Đề tài Một số Giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - LICOGI 20

Mục lục MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU 3 I. ĐẦU THẦU XÂY LẮP. 3 1. Thực chất của đấu thầu xây lắp. 3 2. Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu. 4 3. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng. 5 4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp. 6 II. QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU. 7 III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. 13 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 14 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 14 1. Khái quát về Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI 14 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng 20. 15 II. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20. 17 1. Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động. 17 2. Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất. 19 3. Đặc điểm về lao động. 21 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất. 23 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu . 26 6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. 26 III.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. 28 1. Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. 28 2. Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của công ty xây dựng 20. 29 3. Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. 32 4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. 40 5. Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: 40 6. Phân tích hoạt động đấu thầu ở công ty xây dựng 20. 40 IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20. 46 1. Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. 46 2. Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. 47 3. Nguyên nhân của những tồn tại trên. 48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 50 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

doc73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2926 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số Giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - LICOGI 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y là 2 công trình tương tự nhau về quy mô vốn đầu tư, thời gian tổ chức đấu thầu gần nhau (cách nhau 1 tháng): trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu, các chủ đầu tư đều đã sử dụng phương pháp cho điểm. Khi dự thầu 2 công trình này, một công trình công ty đã thắng thầu và một công trình công ty đã không thắng thầu. * Công trình: Cải tạo trường THCS - Đống Đa. (Đống Đa - Hà Nội). - Công trình: cải tạo trường THCS Đống Đa (Đống Đa - Hà Nội) được tổ chức đấu thầu với sự tham gia của các nhà thầu sau: + Công ty xây dựng 20 (LICOGI 20). + Công ty lắp máy điện nước (Tổng công ty XD Hà Nội). + VINACONEX 9. + Công ty xây dựng công trình văn hoá. Kết quả mở thầu cụ thể như sau: BIỂU: KẾT QUẢ MỞ THẦU CÔNG TRÌNH CẢI TẠO TRƯỜNG THCS ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI STT Nhà thầu Giá dự thầu (đ) Tiến độ (ngày) Bảo lãnh dự thầu Ghi chú 1 Công ty XD 20 1.190.000.000 102 20.000.000 Thắng thầu 2 Công ty lắp máy Điện nước 1.200.000.000 110 20.000.000 3 Vinaconex 9 1.110.000.000 111 20.000.000 4 Công ty XD công trình VH 1.210.000.000 105 20.000.000 Đối với công trình này chủ đầu tư đưa ra mức dự toán là: 1.150.000.000 và thời gian thi công là 105 ngày. Theo yêu cầu của bản thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công, công trình này không đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, quy mô nhỏ. Thiết bị sử dụng chủ yếu là máy móc nhỏ, việc vận chuyển vật liệu khá thuận tiện. Vì vậy với loại công trình như vậy mặt kỹ thuật và kinh nghiệm không phải là quan trọng nhất mà vấn đề quan trọng hơn cả là giá cả và tiến độ thi công. - Về giá: điểm giá dự thầu tối đa được cho theo mức giá bỏ thầu thấp nhất trong các nhà thầu và cứ hơn 10 triệu đồng thì bị trừ 1 điểm (điểm tối đa là 25). - Về tiến độ thi công: nếu nhà thầu hoàn thành trước 10 ngày sẽ đạt được điểm tối đa là 20, trước ít hơn 10 ngày đạt 16 điểm bằng tiến độ dự kiến đạt 12 điểm, chậm hơn dự kiến ít hơn 10 ngày đạt 10 điểm, chậm hơn dự kiến nhiều hơn 10 ngày thì không có điểm nào. BIỂU: BIỂU ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NHÀ THẦU TT Tiêu chuẩn 1 2 3 4 Điểm tối đa I Kỹ thuật chất lượng 30 29 29 30 30 1 Kỹ thuật vật tư 10 10 10 10 10 2 Sơ đồ tổ chức hiện trường 5 5 5 5 5 3 Bổ túc nhân lực (bố trí nhân lực tại hiện trường) 3 2 3 3 3 4 Tính khả thi và hợp lý của các biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật 7 7 6 7 7 5 Các biện pháp an toàn lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường 5 5 5 5 5 II Kinh nghiệm và quá khứ 10 9 10 8 10 III Tiến độ thi công 16 10 10 12 20 IV Tài chính - giá cả 36 35 38 34 40 1. Tài chính 15 15 15 15 15 2. Giá cả 21 20 23 19 25 Tổng điểm 92 83 87 84 100 Qua bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu trên ta có thể thấy được lý do thắng thẩu của công ty là: - Công ty đạt điểm tối đa về các chỉ tiêu: kỹ thuật chất lượng và kinh nghiệm quá khứ. - Tiến độ thi công của công ty chưa đạt được điểm tối đa nhưng vẫn cao nhất trong số các nhà thầu (trước thời gian dự kiến là 3 ngày - 16 điểm). Như vậy, mặc dù công ty thắng thầu công trình nêu trên song công ty còn tỏ ra còn có 1 số điểm hạn chế như: tiến độ thi công còn chưa thực sự nổi trội so với các nhà thầu khác. - Giá dự thầu của công ty đưa ra chưa phải là thấp nhất và còn cao hơn so với mức giá đưa ra của chủ đầu tư (1.150.000.000 đồng). Đây chính là điểm yếu của công ty và là lý do chính của việc không thắng thầu của công ty trong các công trình khác, đòi hỏi công ty phải giải quyết triệt để hơn để góp phần nâng cao thắng thầu của công ty trong quá trình tham dự thầu. * Công trình 32-98 Trạm biến áp 110 Kv - Yên Phụ Hạng mục: Nhà điều khiển và phân phối 22-6Kv Gói thầu này được tổ chức đấu thầu vào ngày 9/9/99 với sự tham gia của các nhà thầu sau: - Công ty xây dựng 20 - LICOGI 20. - Công ty xây dựng công nghiệp 1. - Công ty lắp máy và xây dựng. - Công ty 4 Hà Nội. - Công ty xây lắp hoá chất. Kết quả mở thầu cụ thể như sau: BIỂU: KẾT QUẢ MỞ THẦU CÔNG TRÌNH 32-98 TRẠM BIẾN ÁP 110KV - YÊN PHỤ Hạng mục: Nhà điều khiển và phân phối 22-6Kv STT Nhà thầu Giá dự thầu (VNĐ) Tiến độ (ngày) Bảo lãnh dự thầu (VNĐ) Ghi chú 1 Công ty XD20 899.890.000 110 20.000.000 Thắng thầu 2 Công ty XDCN1 850.000.000 100 20.000.000 3 Công ty lắp máy XD 855.000.000 112 20.000.000 4 Công ty 4 Hà Nội 867.400.000 105 20.000.000 5 Công ty xây lắp HC 872.100.000 100 20.000.000 Chủ đầu tư đưa ra mức giá dự toán là 850.000.000 và tiến độ thi công là 105 ngày. Cũng tương tự như công trình nêu trên, gói thầu này có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn. Tuy nhiên, gói thầu này đòi hỏi các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành, máy móc thiết bị chuyên dùng. Chính vì vậy chủ đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng giá cả và tiến độ,... Đây cũng chính là những mặt yếu của công ty khi tham dự thầu. Vì vậy công ty đã không thắng thầu gói thầu này. Chúng ta có thể thấy rõ hơn qua Bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu dưới đây: BẢNG: BẢNG ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NHÀ THẦU STT Tiêu chuẩn 1 2 3 4 5 Điểm tối đa I Kỹ thuật chất lượng 25 29 27 27 28 30 1 Kỹ thuật vật tư 10 10 10 10 10 10 2 Sơ đồ tổ chức hiện trường 4 4 4 4 4 4 3 Bố trí nhân lực tại hiện trường 2 2 3 3 3 3 4 Tính khả thi và hợp lý của các biện pháp TCTC và giải pháp kỹ thuật 5 8 6 5 6 8 5 Các biện pháp an toàn lao động & bảo đảm VSMT 4 5 4 5 5 5 II Kinh nghiệm trong quá khứ 10 9 9 10 10 III Tiến độ thi công 15 18 13 18 19 20 IV Tài chính, giá cả 31 40 38 37 35 40 - Tài chính 15 15 15 15 15 15 - Giá cả 18 25 23 22 20 25 Tổng điểm 81 97 87 92 92 100 Qua bảng đánh giá tổng hợp các nhà thầu nêu trên ta có thể thấy được lý do không thắng thầu của công ty xây dựng 20 đối với gói thầu này bao gồm: - Chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng đạt điểm số thấp nhất. Trong số các nhà thầu (25 trên 30) đặc biệt là điểm số đối với tính hợp lý và khả thi của các biện pháp tổ chức thi công và giải pháp kỹ thuật còn rất thấp (5 trên 8). - Tiến độ thi công của công ty dài hơn so với các nhà thầu khác vì vậy điểm số cho chỉ tiêu này còn thấp (15 trên 20). Đối với gói thầu này, cũng như các gói thầu khác công ty thường sử dụng sơ đồ GANT trong việc lập tiến độ thi công, cách làm này không phù hợp với công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, số lượng công việc nhiều và phức tạp. Chính vì vậy khi tham gia dự thầu, công ty thường không đạt được điểm tối đa với chỉ tiêu tiến độ thi công. - Giá cả dự thầu của công ty đưa ra là cao nhất, lớn hơn nhiều so với mức giá chủ đầu tư đưa ra. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu của công ty khi tham dự thầu. - Tình hình tài chính của công ty không tốt, đặc biệt là khả năng huy động vốn lưu động và quy mô vốn lưu động làm cho công ty mất rất nhiều điểm về chỉ tiêu tài chính. Bên cạnh những hạn chế còn tồn tại của công ty trong việc tham dự gói thầu nên trên công ty vẫn đạt điểm tối đa về các mặt. Kỹ thuật vật tư, tổ chức hiện trường, kinh nghiệm thi công,... Tuy nhiên những chỉ tiêu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số điểm tối đa vì vậy công ty vẫn không thắng thầu gói thầu này. Qua việc xem xét 2 ví dụ có tính điển hình nêu trên ta có thể thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty như sau: * Giá trị thầu: Công ty luôn coi giá trị thầu là một nhân tố trực tiếp tác động đến khả năng thắng thầu của công ty, và chọn nhân tố giá làm yếu tố cạnh tranh trong tham gia dự thầu. Công ty thực hiện cạnh tranh bằng cách giảm giá trên cơ sở giảm tỷ lệ % chi phí chung và mức lãi dự kiến. Tuy nhiên, trong thực tế, công ty lại chưa sử dụng hợp lý nhân tố này, mức giá dự thầu của công ty đưa ra còn cao. Vì vậy có thể khẳng định rằng: nhân tố giá dự thầu còn là một hạn chế của công ty trong hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên khi tham dự những công trình hạng mục công trình có quy mô nhỏ, số lượng công tác xây lắp ít và không quá phức tạp thì công ty có thể hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của nhân tố giá dự thầu nhờ việc kết hợp với nhân tố tiến độ thi công hợp lý. Một vấn đề cần lưu ý khi xem xét nhân tố giá là một yếu tố cạnh tranh khi tham dự thầu là không nên coi việc giảm giá đến mức thấp là yếu tố giúp công ty thắng thầu bởi lẽ nếu giá dự thầu quá thấp thì cũng không đảm bảo yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình, nếu giảm giá nhiều thì sẽ là nguyên nhân gây lên tình trạng lỗ cho công ty. * Năng lực thiết bị xe máy thi công. Như đã trình bày trong mục đặc điểm về máy móc thiết bị, có thể khẳng định năng lực thiết bị xe máy thi công của công ty là lớn về mặt số lượng và chủng loại đặc biệt là năng lực xe máy thi công cơ giới. Tuy nhiên, phần lớn các thiết bị xe máy thi công có giá trị còn lại nhỏ. Vì vậy khi tham dự thầu các công trình đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao thì công ty không có khả năng cạnh tranh. * Tiến độ thi công. Có thể coi đây là một điểm yếu của công ty khi tham dự thầu những công trình công ty thắng thầu, phần lớn là do thế mạnh về năng lực xe máy thi công cơ giới chứ không phải do nhân tố tiến độ thi công. Vì vậy, cần chú trọng đến việc xây dựng các biện pháp tổ chức thi công hợp lý từ đó có thể huy động và bố trí tốt các nguồn lực, rút ngắn thời gian thi công thực tế. * Về năng lực tài chính: Tình hình tài chính không ổn định của công ty trong mấy năm gần đây đã hạn chế khả năng thắng thầu của công ty rất nhiều. Công ty chỉ có thể thắng thầu những công trình có quy mô nhỏ, vốn ít, thời gian thi công ngắn. Còn những công trình có quy mô lớn, vốn nhiều và thời gian thi công dài thì công ty cần phải nhờ đến tư cách pháp nhân của Tổng công ty. IV-/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20. 1-/ Những thành tích trong công tác đấu thầu của công ty. Mặc dù mới thực sự tham gia đấu thầu xây lắp trong vòng 5 năm trở lại đây. Nhưng công ty đã từng bước vươn lên để khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường và đạt được một số kết quả tốt như việc thi công các công trình thuộc nhiều ngành khác nhau, có chất lượng cao đảm bảo yêu cầu đặt ra của các chủ đầu tư. Các công trình mà công ty thắng thầu không chỉ nằm trong địa bàn thành phố Hà Nội mà còn ở cả một số tỉnh phía Bắc như: Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định,.... Doanh thu từ các công trình thi công do thắng thầu có xu hướng tăng lên trong 1 số năm đầu từ khi mới sát nhập thêm 1 số đội xây dựng từ công ty xây dựng 18. Song nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Điều đó phần nàochứng tỏ vị trí của công ty trong thị trường xây dựng đã được thị trường xây dựng chấp nhận. * Về công tác cán bộ: Công ty đã huy động được 1 đội ngũ kỹ sư, nhà quản lý và lao động giỏi tham gia vào công tác dự thầu. Cùng với quá trình hoạt động, đội ngũ này đang dần được nâng cao trình độ năng lực về nhiều mặt. * Về công tác tổ chức quản lý: Trong hoạt động đấu thầu các công trình xây lắp công ty ngày càng có nhiều chuyển biến tốt về mặt tổ chức và quản lý công ty đã thực hiện triệt để các chế độ khoán theo nhân công, tiền lương, chế độ kiểm tra công tác khoán ở từng cấp. Qua việc thực hiện cơ chế khoán đảm bảo tiền lương, thu nhập cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao lòng nhiệt tình, sự hăng say lao động, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu. * Công tác thi công, thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư. Công ty luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công đảm bảo các công trình và hạng mục công trình đã ký kết với các chủ đầu tư. Tất cả các công trình đã ký kết theo hợp đồng đều được khởi công theo đúng thời hạn quy định, thi công dứt điểm và bàn giao theo đúng tiến độ đã ký kết với Bên A. Điều đó giúp công ty đảm bảo và nâng cao được uy tín của mình với các chủ đầu tư và vị thế của công ty trên thị trường kinh doanh xây dựng. Đây cũng là một sự nỗ lực đáng khích lệ của công ty trong hoạt động xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. * Về công tác đối ngoại: Tạo dựng mối quan hệ tốt với chủ đầu tư, đang từng bước được công ty quan tâm một cách đúng mức và kịp thời. Khi tham gia thi công công trình, công ty muốn cố gắng xây dựng quan hệ thân thiện, hiểu biết, giúp đỡ với chính quyền địa phương nhằm tạo ra được những điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thực hiện hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh đó, quan hệ với các tổ chức tài chính có quan hệ tín dụng với công ty cũng được duy trì tốt. Đây là một trong những mảng quan hệ quan trọng về mặt tài chính. Bởi vì nguồn vốn kinh doanh hiện nay của xí nghiệp phần lớn dựa vào vốn vay ngân hàng. Giữ được quan hệ tốt với ngân hàng, công ty mới có điều kiện vay vốn nhận bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Nhận thức được vấn đề đó nên công ty đã rất cố gắng trong việc trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn, để giữ chữ tín, làm ăn lâu dài. Ngoài ra, với các nhà cung ứng vật tư thiết bị, công ty cũng rất chú trọng xây dựng mối quan hệ đối tác lâu dài. Việc làm này giúp cho công ty có được nguồn cung ứng vật tư, thiết bị với giá cả hợp lý và ổn định, đảm bảo chất lượng tốt nhất cho yêu cầu thi công. Tóm lại, trong vòng vài năm trở lại đây, công ty xây dựng 20 đã có nhiều nỗ lực trong việc chủ động tìm kiếm công ăn việc làm và có nhiều tiến chuyển tốt trong công tác tổ chức quản lý, mở rộng quan hệ với bên ngoài. Nhờ đó đem lại công ăn việc làm cho phần lớn cán bộ công nhân viên, từng bước tìm được chỗ đứng và ngày càng khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Đây chính là những thành tích còn khá khiêm tốn của công ty cần được phát huy. 2-/ Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. Mặc dù trong công tác dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những thành tích nhất định, song cũng còn một số tồn tại dẫn đến khả năng thắng thầu của công ty không cao, giá trị trúng thầu nhỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của công ty. Đặc biệt hoạt động đấu thầu của công ty trở nên quá trì trệ mà biểu hiện của nó là công ty chưa thắng được một công trình nào kể từ đầu năm 2000 đến nay. Dưới đây là một số những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty cần phải khắc phục: * Công tác thu thập và tìm kiếm thông tin, NCTT như khuyếch trương cho công ty còn quá yếu. Công việc này được thực hiện một cách tự phát, mạnh ai người đó làm mà chưa có một bộ phận hay phòng bao nào trực tiếp đảm nhận trách nhiệm này. Vì vậy việc thu thập, tìm kiếm thông tin về các công trình cần đấu thầu có hiệu quả thấp và thiếu đồng bộ. * Việc thực hiện hoạt động đấu thầu chưa diễn ra một cách thực sự có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện được. Tuy quá trình đề ra các biện pháp tranh thầu còn thụ động, không quan tâm tới việc đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, độc đáo nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. * Giá dự thầu của công ty đưa ra nhìn là chưa phù hợp, nhìn chung công ty còn đưa ra giá dự thầu khá cao so với giá xét thầu của chủ đầu tư hoặc so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh có những công trình công ty đưa ra giá dự thầu thấp song vẫn không thắng thầu nhưng không hiệu quả. * Khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp, chưa có đủ năng lực tài chính để tham gia thi công các công trình có giá trị lớn thời gian thi công dài. * Nhìn chung, thiết bị xe máy thi công hiện tại chưa đáp ứng được các nhu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong công việc thi công các công trình đòi hỏi chất lượng cao, kỹ thuật phức tạp. * Chưa áp dụng các đòn bẩy kinh tế một cách hợp lý, do đó chưa tạo được động lực kích thích người lao động. Việc bố trí sử dụng nhân công ở từng khâu, từng bộ phận còn chưa hợp lý, chưa phát huy được năng lực của cán bộ công nhân viên của công ty. 3-/ Nguyên nhân của những tồn tại trên. * Về công tác tổ chức. Công ty chưa tổ chức được bộ phận chuyên tránh làm công tác đấu thầu. Vì vậy dẫn đến sự phân tán trong quản lý và các bộ phận tham gia thực hiện những khâu quan trọng trong công việc lập hồ sơ dự thầu phải kiểm nhiệm nhiều công việc khác nhau. * Về đội ngũ cán bộ: Mặc dù công ty đã lựa chọn được những cán bộ giỏi có trình độ, có năng lực tham gia trực tiếp vào công tác đấu thầu đặc biệt là khâu chuẩn bị hồ sơ dự thầu xong còn chưa đồng bộ và còn nhiều khi còn thiếu. Những cán bộ giỏi về việc phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh còn ít. * Về vốn: Cũng như nhiều xây dựng khác, công ty xây dựng 20 luôn trong tình trạng nhiều vốn đặc biệt là vốn lưu động, vịêc thu hồi vốn còn chậm và thiếu linh hoạt trong công việc huy động vốn lưu động. * Về thiết bị xe máy thi công: Trừ lĩnh vực thi công cơ giới còn các lĩnh vực thi công khác công ty còn gặp khó khăn trong việc huy động và sử dụng thiết bị, xe máy thi công. Hầu hết các thiết bị xe máy thi công là cũ và lạc hầu, sử dụng không hiệu quả. Việc đầu tư mua sắm mới còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu là khó khăn về vốn. * Về công tác quản lý kỹ thuật: Khâu này ở công ty còn yếu và chưa được quan tâm một cách đúng mức. Do đó chưa góp phần vào việc nâng cao chất lượng công trình và từ đó nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 20 - LICOGI 20 Như đã trình bày trong các chương trước, việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng nói chung cũng như công ty xây dựng 20 là hết sức quan trọng và cần thiết, nó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đấu thầu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tiễn tại công ty và những phân tích, đánh giá của bản thân, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty. 1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường xây dựng chiến lược tranh thầu phù hợp. 1.1 Nội dung: Việc tăng cường công tác nghiên cứu thị trường có vai trò to lớn đối với công ty cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nó có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hồ sơ dự thầu và khả năng tìm kiếm các công trình cần đấu thầu, mở rộng thị trường của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên chú trọng đếu công tác này. Khi tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường, công ty cần chú ý thông tin về những vấn đề sau đây: * Nguồn tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh: + Nghiên cứu nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực (Nhà nước các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, dân cư và nước ngoài). + Nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể, đặc biệt chú ý tới các dự án sắp tiến hành. + Nghiên cứu chủng loại các công trình kèm theo các loại vật tư và kết cấu xây dựng được tiến hành trong tương lai. + Nắm bắt các thông tin mời thầu từ phía các chủ đầu tư. + Nghiên cứu thị hiếu của các chủ đầu tư và khả năng cạnh tranh của các đối thủ tham gia đấu thầu xây dựng. * Nguồn vốn đầu tư: Các nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, vốn ODA, FDI,..., các nguồn vốn vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất vay,... * Tư liệu sản xuất: Tình hình nguồn nguyên liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản xuất, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu sử dụng nguồn tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương; nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. * Nguồn lao động: khả năng thuê các loại công nhân, chi phí thuê nhân công, khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng liên kết với các lực lượng lao động tại chỗ. Trên cơ sở những thông tin về thị trường đã thu thập được, công ty nên tiến hành xây dựng và lựa chọn chiến lược tranh thầu phù hợp. Đây còn là một công việc hết sức mới mẻ đối với công ty và có tác dụng rất lớn đối với việc tăng khả năng thắng thầu của công ty. Vì thế, trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu, công ty cần coi công việc xây dựng và lựa chọn chiến lược tranh thầu là việc làm cần thiết. Trong quá trình tham gia đấu thầu công ty có thể sử dụng các chiến lược sau: - Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Nếu thức hiện theo chiến lược này thì công ty có khả năng giành thắng lợi với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các công nghệ hiện có hoặc đi thuê. Việc công ty đưa ra một công nghệ thi công độc đáo so với đối thủ cạnh tranh và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư sẽ làm tăng khả năng thắng thầu của công ty lên nhiều hơn. * Chiến lược liên kết. Theo chiến lược này công ty có thể liên doanh để tranh thầu và liên doanh để thi công công trình. Trong thời gian tới công ty nên nghiên cứu cụ thể và trình lên tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng việc liên doanh liên kết với một số đơn vị trực thuộc tổng công ty như công ty xây dựng 18, công ty lắp máy và điện nước (LICOGI 19) nhằm nâng cao năng lực thi công công trình lớn đòi hỏi thi công từ A-Z. - Chiến lược thay đổi thiết kế công trình. Việc thực hiện chiến lược này chỉ được thực hiện trên cơ sở sự chấp nhận của chủ đầu tư và khả năng của công ty trong việc thay đổi thiết kế một cách hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Với việc áp dụng chiến lược này, công ty có thể sẽ đượcc hủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với 1 sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín. Trên đây là một số chiến lược tranh thầu mà công ty có thể áp dụng trong quá trình tranh thầu với mỗi chiến lược có những điểm khó khăn cũng như thuận lợi nhất định, gắn liền với những điều kiện cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu kỹ và vận dụng hợp lý một chiến lược tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong việc tham gia đấu thầu là cần thiết đối với công ty trong thời gian dài. Tuy nhiên, chất lượng và giá có thể coi là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Tác dụng của việc áp dụng của giải pháp: Qua việc điều tra nghiên cứu thị trường, công ty có thể biết được tình hình cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xây dựng, biết được những công trình cần đấu thầu, tình hình của thị trường vật liệu xây dựng, máy móc thi công và lao động,... Trong số các thông tin trên có thể khẳng định rằng thông tin về các gói thầu là hết sức quan trọng bởi đây chính là mục tiêu phấn đấu đầu tiên của công ty trong quá trình tham dự thầu. Thông qua việc tìm kiếm các gói thầu cho phép công ty có thể tham gia được nhiều cuộc thầu hơn. Từ đó có thể biết được khả năng, năng lực hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của công ty như thế nào; Tích luỹ được một số kinh nghiệm của công ty nhất là trong lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu; Tăng cường khả năng thắng thầu của công ty từ đó tạo thêm uy tín cho công ty trên thị trường xây dựng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. 1.3. Điều kiện áp dụng giải pháp: - Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xây dựng. Do những giới hạn của công ty nên trong thời gian tới công ty cần xây dựng một bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế - kế hoạch đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. - Bố trí cán bộ có kiến thức toàn diện, am hiểu về Marketing, có khả năng ngoại giao tốt,... vào bộ phận tiếp thị. - Trang bị cho họ tất cả các công cụ, phương tiện một cách cơ bản để tiến hành điều tra nghiên cứu. - Tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận này làm việc một cách tốt nhất như thời gian, thù lao,... 2. Giải pháp 2: Xác định giá bỏ thầu hợp lý. 2.1. Nội dung của giải pháp: Như chúng ta đã biết, giá bỏ thầu thường là một tiêu chuẩn quan trọng để bên mời thầu xét tuyển bởi nó liên quan trực tiếp đến khoản chi phí đầu tư của chủ đầu tư. Nếu giá bỏ thầu thấp thì chủ đầu tư sẽ giảm được chi phí xây dựng nên nhà thầu dễ có khả năng trúng thầu hơn và ngược lại nếu giá bỏ thầu cao thì khả năng trúng thầu sẽ thấp hơn. Hơn nữa, giá bỏ thầu còn liên quan đến lợi nhuận để lại của công ty theo công thức: Gdt = D + P Trong đó: D là giá thành xây lắp. P là lợi nhuận để lại. Theo cách tính này thì thường giá thành ít thay đổi, nếu giá bỏ thầu thấp thì lợi nhuận để lại cũng thấp. Công ty muốn kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc phải tính giá bỏ thầu hợp lý để đảm bảo vừa thắng thầu vừa có lãi khi trúng thầu. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một vấn đề nan giải đối với công ty những năm vừa qua. Có nhiều công trình mà công ty tham dự thầu với mức giá bỏ thầu quá cao so với mức giá của đối thủ cạnh tranh hoặc giá do chủ đầu tư đưa ra nên đã bị trượt, cũng có những công trình công ty đưa ra giá bỏ thầu quá thấp nên mặc dù có trúng thầu nhưng không đảm bảo chi phí chi ra và không đem lại lợi nhuận. Chính vì vậy, công tác tính giá bỏ thầu hợp lý là một việc làm hết sức cần thiết đối với công ty thời gian tới. - Trước hết công ty cần trang bị cho phòng kinh tế kế hoạch những công cụ, phương tiện hiện đại nhất để cán bộ tính giá ở đây có thể tính toán, đơn giá ca máy, giá nguyên vật liệu tại các địa phương mà công trình sẽ được thi công, máy vi tính, máy in, điện thoại,.... - Về phương pháp tính giá: Về mặt nguyên tắc, phương pháp tính giá bỏ thầu của công ty hiện nay là khá chính xác, nó được xác định dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá ca máy hiện hành như đã nêu trong chương 2, cụ thể là: - Chi phí TT Tj + Chi phí vật liệu: VLj = Qj x DVL + VLfj (1) + Chi phí nhân công trực tiếp: NCj = Qj x Dncj (2) + Chi phí máy thi công: Mj = Qj x Dm x K (3) - Chi phí chung: Cj = NCj x P - Lãi dự kiến: Lj = (Tj + Cj) x R - Thuế VAT: Thj - DGj = Tj + Cj + Lj + Thj Þ Đơn giá dự thầu = Tuy nhiên trong công thức tính toán giá bỏ thầu theo phương pháp này của công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định như: thứ nhất, công ty chưa đưa chênh lệch nguyên vật liệu vào tính giá vì khi phát sinh chi phí chênh lệch nguyên vật liệu thì công ty là người phải chịu, làm giảm khoản lợi nhuận để lại của công ty. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đưa chênh lệch nguyên vật liệu vào để đảm bảo có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Việc tính toán chi phí nguyên vật liệu cần được tính toán theo công thức: VLj = Qj x DVL + CVL Trong đó: CVL là chênh lệch nguyên vật liệu (nếu có). Thứ hai, trong việc tính chi phí nhân công trực tiếp, công ty chưa tính đến yếu tố bậc thợ. Điều đó có nghĩa là công ty đã quy các loại bậc thợ cho các công việc là như nhau. Đây là một điều bất hợp lý trong việc tính toán chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tính toán chi tiết hơn cho từng loại bậc thợ theo công thức sau: NCj = Qj x DNCj Trong đó: DNCj là đơn giá một công của bậc thợ trong đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước. Thứ ba, trong việc tính toán chi phí sản xuất chung, công ty hiện đang áp dụng tỷ lệ chi phí sản xuất chung là 58,5%. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí quản lý, điều hành, chi cho sự nghiệp,... Trong khi đó lực lượng lao động gián tiếp của công ty chiếm 27,62%. Vì thế ta có thể thấy rằng chi phí chung hiện nay của công ty là tương đối cạnh tranh nó ảnh hưởng không nhỏ đến giá bỏ thầu, đến khả năng thắng thầu của công ty. Vấn đề đặt ra trong thời gian tới cho công ty là cần thiết phải cắt giảm các khoản chi phí chung này bằng cách giảm bớt chi phí điều hành, chi sự nghiệp,... nhằm giảm mức chi phí chung xuống còn khoảng 50%. Thứ năm, tỷ lệ dự kiến của công ty thường không ổn định. Việc làm này là phi hợp lý với điều kiện chung của thị trường xây dựng hiện nay, công ty không thể đặt ra một tỷ lệ lãi dự kiến như nhau cho mọi công trình. Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ lãi dự kiến của công ty dựa vào những dự đoán chủ quan của công ty mà chưa căn cứ vào môi trường kinh doanh như thị trường xây dựng và các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, nhiều khi công ty đưa ra tỷ lệ này quá cao so với đối thủ cạnh tranh nên đã không thắng thầu. Đây cũng là một vấn đề công ty cần phải điều chỉnh ngay cho thích hợp với điều kiện mới của ngành cũng như của công ty. Với cách tính giá dự thầu nói trên, công ty có khả năng đưa ra giá thành xây lắp công trình một cách hợp lý hơn. Trên cơ sở đó công ty có thể đưa ra giá thầu có khả năng cạnh tranh hơn so với giá bỏ thầu theo cách tính cũ. - Về việc đưa ra mức giá bỏ thầu. Đây là một bước công việc quan trọng trong hoạt động đấu thầu của công ty. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả cuối cùng. Việc công ty đưa ra mức giá bỏ thầu nào để bảo đảm được tính cạnh tranh cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình như: địa điểm, thời gian, yêu cầu kinh tế, kỹ thuật. Theo tôi công ty có thể áp dụng một trong 4 chính sách về giá sau để vừa đảm bảo thắng thầu vừa hiệu quả cho công ty. + Chính sách định giá cao: Để áp dụng theo chính sách này, trước hết công ty cần xem xét, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cùng tham dự thầu. Nếu công ty xét thấy mình có những điều kiện thuận lợi cho việc thi công xây lắp mà các đối thủ khác không có hoặc có nhưng không thể cạnh tranh với công ty như công nghệ thi công đặc biệt, nguồn nhân lực giỏi,... thì công ty có thể áp dụng chính sách này. Trong trường hợp này bắt buộc các chủ đầu tư phải chấp nhận giá cao. Tuy nhiên giá bỏ thầu của công ty vẫn không được vượt giá xét thầu của chủ đầu tư. Giá bỏ thầu = ĐG + D% * ĐG Trong đó: +D% là tỷ lệ % tăng giá. + Chính sách định giá thấp: Khi công ty xét thấy việc thi công có lợi như tận dụng được các nguồn lực sản xuất, công trình đang tham gia đấu thầu gần một công trình đang thi công, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu và các điều kiện vận chuyển khác thuận lợi thì công ty có thể áp dụng chính sách này nhằm đưa ra mức giá bỏ thầu thích hợp. Giá bỏ thầu = ĐG - D% * ĐG Trong đó -D% là tỉ lệ % giảm giá. Tuy nhiên, điểm cần chú ý khi áp dụng chính sách này là: mức giá bỏ thầu tối thiểu phải bù đắp lại các chi phí thực tế đã bỏ ra khi thi công công trình. Hơn nữa, công ty cần phải đảm bảo được các điều kiện kỹ thuật tương đương với các đối thủ cạnh tranh mới có thể giành được thắng lợi trong quá trình tham gia dự thầu. + Chính sách linh hoạt theo giá thị trường. Để áp dụng được chính sách này công ty cần căn cứ vào tình hình thị trường xây dựng để đưa ra giá bỏ thầu hợp lý. Chẳng hạn khi nhu cầu đầu tư của xã hội thấp, cầu về đầu tư xây dựng thấp thì công ty cần phải đưa ra giá dự thầu thấp mới có khả năng đảm bảo thắng thầu và ngược lại. Hoặc khi giá cả trên thị trường vật liệu xây dựng có xu hướng giảm thì công ty cần phải đưa ra mức giá bỏ thầu thấp,... + Chính sách phân hoá sản phẩm. Thực hiện chính sách này khi xác định giá bỏ thầu công ty cần phân biệt theo từng khu vực địa lý (vì mỗi khu vực gắn với những điều viện về giao thông, nguyên vật liệu đều có những điểm thuận lợi và khó khăn nhất định), hoặc phân biệt theo kế hoạch, theo mùa,... Trên cơ sở đó, công ty mới có thể đưa ra được mức giá bỏ thầu phù hợp. Bên cạnh những chính sách nêu trên, công ty cần phải nghiên cứu chính sách khác như: khuyến khích theo giá trị công trình, theo điều kiện tạm ứng vốn và thanh toán vốn, theo điều kiện tín dụng,... 2.2. Tác dụng của việc áp dụng giải pháp. - Việc áp dụng biện pháp này giúp công ty có thể đưa ra một mức giá bỏ thầu hợp lý, linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu sát với giá xét thầu của chủ đầu tư. - Hoàn thiện công tác tính giá của công ty, góp phần tăng khả năng thắng thầu cho công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng các công trình. - Công ty có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh khác bằng giá dự thầu của mình. - Góp phần vào quá trình phát triển và tăng trưởng của công ty. 2.3. Điều kiện áp dụng giải pháp: Để thực hiện giải pháp này một cách có hiệu quả, công ty cần phải đảm bảo một số điều kiện sau: - Trang bị một số trang thiết bị cần thiết phục vụ tích cực cho công tác tính giá dự thầu của công ty như: Máy tính, các văn bản hiện hành,... - Cần phải cử cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát thực tế nhằm xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu đã cung cấp, nhất là xem xét lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý, chính xác chưa so với điều kiện cụ thể tại chân công trình, xem xét lại giá và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, sự thuận lợi của điều kiện giao thông,... - Các cán bộ lập giá phải luôn được đào tạo kiến thức mới nhất về giá xây dựng và sự quản lý của Nhà nước. Đồng thời đội ngũ này cần phải tính toán một cách chính xác, trung thực với điều kiện thực tế, không ngừng tự tích luỹ kinh nghiệm trong công tác lập giá dự thầu. - Giải pháp này cần phải được thực hiện một cách liên tục và triệt để. 3. Giải pháp 3: Nâng cao năng lực về xe máy thi công của công ty trên cơ sở sử dụng hợp lý năng lực hiện có kết hợp với đầu tư mới một cách có trọng điểm. 3.1. Nội dung của giải pháp: Năng lực xây dựng của một doanh nghiệp xây dựng được thể hiện thông qua năng lực về tài chính, máy móc thiết bị, kinh nghiệm thi công, nhân lực,... Trong số 4 nội dung trên thì năng lực về thiết bị xe máy thi công của công ty là một nội dung khá quan trọng. Nó thể hiện khả năng của công ty trong việc tham gia những công trình lớn yêu cầu kỹ thuật cao, hoặc khả năng trong việc cùng tham gia thi công nhiều công trình. Đây cũng là một nhân tố được chủ đầu tư xét đến một cách khá kỹ lưỡng trong quá trình xét tuyển nhà thầu. Bởi lẽ nếu như năng lực về thiết bị xe máy thi công của công ty lớn thì công ty có khả năng đảm bảo thực hiện đúng tiến độ thi công cũng như chất lượng của công trình. Chính vì vậy năng lực về thiết bị xe máy thi công cũng ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty. Hơn nữa, nếu xét vè mặt thực tiễn của công ty thì có thể thấy rằng năng lực về thiết bị và xe máy thi công của công ty hiện nay là khá lớn. Tuy nhiên, trong tổng số thiết bị và xe máy thi công của tông ty thì khoảng 60% là do Liên Xô (cũ) sản xuất và được đầu tư vào những năm 80, công suất thực tế của thiết bị và xe máy thi công còn lại rất thấp dẫn đến chi phí sử dụng máy móc thiết bị là cao, chất lượng và tiến độ thực hiện thấp. Chính những lý do nêu trên đòi hỏi trong thời gian tới công ty cần có giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề tăng cường năng lực về thiết bị và xe máy thi công của công ty. Do những khó khăn về tài chính hiện nay cũng như những đòi hỏi về mặt hiệu quả kinh tế nên công ty không thể đầu tư mới hàng loạt những thiết bị và xe máy thi công mà cần phải kết hợp giữa sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn năng lực hiện có kết hợp với đầu tư mới một cách có trọng điểm. * Sử dụng hợp lý năng lực hiện có: Hiện nay công ty cần tiến hành đánh giá lại giá trị còn lại, phân chia số thiết bị xe máy thi công dựa vào giá trị còn lại của nó, điều này gây khó khăn trong việc quản lý nguồn lực này. Vì vậy công ty cần phân loại thành 2 nhóm sau: - Nhóm 1: những thiết bị và xe máy thi công còn có khả năng phục hồi và cải tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công có giá trị còn lại vào khoảng 35%-70%. Đối với nhóm này cần phải có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong phạm vi nội bộ công ty nhằm khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của khối lượng thiết bị và xe máy thi công thuộc nhóm này. Giải pháp áp dụng có thể là tiến hành thay thế từng bộ phận đặc điệt là những bộ phận cung cấp động lực. - Nhóm 2: những thiết bị và xe máy thi công còn lại quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng còn lại dưới 35%. Trong thời gian tới công ty cần đề xuất với Tổng công ty về việc thanh lý số thiết bị và xe máy thi công cũ này nhằm bổ xung vào nguồn đầu tư mới. Chú ý: tỷ lệ % giá trị còn lại của thiết bị và xe máy thi công đưa ra ở đây chỉ mang tính gợi ý, dựa vào ý kiến chủ quan, công ty cần tiến hành nghiên cứu cụ thể để xác định tỷ lệ này. * Đầu tư mới thiết bị và xe máy thi công một cách có trọng điểm. Việc đầu tư mới là hết sức cần thiết, giúp công ty có thể áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Tuy nhiên vấn đề khó khăn chính trong việc này vẫn là vấn đề vốn đầu tư. Vì vậy, công ty nên chọn đầu tư mới một số thiết bị và xe máy thi công thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay như: - Máy trộn bê tông công suất 600 lít - 1 chiếc. - Máy khoan cọc nhồi công suất 65 mét và 35 m - 2 chiếc. - Cần cẩu trọng tải 45-60 tấn - 2 chiếc. - Búa rung - 1 chiếc. - Máy bơm bê tông 1 chiếc -Máy phát điện - 1 chiếc. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng khi tiến hành áp dụng biện pháp này là cần phải có phương pháp đánh giá hiệu quả cụ thể của việc đầu tư mới. Trên cơ sở đó, công ty mới có thể đưa ra quyết định đầu tư mới một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu thi công thực tế và hiệu quả kinh tế kỹ thuật. Công ty có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác nhau khi tiến hành đánh giá hiệu quả của việc đầu tư mới thiết bị và máy móc thi công. Theo tôi thì công ty nên chú ý tới một số chỉ tiêu cơ bản sau đây: + Chỉ tiêu giá trị hiện tại dòng (NPV). Trong đó: - Bt là các khoản thu năm t do việc đầu tư đem lại. - Ct là chi phí bỏ ra ở năm t (tại thời điểm ban đầu là vốn đầu tư còn các năm tiếp theo là chi phí vận hành). - n tuổi thọ của dự án đầu tư mua máy móc thiết bị. - r suất thu hồi vốn đầu tư. Việc đầu tư được coi là khả thi về mặt tài chính nếu NPV >0. Trong trường hợp có nhiều phương án lựa chọn cùng đạt yêu cầu khả thi thì chọn phương án có NPV lớn nhất. + Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để thu hồi vốn đầu tư và được xác định dựa vào phương trình: Chỉ tiêu này được sử dụng trong trường hợp so sánh giữa các phương án đầu tư khác nhau bằng 2 chỉ tiêu NPV và IRR là không có kết quả do có cùng giá trị 2 chỉ tiêu này. Trong trường hợp đó chúng ta lựa chọn phương án có T thấp. + Chỉ tiêu suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Là lãi suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị hiện tại dòng = 0. Tức là IRR là nghiệm của phương trình: Nếu vốn đầu tư là vốn vay thì việc đầu tư sẽ hoà vốn nếu t = IRR và có lãi nếu r<IRR. Chú ý: việc áp dụng các chỉ tiêu trên để xem xét phương án đầu tư chỉ được áp dụng cho phương án đầu tư có giá trị lớn về cả mặt kinh tế và kỹ thuật. Ngoài ra nếu như chỉ đơn thuần là trang bị bổ xung một số ít máy móc thiết bị thì không nhất thiết phải tính toán cụ thể các chỉ tiêu này. 3.2. Tác dụng của việc áp dụng giải pháp: - Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ nói chung và thiết bị xe máy thi công nói riêng của công ty. - Nâng cao năng lực về thiết bị xe máy thi công của công ty. Trên cơ sở đó giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh khi tham dự đấu thầu. - Đảm bảo công ty có thể thực hiện thi công các công trình theo đúng tiến độ và chất lượng đã ký kết với chủ đầu tư, giữ được uy tín. Góp phần nâng cao được vị trí của công ty trên thị trường kinh doanh xây dựng. 3.3. Điều kiện áp dụng giải pháp: - Cần phải lập kế hoạch cụ thể về việc phân nhóm máy móc thiết bị thành 2 nhóm như đã nêu, xây dựng kế hoạch sửa chữa, thanh lsy máy móc thiết bị. - Cử cán bộ có năng lực và kinh nghiệm trong việc mua sắm thiết bị máy móc đi tìm hiểu giá cả, chất lượng,... của những thiết bị máy móc cần mua sau đó báo cáo với công ty. - Công ty cần phải kết hợp sử dụng quỹ đầu tư phát triển và tài trợ từ Tổng công ty để mua sắm máy móc thiết bị. 4. Giải pháp 4: Lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. 4.1. Nội dung của giải pháp. Tiến độ thi công công trình bao gồm tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công từng giai đoạn. Tổng tiến độ thi công là tổng số thời gian xây dựng công trình, nó xác định thời hạn cuối cùng của quá trình xây dựng công trình, đây cũng là thời hạn bắt đầu đưa công trình vào sử dụng. Tiến độ thi công ở từng giai đoạn là hạn định lượng thời gian cho phép thi công ở mỗi giai đoạn từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thiện công trình tính chất công việc của từng giai đoạn và thời gian thi công quyết định mức độ khẩn trương trên công trường. Cũng từ tính chất và khối lượng công việc và thời hạn thi công cho phép lựa chọn các biện pháp thi công thích hợp. Trong từng biện pháp thi công phải lựa chọn loại thiết bị phù hợp nhất về tính năng tác dụng, về công suất, thiết bị có thích hợp với công trường hay không, có công nhân vận hành hay không, cũng từ cơ sở đó mà xác định được nhu cầu vật tư, nhiên liệu, năng lượng cho mỗi giai đoạn thi công cụ thể. Như vậy, tiến độ thi công là căn cứ rất cơ bản để tổ chức thi công xây dựng công trình. Thực hiện đúng tiến độ thi công sẽ đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao cho cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư. Trong thực tiễn, khi xem xét đánh giá các nhà thầu, chủ đầu tư cũng rất quan tâm đến tiến độ thi công công trình của nhà thầu. Nếu như nhà thầu nào đưa ra được tiến độ thi công hợp lý, phù hợp với các yêu cầu đưa ra của chủ đầu tư thì khả năng thắng thầu của nhà thầu đó sẽ cao và ngược lại. Xét về mặt thực tiễn tại công ty, có thể thấy rằng việc đưa ra tiến độ thi công chưa hợp lý là một trong những nguyên nhân chính làm cho công ty trượt thầu. Tiến độ thi công của công ty đưa ra thường là quá dài, không đáp ứng dược yêu cầu của chủ đầu tư. Hơn nữa, trong quá trình thi công công trình, công ty còn nhiều lần không thực hiện theo đúng tiến độ đã xây dựng như công trình 108 Trần Hưng Đạo,... Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư. Chính vì vậy việc đưa ra tiến độ thi công hợp lý là một việc làm hết sức quan trọng đối với công ty. Trong thời gian vừa qua, công ty nên sử dụng sơ đồ GANT để lập kế hoạch tiến độ thi công. Đây là một phương pháp khá đơn giản, dễ nhận biết song nó có nhược điểm là: - Không thể hiện rõ mối quan hệ giữa các công việc, không rõ quy trình công nghệ. Nếu dự án gồm nhiều công việc thì nhược điểm này càng rõ nét hơn. - Không thấy rõ công việc nào là chủ yếu, có tính chất quyết định đối với tổng tiến độ thực hiện dự án để tập trung chỉ đạo. - Không thuận tiện khi phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của bản thân sơ đồ và của cả dự án, không phù hợp với công trình lớn, khối lượng công việc phức tạp. Vì vậy, trong thời gian tới công ty nên nghiên cứu xem xét phương pháp sơ đồ PERT để lập tiến độ thi công. Phương pháp này có những ưu điểm sau: - Dễ nhận biết các công việc và thời gian thực hiện chúng. - Dễ nhận biết mối quan hệ giữa các công việc, quá trình công nghệ và sự phát triển logic của lịch trình. - Phát hiện được đường đi dài nhất (đường găng) từ khi khởi công đến khi kết thúc từ đó thấy được những công việc quyết định nhất đến tiến độ do đó thấy được trọng tâm cần chỉ đạo,... Trong những công trình phức tạp, bao gồm hàng ngàn công việc liên quan đến nhau thì công ty cũng nên sử dụng phần mềm PERT để lập tiến độ thi công nhằm giúp cho việc lập được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên áp dụng các phương pháp mới trong việc lập tiến độ thi công công trình như: phần mềm Microsoft Project 98,... Việc áp dụng theo phương pháp này tuy mới mẻ nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. 4.2. Tác dụng của việc áp dụng giải pháp. - Bảo đảm được tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra từ đó tạo lòng tin, độ tin cậy cao đối với chủ đầu tư. Điều này sẽ rất thuận lợi cho công ty khi tham gia đấu thầu các công trình khác ở địa phương chủ đầu tư hay các vùng lân cận.m - Rút ngắn được thời gian thi công một cách hợp lý nhất, tạo điều kiện nhanh chóng thi công các công trình khác, giảm bớt được chi phí, khoản tiền phát sinh thấp. 4.3. Điều kiện áp dụng giải pháp. Để thực hiện giải pháp này một cách có hiệu quả thì công ty xây dựng 20 cần phải đảm bảo được những điều kiện sau: - Các cán bộ lập hồ sơ dự thầu phải hiểu sâu sắc các yêu cầu của chủ đầu tư đặt ra cho các nhà thầu ở bản vẽ thiết kế công trình về tiến độ thi công và chất lượng công trình,... - Các cán bộ lập tiến độ thi công phải nắm chắc những kiến thức cơ bản nhất về lập tiến độ thi công như sơ đồ GANT, sơ đồ PERT, phần mềm Microsoft Project 98. - Toàn bộ cán bộ của công ty đặc biệt là cán bộ lập kế hoạch tiến độ thi công phải nhiệt tình làm việc khi có yêu cầu. 5. Giải pháp 5: Tăng cường công tác thu vốn và huy động vốn. Như đã trình bày trong phần trước, tình hình tài chính của công ty trong những năm vừa qua là không khả quan. Có thể nêu lại một số điểm đáng chú ý: - Tổng số vốn nợ trên vốn chủ sở hữu là khá lớn: năm 1999 là 2,75 lần. - Tổng số tiền khách hàng nợ là quá lớn: 23.059.140.098 đồng trên tổng số nguồn vốn là 39.787.189.925. - Số tiền mặt còn ở ngân hàng là quá nhỏ: 351.865.873 Vì vậy, trong điều kiện hiện nay công ty cần phải đẩy nhanh quá trình thu hút vốn của mình. Nếu như toàn bộ số tiền khách hàng nợ được thu hồi hết thì hệ số vốn nợ trên vốn sở hữu của công ty sẽ nhỏ hơn, tình hình tài chính của công ty sẽ được lành mạnh hoá. Tuy nhiên đây không phải là việc so thể giải quyết ngay màng cần phải có thời gian bởi nó gắn liền với những giàng buộc khác như: khả năng thanh toán của khách hàng, công ty muốn giàng buộc quan hệ với khách hàng,... Bên cạnh biện pháp trên, công ty cần tăng cường công tác tạo vốn dưới nhiều hình thức sau: - Tiến hành thanh lý vật tư tồn kho và máy móc thiết bị đã quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Trên cơ sở đó có thể giảm thiểu được lượng vốn lưu động còn ứ đọng ở khâu sản xuất và thu được một số tiền nhất định từ việc thanh lý máy móc thiết bị. - Tiến hành chỉ đạo thi công nhanh, dứt điểm các công trình đã ký kết nhằm thu được vốn đầu tư do chủ đầu tư thanh toán. - Nhanh chóng ban hành quy chế vay vốn trong nội bộ công ty với một mức lãi suất thích hợp nhằm khuyến khích người cho vay và đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tập trung thực hiện triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh đặc biệt là chi phí quản lý chung. - Tích cực xây dựng mối quan hệ bền vững, tốt đẹp với các tổ chức tài chính để có khả năng vay vốn và được nhận bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh hợp đồng một cách thuận tiện. - Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có thể tranh thủ được nguồn vốn của họ nhờ vào việc trả chậm, giảm bớt được chi phí thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình. Trên đây là một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty trong thời gian qua và góp phần nâng cao khả năng thắng thầu trong thời gian tới. Để có thể đạt được mục đích nêu trên, công ty không nên áp dụng một cách riêng biệt bất kỳ một biện pháp nào mà cần có sự phối hợp một cách hài hoà trong việc thực hiện các biện pháp đó. Tuy nhiên, để có thể phát huy được vai trò to lớn của cơ chế đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản thì không chỉ cần có sự nỗ lực phấn đấu của các nhà thầu mà cần phải có sự quản lý đúng hướng và triệt để từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước, chỉ có như vậy thì mới có thể khắc phục những nguyên nhân khách quan gây khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng trong tham dự thầu nói riêng và sản xuất kinh doanh nói chung. Với mục đích đó, sau đây tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước. - Thứ nhất, cần có những biện pháp thích hợp để xoá bỏ triệt để hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như hiện tượng “đi đêm”, “bóng ma đấu thầu”, móc ngoặc, mua bán thầu,... đang rất phổ biến và làm phá vỡ nguyên tắc bình đẳng, công khai trong đấu thầu, gây nhiều bất lợi cho những doanh nghiệp làm ăn chân chính. - Thứ hai, cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và trang bị thiết bị xe máy thi công nhằm nâng cao năng lực thi công xây lắp, tăng khả năng thắng thầu khi tham dự đấu thầu. Cần phân biệt rõ vốn vay dùng vào mục đích đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất với vốn vay trên mục đích khác. Trên cơ sở đó có chính sách lãi vay ưu đãi hơn cho việc đầu tư. Tạo điều kiện để phát triển thị trường mua bán thiết bị xe máy thi công theo hình thức tín dụng thuê mua cho phép các doanh nghiệp xây dựng có quy mô vốn nhỏ có khả năng nâng cao được năng lực thiết bị xe máy thi công của mình. - Thứ ba, cần phải cải tiến cơ chế cấp vốn và thanh toán vốn cho các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các nhà thầu giải quyết được những khó khăn về vốn. - Thứ tư, cần phải xoá bỏ hình thức hội đồng xét thầu trong quá trình xét thầu, xác định và thực hiện đúng thẩm quyền quyết định đấu thầu theo đúng qui định của Nhà nước. KẾT LUẬN Hiện nay, đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng vẫn còn là hoạt động mới mẻ ở nước ta Việc áp dụng phương thức này trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có thời gian để thích ứng và hoàn thiện mới có thể đem lại những lợi ích to lớn đối với cả Nhà nước, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, do vai trò to lớn của hoạt động đấu thầu xây dựng đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên việc nâng cao khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây dựng có một ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Sau khi đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản nhất có liên quan đến hoạt động đấu thầu và một số xem xét, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu của công ty, bài viết này đã nêu được một số giải pháp đối với công ty và kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Đây là kết quả nghiên cứu gắn liền với thực tiễn đầu tiên của tôi. Vì vậy, tôi tha thiết đề nghị công ty xem xét và ghi nhận những ý kiến đóng góp của mình. Và hơn hết, tôi mong muốn rằng: với những nỗ lực và khả năng của chính mình, công ty sẽ không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường xây dựng và khẳng định được vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, góp phần tích cực trong quá trình phát triển chung của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/07/96 của Chính phủ). 2. Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản (Ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/07/96 của Chính phủ). 3. Quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo Nghị định 88/CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ). 4. Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (Ban hành kèm theo Nghị định 52/CP ngày của Chính phủ). 5. Định mức dự toán XDCB ban hành kèm theo Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD-25/11/1998 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. 6. Giáo trình “Kinh tế quản trị kinh doanh xây dựng” - GS-TS Nguyễn Văn Chọn - NXB Khoa học kỹ thuật - 1996. 7. Định mức kỹ thuật và công tác dự toán xây dựng - Nguyễn Tài Cảnh, Đặng Nghiêm Chính - NXB Giao thông vận tải 1998. 8. Giáo trình “Kinh tế và kinh doanh xây dựng” - Nguyễn Công Hoa (chủ biên) - Đại học KTQD. 9. Giáo trình “Quản trị sản xuất và tác nghiệp” . 10. Thời báo kinh tế. 11. Tạp chí xây dựng. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số Giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng 20 - LICOGI 20.doc
Luận văn liên quan