau của các loại bảo lãnh. Từ đó Ngân hàng cung cấp nhóm dịch vụ hoàn chỉnh thu hút khách hàng gắn bó bền vững với hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng. Ngoài ra còn phải lưu ý đến các dịch vụ bổ sung, những dịch vụ này có thể không sinh lời nhưng có tác động thu hút khách hàng. Chính sách sản phẩm của ngân hàng phải luôn đáp ứng nguyên tắc : khai thác, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời hạn chế rủi ro và đạt yêu cầu của lợi nhuận
Thực hiện chính sách sản phẩm, ngoài các hình thức bảo lãnh truyền thống NHCT Ba Đình cần phải phát triển và mở rộng một số loại hình mới cho phù hợp với nhu cầu thị trường như bảo lãnh hàng xuất khẩu cho các doanh nghiệp có họat động xuất khẩu mà đặc biệt là đồng bảo lãnh các món có giá trị lớn... Trên cơ sở hoàn thiện và đẩy mạnh các loại hình bảo lãnh truyền thống ngân hàng có thể rút ra kinh nghiệm để sớm đưa ra các loại hình bảo lãnh mới vào hoạt động và đạt được hai mục tiêu phục vụ nhu cầu thị trường, chiếm lĩnh thị trường vào loại hình mới này.
+ Chính sách giá cả
Mức phí bảo lãnh được ngân hàng công thương Việt Nam quy định rất cụ thể và không có chênh lệch lớn so với các ngân hàng Thương mại quốc doanh khác, nhưng mức phí bảo lãnh còn cao hơn rất nhiều so với các ngân hàng nước ngoài. Mặt khác trên thực tế do ấn định mức phí bảo lãnh chung cho toàn hệ thống ngân hàng công thương là 1% trên số tiền đang được bảo lãnh, nên việc thực hiện chính sách phí đa dạng của NHCT Ba Đình gặp rất nhiều khó khăn Nếu thực hiện sai nguyên tắc sẽ không tạo được sự khuyến khích của khách hàng. Chính vì vậy, trong thời gian tới NHCT Ba Đình nên kiến nghị với NHCT Việt Nam cho phép thực hiện phí bảo lãnh có sự linh hoạt sao cho phù hợp với từng loại khách hàng, từng loại hình bảo lãnh nhưng có thể nằm trong một khung cho phép
+ Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Có nhiều phương pháp để ngân hàng có thể tạo được niềm tin trong khách hàng đối với nghiệp vụ bảo lãnh, Trong các phương pháp đó thì đội ngũ cán bộ nghiệp vụ là sự phản ánh trực tiếp, điển hình và chính xác nhất. Vì vậy ngoài sự đòi hỏi về trình độ chuyên môn về nghiệp vụ cao, đội ngũ cán bộ còn phải có thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình nhằm tạo dựng mối quan hệ thực sự tốt đẹp và sự tin tưởng của khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng kể cả khi họ không đạt được mục đích. Nếu làm được điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã thực hiện thành công chính sách khách hàng trong hoạt động bảo lãnh thông qua chính yếu tố nội lực quan trọng - đó chính là yếu tố con người
Hơn nữa để mở mang phạm vi họat động bảo lãnh, đưa bảo lãnh đến với các nhu cầu mới thì hoạt động tuyên truyền quảng cáo của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng là rất cần thiết.
+ Xây dựng chiến lược khách hàng
Muốn cho công tác bảo lãnh mở rộng và nâng cao vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì NHCT Ba Đình phải có một chính sách khách hàng và bạn hàng dài hạn, phải gắn bó với khách hàng và vì khách hàng.
Việc xây dựng chiến lược khách hàng cần thực hiện các vấn đề sau :
* Thực hiện đa phương hoá và đa dạng hoá khách hàng và bạn hàng theo hướng
Duy trì củng cố và phát triển khách hàng truyền thống, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh, tạo nguồn ổn định và lâu dài cho hoạt động bảo lãnh
Mở rộng, thu hút các khách hàng mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu bảo lãnh của các thành phần kinh tế trên thị trường, công ty liên doanh, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ..
Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính ,...
* Thực hiện chính sách khách hàng lôi cuốn và hấp dẫn, đồng thời vẫn đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng và ngân hàng
Ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách hàng trong việc đảm bảo an toàn tín dụng, hấp dẫn về lợi ích vật chất, áp dụng chính sách phí bảo lãnh linh hoạt không phân biệt giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thực hiện chế độ ưu đãi về phí bảo lãnh và chế độ thưởng cho đơn vị có nhu cầu bảo lãnh lớn và ổn định đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có tín nhiệm
Ngân hàng thực hiện phân loại khách hàng để tiện theo dõi và áp dụng chính sách hợp lý
Trong quan hệ với khách hàng : hỗ trợ tư vấn cho khách hàng cùng giải quyết khó khăn vướng mắc, để thoả mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, khơi dậy khả năng nhu cầu của khách hàng tiềm năng.
7. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ dao dịch với các ngân hàng khác trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi để đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh
Như ta đã biết để hạn chế rủi ro có thể phát sinh từ hoạt động bảo lãnh NHNN Việt Nam cũng như NHCT Việt Nam đã quy định hạn mức thực hiện ở NHTM, trong đó có NHCT Ba Đình : Mức bảo lãnh tối đa là 10% vốn tự có và các quỹ của ngân hàng cho một khách hàng. Và tại NHCT Việt Nam các chi nhánh sẽ được phân chia hạn mức bảo lãnh tuỳ theo khả năng của từng chi nhánh. Vì vâỵ việc thực hiện các món bảo lãnh có giá trị lớn cho khách hàng, vượt quá mức uỷ quyền cho phép là khó khăn. Vấn đề đặt ra là phát triển hình thức đồng bảo lãnh của ngân hàng, khắc phục tình trạng bị giới hạn về hạn mức thực hiện bảo lãnh tại mỗi ngân hàng riêng lẻ.
8. Quy định tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo trong bảo lãnh một cách rõ ràng, cụ thể, thống nhất cho từng đối tượng khách hàng.
Luật pháp quy định muốn được bảo lãnh phải có tài sản bảo đảm và tiền ký qũy bảo lãnh. Khoản này được gửi vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng trong suốt thời gian bảo lãnh. Vì vậy đối với Ngân hàng thì đây là một nguồn vốn khá ổn định và không phải trả lãi. Tuy nhiên, theo quy định tỷ lệ ký quỹ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình hiện nay là khá lớn (Từ 5 - 10% trên giá trị món bảo lãnh), trong khi đó có một thực tế là các doanh nghiệp xin bảo lãnh đều có vốn tự có rất thấp (đặc biệt các doanh nghiệp Nhà nước) vì vậy tỷ lệ ký quỹ bảo lãnh là rất khó khăn đối với khách hàng muốn được bảo lãnh. Nên chăng Ngân hàng có quy định tỷ lệ ký quỹ phù hợp cho từng đối tượng khách hàng và từng loại bảo lãnh, tỷ lệ ký quỹ nên giảm xuống mức dưới 5% trên giá trị món bảo lãnh. Đây là điều kiện thuận lợi không chỉ cho Ngân hàng mà cho cả khách hàng khi cùng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Vì thực chất bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng dựa trên cơ sở uy tín.
9. Về phía khách hàng - giải pháp hỗ trợ một cách tổng thể nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp giữa Ngân hàng và khách hàng:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, mọi quyết định đưa ra của doanh nghiệp đều có tác động quan trong và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do đó, để đứng vững trên thị trường mỗi doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình một chiến lươc kinh doanh phù hợp với khả năng và đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường với tư cách là một trong các chủ thể của quan hệ bảo lãnh, doanh nghiệp phải có kiến thức kinh tế cao, đủ tiềm lực về tài chính để có thể tận dụng tối đa các tác dụng cuả bảo lãnh mà các ngân hàng cung cấp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thời gian vừa qua, các doanh nghiệp nước ta khi tham gia hoạt động bảo lãnh đều vấp phải nhưng trở ngại đáng kể, gây ra các tác động không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Để giải quyết vấn để này, các doanh nghiệp cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Các doanh nghiệp cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu, đánh giá dự án, các cán bộ chuyên môn để đánh giá hiệu quả kinh doanh, các thông tin kinh tế kỹ thuật.
- Chú trong tới việc xây dựng và hoạch định phương án sản xuất kinh doanh, kể cả các chuyên gia tư vấn.
- Nghiêm túc đánh giá đúng tài sản thế chấp, tránh tình trạng tự ý nâng giá tài sản lên cao hơn giá thực tế để nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Trung thực trong việc sử dung vốn cũng như các điều kiện có liên quan đến bảo lãnh đúng mục đích, tránh tình trạng làm gây thất thoát vốn khiến cho việc trả nợ cho ngân hàng khó khăn.
- Nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong giao dịch với ngân hàng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh, tôn trọng quyền lợi của ngân hàng và trên cơ sở dó đảm bảo quỳền lợi cho chính doanh nghiệp.
Trên đây là một số giải pháp cho chi nhánh, tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả những giải pháp trên, NHCT Ba Đình cần phải có sự hỗ trợ của các cấp quản lý và sau đây là một số kiến nghị NHCT Việt Nam, Chính phủ và các cấp các nghành có liên quan.
III. KIẾN NGHỊ
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Chúng ta phải thừa nhận rằng đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và công tác bảo lãnh nói riêng không thể tách rời cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó trong thời gian trước mắt, cần thực hiện các vấn đề chủ yếu sau đây
1.1. Về môi trường pháp lý
Chính phủ cần ban hành luật sở hữu tài sản, các văn bản dưới luật liên quan đến sở hữu tài sản (cấp chứng thư sở hữu, chuyển nhượng đăng ký, xác nhận thế chấp.. .)
Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về
- Thị trường vốn, thị trường chứng khoán ,mua bán các giấy tờ có giá
- Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Chính phủ và các bộ nghành cần thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đấu thầu thực hiện hợp đồng theo thông lệ quốc tế đảm bảo chắc chắn những công trình được gọi thầu đã có vốn đầu tư nhằm ngăn ngừa rủi ro về phía ngân hàng do ngân sách thiếu hay chậm thanh toán
Sửa đổi bổ sung một số điểm trong luật công ty, luật đất đai, luật phá sản doanh nghiệp, luật dân sự, luật doanh nghiệp tư nhân... đặc biệt là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng cụ thể :
- Chính phủ cần bổ sung sửa đổi luật doanh nghiệp Nhà nước qui định danh mục tài sản cầm cố quy định xử lý danh mục tài sản thế chấp ,cầm cố khi doanh nghiệp không trả nợ được ngân hàng. Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn xử lý phát mại tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh khi doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng.
- Đề nghị Bộ tư pháp, Bộ tài chính sửa đổi nghị định 45 về công chứng, nên có thông tư hướng dẫn mức thu lệ phí công chứng theo hướng giảm đi so với mức 0.2 % trên số tiền thế chấp là quá cao
- Hiện nay Bộ tài chính đã chấp thuận cho các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng các tài sản thuộc sở hữu nhà nước để thế chấp vay vốn ngân hàng. Nếu doanh nghiệp nhà nước bị phá sản thì phần tài sản thế chấp cũng được xử lý theo luật phá sản doanh nghiệp nhà nước tiến hành, thế nhưng việc thế chấp tài sản của các doanh nghiệp nhà nước chỉ là danh nghĩa, thực tế ngân hàng không phát mại tài sản này được vì tổng cục quản lý vốn và tài sản không xác nhận " chấp nhận cho các doanh nghiệp dùng tài sản này để thế chấp " mà chỉ xác nhận " tài sản này chỉ có quỳền được quản lý và sử dụng " Chính vì vậy, nếu rủi ro xảy ra doanh nghiệp không trả được nợ thì ngân hàng cũng không thể thu hồi được nợ thông qua việc phát mại các tài sản trên dẫn đến hậu quả là ngân hàng phải ghánh chịu rủi ro. Trước tình hình đó ,các cơ quan hữu quan có thể xem xét và nghiên cứu một trong 3 giải pháp sau :
Một là thực hiện chủ trương xoá bỏ thế chấp cho các doanh nghiệp Nhà nước trong nghiệp vụ bảo lãnh. Theo tinh thần công văn số 417/CV- NH 14 của ngân hàng nhà nước Việt Nam " Hướng dẫn thực hiện những giải pháp cấp bách của chính phủ và thủ tướng chính phủ liên quan đến công tác tín dụng ngân hàng " Trong đó có nhấn mạnh đến vấn đề xoá bỏ thế chấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, việc ra quyết định cho vay hay không cho vay sẽ hoàn toàn căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh hay tính khả thi của dự án đầu tư. Trong khi đó, toàn bộ quá trình thẩm định trước và kiểm tra giám sát doanh nghiệp sau khi ra quyết định cho vay và bảo lãnh của ngân hàng hay các biện pháp giải quyết khi rủi ro xảy ra đối với cả hai loại hình trên là giống nhau. Vậy thì, nếu trong tín dụng việc thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước đã được bãi bỏ thì tại sao trong bảo lãnh lại không được
Hai là tiếp tục duy trì chế độ thế chấp và cầm cố tài sản đối với doanh nghiệp nhà nước nhưng trong đó Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước đồng ý cho phép ngân hàng có thể phát mại tài sản trên để thu nợ. Nếu không, các cơ quan chủ quản này phải có trách nhiệm đền bù thay cho các doanh nghiệp.
Ba là tiếp tục cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo đúng tinh thần của nghị định 28/CP của chính phủ về " Chuyển một số các doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần ", chỉ thị 20/CT- TTG của thủ tướng chính phủ về việc " Đẩy mạnh sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo nghành và địa phương " nhăm nâng cao vai trò làm chủ thực sự của các doanh nghiệp này đối với các tài sản đem thế chấp để làm căn cứ đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh.
- Chính phủ ban hành nghị định 85/CP " Quy định về việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất và cho thuê đất " Nhưng hiện tại các Bộ nghành, chưa có hướng dẫn cụ thể nên các doanh nghiệp và ngân hàng rất khó khăn trong việc thực hiện. Để tạo điều kiện cho ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thế chấp, nhận tài sản khi thế chấp khi vay vốn hoặc bảo lãnh. Đề nghị các bộ các nghành sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể nghị định trên.
Sửa đổi luật đất đai nhằm tháo gỡ những cản trở về pháp lý nhằm làm cho đất đai thực sự được giải phóng ,trở thành hàng hoá đặc biệt ,có khả năng chuyển hoá dễ dàng từ hình thái hiện vật thành nguồn vốn có khả năng luân chuyển linh hoạt như mọi hàng hoá khác trên thị trường. Ban hành các văn bản pháp lý cần thiết để tạo lập và phát triển thị trường bất động sản hoạt động trên cơ sở pháp lý rõ ràng, dưới sự quản lý và kiểm soát vĩ mô của Nhà nước.
1.2. Về môi trường kinh tế
- Tiếp tục xây dựng một cơ chế thị trường đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tín dụng - tiền tệ - giá cả. Củng cố thị trường vốn và thị trường tài chính hiện có đồng thời từng bước xây dựng thành công thị trường chứng khoán
- Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục đẩy mạnh chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài. Dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, sớm tiến tới cơ chế công bằng trong hai loại hình đầu tư này. Cải cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu với phương châm khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước (Chính sách lãi suất, thương mại thuế quan. ..)
- Cải cách hệ thống tài chính và thuế, kiện toàn hệ thống Ngân sách nhà nước.
2. Với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN, Bộ Nội vụ, Bộ Thuỷ sản cần ban hành thông tư liên bộ quy định chủ phương tiện vận tải được dùng bản sao giấy tờ sở hữu tài sản có ghi kiến nghị của ngân hàng đã giữ bản chính “ để lưu hành phương tiện trong thời gian bản chính đã cầm cố vay vốn của ngân hàng.
- NHNN quy định tổng số tiền bảo lãnh tối đa cho một khách hàng không vượt qúa 10% vốn tự có và cho 10 khách hàng lớn nhất không quá 30% vốn tự có của ngân hàng công thương Việt nam. Trong trường hợp vượt quá mức trên thì phải được sự chấp thuận của NHNN. Điều này thì nên để cho các ngân hàng tự giải quyết không nên trình từng trường hợp cho NHNN để xin ý kiến, như vậy sẽ thêm phiền hà cho khách hàng. NHNN không thể giải quyết từng sự vụ cho từng doanh nghiệp. Trong trường hợp này các ngân hàng sẽ rtiến hành báo cáo theo định kỳ đồng thời liên kết lại để đồng bảo lãnh cho một khách hàng. Làm như thế vừa đảm bảo cho khách hàng được bảo lãnh, vừa nâng câo uy tín và liên kết giữa các ngân hàng
- Trong các quy chế hiện hành về bảo lãnh của NHNN không nên quy định quá cụ thể về tài sản thế chấp và tỷ lệ thu phí... Những vấn đề cụ thể các ngân hàng thương mại có thể tự giả quyết, có như vậy các ngân hàng mới chủ động và linh hoạt để có ngững chính sách phù hợp cho tưng đối tượng khách hàng.
- NHNN cần sớm ban hành các quy định cụ thể về bảo lãnh: nội dung, phạm vi điều chỉnh, các hình thức sử phạt, thủ tục thực hiện... nhằm tạo điều kiện thuạn lợi cho các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại trong công tácc bảo lãnh cũng như bên nước ngoài yên tâm đầu tư vào Việt Nam. Các dơn vị trong nước hiểu rõ và thực hiện đúng các cam kết trong bảo lãnh, đồng tjhời tránh trường hợp dẫn chiếu luật điều chỉnh bảo lãnh ở nước ngoài và giúp các ngân hàng ở Việt Nam thực hiện tốt nghiệp vụ.
Ngoài ra chúng ta cần nghiên cứu chỉnh sửa và bổ sung:
+ Về loại hình bảo lãnh: Ngoài các hình thức bảo lãnh truyền thống cần bổ sung thêm các hình thức bảo lãnh mới, như hình thức đồng bảo lãnh, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh phát hành chứng khoán... Sở dĩ như vậy là vì hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam mới đua vào hoạt động, hàng hoá trên thị trường chứng khoán còn hạn chế.Do vậy, trong trường hợp số tiền bảo lãnh lớn thì phải có loại bảo lãnh cho phù hợp. Do đó NHNN cần phải mở rộng thêm các loại hình bảo lãnh mới.
3. Với NHCT Việt Nam.
Là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, NHCT Ba Đình chịu sự chỉ đạo và tuân theo những quy định chi tiết do NHCT Việt Nam ban hành, chính vì vậy,với mục tiêu hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình, đề nghị NHCT Việt nam nên xem xét và nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Về phí bảo lãnh: Việc quy đinh mức phí bảo lãnh1%/ năm trên tổng số tiền được bảo lãnh của ngân hàng CT Việt nam trong thời gian qua là chưa hợp lý. Mức phí này áp dụng cho tất cả các loại bảo lãnh mà không tính đến thời hạn và số tiền bảo lãnh. Do vậy, ngân hàng không thực hiện được các chế độ ưu đãi về phí bảo lãnh để thu hút khách hàng và đã không thoả đáng với các doanh nghiệp đã có quan hệ lâu dài có tín nhiệm với ngân hàng, có số tiền bảo lãnh lớn và thời gian bảo lãnh lâu dài. Nên chăng những quy định thời gian bảo lãnh theo các mốc ngắn hạn (đến 6 tháng), trung hạn (trên 6 tháng và đến 18 tháng), dài hạn (trên 18 tháng. Tương ứung với các thơèi hạn bảp lãnh này cần quy định các mức phí bảo lãnh phù hợp với các mức độ rủi ro trên nguyên tắc: Thời hạn bảo lãnh càng dài thì mức phí bảo lãnh càng cao. Mức phí bảo lãnh có thểv là: 0,1%/ quý( ngắn hạn), 0,3%/quý (trung hạn), 0,5%/ quý (dài hạn).
- Về thời hạn bảo lãnh: Nên bỏ quy định giói hạn bảo lãnh tối đa 36 tháng( đối với bảo lãnh trong nước) như quyết định 623/ NHHT - TD bởi vì khi bảo lãnh đã trải qua một thời gian tương đối dài, kinh nghiệm đã có thì thời hạn bảo lãnh nên để cho bên được bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh tự thoả thuận và đưa ra hợp đồng giữa họ. Có như vậy, tính độc lập của bảo lãnh mới được phát huy.
- NHCT Việt Nam nên sửa đổi Điều 8 trong quyết định 623/ NHCT- TD trong đó có quy định không nhận bảo lãnh cho các khách hàng chưa có quan hệ giao dịch với hệ thống NHCT Việt Nam. Trước các kết quả hoạt động kinh doanh khả quan như hiện nay, việc giữ nguyên quy định này sẽ làm mất đi những khách hàng mới. Khiến cho hoạt động bảo lãnh bị bó hẹp trong các khách hàng truyền thống mà không thực hiện được mục tiêu mở rộng và phát triển bảo lãnh của các chi nhánh, trong đó có NHCT Ba Đình. Hơn nữa, quá trình thẩm định một phương án sản xuất kinh doanh, điều tra về một khách hàng mới trong nghiệp vụ bảo lãnh cung giống như trong tín dụng. Vậy thì tại sao bảo lãnh lại không làm được nhiệm vụ trong việc tìm kiếm các khách hàng mới như trong tín dụng?.
- NHCT Việt Nam quy định bất kỳ món bảo lãnh nào cũng phải có tài sản đảm bảo, nhưng vay vốn dưới hai lần vốn tự có thì khách hàng không phải thế chấp. Đây là một mâu thuẫn, vì thực chất bảo lãnh ngân hàng chỉ là bồi thường cho bên được hưởng khi bên xin bảo lãnh vi phạm các quy chế ghi trong hơp đồng trong thời hạn bảo lãnh, còn khi chưa có vi phạm xảy ra thì số tiền bảo lãnh vẫn được gửi tại ngân hàng. Điều này đã dẫn đến trường hợp doanh nghiệp phải thế chấp tài sản để ngân hàng bảo lãnh cho việc thực hiện hợp đồng nhưng khi vay vốn của ngân hàng (dưới 2 lần vốn tự có ) để thực hiện hợp đồng đó thì không cần thế chấp. NHCT Việt Nam nen xem xét lại những món bảo lãnh trong nước có giá trị nhỏ thì không cần phải yêu cầu đoanh nghiệp thế chấp tài sản, gây mất thời gian, công sức ccủa ngân hàng và doanh nghiệp.
- NHCT Việt Nam cần hỗ trợ tích cực cho các chi nhánh có nhu cầu vốn ngoại tệ lớn mà bản thân không thể đáp ưng đầy đủ, thông qua việc điều chuyển vốn ngoại tệ giữi các chi nhánh trong cùng hệ thống. Mặt khác, trên cơ sở các hiẹp định khung đã ký kết với các ngân hàng nước ngoài, NHCT Việt Nam tạo điều kiện cho các chi nhánh có thể tạn dụng được nguồn ngoại tệ từ bên ngoài. Từ đó giúp cho các chi nhấnh có khả năng tích luỹ nguồn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng cho nhu cầu bảo lãnh nói riêng và các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác nói chung của ngân hàng.
Trên đây là một số kiến nghị với Đảng, Nhà nước cũng như đối với NHCT Việt Nam và các doanh nghiệp có liên quan. Với mục tiêu nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung, hy vọng những kiến nghị này sẽ được quan tâm, trao đổi và xem xét, để có được những bước đi đúng đắn trong việc đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
KẾT LUẬN
Hướng tới nhưng giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình theo hướng tích cực, đảm bảo nhu cầu tốt nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng như đảm bảo cho ngân hàng tránh được các rủi ro,vừa đạt được nhu cầu về lợi nhuận, tăng cường tính cạnh tranh cũng như củng cố uy tín của ngân hàng trên thị trường là mục tiêu xuyên suốt của chuyên đề. Trên cơ sở mục tiên này, cùng với việc sử dụng phương pháp luận khoa học, qua phân tích tình hình thực tế về hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh qua lý thuyết và vận dụng thực tế, những thành công cũng như những khiếm khuyết, các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động bảo lãnh. Chuyên đề xin góp phần nhỏ bé vào việc tìm ra một số giải pháp và kiến nghị cho việc phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Ba Đình nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
Với trình độ hiểu biết và thời gian thực tập, nghiên cứu có hạn, mà đề tài đề cập đến một vấn đề mới,hết sức quan trọng, có quy mô cả chiều rộng cũng như chiều sâu, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ngững ý kiến đóng góp và sự chỉ bảo của các thầy cô và các cán bộ khoa học để khoá luận này được hoà chỉnh hơn và nhận thức của em về đề tài sâu rộng hơn.
Một lần nữa, em xin trân trọng cám ơn Thạc sỹ Nguyễn Viết Mạnh, các cô chú, anh chị ở phòng Kinh doanh đối ngoại và phòng Tín dụng công nghiệp NHCT Ba Đình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
“Bảo lãnh Ngân hàng và tín dụng thư dự phòng” của Lê Nguyên - Nxb Thống kê - năm 1996.
“Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế” của Lê Văn Tề - Nxb TP Hồ Chí Minh.
Hãy thận trọng khi bảo lãnh - Báo Thị trường tài chính, tiền tệ, số 4 + 5/1996.
Mô hình bảo lãnh và các mối quan hệ trong bảo lãnh của Lê Như Minh - Tạp chí Ngân hàng số 7/1995.
Các quyết định, công văn :
Quyết định số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994.
Quyết định số 196/QĐ - NH14 ngày 16/9/1994
Quyết định số 263/NHCT - QĐ ngày 7/9/1994.
Công văn số 623/NHCT -TD ngày 6/6/1995.
Công văn số 250/NHCT -TD ngày 31/1/1997.
Công văn số 1801/NHCT -TD ngày 15/8/1997.
Quyết định số 283/2000/NH14 ngày 25/8/2000.
Công văn số 2653/CV - NHCT5 ngày 30/10/2000.
Nghị định 178/CP “Đảm bảo tiền vay”, 59/CP; 85/CP; 86/CP.
Các báo cáo tổng kết kinh doanh của NHCT Ba Đình năm 1998, 1999, 2000.
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----o0o----
NHẬN XÉT
(Của đơn vị thực tập)
Đơn vị thực tập : Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình
Sinh viên thực tập : Đinh Thị Hương Sen
Khoa : Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2001
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình.DOC