Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh

Cho vay KHCN là một dịch vụ không mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam mới chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây. Mặc dù có nhiều rủi ro và đòi hỏi những kĩ thuật quản lý cao nhưng đây là dịch vụ có nhiều hứa hẹn phát triển ở thị trường Việt Nam. Dịch vụ này không chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp cải thiện đời sống cho những đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong quá khứ và chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.

pdf54 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý hồ sơ vay trên mạng. Từ đó khả năng cạnh tranh của ngân hành trên thị trường được nâng cao. Mở rộng sản phẩm và chủng loại sản phẩm: Cùng với tăng mạnh cho vay, NH NN&PTNN TP Vinh đã mở rộng đối tượng cho vay từ chỗ chỉ cho vay nhu cầu sản xuất có tính tự cung, tự cấp tới cho vay sản xuất kinh doanh hàng hóa, các nhu cầu đời sống (mua xe, xuất khẩu lao động, mua sắm, sửa chữa nhà cửa…). Các hoạt động cho vay hỗ trợ học tập, đời sống cán bộ, viên chức, người lao động đi làm việc ở nước ngoài… là những sản - 28 - phẩm không còn mới với thị trường nhưng đó lại là mới với ngân hàng trong thời kì trước đây. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, ngân hàng đã đưa thêm những gói sản phẩm cho vay này vào danh mục, đồng thời tăng thêm nhiều tiện ích cho những gói sản phẩm mới để phù hợp hơn với từng đối tượng mà ngân hàng hướng tới. Dư nợ CVKHCN: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại NH NN&PTNN TPVinh đang thay đổi theo xu hướng tăng tỷ trọng các khoản CVKHCN và giảm tỷ trọng các khoản cho vay KHDN. Đây cũng là xu thế chung của các NHTM trong thời kì hội nhập. Vì vậy, sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ đã giúp ngân hàng thích nghi với cơ chế thị trường. Về lợi nhuận CVKHCN: Tuy có một chút biến động do khủng hoảng kinh tế, nhưng nhìn chung lợi nhuận từ khoản CVKHCN đang có xu hướng tăng qua các năm. Về khoa học công nghệ: NH đã hoàn thành trong ứng dụng chương trình INCAS và đang triển khai công nghệ quản lý rủi ro IBM. Các dịch vụ ứng dụng trên mobile, internet, VN Topup… cũng đã được ngân hàng cung cấp cho khách hàng.  Hiệu quả hình ảnh của ngân hàng: Ngày càng nhiều khách hàng biết và sử dụng sản phẩm CVKHCN của ngân hàng. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng đã đươc thiết lập và phát triển. Bên cạnh các ngân hàng như ACB, Sacombank, Techcombank thì NH Agribank được coi là địa chỉ vàng đáng tin cậy, một hình ảnh gần gũi và thân thuộc đối với KHCN. Với chương trình như mua xe trả góp, cho vay du học, cho vay theo hạn mức tín dụng, sự kết hợp giữa chi nhánh với các cơ quan văn phòng chính phủ, các hang salon ô tô như Toyota, Honda... chủ đẩu tư bất động sản… đã tạo điều kiện cho người dân, cán bộ trở thành khách hàng của chi nhánh một cách thường xuyên. Và đây cũng là điều kiện thuận lợi để chi nhánh phát triển các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm như: thanh toán bằng thẻ, thu thuế… làm tăng thêm thu nhập, thu hút thêm khách hàng tiềm năng, mở rộng khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh. 2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân. 2.2.2.1. Một số hạn chế. Mặc dù, hoạt động CVKHCN của NH NN&PTNN TPVinh đã có những thành tựu đáng kể, song một số điểm yếu còn tồn tại làm hạn chế hoạt động này: - Danh mục sản phẩm: Các sản phẩm của NH chưa có sự khác biệt nhiều so với các sản phẩm cùng loại của các ngân hàng khác như ACB, Vietinbank, Vietcombank…trên thị trường. Chi nhánh vẫn còn tập trung vào các khoản cho vay truyền thống, đơn lẻ như cho vay hỗ trợ sản xuất, sửa chữa nhà cửa; - 29 - chưa có sự cụ thể hóa sản phẩm cho vay phục vụ học tập, cho vay mua nhà để kinh doanh, cho thuê, các gói sản phẩm chọn gói chưa được cung ứng. Tên gọi các sản phẩm rất thông thường, không gây ấn tượng mạnh. Một số sản phẩm của ngân hàng còn thu hẹp so với các sản phẩm cùng loại của ngân hàng khác. Cụ thể: Với sản phẩm cho vay chi phi du học: mức cho vay không quá 85% tổng chi phí, thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian khóa học cộng với 3 năm (khóa học thường từ 3-5 năm). Trong khi đó tại ngân hàng Á Châu, cùng sản phẩm cho vay chi phí du học, mức cho vay có thể lên tới 100%, thời hạn cho vay tối đa lên đến 10 năm. Sản phẩm cho vay mua phương tiện đi lại : mức cho vay tối đa 85% tổng chi phí, thời hạn cho vay tới 5 năm. Cùng sản phẩm này tại ngân hàng Quân đội, mức cho vay tối đa 90%, thời hạn cho vay 6 năm. Như vậy so với các ngân hàng khác, mức cho vay, thời hạn cho vay, và các điều kiện khác của sản phẩm ít khả năng cạnh tranh hơn, chưa thỏa mãn nhu cầu tốt nhất của ngân hàng. - Việc xử lý phát mại còn gặp nhiều khó khăn và giá trị thu hồi thấp. Các tài sản đảm bảo tại chi nhánh như máy móc thiết bị thường mang tính chuyên dụng không phù hợp nhu cầu của người mua. Thêm vào đó thủ tục phát mại tài sản đảm bảo quá phức tạp, quá nhiều tấng nấc nên tốn rất nhiều thời gian cũng như chi phí nên khi bán được tài sản thì hầu như chi nhánh không thu được đầy đủ gốc và lãi món vay. - Chất lượng cán bộ ngân hàng : là một trong những nhân tố được đặt lên hàng đầu trong việc hạn chế rủi ro cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các NHTM. Chi nhánh thành phố Vinh nói riêng và các NHTM nói chung đều thiếu cán bộ chuyên môn . Một số cán bộ trẻ mới vào ngành am hiểu nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, qua kiểm tra phát hiện những sai sót trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài sản. Công tác kế hoạch còn có sự lúng túng, bị động. Có những thời điểm mất cân đối, nếu không có sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên thì không mở rộng được tín dụng. Do vậy cần nâng cao công tác đào tạo kĩ năng chuyên sâu về các mặt chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ tín dụng. - Chiến lược Marketing của ngân hàng: Mặc dù chi nhánh đã quan tâm, chú trọng công tác Marketing các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các chương trình khuyến mại, dự thưởng, giảm lãi suất… không ngừng được đưa ra. Tuy nhiên thông tin khuyến mại đến với người dân còn bất cập. Chi nhánh cũng chưa xây dựng một website riêng của mình, gây khó khăn cho khách hàng khi có nhu cầu tìm hiểu. Đây là một hạn chế rất lớn đến tốc độ phát triển của sản - 30 - phẩm cá nhân của NH Agribank thành phố Vinh trong thời gian qua, nhất là sản phẩm tín dụng tiêu dùng. - Chưa cung cấp những lợi ích đi kèm sản phẩm chính: Lợi ích của khách hàng được hưởng thêm chỉ dừng lại ở mức mở tài khoản miễn phí, trong khi đó trên thị trường nhiều ngân hàng đã rất chú trọng đến các lợi ích có thêm cho khách hàng, đem lại sự tin tưởng và thích thú cho khách hàng. VD như Techcombank còn mua tặng bảo hiểm nhân thọ “an tâm tiêu dùng” cho khách hàng khi khách hàng sử dụng sản phẩm “cho vay tiêu dùng trả góp”... 2.2.2.2. Nguyên nhân a) Những nguyên nhân khách quan. Trong năm qua giá cả hầu hết các mặt hàng đều tăng mạnh, đặc biệt là những tháng cuối năm ( trong đó chủ yếu là Bất động sản, Vàng, Ngoại tệ mạnh). Tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP ngoài quốc doanh, làm cho hình ảnh cũng như uy tín của hệ thống ngân hàng trên địa bàn phần nào mờ nhạt trước người dân, tạo áp lực lớn lên các NHTM Nhà nước nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Thành phố nói riêng trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu kinh doanh và thực hiện chủ trương của Nhà nước về huy động vốn về đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, trong đó có nông nghiệp nông thôn và nông dân. + Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các giao dịch thủ công với nhiều loại giấy tờ và quy trình xử lý nghiệp vụ phức tạp. Trong khi đó, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung và đa dạng hóa, phát triển các sản phẩm cho vay KHCN nói riêng đòi hỏi phải áp dụng công nghệ mới và quy trình nghiệp vụ hiện đại, nhanh chóng. Với tốc độ phát triển dịch vụ như hiện nay, nhiều quy định pháp lý tỏ ra bất cập, gây khó khăn cho NH trong việc triển khai các sản phẩm mới. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh , đổi mới hoàn thiện. Sự thay đổi nhanh, nhiều và khó đoán trước của các điều chính đã khiến cho hoạt động của các NHTM bị chi phối và ảnh hưởng mạnh. + Môi trường kinh tế: Mặc dù nền kinh tế nước ta đang dần phục hồi nhưng những yếu tố: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, sự biến động của thị trường chứng khoán… vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng. + Văn hóa-xã hội: Do điều kiện lịch sử, tập quán tiêu dùng của người Việt Nam ta là tiết kiệm, không có thói quen tiêu dùng trước khi tích lũy. Ngoài ra, dân số nước ta phân bố không đều và có sự chênh lệch nhiều về - 31 - mức sống, thu nhập và chi tiêu giữa các vùng, giữa các thành phần xã hội, làm sự phân hóa giàu nghèo diễn ra khá lớn. Điều này cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của ngân hàng. + Cơ sở hạ tầng, công nghệ: Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, cơ sở hạn tầng yếu kém, công nghệ kĩ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao. Từ đó đã kìm hãm và ảnh hưởng tới việc phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm sử dụng công nghệ cao, hiện đại. + Sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác: nhận thấy tiềm năng to lớn của khối KHCN, các NHTM Nhà nước, cổ phẩn, chi nhánh các ngân hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Mặt khác còn có các ngân hàng có vốn nước ngoài ở Việt Nam, lợi thế của họ là nhiều vốn, có tiềm lực tài chính và quản lý như HSBC, ANZ… Sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng với các ngân hàng nội. Cạnh tranh với các ngân hàng trong nước: với xu thế cổ phần hóa hiện nay, hàng loạt các NHTM cổ phẩn ra đời và hoạt động rất năng động, luôn kịp thời đưa ra những sản phẩm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Các ngân hàng như: ACB, Techcombank, Sacombank, VP bank… đều đưa ra những danh mục sản phẩm rất đa dạng. b) Những nguyên nhân chủ quan. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình nghiệp vụ tín dụng còn chưa phù hợp và đôi khi cán bộ làm việc theo suy đoán dẫn đến quy trình tín dụng không được thực hiện một cách nghiêm ngặt. - Hoạt động kiểm soát nội bộ: công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chỗ đối với cán bộ thừa hành và cán bộ xử lý điều hành nghiệp vụ còn chưa thường xuyên, sâu sát, dẫn đến chi phí công tác quản lý thu hồi hơn tốn kém, mất nhiều thời gian. Do việc giám sát các khoản vay sau khi giải ngân chưa sát sao, kịp thời, do đó, không có các biện pháp kịp thời khi khách hàng có dấu hiệu gặp khó khăn trong việc trả nợ làm cho việc thu nợ gặp nhiều trở ngại. - Đội ngũ cán bộ: khá trẻ nên kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ chưa cao, chưa nhanh nhạy. Nhìn chung đội ngũ nhân viên trẻ có khả năng tiếp thu nhanh, nhưng thiếu kinh nghiệm, lại chủ yếu được đào tạo từ các trường với chuyên ngành tài chính-ngân hàng, không có nhiều kiến thức về các mảng khác như: kĩ thuật, xây dựng…do đó việc thẩm định dự án của nhân viên còn nhiều hạn chế, đánh giá mang tính chất chủ quan. Mặt khác nhiều cán bộ viên chức thiếu tìm hiểu nghiệp vụ, chưa quan tâm nhiệm vụ được giao nên chất lượng và hiệu quả công tác thấp. Một số cán bộ viên chức có biểu hiện ý thức kém, thiếu gương mẫu, ỷ lại trong công việc được giao, không chấp hành sự phân công chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo phòng, gây phản cảm đối với cán bộ viên chức trong đơn vị… - 32 - - Công tác điều hành của cấp phòng, đặc biệt là phòng giao dịch còn thiếu quyết liệt và tính quyết toán. Công tác tham mưu, giúp việc điều hành còn thiếu năng động, đôi lúc khoán trắng cho cấp trưởng nên chất lượng và hiệu quả 1 số mũi công tác chưa cao như: công tác thu nợ ngoại bảng, khai thác nguồn vốn, phát triển dịch vụ bảo lãnh. Tóm lại, để hoạt động CVKHCN được hoàn thiện và mở rộng thì chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn mà các nguyên nhân trên tạo ra. 2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh. 2.3.1 Định hướng mở rộng cho vay KHCN của NH Agribank 2.3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh Năm 2012, dự báo nền kinh tế sẽ có chiều hướng đi lên, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ có nhiều khởi sắc, song nhìn chung năm 2012 vẫn là năm tiếp tục có nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và khu vực. Tình hình lạm phát trong nước đang ở mức cao. Tình hình cạnh tranh trong kinh doanh giữa các ngân hàng thương mại tiếp tục vẫn diễn ra phức tạp. Trước những khó khăn thách thức đó, đòi hỏi NH phải luôn làm tốt công tác dự báo, nắm bắt tốt thông tin thị trường. Trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh chung của NH Agribank, chi nhánh NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh đề ra chiến lược năm 2012: Bên cạnh giữ được khách hàng hiện nay, NH sẽ tiếp tục phát triển khách hàng mới bằng thương hiệu và phong cách phục vụ hiện đại. Chú trọng khối khách hàng vừa và nhỏ và phát triển sản phẩm phục vụ KHCN, đây là thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Tập trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập cho NH Nông nghiệp Thành phố Vinh, tiến tới một ngân hàng chuẩn mực và hiện đại. Phương hướng cụ thể: - Đẩy mạnh công tác huy động vốn: nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động. Sử dụng chính sách lãi suất, chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Xây dựng nền tảng khách hàng gửi tiền ổn định vững mạnh, củng cố và đẩy mạnh quan hệ với các khách hàng truyền thống, chú trọng mở rộng mạng lưới khách hàng. Từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn định. Tổng nguồn vốn huy động (nội tệ + ngoại tệ quy đổi) phải đạt 1.108 tỷ đồng, tốc độ tăng 20%. Trong đó: tiền gửi dân cư chiếm 80% trở lên. - 33 - - Đẩy mạnh công tác tín dụng: tập trung giảm nợ xấu, nợ cần chú ý, không để phát sinh nợ xấu của khoản vay mới. Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng nâng dần tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm. Đẩy mạnh cho vay các khách hàng mới trong đó chú trọng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chú trọng và nâng cao chất lượng các công tác thẩm định tín dụng , đảm bảo cho vay có hiệu quả, an toàn. Thường xuyên nắm bắt diễn biến thị trường, các ngành hàng, sản phẩm, khả năng tiêu thụ để đầu tư vốn có hiệu quả. Chú trọng cho vay các dự án, phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống. Tổng dư nợ nôi tệ cho vay và các khoản đầu tư đạt 747 tỷ đồng, tốc độ tăng 17,3%. Trong đó: + Dư nợ nội tệ cho vay thông thường đạt 746 tỷ đồng, tốc độ tăng 17,5%. + Dư nợ cho vay ủy thác đầu tư đạt 1 tỷ đồng + Tỷ lệ nợ xấu dưới 1%/tổng dư nợ - Tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ, củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có, tăng thêm các tiện ích cho các sản phẩm truyền thống. Triển khai thêm các sản phẩm mới như hoạt động chuyển tiền nhanh VNĐ … Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tại tất cả các điểm giao dịch. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng, tài chính kế toán. Tăng cường công tác kiểm tra chéo, quản lý rủi ro tác nghiệp… Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, để khắc phục những tồn tại thiếu sót nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, phẩm chất, đảm nhận được yêu cầu phát triền hoạt động kinh doanh trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề. - Tập trung thêm vào công tác tuyển dụng lao động mới để bổ sung thêm cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc. - Thực hiện cải cách hành chính, cách thức giao dịch, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phát triền thương hiệu của chi nhánh. - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, thanh toán, quản lý tài chính và xử lý chương trình kiểm soát và giao dịch theo hướng dẫn của NH NN&PTNT Việt Nam trên hệ thống INCAS. 2.3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay KHCN - 34 - Thực hiện sự nhất quán chỉ đạo của NH Agribank VN, chi nhánh sẽ đẩy mạnh hoạt động CVKHCN trong năm 2012 như sau: - Mở rộng CVKHCN đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển CVKHCN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay. - Mở rộng danh mục sản phẩm CVKHCN, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan. 2.3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay KHCN tại NH NN&PTNT chi nhánh thành phố Vinh. 2.3.2.1 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN Hoàn thiện và phát triển sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản và rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm của ngân hàng. Một sản phẩm được coi là có hiệu quả nếu nó đảm bảo được tính đa dạng để nhằm đáp ứng nhu cầu, có sức cạnh tranh và có khả năng sinh lời. a) Một số ý kiến sửa đổi bổ sung đối với một số loại sản phẩm. 1. Cho vay du học, cho vay chứng minh tài chính Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông, sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Do đó, để mở rộng cho vay du học NH NN&PTNT TPVinh có thể đi tiếp thị các công ty tư vấn và các tổ chức cho học sinh đi du học ở nước ngoài. Biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả hơn vì người đại diện đến gặp gỡ trao đổi với công ty thường là những người quyết định trong việc con em mình đi du học. Thông qua cách thức này các bậc phụ huynh sẽ hiều thêm về sản phẩm cho vay du học của chi nhánh Một điểm nữa, sản phẩm này nên kéo dài thời gian cho vay bởi vì du học sinh thường đi học là 2-3 năm, và phải mất 5-6 năm sau khi tốt nghiệp mới có thể ổn đinh, đạt thành công nhất định trong công việc, mới bắt đầu tích lũy tiền để trả nợ. Nếu bắt họ sau 5 năm tốt nghiệp ra trường thì sẽ rất khó khăn cho du họ sinh và gia đình, vì vậy sản phẩm này nên kéo dài thời gian 7-9 năm để tạo điều kiện cho du học sinh và gia đình. 2. Cho vay mua ô tô Với sản phẩm này trước mắt ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ với các hãng xe hoặc đại lý các hãng xe. Một mặt, có thể cho vay đối với chính những salon, hãng xe này,mặt khác có thể cho vay với chính những khách hàng có nhu cầu mua xe từ các hãng này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm trọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe sẽ giúp ngân hàng có nhiều - 35 - thông tin về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện tại… Thêm vào đó, việc hợp tác kinh doanh thành công thì chính những hãng xe sẽ là người giới thiệu khách hàng đến với sản phẩm cho vay trả góp của ngân hàng, từ đó, giúp mở rộng, phổ biến hơn sản phẩm này. Tuy nhiên, một điều bất lợi đối với chi nhánh đó là việc thiết lập các mối quan hệ này đã được các đối thủ trong địa bàn thực hiện trước đó, vì vậy chi nhánh càng phải tích cực hơn, khéo léo để lôi cuốn khách hàng, đồng thời thực hiện nhanh việc kí kết hợp đồng với các salon ô tô trên địa bàn. 3. Cho vay mua nhà dự án, nhà ở: Một ưu điểm đáng nói ở thành phố Vinh trong thời gian này là mọc lên rất nhiều dự án xây chung cư và quỹ đất trống vẫn còn tương đối, vì vậy phát triển cho vay mua nhà trung cư, đất dự án tại địa bàn là điều rất thuận lợi. Để phát triển sản phẩm này, chi nhánh cần tạo dựng và kí kết hợp đồng hợp tác với chủ đầu tư. Với mục tiêu lớn tìm kiếm khách hàng lớn, không tìm kiếm khách hàng nhỏ lẻ, do đó, ngân hàng cần xây dựng tốt mối quan hệ với chủ đầu tư, đặc biệt là chủ đầu tư có uy tín đang xây dựng chung cư cao tầng. Với sự hợp tác này sẽ giúp chi nhánh thẩm định và đánh giá được năng lực thi công công trình vì đây chính là tài sản đảm bảo sau này cho ngân hàng. Khi khách hàng tìm đến các đơn vị xây dựng, họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua nhà của chi nhánh. Mặt khác, quan hệ tốt với chủ đầu tư, họ sẽ hợp tác với ngân hàng khi ngân hàng yêu cầu bàn giao giấy tờ nhà của khách hàng sau khi chung cư xây xong cho ngân hàng (yếu tố cơ bản để đảm bảo khoản vay). Để làm tốt khâu này, đề nghị phải có sự phối hợp và hỗ trợ của khối KHCN hội sở. 4. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng Chi nhánh thành phố Vinh là nơi đặt trung tâm thẻ. Đây cũng là một điều kiện tốt để phát triển sản phẩm cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng. Kết hợp với bộ phận phát hàng thẻ, nâng cao chức năng của sản phẩm này. Đây là sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng, khoản vay quy mô nhỏ, tốn kém nhiều chi phí trong việc xét duyệt, thẩm định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. Để giải quyết những khó khăn trên, cho vay thông qua người đại diện sẽ khắc phục được những điểm yếu này.Giải pháp này khắc phục khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng: thủ tục vay không mất nhiều thời gian, giảm bớt khó khăn trong việc xin xác nhận của người lãnh đạo đơn vị. Để sản phẩm này phát triển mạnh thì chi nhánh nên tập trung phát triển dịch vụ thẻ. Cụ thể: - 36 - + Tăng cường hiệu quả và khả năng phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp nhiều loại hình rẻ hơn. Đồng thời phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ và tăng cường liên kết giữa các NHTM trên địa bàn để nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng thẻ ATM. Sử dụng hệ thống IPCAS tự động theo dõi thông tin khách hàng và tài khoản, tính lãi định kỳ và theo dõi biến động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao nhất. + Mở rộng các kênh phân phối đại lý như đại lý thanh toán, đại lý phát hành thẻ ATM. + Phục vụ tốt các khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng vì chính họ sẽ là người giới thiệu những khách hàng mới cho ngân hàng, đồng thời tăng uy tín cho ngân hàng. b) Phát triển các sản phẩm dịch vụ. Phát triển các loại hình qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet để có thể đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn số dư và thông tin cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Phát triển các loại hình qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí rất thấp, tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời gian nào. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát huy hiệu quả và tính năng của công nghệ mới, góp phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp. Đấy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục an toàn đơn giản nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh toán và phát triển các dịch vụ thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác như tăng cường nguồn kiều hối trên cơ sở phối hợp các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền ở nước ngoài, các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng và bảo hiểm vì có tới 50% khách hàng sử dụng một sản phẩm duy nhất là tài khoản nhận lương. 2.3.2.2 Tăng cường chủ động tìm kiếm,lựa chọn cho vay KHCN Cũng như nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam, cách thức cung ứng của chi nhánh NH Agribank TPVinh vẫn còn mang nặng tính bị động, truyền thống, chi nhánh chờ đợi khách hàng tìm đến mình. Vì vậy chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, cải thiện tình trạng thiếu hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của đại bộ phận dân cư, vừa giúp chi nhánh sàng lọc khách hàng phù hợp. - 37 - Hướng phát triển của NH NN&PTNN TPVinh là tìm kiếm khách hàng lớn, mở rộng khách hàng nhỏ, chủ động liên kết với nhiều hãng, nhiều công ty có liên quan đến sản phẩm dịch vụ của mình để cung ứng dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn: vừa đảm bảo được khách hàng có năng lực tín dụng tốt và có thiện chí trong xây dựng mối quan hệ bền vững, lâu dài với NH. Đảm bảo phát triển khách hàng mới có sự lựa chọn kỹ càng, khách hàng mới là những khách hàng tốt, đảm bảo việc phát triển khách hàng mới nằm trong tầm kiểm soát tương ứng với năng lực phục vụ của ngân hàng và luôn duy trì chất lượng phục vụ khách hàng tốt. Kiên quyết tạm dừng hoặc lịch sự từ chối khách hàng mới nếu thực lực về con người, trình độ, bộ máy không đủ để đảm bảo phục vụ khách hàng được tốt và kiểm soát được rủi ro. Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào việc phát triển khách hàng mới dẫn đến ảnh hưởng đến sự quan tâm, chất lượng phục vụ khách hàng hiện có của mình. Do đó cần phải duy trì sự thường xuyên thăm hỏi khách hàng (hình thực linh hoạt: điện thoại, gặp mặt, thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng…) qua đó tìm hiểu sự hài lòng của khách hàng hoặc nhứng bất cập trong việc cung cấp dịch vụ, phục vụ khách hàng; giới thiệu những sản phẩm mới của NH mà có thể phù hợp với nhu cầu của khách hàng; tìm hiểu những nhu cầu mới (nếu có) của khách hàng để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới. Cần chủ động theo dõi, đánh giá về sự biến động trong hệ thống khách hàng cá nhân hiện có của mình (số lượng khách hàng truyền thống hiện đang giao dịch, lượng khách hàng cũ thôi không giao dịch tại ngân hàng nữa và lượng khách hàng mới) để tìm hiểu được nguyên nhân thay đổi của lượng khách hàng cũ, từ đó tìm ra biện pháp để duy trì hệ thống khách hàng hiện có. 2.3.2.3 Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch KHCN đến với chi nhánh xin vay vốn đa phần trong tình trạng thực sự cần khoản tiền đó ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu chi trả hiện tại. Một thực tế ở người dân, đặc biệt là các tiểu thương buôn bán, do thiếu tài sản thế chấp hoặc ngại thủ tục rườm rà nên đã tìm đến “tín dụng chợ đen”, trong khi biết lãi suất cao gấp nhiều lần. Vấn đề phức tạp ở chỗ thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào ngân hàng, trong khi những tiểu thương đang rất cần vốn để chộp lấy cơ hội buôn bán, nên đành phải nhờ đến “tín dụng chợ đen” cho mau chóng. Chính vì vậy việc ngân hàng giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn thì sẽ để lại dấu ấn trong lòng khách hàng, và những lần vay sau sẽ tìm đến chi nhánh, bên cạnh những khách hàng này sẽ lôi kéo thêm những khách hàng mới đến với chi nhánh. Đây cũng chính là điều ngân hàng quan tâm trong chính sách thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh so với NHTM khác. - 38 - Thời gian xét duyệt của chi nhánh nhanh nhất là 2 ngày, dài nhất là 20 ngày đối với những món vay dài có giá trị lớn. Trong khi đó một số ngân hàng đã có bước cải tiến như NHTMCP Á Châu, An Bình hay HSBC đều có thời gian xét duyệt cho vay nhanh nhất là trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Một số ngân hàng khác còn đưa ra thời gian vay rất ấn tượng như: Đông Á Bank đưa ra chương trình cho vay trong 24 phút, Exim Bank cho vay thế chấp sổ tiết kiệm chỉ trong vòng 1 giờ và cho vay thế chấp chỉ trong vòng 2 ngày. Ngân hàng mới thành lập Tiền Phong Bank cũng cung cấp khoản cho vay thế chấp sổ tiết kiệm trong vòng 60 phút, cho vay thế chấp cầm cố chứng khoán trong vòng 4 giờ, cho vay giấy tờ có giá trong vòng 30 phút. Như vậy có thể thấy rằng thời gian xét duyệt khoản vay đang trong tình trạng thiếu sức cạnh tranh. Do vậy để nâng cao sức cạnh tranh lôi cuốn khách hàng thì việc cải tiến quy trình là cần thiết. Việc cải thiện quy trình thủ tục phải đảm bảo một số tiêu chuẩn sau: * Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong khi giao dịch với ngân hàng. * Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. * Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với chi nhánh. * Chú trọng đến vấn đề tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giản hóa. * Việc cái tiến quy trình nên tiến hành từng bước, tránh mất khả năng kiểm soát rủi ro, không đạt được mục tiêu bền vững đã đề ra. 2.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn Chi nhánh cần phải quan tâm hơn đến công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng nhằm đảm bảo đồng vốn mà ngân hàng tài trợ được đầu tư đúng mục đích và không trái với quy định của pháp luật, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư. Cán bộ tín dụng phải luôn chủ động, giám sát quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, thường xuyên cập nhật những thông tin của khách hàng như: tình hình sản xuất kinh doanh tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi những biến động về thị trường đầu ra và đầu vào của khách hàng, của tài sản thế chấp, nếu thấy có dấu hiệu sụt giảm giá trị tài sản thế chấp, ngân hàng cần triển khai các biện pháp bổ sung để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng cấp trên tại thời điểm hiện hành. 2.3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng - 39 - Do hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay gắt, do đó hoạt động Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa. Tăng cường và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ và sản phẩm cho vay đối với KHCN. + Trước mắt nâng cao chất lượng quảng cáo, tờ rơi, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến sâu rộng. Yêu cầu đối với các thông tin truyền đạt là dễ hiểu, dễ biết, mang tính thị hiếu cao đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. + Tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của chi nhánh như là một địa điểm thuận lợi, an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Quan tâm đến các hoạt động tài trợ văn hóa – văn nghệ - thể thao, thực hiện cấp học bổng cho học sinh, sinh viên các trường đại học trên địa bàn… để nhiểu người biết đến hoạt động của chi nhánh hơn, thúc đẩy mở rộng hoạt động của chi nhánh. + Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa chi nhánh và khách hàng. Đối với khách hàng giao dịch lần đầu, chi nhánh cần tạo sự hiểu biết giữa khách hàng và chi nhánh, cán bộ QHKH cần chủ động tìm hiểu, hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng thực hiện các thủ tục, giải đáp thắc mắc, đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, thoải mái. Đối với khách hàng truyển thống, chi nhánh có thể có những ưu tiên lãi suất, điều kiện vay vốn cho khách hàng, thực hiện hoạt động sau bán hàng như: tặng quà, thiệp chúc mừng những dịp tết lễ. 2.3.2.6 Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá KHCN Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất là yêu cầu đối với chi nhánh hiện nay. Điều này không những giúp nhân viên chi nhánh làm việc hiệu quả, phát huy hết khả năng của mình mà còn tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. Thời gian làm thủ tục hay giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra nhanh chóng, đơn giản. Những yếu tố về cơ sở vật chất sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng về quy mô, vị thế của chi nhánh. Hoạt động CVKHCN có đặc điểm là số lượng khách hàng vay nhiều nhưng quy mô khoản vay nhỏ, do đó việc áp dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian thực hiện quy trình nghiệp vụ, có thể giải quyết, xử lý nhiều công việc trong một ngày, phục vụ nhu cầu của khách hàng nhanh chóng hơn, từ đó đem lại uy tín cho chi nhánh. Các chương trình thu thập, phân tích, xử lý thông tin, các phần mềm theo dõi, quản lý quá trình thu nợ… được áp dụng sẽ góp phần giảm thời gian và công sức cho cán bộ kinh doanh. Đặc biệt công nghệ báo nợ và thúc dục tự động đối với những - 40 - khách hàng có độ tín nhiệm thấp để nâng cao nhiệm vụ trả nợ của họ mà cán bộ tín dụng không mất nhiều thời gian vào công việc đó. 2.3.2.7 Nâng cao hiệu quả, phát triển, quản lý nguồn nhân lực Cán bộ kinh doanh là một trong ba yếu tố cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Cán bộ kinh doanh ngân hàng là người trực tiếp hướng dẫn, thực hiện quy trình nghiệp vụ. Họ không chỉ có vai trò quyết định về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn khiến tạo nên hình ảnh chi nhánh trong tâm trí khách hàng – yếu tố tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chi nhánh phải nhận thức rõ vai trò quan trọng của cán bộ kinh doanh, coi họ là những khách đầu tiên, khách hàng bên trong, khách hàng nội bộ, là yếu tố tạo nên sự phát triển của ngân hàng. Nâng cao hiệu quả chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực theo hướng: i) Xây dựng văn hóa tuyển dụng. Văn hóa tuyển dụng thể hiện phong cách nhà quản lý nhân viên. Đây là một trong những cách mà chi nhánh để lại ấn tượng đầu tiên tốt đẹp trong lòng ứng viên, tạo niềm tin và tạo tiền đề cho sự hợp tác, gắn bó lâu dài với ngân hàng. Đây là cơ hội giao tiếp đầu tiên của nhà quản lý, lãnh đạo với chủ nhân tương lai của chi nhánh. ii) Xây dựng quy trình tuyển dụng chuyên nghiệp, hiệu quả. Quy trình tuyển dụng cần đạt được mục tiêu phát hiện đúng năng lực của ứng viên từ đó không chỉ tuyển chọn được những người tài mà còn là những người phù hợp với đặc điểm của chi nhánh. Công tác tuyển dụng cần được thực hiện với quy mô lớn, có thể liên kết với các trường đại học về kinh tế, tài chính, ngân hàng, tổ chức cho sinh viên thực tập và tuyển chọn luôn những sinh viên có đủ điều kiện để đáp ứng yêu cầu trong công việc trong giai đoạn thực tập này. Trong quá trình tuyển dụng cần phải xây dựng các tiêu chí cụ thể đối với ứng viên về: trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ý thức, tác phong, thái độ học tập, công tác… để đảm bảo nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc. iii) Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn hóa của cán bộ kinh doanh. Cán bộ kinh doanh phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với tứng đối tượng khách hàng. Để nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ kinh doanh, ngân hàng cần:  Đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ kinh doanh nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung.  Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn, có nhiều cơ hội học hỏi hơn. Nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt là nhân viên phòng QHKH - 41 - ít có điều kiện học hỏi thêm, đặc biệt là từ những chuyên gia đầu ngành hoặc chuyên gia nước ngoài. Những khóa học đưa ra chủ yếu là rất chung chung về chính sách tín dụng của ngân hàng, về thẩm định tài sản… Nhưng những kiến thức riêng như kiến thực về giao tiếp, tác phong phục vụ khách hàng lại ít được chú ý. Chi nhánh nên xây dựng một chương trình đào tạo thiết thực hơn, với sự tham gia của các chuyên gia có uy tín.  Nâng cao tính hợp lý của chính sách thưởng, phạt để kích thích nhân viên làm việc. Tiền thưởng, tiền lương chỉ là một yếu tố chứ không phải tất cả các yếu tố để cán bộ ngân hàng gắn bó lâu dài với chi nhánh. Một chiến lược quản trị nhân lực tốt bao gồm cả chính sách động viên, khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt đối với những cán bộ ngân hàng làm việc xuất sắc, có đủ phẩm chất, năng lực.  Tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ trong phòng và trong toàn hệ thống thông qua các buổi nói chuyện, gặp mặt.  Đồng thời, chi nhánh cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để tất cả những nhân viên trong chi nhánh hiểu rõ được vai trò của khách hàng và họ đang làm việc cho khách hàng chứ không phải giám đốc là người quyết định có bao nhiêu người trong bảng lương mà đó chính là khách hàng- khách hàng là người trả lương. Vì vậy lãnh đạo chi nhánh cũng yêu cầu toàn thể cán bộ ngân hàng nói chung và đặc biệt cán bộ kinh doanh nói riêng hãy làm việc và hành động theo phương châm “luôn nghĩ và làm những điều tốt đẹp nhất cho khách hàng” . Chi nhánh nên thêm vào căn cứ tính lương, tiền lương là mức điểm “làm hài lòng khách hàng” tạo động lực cho cán bộ ngân hàng. 2.4 Một số kiến nghị 2.4.1 Kiến nghị với chính phủ Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân ngày càng cao, đặc biệt là trong tình hình hiện nay, chính vì thế mà tiềm năng để các NHTM đẩy mạnh hoạt động này là rất lớn. Tuy nhiên để phát triển các hoạt động này, đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng thì riêng bản thân ngân hàng cố gắng là chưa đủ, cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ phía Chính phủ, các bộ nghành liên quan, đặc biệt về vấn đề thủ tục hành chính. Thứ nhất, Chính phủ cần có những biện pháp bình ổn môi trường kinh tế xã hội. Tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2012. Bước sang năm 2012, nước ta có những thuận lợi tình hình kinh tế có những chuyển biến tích cực. Các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có bước phát triển. Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả tốt, bảo đảm cân đối các nhu cầu chi một cách chủ động. - 42 - Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn còn rất lớn. Kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp: những biến động về chính trị, xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu Phi tác động làm tăng mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số loại nguyên vật liệu cơ bản; Thị trường tài chính toàn cầu bất ổn, làm phát bắt đầu tăng cao ở một số nước trong khu vực vốn là thị trường nhập khẩu quan trọng của nước ta. Ở trong nước, kinh tế-xã hội của nước ta tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, thậm chí lớn hơn so với dự báo cuối năm trước về lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Tăng trưởng GDP có xu hướng chậm lại, thấp hơn so với cùng kì năm 2011; giá cả, làm phát, mặt bằng lãi suất tăng cao so với chỉ số làm phát và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp; tình trạng đô la hóa và sử dụng vàng để kinh doanh, làm công cụ thanh toán trở lên phổ biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá vàng tăng cao; dự trữ ngoại hối giảm; việc cung cấp điện còn nhiều căng thẳng. Tình hình đó đã tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống của nhân dân. Tình hình dự báo trong thời gian tới: Kinh tế thế giới còn tiếp tục diễn biến xấu. Lạm phát cao diễn ra ở nhiều nước. Giá dầu mỏ, lương thực và một số nguyên liệu còn tiếp tục tăng. Thị trường tài chính toàn cầu tiếp tục có mặt còn thiếu ổn định, thậm chí có những cảnh báo về nguy cơ tái khủng hoảng. Ở trong nước, việc thực hiện đồng thời 3 mục tiêu: kiềm chế làm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và chỉ tiêu tăng trường kinh tế 2011 đối mặt với nhiều khó khăn. Chỉ số tiêu dùng còn tăng cao. Những tác động của các giải pháp kiềm chế làm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bên cạnh mặt tích cực có thể có những tác dụng phụ làm giảm tốc độ tăng trưởng, ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, thị trường tài chính, tiền tệ, tính thanh khoản và độ an toàn của một số NHTM, nhất là đối với sự ổn định của hệ thống cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính nên hướng tới đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà Nước. Một trong các vấn đề mà NHTM thường gặp phải trong thời gian qua khi giải quyết hồ sơ vay vốn của KHCN là vấn đề về tài sản thế chấp. KHCN vay vốn thường thế chấp bằng bất động sản, nhà đất, những vấn đề này thường liên quan đến sổ đỏ- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đa phần các giấy tờ chưa đảm bảo quy định của pháp luật. Đặc biệt các thủ tục pháp lý trong trường hợp ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, thị trường về bất động sản và cần cố chưa hình thành. Do vậy, để hỗ trợ các ngân hàng phát - 43 - triển hoạt động cho vay, Chính phủ cần đẩy mạnh việc hoàn thiện các thủ tục hành chính. Thứ ba, việc ban hành các văn bản pháp luật cần có sự hội thảo giữa Chính phủ và các TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định tạo thuận lợi cho các TCTD trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ mô này là tiền đề cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động CVKHCN nói riêng. Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động CVKHCN của NHTM, nhằm tạo hàng lang pháp lý chặt chẽ hơn để các ngân hàng yên tâm đầu tư phát triển sản phẩm CVKHCN. Đồng thời hoàn thiện các hệ thống pháp luật chính sách liên quan đến hoạt động CVKHCN như luật thuế thu nhập, luật đất đai… Thứ tư, Chính phủ cần ban hành các văn bản chủ trương, phương hướng về biện pháp thúc đẩy tiêu dùng qua kênh tín dụng tiêu dùng ngân hàng. Khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Đây là xu hướng phát triển hiện đại ngày nay góp phần lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. 2.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Thứ nhất, NHNN là cầu nối thường xuyên giữa Chính phủ và các NHTM và cũng là cơ quan quản lý trực tiếp NHTM, chính vì vậy, NHNN cần bám sát thực tế và cần có những chủ trương chỉ đạo, hướng dẫn NHTM trong lĩnh vực tín dụng sao cho phù hợp với từng thời kì. Thứ hai, NHNN cần chủ động trong việc tháo gỡ các rào cản, tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM, xóa bỏ sự phân biệt giữa các NHTM CP và NHTM QD. Thứ ba, hạn chế kiểm soát hoạt động của các ngân hàng bằng các can thiệp mang tính mệnh lệnh, hành chính nhằm đảm bảo tuân theo đúng quy luật thị trường trong hoạt động ngân hàng và đảm bảo cho các ngân hàng có sự chủ động trong kinh doanh. Thứ tư, NHNN cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp quy quy định về hoạt động CVKHCN: trong đó cần quy định về các sản phẩm, dịch vụ CVKHCN, tạo hành lang pháp lý phù hợp để bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng vay. Đồng thời tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng. Thứ năm, NHNN cần có biện pháp phát triển hệ thống thông tin ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), cập nhật các khách hàng vay vốn, bắt buộc các tổ chức tín dụng phải báo cáo. Nâng cao hiệu quả và phạm vi hoạt động của CIC, để CIC thực sự trở thành trung tâm cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về tình hình tín dụng của khách - 44 - hàng. Đồng thời, NHNN phải thường xuyên nâng cấp hoàn thiện công nghệ để thu nhập thông tin nhanh nhất, xu hướng tự động hóa, khai thác trên trang web, có phương án đảm bảo an toàn trong mọi tình huống (xâm nhập của hacker, hỏa hoạn…) 2.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thứ nhất, tổ chức tuyển dụng cán bộ nhân viên đào tạo và phân về chi nhánh, đảm bảo có đủ số nhân sự cho chi nhánh để đáp ứng nhu cầu công việc, có chế độ đãi ngộ thích đáng để giữ và thu hút thêm các nhân viên. Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống. Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ cũng như cử các cán bộ có năng lực đi đào tạo, học tập ở nước ngoài để nắm bắt xu thế của thế giới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và do đó nâng cao chất lượng hoạt động của toàn bộ hệ thống. Đồng thời ban hành các quy chế luân chuyển cán bộ và thực hiện nghiêm túc, vì chỉ có luân chuyển các bộ mới tạo ra luồng sinh khí kinh doanh mới, tăng cường công tác tự kiểm tra chéo có hiệu quả, tạo tâm lý quen thuộc với sự thay đổi, đổi mới. Thứ ba, tạo điều kiền để các chi nhánh chủ động hơn nữa trong các hoạt động của mình. Chi nhánh là đơn vị làm việc và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng vì vậy trong một số trường hợp chi nhánh có thể tự quyết định cho vay mà không cần phải xin ý kiến của NH NN&PTNT Việt Nam. - 45 - Kết luận Cho vay KHCN là một dịch vụ không mới trên thế giới, nhưng tại Việt Nam mới chỉ thực sự phát triển trong những năm gần đây. Mặc dù có nhiều rủi ro và đòi hỏi những kĩ thuật quản lý cao nhưng đây là dịch vụ có nhiều hứa hẹn phát triển ở thị trường Việt Nam. Dịch vụ này không chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn giúp cải thiện đời sống cho những đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong quá khứ và chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tuy vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp trong việc cho vay KHCN là điều cần thiết và có ý nghĩa không chỉ riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh mà còn giúp thực hiện tốt các chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ, giúp các cá nhân, hộ gia đình có cơ hội tiếp cận các sản phẩm dịch vụ hiện đại của ngân hàng để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Với mong muốn góp phần nhỏ vào việc mở rộng hoạt động CVKHCN tại NH Agribank, em đã hoàn thành đề tài thực tập : “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh thành phố Vinh ”. Do đây là một đề tài khá mới và bản thân em còn gặp nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện nên đề tài thực tập của em không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để em có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô, và các anh chị tại phòng tín dụng của NH Agribank TP Vinh đã tần tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong việc tìm hiểu, các vấn đề có tính lý luận cũng như thực tiễn để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cám ơn! - 46 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật các Tổ chức tín dụng. 2. Luận văn Ngân hàng 3. Nguồn Báo cáo thường niên năm 2009-2011 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nghệ An. 4. Nguồn từ Phòng tổ chức nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nghệ An. 5. Nguồn từ phòng Kế hoạch tổng hợp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Nghệ An – Định hướng phát triển 2012 6. Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 7. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính. 8. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng , NXB Thống kê. 9. Nghị định 178/1999/NĐ – CP 10. Nghị định số 85/2002/NĐ – CP 11. Thông tư 06/2000/TT – NHNN 12. Ngoài các tài liệu trên để thực hiện chuyên đề thì em cũng đã sử dụng một số công cụ tìm kiếm trên mạng internet đề tìm kiếm tài liệu phục vụ đề tài. - 47 - NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian: 06/2/2012 đến 23/3/2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Hoài Lớp: K49B2- TCNH Trường: Đại Học Vinh Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thành phố Vinh. TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách 1 Tuần 1: Từ 06/02/2012 đến 10/02/2012 - Gặp gỡ nói chuyện, trình bày vấn đề thực tập với Ban lãnh đạo Agribank Vinh, xin lịch trình thực tập từ phía Ban lãnh đạo. - Làm quen, ra mắt với các anh chị Phòng Tín dụng - Nghiên cứu tài liệu tổng quan về chi nhánh Agribank Vinh, cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh - Nộp tên đề tài và tên người hướng dẫn tại Ngân hàng NH Agribank chi nhánh TP Vinh ĐH Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành Giảng viên : Trần Thị Lưu Tâm 2 Tuần 2: Từ 13/02/2012 đến 17/02/2012 - Xin số liệu tổng quan về Ngân hàng và tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng NH Agribank chi nhánh TP Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành 3 Tuần 3: Từ 20/02/2012 đến 24/02/2012 - Đọc các mẫu hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp… - Phụ giúp các anh chị trong phòng viết hồ sơ tín dụng, hồ sơ thế chấp tài sản… - Nộp phần I và đề cương chi tiết NH Agribank chi nhánh TP Vinh ĐH Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành Giảng viên : Trần Thị Lưu Tâm - 48 - 4 Tuần 4: Từ 27/02/2012 đến 02/03/2012 - Tìm hiểu thực trạng cho vay tại NH NN&PTNT TP Vinh NH Agribank chi nhánh TP Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành 5 Tuần 5: Từ 05/03/2012 đến 09/03/2012 - Nghiên cứu hồ sơ của một số khách hàng đã được thẩm định xong, đúc rút kinh nghiệm, học các quy trình thẩm định, cách chấm điểm cho khách hàng NH Agribank chi nhánh TP Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành 6 Tuần 6: Từ 12/03/2012 đến 16/03/2012 - Quan sát cách tiếp xúc, nói chuyện với khách hàng đến vay vốn, những thông tin cần thu thập khi nói chuyện với khách hàng - Nộp bản thảo phần 2 NH Agribank chi nhánh TP Vinh ĐH Vinh Phó phòng tín dụng: Nguyễn Ngọc Thành Giảng viên : Trần Thị Lưu Tâm 7 Tuần 7: Từ 19/03/2012 đến 24/03/2012 - Hoàn thành báo cáo thực tập - Nộp báo cáo thực tập ĐH Vinh Giảng viên : Trần Thị Lưu Tâm Xác nhận của Trưởng phòng tín dụng - 49 - NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Vinh” Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoài Lớp : 49B2- TCNH Khoa : Kinh tế Trường : Đại học Vinh Chi nhánh NHNN & PTNT Thành Phố Vinh nhận xét về sinh viên thực tập như sau: .....……………………………………………………………………………… ………….........………………………………………………………………… ………….....…………………………………………………………………… ………….……………………………………………………………………… …………………….…………………………………………………………… ………………….……………………………………………………………… ……………….………………………………………………………………… …………….…………………………………………………………………… ………….……………………………………………………………………… ……….………………………………………………………………………… …….…………………………………………………………………………… ….……………………………………………………………………………… .………………………………………………………………………………… ……….………………………………………………………………………… …….…………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Vinh, ngày….tháng…năm 2012 GIÁM ĐỐC - 50 -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftruong_dai_hoc_vinh1_7056.pdf
Luận văn liên quan