Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Nhai

MỤC LỤC PHẦN A: LỜI NÓI ĐẦU1 CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ2 1. Lý do chọn đề tài:2 2. Giới hạn nghiên cứu. 2 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2 2.2. Phạm vi nghiên cứu. 2 2.2.1. Phạm vi nội dung. 2 2.2.2. Phạm vi không gian. 2 2.2.3. Phạm vi thời gian. 2 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. 2 3.1. Mục đích nghiên cứu. 3 3.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3 4. Phương pháp nghiên cứu. 3 5. Tóm tắt nội dung, kết cấu đề tài3 PHẦN B: NỘI DUNG5 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT5 1. Cơ sở khoa học:5 1.1. Cơ sở lý luận của cho vay đối với hộ sản xuất5 1.1.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất5 1.1.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất5 1.1.2.1. Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:5 1.1.2.2. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng:5 1.1.2.3. Chi phí tổ chức cho vay cao:5 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của HSX:6 1.1.3.1. Đối với Ngân hàng:6 1.1.3.2. Đối với khách hàng:6 1.1.3.3. Đối với nền kinh tế:6 1.1.4. Các phương thức cho vay đối với hộ sản xuất7 1.1.4.1. Phương thức cho vay theo HMTD:7 1.1.4.2. Phương thức cho vay từng lần:7 1.2. Chất lượng cho vay của NHTM . 7 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay. 7 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất7 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính. 7 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng. 7 1.3. Quy trình hạch toán phương thức cho vay chủ yếu. 9 1.3.1. Hạch toán phương thức cho vay từng lần. 9 1.3.1.1 Kế toán giai đoạn vay:9 1.3.1.2 Kế toán giai đoạn tính lãi cho vay.9 1.3.1.3 Kế toán giai đoạn thu nợ.10 1.3.2. Hạch toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.11 1.3.2.1 Kế toán giai đoạn cho vay:11 1.3.2.2 Kế toán giai đoạn thu lãi.11 1.3.2.3 Kế toán giai đoạn thu nợ:11 2. Sự thay đổi của hoạt động cho vay các hộ sản xuất nhỏ của NHTM trong thời buổi kinh tế thị trường:11 3.3. Nhận định cũ và mới về việc nâng cao chất lượng tín dụng. 12 3.3.1. Tác phẩm: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì". 12 3.3.1.1. Tóm tắt tác phẩm12 3.3.1.2. Những đóng góp của tác phẩm12 3.3.1.3. Những hạn chế về tác phẩm13 3.3.2. Tác phẩm:“Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam thực trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập WTO”. 13 3.3.2.1. Tóm tắt tác phẩm13 3.3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm13 3.3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm13 Công nghệ ngân hàng cũng như màng lưới viễn thông mới chỉ phát triển ở các. 13 3.3.3 Tác phẩm: "BIDV Yên Bái nâng cao chất lượng tín dụng". 14 3.3.3.1. Tóm tắt tác phẩm14 3.3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm14 3.3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm14 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU15 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu. 15 1.1. Đối tượng. 15 1.2. Phạm vi15 1.2.1. Phạm vi nội dung:15 1.2.2. Phạm vi không gian:15 1.2.3. Phạm vi thời gian:15 1.3. Phương pháp nghiên cứu. 15 1.3.1. Phương pháp trực quan. 15 1.3.2. Phương pháp phân tích thông kê số liệu. 15 Phân tích “ Báo cáo tài chính” nhằm đánh giá về mặt tài chính của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2010: về khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt15 1.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu:16 1.4. Kế hoạch nghiên cứu. 16 2. Tiến hành nghiên cứu. 17 3. Kết luận và đánh giá. 17 3.1. Kết quả thu được. 17 3.2. Đánh giá. 17 CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN QUỲNH NHAI. 19 1. Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai19 1.1. Lịch sử hình thành & phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai19 1.3 Cơ cấu & tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai20 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai20 1.4.1. Hoạt động huy động vốn. 20 1.4.2. Hoạt động cho vay. 22 1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. 24 2. Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai24 2.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng mà Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đang áp dụng:24 2.2. Kết quả cho vay thu nợ đối với HSX tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai:25 2.2.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất.25 2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất.26 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất.28 2.3.1 Kế toán giai đoạn cho vay. 29 2.3.2 Kế toán giai đoạn thu nợ:29 2.3.3 Kế toán giai đoạn gia hạn nợ:29 2.3.4 Kế toán chuyển nợ quá hạn. 29 2.3.5 Kế toán thu lãi cho vay:30 2.3.6 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.30 3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai31 3.1. Những kết quả đạt được. 31 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 31 3.2.1. Hạn chế. 31 3.2.2. Nguyên nhân. 32 3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan. 32 3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan. 32 4. Giải pháp. 32 4.1. Quy trình và thủ tục vay vốn thực hiện nhanh chóng và chính xác. 32 Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá dịch vụ,32 4.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. 33 4.3. Nâng cao công tác thẩm định trước và sau khi cho vay. 33 4.4. Mở rộng thu hút vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.33 4.5. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý. 33 4.6. Đa dạng hoá phương thức cho vay. 34 4.7. Thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của HSX34 4.8. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể .34 4.9. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.34 PHẦN C: KẾT LUẬN36 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 36 1. Kết luận. 36 2. Ý nghĩa của đề tài36 2.1. Đối với bản thân. 36 2.2. Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai37 3. Những định hướng trong thời gian tới37 3.1. Tư tưởng chỉ đạo hoạt động kinh doanh:37 3.2. Về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011:38 4. Một số kiến nghị với cấp trên. 38 4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam38 4.1.1. Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn. 38 4.1.2. Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm soát đối với NHNo&PTNT38 4.2. Kiến nghị với Chính Phủ. 39 4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam39 4.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 39 4.4.1. Đối với cấp uỷ chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện.40 4.4.2. Đối với chính quyền các xã:40 4.5. Kiến nghị với NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai40 TÀI LIỆU THAM KHẢO44

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh Nhai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc gia. Ngoài ra, tín dụng HSX của Ngân hàng còn đóng góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác. 1.1.4. Các phương thức cho vay đối với hộ sản xuất Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng cho khách hàng vay vốn. Phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng với khách hàng. 1.1.4.1. Phương thức cho vay theo HMTD: Là phương thức cho vay mà NHNo&PTNT Việt Nam và khách hàng xác định, thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.4.2. Phương thức cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo&PTNT Việt Nam đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. 1.2. Chất lượng cho vay của NHTM 1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay Chất lượng tín dụng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Đảm bảo các nguyên tắc cho vay, đảm bảo các chính sách xã hội của Nhà nước trong cho vay Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, thái độ phục vụ thủ tục thuận tiện Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho vay: Công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm bảo… 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu 1 Doanh số cho vay hộ sản xuất Dư nợ bình quân HSX = Tổng số hộ sản xuất vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt HSX. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. Chỉ tiêu 2 Dư nợ cho vay trung hạn hộ SX Tỷ lệ cho vay trung hạn HSX = Tổng dư nợ cho vay HSX Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của HSX để mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Chỉ tiêu 3: Doanh số thu nợ hộ sản xuất Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất = Dư nợ bình quân Dư nợ bình quân được tính bằng cách lấy trung bình cộng dư nợ đầu kỳ và dư nợ cuối kỳ. Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn Ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng. Chỉ tiêu 4: Nợ quá hạn hộ sản xuất Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất = Tổng dư nợ hộ sản xuất Chỉ tiêu này được sử dụng chủ yếu trong đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng. Việc phân tích tình hình nợ quá hạn luôn được tiến hành thường xuyên và kết quả thu được là thông tin giúp cho ngân hàng có kế hoạch kinh doanh thích hợp những gia đoạn tiếp theo. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các khoản cho vay có vấn đề. Ngoài những chỉ tiêu định lượng trên, chất lượng tín dụng còn được xem xét qua những yếu tố khác như: Doanh số cho vay HSX + Bình quân 1 lượt hộ được vay = x 100 % Tổng số lượt HSX vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay mỗi lượt của HSX. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cũng như chất lượng cho vay tăng lên. 1.3. Quy trình hạch toán phương thức cho vay chủ yếu 1.3.1. Hạch toán phương thức cho vay từng lần 1.3.1.1 Kế toán giai đoạn vay: Căn cứ vào đơn xin vay và các tài liệu của khách hàng nộp vào, ngân hàng tiến hành xem xét nếu quyết định cho vay thì sẽ hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản cho vay khách hàng Có: Tài khoản thích hợp. 1.3.1.2 Kế toán giai đoạn tính lãi cho vay. Ngân hàng có thể hạch toán theo phương pháp lãi cộng dồn dự thu hoặc theo phương pháp thực thu, thường thì theo phương pháp dự thu(hàng tháng) Dư nợ cho vay x Lãi suất cho vay x Số ngày vay Số lãi phải thu = 30 + Nếu áp dụng phương pháp dự thu thì hạch toán: Nợ:Tài khoản lãi cộng dồn dự thu đối với khoản vay đó Có:Thu lãi nợ cho vay Khi khách hàng trả lãi thì hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp Có:Tài khoản lãi cộng dồn dự thu. Nếu đến thời hạn theo quy định mà khách hàng không trả nợ được thì phải thoái thu lãi cộng dồn và hạch toán ngoại bảng. Nợ: Tài khoản thu lãi cho vay Có: Tài khoản lãi cộng dồn dự thu. Khi khách hàng trả nợ thì ghi xuất tài khoản lãi chưa thu được. + Nếu áp dụng phương pháp thực thu. Căn cứ số lãi thu được nếu khách hàng trả đúng hạn thì ghi. Nợ: Tài khoản thích hợp Có:Tài khoản thu lãi cho vay. Nếu khách hàng không trả đúng hạn thì ghi nhập tài khoản lãi chưa thu được. Khi thu được thì ghi xuất tài khoản 941 và hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp Có: Tài khoản lãi cho vay. 1.3.1.3 Kế toán giai đoạn thu nợ. Nếu khách hàng trả nợ đúng hạn thì hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp Có: Tài khoản cho vay của khách hàng. Nếu khách hàng không trả đúng hạn đã cam kết thì hạch toán: Nợ: Tài khoản nợ quá hạn khách hàng Có: Tài khoản cho vay khách hàng. 1.3.2. Hạch toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.3.2.1 Kế toán giai đoạn cho vay: Căn cứ chứng từ giải ngân. Nợ:Tài khoản cho vay khách hàng. Có:Tài khoản thích hợp. 1.3.2.2 Kế toán giai đoạn thu lãi. Hàng tháng ngân hàng tính và thu lãi vào một ngày cố định nào đó, ta có công thức tính như sau: Tích số dư nợ x Lãi suất cho vay trong tháng theo tháng Số lãi phải thu trong tháng = 30 Nếu thu được lãi thì hạch toán: Nợ: Tài khoản tiền gửi của khách hàng. Có:Tài khoản thu lãi cho vay. Nếu khách hàng không trả đúng hạn thì hạch toán vào tài khoản ngoại bảng: Ghi nhập tài khoản lãi chưa thu được. 1.3.2.3 Kế toán giai đoạn thu nợ: Khi khách hàng trả nợ thì hạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp Có: Tài khoản cho vay khách hàng. 2. Sự thay đổi của hoạt động cho vay các hộ sản xuất nhỏ của NHTM trong thời buổi kinh tế thị trường: Trong những năm 1970 trở về trước hoạt động cho vay của NH chỉ có hình thức cho vay bằng tiền mặt. Sau thời kỳ đổi mới năm 1986 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã ra đời và được các NH ,các tổ chức tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Trong thời gian từ 1994 đến 2007, tỉ lệ hộ gia đình nông thôn vay được tiền của các định chế tài chính đã tăng từ 9% lên đến 70%. Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần gũi với bà con nông dân. Vốn cho vay đã tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ. Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng cùng với việc áp dụng hình thức cho vay theo nhóm, phối hợp với những tổ chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính… đối tượng khách hàng được phục vụ cũng như các kênh dẫn vốn tới hộ sản xuất, doanh nghiệp cũng được mở rộng, phát triển khắp các vùng kinh tế của đất nước. 3.3. Nhận định cũ và mới về việc nâng cao chất lượng tín dụng 3.3.1. Tác phẩm: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" Nguồn: thuvienluanvan.com, (Cập nhật ngày: 15/6/2005) 3.3.1.1. Tóm tắt tác phẩm Đối tượng: Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp Phạm vi: Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì Kết luận: Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì đã có những bước phát triển đáng kể. Với xuất phát điểm là ngân hàng chỉ cho vay với các khách hàng là DN vừa và nhỏ, hiện nay hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì đã được mở rộng không ngừng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng ra tăng của nền kinh tế. Cùng với đó, chất lượng cho vay không ngừng được cải thiện nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 3.3.1.2. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm cho tôi hiểu thêm về hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp của NHTM, những quy trình cho vay của ngân hàng. Những chính sách mới của NHTM dành cho Doanh nghiệp. 3.3.1.3. Những hạn chế về tác phẩm Những chính sách tín dụng chưa hoàn thiện, chưa có những định hướng cụ thể. Về quy mô và giới hạn tín dụng chưa có định mức rõ ràng. 3.3.2. Tác phẩm:“Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam thực trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập WTO” Nguồn: Tạp chí ngân hàng (Cập nhật 04/3/2009) 3.3.2.1. Tóm tắt tác phẩm Đối tượng nghiên cứu: trực trạng và định hướng phát triển sau khi gia nhập WTO của NHNo&PTNT Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam Kết luận: Tiếp tục đổi mới trong hoạt động cho vay của các định chế tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn cho phù hợp với yêu cầu hội nhập và đặc điểm của nông thôn Việt Nam. Có chính sách thu hút và mở rộng qui mô hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô trong nước và quốc tế mở rộng cho vay HSX, hộ nghèo; tạo cầu nối giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Xác định hợp lý mức độ can thiệp của Chính phủ trong các hoạt động tín dụng nông thôn nhằm thực hiện các cam kết quốc tế. 3.3.2.2. Những đóng góp của tác phẩm Tác phẩm giúp tôi hiểu được hoạt động tín dụng ngân hàng như thế nào, tín dụng có vai trò như thế nào trong ngân hàng. Sau khi gia nhập WTO ngân hàng đã có giải pháp và định hướng phát triển giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam có bước ngoạt mới. Tác phẩm đã giúp cho đề tài của tôi nghiên cứu về phần thực trạng của hoạt động tín dụng trong ngân hàng. 3.3.2.3. Những hạn chế về tác phẩm Công nghệ ngân hàng cũng như màng lưới viễn thông mới chỉ phát triển ở các vùng đô thị, đông dân, còn tại vùng sâu, vùng xa vẫn chưa phát triển, hạn chế cho việc tiếp cận tín dụng của người dân, cũng như các định chế tài chính khó có thể mở rộng màng lưới của mình. 3.3.3 Tác phẩm: "BIDV Yên Bái nâng cao chất lượng tín dụng" Nguồn: Tạp chí Doanh nghiệp và Thương mại online ( Cập nhật ngày 25/4/2011 ) 3.3.3.1. Tóm tắt tác phẩm Đối tượng nghiên cứu: nâng cao chất lượng tín dụng Phạm vi nghiên cứu: trong ngân hàng BIDV Yên Bái Kết luận: Đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư, sử dụng công cụ lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, đảm bảo hài hoà lợi ích của người gửi tiền và ngân hàng, tăng huy động vốn thông qua khuyến khích sử dụng các các phẩm, dịch vụ tiện ích của ngân hàng; Nâng cao kỹ năng giao tiếp, đàm phán và thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên. 3.3.3.2. Những đóng góp của tác phẩm Phân tích hệ thống hoá những khái niệm, chính sách về việc nâng cao chất lượng tín dụng của BIDV trong nền kinh tế thị trường. Thu thập phân tích và đánh giá thực trạng và tình hình hoạt động của ngân hàng trong thời gian vừa qua. Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.3.3. Những hạn chế về tác phẩm Chưa mở rộng được mạng lưới hoạt động tín dụng, đầu tư trang thiết bị vẫn còn hạn chế. Những hoạt động tham gia các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh còn khiêm tốn. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 1.1. Đối tượng Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. 1.2. Phạm vi 1.2.1. Phạm vi nội dung: Phân tích & đánh giá tình hình hoạt động cho vay HSX tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai. 1.2.2. Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. 1.2.3. Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài qua 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010. Thời gian nghiên cứu đề tài là hơn 2 tháng: từ 07/3/2011 đến 14/5/2011. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp trực quan Trong nghiên cứu này tôi đã tiến hành những quan sát sau: Quan sát về tổng thể cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, các phòng ban làm việc của Chi nhánh. Quan sát nghiệp vụ cho vay đối với HSX tại phòng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Quan sát và nhìn nhận tác phong làm việc của cán bộ Ngân hàng, khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh 1.3.2. Phương pháp phân tích thông kê số liệu Phân tích “ Báo cáo tài chính” nhằm đánh giá về mặt tài chính của Ngân hàng giai đoạn 2008 – 2010: về khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động. Dựa trên nguồn “ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ” của Ngân hàng đã thống kê trong 3 năm qua, tôi phân tích những số liệu đó để đánh giá tình hình cho vay đối với HSX tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai. 1.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: Thu thập các số liệu thực tế phản ánh hợp đồng cho vay, số tiền cho vay, số tiền thu về khi cho vay hộ sản xuất trong năm vừa qua. Để thấy rõ được điều nay ta tiến hành phân tích số liệu báo cáo về cho vay năm vừa qua: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Cho vay HSX 14.580 8.350 6.230 Cho vay hộ gd 7.645 3.045 4.600 Cho vay DN 11.747 4.624 7.123 Tổng 33.972 16.019 17.953 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng các năm 2008 - 2010 của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai) 1.4. Kế hoạch nghiên cứu Thời gian: từ 07/ 3/ 2011 đến 14/ 5/ 2011 Địa điểm: Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai. Nội dung: Phân tích Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Lần 1: Thời gian: ngày 15/3/2011 tới 09/4/2011 Địa điểm: phòng nghiệp vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Nội dung: tìm hiểu về ngân hàng thông qua những thông tư báo cáo, các nguồn trên internet... Lần 2: Thời gian: ngày 10/4/2011 tới 14/5/2011 Địa điểm: phòng nghiệp vụ kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Nội dung: tìm hiểu về cho vay hộ sản xuất trên địa bàn dựa vào báo cáo số liệu trong năm qua 2010. 2. Tiến hành nghiên cứu Lần 1: Nghiên cứu qua phương pháp lý luận và phương pháp trực quan. Lần 2: Nghiên cứu qua phương pháp phân tích và sử lý số liệu. 3. Kết luận và đánh giá 3.1. Kết quả thu được Bảng Thông Tin Lãi Suất Tiền Vay Bằng VND (Tính đến thời điểm 07/04/2011 ) Kỳ hạn Lãi suất( %/tháng) KH vay SX, kinh doanh KH vay phục vụ đời sống  Ngắn hạn  1.5  1.58  Trung hạn  1.58  1.67  Dài hạn  1.67  1.75 Tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai cho vay đối với HSX theo Về lãi suất : - Lãi suất cho vay bằng 1,58 - 1,75% / tháng. - Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay. - Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính. 3.2. Đánh giá Huyện Quỳnh Nhai là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, trình độ dân trí chưa cao, kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ sản xuất còn thấp kém, hiệu quả sản xuất - kinh doanh chưa cao và nhỏ lẻ. Do đó tỷ lệ cho vay kinh tế HSX luôn chiếm tỷ trọng cao. Hàng tháng, quý ngân hàng luôn tổ chức phân tích chất lượng tín dụng, thành lập các tổ nhóm thu hồi nợ. Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường, chính sách khách hàng hợp lý cả trong huy động và cho vay. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN QUỲNH NHAI 1. Vài nét về Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 1.1. Lịch sử hình thành & phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai là một trong những Chi nhánh trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/07/1988 thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Sơn La. Địa điểm đặt tại: Xóm 1, xã Mường Chiên, Huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ) về tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam. Từ đây hệ thống Ngân hàng đã bắt đầu chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng 2 cấp. Cấp quản lý là NHNN cấp trực tiếp kinh doanh là hệ thống các ngân hàng chuyên doanh trong đó có NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu bước đi mới, hoàn toàn mới trọng hoạt động Ngân hàng, chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh và lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh doanh. Trong bối cảnh đó NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai được hình thành. Trải qua 20 năm thành lập và hoạt động, Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, vượt qua khó khăn, thử thách của những năm đầu thực hiện chuyển đổi hoạt động của ngân hàng chuyên doanh, theo đường lối đổi mới của Đảng. Cùng với việc đổi mới, công tác cán bộ đựơc sắp xếp lại các phòng, tổ tác nghiệp tinh gọn với đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, từ đó của NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã tạo sự chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh của một NHTM đa năng, có năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực, nhanh nhạy với thị trường và không ngừng tự đổi mới, tự hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế mới và phát triển theo hướng ổn định, an toàn hiệu quả, tốc độ tăng trưởng năm sau tăng trưởng hơn năm trước. 1.3 Cơ cấu & tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHÒNG KẾ TOÁN - NGÂN QUỸ NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai thực hiện quy chế điều hành như sau: - 01 Giám đốc phụ trách chung - 01 Phó giám đốc phụ trách mũi phòng kế toán - ngân quỹ - 01 Tổ trưởng phòng tín dụng - 01 Tổ trưởng kế toán Đến thời điểm này Ngân hàng hiện có 13 cán bộ, trong đó: - Cán bộ biên chế: 12 cán bộ - Cán bộ hợp đồng: 01 cán bộ 1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai 1.4.1. Hoạt động huy động vốn Trong những năm qua NHNo&PTNT Quỳnh Nhai là một trong nhưng Ngân hàng huyện thường xuyên có một số dư tăng trưởng nguồn vốn lớn trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng huyện trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La. Đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn được huy động từ nguồn huy động tại địa phương. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010 so với 2008 2010 so với 2009 Tổng nguồn ( tỷ lệ tăng giảm %) 26.690 44.230 46.163 +19.473 +72,9% +1.933 +4,4% 1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế 7.507 18.742 12.557 +5.050 +67,2% -6.185 -33% 2.Tiền gửi tiết kiệm 19.183 25.461 33.318 +14.135 +73,6% +7.857 +30,8% - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 17.556 24.781 32.252 +14.696 +7.471 3.Tiền gửi kỳ phiếu 1.627 0 1.339 -1.627 1.339 *Vốn huy động bình quân /1 người 953 1.473 1.538 +585 65 Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008 – 2010 Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2010 là 46.163 triệu tỷ trọng 78,5% tổng nguồn vốn. Tăng so với năm 2008 là: 19.473 triệu ,tỷ lệ tăng là:72,9% Tăng so với năm 2009 là: 1.933 triệu, tỷ lệ tăng là : 4,4% - Tiền gửi các tổ chức kinh tế đến 31/12/2010 là: 12,557 triệu tăng so với năm 2008 là:5.050 triệu tỷ lệ tăng là: 67,2%. So với năm 2009 giảm 6.885 triệu tỷ lệ giảm 33%. -Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 31/12/2010 là 32.252 triệu tăng so với năm 2008 là: 14.135 triệu tỷ lệ tăng là 73,6%. Tăng so với năm 2009 là 1.857 triệu tỷ lệ tăng 30,8%. 1.4.2. Hoạt động cho vay Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là tín dụng, huy động vốn, và các họat động kinh doanh dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ. Tuy nhiên các hoạt động dịch vụ của của Chi nhánh phát triển chưa mạnh do đặc thù của NHTM miền núi, vùng sâu, vùng xa, kinh tế xã hội phát triển chậm. Cho nên trong những năm qua Chi nhánh vẫn tiếp tục xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là thị trường chính có vị trí quan trọng cho hoạt động kinh doanh lâu dài đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai. Doanh số cho vay của ngân hàng năm sau đều cao hơn năm trước: năm 2008 thu được 9.383 triệu đồng đạt tỉ trọng 77%, năm 2009 thu được 14.042 triệu đồng đạt tỉ trọng 82 %, năm 2010 thu được 16.019 triệu đồng đạt tỉ trọng 102% vượt kế hoạch. Nhưng bên cạnh đó thì dư nợ cũng tăng lên năm 2008 là 8.663 triệu đồng, năm 2009 là 11.018 triệu đồng, năm 2010 là 15.953 triệu đồng. Được thể hiện qua bảng 2: Cơ cấu hoạt động tín dụng. Bảng 2: Cơ cấu hoạt động tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh Năm 2009 so với 2008 Năm 2010 so với 2009 Doanh số cho vay (tỷ lệ tăng giảm %) 12.036 16.398 24.084 + 4.362 +36,2 % + 7.686 + 46,9 % 1.Ngắn hạn 9.306 12.620 21.969 Tỉ trọng 77,4% 77,0% 91,2% 2.Trung/dài hạn 2.730 3.778 2.115 Tỉ trọng 22,6% 33,0% 8,8% Doanh số thu nợ 9.383 14.042 18.019 + 4.659 + 50% + 3.977 + 28,3% 1. Ngắn hạn 6.901 11.222 13.453 Tỉ trọng 60,5% 70,9% 85,9% 2.Trung/dài hạn 2.482 2.820 2.566 Tỉ trọng 16,5% 11,1% 16,1% Dư nợ 8.663 11.018 15.953 + 2.355 + 27,2% + 4.935 + 45% 1.Ngắn hạn 5.798 7.196 13.969 Tỉ trọng 66,8% 65,3% 83,3% 2.Trung/dài hạn 2.865 3.822 2.984 Tỉ trọng 33,2% 34,7% 16,7% Nguồn: Báo cáo về hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008 – 2010 1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Tổng thu trên cân đối 4 tháng đầu năm 2011 là: 5.155 triệu Trong đó: + Thu từ hoạt động tín dụng là: 3.214 triệu + Thu từ dịch vụ thánh toán là: 68 triệu + Thu khác là: 1.853 triệu Tổng chi trên cân đối 4 tháng đầu năm 2011 là: 3.254 triệu + Chi trả lãi tiền gửi là: 1.444 triệu + Chi khác: 416 triệu Chênh lệch ( Thu – Chi chưa có lương ) là: 2.358 triệu - Lãi suất bình quân đầu vào: 0,94 % - Lãi suất bình quân đầu ra: 1,47 % - Quỹ tiền lương đạt được: 1.179 triệu - Hệ số tiền lương làm ra: 1,39 2. Thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai 2.1. Các văn bản nghiệp vụ tín dụng mà Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đang áp dụng: Quyết định số 1300/QĐ - HĐQT –TDHo ngày 03/12/2007 “về việc Quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Quyết định số 167/QĐQT-03 ngày 07/09/2000 “về việc Ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam “V/v: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quyết định số 72/QĐ-HĐQT_NHNo ra ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam “về việc Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”. 2.2. Kết quả cho vay thu nợ đối với HSX tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai: NHNo&PTNT Quỳnh Nhai mở rộng quan hệ tín dụng với các HSX đặc biệt là sản xuất nông lâm nghiệp, đáp ứng được phần lớn nhu cầu vay vốn của các hộ vàđã thực sự đi vào thị trường nông nghiệp nông thôn. Kết quả đó được thể hiện một số chỉ tiêu sau: 2.2.1. Doanh số cho vay hộ sản xuất. Bảng 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Tổng doanh số cho vay Tr.đồng 64.762 54.692 98.358 Doanh số cho vay hộ sx Tr. Đồng 56.973 53.390 92.717 Tỷ trọng so tổng D.số % 87.97 97.62 94.26 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai 2008-2010 Năm 2009 doanh số cho vay đạt 54.692 triệu đồng, giảm 10.070 triệu đồng so với năm 2008 tuy nhiên trong năm 2009 doanh số cho vay HSX vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, doanh số cho vay HSX năm 2009 đạt 53.390 triệu đồng, chiếm 97,62% trên tổng doanh số cho vay. Năm 2010 doanh số cho vay đạt 98.358 tăng 43.666 triệu đồng so với năm 2009. Trong đó doanh số cho vay HSX đạt 92.717 tăng 39.327 triệu đồng so với năm 2009, chiếm 94,26% trong tổng doanh số cho vay. Như vậy từ những kết quả trên phần nào cho thấy chất lượng tín dụng ngân hàng đối với HSX trong những năm qua. Để phân tích chính xác hơn ta xem xét số tiền vay mỗi lượt hộ của từng hộ. Bảng 4: Số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 Doanh số cho vay HSX Tr. đồng 56.973 53.390 98.358 Số lượt hộ vay Lượt 6.569 7.128 8.395 Bq 1 lượt hộ được vay Tr. đồng 8.67 7.49 11.04 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008-2010) Trong công tác đầu tư tín dụng NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai đã chú trọng đến chất lượng tín dụng cũng như khả năng nhu cầu vốn của HSX. Do đó mức đầu tư ngày càng được nâng lên, bình quân 1 lượt hộ vay năm 2008: 8.67 triệu/ lựơt, năm 2009: 7.49 triệu/ lựơt, năm 2010: 11.04 triệu/ lượt, đến 2010 là 11.06 triệu đồng tăng 2.39 triệu đồng so với năm 2008. Vốn vay đã được các hộ đầu tư chủ yếu vào sản xuất nông, lâm nghiệp như tăng diện tích gieo trồng thâm canh tăng năng suất từ 2 vụ lên 3 vụ (2 vụ lúa và một vụ trồng hoa màu), phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả ngắn ngày xen giữa nhưng cây trồng lâu năm, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Chính vì vậy mà đến nay tỷ lệ hộ đói nghèo trong địa bàn huyện đã được giảm dần theo mỗi năm, tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm giảm trên 2%. 2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ sản xuất. Bảng 5: Tình hình dư nợ hộ sản xuất phân theo loại cho vay Đơn vị : triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Tổng dư nợ 59.913 74.208 97.547 Dư nợ HSX 39.713 100% 56.502 100% 75.887 100% D.nợ trung hạn 15.744 39.72 24.974 44.2 44.773 59 D.nợ ngắn hạn 23.939 60.28 31.528 55.8 31.114 41 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008-2010 Do là một huyện miền núi điều kiện tự nhiên cho phép phát triển kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Tình hình đầu tư tín dụng cho HSX thì đầu tư vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn ngắn hạn và tăng trưởng vốn trung hạn năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 cho vay trung hạn là 15.744 triệu đồng chiếm 39.72% dư nợ HSX, cho vay ngắn hạn là 23.939 triệu đồng chiếm 60.28% dư nợ HSX. Năm 2010 cho vay trung hạn là 44.773 triệu đồng chiếm 59% dư nợ HSX, cho vay ngắn hạn là 31.114 triệu đồng chiếm 41% dư nợ HSX. Bảng 6: Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất giai đoạn 2008 - 2010 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ HSX 45258 47190 70125 Dư nợ bình quân HSX 38468 43414 69423 Vòng quay vốn tín dụng 0,85 0,87 0,99 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai 2008-2010) Ta thấy vòng quay vốn tín dụng ngày càng tăng lên qua các năm: Năm 2008 là 0.85 lần, năm 2009 là 0.87 lần, đến năm 2010 vòng quay vốn tín dụng đạt xấp xỉ gần 1 lần điều đó cho thấy tốc độ thu hồi nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng của Ngân hàng đang dần được nâng lên. 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 1.Tổng dư nợ Tr.đồng 59.913 74.208 97.547 + Quá hạn Tr.đồng 86 216 160 + Tỷ lệ Nợ quá hạn % 0.14 0.29 0.16 2.Dư nợ hộ sản xuất Tr.đồng 39.713 56.502 75.887 + Nợ quá hạn hộ sản xuất Tr. đồng 86 176 123 + Tỷ lệ so với dư nợ HSX % 0.22 0.31 0.16 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo& PTNTHuyện Quỳnh Nhai 2008-2010) Để đánh giá tình hình dư nợ quá hạn cho vay HSX, Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ hộ sản xuất. Trong điều kiện khó khăn của một huyện nông nghiệp miền núi đối tượng đầu tư chủ yếu là HSX. NHNo&PTNT Huyện Quỳnh Nhai đã chú trọng đến nâng cao chất lượng tín dụng, đã thực hiện nghiệm túc quy trình cho vay và các quy định của NHTW vốn vay được phát huy và đạt được kết quả nhất định. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần về số tương đối và tuyệt đối. Số liệu tính đến 31/12/2010 thì tổng nợ quá hạn là 216 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn HSX là 176 triệu đồng chiếm 0.31% trên dư nợ HSX. Từ số liệu phân tích trên cho phép khẳng định hoạt động đầu tư tín dụng cho HSX tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai bước đầu đã có hiệu quả tỷ lệ nợ quá hạn HSX giảm dần qua các năm. 2.3 Quy trình hạch toán cho vay 2.3.1 Kế toán giai đoạn cho vay Bộ phận kế toán cho vay sau khi nhận được hồ sơ vay vốn , kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của bộ hồ sơ xem đã đúng quy định chưa, sau đó nếu thấy hợp lệ và căn cứ vào số ièn cho vay sẽ hạch toán như sau: Nợ : tài khoản cho vay thích hợp ( chi tiết từng khách hàng ) Có: tài khoản thích hợp ( tiền mặt , tiên gửi của người thụ hưởng ) Đồng thời lập phiếu nhập tài khoản ngoại bảng: tài khoản thế chấp, cầm cố 2.3.2 Kế toán giai đoạn thu nợ: Khi đến thời hạn thanh toán nợ vay thì khách hàng có trách nhiệm phải trả nợ cho ngân hàng, có thể trả bằng tiền mặt hay trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả nợ, kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán: Nợ: tài khoản thích hợp ( tiền mặt hay tiền gửi của khách hàng) Có: tài khoản cho vay. 2.3.3 Kế toán giai đoạn gia hạn nợ: Kế toán cho vay khi nhận được thông báo gia hạn nợ đã được giám đốc ngân hàng phê duyệt sẽ xử lý: - Đóng dấu khắc sẵn hoặc ghi chu vào phần trên cùng mặt trước hợp đồng tín dụng để thuận tiện cho việc theo dõi những hợp đồng tín dụng đã gia hạn nợ. - Điều chỉnh thời hạn số tiền được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ trên phụ lục hợp đồng tín dụng và dữ liệu lưu giữ trong máy tính theo đúng thông báo gia hạn được phê duyệt. 2.3.4 Kế toán chuyển nợ quá hạn Nợ: Tài khoản nợ quá hạn tương ứng Có: Tài khoản cho vay khách hàng. Đồng thời kế toán phải ghi rõ trạng thái nợ quá hạn vào phần theo dõi nợ quá hạn và lưu hợp đồng tín dụng vào tập hồ sơ nợ quá hạn. 2.3.5 Kế toán thu lãi cho vay: Căn cứ vào thoả thuận về việc trả lãi vào một ngày nhất định trong tháng, khi khách hàng trả lãi cho ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản lãi cho vay phải thu: Lãi phải thu =( Nợ gốc x Lãi suất tháng x Số ngày)/30. Dựa vào số lãi tính được và số lãi khách hàng trả kế toán sẽ hạch toán như sau: Nợ : tài khoản thích hợp Có: tài khoản thu lãi cho vay. Đồng thời kế toán phải ghi vào phụ lục hợp đồng tín dụng số tiền thu lãi, đối với những khoản lãi chưa thu được trong tháng thì kế toán phải hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để theo dõi và báo cho cán bộ tín dụng thu lãi. Ghi nhập: tài khoản lãi chưa thu được. 2.3.6 Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng. Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính, theo tỷ lệ đã quy định. -Đối với nợ quá hạn dưới 180 ngày tỷ lệ trích là 20% -Đối với nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày tỷ lệ trích là 50% -Đối với nợ quá hạn trên 360 ngày tỷ lệ trích là 100%. Hàng quý căn cứ vào bảng kê phân loại tài sản có đã được lập riêng cho từng khoản nội tệ để xác định số tiền phải trích lập dự phòng. Nếu số đã trích còn thiếu so với quy định thì ngân hàng phải trích lập tiếp cho đủ, nếu trích thừa thì phải thoái thu. Ngân hàng cơ sở nhận được thông báo chuyển nguồn và liên hàng hạch toán: Nợ: tài khoản liên hàng tới Có: tài khoản các khoản phải trả khác 3. Đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai 3.1. Những kết quả đạt được Sau một thời gian dài mở rộng và phát triển thị trường tín dụng kinh tế hộ, đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai đã có trong tay một lượng khách hàng tương đối lớn trong toàn huyện. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần bổ xung vốn cho các hộ gia đình thâm canh cây trồng, vật nuôi, mở mang nhiều ngành nghề sản xuất, thu hút bộ phận dư thừa có công ăn việc làm... Khối lượng vốn tín dụng khá lớn, thực hiện đầu tư có trọng điểm đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế cuả huyện, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nông thôn. Doanh số cho vay hộ sản xuất bình quân hàng năm đạt gần 70 tỷ đồng, trong đó đầu tư chú trọng tập trung vào các chương trình kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi hướng đến tăng năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Phát huy tính cộng đồng trách nhiệm bằng hình thức cho vay qua tổ nhóm như hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội khuyến nông, đoàn thanh niên... đã tập trung được đầu mối khách hàng, nâng cao được hiệu quả quản lý và tỷ lệ an toàn vốn cao (nợ quá hạn thấp, chỉ chiếm dưới 0,13%). Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai - Tỉnh Sơn La đã xây dựng và cho vay trên 534 tổ nhóm với hàng vạn thành viên trong đó, 100% cho vay hộ nghèo thông qua tổ nhóm. 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.2.1. Hạn chế Năm 2010 hoạt động kinh doanh của Quỳnh Nhai vẫn là huyện khó khăn riêng biệt so với khó khăn chung của các Chi nhánh trong tỉnh, là một huyện phải di chuyển dân thực hiện dự án Thủy điện Sơn La. Ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, đời sống, tập quán của dân cư chưa yên tâm làm ăn. Do đó có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh doanh của NHTM, doanh số hoạt động nhỏ, thấp. Đầu tư cho vay HSX trên địa bàn các xã chưa đồng đều có xã dư nợ còn thấp, đầu tư nhỏ lẻ, hiệu quả của đồng vốn chưa cao. Quá trình thẩm định chưa được cán bộ tín dụng làm tốt, nhiều khách hàng không sử dụng số tiền vay theo đúng mục đích. Tiềm ẩn rủi ro do việc thẩm định cho vay chưa đảm bảo phù hợp. 3.2.2. Nguyên nhân 3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tài chính thậm chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ. Do năng lực kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả, kỹ thuật tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên người vaytr nợ không đúng thời hạn. 3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan Địa bàn hoạt động của Chi nhánh rộng, khách hàng chủ yếu là nông dân nông thôn, làm ăn manh mún, suất đầu tư thấp, thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất, 1 CBTD quản lý nhiều món vay, nhiều khách hàng, nên có hiện tượng quá tải nhưng lại không có chính sách thoả đáng đảm bảo quyền lợi cho họ, nhất là các CBTD phụ trách các xã vùng sâu, vùng xa. Việc triển khai thực hiện một số mô hình phát triển kinh tế tuy đã được quan tâm, nhưng chậm được nhân rộng. Các cơ sở sản xuất, chế biến chưa phát triển, chất lượng chưa cao, chưa có thị trường tiêu thụ. Chịu sự tác động trực tiếp giá cả, thiệt thòi cho người sản xuất, thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất. 4. Giải pháp 4.1. Quy trình và thủ tục vay vốn thực hiện nhanh chóng và chính xác Phải không ngừng cải tiến nghiệp vụ, hợp lý hoá giấy tờ, đa dạng hoá dịch vụ, đối với phong cách giao tiếp giảm bớt trung gian, giải ngân kịp thời, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng dự án và đạt hiểu quả kinh tế cao. 4.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Ban lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật qua các lớp tập huấn để có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức đảm đương tốt công việc được giao. 4.3. Nâng cao công tác thẩm định trước và sau khi cho vay Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn chủ động nắm bắt mục tiêu, chương trình dự án để chủ động đầu tư cho phù và thu nợ kịp thời. Tập trung xử lý kịp thời thu nợ đến hạn, quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro. Giao chỉ tiêu khách hàng cho các đơn vị, chi nhánh để thi đua phấn đấu trong kinh doanh, thực hiện các chính sách khách hàng đầy đủ và linh hoạt trong việc sử lý lãi xuất. 4.4. Mở rộng thu hút vốn từ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Tích cực nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng, tìm kiếm khách hàng lựa chọn dự án khả thi, chú trọng đến các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế của huyện, trong nông nghiệp, nông thôn. 4.5. Tăng cường hoạt động Marketing Ngân hàng và áp dụng chính sách khách hàng hợp lý Hiện nay NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai chưa có phòng marketing, gây khó khăn lớn cho hoạt động của Chi nhánh. Khách hàng đến giao dịch chưa nhận được sự phân tích đánh giá một cách khoa học.Vì vậy các nhà quản lý Ngân hàng phải đổi mới tư duy, lấy marketing làm quan điểm chủ đạo, có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích. Cần thành lập phòng marketing trong cơ cấu tổ chức để định hướng cho hoạt động marketing có bài bản với đội ngũ nhân viên nhạy bén, am hiểu. Thông qua việc xây dựng chiến lược khách hàng, Chi nhánh có thể tiến hành quản lý khách hàng sát thực, chính xác hơn. 4.6. Đa dạng hoá phương thức cho vay Kết hợp nhiều phương thức cho vay linh hoạt như phương thức cho vay dự án đầu tư, cho vay hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn… nhằm giúp cho người vay chủ động hơn trong sử dụng vốn phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp, giảm thủ tục vay, tiết kiệm được các chi phí gián tiếp khi tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Cải tiến mẫu mã cho hấp dẫn, tăng cường các công tác tuyên truyền cho các khách hàng đặc biệt là các khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. 4.7. Thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của HSX Việc xác định thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của hộ là rất quan trọng, nó đảm bảo khả năng trả nợ của HSX khi không có rủi ro bất khả kháng xảy ra. Nếu thời gian cho vay không phù hợp với chu kỳ sản xuất thì hộ khó có khả năng trả nợ đúng hạn của ngân hàng, làm tăng nợ quá hạn của Ngân hàng, tăng tỷ lệ nợ xấu ảnh hưởng đến chất lượng cho vay, quy mô cho vay HSX. 4.8. Kết hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các đoàn thể . Thực hiện tốt giải ngân quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận đồng thời cùng các cấp các ngành của tỉnh chủ động xây dựng dự án mới để góp vốn. Muốn duy trì và làm tốt công tác này ngoài việc đề cao trách nhiệm chung của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, thì ngân hàng cũng phải trích một phần tỷ lệ hoa hồng thích đáng đối với các món vay đã thu hết nợ gốc và lãi sòng phẳng (đặc biệt là thu nợ quá hạn) cho các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể đã góp phần vào việc thu nợ của ngân hàng. 4.9. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để tiếp nhận đầu tư vốn này, trước hết NHNo phải thực hiện giải ngân tốt quỹ quay vòng của các dự án đã tiếp nhận, đồng thời cùng các cấp các ngành của Tỉnh chủ động xây dựng các dự án mới để gọi vốn. PHẦN C: KẾT LUẬN CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Như vậy, trong ba năm qua, ngân hàng luôn thực hiện tốt phương châm an toàn để phát triển, thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm tra hoạt động tín dụng,tiến hành phân loại các khoản vay có vấn đề, để có biện pháp xử lý, thu hồi thích hợp, tuân thủ nghiêm ngặt 5 tiêu chí: “trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”, vì vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng trong ba năm qua luôn tăng cao, chất lượng tốt, đảm bảo khả năng sinh lợi và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời, hoạt động tín dụng luôn thực hiện theo nguyên tắc thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng, là nơi đáng tin cậy, và luôn mang phồn thịnh đến với khách hàng, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn.Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chứa đựng những rủi ro khó lường. Để có thể giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng cần phải khắc phục được nguyên nhân làm phát sinh nợ quá hạn, điều này ngânhàng có thể thực hiện được nhằm củng cố và tiếp tục mở rộng tín dụng không chỉ trong nông nghiệp, nông thôn, mà còn đối với mọi thành phần khác trong xã hội. 2. Ý nghĩa của đề tài 2.1. Đối với bản thân Trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai với chuyên đề: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai" tôi đã được tiếp cận với những nghiệp vụ kinh doanh, các dịch vụ khách hàng, thực trạng hoạt động của Chi nhánh. Từ đó giúp tôi có những nhận xét, đánh giá để đưa ra những giải pháp để góp phần nâng cao hoạt động cho Ngân hàng. Qua quá trình thực hiện đề tài đã giúp tôi có thêm những hiểu biết về công việc thực tế tại Ngân hàng, áp dụng những lý thuyết được học tại trường lớp vào thực tiễn. Đặc biệt là qua quá trình thực tập để nghiên cứu chuyên đề trên tôi cũng đã mang lại cho mình một lượng kiến thức và một chút kinh nghiệm làm việc trong ngân hàng để sau khi ra trường tôi có thể tìm được công việc đúng chuyên ngành mình học, góp chút kiến thức mình học được vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng. 2.2. Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai Chuyên đề này tôi đã tìm hiểu và thấy rằng nó có vai trò quan trọng trong việc giúp NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai thực hiện các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng cho vay đối với HSX của Ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán đã giúp ngân hàng thực hiện giao dịch một cách dễ dàng và chính xác hơn. Ngoài ra việc quản lý chặt chẽ của ban kiểm tra, kiểm soát Ngân hàng cũng đã giúp cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng được nâng cao, mở rộng đối tượng khách hàng của Ngân hàng, cũng như việc thực hiện các quy định góp phần cho Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. 3. Những định hướng trong thời gian tới 3.1. Tư tưởng chỉ đạo hoạt động kinh doanh: Thực hiện bám sát Nghị quyết của Đảng bộ huyện, Nghị quyết HĐND và UBND huyện về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện năm 2011. Từng bước thực hiện có hiệu quả Nghị định 41/NĐ-CP của Thủ Tướng Chính Phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Từng bước góp phần đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiêp, nông thôn, nông dân trên từng địa bàn, từng xã, theo tinh thần Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/08/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá X. Phấn đấu hoàn thành toàn diện chỉ tiêu chuyên môn được NHNo&PTNT tỉnh Sơn La giao năm 2011. 3.2. Về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011: Nguồn vốn huy động phấn đấu tăng: 15 % so với năm 2010. Dư nợ phấn đấu đạt: 70 tỷ, tăng 62,8 % so với năm 2010. Trong đó tỷ lệ dư nợ trung hạn chiếm 20 % tổng dư nợ. Nợ quá hạn ( Từ nhóm II đến nhóm V ): < 3 % tổng dư nợ. Tài chính: chênh lệch Thu – Chi ( chưa có lương ): Tối thiểu đạt lương kế hoạch, không thấp hơn mức thu nhập năm 2010. + Thu nợ rủi ro: Thu 30 % tổng dư nợ phải thu. +Thu dịch vụ: Phấn đấu thu tăng 30 % so với năm 2010. Giữ vững danh hiệu đơn vị “Trong sạch vững mạnh xuất sắc” năm 2011. 4. Một số kiến nghị với cấp trên 4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 4.1.1. Sự phối hợp của các trung gian tài chính trên địa bàn NHNN nên tập hợp tất cả các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của huyện, theo hướng CNH - HĐH trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức là bình đẳng, tự nguyện cùng có lợi chủ yếu thông qua mối quan hệ tín dụng và giúp đỡ nhau cụ thể như: Thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời chính xác, xác nhận dư nợ về khách hàng của tổ chức mình để đánh giá đúng thực trạng tài chính và dư nợ của doanh nghiệp. Trên địa bàn nông thôn các TCTD không nên phân chia gianh giới nhưng về tổ chức hoạt động tương đối độc lập như NHNo, NHCHXH, Quỹ tín dụng nhân dân. Mặc dù cùng cho vay phát triển kinh tế HSX nhưng phải dựa trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. 4.1.2. Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm soát đối với NHNo&PTNT Đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng mang tính hệ thống cao và mang tính xã hội. Vì vậy nếu một ngân hàng trong hệ thống có những sai lầm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ sẽ gây nên phản ứng dây truyền đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại khác và gây tổn thất cho xã hội. 4.2. Kiến nghị với Chính Phủ Chính phủ cần tiếp tục ưu đãi đối với HSX nông, lâm nghiệp thực thông qua việc miễn giảm thuế, giá bán vật tư, giá mua nông, lâm sản, đầu tư công nghệ mới... tạo điều kiện cho HSX có lợi nhuận cao, đồng thời Chính phủ cần có chính sách ưu đãi đối với hoạt động tín dụng dài hạn trong nông, lâm nghiệp, miễm giảm thuế cho hệ thống các TCTD phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, nhất là đối với các TCTD thuộc các tỉnh miền núi khó khăn. Chính phủ cần xây dựng hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn thống nhất, đồng bộ, trong đó chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn là quan trọng nhất. Chính sách tiêu thụ hàng nông sản, giá cả, thị trường, chính sách đất đai đối với các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp. Đây là những điểm hết sức quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp. 4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam Kiến nghị cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và Khách hàng * Thủ tục cho vay: Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nghiên cứu thu gọn lại hồ sơ cho vay, để phù hợp với trình độ dân trí ở nông thôn. * Biện pháp cho vay: NHNo&PTNT Việt Nam nên có hướng dẫn cụ thể về cho vay đối với kinh tế trang trại, cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện cho khách hàng và Ngân hàng cho vay. 4.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh 4.4.1. Đối với cấp uỷ chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện. Chỉ đạo những ngành chức năng khảo sát, quy hoạch xây dựng những dự án đầu tư phát triển kinh tế trong phạm vi từng vùng về phát triển kinh tế, cây trồng, vật nuôi, mở mang ngành nghề, trên cơ sở đó Ngân hàng thẩm định cho vay vốn. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với quy mô kinh doanh tài sản đó xử lý, thu hồi đối với những người không thực hiện đúng ngành nghề, hàng hoá kinh doanh. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro do khách hàng gây ra. 4.4.2. Đối với chính quyền các xã: Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp. 4.5. Kiến nghị với NHNo & PTNT huyện Quỳnh Nhai Trong qúa trình đầu tư vốn của ngân hàng tới HSX. Để đảm bảo cho việc thu nợ tốt tỷ lệ nợ quá hạn thập thì phải có sự kết hợp chặt chẽ thống nhất giữa ngân hàng với các chính quyền địa phương các cấp, với các ngành pháp luật (công chứng, công an, viện kiểm sát). Có sự phối kết hợp này mới gắn trách nhiệm giữa người vay vốn với ngân hàng thông qua việc xác nhận thế chấp tài sản, các đoàn thể đứng lên tín chấp cho các hộ vay. Phải luôn bám sát địa bàn hoạt động cho vay đúng quy định đảm bảo thu nợ đúng kỳ hạn, thu lãi hàng tháng róc, hạn chế nợ quá hạn, tìm được lãi xuất huy động thấp. Mặt khác cải tiến trong lề lối làm việc, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong nghiệp vụ của mình. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________¯________ MẪU SỐ: 01A/CV (Do khách hàng lập) GIẤY ĐỀ NGHỊ KIÊM PHƯƠNG ÁN VAY VỐN (Dùng cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản) Kính gửi: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ NHUẬN Họ và tên chủ hộ hoặc người đại diện : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm sinh: . . . . . . . . CMND số: . . . . . . . . . . . . Ngày cấp: . . . . . . . . . . . . Nơi cấp: . . . . . . . . . . . . . . . THÀNH VIÊN TRONG HỘ GIA ĐÌNH . . . . . . . . người (từ đủ 18 tuổi) STT HỌ VÀ TÊN QUAN HỆ VỚI CHỦ HỘ KÝ TÊN HOẶC ĐIỂM CHỈ Hiện cư trú tại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã (phường) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Huyện (quận) (thị xã): . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh (thành phố): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chúng tôi làm giấy này đề nghị Ngân hàng xem xét cho vay số tiền: . . . . . . . . . . . . . . . đ. (Bằng chữ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .) Để thực hiện phương án: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . + Tổng nhu cầu vốn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . đ. + Vốn tự có tham gia: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . đ. ĐỐI TƯỢNG VẬT TƯ CHI PHÍ SẢN XUẤT CẦN VAY VỐN STT ĐỐI TƯỢNG SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN + Thời hạn vay: . . . . . . . . . . tháng. + Ngày trả nợ cuối cùng: . . . / . . . / . . . + Trả gốc: . . . . . . . . . . . . . . . . . kỳ. + Lãi suất: . . . . . . . . . . . %/ . . . . . . . . . + Trả lãi theo: . . . . . . . . . . . . . . . . Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Diện tích: . . . . . . , Số giấy chứng nhận: . . . . . . . (hoặc) Diện tích đất đang sử dụng là: . . . . . . . . . . nhưng chưa được cấp sổ và không có tranh chấp. Khi nhận được giấy chứng nhận QSD đất, tôi sẽ nộp ngay cho ngân hàng. Chúng tôi cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng hạn, nếu sai chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG) . . . . . . , ngày . . . tháng . . . năm 200 . . Hộ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . CHỦ HỘ HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN Hiện đang cư trú tại địa phương (Ký, ghi rõ họ tên) QSD đất kê trên là đúng sự thật, không có tranh chấp. . . . . . . , ngày . . . tháng . . . năm 200 . T/M UBND XÃ (PHƯỜNG) (Ký tên, đóng dấu) THẨM ĐỊNH CỦA CÁN BỘ TÍN DỤNG Sau khi thẩm định các điều kiện vay vốn, tôi đề nghị: - Cho vay số tiền: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . đ. - Thời hạn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . tháng. - Hạn trả nợ cuối cùng: . . . / . . . . / . . . . - Lãi suất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . %/tháng. - Trả lãi theo: . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày . . . tháng . . . năm 200 . . CÁN BỘ TÍN DỤNG (Ký, ghi rõ họ tên) Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG PHÒNG TÍN DỤNG Đề nghị Giám đốc: - Duyệt cho vay số tiền: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . đ. - Thời hạn cho vay . . . . . . . . . Hạn trả cuối cùng: . . . . . . . . . . . . . . - Lãi suất: . .. . . . . . . . . . %/tháng. - Trả lãi theo: . . . . . . . . . . . . . . . - Không cho vay. Lý do: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Ngày . . . tháng . . . năm 200 . . TRƯỞNG PHÒNG (TỔ TRƯỞNG) (Ký, ghi rõ họ tên) PHÊ DUYỆT CỦA GIÁM ĐỐC Ngày . . . tháng . . . năm 200. . GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai năm 2008, 2009, 2010. 2. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2009, năm 2010. 3. Cẩm nang tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. 4. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng năm 2010 5. Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-NHNo ra ngày 31/03/2002 Ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 6. Các văn bản của NHNN Việt Nam: 1627/2001/QĐ-NHNN; 06/2000/TT/NHNN. 7. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam 8. Thuvienluanvan.com 9. Quyết định số 1300/QĐ - HĐQT –TDHo ngày 03/12/2007 10. Quyết định số 167/QĐQT-03 ngày 07/09/2000 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai.doc
Luận văn liên quan