Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty cổ phần Long Thiên

Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là: Về công tác thị trường của Công ty.Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế.

docx72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty cổ phần Long Thiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
móc thiết bị mới để thay thế số máy móc thiết bị cũ trước đây hoặc mua sắm những máy móc, thiết bị rất cần thiết cho sản suất kinh doanh mà Công ty chưa có b) Mua sắm thiết bị văn phòng như Điều hoà nhiệt độ; máy Phôtôcoppy nhằm cải thiện môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên làm việc tại văn phòng Công ty. c) Nâng cấp, sửa chữa các số phương tiện vận tải; mua sắm thiết bị thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ của cán bộ trong Công ty. Những tài sản cố định này góp phần không nhỏ trong công tác ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm d) Công ty đã thực hiện trích khấu hao 1.114.919 nghìn đồng. e) Trong năm Công ty đã thanh lý một số tài sản cố định, nhưng số lượng tài sản thanh lý ít hơn số lượng tài sản cố định mua sắm. Mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân cho ở biểu sau. Bảng 2.5: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG VỐN CỐ ĐỊNH. Đơn vị tính: nghìn đồng. TT Nguyên nhân ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng 1 Tăng do mua sắm. 2.043.620 - phương tiện vận tải 377.464 - Thiết bị văn phòng 1.666.156 2 Giảm do thanh lý. -15.915 Tổng 1.027.706 (Phòng Kế toán - Tài chính Công ty) Để thấy rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của Vốn cố định của Công ty năm 2012, ta đi xem xét cơ cấu Tài sản cố định về mặt hiện vật và theo tình hình sử dụng. 2.3.1.2 Cơ cấu Vốn cố định về mặt hiện vật. Về mặt hiện vật, cơ cấu Vốn cố đinh của Công ty theo tài sản cố định gồm 4 loại chính là: Nhà cửa vật kiến trúc; Máy móc thiết bị; Phương tiện vận tải và các Thiết bị văn phòng. Như đã trình bày các loại tài sản cố định này được hình thành từ 3 nguồn khác nhau: Nguồn vốnvay , Nguồn vốn tự có và Nguồn vốn khác do Công ty huy động. Danh mục Tài sản cố định về mặt hiện vật cuả Công ty được trình bày ở biểu sau. 2.3.1.3 Khấu hao Tài sản cố định ở Công ty Cổ Phần Long Thiên Khấu hao Tài sản cố định là một yếu tố có liên quan đến Hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Việc trích đúng, đủ mức khấu hao theo quy định về công tác khấu hao sẽ góp phần phản ánh đúng thực chất Hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Như chúng ta đã biết, trong quá trình quản lý và sử dụng Tài sản cố định, Tài sản cố định luôn luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.Giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm qua hình thức khấu hao.Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao Tài sản cố định. Quỹ khấu hao được dùng để tái sản suất giản đơn Tài sản cố định (còn gọi là quỹ khấu hao cơ bản). Song trên thực tế, trong điều kiện tiến bộ của khoa học kỹ thuật quỹ khấu hao cơ bản vẫn có khả năng tái sản suất mở rộng Tài sản cố định. Khả năng này có thể được thực hiện bằng cách Công ty sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao được tích luỹ hàng năm như một nguồn tài chính bổ sung cho các mục đích như đầu tư phục vụ sản suất kinh doanh và thu hồi doanh lợi (trên nguyên tắc được hoàn quỹ), hoặc nhờ nguồn này đơn vị có thể đầu tư thay thế, đổi mới Tài sản cố định ở những năm sau lớn hơn và hiện đại hơn những năm trước. Trên ý nghĩa đó, quỹ khấu hao được coi là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản suất mở rộng Tài sản cố định trong sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do chức năng và tác dụng của mỗi loại tài sản cố định là khác nhau nên mỗi loại tài sản cố định được áp dụng một tỷ lệ khấu hao nhất định. Mức trích khấu trung bình hàng năm cho Tài sản cố định tại Công ty được tính như sau: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ Thời gian sử dụng Phương pháp khấu hao đều mà Công ty đang áp dụng có đặc điểm là đơn giản, dễ xác định và tạo nên sự ổn định cho chi phí khấu hao trong giá thành. Mức trích khấu hao đối với Tài sản cố định tại Công ty thể hiện ở biểu sau: Bảng 2.5: MỨC TRÍCH KHẤU HAO ĐỐI VỚI TSCĐ.. Đơn vị tính: % Loại tài sản Thời hạn sử dụng Mức tính khấu hao 1. Máy móc thiết bị 6 (năm) 16,7%/năm 2. Phương tiện vận tải 10 (năm) 10%/năm 3. Thiết bị văn phòng 5 (năm) 20%/năm ( Phòng Kế toán - Tài chính Công ty) Bảng 2.6: THỰC HIỆN TRÍCH KHẤU HAO CƠ BẢN TSCĐ.. Đơn vị tính: nghìn đồng. Chỉ tiêu Thiết bị KS & KTCLCT Phương tiện vận tải Thiết bị văn phòng KH TH KH TH KH TH 1. Nguyên giá TSCĐ(Đ/kỳ) 608.969 1.604.991 4.242.438 2. Khấu hao trong năm 80.061 80.061 193.915 193.915 840.942 840.942 3. Tổng mức khấu hao 110.884 110.884 631.165 631.165 1.920.360 1.920.360 4. Giá trị còn lại 448.086 448.086 973.826 973.826 2.322.079 2.322.079 5. Tỷ lệ tính 16,7% 16,7% 10% 10% 20% 20% ( Phòng Kế toán - Tài chính Công ty) Trong mấy năm qua Công ty đã thực hiện đúng kế hoạch khấu hao, tính đúng tỷ lệ khấu quy định .Do việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định được thực hiện theo quý và tính cho từng Tài sản cố định nên đối với số Tài sản cố định tăng trong năm với nguyên giá là 2.027.706 nghìn đồng, Công ty đã tính và trích khấu hao được 286.969 nghìn đồng. Trong năm 2012 khấu hao cơ bản của Công ty được tóm tắt qua các chỉ tiêu sau: + Nguyên giá tài sản cố định ( cuối kỳ ): 8.466.477 nghìn đồng. + Số khấu hao tăng trong năm: 1.114.919 nghìn đồng. + Số khấu hao giảm trong kỳ: 0 + Giá trị còn lại: 5.292.262 nghìn đồng. Như vậy, với phương pháp khấu hao đều và tỷ lệ khấu hao như hiện nay, Tài sản cố định của Công ty nhất là phần thiết bị văn phòng (có độ thay đổi lớn), Công ty phải sử dụng trong một thời gian nữa mới có thể khấu hao hết chúng. Yêu cầu đặt ra là Công ty phải không ngừng bổ sung, đổi mới máy móc thiết bị, tài sản cố định. điều này có tác dụng tích cực đối với việc nâng cao Hiệu quả sử dụng Vốn cố định, hoàn thành nhiệm vụ sản suất kinh doanh của Công ty. 2.3.1.4 Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty. Bảo toàn và phát triển Vốn cố định là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển vốn sản suất kinh doanh. Hàng năm các Doanh nghiệp nhà nước sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điều chỉnh giá trị Tài sản cố định của từng ngành kinh tế,kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh, tăng giá trị Tài sản cố định, thực hiện bảo toàn và phát triển Vốn cố định. Bảng 2.7: TÌNH HÌNH BẢO TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN TRIỂN VỐN CỐ ĐỊNH. (Đơn vị tính: nghìn đồng) Chỉ tiêu Giá trị (Nguyên giá) Trong đó: Ngân sách Tự bổ sung Vốn khác 1. Số VCĐ phải bảo toàn đầu năm. 6.437.771 2.099.412 2.843.850 1.495.508 2. Số VCĐ phải bảo toàn cuối năm. 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 3. Số VCĐ thực tế đã bảo toàn. 8.466.477 2.099.412 2.975.205 3.391.860 4. Chênh lệch số vốn đã bảo toàn và số vốn phải bảo toàn. 0 0 0 0 ( Phòng Kế toán - Tài chính Công ty) Ta thấy trong năm 2012 Công ty đã bảo toàn được Vốn cố định. Theo tính toán tổng số Vốn cố định thực tế Công ty đã bảo toàn là 8.466.477 nghìn đồng, đúng bằng số Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ. Trong đó các chỉ tiêu thành phần như Vốn cố định được Ngân sách cấp, Vốn cố định tự bổ sung, Vốn cố định khác cũng đã được bảo toàn trong thực tế. Trong năm 2012 tính theo yêu cầu bảo toàn Vốn cố định thì lợi nhuận Công ty đạt được phản ánh đúng thực chất và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định và lợi nhuận đúng bằng 1.946.040 nghìn đồng. Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển Vốn. Phấn đấu phát triển Vốn cố định, góp phần nâng cao Hiệu quả sản suất kinh doanh nói chung và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định nói riêng. 2.3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THIÊN 2.3.2.1 Nội dung phân tích: Tài sản cố định thể hiện hình thái vật chất của Vốn cố định. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã được trình ở phần lý luận, ta đi phân tích Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty theo các chỉ tiêu như sau: Sức sinh lời của Tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh bỏ một đồng nguyên giá Tài sản cố định vào sản suất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân Tổng doanh thu năm Căn cứ vào lợi nhuận đạt được và nguyên giá Tài sản cố định sử dụng bình quân của Công ty cũng như cách tính chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ, sức sinh lời của TSCĐ của Công ty thể hiện ở biểu sau: Bảng 2.8: CHỈ TIÊU SỨC SINH LỜI CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010 Năm 2012 Chênh lệch 2011 Giá Trị Tương đối Tuyệt đôi (%) Tương đối Tuyệt đôi (%) Lợi nhuận năm 2.264.432 1.648.180 - 616252 -27,2% 1.940.040 291860 17 TSCĐ sử dụng b/q năm 5.678.345 6.806.838 1.128.493 19,8 7.452.624 645786 9,4 Sức sinh lời của TSCĐ 0,398 0,243 -0,155 -0,38 0,264 0,021 8,6 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty) Sức sinh lời của Tài sản cố định năm 2012 là 0,264 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giáTSCĐ ), của năm 2011 là 0,243 tức là sức sinh lợi năm 2012 tăng 0,021 ( đồng lợi nhuận / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), tương ứng với tỷ lệ tăng 8,6%. Như vậy, giá trị một đồng lợi nhuận tạo ra bởi1 dồng nguyên giá Tài sản cố định năm 2012 cao hơn năm 2011 là 0,021 đồng.Sức sinh lời của tài snar năm 2012 có tăng nhưng so với năm 2010 thì lại giảm. Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là do Năm 2011 lợi nhuận của công ty cao trong khi đó năm 2011 luận nhuận lại giảm nghiêm trọng. Đến năm 2012 khi kinh tế từng bước chuyển biến thì lợi nhuận mà Công ty đạt được năm 2012 có tăng so với năm 2011 nhưng do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ. Nên sức sinh lời của tài sản chỉ đạt 0,246 .Trong năm 2012 Mức tăng của nguyên giá Tài sản cố định trong năm là: 1.645.786 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 28,3%. Không chỉ nhìn nhận sức sinh lời Tổng tài sản của công ty cổ phần Long Thiên trong năm 2012 tăng mà đánh giá là công ty đang làm ăn tốt. Để đánh giá một cách khách quan nhất tình hình hoạt động của công ty ta nên so sánh sức sinh lời tài sản của công ty với các công ty khác cùng ngành và cùng quy mô. Công ty cổ phần tư vấn Chương Duong và công ty tư vấn – giám sát – thiết kế Hồng Hà. Biểu đồ 2: SỨC SINH LỜI CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA BA CÔNG TY 2012 ( Đơn vị : nghìn đồng) So sánh sức sinh lời tổng tài sản của công ty Long Thiên so với hai công ty cùng ngành thì thấy sức sinh lời của Công Ty Long Thiên thấp hơn nhiều so với Đức Anh và An Khang ( các công ty cùng quy mô). Nguyên nhân chính là do trong năm 2012 công ty Long Thiên có nhiều biến động trong bộ máy quản trị của công ty , dẫn đến tình trạng kinh doanh không được tốt . b.Sức sản suất của Tài sản cố định. Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Căn cứ vào mức doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân các năm 2011, 2012 của Công ty cũng như cách tính chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định, ta thấy sự biến động sức sản xuất của Tài sản cố định của Công ty ở biểu sau Bảng 2.9:SỨC SẢN SUẤT CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. (Đơn Vị: nghìn đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010 Năm 2012 Chênh Lệch 2011 Giá Trị(1000đ ) Tương đối Tuyệt đôi (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Doanh thu năm (1000đ) 44.106.812 32.160.496 -11.946.316 -27,08 41.018.965 8.858.469 27,5% TSCĐ sử dụng b/q năm (1000đ ) 5.678.345 6.806.838 1.128.493 19,8 7.452.624 645.786 9,4 Sức sản xuất của TSCĐ 7,76 4,73 -3.03 63,6% 5,50 0,77 16,2 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty) Sức sản suất của Tài sản cố định của Công ty năm 2010 là 7,76(đồng doanh thu / 1 đồng nguyên giá TSCĐ ), năm 2011là 4,73; và năm 2012 là 5,5 tức là sức sản suất của Tài sản cố định năm 2012và 2011 đều thấp hơn 2010. Trong năm 2010 sức sản xuất tài sản cố định có tăng so với năm 2011 nhưng vẫn giảm chỉ còn 0,71 lần so với năm 2010. Nếu sức sản suất của Tài sản cố định không đổi, để đạt được mức doanh thu như năm 2012, Công ty chỉ cần sử dụng: 41.018.965 = 5.295.058 nghìn đồng nguyên giá TSCĐ. 7,76 Như vậy, so với năm 2010 năm 2012 Công ty đã sử dụng 7.452.624 -5.295.058= 2.157.566 nghìn đồng nguyên giá Tài sản cố định với sức sản suất thấp. Nguyên nhân là do năm 2012 Công ty phải trích khấu hao với một lượng lớn cho những Tài sản cố định mới đưa vào hoạt động đã làm tăng chi phí kinh doanh . Trong thu doanh thu lại không tăng.Như vậy chỉ tiêu Sức sản suất của Tài sản cố định năm 2012 thấp hơn năm 2010 BIỂU ĐỒ 3: SỨC SẢN SUẤT CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH BA CÔNG TY 2012. (Đơn vị: nghìn đồng) Trong năm 2010 sức sản xuất tài sản cố định của công ty Long Thiên có cao hơn CT TK Hồng Hà nhưng vẫn thấp hơn CT CP Chương Dương. Nhưng đến năm 2011 và 2012 thì con số đó lại thấp hơn hẳn so với hai công ty kia.. Cụ thể năm 2012 sức sản xuất của tài sản cố định Long Thiên là 5,5 trong khi đó của Chương Dương là 6,34 cao hơn nhiều so với Long Thiên. Điều đó đặt ra cho công ty Long Thiên một câu hỏi lớn, làm thế nào để nâng cao hiệu quả sức sản xuất tài sản cố định. c.Suất hao phí của Tài sản cố định. Đây chính là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu Sức sản suất theo nguyên giá của Tài sản cố định. Chỉ tiêu Suất hao phí của Tài sản cố định cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần bỏ vào sản suất bao nhiêu đồng nguyên giá Tài sản cố định. Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Tổng doanh thu năm Năm 2011 là: 0,169 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu ). Năm 2012 là: 0,142 ( đồng nguyên giá / 1 đồng doanh thu). Với thực tế này, Suất hao phí của Tài sản cố định năm 2012 đã giảm xuống so với năm 2011 là 0,027 đồng nguyên giá trên một đồng doanh thu, tương ứng với tỷ lệ giảm là 19%. Điều đó có nghĩa là năm 2012 Công ty đã giảm hao phí 0,027 đồng nguyên giá Tài sản cố định so với năm 2011 d.Hiệu quả sử sụng Vốn cố định. *Theo Doanh thu. Chỉ tiêu hệu quả sử dụng Vốn cố định phản ánh một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Tổng doanh thu năm Vốn cố định bình quân năm Dựa vào mức doanh thu đạt được của Công ty các năm 2011, 2012 và cách tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo doanh thu ).Ta thấy hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty như sau: Bảng 2.11: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH THEO DOANH THU Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh Lệch 2010 Năm 2012 Chênh lệch 2011 Giá Trị Tương đối Tuyệt đối (%) Tương đối Tuyệt đối (%) Doanh thu năm 44.106.812 32.160.496 -11.946.316 -0.27 41.018.965 8.858.469 27,5 Vốn cố định bình quân năm 3.173.984 4.698.090 1.128.493 19,8 5.292.262 645.786 9,4 Hiệu quả sử dụng Vốn cố định 13,9 6,85 -7,05 -50 7,75 0,9 13 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty) Năm 2010 là một năm khởi sắc với công ty, khi hiệu quả sử dụng vốn cố định tính theo doanh thu đạt 13,9 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định) nhưng Năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn cố định chỉ còn là 6,85(đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định ), giảm 0,5 lần so với năm 2010. Tới Năm 2012 khi nền kinh tế tạm thời đi vào ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn cố định đã đạt là 7,75 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định). Tuy đã tăng nhưng con số này vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2010, chỉ bằng 0,61 lần so với năm 2010. Số liệu trên cho thấy Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2012 so với năm 2011 đã tăng 0,8 (đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định), tương đương với tỷ lệ tăng là 13,1% và giảm 5,25(đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định) so với năm 2010. Nếu hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2012 so với năm 2011 là không đổi và bằng 6,85 ( đồng doanh thu /1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt mức doanh thu như năm 2012 Công ty chỉ cần sử dụng: 41.018.965 =5.988.170 nghìn đồng (Vốn cố định) 6,85 Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo doanh thu năm 2012 tăng hơn năm 2011 là do trong năm 2012 Vốn cố định và tổng doanh thu đều tăng, nhưng Vốn cố định tăng chậm hơn tổng doanh thu làm cho Hiệu quả sử dụng Vốn cố định tăng. Vậy Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp khác cùng nghành thì sao?Chúng ta cùng nhìn nhận với hai doanh nghiệp khác cùng nghành. Bảng 2.12: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH THEO DOANH THU CỦA BA CÔNG TY. ( Đơn Vị: 1000 đồng) Công ty Năm 2010 Năm 2011 Chênh Lệch Năm 2012 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối LONG THIÊN 13,9 6,85 -7,05 -50 7,75 0,9 13 CHƯƠNG DƯƠNG 14,1 7,2 -6,9 48 8,1 0.9 12,5 HỒNG HÀ 11,3 6,8 -4,5 -39 7,8 1 14,7 (Nguồn : Phòng Kế toán - Tài chính ba công ty) Theo như phân tích ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn theo doanh thu của công ty trong năm 2010 là rất đáng ghi nhận, so sánh với hai công ty cùng ngành, cùng quy mô thì ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 2010 cao hơn hẳn so với CT TK Hồng Hà. Nhưng tới năm 2011 và 2012 thì Hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã giảm xuống thấp hơn 0,35 lần so với công ty CP Chương Dương và thấp hơn CT Hồng hà 0,05 đồng doanh thu/1 đồng Vốn cố định), *Theo lợi nhuận: Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận cho biết một đồng Vốn cố định bỏ vào sản suất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận năm Vốn cố định bình quân năm Từ mức lợi nhuận của Công ty các năm 2011, 2012 và công thức tính chỉ tiêu hiệu quả sử dụng Vốn cố định ( theo lợi nhuận ). Bảng 2.13: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH THEO LỢI NHUẬN. Đơn vị : nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010 Năm 2012 Chênh lệch 2011 Giá Trị( 1000 đồng) Tương đối Tuyệt đối ( %) Tương đối Tuyệt đối (%) Lợi nhuận năm (1000đ ) 2.264.432 1.648.180 -616252 -0.27 1.946.040 297.860 18 Vốn cố định bình quân năm (1000đ ) 3.173.984 4.698.090 1.128.493 19,8 5.292.262 645.786 9,4 Hiệu quả sử dụng Vốn cố định 7,76 0,35 -7.41 95.5 0,367 0,017 4,45 (Phòng Kế toán - Tài chính công ty) Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 2010 là 0,71 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định ) và Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong năm 2011 là 0,35 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định ),. Điều đó là do năm 2011 công ty đẩy mạnh vốn mua sắm tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng do năm này tình hình kinh tế bất ổn, lạm phát tăng cao làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút nghiêm trọng. Các máy moc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nằm yên một chỗ. Năm 2012 là 0,367 tăng 0,017 (đồng lợi nhuận / 1 đồng Vốn cố định ) so với năm 2011 tương ứng với 4,85% nhưng lại giảm so với năm 2010. Điều này cho thấy, nếu Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận của Công ty năm 2012 là không đổi so với năm 2011 và bằng 0,35 (đồng lợi nhuận/1 đồng Vốn cố định ) thì để đạt được mức lợi nhuận như năm 2012 Công ty cần sử dụng là: 1946040 = 5.560.114 nghìn đồng vốn cố định 0,35 Nguyên nhân Hiệu quả sử dụng Vốn cố định theo lợi nhuận năm 2012 so với năm 2011 là lợi nhuận Công ty đạt được năm 2012 tăng so với năm 2011 một lượng là 297.860 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 18% . Tổng hợp các chỉ tiêu về Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty được phản ánh ở biểu sau. Bảng 2.12: TỔNG HỢP HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH. Đơn vị tính: nghìn đồng. Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh Lệch 2010 Năm 2012 Chênh Lệch 2011 Tương đối Tuyệ đối Tương đối Tuyệ đối 1. Doanh thu 44.106.812 32.160.496 -11.946.316 -27,08 41.018.965 8.858.469 27,5 2. Lợi nhuận 2.264.432 1.648.180 -616252 -0.27 1.946.040 297.860 18 3. Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.678.345 5.806.838 128.493 22,6 7.452.624 1.646.241 28,3 4. Vốn cố định 3.173.984 4.698.090 1.524.106 48 5.292.262 594.172 12,6 5. Sức sinh lời của TSCĐ (5) = (2)/(3) 0,398 0,28 -0.118 -41 0,66 3,8 37 6. Suất hao phí của TSCĐ (6) = (3)/(1) 0,21 0,179 -0.031 14.7 0,182 0,003 1,67 7. Sức sản xuất của TSCĐ (7) = (1)/(3 ) 7,1 5,54 -1,56 21,9 5,5 -0.04 0,7 8. Hiệu quả sử dụng VCĐ a. Theo doanh thu: (8a) = (1)/(4) 13,9 6,85 -7,05 -50 7,75 0,9 12,7 b. Theo lợi nhuận: (8b) = (2)/(4) 7,76 0,35 -7,41 95,5 0,367 0.017 4.8 (Phòng Kế toán - Tài chính công ty ) 2.3.2.2 Đánh giá khái quát thực trạng Hiệu quả sử dụng Vốn cố định Của Công ty cổ phần Long Thiên Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Long Thiên được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty em xin phép được nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụngVốn cố định của Công ty như sau: 2.3.2.2.1 Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng Vốn cố định. Trong những năm đầu thành lập Công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu Vốn cho hoạt động sản suất kinh doanh, nhất là Vốn đầu tư cho Tài sản cố định, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo Công ty, nhờ chủ trương đúng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển, Công ty đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành cũng như trên thị trường. Công ty đã tận dụng tối đa số Vốn cố định hiện có. Ngoài số vốn tự bổ sung, hàng năm Công ty còn huy động thêm một lượng vốn đáng kể thuộc nguồn vay và nguồn khác.Vốn cố định luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các Doanh nghiệp, nhất là đối với Doanh nghiệp nào có tỷ lệ Vốn cố định lớn. Chính vì thế năm 2012 Công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu, mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản suất kinh doanh .Trong cơ cấu Vốn cố định hiện nay, một lượng Vốn đáng kể là các các thiết bị văn phòng. Đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo việc tái đầu tư Tài sản cố định, Công ty còn thường xuyên thực hiện việc tính và trích khấu hao Tài sản cố định. Hàng năm Công ty tiến hành trích khấu hao đúng theo kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho Tài sản cố định. Qua đó thực tế Hiệu quả sử dụng Vốn cố định đã tăng lên rõ rệt. Bảng 2.14: HIỆN TRẠNG TSCĐ Đơn vị tính:nghìn đồng. Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010 Năm 2012 Chênh lệch 2011 Tương đối Tuyệ đối Tương đối Tuyệ đối Tương đối Tuyệ đối 1. Tổng nguyên giá TSCĐ 5.678.345 6.438.771 760.366 13,3 8.466.477 202.770.6 31,5 2. Tổng giá trị hao mòn TSCĐ 1.923.452 2.117.420 193.968 10.2 3.235.903 111.848.3 52,8 3. GTCL 3.754.893 4.321.351 5.230.574 4. Hệ số hao mòn TSCĐ 0,29 0,33 0,38 5. Hệ số sử dụng TSCĐ 0,62 0,67 0,62 (Phòng Kế toán - Tài chính công ty ) Trong năm qua Tài sản cố định của Công ty đã được đổi mới một phần. Mặt khác hệ số sử dụng Tài sản cố định qua hai năm 2011, 2012 cho thấy khả năng tiếp tục phục vụ của Tài sản cố định tại Công ty vẫn còn dồi dào. Trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang bị các máy móc thiết bị hiện đại thì Hiệu quả sử dụng Vốn cố định của Công ty sẽ tăng lên. Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng Vốn cố định thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho Công ty. Hiện nay, trong khi nhiều Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không thích nghi với cơ chế thị trường và phá sản, thì các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty bước đầu hoạt động đã có hiệu quả và đem lại lợi nhuận, mặc dù đây chưa phải là lớn nhưng đó cũng là một thành quả đáng khích lệ. Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn cố định có hiệu quả, Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng . Mặt khác công tác Tư vấn khảo sát thiết kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình. Về bảo toàn và phát triển Vốn cố định, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn nói chung là một vấn đề khó khăn đối với các Doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty là Vốn cố định chiếm hầu hết trong tổng số vốn sản suất kinh doanh nên sự biến động của Vốn cố định sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính trong Công ty. Thực tế thời gian qua mặc dù lợi nhuận năm 2011 và 2012 thấp nhưng Công ty vẫn bảo toàn được vốn cố định cũng như làm chủ được tình hình tài chính của mình. 2.3.2.2.2 Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn cố định tại Công ty và nguyên nhân. Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn cố định, Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao được Hiệu quả sử dụng Vốn cố định trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi Công ty phải nghiêm túc xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn cố định của Công ty là: Về công tác thị trường của Công ty.Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đối với Công ty việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu thập thông tin về các đối thủ cạch tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Về đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị.Thời gian qua công tác này thiếu đồng bộ.Mức độ đầu tư cho phần phương tiện vận tải và phần thiết bị văn phòng có sự chênh lệch lớn. Một trong các nguyên nhân dẫn đến thực tế này là năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế chưa đủ vốn để đầu tư. Về công tác khấu hao Tài sản cố định của Công ty: Hiện nay tỷ lệ khấu hao mà Công ty đang thực hiện cho các máy móc, thiết bị, đặc biệt là phần thiết bị văn phòng còn thấp không phù hợp với tốc độ hao mòn nhanh của nó. Trong công tác quản lý, sử dụng Vốn cố định: Đối với một số Tài sản cố định hư hỏng mà không có khả năng khắc phục sửa chữa như máy phát điện, máy phôtôcoppy.. Công ty còn chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi Vốn cố định kịp thời. Trong công tác hạch toán kế toán: Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển Tài sản cố định. Nhận Xét Chung: Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế hết sức khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn tới ngành xây dựng nói chung và công ty nói riêng. Nhưng nhờ có sự đồng tâm nhất chí của tập thể cán bộ nhân viên công ty nên công ty đã vượt qua khó khăn của nên kinh tế, sử dụng vốn một cách hiệu quả. Năm 2013 hứa hẹn những đổi mới của nền kinh tế, những quyết định của chính phủ về việc giải ngân cho các doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn, mang lại một nguồn lợi nhuận lớn, nâng cao chất lượng đời sống của công nhân. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LONG THIÊN. 3.1 ĐỊNH HƯƠNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. Việt nam gia nhập WTO 2007 chính thức tham gia vào thị trường thương mại thế giới, đồng nghĩa với việc phải chấp hành mọi quy tắc của cuộc chơi. Công ty cổ phần Long Thiên trong thời gian qua cũng có những phương hướng phát triển phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường kinh tế năng động bình đẳng và tuân thủ luật pháp của WTO.Phương hướng của công ty vừa đảm đảm sự phát triển tham gia vào thị trường tương lai, vừa đmả bảo tôn trọng pháp luật và tuân thủ pháp luật của WTO. Công ty đảm bảo cung ứng, sản xuất đủ số lượng, chủng loại, chất lượng sản phẩm và đảm vảo về mặt giá cả đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một trong những phương hướng được coi là mục tiêu của công ty từ khi thành lập đến nay và cả trong tương lai.Bất cứ công ty nào đều mong chiếm được tình cảm của người tiêu dùng tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt nhưng vẫn đảm bảo được uy tín, thương hiệu của công ty.Với sứ mệnh đem đến sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng, công ty cổ phần Long Thiên cam kết cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn sự mong đợi của người tiêu dùng, đồng thời mở rộng thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh: Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty, góp phần xây dựng và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp vị thế khá trên thị trường. 3.1.2 Mục Tiêu của công ty trong năm 2013 Trên cơ sở kế hoạch phát triển của Công ty đưa ra những mục tiêu phấn đấu trong những năm tới. Cụ thể năm 2013 như sau: - Doanh thu bán hàng: 77.085.379 ngàn đồng. - Lợi tức thực hiện: 5.521.708 ngàn đồng. - Các khoản nộp ngân sách: 1.982.932 đồng. - Lao động tiền lương: + Tổng số lao động: 200 người. + Tổng quỹ tiền lương: 1.800.000.000 ngàn đồng. + Thu nhập bình quân:9.000.000 đồng. Tuy nhiên, để có thể đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra Công ty phải vượt qua rất nhiều khó khăn. Khó khăn của Công ty là vốn. Vì vậy, vấn đề quan trọng nhất cần phải giải quyết của Công ty là phải có những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY. Qua xem xét tình hình sử dụng cũng như hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong những nằm vừa qua cho thấy. Mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có lãi và càng được mở rộng, đã đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời đời sống của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình kinh doanh nhất là quá trình sử dụng vốn cố định. Để góp phần giải quyết một số tồn tại của Công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, em xin đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1.Tăng cường công tác mở tộng thì trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó Công ty cần gây được uy tín đối với khách hàng là so với các Doanh nghiệp cạnh tranh khác .Qua đó tạo được lợi thế cho mình để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cố định. Mặc dù phòng kinh doanh đã có song vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng được thị trường theo đúng nghĩa của nó. Để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty thì nên tiến hành như sau: Thứ nhất, Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng..Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh thành phố phía nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía bắc (gần trụ sở Công ty). Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh thành phố từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình. Thứ hai, Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm nhân viên để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm khách hàng.Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị v.v..để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh. Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để Công ty cũng có thể kịp thời phản ứng trước những thay đổi của thị trường . 3.2.2.Tăng cường việc đầu tư đổi mới bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCĐ của công ty Trong các Doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới, bổ sung tài sản cố định là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. 3.2.2.1 Về công tác tăng cường đổi mới tài sản cố định: Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các tài sản cố định đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng có độ hao mòn cao.Việc thay thế đổi mới phần máy móc ,phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá 3.2.2.2Về công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ. Để có thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho TSCĐ của Công ty gồm: vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn khác. Trong đó phần vốn tự có chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc với nguyên giá 2.010.088 nghìn đồng chiếm 24% tổng giá trị vốn cố định của Công ty. Thực chất đây là số tài sản không trực tiếp tham gia vào sử dụng kinh doanh của Công ty.Theo quy định của Bộ Tài chính Công ty cũng không được phép tính khấu hao phần tài sản này. Để đáp ứng được yêu cầu đầu tư cho TSCĐ, máy móc thiết bị trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các việc sau: Hàng năm ngoài số vốn Công ty tự bổ sung hàng năm, Công ty cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang bị TSCĐ, máy móc thiết bị cho Công ty trong điều kiện nguồn vốn tự hạn chế và nguồn vốn này lại không trực tiếp tham gia và sản xuất kinh doanh. Đối với phần TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, Công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này. 3.2.2.3. Cải tiến phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Như đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản lý và sử dụng vốn cố định.Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Với tỷ lệ khấu hao này, Công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị mới ra đời làm giá cả biến động mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các yếu tố như: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động. 3.2.4.Thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh. Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy, một số máy tính cũ, điều hòa nhiệt độ với tổng giá trị còn lại là 78.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. 3.2.5. Hoàn thiện còn tác hoạch toán kế toán. Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả đó nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công ty cổ phần Long Thiên đạt được thành tựu trong sản xuất kinh doanh và trong sử dụng nguồn vốn cố định, một phần quan trọng là sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán không ngừng được củng cố. Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau: Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cố định cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng, kế toán trích khâu hao tài sản cố định chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách đầy đủ hơn cả về giá trị và hiện vật. Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn, có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận tài sản cố định và cũng để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng. Việc điều chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty do Văn phòng tổng hợp điều hành và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển lập thành 3 bản. Kế toán cần căn cứ vào phiếu điều chuyển này để điều chỉnh số theo dõi tài sản, máy móc cho các đơn vị. Công ty nói chung và đặc biệt là phòng Tài chính kế toán cần tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá vào hoạt động hạch toán kinh tế nhằm chính xác hoá số liệu, giảm nhẹ các chi phí sổ sách và các chi phí khác kèm theo trong quá trình hạch toán theo phương pháp thủ công. Do tài sản cố định biểu hiện về mặt hiện vật vốn cố định của Công ty chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh cho nên kế toán tài chính qua theo dõi hạch toán tăng giảm, trang bị và tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị cần thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình sử dụng nguồn vốn cố định từ đó có kế hoạch phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) I = Doanh thu năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) R = Lợi nhuận trong năm Nguyên giá TSCĐ sử dụng b/quân năm c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định (H). H = Giá trị sản lượng (doanh thu hoặc lợi nhuận năm) Vốn cố định bình quân 3.2.6.Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo độ ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định. Lao động là một nhân tố cức kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định máy móc thiết bị. Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành tốt các quy định nội quy của Doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm trong sản xuất. Hiện tại trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty là cao nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà Công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn, có trình độ chuyên môn cao. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong thời gian tới, Công ty cần thực hiện như sau: Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc, tuyệt đối không tiếp nhận những đối tượng không đúng chuyên môn nghiệp vụ. Trong quá trình kinh doanh của mình, Công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy được tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Công ty cần tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên (kể cả đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên chuyên môn kỹ thuật) qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định, tài sản, máy móc thiết bị cũng như củng cố chất lượng tư vấn và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà Công ty đảm nhận với các Doanh nghiệp trong nước và các nước trong khu vực. Với đội ngũ cán bộ quản lý: Công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn, hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức (kể cả nước ngoài) để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới, Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng quy trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật đồng thời bố trí những lao động giỏi kèm cặp hướng dẫn lao động còn yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể nhanh thích nghi với các máy móc thiết bị và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quỹ khuyến khích phát triển kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ công nhân viên tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nhất là trình độ quản lý sử dụng vốn cố định, tài sản máy móc thiết bị, Công ty nên có chính sách tăng lương cho cán bộ, nhân viên chịu khó học hỏi nâng cao trình độ cũng như khen thưởng xứng đáng những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của Công ty. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG. 3.3.1.Đối với nhà nước. Tạo điều kiện về chế độ, chính sách cho phép Công ty được chủ động hơn trong việc huy động vốn, mua sắm tài sản cố định, nhất là các tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như: máy móc gia công, máy làm bao bì, thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và các thiết bị văn phòng, phần mềm tin học phục vụ kinh doanh. Đồng thời cho phép công ty mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng của mình ra thị trường nước ngoài như Châu âu, Mỹ, Hàn Quốc... Nghiên cứu giải pháp để các doanh nghiệp của nước ta liên doanh, liên kết nhiều hơn với các doanh nghiệp thuộc khối ASEAN. Đặc biệt chú trọng tới khả năng liên doanh, liên kết tại thị trường của các nước trong khối để vừa tăng cường sự hiểu biết thị trường, kỹ thuật, tài chính của các nước liên quan; vừa tạo lập được thị trường cho cá doanh nghiệp của ta khi khu vực mậu dịch tự do thương mại được hình thành.Liên doanh về mọi mặt như kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất, trao đổi công nghệ, trao đổi phương pháp tiêu thụ sản phẩm, phát triển kênh phân phối. Các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước cần sửa đổi bổ sung chế độ khấu hao tài sản cố định nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong ngành và Công ty. Trong khi việc tính khấu hao máy móc còn mang tính chủ quan của nhà sản xuất, cần đề ra những phương pháp tính và trích khấu hao chung hoặc cho mỗi ngành nghề đặc thù riêng. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính chi phí sản phẩm và tạo giá thành được chính xác hơn.Không để một số doanh nghiệp lách luật, trốn thuế bằng cách khai khống khấu hao và trích lập khấu hao. Có chính sách thuế thích hợp với điều kiện sản xuất của các công ty sản xuất cũng như kinh doanh, nhất là thuế tài sản, thuế GTGT…để các công ty tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường khi các sản phẩm của các công ty nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. 3.3.2. Đối với công ty. Công ty nên chủ động huy động vốn từ nhiều hướng khác nhau, chủ động liên doanh liên kết với các đối tác khác. Bằng các hình thức như phát hành cổ phiếu, huy động vốn góp từ các cổ đông, phát hành trái phiếu công ty…từ đó tạo điều kiện phát triển tài sản cố định vì đây là những nguồn vốn dài hạn, chủ động về thời gian và cách hoàn trả. Đây là một lợi thế khi công ty hoạt động bằng hình thức công ty cổ phần. Công ty nên mở rộng thêm chi nhánh văn phòng đại diện để thu hút thêm khách hàng và tăng doanh thu.Đây nằm trong chiến lược phát triển kênh phân phối của công ty trong thời gian tới.Công ty cần lập ra những kế hoạch cụ thể trong việc hoạch định chiến lược phát triển hệ thống, bởi chỉ có hệ thống phân phối rộng mới có thể tiêu thụ nhanh sản phẩm, hàng hóa.Nhất là khi công ty lại là công ty thiên về thương mại. Tăng cường đổi mới công nghệ quản lý, đẩy mạnh việc sửa chữa những máy móc đang hỏng hóc. Việc tăng cường đổi mới công nghệ cần được trú trọng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Tránh việc sử dụng máy quá công suất dẫn đến hỏng hóc trước thời gian dự tính.Bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng tổ máy, đồng thời tạo ra được quy chế sử dụng tài sản cố định của công ty một cách chặt chẽ và phù hợp với điều kiện của công ty. Có thể thực hiện thuê tài chính từ các công ty cho thuê tài chính hay ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để tạo năng suất cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Vì đây là hoạt động đầu tư ít rủi ro so với việc mua tài sản cố định.Bởi các công ty cho thuê tài sản cố định thường xuyên chuyên môn hóa về máy móc vì vậy cung cấp được đủ máy móc và thiết bị đảm bảo kỹ thuật cho công việc mà công ty đi thuê cần. KẾT LUẬN Vốn cố định là một bộ phận chủ yếu của vốn kinh doanh.Nó phản ánh khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp cũng như khả năng tiếp cận trình độ tiên bộ khoa học kỹ thuật. Thông qua hình thái vật chất là tài sản cố định, vốn cố định đem lại những điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động trong Doanh nghiệp. Công ty cổ phần Long Thiên trong thời gian đầu thành lập và phát triển đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình. Mặc dầu vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ngày càng có những khó khăn.Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong giai đoạn hiện này là một điều cần thiết. Khóa luận thực tập “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần Long Thiên” là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty.Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập, em hy vọng rằng các giải pháp dù rằng không nhiều song có thể có ích cho việc đề ra chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy cô đã hướng dẫn em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp này, đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kế toán công ty cổ phần Long Thiên đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và cung cấp số liệu để em hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Giáo trình: - Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước. TS Mai Văn Bưu (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội - Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh. TS Mai Văn Bưu, TS Phan Kim Chiến (chủ biên ), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội - Khoa Khoa học quản lý - ĐHKTQD, giáo trình Khoa học quản lý (tập một).GS-TS Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật,Hà nội - Khoa Kế toán - ĐHKTQD, giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.TS Phạm Thị Gái (chủ biên ), NXB Giáo dục, hà nội - ĐH Kinh Tế - ĐHQG TP. HCM, giaó trình Lý thuyết tài chính tiền tệ.TS Nguyễn Ngọc Hùng (chủ biên), NXB Thống kê,TP. HCM II. webside -cophieu68.com -vnexpess.vn III. Văn bản Nhà nước. - Quyết định số 166/ 1999/ QĐ - BTC của Bộ Tài chính về Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, ban hành ngày30/ 12/ 1999. IV.Các tài liệu khác. - Báo cáo tài chính của công ty các năm 2010, 2011, 2012 - Bảng tổng hợp TSCĐ của công ty và một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxnang_cao_hqsd_von_7077.docx
Luận văn liên quan