Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về
chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương mại
1.1. tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.2. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực đống đa
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thương đống đa
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng CÔNG THƯƠNG khu vực ĐốNG ĐA.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa.
2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
2.3.2. Hạn chế
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa
3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa.
3.1.1. Mục tiêu.
3.1.2. Các mặt hoạt động cụ thể
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
3.2.1. Đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn cho xuất nhập khẩu
3.2.2.Tăng cường công tác tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng.
3.2.3. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu
3.2.4. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá hạn.
3.2.5- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
3.2.6. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
3.2.7. Ban hành qui định cụ thể cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
3.2.8. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
3.3- Một vài kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1- Đối với Nhà nước
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN)
kết luận
Tài liệu tham khảo
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u ngân hàng trong và ngoài nước. Mạng lưới trong nước cũng không ngừng
được mở rộng. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với sự mở rộng và tăng cường khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Đống Đa đối các ngân hàng khác.
- Về kết quả hoạt động nghiệp vụ: dự nợ tín dụng nhập khẩu tăng mạnh trong điều
kiện bất lợi về tỷ giá và đóng góp một vai trò lớn trong việc hiện đại hoá máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ, hàng hoá của các doanh nghiêp. Năm 1999 dư nợ
tín dụng nhập khẩu đạt 78662,88 triệu đồng, năm 2000 đạt 125555.8 triệu đồng,
năm 2001 là 224647 triệu đồng.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng nhập khẩu đạt trung bình trên 79% trong tổng dư nợ
xuất khẩu. Trong đó cho vay nhập khẩu chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Tỷ
trọng tín dụng nhập khẩu ngắn hạn nhỏ so với tổng dư nợ nhập khẩu cho thấy hiện
nay các dự án nhập khẩu mà Ngân hàng Công thương Đống Đa đang đáp ứng vẫn
là những dự án nhập khẩu lớn, việc vay trả diễn ra trong nhiều năm.
Tình hình nợ quá hạn xuất nhập khẩu (XNK) của ICBV.
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng được phản ánh khá rõ ở
tình hình nợ quá hạn. Do vậy, sẽ là thiếu sót khi ta xem xét chất lượng của các
khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ICBV mà không chú ý đến nợ quá hạn của ngân
hàng.
So với các ngân hàng khác thì tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Công thương Đống Đa là thấp hơn khá nhiều. Chẳng hạn như ở chi nhánh
51
ngân hàng EximBank Hà Nội một chi nhánh ngân hàng chủ lực trong kinh doanh
đối ngoại thì tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu năm 1998 là 9,9% năm 1999
có hạ cũng chỉ ở mức 6,6%. Trong khi đó tỷ lệ này của Ngân hàng Công thương
Đống Đa giao động ở con số 3%. Đây có thể xem là một thành tựu của ngân hàng
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa đã được
hạ thấp các năm từ 1999-2001. Năm 1999 tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu
là 3,15%, năm 2000 giảm xuống còn 3% và đến năm 2001 là 2,89%. Những con số
này phản ánh nỗ lực rất lớn của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong việc nâng
cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Tỷ lệ nợ quá hạn xuất nhập khẩu được duy
trì tương đối ổn định và ở mức có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp chủ yếu là do nợ quá hạn trung và dài hạn thấp. Năm
cao nhất tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn mới chỉ là 2,6%.
Nợ quá hạn trung và dài hạn thấp là do các nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất: cho vay trung và dài hạn tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Công thương Đống Đa thường có thời hạn cho vay dài, thời kỳ trả nợi ổn định
và các doanh nghiệp có thể đề điều chỉnh kỳ trả nợ. Mặt khác, lãi suất của hình
thức này thường thấp hơn các nguồn khác và người vay được lựa chọn lãi suất để
hạn chế rủi ro do đó nó tạo cho các doanh nghiệp có thời gian khai thác vốn và thu
được lợi nhuận để trả nợ.
+ Thứ hai: là nỗ lực của cán bộ tín dụng trong việc việc xử lý và thu hồi nợ,
một số khoản vay cần được điều chỉnh mức thu nợ hàng năm đã được xử lý kịp
thời. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu ngắn hạn cao hơn nhiều so với tín
dụng trung và dài hạn với các lí do:
- Cho vay ngắn hạn tập trung vào cho vay xuất khẩu mà các mặt hàng xuất
khẩu như: nông, lâm, thuỷ hải sản thường mang tính mùa vụ cao do đó
thời điểm hoàn trả thường sai lệch so sới thời điểm các doanh nghiệp xuất
khẩu thu được tiền hàng.
- Cho vay ngắn hạn tín dụng xuất nhập khẩu thường gặp những khó khăn do
sự biến động giá cả tỷ giá hơn so với cho vay trung dài hạn.
52
- Do có tâm lí là những khoản vay ngắn hạn thường nhỏ và phân tán ở nhiều
khách hàng khác nhau nên việc thẩm định đối với các khoản tín dụng này
còn lỏng lẻo, sự quản lí, đôn đốc thu hồi nợ thực hiện chưa được tốt.
Năm 1999 là năm tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng trung ngắn hạn XNK cao nhất
3,8% đây là thời kì thị trường thế giới có những biến động lớn làm ảnh hưởng lớn
đến giá cả hàng hoá XNK. Sự mất giá của một số đồng tiền trong khu vực làm khả
năng cạnh hàng hoá XNK của họ tăng lên, các doanh nghiệp XNK của ta gặp nhiều
khó khăn hơn nữa đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, sự biến động tỷ giá làm cho
khả năng trả nợ của họ không được đảm bảo.
Qua những số liệu và việc phân tích ở trên ta có thể thấy được Ngân hàng
Công thương Đống Đa đã đạt những kết kết quả khá tốt về mặt chất lượng tín dụng
cho XNK. Điều đó được phản ánh thông qua sự trợ vốn kịp thời và có hiệu quả cho
nhiều ngành, nhiều dự án XNK quan trọng của các doanh nghiệp cũng như của đất
nước, sự tin tưởng của khách hàng cũng như sự gia tăng về các mối quan hệ của
Ngân hàng Công thương Đống Đa với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Ngoài
ra, với những chỉ tiêu cụ thể về tổng dư nợ tăng, nợ quá hạn giảm đã cho thấy tín
dụng XNK của Ngân hàng Công thương Đống Đa đang dần được nâng cao. Tuy
vậy bên cạnh những kết quả đã đạt được, đối với vấn đề chất lượng tín dụng xuất
nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa còn có nhiều hạn chế cần quan
tâm.
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, nguồn vốn cho xuất nhập khẩu chưa đáp ứng yêu cầu:
Hiện nay nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
ngày càng cao trong khi ngân hàng chưa có một nguồn vốn lớn, ổn định để đáp ứng
nhu cầu này ngân hàng thường phải sử dụng các nguồn vốn vay thương mại trên thị
trường với lãi cao và thời hạn ngắn. Ngoài ra với nguồn vốn huy động từ dân cư
và các tổ chức kinh tế thì nguồn vốn trung dài hạn còn thấp, số tiền gửi thanh toán
chưa cao gây khó khăn trong việc triển khai các dự án tài trợ trung dài hạn có giá
trị lớn.
53
Nguyên nhân của hạn chế này là do nhiều phía : đối với người gửi tiền họ còn
thiếu tin tưởng vào sự ổn định tiền tệ, sự bùng nổ của lạm phát trong những năm
trước đây đã tác động đến tâm lý của khách hàng khi đem tiền vào gửi tại ngân
hàng. Bởi vậy, họ thường chỉ gửi tiền tại ngân hàng trong thời gian ngắn. Đối với
Ngân hàng do mới đi vào hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu nên chưa tạo được các
mối quan hệ lâu dài và ổn định với bạn hàng. Mặt khác, với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu nông lâm thuỷ hải sản thường
mang tính thời vụ và phụ thuộc khá nhiều vào tự nhiên do đó nhu cầu vốn thường
không ổn định gây khó khăn cho việc chuẩn bị vốn của Ngân hàng.
Thứ hai là cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu chưa hợp lí, hình thức còn đơn
điệu:
Hiện nay tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa chủ
yếu là phục vụ nhập khẩu, tín dụng xuất khẩu chiếm tỉ trọng nhỏ mới chỉ tập trung
cho vay ngắn hạn. Bên cạnh, cơ cấu tín dụng chưa hợp lí thì về hình thức tín dụng
xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa còn đơn điệu các hình thức
hiện nay Ngân hàng đang áp dụng mới chỉ là các hình thức cổ điển, nhiều hình thức
tín dụng xuất nhập khẩu mới và có khả năng thích ứng còn chưa được áp dụng dẫn
đến các sản phẩm cung cấp không đa dạng và hạn chế khả năng được lựa chọn của
khách hàng cũng như phân tán rủi ro cho Ngân hàng .
Thứ ba là tín dụng xuất khẩu còn mang nặng tính tự phát, chưa được triển
khai đồng bộ trong toàn hệ thống dẫn đến chất lượng hoạt động nhiều khi còn
thấp.
Hoạt động tín dụng xuất khẩu chưa được các định rõ nét các biện pháp hỗ trợ
riêng còn đan xen với các hoạt động khác.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do:
Về nhận thức cho vay xuất khẩu chưa trải đều và sâu rộng, mang nặng quan niệm
Ngân hàng là cho vay Đầu tư xây dựng cơ bản nên nhiều chi nhánh vẫn cho rằng
khách hàng kinh doanh xuất khẩu không phải là đối tượng khách hàng của Ngân
hàng Công thương Đống Đa.
Về con người : Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ trong việc phát triển hoạt
động xuất khẩu hơn thế đây là hình thức nghiệp vụ còn nhiều mới mẻ do vậy lực
54
lượng cán bộ tín dụng để triển khai vừa thiếu, vừa yếu về kinh nghiệm, nghiệp vụ
và ngoại ngữ so với yêu cầu
Về công cụ thực thi: Mạng lưới thanh toán quốc tế chưa đủ lớn và phù hợp.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác như sự không định rõ chức năng quản lí
giữa các phòng ban, qui chế cho vay xuất khẩu ...
Thứ tư, nợ ngắn hạn quá hạn còn cao.
Những năm qua mặc dù tỉ lệ nợ quá hạn đã giảm đi và ở mức thấp tuy nhiên tỉ
lệ nợ ngắn hạn quá hạn còn cao so với mục tiêu dưới 2% của Ngân hàng. Hơn thế
mặc dù tỉ lệ nợ quá hạn giảm nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng như vậy cũng là không
tốt. Ngoài ra, nợ khó đòi vẫn xảy ra tuy với tỉ lệ rất nhỏ nhưng nếu xét về giá trị
tuyệt đối thì không nhỏ như vậy giá trị tổn thất của ngân hàng nếu xảy ra cũng
không nhỏ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, khó đòi của ngân hàng trong đó có
một số nguyên nhân chính là: Môi trường pháp lí, kinh doanh trong nước chưa
đồng bộ chặt chẽ, thị trường quốc tế thời gian qua có nhiều biến động dẫn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp thấp.
Về phía ngân hàng là khi xét duyệt cho vay còn thiếu sâu sát, chưa nghiên cứu
kĩ đặc điểm từng ngành, thiếu thông tin trong lĩnh vực xuất nhập khẩu (thông tin
thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh...), thiếu thông tin về công nghệ, tổ chức tiếp
thị trong giao dịch các nghiệp vụ hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu còn chưa
đầy đủ.
55
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh
Ngân hàng Công thƣơng khu vực Đống Đa
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thƣơng
Đống Đa.
3.1.1. Mục tiêu.
- Từng bước đẩy mạnh hoạt động cho vay xuất khẩu, coi đây là hoạt động mũi
nhọn trong năm 2002 và những năm tiếp theo, với nguyên tắc hoạt động phải mang
tính khoa học, thận trọng, bài bản và có hiệu quả. Lựa chọn điểm đột phá là ngành
hàng, gắn ngành hàng với các Tổng công ty có tiềm năng xuất khẩu.
- Tích cực tìm hiểu (gắn xuất khẩu với nhập khẩu) có chọn lọc kỹ lưỡng các
dự án đầu tư có hiệu quả của các doanh nghiệp làm ăn có uy tín để cho vay bằng
nguồn vốn trong nước để tiếp tục hạn chế nợ quá hạn, đưa nợ quá hạn xuống dưới
2% tránh tình trạng không thu hồi được nợ theo kế hoạch.
- Đẩy mạnh các hoạt động tín dụng khác phục vụ cho việc tài trợ xuất khẩu
trực tiếp như hàng xuất khẩu để trả nợ của Chính phủ, hàng đổi hàng, nghiệp vụ
mua bán nợ.
- Duy trì phát triển tốt mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài để
thu xếp nguồn vốn tài trợ, sử dụng các dịch vụ Ngân hàng và học hỏi kinh nghiệm
về các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- Đảm bảo đủ nội lực để tạo đà cho bước nhảy vọt của hoạt động tín dụng
xuất khẩu bên cạnh việc duy trì và phát triển hoạt động tài trợ nhập khẩu và các
dịch vụ ngân hàng quốc tế.
3.1.2. Các mặt hoạt động cụ thể
* Đối với hoạt động tín dụng xuất khẩu
56
- Rà soát lại các Bộ, Tổng công ty đã và chưa có quan hệ tín dụng với Chi
nhánh xem xét mức độ quan hệ tín dụng của từng Tổng công ty hiện nay (với Chi
nhánh và các NHTM khác) để phát triển và thiết lập quan hệ tín dụng, dịch vụ ngân
hàng. Đặc biệt chú trọng các Tổng công ty có tiềm năng về xuất khẩu.
- Mở rộng tiếp thị, làm việc trực tiếp với các Tổng công ty có tiềm năng về
xuất khẩu như TCT than, TCT chè, TCT cà phê, TCT lương thực, TCT dệt may,
TCT da giầy, TCT cao su, TCT thuỷ tinh gốm sứ, TCT rau quả, TCT lâm nghiệp,
TCT chăn nuôi, TCT xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến, TCT máy và
phụ tùng, TCT thiết bị ytế, TCT dược, các TCT của Bộ thuỷ sản). Cố gắng tối đa để
phục vụ nhu cầu vay vốn và các dịch vụ ngân hàng của các Tổng công ty này.
Trên cơ sở ban hành Quy chế tạm thời về cho vay tài trợ hàng xuất, trước mắt
tập trung triển khai tại một số chi nhánh, địa bàn trọng điểm kết hợp với Tổng công
ty có tiềm năng xuất khẩu, trên nguyên tắc thận trọng, đảm bảo an toàn về vốn, mua
lại được ngoại tệ, tăng số lượng giao dịch xuất khẩu qua Ngân hàng Công thương
Đống Đa, nhằm nâng cao uy tín Ngân hàng Công thương Đống Đa trên thị trường
quốc tế. Phấn đấu năm 2002 Tổng doanh số cho vay xuất khẩu của toàn hệ thống
tập trung vào 8 nhóm mặt hàng chính là cà phê, gạo, hạt có dầu, hải sản, may mặc,
giầy dép, chè, cao su….
* Đối với hoạt động tín dụng nhập khẩu:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động này bằng việc tích cực tìm kiếm, lựa chọn
khách hàng, dự án đầu tư có hiệu quả thông qua các kênh thông tin như các ngân
hàng nước ngoài có quan hệ, các chi nhánh, các Bộ, các Tổng công ty; gắn tín dụng
nhập khẩu với tín dụng xuất khẩu.
- Nghiên cứu để triển khai thí điểm việc cho vay bằng đồng EURO đối với
một vài dự án.
- Đối với số dư nợ năm 2001, với phương châm tích cực phối hợp với các chi
nhánh để đảm bảo thu nợ đầy đủ, đúng hạn, giải quyết kịp thời các phát sinh, cố
57
gắng hạn chế tối đa nợ quá hạn. Đồng thời thực hiện rút vốn theo đúng tiến độ của
dự án và trả nợ đối với các ngân hàng nước ngòi theo đúng các hợp đồng đã kí.
- Nghiên cứu nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp để có cơ sở làm việc với
các ngân hàng nước ngoài, chủ động tìm kiếm khách hàng trong nước có hoạt động
sản xuất kinh doanh với nước ngoài để giới thiệu và hợp tác với Ngân hàng liên
doanh nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa.
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu
tại chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Đống Đa
Để tiếp tục phát triển một cách vững chắc và ngày càng đóng góp nhiều hơn
cho sự nghiệp phát triển đất nước, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn rất nhiều
việc cần phải làm. Và một mục tiêu quan trọng mà Ngân hàng Công thương Đống
Đa cần phải đạt được là nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng của toàn hệ thống. Qua thời gian thực tập
và nghiên cứu về hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương
Đống Đa với những hiểu biết về thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động này như phân tích ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng trong
những năm tới. Các giải pháp đó bao gồm:
3.2.1. Đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn cho xuất nhập khẩu
Trong những năm qua mặc dù Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện
huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau tuy nhiên, đối với hoạt động xuất
nhập khẩu còn có một số hình thức huy động mà Ngân hàng chưa thực sự quan tâm
khai thác như:
- Tham gia đồng tài trợ cho các dự án xuất nhập khẩu với các ngân hàng nước
ngoài để khai thác những nguồn vốn với chi phí thấp.
58
- Sử dụng hình thức tái tài trợ bằng đồng EURO của các nước theo cơ chế
Ngân hàng Công thương Đống Đa vay ngắn hạn 3 tháng hoặc 6 tháng dưới hình
thức quay vòng của các Ngân hàng nước ngoài với lãi suất ngắn hạn sau đó cho
vay lại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước với lãi suất chênh lệch.
- Sử dụng nguồn vốn ODA tạm thời nhàn rỗi để cho vay ngắn hạn xuất nhập
khẩu.
Đây là những nguồn vốn nước ngoài rất có ý nghhĩa đối với hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu bởi nó gắn với hoạt động ngân hàng quốc tế và quan hệ chặt
chẽ với hoạt động tài trợ cho xuất nhập khẩu của Ngân hàng. Để khai thác được các
nguồn vốn này thì Ngân hàng cần phải:
+ Không ngừng nâng cao uy tín trong quan hệ vay trả với nước ngoài, trả lãi
và gốc đúng hạn.
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế trên cơ sở
phát triển các mối quan hệ cũ và xúc tiến những mối quan hệ mới.
Bên cạnh khai thác các nguồn mới nói trên ngân hàng cũng cần tiếp tục đẩy
mạnh các hình thức huy động truyền thống trong và ngoài nước như : nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, phát hành kì phiếu và trái phiếu,...
Ngân hàng cần bố trí một lượng vốn phù hợp cho hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu.
3.2.2.Tăng cƣờng công tác tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân
hàng.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu gắn thuộc nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế
nên khá phức tạp và đòi hỏi về trình độ cán bộ tín dụng cao hơn. Thực tế ở Ngân
hàng Công thương Đống Đa cho thấy thường thì một cán bộ phải mất tối thiểu hơn
một năm mới có khả năng nắm và triển khai công việc của hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu. Để các cán bộ có thể vừa nghiên cứu vừa triển khai công việc thì ngoài
59
sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và các kiến thức kinh tế liên
quan họ còn phải thông thạo ngoại ngữ, vi tính. Để nâng cao chất lượng tín dụng
xuất nhập khẩu, việc tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng xuất
nhập khẩu là đòi hỏi cấp thiết. Cụ thể là Ngân hàng Công thương Đống Đa cần tạo
điều kiện cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo về những mặt sau:
- Ngoại ngữ ngoại thương, các chương trình sử dụng vi tính liên quan đến
công việc.
- Các khoá học về qui chế, yêu cầu và hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng
quốc tế.
- Các khoá học về thẩm định dự án, phân tích tín dụng, ứng dụng Marketing
vào hoạt động Ngân hàng.
- Các khoá học về qui chế tổ chức và các vấn đề liên quan đến hoạt động
thương mại, kinh tế quốc tế.
- Các vấn đề có liên quan đến đồng tài trợ, tài trợ cho dự án bằng đồng
EURO...
- Tham gia trao đổi hoạt động nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các chuyên gia
trong lĩnh vực này của các Ngân hàng trong nước và quốc tế có quan hệ với
Ngân hàng Công thương Đống Đa. Nếu có điều kiện thì nên cử một số cán
bộ sang đào tạo ở nước ngoài.
3.2.3. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu
Trong cơ cấu tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa,
cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỉ trọng cao. Để nâng cao
được chất lượng thì Ngân hàng cần thiết phải đa dạng hoá khách hàng bởi vì đây là
việc làm có liên quan chặt chẽ đến khả năng phòng chống rủi ro tín dụng . Hơn thế,
đa dạng hoá khách hàng sẽ đem lại cho Ngân hàng Công thương Đống Đa một thị
trường rộng hơn trong hoạt động tín dụng và qua đó tăng trưởng được tín dụng,
60
nâng cao được lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiếu
vốn của các thành phần kinh tế khác đặc biệt là các cơ sở thu mua xuất khẩu nhỏ.
Đối với Ngân hàng Công thương Đống Đa việc đa dạng hoá khách hàng theo
thành phần kinh tế phải gắn liền với đa dạng khách hàng theo ngành hàng. Chẳng
hạn với các ngành hàng như điện tử, xe máy, ôtô... Đây là những ngành hàng có
nhiều triển vọng mà chi nhánh còn bỏ ngỏ. Trong thời gian tới chi nhánh nên tiến
hành tham gia vào các ngành hàng này.
Cùng với việc đa dạng hoá khách hàng chi nhánh cũng cần phải tiến hành mở
rộng các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu.
Những năm qua hoạt động tín dụng nhập khẩu của ngân hàng đã phát triển
khá mạnh. Tuy nhiên, về hình thức còn đơn điệu, làm hạn chế khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó hoạt động tài trợ xuất khẩu lại chưa được
quan tâm đúng mức dẫn đến doanh số thấp, hình thức cổ điển. Vì vậy với phương
hướng lấy tín dụng xuất khẩu làm trọng tâm và kết hợp giữa tín dụng xuất khẩu và
nhập khẩu, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu thì trong giai đoạn
tới việc xem xét mở rộng các hình thức tín dụng cho xuất khẩu cũng như nhập khẩu
là đòi hỏi cấp thiết đối với Ngân hàng Công thương Đống Đa .
3.2.4. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá hạn.
Công việc đầu tiên để thực hiện ngăn ngừa rủi ro là Ngân hàng phải củng cố
mạng lưới thu thập và xử lí thông tin khách hàng để nâng cao được chất lượng của
công tác thẩm định dự án. Ngân hàng cần liên hệ thường xuyên với khách cũng như
các cơ quan quản lí khách hàng (các Bộ, các Tổng công ty..) để có được những
thông tin chính xác về thực trạng kinh doanh hiện tại của khách hàng, khả năng
phát triển trong tương lai của họ lấy đó là một cơ sở quan trọng nhất để ra quyết
định cấp tín dụng.
Trong thẩm định dự án phải chú trọng đến năng lực pháp lí của người vay và
đặc biệt là kế hoạch về khả năng sinh lời của dự án, kế hoạch trả nợ trên cơ sở gắn
61
những yếu tố về chi phí thu nhập của dự án với các yếu tố tương đương trên thị
trường và xu hướng biến động của chúng trong tương lai. Ngoài ra, với những
khách hàng mới cũng cần có sự đảm bảo của cơ quan chủ quản( Tổng công ty,
Bộ...) hay sử dụng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, không quá coi trọng vào tài sản thế
chấp.
Tiếp đến Ngân hàng phải tiến hành phân định cán bộ tín dụng theo dõi tình
hình sử dụng vốn trong suốt dự án chứ không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu
như hiện nay.
Về quản lí thu nợ và xử lí nợ quá hạn: Ngân hàng và khách hàng phải xác định
lịch trả nợ phù hợp với lịch thu được lợi nhuận từ hoạt động của khách, tránh gây
căng thẳng về vốn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần qui định chặt chẽ về việc
yêu cầu doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng để thuận lợi thu nợ.
Ngân hàng cần phát hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ thông
qua các dấu hiệu như: Doanh nghiệp chậm chễ trong việc nộp báo cáo tài chính,
báo các kết quả hoạt động kinh doanh; có dấu hiệu trốn tránh sự kiểm tra của Ngân
hàng ; số dư tiền mặt giảm; gia tăng bất thường về hàng tồn kho hoặc các khoản nợ
thương mại, hoàn trả nợ và lãi chậm... để chủ động tìm biện pháp xử lí chứ không
nên trông chờ vào doanh nghiệp. Cụ thể :
- Cán bộ Ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho khách hàng trong
tiêu thụ sản phẩm, thu nợ khách hàng của doanh nghiệp.
- Tăng thêm vốn cho doanh nghiệp thông qua các hình thức như: mở rộng cho
vay tín chấp. Hay là, Ngân hàng có thể cho vay thêm hợp đồng tín dụng với khác
trên cơ sở có người đứng ra bảo lãnh.
- Đề nghị doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài thông qua các hình thức
như cổ phiếu, trái phiếu.
- Đối với các khoản cho vay mà sau khi phát hiện và thực hiện các biện pháp
hỗ trợ vẫn không có tác dụng dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi khi đó Ngân hàng
cần phải thực hiện các biện pháp về khai thác và thanh lí.
62
+ Biện pháp khai thác: Ngân hàng có thể gia hạn hợp đồng tín dụng, giảm qui
mô hoàn trả trước mắt hoặc có thể dãn nợ cho các doanh nghiệp. Các hình thức này
chỉ nên áp dụng với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, có thu
nhập có khả năng trả nợ; có ý thức trả nợ, trong quá trình vay đã trả được một phần
nợ gốc và lãi; doanh nghiệp phải có tài sản cầm cố thế chấp dễ phát mại.
+ Biện pháp thanh lí tài sản thế chấp: Khi mà mọi sự cứu vãn tình thế trở nên
không còn hiệu quả thì Ngân hàng cần phải sử dụng biện pháp thanh lí nợ. Ngân
hàng có thể áp dụng hình thức gán nợ hay khởi kiện tuỳ theo quan hệ với khách, ý
thức mong muốn trả nợ và nguyên nhân không trả được nợ của khách.
- Gán nợ: Ngân hàng sẽ áp dụng hình thức gán nợ với các khách hnàg không
có khả năng trả nợ và họ uỷ quyền cho Ngân hàng toàn quyền quyết định đối với
tài sản thế chấp. Ngân hàng có thể sử dụng tài sản để cho thuê, làm trụ sở hay bán
lại cho người khác.
- Khởi kiện: Với những khách hàng có hành vi trốn tránh, lừa đảo thì Ngân
hàng sẽ tiến hành khởi kiện ra pháp luật.
Nếu các tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp pháp, sau khi có quyết định của toà
án thì Ngân hàng nên chuyển qua trung tâm đấu giá hoặc thu hồi sử dụng như với
hình thức gán nợ. Còn nếu các tài sản có đủ hồ sơ pháp lí nhưng lại có thế chấp ở
Ngân hàng khác thì tiến hành phát mại và phân chia theo quyết định của toà án.
Đối với những khoản vay không có thế chấp, bảo đảm thì khả năng gánh chịu
rủi ro của Ngân hàng là khó tránh khỏi.
3.2.5- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Hiện nay công nghệ ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa đã được
nâng cao nhưng chưa toàn diện, chưa đồng bộ trong toàn hệ thống. Do vậy, chi
nhánh cũng cần phải tiếp tục đầu tư hơn nữa để nâng cao công nghệ ngân hàng
nhằm đáp ứng cho việc áp dụng các hình thức tín dụng mới và hỗ trợ cho việc
63
thanh toán diễn ra nhanh chính xác từ đó giảm được chi phí, nâng cao khả năng
phòng chống rủi ro và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng.
3.2.6. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có liên quan trực tiếp
đến hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
Mua bán ngoại tệ sẽ tác động đến trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng do vậy
tác động đến nguồn vốn ngoại tệ cho xuất nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu. Ngoài
ra, nó còn có tác động đến sự ổn định tỉ giá ngoại tệ, làm ảnh hưởng rất lớn đối với
khả năng vay, trả nợ của khách từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng.
Thanh toán quốc tế tác động đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu thông
qua việc đáp ứng kịp thời về chi trả của khách, nó là một phần của nghiệp vụ tín
dụng xuất nhập khẩu ở khâu thanh toán. Thực hiện việc thanh toán nhanh chóng
kịp thời không chỉ nâng cao uy tín cho Ngân hàng mà còn hạn chế được tổn thất do
yếu tố chủ quan và nhờ đó nâng cao chất lượng tín dụng cho Ngân hàng.
Để đẩy mạnh được các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ cũng như thanh toán quốc
tế Ngân hàng cần phải:
- Tìm kiếm các đối tác kinh doanh ngoại tệ, mở rộng quan hệ thanh toán.
Chẳng hạn như với thị trường Mỹ, quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt nam và Mỹ có
rất nhiều triển vọng đặc biệt khi mà Hiệp định thương mại Việt- Mỹ được kí kết.
ICBV nên sớm tìm kiếm đối tác ở thị trường này.
- Sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại qua mạng internet
- Xác định hạn mức kinh doanh ngoại tệ.
- Theo dõi tình hình thu chi ngoại tệ của các doanh nghiệp xuất khẩu có cam
kết bán lại ngoại tệ cho Ngân hàng khi có doanh thu xuất khẩu.
64
- Chủ động nắm bắt kịp thời sự biến động tỉ giá trên thị trường để có xác định
các tỉ giá giao dịch thuận lợi cho cả khách hàng và Ngân hàng.
- Thường xuyên theo dõi cân đối dự trữ ngoại tệ trong từng giai đoạn, thời kì.
3.2.7. Ban hành qui định cụ thể cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Để chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ngày được nâng cao, ngoài sự quan
tâm phát triển mạng lưới mở rộng thị trường và các biện pháp khác thì Ngân hàng
Công thương Đống Đa cũng cần phải sớm hoàn thành việc ban hành cơ chế hướng
dẫn hoạt động và vai trò cụ thể trong việc điều tiết hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu ở TW. Cụ thể:
+ Hoàn thiện cơ chế:
- Ngân hàng phải sớm hoàn thiện qui chế cho vay tài trợ xuất khẩu và tài trợ
nhập khẩu để ban hành chính thức, thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Trong
đó chú trọng đến quản lí sau khi vay và các hình thức bảo đảm nợ vay.
- Xây dựng cơ chế có liên quan về quản lí, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc
tế trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước và vận dụng linh hoạt vào điều
kiện Ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược phát triển cụ thể cho nghiệp vụ tín dụng xuất nhập
khẩu những năm tiếp theo trong toàn hệ thống.
- Ngân hàng công thương Việt Nam nên hình thành phòng chuyên trách
nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.
-Quản lí theo dõi và hỗ trợ hoạt động của toàn hệ thống theo ngành hàng,
khách hàng. Định hướng khách hàng, ngành hàng trọng tâm.
- Xây dựng hệ thống mẫu biểu báo cáo cho vay xuất nhập khẩu toàn hệ thống.
- Phối hợp với các phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ và
phòng tín dụng 4 theo quyền hạn được phân cấp.
65
- Lên kế hoạch về hạn mức tín dụng cho xuất nhập khẩu hàng năm đối với
toàn hệ thống và cho từng chi nhánh.
3.2.8. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, một trong những bí quyết thành công
của các ngân hàng là không ngừng thu hút khách hàng và mở rộng thị trường. Để
làm được điều đó Ngân hàng không thể không thực hiện áp dụng Marketing, cho
dù theo hình thức này hay hình thức khác. Đối với Ngân hàng Công thương Đống
Đa
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mới đi vào hoạt động điều này càng đòi hỏi phải
chú trọng đến Marketing nhiều hơn.
Hơn hai năm qua trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu chi nhánh đã bước
đầu chú ý đến công tác tiếp thị tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Song để tiến tới những thành công lớn hơn chi nhánh cần phải xây dựng cho mình
một chiến lược Marketing hỗn hợp gồm 4 chính sách lớn:
- Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra: Thực hiện chính sách
này ngân hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, xem khách
hàng hiện tại, khách hàng tương lai là ai, họ mong muốn điều gì ở các sản phẩm
của chi nhánh. Qua đó tiến hành phân loại khách hàng theo các mục tiêu cần
nghiên cứu và có biện pháp để lôi kéo khách hàng của các Ngân hàng đối thủ và
xây dựng được mạng lưới khách hàng ổn định.
- Chính sách sản phẩm giá cả: chi nhánh cần phải tạo ra sự khác biệt về sản
phẩm so với các ngân hàng khác thông qua chính sách lãi suất và các dịch vụ hỗ trợ
kèm theo như: tư vấn cho khách hàng về thị trường sản phẩm cung cấp các thông
tin về khách hàng cho các doanh nghiệp...
- Chính sách phân phối: Đây là chính sách nền tảng cho mối quan hệ giữa
khách hàng và Ngân hàng. Thực hiện chính sách này Ngân hàng phải xây dựng
66
được mạng lưới phân phối phù hợp trên cơ sở quan tâm xem xét đến các yếu tố về
địa điểm mở quầy giao dịch, trang bị cơ sở vật chất, bố trí đội ngũ cán bộ...
- Chính sách giao tiếp khuyếch trương: Để thực hiện tốt chính sách này Ngân
hàng ngoài quảng cáo còn cần phải tiến hành mở rộng các hình thức tín dụng, dịch
vụ về xuất nhập khẩu. Công việc này cần phải được thực hiện bởi tất cả các phòng
ban, mọi cán bộ nhân viên trong toàn ngân hàng chứ không nên chỉ giới hạn ở bất
cứ phòng ban nào.
Để làm tốt công tác trên chi nhánh cần sớm hoàn thành việc xây dựng trang
chuyên đề về tài trợ xuất nhập khẩu trên mạng nội bộ, nhằm giới thiệu các văn
bản pháp lí về hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh và các Bộ, ngành có liên
quan để tạo ra một diễn đàn , chuyên đề về xuất nhập khẩu toàn hệ thống Ngân
hàng Công thương.
3.3- Một vài kiến nghị với Nhà nƣớc và Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.1- Đối với Nhà nƣớc
Hoạt động xuất nhập khẩu nắm giữ một vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước. Vì vậy để thúc đẩy hoạt động này một cách có
hiệu quả nhất đồng thời nâng cao được chất lượng tín dụng cho xuất nhập khẩu
không chỉ là mối quan tâm của các Ngân hàng mà còn là mối quan tâm của Nhà
nước. Để đạt được mục tiêu nói trên theo tôi trong giai đoạn trước mắt Nhà nước
cần phải :
1. Bổ sung, hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách quản lí Nhà nước đối với
hoạt động kinh tế đối ngoại theo hướng tinh giản chính xác và thuận lợi nhằm
tạo hành lang pháp lí an toàn cho các doanh nghiệp và Ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
67
Thời gian qua chính sách và cơ chế quản lí Nhà nước về kinh tế, tuy đã có
nhiều sửa đổi nhưng vẫn bộc lộ những yếu kém. Minh chứng cho điều này là hàng
loạt các vụ án kinh tế lớn có liên quan đến các Doanh nghiệp và Ngân hàng . Sự lừa
đảo chiếm đoạt vốn của Ngân hàng, của Nhà nước của các cá nhân, các doanh
nghiệp đã thể hiện lỏng lẻo trong quản lí Nhà nước. Việc ban hành các chính sách,
chế độ còn nhiều khe hở khiến cho bọn lừa đảo có thể lợi dụng. Tác hại của những
vụ việc đó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng mà cả với nền kinh tế.
Để khắc phục những hạn chế đó, Nhà nước cần :
- Tiến hành nghiên cứu sửa đổi các chính sách cũ, ban hành các chính sách
mới chặt chẽ hơn nhưng lại phải thuận lợi cho các doanh nghiệp và Ngân
hàng làm ăn đích thực hơn.
- Tự do hoá về kinh doanh và từng bước xoá bỏ các hạn chế về hàng rào
thuế quan theo cam kết quốc tế.
-
2. Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu và quỹ hỗ trợ xuất khẩu:
Về quỹ bảo hiểm xuất khẩu: xuất phát về tính rủi ro cao về giá cả thị trường
quốc tế. Để các nhà xuất khẩu yên tâm ổn định sản xuất và một phần giúp đỡ họ khi
gặp rủi ro bất lợi, Nhà nước nên sớm thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Quỹ này
có thể vận động theo nguyên tắc: Bộ thương mại và các cơ quan quản lí có liên
quan sẽ tiến hành khảo sát thị trường để định ra một mức giá trị bảo hiểm nhất định
sao cho người sản xuất có thể thu hồi vốn đầu tư, trang trải các chi phí và có được
một phần lợi nhuận hợp lí.
Khi giá thị trường thế giới thuận lợi, giá xuất khẩu cao hơn giá bảo hiểm. Nhà
nước sẽ thu phần chênh lệch bổ sung vào quỹ. Ngược lại khi giá thị trường thế giới
thay đổi, giá xuất khẩu thấp hơn giá bảo hiểm, Quỹ sẽ trích tiền hỗ trợ cho nhà xuất
khẩu để họ có sản phẩm tại mức giá bảo hiểm.
68
Như vậy, quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ổn định thu nhập, từ đó gián tiếp tác động đến khả năng hoàn trả vốn vay
ngân hàng của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì điều này là hết sức có ý nghĩa
trong việc nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng.
Về quỹ tín dụng xuất khẩu: Với mục đích hỗ trợ vốn cho xuất khẩu, bảo hiểm
tín dụng cho các NHTM tham gia tài trợ xuất khẩu, hầu hết các nước trên thế giới
đều có cơ quan tài trợ và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu như: JBIC, EXIM bank
Hàn quốc, EXIM bank Thái Lan, EXIM bank Mỹ... Vì vậy, Chính phủ cần nhanh
chóng cho ra đời Quỹ tín dụng xuất khẩu để cấp tín dụng xuất khẩu ưu đãi, bảo
lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng thị
trường xuất khẩu và hạn chế rủi ro cho các NHTM.
Về nguyên tắc hoạt động : Quỹ sẽ do Ngân hàng Nhà nước quản lí. Đối với
từng dự án cụ thể, Quỹ sẽ tài trợ một phần hay toàn bộ. Để tăng hiệu quả Quỹ nên
hỗ trợ một phần với lãi suất ưu đãi, phần còn lại các Doanh nghiệp tự đi vay của
Ngân hàng . Như vậy, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp và
Ngân hàng , vừa đạt mục tiêu xuất khẩu.
3. Tăng cường vai trò điều tiết giá xuất nhập khẩu hợp lí thông qua Quỹ bình ổn
giá
Hoạt động của Quỹ bình ổn giá thời gian qua đã phát huy được vai trò nhất
định trong việc điều tiết thị trường hàng hoá ( cả xuất khẩu và nhập khẩu ). Song
do tiềm lực tài chính và phương thức sử dụng còn hạn chế đã làm cho vai trò của
Quỹ đem lúc còn bị động và chưa kịp thời. Trong thời gian tới, Nhà nước cần hỗ
trợ thêm về mặt tài chính cho Quỹ ngoài phần phụ thu như hiện nay. Mặt khác Quỹ
nên tập trung vào những Doanh nghiệp lớn mà sự tham gia hoặc rút lui của các
Doanh nghiệp này thực sự có ảnh hưởng đến cung cầu, giá cả trên thị trường.
Các phƣơng thức điều tiết cũng nên đa dạng hơn gồm:
69
- Hỗ trợ lãi suất cho Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, hỗ trợ một phần
không hoàn lại số lỗ phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện giá
mua cao hơn giá bán.
- Hỗ trợ một phần lỗ phát sinh do các doanh nghiệp có nộp phụ thu nay gặp
phải đột biến giá cả thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trực tiếp
vay vốn ưu đãi, hỗ trợ chi thay cho NSNN theo lệnh của Chính phủ.
4. Ban hành qui định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất
Hiện nay về việc đảm bảo tiền vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh thường là bất động sản nhưng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và sở hữu nhà chưa nhiều dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không đủ điều kiện
thế chấp do vậy cho vay đối với loại hình này gặp nhiều khó khăn. Hơn thế, nhiều
khi doanh nghiệp không trả được nợ ngân hàng đem tài sản thế chấp ra phát mại lại
rơi vào trường hợp khách hàng chưa có quyền sử dụng, sở hữu nhà đất hợp pháp.
Do vậy để thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài vay vốn hoạt động và cũng là để
tránh rủi ro cho các Ngân hàng Nhà nước nên sớm ban hành qui định cụ thể về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu nhà đất cho các doanh nghiệp.
5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước
Để giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thông tin kịp thời chính xác phục vụ
cho việc ra các quyết định về sản xuất, đầu tư, đồng thời để định hướng thị trường
cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng một hệ thống thông
tin thị trường trong và ngoài nước một cách chính xác và đầy đủ. Chẳng hạn có thể
lập một trương trình truyền hình riêng về thông tin thị trường cập nhật.
6. Quản lí nghiêm việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán
thường xuyên đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
70
Đây là việc làm hết sức quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp và
ngân hàng mà còn cả với các cơ quan quản lí của Chính phủ.
Việc thực hiện báo cáo tài chính công khai và kiểm toán thường xuyên sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng : các Ngân hàng sẽ giảm
bớt được gánh nặng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Đồng thời có
những thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó hạn chế
được rủi ro và nâng cao được chất lượng tín dụng của mình.
Đối với các cơ quan quản lí của Nhà nước việc làm này sẽ giúp cho họ có thể
phát hiện ra được những yếu kém trong hoạt động của các doanh nghiệp và có biện
pháp khắc phục.
7. Chính phủ cần tiếp tục thực hiện chương trình thanh toán nợ nước ngoài
Những năm qua Chính phủ đã rất nỗ lực để đàm phán và thanh toán nợ với
nước ngoài. Tuy nhiên, để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao được uy tín
cho các doanh nghiệp và ngân hàng trên trường quốc tế Chính phủ cần tiếp tục cố
gắng hơn nữa trong việc thanh toán nợ với nước ngoài. Do điều kiện của Việt nam
còn nhiều khó khăn Chính phủ có thể đàm phán để được giãn nợ, trả dần và đặc
biệt là đàm phán để được thanh toán nợ bằng hàng hoá.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (NHCTVN)
1. Xây dựng các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu
Hiện nay các văn bản pháp lí về tín dụng xuất nhập khẩu còn sơ sài. Các Ngân
hàng chỉ được hướng dẫn theo định hướng chung mà chưa có hệ thống văn bản qui
định và hướng dẫn cụ thể. Do vậy Ngân hàng Công thương Việt Nam cần sớm ban
hành các văn bản pháp lí và hướng dẫn thực hiện về hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu để các ngân hàng có cơ sở hoạt động, tránh được sự vi phạm pháp luật đồng
71
thời hạn chế được rủi ro và nâng cao được chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của
mình.
2. Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam cần xem xét đề ra một cơ chế điều hành
lãi suất và tỉ giá một cách thông thoáng hơn.
Về lãi suất: Hiện nay Ngân hàng Công thương Việt Nam đang vận dụng lãi
suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước để điều chỉnh lãi suất cho vay của các chi
nhánh. Điều này đã đem lại cơ hội giảm chi phí vay vốn một cách bình đẳng cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy vậy, thời gian qua lãi suất liên
tục 5 lần bị điều chỉnh xuống để kích cầu dẫn đến hiện tượng lãi suất không vận
động theo cung cầu tiền tệ.
Với các Ngân hàng lãi suất đầu ra giảm trong khi lãi suất đầu vào vẫn tăng
(do biến động khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới các nước hạn chế đầu tư ra
nước ngoài và do các Ngân hàng vẫn phải cạnh tranh lãi suất để huy động vốn) vì
vậy lợi nhuận không cao.
Với các chủ đầu tư khi lãi suất thấp họ sẽ đầu tư tràn lan mà không cần xem
xét đến hiệu quả sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp trong khi đó các Ngân
hàng lại muốn cho vay nhiều để tăng lợi nhuận nên khả năng nợ quá hạn tăng là
khó tránh khỏi.
Để vừa khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu tăng cường hiệu quả sản xuất
kinh doanh NHCTVN cần phải xem xét điều tiết lãi suất trên cơ sở bám sát thị
trường sao cho đảm bảo cân đối giữa lãi suất đầu ra và đầu vào của các Ngân hàng
đồng thời buộc các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả hoạt động của mình.
Về tỉ giá hối đoái: Do ảnh hưởng của nền kinh tế trong những tháng qua, do
qui chế cho vay bằng ngoại tệ và một phần tâm lí của khách hàng sợ biến động tỉ
giá nên việc cho vay ngoại tệ đạt mức thấp.
Việc tỉ giá giữa đồng nội tệ VND với USD tăng làm cho việc xuất khẩu có
chiều hướng thuận lợi hơn nhưng bên cạnh đó các nhà nhập khẩu lại gặp khó khăn
72
trong việc mua bán hàng hoá từ nước ngoài về và thanh toán số nợ ngoại tệ trước
đây cho ngân hàng điều này có thể dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn đối với các ngân
hàng. Vì vậy NHCTVN cần phải có sự điều chỉnh tỉ giá sao cho cân đối được lợi
ích của các bên xuất khẩu và nhập khẩu và của cả các chi nhánh ngân hàng.
3. NHCTVN cần đẩy mạnh việc nghiên cứu sử dụng đồng EURO trong giao dịch
thanh toán quốc tế đồng thời nghiên cứu sử dụng đồng nội tệ của các nước
trong khu vực thay cho việc sử dụng USD để hạn chế ảnh hưởng biến động của
USD và nâng cao vai trò thanh toán của VND.
Quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt nam và các nước thuộc nhóm sử dụng
đồng EURO là khá chặt chẽ. Bởi từ lâu các nước này đã là những nước nhập khẩu
lớn các sản phẩm xuất khẩu của ta về các mặt hàng như nông, lâm, thuỷ sản...
Ngoài ra đây còn là những nước cung cấp các mặt hàng nhập khẩu quan trọng cho
Việt nam đó là các dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị... Và đặc biệt là nguồn
vốn đầu tư trực tiếp và các khoản viên trợ nước ngoài. Bởi vậy, để cho sự hợp tác
này diễn ra được thuận lợi hơn nữa, NHCTVN cần sớm triển khai việc nghiên cứu
và sử dụng đồng EURO trong giao dịch thanh toán quốc tế của Việt nam với các
nước. Đồng thời để hạn chế sự lệ thuộc vào đồng USD, và nâng cao vị trí của đồng
VND trên trường quốc tế chúng ta cũng cần phải xem xét sử dụng các đồng tiền
khác của các nước trong khu vực vào việc thanh toán trực tiếp với Việt nam.
4. Mở các lớp đào tạo nghiệp vụ, các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt
nam và với các Ngân hàng quốc tế
Với vai trò là Hội sở chính của hệ thống, NHCTVN nên tổ chức các lớp đào
tạo nghiệp vụ và tổ chức các diễn đàn trao đổi giữa các ngân hàng Việt nam với các
ngân hàng quốc tế để tạo điều kiện cho các chi nhánh Việt nam có điều kiện nâng
cao trình độ nhận thức và học hỏi kinh nghiệm hoạt động của các Ngân hàng bạn.
Qua đó nâng cao được chất lượng trong hoạt động của mình. Ngoài ra, đây cũng là
cơ để thúc đẩy sự hợp tác quốc tế cho ngành ngân hàng Việt Nam.
73
kết luận
Những năm qua, trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế theo hướng mở cửa và đặc
biệt là nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước đi tích cực trong việc
mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng tốt
nhất những yêu cầu đó.
Cùng với các ngân hàng trong toàn ngành, Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Đống Đa (ICBV) với vai trò Ngân hàng chủ đạo trong lĩnh vực công
thương nghiệp đã tiến hành đổi mới hoạt động theo hướng kinh doanh đa năng,
tổng hợp sang hoạt động ngân hàng quốc tế. Tín dụng xuất nhập khẩu, một sản
phẩm mới của Ngân hàng trong hơn mười năn qua đã thu được những thành công
ban đầu và góp phần đáng kể vào sự phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế của
ICBV cũng như sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Có được
thành công này một phần quan trọng là do ICBV đã thực hiện tốt phương châm
“an toàn, hiệu quả, lợ nhuận hợp lý”. Ngân hàng đã coi việc nâng cao chất lượng
tín dụng là biện pháp tối ưu để tăng trưởng tín dụng và thúc đẩy sự phát triển của
Ngân hàng.
Tuy nhiên, do phải hoạt động trong môi trường mà các điều kiện về tiền tệ
chưa ổn định, sự cạnh tranh gay gắt và do những nguyên nhân nội tại như về con
người, về điều kiện phương tiện phục vụ hoạt động... mà việc nâng cao chất lượng
tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu nói riêng còn có những
hạn chế nhất định.
Trong thời gian tới, với xu hướng phát triển của nền kinh tế, khả năng mở
rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng là rất lớn. Vì vậy, trên cơ
sở tìm ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu và hạn chế trong
vấn đề chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ta có thể tin tưởng rằng ICBV sẽ luôn đi
đúng với phương châm của mình, khắc phục được những khó khăn và ngày càng
đóng góp nhiều hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng và sự phát triển kinh
tế của Việt Nam nói chung.
74
75
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa (ICBV)
2. Các tài liệu nghiệp vụ khác của ICBV
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp_Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội
4. Giáo trình Kinh tế quốc tế_Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội
6. Kinh tế Việt nam và thế giới năm 1999-2000_Thời báo kinh tế Việt Nam
7. Lý thuyết tài chính- tiền tệ_ Nguyễn Ngọc Hùng, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh, NXB Thống kê
8. Ngân hàng thương mại_Edward Weed, Ph.D và Edward K. Gill, Ph.D, NXB
Thành phố Hồ Chí Minh
9. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại _ David Cox, NXB Chính trị quốc gia
10. Tài chính ngoại thương_Herbert-Jkessler, NXB Khoa học kỹ thuật
11. Tạp chí ngân hàng số 13/T7, số 15, 16/T10 năm 2000
12. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ số 8/T4 năm 2001
76
Mục lục
Lời nói đầu ................................................................................................................. 1
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về ......................................................................... 3
chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu ...................................................................... 3
của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................................... 3
1.1. tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu .................................................. 3
1.1.1. Sự cần thiết phát triển hoạt động xuất nhập khẩu và nhu cầu tài trợ cho
xuất nhập khẩu ............................................................................................................ 3
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu ........................................... 8
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu ................................ 10
1.2. Chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu .............................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ............................................ 18
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................. 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu ............... 22
chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh
ngân hàng công thƣơng khu vực đống đa ............................................................ 29
2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thƣơng đống đa ................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. ..................................... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng CÔNG
THƢƠNG khu vực ĐốNG ĐA. ............................................................................................... 35
2.2.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương khu vực Đống Đa. .............................................................................. 35
2.2.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Đống Đa ....................................................................... 36
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................. 52
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập
khẩu tại chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng khu vực Đống Đa ...................... 55
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thƣơng
Đống Đa. ................................................................................................................................... 55
3.1.1. Mục tiêu. ........................................................................................................... 55
3.1.2. Các mặt hoạt động cụ thể ................................................................................ 55
77
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng xuất nhập khẩu tại
chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng Đống Đa ....................................................................... 57
3.2.1. Đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn cho xuất nhập khẩu ............................... 57
3.2.2.Tăng cường công tác tổ chức, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân
hàng. ........................................................................................................................... 58
3.2.3. Thực hiện đa dạng hoá khách hàng và các hình thức tín dụng xuất nhập
khẩu ............................................................................................................................ 59
3.2.4. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế nợ quá hạn. 60
3.2.5- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ................................................................ 62
3.2.6. Đẩy mạnh các nghiệp vụ dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. ............................................... 63
3.2.7. Ban hành qui định cụ thể cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu ............. 64
3.2.8. Triển khai Marketing ngân hàng trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
..................................................................................................................................... 65
3.3- Một vài kiến nghị với Nhà nƣớc và Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................ 66
3.3.1- Đối với Nhà nước ............................................................................................. 66
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) ............................... 70
kết luận ..................................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa.pdf