Đề tài Một số Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam

CHƯƠNG I:Cơ sở lý luận về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.1. LỢI NHUẬN TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN 1.1.1. Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào và nó có vai trò và nhiệm vụ là tự mình vận động phát triển, đi lên theo sự phát triển chung của nền kinh tế. Doanh nghiệp phải tự trang trải và hoạt động độc lập, đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Theo điều kiện đó, doanh nghiệp có đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kế hoạch cũng như tổ chức quản lý kinh doanh, về tài chính, giá cả và phân phối thu nhập, các quan hệ mua bán và hợp tác liên doanh hay sự tuyển dụng lao động và sự quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Để đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp và đáp ứng được với nhu cầu của nền kinh tế thị trường các hoạt động của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ phải được thực hiện đồng nhất. Đồng thời mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận, không ngừng phát triển mới có điều kiện tái sản xuất, mở rộng kinh doanh, nâng cấp cơ sở vật chất, cải thiện lương cho công nhân viên và làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Trong nền kinh tế hiện nay, lợi nhuận đã được nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Mọi doanh nghiệp đều đặt lợi nhuận lên vị trí hàng đầu trong sự tồn tại và phát triển của mình. Hơn nữa, nền kinh tế hàng hoá phong phú và đa dạng mang lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng tỷ lệ với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng một mặt hàng trên thị trường. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp tự do cạnh tranh phát triển. Nhiệm vụ đặt ra cho họ là cần thực hiện tốt công tác tiếp thị, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đổi mới cải tiến hoạt động kinh doanh thoả mãn nhu cầu chung và không ngừng nâng cao của khách hàng cộng thêm giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận. Trong kinh doanh khách sạn lợi nhuận cũng giữ vai trò quan trọng. Nhằm thu được nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp không ngừng nỗ nực nghiên cứu những phương án kinh doanh, sản xuất cũng như cải tiến tổ chức quản lý, phương thức dịch vụ và thực hiện các biện pháp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm Lợi nhuận của khách sạn là số chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt được và tổng chi phí bỏ ra trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác đó là số tiền doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. 1.1.2. Vai trò và phân loại lợi nhuận trong kinh doanh khách sạn 1.1.2.1. Vai trò Lợi nhuận đóng vai trò là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của một khách sạn, là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Nó cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng lãnh đạo và điều hành của bộ máy quản lý của khách sạn. Đối với khách sạn, lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng vì là nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đóng góp bổ xung cho ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Không những thế, kinh doanh có lợi nhuận hay không, lợi nhuận cao hay thấp là thước đo trình độ quản lí tổ chức kinh doanh của mỗi khách sạn. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy kinh doanh của khách sạn, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân khách sạn mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Chính vì vậy đảm bảo lợi nhuận và tăng lợi nhuận là nhiệm vụ cần thiết và thường xuyên đối với mỗi khách sạn. 1.1.2.2. Phân loại lợi nhuận theo nghiệp vụ kinh doanh * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh lưu trú Lợi nhuận thu được từ doanh thu lưu trú được tính bằng doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh lưu trú – chi phí phục vụ nghiệp vụ kinh doanh lưu trú – thuế VAT. Đây thường là nguồn thu chủ yếu trong kinh doanh khách sạn. * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh ăn uống Được tính bằng Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh ăn uống – chi phí phục vụ nghiệp vụ kinh doanh ăn uống – thuế VAT * Lợi nhuận thu được từ kinh doanh các bộ phận bổ sung Được tính bằng Doanh thu từ các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ bổ sung – thuế giá trị gia tăng của từng loại nghiệp vụ. Các dịch vụ bổ sung như vận tải, giải trí thư giãn 1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhất nó nói lên kết quả của kinh doanh. Có thể nói mọi hoạt động diễn ra trong quá trình kinh doanh đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan: a. Nhân tố chủ quan * Khối lượng dịch vụ: Khối lượng sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi nếu tăng khối lượng dịch vụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận. Ngoài ra tăng khối lượng dịch vụ chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của khách sạn đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. Khối lượng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân viên, thời gian làm việc và số lượng công nhân viên trong khách sạn. Không thể tăng khối lượng dịch vụ bằng cách kéo dài thời gian làm việc trong một ca hoặc tăng số lượng công nhân, mà chủ yếu là phải tăng năng suất lao động, sử dụng hết công suất trang thiết bị và tổ chức hệ thống hợp lý. Muốn vậy khách sạn phải không ngừng cải tiến tổ chức quản lí, kỹ thuật, mở rộng đầu tư chiều sâu làm cho quá trình dịch vụ được tiến hành nhịp nhàng liên tục. Để tăng năng suất lao động đòi hỏi công nhân viên phải nâng cao trình độ, tay nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. * Chất lượng dịch vụ: Ngoài việc tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ, các khách sạn còn phải chú ý đến chất lượng dịch vụ. Chất lượng nói lên những đặc tính cơ bản khách quan của sản phẩm dịch vụ trong việc thoả mãn những nhu cầu nhất định của khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, có giá phù hợp với túi tiền của mình. Do đó các khách sạn phải quan tâm tới chất lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao thì giá cả sản phẩm dịch vụ cũng được nâng lên, nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên. Nếu chất lượng tăng mà giá bán vẫn giữ nguyên thì khách sẽ yêu cầu được dịch vụ nhiều hơn, từ đó khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ sẽ tăng lên do đó lợi nhuận cũng tăng. Vì vậy có thể nói việc tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp tích cực chủ yếu để tăng lợi nhuận. Ngoài ra để đẩy mạnh kinh doanh, dịch vụ, khách sạn cần thường xuyên đổi mới phương thức, hình thức và chất lượng sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách. Tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền nhằm giới thiệu rộng rãi chất lượng, hình thức dịch vụ để mở hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Khối lượng và chất lượng dịch vụ tăng có nghĩa là tổng doanh thu tăng và ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của doanh nghiệp. * Gíá thành dịch vụ ( chi phí sản xuất ) Giá thành dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Bao gồm chi phí về tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, tư liệu lao động và những chi phí khác bằng tiền. Giảm giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nên phấn đấu hạ giá thành là một nhiệm vụ quản lí kinh tế quan trọng. Hạ giá thành là giảm các khoản chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Hạ giá thành dịch vụ là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và là cơ sở để tăng thêm lợi nhuận, nhờ đó khách sạn có thể tăng thêm tiền vốn để mua sắm máy móc thiết bị để mở rộng kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tăng quỹ phúc lợi và khen thưởng, cải thiện đời sống vật chất cho công nhân viên chức. Giá thành dịch vụ nằm trong tổng chi phí và góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp * Giá cả dịch vụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá dịch vụ và được thị trường chấp nhận. Giá cả vừa là nhân tố chủ quan, vừa có tính khách quan ở chỗ giá cả của thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và mặt bằng giá, bên cạnh đó giá cả còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay khách sạn có thể chủ động định giá dịch vụ sao cho khách hàng chấp nhận được. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì tăng giá bán là một biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận. b. Nhân tố khách quan * Cạnh tranh và những biến động của thị trường Có thể nói hiện nay, cung khách sạn đã vượt qúa cầu. Để tăng yếu tố cạnh tranh nhiều khách sạn đã hạ giá liên tục, giành giật khách, đặc biệt là các khách sạn nhỏ và tư nhân. Do bộ máy quản lý và vốn đầu tư của các khách sạn tư nhân không lớn nên chi phí quản lý và lãi suất tiền vay ít. Do vậy họ sẵn sàng chấp nhận giá thấp có khi không có lãi để thu hút khách. * Thuế và các chính sách của chính phủ Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà Nhà nước bắt buộc mọi người dân hoặc tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách Nhà nước, nó không phụ thuộc vào giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay thấp mà được xác định trên cơ sở thuế xuất do Nhà nước quy định. Thuế là khoản tích luỹ tiền tệ của Nhà nước có tính chất nghĩa vụ bắt buộc các khách sạn nộp vào ngân sách. Mọi khách sạn đều phải bình đẳng về thuế trước pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với các khách sạn mới tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hạch toán kinh doanh tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế, cạnh tranh lành mạnh giữa các khách sạn. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận. Chính vì sự ảnh hưởng này Nhà nước đã dùng thuế để điều tiết sản xuất. Chủ trương đường lối của nhà nước tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, sự tác động này thông qua nhiều yếu tố như: Chính sách thuế, lãi suất trên thị trường tài chính, chính sách đầu tư, tu bổ khôi phục các sản phẩm du lịch Ngoài ra trong kinh doanh khách sạn - du lịch, chịu ảnh hưởng lớn của chính sách mở cửa nền kinh tế đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch.

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3124 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều doanh nghiệp cùng sản xuất ra một sản phẩm. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải tiếp thị tốt, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu khách, cải tiến hình thức kinh doanh dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của khách sạn. Lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả của kinh doanh mà đã trở thành mục tiêu của kinh doanh đối với các khách sạn trong giai đoạn hiện nay. Việc lựa chọn các phương án kinh doanh, dịch vụ, cải tiến tổ chức quản lý, cải tiến phương thức dịch vụ, thực hiện các biện pháp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ nhằm mục đích duy nhất là khách sạn ngày càng thu được nhiều lợi nhuận. Lợi nhuận của khách sạn được hiểu là số chênh lệch giữa toàn bộ thu nhập và chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác đó là số tiền doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp các chi phí bỏ ra và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, là bộ phận giá trị thặng dư được người lao động sáng tạo ra cho khách sạn. Để đánh giá lợi nhuận khách sạn cần làm rõ những vấn đề sau: - Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn khách sạn - Phân tích những nguyên nhân xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. - Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của khách sạn nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận. I.2. Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của một khách sạn, là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng lãnh đạo và điều hành của bộ máy quản lý khách sạn. Đối với khách sạn, lợi nhuận giữ một vai trò quan trọng, lợi nhuận là nguồn tài chính chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ tích luỹ cho ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Không những thế, kinh doanh có lợi nhuận hay không, lợi nhuận cao hay thấp là thước đo trình độ quản lí tổ chức kinh doanh của mỗi khách sạn. Lợi nhuận là động lực thúc đẩy kinh doanh của khách sạn, là yếu tố sống còn của đơn vị. Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân khách sạn mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Chính vì vậy đảm bảo lợi nhuận và tăng lợi nhuận là nhiệm vụ cần thiết và thường xuyên đối với mỗi khách sạn. I.3. Cơ cấu lợi nhuận trong khách sạn Do hoạt động kinh doanh của khách sạn phong phú và đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của khách sạn bao gồm các bộ phận sau: I.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm dịch vụ lao vụ, dịch vụ của hoạt động kinh doanh của khách sạn. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận lợi nhuận này được xác định bằng công thức: Trong đó: LN: Là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh Qi, Gi, Zi, Cpi,Ti: Lần lượt là khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, giá bán đơn vị, chi phí quản lý, thuế của sản phẩm dịch vụ thứ i. I.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoat động tài chính bao gồm: - Lợi nhuận về góp vốn tham gia khách sạn - Lợi nhuận về cho thuê tài sản - Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng - Lợi nhuận cho vay vốn - Lợi nhuận do bán ngoại tệ .. - Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn. - Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác I.3.3. Lợi nhuận bất thường (còn gọi là thu nhập đặc biệt) Là những khoản lợi nhuận mà khách sạn không tính trước hoặc có tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu nhập không mang tính thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị hoặc khách quan đưa tới. Thu nhập của khách sạn gồm: - Các khoản thu nhập kinh doanh của các năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra... - Thu về do nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ - Thu các khoản nợ không xác định được chủ - Tiền thưởng của khách... Các khoản thu trên đây sau khi đã trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. I.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Dựa vào công thức tính lợi nhuận: ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: + Khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ + Giá bán sản phẩm dịch vụ + Giá thành sản xuất của dịch vụ + Chi phí quản lí và chi phí dịch vụ + Tỷ suất thuế Ngoài năm yếu tố trên được thể hiện rõ qua công thức, lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng của kết cấu chủng loại dịch vụ thông qua tỷ suất lợi nhuận của mỗi sản phẩm dịch vụ khác nhau. Nếu trong quá trình tiêu thụ, tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận cao, giảm khối lượng sản phẩm dịch vụ có tỷ suất lợi nhuận thấp thì lợi nhuận chung sẽ tăng lên. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nhất nó nói lên kết quả của kinh doanh. Có thể nói mọi hoạt động diễn ra trong quá trình kinh doanh đều ảnh hưởng đến lợi nhuận. Do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Để đảm bảo lợi nhuận ta phải tác động vào các nhân tố chủ quan và khách quan để tìm cách hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố đó. Từ đó ta có thể xác định các phương hướng và biện pháp chủ yếu để đảm bảo và tăng lợi nhuận. Một cách tương đối người ta xác định các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận gồm: - Khối lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ - Giá cả dịch vụ - Chi phí dịch vụ - Thuế và các khoản nghĩa vụ đối với Nhà nước. I.4.1. Nhân tố chủ quan * Khối lượng dịch vụ: Khối lượng sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, dịch vụ. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi nếu tăng khối lượng dịch vụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận. Tăng khối lượng dịch vụ chứng tỏ sản phẩm dịch vụ của khách sạn đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận. Khối lượng dịch vụ tăng lên thì khối lượng sản phẩm dịch vụ trong kỳ tăng lên. Nó phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân viên, thời gian làm việc và số lượng công nhân viên trong khách sạn. Không thể tăng khối lượng dịch vụ bằng cách kéo dài thời gian làm việc trong một ca hoặc tăng số lượng công nhân, mà chủ yếu là phải tăng năng suất lao động, sử dụng hết công suất trang thiết bị và tổ chức dịch vụ hợp lý. Muốn vậy khách sạn phải không ngừng cải tiến tổ chức quản lí, kỹ thuật, mở rộng đầu tư chiều sâu làm cho quá trình dịch vụ được tiến hành nhịp nhàng liên tục. Để tăng năng suất lao động đòi hỏi công nhân viên phải nâng cao trình độ, tay nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. * Chất lượng dịch vụ: Các khách sạn muốn tăng được khối lượng dịch vụ cho khách, ngoài việc tăng khối lượng sản phẩm dịch vụ còn phải chú ý đến chất lượng dịch vụ. Chất lượng nói lên những đặc tính cơ bản khách quan của sản phẩm dịch vụ trong việc thoả mãn những nhu cầu nhất định của khách hàng, với những điều kiện kinh tế kỹ thuật trong từng thời kỳ. Khách có quyền lựa chọn những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá cá phù hợp với túi tiền của mình. Do đó các khách sạn phải quan tâm tới chất lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao thì giá cả sản phẩm dịch vụ cũng được nâng lên, nhờ đó lợi nhuận cũng được tăng lên. Nếu chất lượng tăng mà giá bán vẫn giữ nguyên thì khách sẽ yc được dịch vụ nhiều hơn, từ đó khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ sẽ tăng lên do đó lợi nhuận cũng tăng. Vì vậy có thể nói việc tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp tích cực chủ yếu để tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, khách sạn phải nhạy bén nắm bắt thị trường tìm ra phương thức dịch vụ hợp lí, để có khối lượng sản phẩm dịch tăng lên và mục đích cuối cùng là lợi nhuận được thoả mãn. Ngoài ra để đẩy mạnh kinh doanh, dịch vụ, khách sạn cần thường xuyên đổi mới phương thức, hình thức và chất lượng sản phẩm dịch vụ cho phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách. Tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền nhằm giới thiệu rộng rãi chất lượng, hình thức dịch vụ để mở hoạt động kinh doanh, dịch vụ. * Giá cả dịch vụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá dịch vụ và được thị trường chấp nhận. Giá cả vừa là nhân tố chủ quan, vừa có tính khách quan ở chỗ giá cả của thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và mặt bằng giá cả, bên cạnh đó giá cả còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay khách sạn có thể chủ động định giá dịch vụ sao cho khách hàng chấp nhận được. Với các nhân tố khác không thay đổi, tăng giá bán là một biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận. * Gía thành dịch vụ Giá thành dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Đó là chi phí về tiền lương, chi phí về đối tượng lao động, chi phí khấu hao TSCĐ, tư liệu lao động và những chi phí khác bằng tiền. Giảm giá thành dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nên phấn đấu hạ giá thành là một nhiệm vụ quản lí kinh tế quan trọng. Hạ giá thành là giảm các khoản chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Thực chất của việc hạ giá thành dịch vụ là tiết kiệm lao động sống và lao động quá khứ, là biện pháp tổng hợp và trực tiếp nhất để thực hành tiết kiệm trong khách sạn. Hạ giá thành dịch vụ là nguồn gốc để tái sản xuất mở rộng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Hạ giá thành là cơ sở để tăng thêm lợi nhuận, nhờ đó khách sạn có thể tăng thêm tiền vốn để mua sắm máy móc thiết bị để mở rộng kinh doanh, dịch vụ, đồng thời tăng quỹ phúc lợi và khen thưởng, xây dựng nhà ở... để từng bước cải thiện đời sống vật chất cho công nhân viên chức. Những phương hướng chủ yếu để hạ giá thành dịch vụ là: + Tăng năng suất lao động: tăng năng suất lao động sẽ giảm chi phí tiền lươngcho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. + Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động cùng với việc tăng năng suất lao động. + Cải tiến quản lí và phục vụ nhằm nâng cao chất lượng công việc, đồng thời tiết kiệm các chi phí quản lí nhằm giảm nhẹ biên chế. I.4.2. Nhân tố khách quan * Cạnh tranh Có thể nói hiện nay, cung khách sạn đã vượt qúa cầu. Để tăng yếu tố cạnh tranh nhiều khách sạn đã hạ giá liên tục, tranh cướp khách, đặc biệt là các khách sạn nhỏ và tư nhân. Do bộ máy quản lý và vốn đầu tư của các khách sạn tư nhân không lớn nên chi phí quản lý và lãi suất tiền vay ít. Do vậy họ sẵn sàng chấp nhận giá thấp có khi không có lãi để thu hút khách. * Thuế. Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh mà Nhà nước bắt buộc mọi người dân hoặc tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách Nhà nước, nó không phụ thuộc vào giá thành sản phẩm dịch vụ cao hay thấp mà được xác định trên cơ sở thuế xuất do Nhà nước quy định . Thuế là khoản tích luỹ tiền tệ của Nhà nước có tính chất nghĩa vụ bắt buộc các khách sạn nộp vào ngân sách. Mọi khách sạn đều phải bình đẳng về thuế trước pháp luật. Chỉ có áp dụng thống nhất chính sách thuế đối với các khách sạn mới tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hạch toán kinh doanh tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế, cạnh tranh lành mạnh giữa các khách sạn. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi mức thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng hay giảm lợi nhuận. Chính vì sự ảnh hưởng này Nhà nước đã dùng thuế để điều tiết sản xuất. II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Có thể nói cung khách sạn hiện nay đã vượt cầu, do đó kinh doanh khách sạn đang phải cạnh tranh hết sức gay gắt có khi không trung thực. Đặc biệt trong dịch vụ lưu trú, khách sạn tư nhân và các khách sạn nhỏ đã không ngừng hạ giá thuê phòng để thu hút khách. Hiện nay ngành kinh doanh khách sạn đứng trước những thuận lợi và thách thức to lớn. II.1. Những thuận lợi - Tiềm năng du lịch của Việt Nam rất lớn, bao gồm nhiều danh lam thắng cảnh, nhiều di tích lịch sử, văn hoá, nhiều nơi chữa bệnh liệu pháp và có thể du lịch bốn mùa. - Phương thức du lịch ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng: gồm du lịch nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, du lịch sinh thái, du lịch chữa bệnh, du lịch văn hoá, du lịch nghiên cứu, giao lưu... - Vị trí địa lý Việt Nam thuận lợi, hệ thống giao thông phát triển, mạng lưới thông tin liên lạc toàn cầu phát triển, khí hậu ôn hoà và có thể tắm biển quanh năm, nhất là ở phía Nam. - Chính sách mở cửa và giao lưu của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch, không phân biệt đối xử với khách. - Giá cả dịch vụ du lịch ở Việt Nam tương đối rẻ, thực phẩm phong phú dồi dào, sẵn có, 4 mùa đều có thể cung cấp được với giá rẻ hơn nhiều so với giá trên thế giới . - Giá cả dịch vụ đi kèm như thuê xe, chữa bệnh, vật lý trị liệu... đều rẻ hơn các nước khác. - Trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam làm yên lòng khách du lịch nước ngoài đến tham quan, du lịch. - Một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch của Nhà nước tạo điều kiện cho các khách sạn hoạt động thuận tiện, cho ngành du lịch phát triển. - Người dân Việt Nam cởi mở, không phân biệt chủng tộc, mầu da, giúp đỡ tận tình khách du lịch và tạo môi trường gần gũi thân thiết cho khách du lịch xa xứ. II. 2. Những thách thức - Kinh doanh khách sạn hiện nay rất khó khăn vì trên thực tế cung đã vượt quá cầu, nên cạnh tranh ngày càng gay gắt, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh, nhất là ở các khách sạn nhỏ và khách sạn tư nhân. - Lợi nhuận kinh doanh khách sạn du lịch Việt Nam chủ yếu dựa vào lượng khách nước ngoài, nên hạn chế về số lượng và mùa du lịch. - Mức sống người dân Việt Nam tuy đã được nâng cao nhiều, nhưng còn kém xa các nước trong khu vực, do đó chi phí cho du lịch, nhất là chi phí lưu trú là cả vấn đề nan giải, tuy hầu hết rất muốn đi du lịch, dẫn đến nhu cầu du lịch của khách nội địa còn ít. Chủ yếu là vào dịp nghỉ hè, lễ tết hay nghỉ phép. - Chương trình các tour du lịch nói chung còn nghèo nàn, ít thay đổi nên không có khách đi lại lần hai, ba. - Ở các trung tâm du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí còn nghèo nàn, đặc biệt là những giải trí phải đầu tư lớn như sân gôn, quần vợt... còn thiếu, ít hấp dẫn khách du lịch. Thêm vào đó sự phiền hà trong quản lý, những người bán hàng lưu niệm và hàng rong, dịch vụ đi lại ngoài chương trình... luôn chèo kéo và bám khách, gây khó chịu cho khách du lịch. - Chiến lược phát triển ngành khách sạn du lịch của Nhà nước còn nhiều bất cập, nhất là chủ trương cho xây dựng và kinh doanh khách sạn tràn lan, trong khi chưa dự báo chính xác được khách du lịch, làm cho cung khách sạn vượt quá cầu, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt và không lành mạnh. - Một số chính sách, thủ tục... chưa khuyến khích ngành kinh doanh khách sạn, hạn chế lượng khách du lịch, nhất là khách nước ngoài. - Một số địa phương có khu du lịch tốt thường có thêm nhiều quy định chưa hợp lý, chỉ chú trọng đến quyền lợi của địa phương, gây phiền hà, khó chịu cho khách du lịch, hạn chế lượng khách đi lại lần hai. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN PHƯƠNG NAM I. VÀI NÉT GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN PHƯƠNG NAM I.1. Vài nét về Khách sạn Phương Nam - Khách sạn Phương Nam trước năm 1993 lúc đó chỉ là một bộ phận của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. - Sau một thời gian hoạt động làm ăn có hiệu quả năm 1993 Công ty xây dựng số 1 tách bộ phận này ra thành lập nên Khách sạn Phương Nam, là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Có trụ sở tại 20 Chùa Bộc. Hiện nay, doanh nghiệp đang sử dụng lực lượng lao động là 138 người trong đó: + Đại học: 14 người + Trung học: 14 người + Phổ thông trung học: 110 người Toàn bộ cán bộ và nhân viên trong Khách sạn đều có trình độ và chuyên môn tay nghề cao trong từng khâu công việc của mình. Những sản phẩm, dịch vụ của Khách sạn Phương Nam với chất lượng và uy tín cao đối với khách hàng đã có chỗ đứng vững vàng trên thị trường hiện nay. I.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn I.2.1. Tổ chức bộ máy khách sạn SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA KHÁCH SẠN GIÁM ĐỐC Nhân sự Kế toán Thủ quỹ Nhà kho Lễ tân Buồng phòng Massage Bộ phận sửa chữa Phó giám đốc Phó giám đốc Bảo vệ Nhà hàng Karaoke Giặt là Làm vệ sinh Khách sạn Ghi chú: Mối quan hệ điều khiển Mối quan hệ qua lại Nguyên tắc cơ cấu của tổ chức bộ máy là phải đáp ứng được yêu cầu của chiến lược kinh doanh khách sạn. Bộ máy phải linh hoạt đáp ứng mọi tình huống diễn ra trong kinh doanh, đồng thời bộ máy tổ chức phải cân đối đảm trách được công việc, mỗi khâu, mỗi việc phải có người đảm nhiệm và chịu trách nhiệm. Khách sạn Phương Nam là một khách sạn Nhà nước, có bộ máy quản lý bao gồm: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, bên cạnh đó còn có một số bộ phận như: Kế toán, Nhân sự, Lễ tân, Công đoàn… Theo số liệu tháng 12/2000 thì khách sạn hiện có 138 nhân viên. I.2.2. Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính: Nó là tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập trung thống nhất phải đề ra phương pháp hành chính nếu không có thể dẫn đến tình trạng lộn xộn vô tổ chức. Do đó vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong quản lý kinh doanh. Các cấp lãnh đạo phải là người có kiến thức, có năng lực, năng động, được bố trí phù hợp với từng ngành nghề. Khách sạn đã tổ chức phân công hiệp tác lao động một cách hợp lý giữa các bộ phận và giữa các cá nhân với nhau trong khách sạn, sử dụng đúng người đúng công việc sao cho tận dụng hết năng lực sở trường của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra sức mạnh trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của khách sạn. 1.2.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: - Phòng kế toán: Kiểm tra các hoá đơn xuất, nhập, theo dõi hoạt động tài chính của Khách sạn, hạch toán lãi, lỗ từng tháng. - Phòng nhân sự: Theo dõi tuyển chọn cán bộ nhân viên trong Khách sạn. - Phòng Lễ tân: Chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến việc thuê phòng và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu của khách từ khi khách đến cho đến khi khách rời Khách sạn. Tổ chức sắp xếp các công việc và cung cấp cho khách các thông tin cần thiết trong thời gian họ lưu trú tại Khách sạn. - Bảo vệ: Bảo đảm tình hình an ninh trật tự, an ninh hộ khẩu trong Khách sạn 24/24 h. Theo dõi kiểm tra các quy định mà Khách sạn đề ra. - Bộ phận Nhà hát Karaoke, Massage, giặt là: Phục vụ các yêu cầu của khách hàng (cả khách lưu trú tại Khách sạn và khách ngoài Khách sạn). - Buồng phòng: Thường xuyên theo dõi tình hình buồng phòng của Khách sạn như các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng. - Bộ phận làm vệ sinh Khách sạn: Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trong Khách sạn như các trang thiết bị và vệ sinh trong phòng. - Bộ phận sửa chữa: Theo dõi sửa chữa và thay thế kịp thời các trang thiết bị hư hỏng để đảm bảo mọi thứ hoạt động trong tình trạng tốt nhất. - Thủ quỹ + Nhà kho: Cất giữ hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu của khách, xuất nhập theo yêu cầu kinh doanh. Giám đốc Khách sạn sẽ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Khách sạn qua các Phó giám đốc. I.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của khách sạn Kinh doanh dịch vụ của khách sạn chủ yếu là kinh doanh khách sạn và các dịch vụ liên quan đến khách sạn - du lịch như dịch vụ đưa đón khách từ khách sạn đi đến các điểm thăm quan du lịch. Điều chủ yếu ở đây là khách sạn đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng phục vụ khách và coi nó là tiêu chí hàng đầu, vì thế cho nên khách đến với khách sạn Phương Nam luôn luôn được đón tiếp và phục vụ chu đáo làm cho khách cảm thấy ở khách sạn như ở nhà mình. I.4. Môi trường kinh doanh của khách sạn II.4.1. Môi trường hoạt động của Khách sạn: * Điều kiện về địa lý tự nhiên: Khách sạn Phương Nam là một toà nhà 7 tầng đẹp và sang trọng nằm gần trung tâm thành phố, hai mặt là đường ở góc đối diện với Khách sạn là một Trung tâm thương mại dịch vụ Hà Nội Star Bowl. Nơi đây rất thuận tiện cho khách đi vào tham quan trung tâm thành phố và những vùng ngoại vi xung quanh Hà Nội. * Môi trường chính trị - xã hội: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến bất cứ khách sạn nào trong việc kinh doanh. khách sạn phải tuân thủ hoàn toàn theo các quy định, các chính sách của Nhà nước, ví dụ như chính sách về thuế, chính sách mặt hàng kinh doanh… Khách sạn luôn quan tâm về các chính sách của Đảng và Nhà nước để đưa ra phương án kinh doanh phù hợp và có lợi nhất, đồng thời về sự ổn định của chính trị, về mặt xã hội khách sạn luôn quan tâm đến các tập quán, thói quen và thị hiếu của từng dân tộc, từng nước trong khu vực và thị trường kinh doanh của mình. * Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưỏng đến các khách sạn là: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sánh tài chính, tiền tệ, tỷ giá hối đoái... Muốn đảm bảo về tốc độ tăng trưởng trong tình hình khó khăn về vốn đầu tư cũng như khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên Thế giới thì khách sạn phải chủ động trong việc tìm nguồn vốn, tìm cách quay nhanh vòng vốn, đào tạo đội ngũ nhân viên các cấp. Đặc biệt tránh phải việc bị lạm dụng vốn.... * Tình hình cạnh tranh: Khách sạn Phương Nam bước vào thời kỳ kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt với các khách sạn trong nước cũng như nước ngoài. Để tồn tại và phát triển Khách sạn Phương Nam phải luôn luôn nghiên cứu các khách sạn khác về lĩnh vực, phân tích các đối thủ có cùng chung thị trường với mình. Hiện nay Khách sạn Phương Nam có những đối thủ cạnh tranh như: Khách sạn ASEAN cùng tại Phố Chùa Bộc, Khách sạn Kim Liên (Nằm trên đường Đại Cồ Việt), Khách sạn Hoà Trà (tại phố Huế) cùng với một loạt Khách sạn lớn nhỏ khác I.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn: Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách sạn và nó có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh. Khách sạn Phương Nam có 54 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn trong đó bao gồm: BẢNG 1 : CÁC LOẠI PHÒNG CỦA KHÁCH SẠN Loại phòng Đơn giá Trang thiết bị trong phòng 1 250.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 2 200.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 3 180.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 4 150.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh 5 120.000VND Vô tuyến, ĐT, tủ lạnh, điều hoà, tắm nóng lạnh Khách sạn có hệ thống thông tin liên lạc trong nước và quốc tế với trang thiết bị nội thất hiện đại, máy điều hoà hai chiều và phòng tắm tiện nghi với hệ thống ban công cửa sổ rộng thoáng. Du khách sẽ cảm thấy an toàn và thoải mái khi nghỉ tại Phương Nam. II. TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN PHƯƠNG NAM II.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khách sạn II.1. Doanh thu của Khách sạn Phương Nam: Doanh thu của Khách sạn đạt được hiệu quả cao và đều đặn trong nhiều năm, điều đó đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường va sự tin cậy của khách hàng cũng như các đối tác. BẢNG 2: DOANH THU CỦA KHÁCH SẠN HAI NĂM 1999-2000 Các chỉ tiêu 1999 2000 So sánh 2000/1999 Tổng doanh thu 5.099.400.000 5.636.000.000 110,5% 1. Kinh doanh lưu trú 3.059.640.000 3.381.600.000 110,52% Tỉ trọng 60% 60% 2. Kinh doanh ăn uống 1.529.820.000 1.690.800.000 110,52% Tỉ trọng 30% 30% 3. Kinh doanh khác 509.940.000 563.600.000 110,52% Tỷ trọng 10% 10% Qua nguồn số liệu của hai năm 1999 và 2000 của Khách sạn Phương Nam, ta thấy mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, nhưng khách sạn vẫn tìm được chổ đứng của mình trên thị trường. Điều đó được thể hiện ở chổ tổng doanh thu của khách sạn Phương Nam năm 2000 tăng 10,5% so với năm 1999. II.1.2. Tiền lương bình quân: Khách sạn trả lương thời gian nghĩa là tiền lương sẽ thanh toán cho nhân viên căn cứ vào mức lương và thời gian công tác thực tế. Tổng quỹ lương: Tổng quỹ lương = Tổng số lương của khách sạn + các khoản khác Tổng quỹ lương là các khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất lượng được Nhà nước quy định mà khách sạn phải trả cho tất cả lao động thuộc khách sạn quản lý sử dụng. Tổng quỹ lương (năm) Tiền lương bình quân (1người/tháng) = Tổng số lao động x 12 tháng bình quân BẢNG 3: TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG Ở KHÁCH SẠN Đơn vị:1000đ Các chỉ tiêu 1999 2000 So sánh 2000/1999 Tổng quỹ lương 974.100 960.000 96,2% Số nhân viên 145 người 138 người 93% Lương BQ/năm 9.300 9.500 104% Lương BQ/tháng 750 800 103% Qua bảng trên cho ta thấy tiền lương năm trả cho mỗi lao động tại Phương Nam tăng qua các năm và lương bình quân năm cũng tăng. Bên cạnh các khoản lương, khách sạn luôn luôn tổ chức những cuộc thi tay nghề theo từng đợt để phát hiện kịp thời những lao động giỏi và có những chính sách khen thưởng kịp thời. II.1.3. Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ xã hội: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của Nhà nước quy định thông qua luật pháp, là nguồn chính của ngân sách Nhà nước. Vì vậy nộp thuế là quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi đối tượng khi tham gia kinh doanh. Khách sạn Phương Nam luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước. Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế lợi tức, và mới đây là thuế giá trị gia tăng (VAT). Ngoài các khoản thuế nộp cho Nhà nước Khách sạn còn tham gia đóng góp vào một số hoạt động của địa phương như đóng góp vào quỹ tấm lòng vàng, ủng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt... II.2. Lợi nhuận của khách sạn II.2.1. Lợi nhuận chung BẢNG 4: LỢI NHUẬN CHUNG VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN Khoản mục Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch % 2000/ 1999 1. Tổng doanh thu Triệu đ 5099,44 5636,00 536,60 110,52 2. Lợi nhuận gộp Triệu đ 1582,27 1699,44 417,17 107,41 Tỷ suất lợi nhuận gộp/DT % 31,03 30,15 -0,92 97,16 3. Lợi nhuận thuần trước thuế Triệu đ 901,89 1087,64 185,75 120,59 Tỷ suất LN thuần trước thuế/DT % 17,69 19,30 1,61 109,10 8. Lợi nhuận thuần sau thuế trđ 775,31 951,60 136,29 122,74 Tỷ suất LN thuần sau thuế/DT % 15,20 16,88 1,68 111,05 Phân tích tình hình lợi nhuận của khách sạn 2 năm 1999-2000 ta thấy lợi nhuận năm 2000 cao hơn năm 1999 cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ suất lợi nhuận. Lợi nhuận gộp năm 2000 tăng hơn 7,41% so với năm 1999, tương ứng với số tiền 417,17 triệu đồng, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu giảm 2,74%. Lợi nhuận trước thuế năm 2000 tăng 20,59% tương ứng với số tiền 185,75 triệu đồng và tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu tăng 9,10%. Lợi nhuận thuần sau thuế tăng nhiều nhất, năm 2000 tăng 22,74% so với năm 1999, tương ứng với số tiền 136,29 triệu đồng. Đây cũng chính là lợi nhuận thực tế khách sạn thu được và có quyền sử dụng, sau khi đã thanh toán mọi khoản. Tỷ suất lợi nhuận thuần sau thuế/doanh thu cũng tăng nhiều nhất, đạt 11,05%. Như vậy doanh thu của khách sạn năm 2000 tăng thêm 10,52% so với năm 1999 và lợi nhuận thuần sau thuế tăng 22,74%. Như vậy mức tăng lợi nhuận cao hơn doanh thu, chứng tỏ lợi nhuận của khách sạn tăng nhiều hơn so với doanh thu, tạo điều kiện cho khách sạn tái đầu tư mở rộng kinh doanh, dịch vụ. II.2.2 Lợi nhuận các nghiệp vụ kinh doanh BẢNG 5: LỢI NHUẬN THEO TỪNG NGHIỆP VỤ Khoản mục dịch vụ Lợi nhuận thuần sau thuế 1999 2000 Chênh lệch Tổng (Tr.đ) 775,31 951,60 176,29 1) Lưu trú 465,07 570,81 105,74 2) Ăn uống 232,53 285,41 52,88 3) Dịch vụ khác 77,71 95,38 17,67 Qua bảng trên ta thấy: * Lợi nhuận kinh doanh lưu trú Lợị nhuận của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú năm 2000 là 570,81 triệu đồng, tăng 5,74% so với năm 1999, tương ứng với số tiền 176.29 triệu đồng. Qua đó ta thấy lợi nhuận của khách sạn chủ yếu thu được từ dịch vụ lưu trú, chiếm từ 60% tổng lợi nhuận và tăng lên. Điều này cũng phản ánh dịch vụ kinh doanh lưu trú của khách sạn đạt hiệu quả cao. * Lợi nhuận kinh doanh ăn uống Lợi nhuận dịch vụ ăn uống năm 1999 là 232,53 triệu đồng, chiếm 30% tổng lợi nhuận. Sang năm 2000 lợi nhuận tăng lên 285,41 triệu đồng, tức tăng thêm 52,88 triệu đồng * Lợi nhuận nghiệp vụ kinh doanh khác Lợi nhuận từ dịch vụ kinh doanh khác năm 1999 là 77,71 triệu đồng, chiếm khoảng 10,00% tổng lợi nhuận. Năm 2000 là 95,38 triệu đồng II.3. Đánh giá chung Trong 2 năm qua, Khách sạn Phương Nam đã phát huy những điểm mạnh của mình, từng bước đi lên nhằm đạt được những thành công trong hoạt động kinh doanh khách sạn một cách vững chắc trên thị trường cạnh tranh về nhu cầu lưu trú, ăn uống... không những của khách nội địa mà cả khách quốc tế. Điều đó được thể hiện qua các số liệu thể hiện tình hình kinh doanh của khách sạn trong 2 năm qua Trong 2 năm vừa qua, ban quản lý khách sạn đã có những hoạch định chiến lược đúng đắn, có định hướng và phù hợp với thực tế của thị trường. Những sản phẩm mà khách sạn đưa ra phục vụ đã thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận khá cao. Khách sạn không những đã có những phương án hoạt động nhằm thu hút thêm khách hàng trong thị trường mà còn khuyến khích khách hàng hiện có tiêu thụ sản phẩm của mình thường xuyên hơn. Một điều không kém phần quan trọng đó là cơ cấu tổ chức của khách sạn. Việc đạt được hiệu quả kinh doanh như hiện tại thể hiện sự hợp lý của cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của khách sạn .Trong vấn đề nhân sự, khách sạn đã có những chính sách riêng của mình trong việc tuyển chọn, tuyển đúng người, đúng việc nhằm tạo năng suất cao trong lao động. Ban lãnh đạo khách sạn không những làm tốt trong việc bố trí, sắp xếp nhân viên trong các bộ phận mà đã có những chính sách lương bổng đúng đắn theo năng lực của mỗi người, điều đó tác động rất tốt đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Trong bất kỳ một khách sạn nào thì lợi nhuận nói lên thực chất quá trình kinh doanh của khách sạn đó. Đồng thời qua đó đánh giá được sự lớn mạnh hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Lúc đầu Khách sạn kinh doanh phòng ngủ, phòng hội nghị, nhà hàng... Do các cơ quan xí nghiệp trong thành phố đều có hội trường và lại gần nhà, nên nhu cầu về thuê phòng hội nghị không cao. Bên cạnh đó các bộ ngành đều có nhà khách riêng nên khi có hội nghị tại Hà Nội họ không thuê ngoaì mà vào ngay nhà khách sạn của ngành, của bộ mình. Đồng thời nhu cầu hội nghị không lớn nên mảng kinh doanh này hiệu quả không cao. Thấy được mảng kinh doanh này kém hiệu quả nên lãnh đạo Khách sạn đã quyết định sửa sang nâng cấp chuyển phòng ngủ để cho thuê. Với mảng kinh doanh phòng ngủ Khách sạn lại kinh doanh khá thành công và doanh thu cu Khách sạn chủ yếu từ bộ phận này. Doanh thu cho thuê phòng ngủ đến khoảng 60-70%. Vì Khách sạn có lượng khách truyền thống, khách quen thường xuyên thuê phòng ngủ. Bên cạnh kinh doanh lưu trú là nguồn doanh thu chính của khách sạn Phương Nam,mà khách sạn Phương Nam còn kinh doanh thêm các loại hình khác như kinh doanh lữ hành, cho thuê xe du lịch, kinh doanh ăn uống phục vụ khách lưu trú trong và ngoài khách sạn có nhu cầu. Khách sạn còn tổ chức kinh doanh phục vụ ăn uống đám cưới, hội nghi... Ngoài ra khách sạn còn có các dich vụ thư giãn cho khách lưu trú trong khách sạn như có phòng hát KARAOKE, dịch vụ tắm hơi vật lý trị liệu, gội đầu thư giãn... Ở những mảng kinh doanh này, mặc dù không phải điểm mạnh của Khách sạn, nhưng nhờ có sự cố gắng tột bậc của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên của khách sạn nên hàng năm nó cũng đem lại một nguồn doanh thu khoảng 30-40%/năm. Bên cạnh đó do có sự cạnh tranh gay gắt của thị trường khách sạn tại Hà Nội, nên khách sạn Phương Nam luôn có những chính sách thích hợp nhằm thu hút khách hàng như khách sạn phục vụ đặt mua vé máy bay cho khách hàng mà không tính thêm tiền dịch vụ, giảm giá cho các đoàn thuê từ 07 phòng trở lên... Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN PHƯƠNG NAM I. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP I.1. Căn cứ vào phương hướng hoạt động của Khách sạn Phương Nam Trong những năm hoạt động kinh doanh vừa qua, Khách sạn Phương Nam đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Thành công đó chủ yếu là do khách sạn đã có phương hướng hoạt động kinh doanh đúng đắn. Bước sang năm 2001 khách sạn vẫn hoạt động theo phương hướng phát triển kinh doanh lưu trú là chủ yếu và mở rộng kinh doanh ăn uống. Cụ thể là đảm bảo ổn định và tăng thêm lượng khách nội địa, đặc biệt là mở rộng phần thị trường lưu trú đối với khách quốc tế đến Hà nội. Khách sạn Phương Nam hiện nay là một khách sạn loại vừa. Bước sang năm 2001, khách sạn dự định sẽ cải tạo, sửa chữa và nâng cấp trên cơ sở nguồn lực tự có nhằm nâng cấp khách sạn để đạt tiêu chuẩn là khách sạn 2 hoặc 3 sao. Điều này sẽ giúp cho khách sạn có thể đáp ứng nhu cầu lưu trú cao hơn so với hiện tại, đồng thời cũng góp phần thu hút một lượng khách lớn hơn để thu được lợi nhuận nhiều hơn. Trong phương hướng quản lý, khách sạn nghiên cứu kỹ lưỡng những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để có biện pháp hữu hiệu giảm chi phí ở tất cả các khâu, bố trí sắp xếp các dịch vụ một cách hợp lý, bố trí cán bộ công nhân viên đúng với năng lực và sở trường của họ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành dịch vụ. Trong thời gian tới khách sạn chủ trương đẩy mạnh hoạt động maketing, quảng cáo và tiếp thị để thu hút thêm khách, nhất là khách mới. Ngoài ra khách sạn cũng chủ trương mở rộng, nâng cấp dịch vụ ăn uống vì dịch vụ này đòi hỏi đầu tư vốn không nhiều, thực phẩm ở Hà Nội lại vô cùng phong phú, 4 mùa đều có thể thỏa mãn được yêu cầu ẩm thực đa dạng và khắt khe của khách. I.2. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh của Khách sạn Phương Nam I.2.1. Thuận lợi Khách sạn Phương Nam ở vị trí thuận lợi, gần trung tâm của thủ đô Hà Nội, gần các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Hà Nội là nơi thu hút nhiều khách nội địa và quốc tế đến thăm quan. Ngoài ra Hà Nội còn là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá - thể thao của cả nước, nơi tập trung nhiều sự kiện lớn của cả nước. Bên cạnh đó khách sạn còn có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề, có nhiều kinh nghiệm trong nhiều năm công tác trong ngành. khách sạn có truyền thống đoàn kết và tự giác làm việc vì lợi ích của khách sạn cũng như lợi ích của mỗi người lao động. Nhân viên của các bộ phận khác nhau trong khách sạn có thể hỗ trợ, giúp đỡ, thay thế nhau khi cần thiết. Cùng với sự lãnh đạo hiệu quả của Ban giám đốc, đã đưa khách sạn phát triển ngày càng vững mạnh, khách sạn càng được sự ủng hộ từ phía các bạn hàng. Khách sạn thường xuyên ký kết các hợp đồng với các Công ty lữ hành, các công ty du lịch... Khách sạn còn thiết lập được mối quan hệ lâu dài với các đoàn khách thường xuyên đặt phòng và lưu trú tại khách sạn. Khách sạn có một số lượng không nhỏ khách công vụ đã ký hợp đồng thuê phòng dài hạn như: Khách Trung Quốc, Đài Loan...... Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới nên thị trường khách quốc tế có rất nhiều hứa hẹn. Những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới có nhiều sự kiện xảy ra. Một trong những ngành được lợi nhiều nhất đó là ngành kinh doanh Khách sạn - Du lịch. Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều quan tâm ưu đãi đối với ngành Du lịch. Cụ thể như chính sánh thuế, năm 1999 Nhà nước đã giảm mức thuế VAT đối với ngành kinh doanh Khách sạn - Du lịch. Cùng với sự ổn định về chính trị - kinh tế - xã hội đã làm cho nhu cầu du lịch ở Việt Nam tăng. Nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả và sự tín nhiệm của khách hàng, nên Khách sạn đã có được sự tín nhiệm của các cơ quan tài chính như: Ngân hàng, quỹ tín dụng, … Các cơ quan này đã hỗ trợ cho khách sạn nhiều trong vấn đề vốn. I.2.2. Khó khăn của khách sạn Bên cạnh những điểm mạnh nói trên thì Khách sạn Phương Nam còn không ít những hạn chế như: trong đội ngũ công nhân viên, còn một số chưa qua đạo tạo chính quy bnên chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao để phục vụ khách. Khách của khách sạn chủ yếu là khách quen, khách sạn chưa tìm hiểu, nghiên cứu để thu hút được khách mới, mở rộng thị trường. Khách sạn mới chỉ chú trọng đến việc kinh doanh phòng ngủ mà chưa xây dựng và phát triển sản phẩm mới để thu hút khách hàng. Trong điều kiện phát triển nhanh, mạnh như hiện nay thì các sản phẩm đòi hỏi phải có sự đồng bộ và cần phải mở rộng kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ khác. Đối với các dịch vụ bị xuống cấp không còn phù hợp với nhu cầu hiên nay thì phải bỏ đi và xây dựng lại, còn những dịch vụ nào còn thiếu thì bổ sung, nâng cấp. Ngoài ra, do khủng hoảng tài chính ở một số nước trong khu vực, nên ngành du lịch trong nước và khu vực cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Nhìn chung ngành kinh doanh Khách sạn - Du lịch của nhiều nước trong mấy năm gần đây như chững lại. Khách vào Việt Nam còn than phiền về các khâu làm thủ tục giấy tờ xuất nhập cảnh, phải qua nhiều khâu, nhiều cửa. Đây cũng là những yếu tố làm lượng cầu giảm. Việt Nam chưa có nhiều địa điểm du lịch mới, có giá trị để thu hút khách trong và ngoài nước. Các chương trình du lịch nói chung còn nghèo nàn và ít thay đổi nên khách dễ nhàm chán không đi lại lần hai. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ II.1. Giải pháp Nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất mà khách sạn đang cố gắng và tìm hướng phát triển. Những năm qua phải đối mặt với cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt Khách sạn gặp phải không ít khó khăn. Tìm biện pháp nâng cao lợi nhuận là nỗi băn khoan bấy lâu nay của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên Khách sạn. Trong tương lai thị trường đầu vào của Khách sạn sẽ tăng thêm Vấn đề khó khăn là liệu Khách sạn có thu hút được nhiều khách không. Bộ máy Khách sạn cũng còn cồng kềnh, nhiều bộ phận hoạt động kém hiệu quả. Xuất phát từ tình hình thực tế cũng như phương hướng kinh doanh của Khách sạn, chúng tôi nêu ra một số biện pháp sau: II.1.1 Mở rộng thị trường Trong những năm qua Khách sạn đã chú trọng tới việc mở rộng thị trường, tìm khách hàng nhưng còn quá coi trọng dịch vụ lưu trú mà quan tâm đến dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác. Bên cạnh khách nội địa, cần tích cực và chủ động thu hút khách quốc tế để tăng doanh thu, tạo lượng khách ổn định cho các mùa tr năm Mở rộng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là mở rộng thị trường khách quốc tế. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin thị trường để có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Hình thành hệ thống thông tin nối mạng với các trung tâm thông tin và mạng Internet. Tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp du lịch và lữ hành trong và ngoài nước để mở rộng kinh doanh và giải quyết vấn đề vốn. Xây dựng cơ chế giá cả dịch vụ khách sạn trên cơ sở mặt bằng giá chung và giá cạnh tranh để thu hút khách. Xây dựng chiến lược thu hút khách ổn định và chiếm lĩnh, tăng thị phần trên thị trường. Tổ chức quảng cáo, tiếp thị mạnh hơn II.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Để nâng cao giá dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng trong nước và nước ngoài thì chất lượng sản phẩm dịch vụ là nhân tố hàng đầu và đây cũng là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Khách sạn. Từ nhận thức trên, Khách sạn cần phải chú trọng thực hiện các biện pháp cơ bản sau đây: - Những khâu thu mua thực phẩm cho kinh doanh ăn uống cần phải có quá trình sàng lọc, lựa chọn kỹ càng, bảo đảm vệ sinh và chất lượng thực phẩm trước khi chế biến. Xây dựng các tiêu chuẩn phân loại, chế biến thực phẩm, bao bì và bảo quản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để đủ sức cạnh tranh và lôi cuốn khách. Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ, quản lý chặt chẽ các định mức chi phí trong quá trình dịch vụ để hạ thành giá thành. Tăng cương công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ để bảo vệ tài sản của khách sạn và của khách nghỉ giữ uy tín cho khách sạn. Ttổng kết để kịp thời khen thưởng, kỷ luật nghiêm túc đối với những tập thể và cá nhân không thực hiện tốt các quy chế của Khách sạn và của hợp đồng lao động, nội quy lao động và những quy định khác II.1. 3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Khách sạn Một cơ chế quản lý đảm bảo sự nhịp nhàng, đồng bộ trong các hoạt động, phát huy cao độ tính chủ động và những tài năng sáng tạo của mỗi người, mỗi bộ phận trong công việc, xử lý các tình huống kinh doanh và quản trị với hình thức thưởng phạt, thích đáng có khả năng kích thích và nâng cao tinh thần trách nhiệm trước công việc chung của tập thể và của mỗi người. Tóm lại Khách sạn phải được cấu trúc và hoạt động như một hệ thống mở gắn với môi trường. Qua thực tế nghiên cứu, nhìn chung cơ cấu các phòng ban quản lý của Khách sạn là hợp lý, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Khách sạn. Tuy vậy hoạt động của Khách sạn chưa đồng đều, mảng kinh doanh lưu trú có doanh thu lớn, nhưng thực tế lại ít bận rộn và xáo trộn bằng mảng kinh doanh ăn uống và dịch vụ khác. Do vậy khách sạn nên chú ý thêm vào mảng này. Không ngừng củng cố và kiện toàn các bộ phận chuyên môn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, dịch vụ theo nguyên tắc gọn và hiệu quả. Tiếp tục củng cố công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới kinh doanh, dịch vụ, bố trí các cán bộ có năng lực và phẩm chất đạo đức ở các vị trí then chốt. II.1.4. Phát triển nguồn lực con người Cần tăng cường đội ngũ nhân viên lành nghề, nhiệt tình với công việc, gắn bó lâu dài với Khách sạn, đặc biệt là bộ phận chế biến ăn uống. Muốn vậy Khách sạn cần có chiến lựoc về nguồn nhân lực bằng cách đào tạo và phát triển nhân viên hiện có bằng các hình thức như kèm cặp, truyền kinh nghiệm, tổ chức các lớp học ngắn hạn tại Khách sạn... II.1.5. Giải pháp về vốn: Vốn là điều kiện quan trọng và vô cùng cần thiết cho khách sạn trong quá trình kinh doanh. Vốn giúp cho khách sạn hoạt động được liên tục, mở rộng kinh doanh, dịch vụ, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở hạ tầng khách sạn… Thực tế hiệu quả sử dụng vốn ở Khách sạn trong những năm qua chưa cao. Để khắc phục tình trạng này Khách sạn cần chú ý tới một số tồn tại sau: Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm tỷ lệ vốn vay nhằm tránh tình trạng kết quả kinh doanh của Khách sạn bị ảnh hưởng do phải trả lãi vốn vay lớn. Nhanh chóng giải phóng vốn tồn đọng và khấu hao tài sản cố định Quản lí vốn chặt chẽ, tránh tình trạng lãng phí vốn, thất thoát vốn gây ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của Khách sạn. Tăng vòng quay của vốn lưu động nhằm tăng sức sinh lời của lợi nhuận. II. 2. Các kiến nghị Trong cơ chế tự do cạnh tranh của khách sạn, sự biến động về khách du lịch có tác động trực tiếp đến doanh thu chung của toàn Khách sạn. Muốn đứng vững trên thị trường thì khách sạn phải linh hoạt trong việc đưa ra các chính sánh, các biện pháp thích hợp nhằm đối phó với sự thay đổi trong thị hiếu của khách, tạo điều kiện cho Khách sạn phát huy những mặt mạnh của mình. Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm đầy mạnh tình hình hoạt động kinh doanh chung của Khách sạn có ý nghiã vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển cảu Khách sạn. Qua sự xem xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn Phương Nam, kết hợp với việc nghiên cứu tình hình chung trên thị trường, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Khách sạn. II.2.1. Nâng cao chất lượng phục vụ: Khi cuộc sống của con người ngày một nâng cao thì nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú. Vì vậy các dịch vụ cũng cần được mở rộng và hoàn thiện nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn tất yếu giữa một bên là người cung cấp dịch vụ và bên kia là người yêu cầu được dịch vụ. Người cung cấp dịch vụ luôn mong muốn thu được nhiều lợi nhuận và giá dịch vụ cao, trong khi khách lại muốn giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Do vậy để hoạt động kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, trong quá trình tổ chức quản lý các nhà lãnh đạo khách sạn cần phải trung hoà các lợi ích của cả hai bên. Để làm được điều đó, vấn đề quan trọng hàng đầu là giảm chi phí trong các khâu dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút được thêm nhiều khách hàng, nhờ đó doanh thu sẽ được tăng lên, dẫn đến lợi nhuận tăng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay trên thị trường, để có thể duy trì ổn định tình hình kinh doanh của mình Khách sạn nên tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút nhóm khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng trong tương lai. Vấn đề này được tập trung vào hai nội dung cơ bản sau: * Đối với cơ sở vật chất kỹ thuật: Để tạo được cảm giác tốt của khách hàng, Khách sạn nên quan tâm đến vẻ đẹp hình thức và vấn đề bài trí các trang thiết bị hiện có của mình. Tuy rằng phần cấu trúc cứng là cái khó có thể thay đổi, nhưng cách trang trí bài tiết thì có thể là cách mà Khách sạn muốn thể hiện và khẳng định nét độc đáo riêng của mình. * Đối với đội ngũ nhân viên phục vụ: Nhân viên mở cửa (doorman) là người đầu tiên tiếp xúc với khách, phải để lại ấn tượng tốt bằng sự nhiệt tình, nhã nhặn, đo đả và mến khách Các nhân viên của Khách sạn không được lui tới những khu vực giành riêng cho khách, không nói chuyện to trong khu vực quầy lễ tân hoặc tiền sảnh. Nhân viên lễ tân và tổng đài không được sử dụng điện thoại vào mục đích cá nhân trừ đó là những cuộc điện khẩn cấp và quan trọng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách sử dụng điện thoại và làm cho nhân viên tập trung với công việc của mình. Khách sạn nên tạo điều kiện cho các nhân viên đi học nâng cao trình độ. Các nhân viên phải nắm vững và giao tiếp thành thạo ít nhất là một ngoại ngữ, trang phục của nhân viên phải đồng bộ trong từng bộ phận, kiểu cách lịch sự và mang nét riêng của Khách sạn và nhân viên không được mặc trang phục của Khách sạn đi ra ngoài khi hết giờ làm việc. Ban lãnh đạo của Khách sạn cũng như phụ trách các bộ phận phải luôn nhắc nhở nhân viên của mình trong phong cách phục vụ. Nhân viên phải thật tâm lý với khách, cố gắng nắm bắt thói quen của từng khách, từng dân tộc để nhanh chóng hiểu rõ ý muốn của khách. Đối với khâu kinh doanh ăn uống, nhân viên có thể chủ động mời khách dùng những đồ uống hay món ăn phù hợp. Các nhân viên ở quầy Bar phải thao tác nhanh nhẹn và chuẩn xác mang nét độc đáo để tạo cho khách cảm giác thích thú và hài lòng. Nhân viên phục vụ phải cố gắng hoàn thiện tiêu chuẩn 4s, đó là: tươi cười (Smile), chân thành (Sincerity), mau lẹ (Speed), lịch sự phong nhã (Smart). II.2.2. Tiến hành phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn chịu ảnh hưởng của những biến đổi theo quy luật khách quan trên thị trường. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đưa ra bức tranh tổng thể về tình hình kinh doanh của khách sạn. Thông qua các chỉ tiêu cơ bản như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận … có thể đánh giá được thực trạng tình hình kinh doanh của khách sạn, nắm bắt những cơ hội và rủi ro, nhưng điểm mạnh và điểm yếu để qua đó tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Thiết nghĩ trong thời gian tới Khách sạn Phương Nam nên tiến hành thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh doanh một cách đều đặn nhằm tìm ra những căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn và kịp thời. Công việc này nên giao cho bộ phận kế toán thực hiện và cứ 3 tháng 1 lần phải tiến hành phân tích công tác đánh giá hoạt động kinh doanh, viết báo cáo trình lên Giám đốc vào cuối quý để giúp Giám đốc Khách sạn hiểu rõ tình hình khách sạn và có căn cứ khoa học để đưa ra những quyết sách hợp lý. II.2.3. Kiến nghị đối với Nhà nước Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch, một ngành công nghiệp không khói, đem lại nhiều lợi nhuận phát triển, Nhà nước cần có một số chính sách và chiến lược, cụ thể như sau: - Cải tạo, nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nhằm tăng cường và phát triển tài nguyên du lịch của nước ta. Cải tạo cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống giao thông. - Thống nhất quản lý các tài nguyên du lịch trong cả nước để tránh tình trạng vì quyền lợi địa phương có điểm du lịch mà mất đi lượng khách do bị gây phiền hà, quấy nhiễu không cần thiết. - Đơn giản thủ tục xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú, tạo điều kiện thuận lợi và thoải mái cho khách, thu hút khách du lịch nước ngoài. - Có chính sách thuế ưu đãi, đặc biệt đối với các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. - Có chính sách ưu tiên vay vốn và lãi suất hợp lý đối với những doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đúng đắn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, tăng thu ngân sách. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hiện nay sự cạnh tranh trong lĩnh vực khách sạn ngày càng khốc liệt bởi lẽ cung đã vượt quá cầu, đặc biệt là dịch vụ lưu trú, đòi hỏi các nhà lãnh đạo khách sạn cần có sự năng động trong việc thu hút nguồn khách đến cho mình. Vì vậy Khách sạn Phương Nam cũng như các khách sạn khác cần biết tận dụng những thế mạnh của mình nhằm không chỉ thu hút các nguồn khách trong tương lai mà còn giữ vững được sự ổn định của nguồn khách hiện tại. Làm được điều này không chỉ cần có những nhà lãnh đạo giỏi mà còn phải có những người nhân viên phục vụ tận tuỵ hết lòng với khách hàng. Lợi nhuận trong kinh doanh là vấn đề sống còn của khách sạn. Nâng cao lợi nhuận trong kinh doanh là mục tiêu và mục đích của mọi khách sạn. Nâng cao lợi nhuận không có nghĩa tăng giá kinh doanh, dịch vụ mà điều cốt lõi là phải tổ chức hợp lý các khâu dịch vụ, giảm chi phí tối đa, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút nhiều khách, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Trong thời gian thực tập tại Khách sạn Phương Nam, với những kiến thức được học trong nhà trường và những kinh nghiệm học được trong thời gian tại khách sạn em đã đưa ra những phân tích đánh giá về tình hình kinh doanh và lợi nhuận của khách sạn, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao lợi nhuận. Do lượng kiến thức và thời gian có hạn cùng với kinh nghiệm về chuyên ngành còn ít, nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ dẫn của Ban giám đốc khách sạn và thầy cô giáo Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bài giảng kinh doanh khách sạn Khoa Du lịch, Trường ĐHKTQD 2. Bài giảng tâm lý du lịch Khoa Du lịch, Trường ĐHKTQD 3. Quản lý khách sạn Nxb thành phố Hồ Chí Minh 4. Phân tích hoạt động kinh doanh. Phạm Văn Dược- Đặng Kim Cương. Nhà xuất bản thống kê. 5. Quản trị tài chính doanh nghiệp PTS. Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ- Thạc sĩ Nguyễn Quang Ninh- 6. Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế GS.PTS Đỗ Hoàng Toàn- Trường đại học kinh tế quốc dân - Hà Nội. 7. Tạp chí Phát triển kinh tế 8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách sạn Phương Nam 1998-2000. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Khách sạn Phương Nam.doc