LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh quốc tế hóa đang là xu hướng chung của toàn cầu, thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước xu thế phát triển của thời đại và yêu cầu thực tế phát triển của nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu. Đây là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội Đảng, khẳng định « Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại ».
Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước khác trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Hoạt động xuất khẩu là phương tiện hữu hiệu giúp tăng thu ngoại tệ, giải quyết việc làm cho người lao động, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà.
Việt Nam là một đất nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng và nguồn lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện nền kinh tế vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu công nghệ, ngành Công nghiệp may mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm của một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà giá trị xuất khẩu lớn. Ngành dệt may thực sự đóng vai trò then chốt trong chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu của nước ta. Nên việc đẩy mạnh hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc để khai thác lợi thế của đất nước là rất cần thiết.
Do đó, để hiểu rõ hơn về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc và có những giải pháp để nâng cao hoạt động này. Tôi đã chọn thực hiện đề tài « Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH WonDo Sài Gòn».
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu: khoảng thời gian 3 tháng (từ 08/2011 đến 10/2011) tại công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực tế hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty.
- Nghiên cứu dữ liệu của công ty Wondo Sài Gòn.
- Tham khảo về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của các giáo trình, sách, trang web có liên quan đến đề tài gia công xuất khẩu hàng may mặc.
5. Kết cấu của đề tài: bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Chương 2: Thực trạng về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty Wondo Sài Gòn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3561 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH WonDo Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện đại.
- Xét về mặt giá cả:
Công ty thực hiện hợp đồng khoán theo từng năm.
WONDO APPAREL CORPORATION xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức trong hợp đồng gia công với công ty.
- Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
Là gia công hai bên: giữa Công ty TNHH Wondo Sài Gòn và WONDO APPAREL CORPORATION.
Sản phẩm gia công hoàn chỉnh tại xưởng của công ty sau đó tiến hành xuất khẩu theo yêu cầu của bên giao gia công.
2.2.4 Quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.
Các bước
Phòng/Nhân viên
thực hiện
Chứng từ/
Biểu mẫu
Yêu cầu/
Mô tả
1. Ký kết hợp đồng gia công
Bộ phận Sản xuất
Hợp đồng gia công
Chỉ ký một lần cho một năm.
2. Nhận đơn hàng, lịch sản xuất
P. Quản lý đơn hàng
- Đơn hàng
- Lập C/I
Mỗi đơn hàng thường >=5000 cái (áo, quần, váy, nón…)
Chuẩn bị hàng hóa
3.1 Nhập nguyên liệu
3.2 Gia công: cắt,
may, ủi, in thêu…
3.3 Đóng gói hàng thành phẩm
P. XNK
T.T may mặc
P. Đóng gói hàng
Chứng từ nhập khẩu
P/L
- Nguyên phụ liệu do bên giao gia công cung cấp.
- Bao bì đóng gói là bao nilông trơn và thùng cacton đã in sẵn ký mã hiệu.
4. Thuê tàu qua đại lý hãng tàu
Nhân viên XNK 1
B/L
Lấy B/L tại đại lý hãng tàu sau khi hàng đã lên tàu.
5. Làm C/O
Nhân viên XNK 2
C/O mẫu B, D và AK tùy trường hợp
Tổ chức cấp C/O
6. Thủ tục hải quan
Nhân viên XNK 1
Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- Khai hải quan điện tử
- Cơ quan hải quan
7. Nhận thanh toán
P. Tài chính kế toán
- Hàng xuất khẩu được thanh toán theo phương thức TTR.
- Chậm nhất là 10 ngày khi hàng đã xuất khẩu.
8. Thanh lý hợp đồng
Trưởng phòng XNK
3 tháng thực hiện một lần
Quy trình này rút ngắn nhiều bước so với quy trình chung, được thể hiện chi tiết hơn và cũng có thay đổi cho phù hợp với các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công đã ký kết với bên nhập khẩu.
Ưu điểm của quy trình này là:
Đơn giản hóa các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Rút ngắn được thời gian chuẩn bị cho hoạt động xuất khẩu
Tiết kiệm nguồn nhân lực cho hoạt động xuất khẩu
Tuy nhiên, điểm yếu của công ty trong quy trình này là phụ thuộc rất nhiều vào bên giao gia công, chẳng hạn như lịch sản xuất, nhập nguyên liệu, thuê đại lý hãng tàu… bởi vì, công ty chuyên về thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu với nguồn nguyên phụ liệu do bên giao gia công cung cấp. Từ đó làm cho mọi hoạt động của công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào bên giao gia công.
Phân tích quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký kết hợp đồng gia công
Các hợp đồng công ty Wondo Sài Gòn thực hiện là hợp đồng gia công hàng may mặc cho Wondo Apparel Corporration.
Nội dung chính của hợp đồng gia công hàng xuất khẩu của công ty gồm các điều khoản như hợp đồng xuất khẩu nhưng được tập trung thành những mục lớn như:
Mục 1: Tên hàng – Số lượng – Đơn giá gia công
Mục 2: Các điều khoản về cung cấp nguyên phụ liệu
Mục 3: Giao hàng thành phẩm
Mục 4: Thanh toán
Mục 5: Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ
Mục 6: Các điều kiện khác gồm có điều khoản về Trọng tài
Sự khác biệt so với hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng gia công có thêm điều khoản về cung cấp nguyên phụ liệu do công ty chỉ thực hiện gia công, còn nguyên phụ liệu là do bên giao gia công cung cấp.
Một số điều khoản không có trong hợp đồng gia công như: loại bao bì đóng gói hàng XK, hướng dẫn ký mã hiệu, giám định hàng hóa, điều kiện bảo hành hàng xuất khẩu, phạt và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, điều khoản về bảo hiểm.
- Các hướng dẫn về loại bao bì, ký mã hiệu là do bên giao gia công quy định và cung cấp nên công ty chỉ cần làm đúng theo những gì mà bên giao gia công hướng dẫn.
- Về giám định hàng hóa, điều kiện bảo hành hàng xuất khẩu, phạt và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng: hai bên có mối quan hệ thân thiết, tín nhiệm nhau và hàng hóa là gia công nên bỏ qua các điều khoản này.
- Không có điều khoản về bảo hiểm là do trong mục giao hàng thành phẩm có quy định là: công ty sẽ giao hàng thành phẩm theo điều kiện FOB HOCHIMINH CITY, VIET NAM – INCOTERMS 2000.
Như vậy hợp đồng gia công được ký kết dựa trên các điều khoản chính và được điều chỉnh cho phù hợp với quan hệ mua bán của hai bên.
Ưu điểm của điều kiện giao hàng FOB là công ty chỉ cần chịu trách nhiệm về hàng xuất khẩu đến khi hàng qua lan can tàu, không phải trả cước phí vận tải chính. Mọi tổn thất sau khi hàng đã qua mạn tàu và cước phí vận tải chính là do công ty giao gia công chịu trách nhiệm. Như vậy, trách nhiệm của công ty được giảm thiểu tối đa.
Nếu công ty giao hàng theo điều kiện CFR thì phải trả cước phí vận tải chính, còn nếu mua thêm bảo hiểm cho hàng hóa thì lúc này sẽ giao hàng theo điều kiện CIF. Như vậy nếu giao hàng theo một trong hai đều kiện này thì trách nhiệm của công ty sẽ nhiều hơn và bất lợi cho công ty. Vì thế, giao hàng theo điều kiện FOB là đơn giản và có lợi cho công ty khi xuất khẩu.
Chuẩn bị hàng hóa
- Sau khi hợp đồng được ký kết, công ty sẽ nhận được lịch sản xuất bao gồm thời gian giao hàng, mã hàng và số lượng của mỗi đơn hàng theo từng thời điểm trong năm do Wondo Apparel Corporration cung cấp.
- Công ty Wondo Sài Gòn sẽ thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để gia công.
Nguyên phụ liệu được nhập theo sự cung cấp của bên giao gia công.
- Sau đó, công ty sẽ thực hiện gia công gồm các khâu như : cắt, may, ủi, wash, in thêu.
Thành phẩm hàng may mặc là các loại áo, quần, váy, nón… sẽ được phân loại, đóng gói theo thương hiệu của Sunice, Columbia, Salewa, The trad Club, Kolon…Ghi xuất xứ hàng hóa là Made In Viet Nam.
- Bao bì được đặt làm tại Việt Nam, chủ yếu là bao nilông trơn và thùng cacton. Chi phí bao bì được tính gộp vào chi phí gia công.
Thùng cacton đã in sẵn các thông tin như mã hàng, thương hiệu, logo, GW, NW, nước sản xuất… các thông tin thể hiện trên thùng cacton được in bằng màu đen vì hàng xuất khẩu là hàng may mặc (hàng hóa thông thường).
- P/L do bộ phận đóng gói hàng lập và chuyển cho phòng XNK để xuất trình cho hải quan, và giao cho Wondo Apparel Corporration.
Như vậy trong bước chuẩn bị hàng hóa công ty phụ thuộc rất nhiều vào bên giao gia công, phụ thuộc vào lịch sản xuất, nguyên phụ liệu cho đến các thiết kế bao bì.
Do công ty TNHH Wondo Sài Gòn thực chất là công ty con của Wondo Apparel Corporration, chỉ có nhiệm vụ gia công nên phải phụ thuộc vào sự chỉ đạo sản xuất của công ty mẹ.
Sau khi hàng thành phẩm đã được kiểm tra và đóng gói, phòng XNK thực hiện các bước tiếp theo để xuất khẩu hàng đến địa điểm mà bên giao gia công yêu cầu.
Thuê vận chuyển
Theo hợp đồng, hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB HOCHIMINH CITY, VIET NAM – INCOTERMS 2000. Nên hàng được chuyên chở theo đường biển, cảng đi là tại Cảng Cát Lái, Tp.HCM. Vì thế, việc đầu tiên là thực hiện thủ tục thuê tàu.
(1) Công ty Wondo Sài Gòn áp dụng phương thức thuê tàu thông qua các đại lý hãng tàu dưới sự chỉ định của Wondo Apparel Corporration.
(2) Khi hàng đã sẳn sàng cho xuất khẩu, nhân viên xuất khẩu sẽ báo cho đại lý hãng tàu biết địa điểm và thời gian giao hàng, khối lượng hàng hóa.
(3) Sau khi có được những thông tin cần thiết, đại lý hãng tàu thông báo cho công ty số kiện cần đóng; ngày, giờ tàu khởi hành để công ty vận chuyển hàng ra cảng.
(4) Khi có thông tin từ đại lý. Nhân viên xuất khẩu sẽ đến cảng làm thủ tục nhận Container rỗng về xưởng của công ty.
(5) Sau đó đóng hàng vào Container và chở ra cảng làm thủ tục hải quan và chuyển hàng lên tàu.
(6) Tàu đã khởi hành
(7) Đại lý hãng tàu cấp vận đơn cho công ty
Ta có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
Wondo Apparel Corporration
Công ty Wondo Sài Gòn
Đại lý hãng tàu
Nhận container
2
3
1
Tàu
7
6
4
5
Đại lý hãng tàu công ty thường xuyên giao dịch là KGS Shipping Co, Ltd…C/O Young-Ko Trans tại Y Ban Building, 4 Th floor 69 - 71 Thach Thi Thanh ST, Tan Dinh Ward, Dist 1, HCM City, VN.
Nếu không thuê tàu qua đại lý mà trực tiếp thuê tàu qua các chủ tàu thì sẽ tốn nhiều thời gian cho việc liên hệ với các chủ tàu để tìm ra tàu có lịch trình thích hợp, phải thực hiện tính toán số kiện hàng cần chuyên chở sao cho hợp lý nhất và làm các thủ tục cần thiết, vv... Nếu thuê tàu chuyến thì cước phí rất cao và số lượng hàng thường không đầy khoang, nên gây lãng phí.
Vì thế ưu điểm của việc thuê đại lý hãng tàu là:
- Tiết kiệm thời gian cho công việc thuê tàu
- Giảm tải công việc cho bộ phận XNK
Tuy nhiên có những bất lợi trong việc thuê tàu qua đại lý hãng tàu như:
- Cước thuê tàu cao, thường do hãng tàu lập sẳn một biểu cước nên không thể thương lượng để giảm giá chuyên chở.
- Thế yếu về mặt pháp lý: công ty không được tự do thỏa thuận các điều kiện chuyên chở mà chấp nhận các điều khoản đã in sẳn trong vận đơn.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa không linh hoạt: phải tuân theo thời gian và lịch trình tàu chạy được công bố trước.
- Công ty không được tự do lựa chọn đại lý hãng tàu mà phải theo sự chỉ định của Wondo Apparel Corporration.
Giấy chứng nhận xuất xứ - C/O
Hàng may mặc thành phẩm của Công ty Wondo Sài Gòn thường được xuất chủ yếu đi các nước Hàn Quốc, Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.
Khi làm C/O, công ty sẽ sử dụng các mẫu thích hợp
XK hàng đi Hàn Quốc: from AK (mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước ASEAN khác sang Hàn Quốc)
XK hàng đi các nước Đông Nam Á: from D (mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN)
XK hàng đi Trung Quốc: from B (mẫu C/O không ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam)
Nhân viên XNK sẽ liên hệ với Tổ chức cấp C/O cho mẫu C/O đăng ký
Tổ chức cấp C/O from B là: Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam
Tổ chức cấp C/O from AK, D là: Phòng Quản Lý XNK Bình Dương
Nhân viên XNK đem bộ hồ sơ C/O đến Tổ chức cấp C/O để được đóng dấu vào giấy chứng nhận xuất xứ theo mẫu có sẳn.
Khi làm C/O, nhân viên phải nắm rõ mẫu C/O nào được Tổ chức cấp C/O tại đâu cấp, để điền vào đơn đề nghị cấp C/O và đến liên hệ đúng địa điểm một cách chính xác và nhanh chóng.
Thủ tục hải quan
Bước
Mô tả
Đơn vị hải quan
Lập tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Áp dụng cách khai hải quan điện tử.
Nhân viên xuất khẩu sẽ thực hiện kết nối với trang web của Chi cục hải quan
Điền các thông tin cần thiết vào Tờ khai hải quan điện tử
Gởi cho cơ quan hải quan để có mã xác nhận tờ khai trực tiếp trên mạng Internet
In tờ khai hoàn chỉnh.
Chi cục hải quan điện tử
Đóng dấu xác nhận tờ khai hải quan điện tử
Hải quan Quản lý hàng hóa XNK tại khu CN Bình Dương
Thông quan hàng xuất khẩu
Xuất trình tờ khai hải quan điện tử hàng xuất khẩu đã được đóng dấu xác nhận để nhân viên hải quan kiểm tra hàng XK
Đóng dấu đã thông quan lên tờ khai
Cơ quan hải quan tại cảng xuất hàng
Đóng dấu thực xuất
Khi hàng đã lên tàu, nhân viên đem một bộ hồ sơ gồm : Tờ khai, vận đơn, bảng định mức sử dụng nguyên liệu… của mã hàng đã xuất khẩu, để xác nhận thực xuất.
Hải quan Quản lý hàng hóa XNK tại khu CN Bình Dương
Thời gian hoàn thành thủ tục hải quan của công ty chậm nhất là 2 giờ trước khi tàu chở hàng rời cảng bởi vì công ty giao hàng nguyên container. Như vậy công ty có nhiều thời gian để xử lý các vấn đề phát sinh trong khi làm thủ tục hải quan, đặc biệt là khâu kiểm tra hàng xuất khẩu của cơ quan hải quan tại cảng.
Công ty thực hiện khai hải quan điện tử thường xuyên gặp một số vấn đề như :
- Kết nối mạng đến trang web của Cơ quan hải quan thường chậm.
- Tình trạng không thể kết nối (kẹt mạng) khi vào trang web của Cơ quan hải quan.
Vì thế, ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian làm tờ khai của công ty để thực hiện xuất khẩu lô hàng đúng thời điểm thỏa thuận với đối tác.
Thanh toán
Wondo Apparel Corporration thanh toán tiền gia công theo hình thức chuyển tiền trả sau bằng điện tín (TTR) vào tài khoản của công ty Wondo Sài Gòn.
Công ty Wondo Sài Gòn áp dụng phương thức thanh toán này vì những ưu điểm như:
Thủ tục nhận tiền đơn giản, nhanh chóng
Chi phí không đáng kể
Do có mối quan hệ thân thiết với Wondo Apparel Corporration nên rủi ro trong thanh toán được hạn chế ở mức thấp nhất
Khi công ty nhận thanh toán theo TTR thì không cần làm Bộ chứng từ thanh toán như một số phương thức thanh toán khác chẳng hạn như giao chứng từ nhận tiền (CAD), tín dụng chứng từ…Như thế thủ tục nhận tiền của công ty đơn giản hơn rất nhiều.
Tuy nhiên bất lợi đối với công ty là: việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào sự chủ động của bên giao gia công.
2.2.4.2 Các cơ quan liên đới đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, công ty TNHH Wondo Sài Gòn thường liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp như :
Đại lý hãng tàu: cung cấp dịch vụ thuê tàu chở hàng và làm B/L
Ngân hàng: nơi giao dịch trung gian của hai bên xuất, nhập khẩu
Hải quan cửa khẩu Cát Lái: thông quan hàng xuất khẩu
Hải quan cửa khẩu Tân Sơn Nhất: là nơi thực hiện việc nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam ( VCCI ): cấp C/O from B
Phòng Quản Lý XNK Bình Dương: cấp C/O from AK, D
Hải quan Quản lý hàng hóa XNK tại khu CN Bình Dương: đóng dấu xác nhận khai hải quan điện tử và đóng dấu hàng thực xuất.
Đối với các đại lý hãng tàu và ngân hàng, công ty TNHH Wondo Sài Gòn là khách hàng đến giao dịch, nên họ sẽ có những ưu đãi để nhằm thu hút và giữ chân công ty làm khách hàng thường xuyên, lâu dài của họ.
Còn đối với các cơ quan còn lại như Hải quan, Phòng Quản Lý XNK, VCCI là nơi công ty đến xin làm các thủ tục để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; nên công ty phải tuân thủ theo những quy định đã ban hành của các cơ quan này, thực hiện thủ tục theo đúng quy định; để hoạt động XNK của công ty diễn ra một cách trôi chảy, nhanh chóng.
Kết quả hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặt của công ty từ năm 2008 đến 2010
Bảng 1.3 Kết quả hoạt động gia công xuất khẩu của công ty từ năm 2008-2010
ĐVT : USD
Năm
Chi
tiêu
2008
2009
2010
2009 so 2008
2010 so 2009
Tuyệt đối (USD)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối (USD)
Tương đối
(%)
Doanh thu
1.380.714
2.164.805
1.790.117
784.091
56,79
-374.688
-17,31
Chi
phí
1.656.075
2.208.262
1.959.872
552.187
33,34
-248.390
-11,25
Lợi nhuận trước thuế
-275.361
-43.457
-169.755
231.904
84,22
-126.298
290,63
(Nguồn : phòng kế toán)
Nhận xét:
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005, trong hai năm đầu tiên hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối tạm ổn.
Năm 2008, hoạt động kinh doanh không ổn định với mức doanh thu: 1.380.714 USD. Tuy nhiên, mức chi phí tăng lên vượt trội: 1.656.075 USD, do đó trong năm 2008 lợi nhuận trước thuế thâm hụt: -275.361USD. Đây là giai đoạn mà công ty đã gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính.
Đến năm 2009, doanh thu Công ty tăng lên vượt trội ở mức: 2.164.805 USD đạt giá trị tuyệt đối: 784.091USD so với năm 2008, tuơng đuơng tăng 56,79%. Song song đó, chi phí cũng tăng lên 2.208.262 USD, lợi nhuận vẫn tiếp tục ở con số âm: - 43.457 nhưng thấp hơn so với năm 2008: 231.904 USD. Trước tình thế này, Công ty đã cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên, đến năm 2010, doanh thu cũng không mấy khả quan: 1.790.117 USD, giảm rất nhiều so với năm 2009: 374.688 USD tương đương giảm 17,31%. Năm 2008 và 2009, Công ty đã thâm hụt rất nhiều về mặt tài chính, cũng có thể hiểu rằng đây là thời gian nền kinh tế suy thoái chung trên toàn cầu. Nhưng năm 2010, Công ty vẫn tiếp tục thua lỗ vì mức chi phí quá cao so với doanh thu: 1.959.872 USD, so với 2009 thì trị số tuyệt đối giảm 248.390 USD tương đương 11,25%. Như thế, lợi nhuận trước thuế bị thiếu hụt cao hơn so với năm 2009 là 169.755 nhưng vẫn thấp hơn năm 2008.
Trong ba năm hoạt động gần đây, Công ty liên tục thua lỗ và đang trong thời gian khó khăn nhất và cũng là thâm hụt nhiều nhất là năm 2008. Mặc dù doanh thu tăng cao nhất trong ba năm là năm 2009 nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn bị thiếu hụt. Hiện tại Công ty cũng đang rất cố gắng để khắc phục tình trạng này vào năm 2011.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
2.3.1 Những mặc đạt được trong hoạt động gia công của công ty
Công ty đã thu hút được một lượng lớn lao động đến làm việc, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất gia công luôn tiến hành theo đúng kế hoạch.
Công ty đã hoàn thành tương đối tốt yêu cầu chất lượng gia công sản phẩm mà bên đặt gia công quy định, đây cũng là một động lực thúc đẩy Công ty từng bước có những kế hoạch phát triển mới trong hoạt động gia công xuất khẩu.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh đang từng bước hoàn thiện và tương đối đầy đủ. Nhà xưởng và máy móc thiết bị đã đáp ứng được phần nào yêu cầu gia công sản xuất của Công ty.
Nội bộ công ty luôn đoàn kết và thống nhất, luôn tuân thủ mọi chính sách do Ban Giám Đốc đề ra. Bên cạnh đó, Công ty có được một đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, năng động và nhiệt tình trong công tác, có khả năng hoàn thành tốt công việc.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng và bước đầu đi vào ổn định.
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới. Vì thế, Công ty sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong việc xâm nhập vào thị trường mới, tìm kiếm khách hàng để nâng cao hơn nữa hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc
Công ty tiến hành gia công xuất khẩu cho một đối tác duy nhất là WONDO APPAREL CORPORATION (công ty tại Hàn Quốc). Vì thế, những hoạt động của công ty đều bị chi phối và phụ thuộc chặt chẽ vào bên đặt gia công.
Thị trường kinh doanh, giá cả trong nước và ngoài nước thường xuyên biến động. Tỷ giá hối đoái thường xuyên có biến động lớn và gia tăng do đó ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Công ty chưa phát triển hoạt động marketing, do đó chưa thu thập được những thông tin nhanh nhạy, chính xác về thị trường, và tìm kiếm khách hàng mới, để có thể đưa ra những biện pháp tích cực kịp thời để mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh gia công xuất khẩu tại công ty.
Thị trường xuất khẩu hiện tại của công ty tương đối hẹp, và theo sự chỉ đạo của bên đặt gia công. Đây những thị trường quen thuộc, ít có khách hàng mới, khiến tính lệ thuộc vào thị trường cao.
Trình độ chuyên môn không đều giữa các phòng ban. Số công nhân trực tiếp sản xuất tại nhà máy đa số là lao động phổ thông, do đó dễ có sự thay đổi nhân sự ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm gia công.
Do đa số nguyên phụ liệu của công ty phải nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, nên dễ ảnh hưởng đến việc dự trữ hàng hóa, nguyên phụ liệu để có thể chủ động trong sản xuất.
Mặc dù trong những năm qua công ty có đầu tư thêm về máy móc phục vụ cho gia công xuất khẩu tuy nhiên số lượng còn chưa nhiều, chưa đáp ứng được về mặt thời gian cũng như chất lượng sản phẩm đối với những đơn đặt hàng số lượng lớn.
Nhìn chung, tình hình gia công xuất khẩu của công ty hiện nay chỉ có một khách hàng quen thuộc, những khách hành mới, khách hàng tiềm năng không được công ty khai thác. Vì thế, hiện nay công ty đang gặp khó khăn về tài chính, tuy nhiên trong thời gian tới công ty sẽ có những bước đi mới để khắc phục tình trạng này.
2.3.3 Nguyên nhân tồn tại
Khách hàng gia công
Công ty chỉ có một khách hàng gia công vì thế bị phụ thuộc quá nhiều vào họ. Từ đó các hoạt động gia công của công ty không được mở rộng.
Số lượng hàng hóa gia công phụ thuộc vào đơn đặt hàng bên gia công giao, nên hoạt động gia công thường không ổn định, người lao động có khi phải tăng ca mới đáp ứng đủ yêu cầu gia công hàng hóa, nhưng có khi phải nghỉ phép theo lệnh của công ty vì không có hàng để gia công. Như thế thu nhập sẽ không ổn định, dễ gây hoang mang cho người lao động dẫn đến năng suất làm việc kém hay không gắn bó lâu dài với công ty.
Yếu tố về nguyên phụ liệu
Nguyên phụ liệu là yếu tố cơ bản quan trọng của quá trình gia công, tham gia thường xuyên vào quá trình gia công sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất ra.
Chất lượng của nguyên phụ liệu gần như quyết định chất lượng của sản phẩm. Nguyên phụ liệu đầu vào chính của công ty là vải chính, các loại vải phụ, ngoài ra còn một số phụ liệu khác như nhãn giấy, nhãn phụ vải, dây nhựa gắn nhãn, dây kéo…Đối với Công ty, hầu hết các nguyên phụ liệu đều phải nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, chỉ một số ít là Công ty có thể mua ngay tại thị trường nội địa.
Do đa số nguyên phụ liệu công ty phải nhập khẩu, công ty rất khó khăn để chủ động trong hoạt động sản xuất gia công.
Ngoài ra sự biến động của tỷ giá cũng ảnh hưởng hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu của công ty do đó có ảnh hưởng khá lớn đến giá cả đầu vào.
Yếu tố lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất không thể thiếu của quá trình gia công xuất khẩu, đây là yếu tố quyết định sự thành công của cả quy trình gia công xuất khẩu, không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ.
Hiện tại, công nhân trong xưởng may đa phần có trình độ phổ thông. Phần lớn từ các nơi khác đến làm việc, nên nơi ở là một vấn đề đối với sự ổn định của họ. Mặt khác, lương cơ bản của người lao động tại công ty chưa cao vì thế chưa tạo được sự an tâm, tin tưởng, gắn kết lâu dài của người lao động với công ty.
Ngoài ra, trình độ chuyên môn của các nhân viên trong bộ phận quản lý, các phòng chuyên môn chưa thực sự cao, vì thế cần đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nhiều hơn.
Chiến lược Marketing
Đây là hình thức khá quan trọng trong việc góp phần phát triển công ty. Với chiến lược Marketing và quảng cáo sản phẩm hiệu quả sẽ mang lại cho Công ty nhiều khách hàng, thêm nhiều khách hàng công ty có thêm nhiều cơ hội phát triển hoạt động sản xuất gia công của mình.
Hiện tại Công ty chưa thực sự có bộ phận Marketing riêng biệt, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết lập một chiến lược Marketing gia công xuất khẩu chuyên nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, ở các công ty, xí nghiệp xí nghiệp trong nước chủ yếu sản xuất theo hợp đồng gia công cho các công ty nước ngoài, do đó hầu như công ty không có đối thủ trực tiếp tại thị trường nội địa.
Tuy nhiên, trên thị trường thế giới hiện nay có rất nhiều công ty lớn đang kinh doanh, gia công và sản xuất mặt hàng may mặc giống như của công ty, do đó công ty sẽ gặp không ít sự cạnh tranh về thị trường từ phía các đối thủ này.
Để hạn chế tối đa sự cạnh tranh từ phía các đối thủ này công ty cần có chiến lược kinh doanh hợp lý, cần duy trì thật tốt mối quan hệ với khách hàng quen thuộc và tạo được niềm tin, uy tín cho những khách hàng mới. Công ty cũng cần có những chiến lược phát triển lâu dài để tránh đối đầu trực tiếp với sự xuất hiện các công ty mới tham gia vào thị trường có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường, thị phần trong tương lai.
Biến động của môi trường kinh doanh
- Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Hoạt động xuất khẩu chỉ có lợi khi tỷ giá tăng và bất lợi khi tỷ giá giảm. Vì vậy, công ty cần phải theo dõi thường xuyên và dự báo được sự biến động tỷ giá trên thị trường, giá cả hàng hóa trên thị trường
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển một cách nhanh chóng và xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, sản xuất và tiêu dùng. Trong ngành dệt may, yếu tố máy móc, trang thiết bị hiện đại rất cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về công suất để có thể đáp ứng đựợc yêu cầu của những khách hàng đặt hàng với số lượng lớn cũng như người tiêu dùng.
- Yếu tố chính trị, pháp luật và các chủ trương chính sách của Nhà nước:
Môi trường chính sách, pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
- Ngoài ra các yếu tố kinh tế cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh gia công xuất khẩu của doanh nghiệp: Lãi suất cho vay của ngân hàng, chính sách tài chính tiền tê, tỷ lệ lạm phát…
Nhìn chung, mỗi yếu tố có thể là cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng có thể là nguy cơ đối với doanh nghiệp khác. Vấn đề là mỗi doanh nghiệp phải biết vận dụng khéo léo và linh hoạt để biến nó thành cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY
3.1 Đánh giá chung về hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Nhìn chung, hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty là tương đối đơn giản và ổn định.
Hoạt động gia công chỉ thực hiện cho một đối tác duy nhất là Wondo Apparel Corporration, vì thế công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào họ từ lịch sản xuất cho đến xuất khẩu.
Trong quy trình tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc, công ty không cần phải thực hiện các bước như: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để lập phương án kinh doanh; giao dịch đàm phán hợp đồng xuất khẩu, làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa, làm bộ chứng từ thanh toán.
Công ty chỉ cần tập trung vào việc gia công hàng hóa, đóng gói tại xưởng, thực hiện thủ tục thuê tàu, thủ tục hải quan và làm C/O gởi cho bên giao gia công là Wondo Apparel Corporration.
Như vậy, công ty tiết kiệm được nguồn nhân lực. Nhân sự cần cho các công việc chuyên môn không quá nhiều.
Các bước trong quy trình thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu của công ty đáp ứng đầy đủ và ngắn gọn các yêu cầu về xuất khẩu hàng hóa của công ty.
Quy trình tổ chức tổ chức gia công xuất khẩu hàng may mặc đơn giản và ổn định như hiện nay là do công ty đã có những điều khoản có lợi khi ký kết hợp đồng gia công, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của Phòng xuất nhập khẩu tại công ty, cũng như việc chấp hành tốt luật hải quan. Vì thế, nhân sự cần cho Phòng xuất nhập khẩu cũng ít hơn so với các bộ phận khác.
Tuy nhiên, trong quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu, công ty cũng gặp một số khó khăn và bất lợi nhất định khi làm thủ tục hải quan, thủ tục thuê tàu, nhận thanh toán …
Hiện nay công ty đang gặp khó khăn về tài chính nên cần có những bước phát triển mới trong hoạt động của mình để có thể tự chủ trong hoạt động gia công hàng may mặc.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
3.2.1 Mở rộng hoạt động Marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Thị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp công ty:
- Nắm bắt đuợc sự biến động của nhu cầu thị trường về sản phẩm may mặc. Bởi vì, nhu cầu thị trường may mặc hết sức phong phú, đa dạng, luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính thời vụ.
- Nghiên cứu và dự đoán thị trường sẽ giúp công ty nắm được tình hình tiêu dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng chi phí, từ đó mà dự báo đuợc từng nhóm khách hàng cụ thể. Giúp công ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp cụ thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:
- Công việc quan trọng nhất là tạo dựng được một đội ngũ cán bộ Marketing có năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị truờng.
- Tổ chức một phòng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin học hiện đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị Marketing hiện đại.
- Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ thương mại, các hội thảo chuyên ngành để giới thiệu các mặt hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc.
3.2.2 Mở rộng hợp tác gia công với các đối tác khác
Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mô sản xuất, thu hút vốn, công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước ngoài sẽ góp vốn, máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia công) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình thức này công ty có điều kiện thu hút vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
Sau khi mở rộng quan hệ với các đối tác thì cần xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài và tốt đẹp với khách hàng, bằng cách luôn phải giữ chữ tín đối với họ.
Trong quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu điểm yếu của công ty là phụ thuộc rất nhiều vào bên giao gia công. Như vậy, để đảm bảo cho công ty có đơn hàng đều đặn, tạo thu nhập thường xuyên cho nguồn lao động của công ty và ổn định sản xuất, công ty phải tạo dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài và tốt đẹp với khách hàng thường xuyên của mình.
Mặt khác, muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, công ty cần phải có những giải pháp đối với đối tác như: Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công, không thông qua trung gian.
Muốn làm được điều này công ty cần phải:
+ Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trường.
Đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài sẽ căn cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất lượng có đáp ứng được yêu cầu gia công hay không. Điều đó đòi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ cao.
+ Mở rộng quan hệ với khách hàng mới
Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước khác nhau, vấn đề này đã tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy nếu công ty chỉ có một số lượng khách hàng ít thì sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty phải giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các khách hàng mới.
Ngoài ra, công ty có thể cân nhắc để phát triển thêm hoạt động xuất khẩu của mình bằng việc hợp tác gia công với những đối tác khác trong cùng ngành may mặc, như thế sẽ giúp cho công ty hoạt động ổn định hơn.
3.2.3 Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh
Đây có thể coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất, chính nó sẽ làm cho công ty mở rộng được khả năng sản xuất, nâng cao được năng suất lẫn chất lượng sản phẩm và tạo đuợc sự cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác. Nhưng đây cũng là giải pháp khó thực thi ngay một lúc mà đòi hỏi phải có thời gian và phương pháp làm ăn phù hợp mới có thể thực hiện được.
Để thực thi giải pháp này công ty cần phải:
Đổi mới trang thiết bị:
Đây là việc rất khó bởi nó đòi hỏi nguồn vốn lớn. Hơn nữa khi đổi mới và mua mới mở rộng sản xuất thì lại phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình trạng phải ngừng hoạt động do thiếu việc. Thực tế công ty hiện nay còn thiếu những máy móc có thể sản xuất một số mặt hàng cao cấp. Đổi mới và mua máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh nhưng mặt khác nó cũng chức đựng những khó khăn mà ban lãnh đạo công ty phải xem xét.
Lập kế hoạch triệt để, tổ chức dây chuyền hợp lý:
Song song với việc đổi mới, mua sắm máy móc thiết bị để làm sao có được dây chuyền sản xuất hợp lý và hiệu quả, công ty cần lập kế hoạch một cách triệt để hơn trong quá trình sản xuất để các dây chuyền không phải chờ đợi nhau làm giảm năng suất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Để có đuợc dây chuyền sản xuất hợp lý cần phải thoã mãn:
- Tận dụng hết công suất cho phép của máy móc dây chuyền
- Không gây ra tình trạnh ùn tắc trong quá trình sàn xuất cũng như không gây ra tình trạng đứt chuyền (các khâu trong dây chuyền phải chờ đợi nhau)
- Không gây ảnh huởng xấu tới sức khoẻ của công nhân trực tiếp đứng máy, không gây ô nhiễm môi trường.
Do đó khi lắp đặt dây chuyền sản xuất cần phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Phải tận dụng triệt để diện tích nhà xưởng với sự phân bố máy móc hợp lý.
- Bố trí máy móc sao cho tạo được một dây chuyền sản xuất liên tục.
- Bố trí công nhân sản xuất phù hợp với từng máy móc, công đoạn sản xuất
Ngoài ra, cần nâng cao tay nghề cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thoã đáng.
Trình độ của công nhân vẫn chưa đạt mức cao để thực hiện sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty cần phải tổ chức đào tạo những lao động chưa theo kịp với dây chuyền sản xuất, tổ chức tuyển chọn công nhân có đủ tay nghề để trực tiếp sản xuất nhanh cũng như sa thải những người lao động có tay nghề quá thấp. Và những cán bộ nhân viên quản lý phải được xây dựng đủ mạnh, có trình độ nghiệp vụ cao, tinh thần trách nhiệm cao có thể đối phó lại với những tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh.
Công ty cũng cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý hơn nhằm làm cho người lao động gắn bó với công ty hơn, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Bởi vì, do sự biến động của thị trường, những người lao động có trình độ tay nghề cao và trình độ nghiệp vụ cao thường tìm đến những nơi có chế độ đãi ngộ tốt hơn để làm việc.
3.2.4 Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định có uy tín
Hiện nay công ty vẫn thực hiện phần lớn là gia công đơn thuần nhưng đôi lúc phía đối tác vẫn uỷ thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của một công ty nước ngoài khác được chỉ định hoặc cho công ty quyền tự chủ mua nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc tiến phương thức mua đứt bán đoạn.
Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quy trình sản xuất kinh doanh, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng phát triển ở giai đoạn sau hay không.
3.2.5 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả nguồn nhân lực của công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu cần quan tâm đến một vấn đề về phân chia công việc trong bộ phận xuất nhập khẩu tại Công ty Wondo Sài Gòn.
Hiện nay, Phòng xuất nhập khẩu chỉ có 3 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận chuyên về một phần của quy trình xuất nhập khẩu. Như thế cách tốt nhất là các nhân viên vẫn phụ trách mảng công việc chuyên đảm nhận của mình, nhưng trong quá trình làm việc sẽ giúp đở lẫn nhau và tạo điều kiện cho nhau cùng học hỏi. Nếu có thể sẽ chuyển đổi vị trí với nhau theo xoay vòng để nâng cao nghiệp vụ và hạn chế những sai sót, tình huống bất khả kháng trong hoạt động xuất khẩu.
Công ty cần có chương trình đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành và các khóa đào tạo ngắn hạn về chuyên môn để giúp nhân viên nắm bắt tốt hơn các từ ngữ chuyên ngành khi làm chứng từ xuất nhập khẩu, giúp họ hiểu sâu và rộng hơn về các nghiệp vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế.
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dựng uy tín trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rãõ ràng. Khi lựa chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thê tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty trách được các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nuớc ngoài, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình kinh doanh xuất khẩu, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dựng một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế.
Công ty có thể lựa chọn một trong các phương án sau:
- Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn tại các trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.
- Gửi các cán bộ cá năng lực ra nước ngoài học tập
- Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.
Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh có trình độ ngiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị rường.
3.2.6 Nâng cao hiệu quả của quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu
Thành lập thêm một bộ phận chuyên sản xuất bao bì (bao nilông trơn, thùng giấy) và các phụ liệu dùng trong đóng gói hàng may mặc thành phẩm tại công ty. Như thế sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí bao bì do công ty đặt mua từ các đơn vị sản xuất bao bì trong nước. Từ đó đơn giá gia công sẽ giảm, tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị gia công khác, chủ động hơn trong bước đóng gói hàng thành phẩm.
- Công ty luôn luôn chấp hành tốt pháp luật hải quan, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình như đóng thuế đúng thời hạn, không vi phạm các quy định của cơ quan hải quan về xuất nhập khẩu. Như thế về lâu dài sẽ tạo cho công ty một lý lịch sạch trong hoạt động xuất nhập khẩu đối với cơ quan Hải Quan. Từ đó, công ty sẽ có những thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình.
- Nhận trách nhiệm tìm đại lý hãng tàu
Việc thuê đại lý hãng tàu do bên giao gia công chỉ định, công ty không được tự do lựa chọn đại lý hãng tàu. Vì thế công ty không thể thương lượng với đại lý hãng tàu các điều kiện có lợi nhất cho công ty.
Nên, công ty có thể đàm phán lại với bên giao gia công, để nhận trách nhiệm tìm đại lý hãng tàu. Bởi vì, công ty có điều kiện liên hệ với các đại lý hãng tàu ở Việt Nam như thế sẽ dễ dàng trong việc so sánh, thương lượng giá cả để tìm ra một đại lý hãng tàu có lịch trình thích hợp nhất, có giá chuyên chở hợp lý nhất cho việc chuyên chở hàng hóa xuất khẩu của công ty.
- Gửi danh sách hàng hóa cần chuyên chở cho các đại lý hãng tàu khác nhau để tìm ra đại lý thích hợp nhất.
Khi có được lịch sản xuất, hàng hóa còn đang trong quá trình gia công, phòng xuất nhập khẩu sẽ lập sẵn một danh sách về số lượng, thời gian hàng cần giao cho các đại lý hãng tàu khác nhau, yêu cầu đại lý hãng tàu cung cấp lại những lịch trình phù hợp để công ty lựa chọn, xem xét về giá cả, các ưu đãi dành cho công ty. Như vậy công ty sẽ chủ động trong việc lựa chọn đại lý hãng tàu thích hợp nhất và chủ động lựa chọn thời gian phù hợp cho thời điểm xuất hàng mà bên giao gia công yêu cầu.
Đồng thời, cần liên hệ trước một khoảng thời gian thích hợp với đại lý hãng tàu. Như thế sẽ tránh tình trạng đến sát ngày mới thực hiện đặt tàu, rất dễ gặp tình trạng không có tàu theo đúng thời gian và lịch trình cảng cần đến hay hết chổ đặt tàu. Như thế sẽ dẫn đến việc giao hàng không đúng thời hạn hay phải tìm phương tiện vận tải khác, làm kéo dài thời gian và tăng thêm chi phí cho hoạt động xuất khẩu.
- Chuyển phương thức thanh toán. Từ thanh toán theo TTR trả sau sang phương thức ghi sổ (bán chịu) – Open Account, để khắc phục tình trạng công ty hoàn toàn phụ thuộc vào sự chủ động thanh toán của bên giao gia công.
Hai bên sẽ thỏa thuận cho nhà nhập khẩu thanh toán vào cuối mỗi tháng.
Nhà nhập khẩu (Wondo Apparel Corporration) mở một tài khoản mang tên công ty TNHH Wondo Sài Gòn. Khi Wondo Apparel Corporration nhận được hàng thì sẽ ghi trị giá hàng nhận được vào tài khoản đó. Sau cuối một tháng sẽ thực hiện thanh toán một lần cho công ty TNHH Wondo Sài Gòn.
Phương thức thanh toán này cũng có những ưu điểm như phương thức thanh toán TTR: thủ tục nhận tiền đơn giản, tiết kiệm chi phí...dựa trên sự tín nhiệm cao giữa hai bên, cũng như các hợp đồng gia công thường xuyên và liên tục giữa hai công ty.
Như vậy, nhận thanh toán theo phương thức ghi sổ (bán chịu) – Open Account cũng giống như phương thức TTR, chỉ khác là công ty sẽ nhận tiền thanh toán vào mỗi tháng một lần.
- Công ty luôn luôn chấp hành tốt pháp luật hải quan, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình như đóng thuế đúng thời hạn, không vi phạm các quy định của cơ quan hải quan về xuất nhập khẩu. Như thế về lâu dài sẽ tạo cho công ty một lý lịch sạch trong hoạt động xuất nhập khẩu đối với cơ quan Hải Quan. Từ đó, công ty sẽ có những thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với công ty
- Công ty cần giữ gìn và phát huy hơn nữa những hiệu quả đã đạt được trong quy trình tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu.
- Đổi mới, nâng cấp một số trang thiết bị văn phòng của bộ phận xuất nhập khẩu.
- Có những chính sách hỗ trợ, gắn bó lâu dài giữa công ty với nhân viên. Từ đó nâng cao năng suất lao động và tạo được sự gắn kết lâu dài và ý thức trách nhiệm của nhân viên với công ty.
- Từng bước xây dựng chính sách phát triển hoạt động gia công xuất khẩu của công ty ngày càng lớn mạnh, mở rộng hoạt động và tự chủ trong hoạt động kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc vào Wondo Apparel Corporation.
3.3.2 Đối với các cơ quan chức năng
- Cần nâng cấp hệ thống mạng của Cơ quan hải quan điện tử để tránh trường hợp không thể kết nối do quá tải.
- Cơ quan hải quan cần có những biện pháp để xóa bỏ hay giám sát chặt chẽ hơn việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu bằng cách giao cho một số nhân viên hải quan đảm nhận, dẫn đến tình trạng không minh bạch trong kiểm tra.
3.3.3 Đối với nhà nước
Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may.
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặt biệt đối với các doanh nghiệp may gia công thì gần 100% các loại vải là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc. Cần phải có sự đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cụm sản xuất dệt, in nhuộm với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Việt Nam, muốn làm được điều này nhà nước cần phải :
Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối giữa hai ngành dệt và may.
Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp ngành dệt.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu trong nuớc.
- Cải cách các thủ tục hành chính
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn rất rờm rà, phức tạp. Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông quan hải quan. Thủ tục hai quan rất rờm rà nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng của nhà nước như thuế vụ, hải quan, nhận hàng ... đổi mới quy chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các cửa trong xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành mọi cấp.
- Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công.
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, các doanh nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy nhà nước cần phải có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Cụ thể là :
+ Về lãi vay ngân hàng
Hiện nay ngành may mặc của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công nghệ không cao do vậy chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước. Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ tục cho vay vốn, giảm lãi vay...
+ Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy nhà nước phải có những dự án nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học công nghệ dệt may. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công nghệ, hệ thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng may mặc.
KẾT LUẬN CHUNG
So sánh giữa lý thuyết và thực tiễn trong hoạt động tổ chức gia công xuất khẩu của công ty TNHH Wondo Sài Gòn, ta thấy được công ty đã nắm bắt và vận dụng rất linh hoạt quy trình này vào hoạt động xuất khẩu của công ty.
Do hoạt động của công ty chủ yếu là gia công sản phẩm nên đã rút ngắn được một số bước trong quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu.
Các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công rất có lợi trong hoạt động xuất khẩu của công ty như công ty đã bỏ qua bước phải làm thủ tục mua bảo hiểm vì xuất khẩu hàng theo điều kiện FOB.
Trong thanh toán quốc tế có rất nhiều phương thức thanh toán. Mỗi phương thức thanh toán có những ưu điểm và nhược điểm của nó. Công ty đã lựa chọn phương thức thanh toán theo TTR, vì những ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động thanh toán của công ty.
Công ty cũng linh hoạt trong việc thuê phương tiện vận chuyển khi thực hiện thuê tàu qua đại lý hãng tàu. Như vậy, công ty tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và giảm thời gian cho hoạt động xuất khẩu.
Đối với cách thức khai Hải Quan, công ty cũng đã rất linh động khi lựa chọn hình thức khai hải quan điện tử. Cách thức này vừa nhanh gọn, vừa tiết kiệm được thời gian vì chỉ cần một máy tính nối mạng có chứa phần mềm khai Hải quan đặt tại công ty. Tuy có gặp một số vấn đề về kết nối với trang Web của Cơ quan Hải quan nhưng cách thức này vẫn là lựa chọn hàng đầu không những của Công ty Wondo Sài Gòn mà còn của các doanh nghiệp xuất khẩu khác.
Kết quả phân luồng để kiểm tra hàng xuất khẩu của công ty thường là luồng xanh và luồng vàng cho thấy công ty thực hiện tốt pháp luật Hải quan.
Những chứng từ cần có cho hoạt động xuất khẩu của công ty cũng đơn giản hơn rất nhiều so với lý thuyết.
Công việc cũng ít phức tạp hơn nhưng đòi hỏi tính chính xác cao.
Đến nay, quy trình xuất khẩu tại công ty đã hoàn chỉnh và ổn định sau 06 năm tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Công ty đã có được những nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ, nhanh nhẹn và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Hiện nay, Công ty Wondo Sài Gòn cần giữ gìn và phát huy hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc và có những chính sách gắn bó lâu dài giữa công ty với nhân viên, để luôn đạt được những hiệu quả tốt trong quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu mặc hàng may mặc của công ty.
Ngoài ra, công ty cần có hướng phát triển mới như lập phương án kinh doanh với các doanh nghiệp có nhu cầu cầu gia công khác, để chủ động hơn trong hoạt động gia công của mình, nhằm mở rộng hoạt động, tăng doanh thu và tạo sự ổn định lâu dài cho nguời lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghiệp Vụ Ngoại Thương – Thạc sĩ Thân Tôn Trọng Tín.
Giáo trình Thương Mại Quốc Tế - Tiến sĩ Lê Văn Bảy.
PHỤ LỤC
Hóa đơn thương mại – Commercial Invoice
Shipper/exporter : thông tin về người xuất khẩu
Consignee : thông tin về người nhập khẩu
Notify party : thông tin về người được ủy thác
Port of loading : cảng đi
Final destination : nơi đến
Carrier : phương thức vận chuyển
Sailing on or about : ngày tàu khởi hành
No.&Date of invoice : số và ngày ký hóa đơn
No.&Date of L/C : số và ngày ký L/C
L/C issuing bank : ngân hàng phát hành L/C
Marks and numbers of pkgs : ký mã hiệu của lô hàng
Description of goods : mô tả hàng hóa
Quantity/unit : số lượng/ đơn vị
Unit price : đơn giá
Amount : số tiền
Signed by : người xuất khẩu ký
Phiếu đóng gói - P/L
Shipper/exporter : thông tin về người xuất khẩu
Consignee : thông tin về người nhập khẩu
Notify party : thông tin về người được ủy thác
Port of loading : cảng đi
Final destination : nơi đến
Carrier : phương thức vận chuyển
Sailing on or about : ngày tàu khởi hành
No.&Date of invoice : số và ngày ký hóa đơn
Remarks : những lưu ý
Marks and numbers of pkgs : ký mã hiệu của lô hàng
Description of goods : mô tả hàng hóa
Quantity : số lượng
Net – weight : trọng lượng tịnh
Gross- weight : trọng lượng toàn bộ
Measurement : dung tải
Signed by : Người xuất khẩu ký
Vận đơn đường biển - B/L
Nội dung của B/L
Mặt trước :
(B/L No.) : số vận đơn
Shipper : thông tin về người xuất khẩu
Consignee : thông tin về người nhập khẩu
Notify party : thông tin về người được ủy thác
Name of ship/vessel/Ocean vessel, Voyage No. : tên tàu, chuyến số.
Place of delivery : địa điểm vận chuyển
Place of receipt : nơi nhận
Port of Loading. : cảng xếp
Port of Discharge : cảng dỡ
Container No. ; Seal No. of container : Container số ; Seal số
No.of original B/Ls : số vận tải đơn gốc
Description of Goods & Packages : số Container, số kiện hàng
Gross weight : trọng lượng toàn bộ
Measurement : dung tải
Freight & Charges : cước phí và lệ phí
Ex. Rate. : tỷ giá
Place and Date of issue : nơi và ngày cấp
Người chuyên chở ký
Mặt sau :
Ghi sẳn những điều luật, Quy tắc quốc tế về vận tải biển, điều khoản xếp dở và giao hàng, điều khoản cước phí và phụ phí.
Quy định quyền lợi và trách nhiệm của người vận tải, người gởi hàng, trong đó quan trọng nhất là điều khoản về trách nhiệm, về miễn trách nhiệm, về giới hạn trách nhiệm bồi thường của người chuyên chở.
C/O form B
Goods consigned from (Exporter’s business name, address, country)
Hàng hóa được giao từ ( Tên công ty xuất khẩu, địa chỉ, quốc gia)
Goods consigned to (Consignee’s name, address, country)
Hàng hóa được giao cho ( Tên người nhận hàng, địa chỉ, quốc gia)
Means of transport and route (as far as known)
Phương tiện vận tải và tuyến đường
Competent authority (name, address, country)
Cơ quan chức năng ( Tên, địa chỉ, quốc gia)
For official use
Hàng hóa cần chứng nhận xuất xứ
Marks, numbers and kind of packages; description of goods
Ký mã hiệu, số hiệu và loại bao bì ; mô tả hàng hóa.
Gross weight or other quantity
Trọng lượng toàn bộ hoặc số lượng
Number and date of invoices
Số và ngày của hóa đơn thương mại
Certification
Phần chứng nhận
Declaration by the exporter.
Tờ khai của người xuất khẩu