- Trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, hoạt động nhập khẩu tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược chiếm vị trí quan trọng, đóng góp khôn g nhỏ 
và doanh thu nhập khẩu chung của toàn công ty. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều 
qua các năm, cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường nhập khẩu được đầu tư phát 
triển chiều rộng và chiều sâu.
- Mặc dù trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp kinh 
doanh xuât nhập khẩu khác đang chịu cảnh làm ăn thua lỗ, thì hoạt động kinh 
doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược luôn đạt hiệu 
quả. Doanh lợi nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu đã cho thấy điều đó. Và 
thành công hơn cả là đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 103 trang
103 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3408 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân 
dược được đánh giá là lĩnh vực kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao, là lợi thế 
giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động được vốn trên thị trường chứng khoán với 
thặng du phát hành khá lớn, tạo tiềm lực kinh tế mạnh. Nhất là đối với 
Vimedimex trong thời gian tới khi có nhu cầu miên yết trên các sàn giao dịch. 
- Khả năng đáp ứng của ngành dược trong nước hiện đạt 51% năm 2008 
(44,57% theo con số của năm 2007) và phụ thuộc nhập khẩu khá lớn. Với lĩnh 
vực hoạt động mạnh nhất là nhập khẩu thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất 
thuốc tân dược thì thời gian tới hứa hẹn nhiều thành công của Vimedimex với 
mảng thị trường này. Ngành dược trong nước hiện nay theo đánh giá của nhiều 
chuyên gia đang phụ thuộc đến 90% nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Do vậy, nếu 
đẩy mạnh phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược, 
công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam hoàn toàn có thể tin tưởng vào 
thành công của mình. 
- Với nỗ lực quản lý của các bộ, ban hành, các cơ quan chức năng, thị 
trường dược không có sự gia tăng giá cả đột biến gây lũng đoạn thị trường, nhất 
là thị trường thuốc nhập khẩu. Đây là một trong những cơ hội thuận lợi để phát 
triển thị trường này trong những năm tiếp theo. 
 69 
Sơ đồ 3.2: Chỉ số giá nhóm hàng dƣợc phẩm, y tế so với chỉ số giá 
tiêu dùng (CPI) 
(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt (2009), Tổng quan ngành dược, 
Báo cáo phân tích dược Cửu Long, tr3) 
2. Thách thức 
Năm 2009 đầy sóng gió đã qua đi và chúng ta đang hướng về năm 2010 
với niềm lạc quan nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững hơn. Tuy nhiên, một số 
chuyên gia cũng cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp kinh 
doanh xuất nhập khẩu nói chung và VIMEDIMEX nói riêng trong năm 2010: 
- Với tình hình kinh tế có nhiều biến động trong năm 2009, giá cả leo 
thang cũng ảnh hưởng mạnh đến thị trường nhập khẩu thuốc tân dược và nguyên 
liệu sản xuất thuốc tân dược. Bất lợi thất rõ nhất đó là đối với ngành dược, giá cả 
lại bị Cục quản lý dược quản lý. Mặc dù các chi phí nhập khẩu tăng cao nhưng 
doanh nghiệp lại không được tăng giá. Thực tế trên đã đẩy nhiều doanh nghiệp 
phải hủy bỏ các đơn đặt hàng thậm chí đã đẩy nhiều doanh nghiệp đến bờ vực 
phá sản. 
- Thực hiện lộ trình cam kết WTO, từ ngày 1/1/2009, thị trường bán lẻ 
trong nước mở cửa, thị trường bán lẻ trong lĩnh vực kinh doanh thuốc cũng phải 
 70 
mở cửa, với việc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được quyền 
xuất nhập khẩu thuốc và phân phối thuốc có những tác động không nhỏ đến cung 
- cầu và giá thuốc trên thị trường. Mặc dù hiện tại, các doanh nghiệp có vốn đầu 
tư nước ngoài không có đại diện thương mại ở Việt Nam chỉ được nhập khẩu mà 
không có quyền phân phối dược phẩm nhưng sẽ tạo ra một cuộc cạnh tranh khốc 
liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Doanh 
nghiệp nước ngoài với vốn mạnh, đầu tư nhiều cho các hoạt động xúc tiến 
thương mại trong khi doanh nghiệp trong nước còn nhiều yếu kém trên tất cả các 
khâu thì nếu không có sự chuẩn bị chu đáo “tiếp khách” thì rất có thể các doanh 
nghiệp kinh doanh nhập khẩu thuốc Việt Nam sẽ thua ngay trên sân nhà do 
không đáp ứng được áp lực cạnh tranh. 
- Giá ngoại tệ và lãi suất tăng cao khiến doanh nghiệp nhập khẩu nói 
chung và Vimedimex nói riêng phải lao đao. Doanh nghiệp phải mua USD với 
giá cao hơn giá niêm yết và rất khó đạt được những khế ước đối với ngân hàng 
với số lượng ngoại tệ lớn. Hơn thế nữa, nhiều doanh nghiệp phải làm việc với 
ngân hàng nửa tháng mới mua được lô ngoại tệ để thanh toán đủ một lô hàng. 
Nhiều Doanh nghiệp đang rất khó khăn khi vừa phải vay tiền đồng Việt Nam rồi 
lại mua ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng. - Thị trường thuốc nhập khẩu 
hiện nay vẫn còn tình trạng độc quyền trong kinh doanh và phân phối thuốc tân 
dược nhập khẩu, do vậy tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh 
nghiệp. Hiện nay còn rất nhiều mặt hàng thuốc tân dược đặc trị từ nước ngoài 
phải nhập khẩu. Trong bối cảnh đó, nhiều công ty, doanh nghiệp nước ngoài nhất 
là các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia đang nắm giữ quyền sở hữu trí tuệ đối 
với các thuốc mới phát minh, thuốc chuyên khoa và thuốc biệt dược đang có xu 
hướng liên kết độc quyền đặc biệt khi không có sản phẩm và đối thủ cạnh tranh. 
“Các công ty phân phối dược phẩm trong và ngoài nước đang cấu kết với nhau 
đẩy giá thuốc của Việt Nam lên cao hơn 200% - 300% so với giá gốc. Thông tin 
này được công bố tại Hội thảo “Công bố kết quả nghiên cứu báo cáo pháp luật 
cạnh tranh điều chỉnh các hành vi phản cạnh tranh trong hệ thống phân phối dược 
 71 
phẩm” do Cục quản lý cạnh tranh tổ chức. Theo báo cáo của Cục này, trong hệ 
thống phân phối dược phẩm của Việt Nam đang diễn ra một thực trạng là các đơn 
vị môi giới, nhập khẩu… đang liên kết với nhau nhằm tạo ra một mạng lưới phân 
phối để lách luật. Theo đó thuốc trước khi nhập khẩu vào Việt Nam đã được các 
nhà môi giới, nhà phân phối cấu kết với văn phòng đại diện của công ty nước 
ngoài ấn định giá. Các công ty nước ngoài sẽ ấn định luôn giá bán buôn và bán lẻ 
ra thị trường”
6
. Tình trạng cạnh tranh và cấu kết trong phân phối dược đã tạo ra 
môi trường kinh doanh không lành mạnh, gây thiệt hại lớn đến những công ty 
xuất nhập khẩu dược làm ăn chân chính. 
II. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới 
1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh năm 2010 
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như 
hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một 
hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất 
nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các 
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ 
thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được 
những thắng lợi trong cạnh tranh. 
 Trong năm 2010 và các năm tiếp theo, Vimedimex tiếp tục đẩy mạnh hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Quyết tâm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Y 
tế đề ra và cụ thể mục tiêu cụ thể mà công ty đề ra trong năm 2010 là: 
- Giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu tăng từ 10 – 12% so với năm 2009, 
phấn đấu giảm chi phí trong quá trình xuất nhập khẩu, chi phí bán hàng… 
- Mở rộng thị trường tiêu thụ mặt hàng thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất 
thuốc tân dược trên cả nước, tìm kiếm những mặt hàng xuất khẩu mới và thị 
trường mới ngoài những thị trường truyền thống. 
6
 Nguồn: Lê Nguyễn (2010), Thị trường tân dược: độc quyền và tăng giá, ngày 
19/4/2010, báo điện tử tienphongonline, truy cập ngày 23/4/2010, 
> 
 72 
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, phấn đấu tăng tổng lợi nhuận đặc biệt 
với hoạt động nhập khẩu tăng từ 25 – 30%/năm. 
- Đặt ra mục tiêu cụ thể khuyến khích các phòng ban cùng thực hiện công việc 
kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng cao khả năng ký kết và tổ chức thực hiện hợp 
đồng nhập khẩu một cách hiệu quả và có lợi nhất. Riêng với các hiệu thuốc và 
các đại lý bán lẻ phải tăng cường hoạt động marketing hợp lý nhất để nâng cao 
khả năng tiêu thụ hàng hóa. 
 Thông qua việc thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009, căn cứ vào 
những tiềm năng hoạt động của công ty và căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch được 
Tổng công ty dược Việt Nam giao, công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt 
Nam xây dựng kế hoạch kinh doanh và mục tiêu cho các năm như sau: 
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2010 
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện năm 2009 Dự tính năm 2010 
Tổng doanh thu Đồng 919,554,337,997 1,029,900,858,557 
Lợi nhuận sau thuế Đồng 3,136,652,333 3,513,050,613 
(Nguồn: VIMEDIMEX (2010), Dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2010, Hà Nội) 
2. Mục tiêu phát triển hoạt động nhập khẩu tân dƣợc và nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dƣợc năm 2010. 
Trong thời gian tới, theo dự báo ở trên, tiêu thụ mặt hàng tân dược vẫn 
tăng do nhu cầu sử dụng thuốc nhập khẩu của các cơ sở y tế và người tiêu dung 
đồng thời so nhu cầu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để phát triển ngành dược 
trong nước mà nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược sẽ có tiềm năng phát triển. 
Với những dự báo như trên, Vimedimex đã xây dựng những mục tiêu 
trước mắt cho hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân 
 73 
dược. Trong năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược tăng 10 – 12% đạt 53168005 USD trong đó: 
- Kim ngạch nhập khẩu tân dược tăng bình quân 12% ước tính đạt 
33111798 USD. 
- Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tăng bình 
quân 10% ước tính đạt 168905 USD. 
 Bên cạnh đó, Công ty cũng lên kế hoạch tích cực tìm kiếm nguồn hàng 
kinh doanh và mở rộng thị trường. Cụ thể là: 
- Tích cực tìm kiếm nguồn hàng kinh doanh. Ngoài các mặt hàng kinh 
doanh truyền thống như thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược, 
công ty còn được sự cho phép của bộ ngành mở rộng một số mặt hàng mà dự 
kiến các mặt hàng này có thể tăng hơn so với các năm trước như: hóa chất, thuốc 
bắc, cao lương, hạt nhựa… Riêng đối với xuất khẩu thì mục tiêu sắp tới của công 
ty là nâng cao khả năng tìm đối tác cho những mặt hàng truyền thống là dược 
liệu và tinh dầu đồng thời mở rộng kinh doanh các mặt hàng tiểu ngạch qua các 
nước lân cận trong khu vực như các sản phẩm nông lâm thủy sản. 
- Mở rộng thị trường. Nhằm mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh, 
nâng cao hiệu quả hoạt động trong năm tới, công ty nhận thấy nhiệm vụ cần thiết 
là mở rộng thị trường nhập khẩu. Trong những năm qua, thị trường chủ yếu của 
công ty là Hà Quốc. Vì vậy mà khi thị trường này có những biến động mạnh 
thường gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Do đó để ổn định nguồn 
cung ứng nhằm mở rộng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và phòng ngừa rủi ro 
công ty có mục tiêu hướng tới những thị trường khác. Như mặt hàng thuốc tân 
dược có thể chuyển bớt sang thị trường Ấn Độ hoặc Pháp còn nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược có thể chuyển sang thị trường Trung Quốc, Australia, Đức. 
 74 
III. Một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập 
khẩu thuốc tân dƣợc và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dƣợc của Công ty cổ 
phần nhập khẩu y tế Việt Nam 
1. Kiến nghị với cơ quan chức năng 
 “Nhà nước quản lý thống nhất nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật”7. Kế 
hoạch, chính sách, phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý Nhà nước giữa 
các ngành, các cấp…nếu không nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các chủ thể 
trong nền kinh tế. 
Để làm tốt hơn những chức năng kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân nói 
chung và với kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, Nhà nước và cụ thể là các bộ 
phận, chức năng của Nhà nước cần tiếp tục sửa đổi hoàn thiện các chế độ chính 
sách để thúc đẩy hoạt động ngoại thương, đem lại hiệu quả cao hơn cho toàn bộ 
nền kinh tế. 
Điều đó đòi hỏi Nhà nước phải có một chính sách thương mại quốc tế phù 
hợp. Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống chính sách của Nhà nước, 
nó phục vụ đắc lực cho đường lối phát triển kinh tế trong mỗi giai đoạn, mỗi thời 
kỳ, nó ảnh hưởng đến qúa trình tái sản xuất xã hội và sự tham gia của nền kinh tế 
quốc dân và quá trình phân công lao động quốc tế. 
Chính sách thương mại quốc tế cuả Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho 
các tổ chức, đơn vị kinh doanh tham gia vào phân công lao động quốc tế, mở 
rộng hoạt động xuất nhập khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt mục tiêu 
yêu cầu kinh tế, chính trị xã hội trong hoạt động kinh tế đối ngoại. 
Chính sách thương mại quốc tế có quan hệ mật thiết với chính sách đối 
ngoại của Đảng và Nhà nước, là công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách đối 
ngoại mở mang quan hệ hợp tác hữu nghị với các Nhà nước trong khu vực và thế 
giới. Đồng thời nó tạo điều kiện cho các tổi chức kinh tế tiếp cận với thị trường 
nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. 
7
 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tr 3 
 75 
1.1. Hoàn thiện biểu thuế nhập khẩu đối với dược phẩm 
Trong nhiều năm qua, nhà nước đã không ngừng bổ sung, sửa đổi chính 
sách thương mại quốc tế nói chung và các biểu thuế xuất nhập khẩu nói riêng 
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế nhanh chóng hội nhập vào sự 
phát triển của khu vực và thế giới. 
Cũng giống như nhiều biểu thuế khác, biểu thuế nhập khẩu đối với dược 
phẩm cũng được sửa đổi theo hướng đơn giản và phù hợp hơn với hệ thống phân 
loại hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên biểu thuế suất đối với dược phẩm còn chưa chi 
tiết, cụ thể, việc áp mã và trị giá tính thuế còn chưa hợp lý. Do tình hình thị 
trường có nhiều biến động, Nhà nước luôn thay đổi biểu thuế nhập khẩu đối với 
các mặt hàng nói chung và dược phẩm nói riêng vì vậy gây khó khăn rất lớn 
trong việc định giá và xây dựng kế hoạch nhập khẩu ảnh hưởng không nhỏ đến 
hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 
Vì vậy thuế suất nói chung phải ổn định trong thời gian dài, nếu thay đổi 
cần phải thông trước một khoảng thời gian nhất định để doanh nghiệp có thời 
gian xây dựng phương án. Trong thời gian tới, khi tiến hành thay đổi biểu thuế 
nhập khẩu đối với từng mặt hàng, Nhà nước nên thông báo trước để doanh 
nghiệp chủ động đón nhận sự thay đổi này. 
1.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thị trường mới 
 Hiện nay đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất tân dược và nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược cũng như doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như 
VIMEDIMEX, việc tiếp cận các thị trường mới là điều hết sức khó khăn. Đẩy 
mạn công tác tư vấn các thị trường mới được xem như kiến nghị đối với Tổng 
công ty Dược Việt Nam 
 Dược phẩm là một hàng hóa có tính đặc thù cao. Sử dụng thuốc phụ thuộc 
rất lớn vào nhận thức của người tiêu dung và gây ra những hậu quả khác nhau. 
Việc tìm kiếm nguồn hàng có giá cạnh tranh, chất lượng lại đảm bảo là điều trăn 
trở của VIMEDIMEX trong nhiều năm trở lại đây. Như đã phân tích trong phần 
thực trạng về thị trường nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân 
 76 
dược của công ty, trong nhiều năm trở lại đây, công ty vẫn chỉ làm ăn với một 
nhóm các thị trường Châu Á truyền thống nhưng những thị trường này đang bộc 
lộ những rủi ro và hạn chế nhất định. Thị trường dược phẩm Châu Á đang được 
đánh giá là phát triển ngày càng mạnh mẽ, giá nhân công rẻ và nguồn nguyên 
liệu phục vụ cho công nghiệp dược phong phú đã tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá 
cả nhất định cho các thị trường này. Tuy nhiên trong các năm qua, theo nhận 
định của nhiều chuyên gia thì thị trường này luôn tiềm ẩn những nguy cơ biến 
động về giá đồng thời chất lượng không hiệu quả là phổ biến. Hàng năm, số 
lượng tân dược nhập khẩu từ các thị trường này bị đình chỉ nhập khẩu và lưu 
hành là rất cao. Sự biến động của những thị trường này gây khó khăn cho hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Do vậy, để cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào tìm được thị 
trường ổn định và giá cả cạnh tranh sẽ thắng thế. Tuy nhiên việc tìm kiếm những 
thị trường này không hề đơn giản với doanh nghiệp. VIMEDIMEX và nhiều 
doanh nghiệp khác đểu gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin về các thị 
trường nhập khẩu. Hơn nữa, kinh phí để tiếp cận thị trường này thì không hề nhỏ 
nhất là với những doanh nghiệp vừa và nhỏ như VIMEDIMEX. 
Tổng công ty dược Việt Nam có một vai trò rất lớn trong ngành dược hiện 
nay. Có thể xem đây như người anh cả của thị trường dược. Là một tổng công ty 
nhà nước, trực thuộc Bộ Y tế, Tổng công ty dược Việt Nam có chức năng chỉ đạo 
đối với các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm khác. Với thế và lực của một 
tổng công ty nhà nước, là người anh cả trên thị trường, tổng công ty dược Việt 
Nam bên cạnh những thành công đạt được thì còn có những thiếu sót đối với 
ngành. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất 
tân dược trực thuộc tổng công ty đang mong chờ nhiều sự hỗ trợ từ phía Tổng 
công ty nhất là về việc tiếp cận thị trường nhập khẩu mới. Để hỗ trợ hơn nữa cho 
các doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty, tổng công ty dược Việt Nam cần chú 
trọng các vấn đề như sau: 
 77 
- Tổ chức các hội nghị, các buổi tọa đàm giữa các doanh nghiệp kinh 
doanh nhập khẩu dược phẩm trong nước để họ có thể chia sẻ kinh nghiệm về các 
thị trường tiềm năng đồng thời giải đáp, tháo gỡ vướng mắc cũng như thảo luận 
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu cho các doanh 
nghiệp. 
- Tích cực tổ chức các triển lãm dược phẩm để doanh nghiệp trong nước 
có thêm cơ hội tiếp cận với thị trường mới. 
- Phối hợp cùng với Bộ công thương, các đại sứ quán, cơ quan lãnh sự ở 
nước ngoài để có thêm thông tin cung cấp cho doanh nghiệp. 
 Sự quan tâm của Bộ Y tế, của Tổng công ty dược Việt Nam sẽ tạo cơ hội, 
động lực để VIMEDIMEX và các đơn vị khác trực thuộc tổng công ty kinh 
doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược có hiệu quả. 
1.3. Đơn giản thủ tục đăng ký tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân 
dược nhập khẩu 
 Trong bối cản hiện nay, thủ tục hành chính rườm rà, gây khó dễ cho các 
doanh nghiệp được xem là khá phổ biến. Việc đơn giản thủ tục là điều cần thiết, 
tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực nói chung và đơn giản thủ 
tục đăng ký lưu hành tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược nói riêng. 
Đây được xem là kiến nghị với Cục quản lý dược. 
 Cục Quản lý dược là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, giúp Bộ trưởng Bộ 
Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện pháp luật, chỉ 
đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược và mỹ 
phẩm trong phạm vi cả nước. Hiện nay, dược phẩm nhập khẩu nói chung, tân 
dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược nhập khẩu nói riêng, sau khi nhập 
khẩu về Việt Nam, muốn lưu hành trên thị trường nội địa thì doanh nghiệp khập 
khẩu phải tiến hành đăng ký lưu hàng thuốc. 
 Để đăng ký lưu hành tân dược và nguyên liệu nhập khẩu tại Việt Nam cần 
phải trải qua 3 bước chính: 
- Hồ sơ đăng ký về Cục quản lý dược 
 78 
- Cục quản lý dược tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tổ chức hội đồng xét duyệt thuốc 
và ban hành danh mục thuốc được cấp giấy đăng ký. 
- Trả cho đơn vị thông báo, quyết định ban hàng số đăng ký tại nơi tiếp nhận. 
 Thời hạn thẩm định hồ sơ là 20 ngày và phí thẩm định là 1.500.000 VNĐ. 
Thời gian dài và phí cao, hồ sơ đăng lý lại rườm ra là một trong những khó khăn 
đối với doanh nghiệp. Nhiều trường hợp thuốc nhập về để đáp ứng nhu cầu cao 
của thị trường trong nước nhưng do thủ tục đăng ký rườm rà và chờ đợi lâu đã để 
mất cơ hội kinh doanh. Cục quản lý dược nên thực hiện đơn giản hóa và rút ngắn 
thời gian đăng ký để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tiến hành kinh doanh hiệu quả hơn. 
1.4. Thực hiện minh bạch và công khai các quy định pháp luật trong quản lý 
nhập khẩu dược phẩm 
Xuất phát từ đặc điểm của dược phẩm, đó là mặt hàng đặc biệt. Sử dụng 
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh mạng của người tiêu dùng nên việc 
quản lý nhập khẩu dược phẩm là cần thiết nhằm đảm bảo sử dụng thuốc có chất 
lượng, an toàn và hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải công khai, minh bạch hóa các 
chính sách quản lý đối với dược phẩm nhập khẩu sao cho phù hợp với thông lệ 
quốc tế. 
 Mục tiêu của minh bạch và công khai các quy định pháp luật trong quản lý 
nhập khẩu dược phẩm là để đảm bảo mọi doanh nghiệp, cá nhân và người tiêu 
dùng nắm bắt được chính sách để thuận tiện cho việc triển khai các quy định. Để 
công khai minh bạch các quy định vần thực hiện những giải pháp sau: 
- Xác định rõ những tiêu chí, yêu cầu trong các văn bản quy định về việc 
cấp phép nhập khẩu dược phẩm 
- Xây dựng và công bố các quy chế làm việc của các hội đồng, tổ chức 
thẩm định của Cục quản lý dược. 
- Định kỳ rà soát, bổ sung, sửa đổi nếu cần các văn bản pháp lý về quản lý 
dược phẩm. 
 79 
- Cập nhập thường xuyên và kịp thời các chính sách, quy định có liên 
quan đến nhập khẩu dược phẩm trước khi thực hiện. 
2. Giải pháp vi mô 
2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, đa dạng hóa các nhà cung 
cấp trong nước và quốc tế 
Có thể nói công tác nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ tương đối 
quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói 
riêng, đặc biệt là với hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất 
thuốc tân dược. Chính vì vậy công ty cần nâng cao công tác này nhằm nắm bắt 
cơ hội kinh doanh cũng như kịp thời ứng phó với những diễn biến của tình hình 
thị trường trong nước và thế giới để đưa ra những giải pháp hợp lý. 
 Cũng như nhiều doanh nghiệp mới cổ phần khác, hoạt động nghiên cứu 
thị trường còn chưa được công ty chú trọng đúng mức bởi hầu hết các đơn đặt 
hàng tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược của công ty là những đơn 
hàng truyền thống nên nhiều khi khâu nghiên cứu thị trường chưa được triển 
khai. Hiện nay công ty chưa có phòng ban chức năng riêng cho công tác nghiên 
cứu thị trường mà công việc này được đưa về từng bộ phận kinh doanh trong 
công ty nên hoạt động chưa mang tính hệ thống mà chỉ mang tính chất cá nhân, 
chưa có sự gắn kết chặt chẽ. Do đó công ty cần lập một phòng marketing nhằm 
thu thập, phân tích và xử lý thông tin để tiến hành tổ chức nghiên cứu thị trường. 
Phòng này có nhiệm vụ cụ thể như sau: 
- Xác định chiến lược phát triển qua đó để xác định nhu cầu về thuốc tân 
dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược của tập hợp khách hàng. 
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường từ đó định hướng tạo nguồn cung ứng 
cho thị trường, tránh tồn kho hàng hóa và ứ đọng vốn trong quá trình kinh doanh. 
- Dự đoán xu thế biến động của tỷ giá, tỷ lệ lạm phát và ảnh hưởng của 
chúng đến giá cả thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược. 
 80 
- Xác định khả năng hiện tại của đối thủ cạnh tranh hiện hữu và đối thủ 
cạnh tranh tiềm năng để từ đó xem xét hành động của đối thủ để vạch ra chiến 
lược đúng đắn cho mặt hàng mà công ty cung cấp. 
- Dự báo các biến động của môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã 
hội… tác động đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu tân 
dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược nói riêng của công ty. 
 Nghiên cứu thị trường không chỉ là nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng trong 
nước về tân dược và nguyên liệu sản xuất tân dược mà còn là nghiên cứu để lựa 
chọn ra các nhà cung cấp tân dược và nguyên liệu tân dược đảm bảo cung cấp 
hàng đầy đủ và chi phí thấp nhất. Như đã trình bày ở phần cơ cấu thị trường nhập 
khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược, Vimedimex đang tập 
trung vào thị trường nhà cung cấp ở khu vực Châu Á. Lý do đơn giản vì khu vực 
này có lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và giá nhân công tương 
đối rẻ nên nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược từ các thị 
trường này giá cả tương đối cạnh tranh hay nói một cách khác là giá cả hợp lý. 
Tuy nhiên nhóm thị trường này có một hạn chế đó là giá cả thường xuyên biến 
động, tăng giảm khó kiểm soát nên nhiều khi khó có thể dự đoán và gây tổn thất 
cho công ty. Hơn cả tân dược từ các nhóm thị trường này thường bị làm giả nên 
đó cũng là điều cần lưu ý. 
 Trong thời gian tới, cùng với việc nghiên cứu nhu cầu trong nước, công ty 
nên tập trung nghiên cứu mở rộng thêm thị trường nhà cung cấp tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong 
ngành dược, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu dược nên nghiên 
cứu hơn nữa thị trường EU, đặc biệt là Pháp và Thụy Sỹ. Ưu điểm nổi trội của thị 
trường này là chất lượng thuốc ổn định, ít bị làm giả, tuy giá thành cao hơn so 
với thuốc nội nhưng nếu so sánh với các loại thuốc có xuất xứ từ Ấn Độ, Hàn 
Quốc… thì giá thuốc của Pháp hợp lý hơn do tỉ lệ chênh lệch giữa giá nhập khẩu, 
giá bán buôn và giá bán lẻ không có sự chênh lệch cao. 
 81 
 Có thể nói rằng, đẩy mạnh nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất lớn cho 
công ty vào thời điểm này khi mà trên thị trường xuất hiện quá nhiều đối thủ 
cạnh tranh nặng ký, đó không chỉ là những đối thủ trong nước mà còn cả đối thủ 
nước ngoài khi trong thời gian tới họ được phép xuất nhập khẩu mặt hàng này. 
Công ty nên đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng trong 
nước để xác định nhập khẩu bao nhiêu để mang lại lợi nhuận cao nhất. Đồng thời 
nghiên cứu và lựa chọn bạn hàng tốt nhất trên cơ sở phát huy những đối tác 
truyền thống và tìm kiếm những đối tác mới tiềm năng hơn. 
2.2. Nâng cao hiệu quả đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu 
 Đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, khâu đàm phán và ký kết 
hợp đồng có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp cũng 
như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực hiện hợp đồng một cách nhanh 
chóng, đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả nhất. 
 Mỗi khi thực hiện một thương vụ, VIMEDIMEX đều đã cố gắng và đầu tư 
nhiều thời gian và công sức cho các cuộc đàm phán. Tuy nhiên do những hạn chế 
nhất định về thế và lực của công ty trên thương trường quốc tế nên có những cản 
trở nhất định, nhiều khi gây thiệt hại cho công ty. Để nâng cao hiệu quả đàm 
phán và ký kết hợp đồng, công ty nên chú trọng các hoạt động dưới đây. 
* Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho công tác đàm phán và ký kết 
hợp đồng nhập khẩu 
Thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng cho những quyết định mang tính 
chiến lược. Nó quyết định trực tiếp tới thành công hay thất bại của công tác đàm 
phán và ký kết hợp đồng. Riêng đối với hoạt động nhập khẩu, thông tin cung cấp 
chính xác giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn đối tác tốt nhất đặc biệt với mặt 
hàng tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược đòi hỏi khắt khe về mặt 
chất lượng. Công ty có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: 
 82 
- Từ việc khai thác thông tin qua mạng internet. Đây là một yêu cầu thiết 
thực cho một công ty kinh doanh quốc tế. Thông qua việc tìm kiếm thông tin và 
bạn hàng trên mạng, công ty có thể phát triển giao dịch đàm phán qua email. 
- Thu thập thông tin qua các tạp chí kinh tế, khoa học trong nước và quốc 
tế có liên quan. 
- Mua thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhưng việc mua thông tin này 
thường mất chi phí cao do vậy chỉ những công việc thực sự cần thiết mà công ty 
mới quyết định mua hay không. 
- Thu thập thông tin từ các đại sứ quán, cơ quan lãnh sự.. 
- Thu thập thông tin khi tham gia các hội chợ của ngành ở trong nước và 
nước ngoài. 
Trên cơ sở những thông tin thu thập được, công ty có thể nắm được những 
điểm yếu, điểm mạnh của đối tác từ đó có thể giành được những thắng lợi trên 
bàn đàm phán. 
* Hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự cho cuộc đàm phán. 
 Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc 
tân dược của công ty có giá trị không lớn, công ty có thể đàm phán qua những 
cách thông dụng như fax và điện thoại. Do đó các nhân viên trong công ty có 
điều kiện tham khảo ý kiến của nhau khi đi đến ký kết hợp đồng. Nhưng đối với 
những mặt hàng có giá trị lớn, công ty còn phải tiến hành gặp gỡ trực tiếp để thảo 
luận những điều khoản của hợp đồng thì cần phải có những cán bộ giỏi về 
chuyên môn nghiệp vụ, thông thạo tiếng nước ngoài nhất là tiếng anh. 
 Cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mua bán trong ngoại thương, hiểu về 
tập quán mua bán quốc tế để ký kết một cách chặt chẽ và có thể đảm bảo quyền 
lợi thích đáng cho cả hai bên tránh được tranh chấp xảy ra. Cán bộ thông thạo 
ngoại ngữ giúp đẩy nhanh tiến trình đàm phán, hiểu được những ý định của đối 
 83 
phương. Để thu hút được các cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, công ty cần 
có những chính sách ưu đãi nhân viên một cách hợp lý. 
* Lựa chọn hình thức đàm phán phù hợp và hiệu quả. 
 Để hợp đồng có tính khả thi nhất thì khâu đàm phán hết sức quan trọng. 
Công ty nên chọn lựa những phương thức đàm phán có hiệu quả hơn như đàm 
phán bằng thư điện tử thay thế cho phương thức truyền thống mà công ty thường 
xuyên sử dụng. Đặc biệt khi ký kết hợp đồng qua fax thì nên chú ý kiểm tra tính 
xác thực của fax, trong khi đối tác fax lại cần phải kiểm tra lại thông tin nếu 
không kiểm tra hoặc bỏ qua nhiều khi sẽ gây bất lợi cho công ty. 
2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong bối cảnh hội nhập sâu 
rộng nền kinh tế thế giới 
Ngành dược Việt Nam hiện hình thành 3 hệ thống hoạt động trong cơ chế 
thị trường bao gồm: 
- Hệ thống doanh nghiệp nhà nước 
- Hệ thống doanh nghiệp cổ phần, liên doanh và tư nhân 
- Hệ thống doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và 100% vốn nước 
ngoài 
 Các hệ thống doanh nghiệp này hoạt động độc lập, cạnh tranh gay gắt 
trong hoạt động nhập khẩu dược phẩm nói chung và tân dược, nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược nói riêng. 
* Hệ thống doanh nghiệp nhà nước: 
 Tính đến nay có rất nhiều doanh nghiệp với 100% vốn thuộc sở hữu của 
Nhà nước, có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Trong số này có 15 
doanh nghiệp thuốc Tổng công ty dược Việt Nam. Còn lại trực thuộc ủy ban 
nhân dân các tỉnh, thành phố trên địa bàn. Chỉ có 4 công ty lớn trực thuộc Tổng 
công ty dược Việt Nam chuyên phân phối và xuất nhập khẩu. 
 84 
 Nhìn chung đây là các doanh nghiệp trải qua thời gian rất dài trong cơ chế 
bao cấp nên mặc dù nhận được nhiều sự ưu đãi của Nhà nước như cấp vốn, ưu 
tiên trong cung cấp thuốc trong các bệnh viện hệ nhà nước, bảo hiểm y tế, đấu 
thầu các chương trình viện trợ thuốc quốc tế… nhưng vẫn chưa thực mạnh, chưa 
thực sự đủ khả năng đóng vai trò chủ đạo trong thị trường dược phẩm Việt Nam. 
Mặt khác, với số lượng doanh nghiệp đa phần là vừa và nhỏ, đầu tư chưa lớn, cơ 
cấu tổ chức cồng kềnh, phát triển tự do theo nhu cầu của mỗi địa phương, thiếu 
tổ chức chỉ đạo thống nhất tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong nội bộ, ảnh hưởng 
đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của toàn ngành. 
Tuy chưa hoàn thành trọng trách chủ đạo trên thị trường nhưng các doanh nghiệp 
nhà nước đã góp phần rất lớn trong việc cung cấp thuốc, phục vụ sức khỏe của 
nhân dân, phòng chống thiên tai, dịch bệnh… 
* Hệ thống công ty cổ phần, liên doanh và tư nhân: 
 Bao gồm các doanh nghiệp có một phần vốn Nhà nước (đa phần trên 
51%), một phần do các cổ đông đóng góp. Hầu hết đây là nhũng doanh nghiệp 
nhà nước chuyển đổi sắp xếp lại. Vimedimex là một doanh nghiệp như thế. Đa số 
những công ty cổ phần này có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, nắm bắt thông tin nhanh 
chóng. Họ luôn nhạy bén trong quản lý, tinh thần làm chủ đồng vốn cá nhân cao, 
đã nắm bắt thời cơ, thay đổi chiến lược kinh doanh, tăng trưởng rõ rệt. Nhìn 
chung chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp là phù hợp với xu thế phát triển 
kinh tế chung, tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp dược Việt 
Nam. 
 Vì kinh doanh xuất nhập khẩ dược phẩm mang lại lợi nhuận cao nên nó là 
ngành thu hút sự gia nhập của nhiều tổ chức. Ngày càng nhiều doanh nghiệp gia 
nhập thị trường dược phẩm, hệ thống này có mặt ở hầu hết các địa bàn trong cả 
nước. Vì mô quy mô nhỏ gọn nên đa số đều kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả và 
tăng trưởng. 
 85 
* Hệ thống doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và 100% vốn nước 
ngoài 
 Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các công ty liên doanh gồm trên 
50% vốn của Nhà nước Việt Nam và một phần của những doanh nghiệp có nhãn 
hiệu từng nổi tiếng không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới: Sanofi, Rhome 
Poulence, United Pharma… với số vốn khổng lồ, kinh nghiệm tiếp thị dày dạn, 
trình độ khoa học kỹ thuật cao, các doanh nghiệp này đã chiếm lĩnh hầu hết thị 
phần thành thị, người dân có thu nhập cao. Chính vì vậy, dù tham gia cạnh tranh 
sau, dù có nhiều bất lợi về văn hóa, môi trường kinh doanh, họ vẫn đang giữ thế 
thắng và sẽ có nhiều điều kiện phát triển trong các năm tới. 
 VIMEDIMEX đang kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh gay gắt 
với nhiều đối thủ cạnh tranh có lợi thế riêng. Các doanh nghiệp nhà nước nhận 
được nhiều ưu đãi từ phía Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần khác nhạy bén, năng 
động, các doanh nghiệp nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài có kinh 
nghiệm và vốn lớn. Điều đó đặt ra nhiều thác thức cho VIMEDIMEX. Để tiếp 
tục thành công trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, VIMEDIMEX cần phải nâng 
cao khả năng cạnh tranh hơn nữa bằng việc quan tâm, chú trọng đến các việc sau: 
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing 
- Xây dựng mức phí nhập khẩu cạnh tranh 
- Thực hiện cấp hạn mức tín dụng 
- Thực hiện tốt mối quan hệ khách hàng 
* Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 
Mặc dù các doanh nghiệp nhìn nhận lợi ích quảng bá thương hiệu nhưng 
đa số các doanh nghiệp dược Việt Nam nói chung và VIMEDIMEX nói riêng 
đều chưa có chiến lược lâu dài cho công tác Marketing, trong lúc marketing tân 
dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược khác rất nhiều so với mặt hàng 
khác, nó tác động trực tiếp đến tâm lý, tạo lòng tin với người tiêu dùng và khi họ 
 86 
đã quyết định sử dụng nhãn hiệu nào thì sự trung thành với nhãn hiệu đó sẽ giúp 
doanh nghiệp thành công. 
 Trong thực tế, chúng ta không có nhiều những cán bộ marketing giỏi, đặc 
biệt là giỏi về lĩnh vực marketing chuyên dâu dược phẩm hoặc nếu có một số 
người thì được xem như vốn quý của doanh nghiệp. Nhưng những người này đều 
bị các công ty nước ngoài dùng chính sách chiêu dụ và họ ra đi sau một thời gian 
dài đào tạo, mang theo một số lượng lớn khách hàng, dẫn đến tình trạng thiếu sót 
cán bộ, mất chi phí, thời gian đào tạo mà còn mất cả khách hàng. Đây là vấn đề 
của doanh nghiệp dược Việt Nam và VIMEDIMEX. 
 Điều tiên quyết cho hoạt động marketing quảng bá thương hiệu là chi phí 
đòi hỏi cao, trong khi các quy định về tài chính doanh nghiệp còn ràng buộc quá 
nhiều. Mức chi 5% tổng chi phí là chưa hợp lý. Với chi phí ấy, VIMEDIMEX 
khó có thể chen chân vào các chương trình marketing có chất lượng vì khó cạnh 
tranh được với tập đoàn, công ty dược phẩm nước ngoài có tiềm năng tài chính 
lớn, có kinh nghiệm dày dạn. 
 Mạnh tay cho hoạt động marketing đã mang lại nhiều thành công cho 
doanh nghiệp. VIMEDIMEX nên tập trung hơn nữa vào quảng cáo trên truyền 
hình và quảng cáo tại các hiệu thuốc. 
- Quảng cáo trên truyền hình. Qua khảo sát thực tế về quảng cáo dược 
phẩm của Cục quản lý dược, trong 79% số người xem quảng cáo có 24% nhớ cụ 
thể tên công ty và tên sản phẩm được quảng cáo. Ngày nay một số doanh nghiệp 
đã nhận thấy được tầm quan trọng của công tác quảng cáo trên truyền hình đã 
mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh quảng cáo trên các phương tiện báo, đài và gặt hái 
được nhiều kết quả khả quan như: Công ty cổ phần dược phẩm Hà Nam với, 
Công ty cổ phần Traphaco, Xí nghiệp dược phẩm TW26… 
- Quảng cáo tại các doanh nghiệp sản xuất tân dược và nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược. Hiện nay nhu cầu về nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược rất 
cao. Các doanh nghiệp sản xuất đang thiếu nguyên liệu trầm trọng nhưng không 
 87 
có đủ điều kiện để tiến hành nhập khẩu sản phẩm này. Nếu quảng cáo thành 
công, tiếp thị thành công dịch vụ nhập khẩu ủy thác đến các nhóm doanh nghiệp 
này thì doanh thu nhập khẩu sẽ còn cao hơn nữa. 
 Quảng cáo có tác dụng lớn trong việc đưa dịch vụ đến doanh nghiệp 
không có khả năng nhập khẩu. VIMEDIMEX nên quan tâm nhiều hơn, đầu tư 
nhiều hơn cho các chương trình quảng cáo để các doanh nghiệp khác biết đến các 
dịch vụ của công ty nhiều hơn, tăng thêm doanh số và lợi nhuận nhập khẩu. 
* Thực hiện tốt mối quan hệ khách hàng 
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hàng loạt các công ty xuất 
nhập khẩu các mặt hàng tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược ra đời 
với nhiều ưu thế nổi trội về vốn. Để nâng cao hơn nữa doanh thu từ hoạt động 
nhập khẩu, VIMEDIMEX nên đặc biệt quan tâm chăm sóc, thực hiện tốt mối 
quan hệ khách hàng truyền thống thêm vào đó là tìm kiếm những khách hàng 
mới. Khách hàng của VIMEDIMEX có thể chia ra các nhóm chính là: các doanh 
nghiệp cung cấp thuốc, các bệnh viện, các doanh nghiệp sản xuất dược và các 
chương trình đấu thầu cung cấp thuốc. 
 VIMEDIMEX hoàn toàn có thể xác định được nhóm đối tượng khách 
hàng là doanh nghiệp. Đó là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dược 
phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp này có những hạn chế nhất định trong việc 
đứng ra trực tiếp nhập khẩu sản phẩm cho công ty mình. Do vậy họ phải nhờ đến 
các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu dược như VIMEDIMEX…. Đa số 
những khách hàng này thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Các khách hàng này 
thường cân nhắc đến lợi ích mà công ty mang lại cho họ về tiền bạc, dịch vụ và 
tình cảm. Vì vậy các chính sách về khuyến mãi, chăm sóc khách hàng… nên 
quan tâm đến đối tượng này. 
 Khách hàng của VIMEDIMEX còn là các bệnh viện trung ương, bệnh 
viện tỉnh, bệnh viện huyện và các bệnh viện tư nhân. Đây là những khách hàng 
quan trọng, hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng thuốc. Có thể nói đây chính là thị 
 88 
trường tiêu thụ tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược lớn nhất. Tuy 
nhiên, muốn thành công trên phân khúc thị trường này công ty cần đầu tư nhập 
khẩu nhiều hơn nữa các loại tân dược đặc trị và các chương trình tiếp thị giới 
thiệu sản phẩm nhập khẩu của mình. Mặt khác sự giúp đỡ của Chính phủ thông 
qua chính sách về đấu thầu trong bệnh viện, thực hiện chỉ thị 04 của Bộ Y tế… 
để giúp công ty tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu quan trọng này. 
 Khách hàng của VIMEDIMEX còn là những chương trình đấu thầu, cung 
cấp thuốc, viện trợ của các tổ chức y tế thế giới cho Việt Nam và nước nghèo 
trên thế giới. Khách hàng này tuy khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng và tiêu 
chuẩn quản lý (GMP, ISO…) nhưng thường sử dụng số lượng lớn. Nếu trúng 
thầu, cung cấp thuốc cho các chương trình này công ty không những có công ăn 
việc làm mà còn mang lại lợi nhuận cao. 
 Hiểu rõ đối tượng khách hàng của công ty và đưa ra những chính sách 
đúng đắn dành cho từng đối tượng khách hàng, VIMEDIMEX hoàn toàn có thể 
lạc quan về khả năng tiêu thụ tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược 
của mình. 
* Xây dựng mức phí nhập khẩu cạnh tranh và thực hiện cấp hạn mức tín 
dụng 
 Hiện nay, VIMEDIMEX đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhập khẩu 
cho các doanh nghiệp khác trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Trong ba năm liên 
tiếp từ 2007 – 2009, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu ủy thác liên tục tăng và 
đóng góp một phần không nhỏ và tổng doanh thu của công ty. 
 Tuy nhiên cũng nhận thấy rằng, hiện nay trên thị trường tồn tại rất nhiều 
những công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ủy thác khiến cho cuộc cạnh tranh 
ngày càng trở nên khốc liệt. Mỗi doanh nghiệp đều đưa ra những chương trình 
“khuyến mãi” để thu hút khách hàng đăng ký dịch vụ và chương trình nào cũng 
được đánh giá là ưu đãi cho khách hàng. Để thắng thế trong cuộc cạnh tranh này, 
 89 
VIMEDIMEX nên tập trung vào việc xây dựng mức phí nhập khẩu cạnh tranh và 
thực hiện cấp hạn mức tín dụng. 
 Xây dựng hạn mức phí nhập khẩu cạnh tranh là một việc làm cần thiết 
trong giai đoạn này. Hiện nay mức phí nhập khẩu ủy thác mà công ty thực hiện 
cao hay thấp là tùy thuộc vào giá trị của từng hợp đồng nhập khẩu ủy thác. Tuy 
nhiên mức phí trung bình giao động trong khoảng 2 – 2,5% tổng trị giá lô hàng 
nhập khẩu ủy thác. Mức phí này được nhiều nhân viên xuất nhập khẩu ủy thác 
trong phòng kinh doanh dược mỹ phẩm của công ty là khá cao so với nhiều đối 
thủ cạnh tranh. Điều này đã khiến cho nhiều “khách quen” của VIMEDIMEX 
chuyển sang sử dụng dịch vụ này của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. 
Như vậy, xây dựng mức phí nhập khẩu ủy thác có tính chất cạnh tranh là việc 
làm cần thiết. Tuy nhiên nên để mức phí này là bao nhiêu là một bài toán ngược 
rất khó đối với công ty khi vừa phải thu được lợi nhuận, vừa phải đảm bảo tính 
cạnh tranh. 
 Bên cạnh việc xây dựng mức phí cạnh tranh, công ty nên thực hiện cấp 
hạn mức tín dụng cho các doanh nghiệp đi ủy thác nhập khẩu. Trong các năm 
gần đây, các hợp đồng nhập khẩu của công ty với bên đi ủy thác đều được thanh 
toán ngay sau khi hàng vào kho của bên nhận ủy thác. Tuy nhiên trong nhiều 
trường hợp bên đi ủy thác chưa có điều kiện thanh toán ngay, họ muốn thêm thời 
gian để huy động tiền trả cho bên công ty nhưng hiện nay VIMEDIMEX chỉ chấp 
nhận với những doanh nghiệp có mối quan hệ làm ăn lâu năm với công ty. Do vậy, 
công ty nên thực hiện quy định hạn mức tín dụng trong điều kiện cho phép của 
VIMEDIMEX cho những doanh nghiệp tiềm năng để họ trở thành khách hàng 
trung thành của công ty. Hạn mức này nên là bao nhiêu thì điều đó phụ thuộc vào 
sự tính toán của ban giám đốc. 
 Đây được xem là một trong những “chiêu” để cạnh tranh của 
VIEMDIMEX mà công ty nên xem xét và triển khai thực hiện. Điều đó giúp 
 90 
VIMEDIMEX không những phát triển hơn nữa với các khách hàng truyền thống 
mà còn gây ấn tượng với những nhóm khách hàng tiềm năng. 
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu 
Hiện nay VIMEDIMEX đang sử dụng tương đối tốt vốn kinh doanh nhập 
khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược. So với hiệu quả sử dụng 
vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 
cho hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược trung 
bình cao gấp 1,3 lần. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung 
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất 
tân dược nói riêng, VIMEDIMEX cần phải phát huy những kết quả đã đạt được 
như kinh doanh theo hình thức trả chậm, hỗ trợ về vốn mượn của phía đối tác. Để 
phát huy được những kết quả trên, công ty cần phải tạo mối quan hệ đối với phía 
đối tác. Phải tạo được niềm tin trong kinh doanh hay chữ tín, đó là tài sản vô 
hình, bảo chứng cho việc doanh nghiệp có thể mua hàng mà không cần phải trả 
tiền ngay và có quyền bán hết số hàng đó trong một thời gian nhất định rồi mới 
trả tiền. Quan hệ tốt với khách hàng còn giúp cho VIMEDIMEX yên tâm về 
nguồn hàng nhập khẩu, giá cả và có thể được hưởng thêm những ưu đãi mà 
những đối thủ cạnh tranh của công ty không có được. 
Đồng thời, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu, đối 
với những hợp đồng lớn mà VIMEDIMEX không có đủ vốn, công ty có thể áp 
dụng hình thức liên doanh, liên kết vốn trong hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên 
chỉ nên sử dụng hình thức này nếu lãi suất thấp và khả năng thánh toán đơn giản 
gọn nhẹ. 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu có 
ý nghĩa quan trọng với VIMEDIMEX khi mà hoạt động nhập khẩu chiếm vị trí 
hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời, 
và sử dụng có hiệu quả vốn là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh 
doanh của công ty. Vì vậy công ty phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có 
 91 
những biện pháp phòng chống những rủi ro, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, 
chặt chẽ ứng với quy mô của công ty. 
2.6. Chính sách đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu 
Hiện nay số lượng cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có trình độ trên đại 
học, đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhưng để công ty có đội ngũ cán bộ 
kinh doanh giỏi, năng động thì không phải là một điều dễ dàng nhất là khi các 
cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ giỏi nghiệp vụ ngoại thương mà còn 
cần phải có vốn hiểu biết nhất định về các mặt hàng tân dược và nguyên liệu sản 
xuất thuốc tân dược. 
 Trong điều kiện cạnh tranh, giữ và thu hút chất xám như hiện nay, ngoài 
việc quan tâm chăm sóc người lao động cả về vật chất và tinh thần theo đúng luật 
lao đông, theo quy chế dân chủ cơ sở, công ty cần xác định chính sách đãi ngộ 
xứng đáng. Đặc biệt là cán bộ giỏi cần trả lương, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp 
bằng cấp, thưởng sáng kiến, chia tỷ lệ lợi nhuận do họ đề xuất làm ra hợp lý. 
Việc bố trí, giao việc phù hợp với đặc điểm cá nhân và khả năng, tạo môi trường 
tốt cho họ làm việc, tạo điều kiện học tập, nghiên cứu đồng thời còn phải tổ chức 
cả việc tham quan, du lịch là cần thiết. Tuy nhiên các chính sách đãi ngộ, quan 
tâm đến các cán bộ công nhân viên không chỉ bằng vật chất mà còn cả sự động 
viên về tinh thần lãnh đạo và tập thể đơn vị nhằm tạo sự gắn bó trong thập thể 
với nhau và với doanh nghiệp, yêu nghề, yêu tập thể, yêu công ty sẽ là động cơ 
thu hút họ ở lại với công ty. 
 Một tập thể cán bộ công nhân viên, giỏi nghiệp vụ, nhiệt huyết với công 
việc, năng động và sáng tạo là vốn quý của công ty. Nếu như VIMEDIMEX đưa 
ra được những chính sách đãi ngộ đúng đắn thì thành công sẽ nằm trong tầm tay 
của doanh nghiệp. 
 Hiện nay, mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tạm lắng xuống 
nhưng dư âm của nó vẫn đủ gây song gió cho các doanh nghiệp,đặc biệt là các 
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Để việc kinh doanh nhập khẩu ngày 
 92 
càng trở nên hiệu quả hơn, doanh nghiệp cần phải tìm ra những lối đi đúng đắn. 
Trong thời gian thực tập tại công ty VIMEDIMEX, tìm hiểu về hoạt động kinh 
doanh của công ty, người nghiên cứu xin đưa ra hai nhóm giải pháp chính để 
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc 
tân dược. Trong đó tập trung vào giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của 
doanh nghiệp, đặc biệt là xây dựng mức phí nhập khẩu ủy thác cạnh tranh và 
thực hiện hạn mức tín dụng trong điều kiện cho phép của công ty. Nâng cao khả 
năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của công ty là một hướng đi không mới, 
VIMEDIMEX luôn quan tâm đến vấn đề này nhưng để thành công thì còn phụ 
thuộc vào nhiều nhân tố cả về khách quan và chủ quan. 
 93 
KẾT LUẬN 
 Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, vấn đề hiệu 
quả luôn được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là một vấn 
đề khó khăn chưa được giải quyết triệt để. Để giải quyết nó không những 
phải có kiến thức năng lực mà cần có kinh nghiệm thực tiễn. 
 Sau khi nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ 
phẩn xuất nhập khẩu y tế Việt Nam” trong giai đoạn 2007 - 2009, bằng cơ sở lý 
luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập 
khẩu nói riêng có thể rút ra một số kết luận như sau: 
- Trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty, hoạt động nhập khẩu tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược chiếm vị trí quan trọng, đóng góp không nhỏ 
và doanh thu nhập khẩu chung của toàn công ty. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều 
qua các năm, cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường nhập khẩu được đầu tư phát 
triển chiều rộng và chiều sâu. 
- Mặc dù trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp kinh 
doanh xuât nhập khẩu khác đang chịu cảnh làm ăn thua lỗ, thì hoạt động kinh 
doanh nhập khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược luôn đạt hiệu 
quả. Doanh lợi nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu đã cho thấy điều đó. Và 
thành công hơn cả là đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. 
- Bên cạnh những thành công, hoạt động kinh doanh nhập khẩu tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược cũng tồn tại những hạn chế nhất định về 
công tác nghiên cứu thị trường. Do vậy đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả 
nhập khẩu là cần thiết. Trong hai nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô, người viết đặc 
biệt quan tâm đến giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc 
biệt là xây dựng mức phí nhập khẩu cạnh tranh và thực hiện hạn mức tín dụng 
đối với các doanh nghiệp tiềm năng. 
 94 
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, tên viết tắt là 
VIMEDIMEX VN., JSC có chức năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu các 
mặt hàng dược phẩm và xuất nhập khẩu ủy thác trong đó, nhập khẩu tân dược và 
nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược chiếm một vị trí quan trọng. Nhận thức được 
vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả hoạt động nhập 
khẩu tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược trong việc tồn tại và phát 
triển của công ty nên VIMEDIMEX đang nỗ lực tìm tòi, học hỏi để nâng cao hơn 
nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh và thực tế đã cho thấy VIMEDIMEX đã thu 
được những thành công nhất định. Trong thời gian tới, nếu như công ty dành sự 
quan tâm, nghiên cứu các giải pháp được kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt 
động nhập khẩu thì công ty còn thu được nhiều thành công hơn nữa. 
 Hà Nội, tháng 04 năm 2010 
 95 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Giáo trình và báo cáo: 
1. Nguyễn Thị Gái (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống 
kê, Hà Nội 
2. Phạm Ngọc Kiểm (1999), Thống kê doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà 
Nội, tr 251 
3. Bùi Xuân Lưu (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, Nhà xuất bản Lao 
động xã hội, Hà Nội 
4. Phan Quang Niệm (2009), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà 
xuất bản Thống kê, Hà Nội 
5. Phan Công Nghĩa (2002), Giáo trình thống kê kinh tế, Nhà xuất bản Giáo dục, 
Hà Nội 
6. Đồng Thị Thanh Phương (2007), Giáo trình quản trị doanh nghiệp, , Nhà xuất 
bản Thống kê, Hà Nội 
7. Võ Thanh Thu (2006), Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại, 
Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội 
8. Vũ Hữu Tửu (2007), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất 
bản Giáo dục, Hà Nội 
9. VIMEDIMEX (2007, 2008, 2009), Báo cáo tài chính, Hà Nội 
10. VIMEDIMEX (2007, 2008, 2009), Báo cáo hoạt động nhập khẩu hàng hóa, 
Hà Nội 
11. VIMEDIMEX (2007, 2008, 2009), Báo cáo thực hiện kinh doanh, Hà Nội 
12. Công ty cổ phần chứng khoán Âu Việt (2009), Tổng quan ngành dƣợc, 
Báo cáo phân tích dược Cửu Long 
II. Website: 
1. Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm tháng 10/2009 tăng nhẹ, 
ngày 4/12/2009, báo điện tử tinthuongmai.vn, truy cập ngày 26/3/2010, 
<
9/Default.aspx>) 
 96 
2. Tinthuongmai.vn, Thuốc tân dược nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh, ngày 
23/3/2010, báo điện tử tinthuongmai.vn, truy cập ngày 26/3/2010, 
<
8/Default.aspx> 
3. Lê Nguyễn (2010), Thị trường tân dược: độc quyền và tăng giá, ngày 
19/4/2010, báo điện tử tienphongonline, truy cập ngày 23/4/2010, 
> 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 5485_4261.pdf 5485_4261.pdf