Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho Hợp tác xã nông nghiệp An Giang

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: .1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .1 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .2 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 2 7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI 3 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN .3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH .4 1.1 TỔNG QUAN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH .4 1.1.1 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh .4 1.1.1.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối (Adam Smith) .4 1.1.1.2 Lý thuyết về lợi thế tương đối (David Ricardo) .4 1.1.1.3 Lý thuyết về sự dồi dào các nhân tố sản xuất (Heckscher - Ohlin) 5 1.1.2 Mô hình viên kim cương của Michael Porter về lợi thế cạnh tranh 5 1.1.2.1 Điều kiện về nhân tố 6 .1.2.2 Điều kiện về cầu .7 1.1.2.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan 8 1.1.2.4 Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh .9 1.1.2.5 Vai trò của Chính phủ .10 1.2 TỔNG QUAN VỀ HTX NN 11 1.2.1 Lý thuyết chung về HTX NN 11 1.2.1.1 Khái niệm về HTX NN .11 1.2.1.2 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành HTX NN An Giang 11 1.2.1.3 Quan điểm nhận thức về HTX NN trong giai đoạn hiện nay .13 1.2.2 Kinh nghiệm phát triển HTX của một số nước trên thế giới 13 1.2.2.1 Thái Lan 13 1.2.2.2 Nhật Bản .14 1.2.2.3 Vận dụng kinh nghiệm phát triển HTX NN vào An Giang 16 1.3 MÔ HÌNH VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU .17 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA HTX NN AN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA 18 2.1 TỔNG QUAN VỀ HTX NN AN GIANG .18 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển HTX kiểu mới ở An Giang .18 2.1.1.1 Giai đoạn trước khi Luật HTX (chưa sửa đổi) ra đời 18 2.1.1.2 Sự ra đời và phát triển của HTX kiểu mới đến năm 2004 .19 2.1.1.3 Đặc trưng của HTX NN kiểu mới và HTX NN kiểu cũ .20 2.1.2 Tình hình sản xuất và kinh doanh của HTX NN An Giang .21 2.2 THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA HTX NN AN GIANG 24 2.2.1 Thực trạng về lợi thế cạnh tranh của HTX NN An Giang .24 2.2.1.1 Điều kiện về nhân tố 24 2.2.1.2 Điều kiện về cầu .29 2.2.1.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan 31 2.2.1.4 Cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh .34 2.2.1.5 Vai trò của chính phủ 37 2.2.2 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX NN An Giang 38 2.2.2.1 Điểm mạnh (S) 39 2.2.2.2 Điểm yếu (W) .39 2.2.2.3 Cơ hội (O) .40 2.2.2.4 Nguy cơ (T) .40 2.2.2.5 Ma trận SWOT 41 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO HTX NN AN GIANG . .44 3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KTHT VÀ HTX NN ĐẾN NĂM 2010 CỦA AN GIANG 44 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO HTX NN AN GIANG 45 3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất 45 3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất trong HTX NN .45 3.2.1.2 Quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao và tăng cường quản lý chất lượng nông sản 46 3.2.1.3 Củng cố quan hệ bốn nhà .46 3.2.2 Nhóm giải pháp về thị trường .48 3.2.2.1 Củng cố thị trường nội địa 48 3.2.2.2 Củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu 49 3.2.2.3 Hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báo thị trường .49 3.2.2.4 Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản .50 3.2.2.5 Tổ chức liên kết hợp tác theo chuổi sản xuất kinh doanh 51 3.2.3 Nhóm giải pháp về công nghệ .53 3.2.4 Nhóm giải pháp về tài chính 54 3.2.5 Nhóm giải pháp về nhân lực 55 3.2.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực địa phương .55 3.2.5.2 Tận dụng và phát huy tính cộng đồng nông thôn .56 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57 1. KIẾN NGHỊ VỚI UBND TỈNH AN GIANG: 57 2. KẾT LUẬN .60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sự quan tâm sâu sắc của chính phủ để phát triển nền kinh tế nơng nghiệp đã làm cho mơ hình HTX kiểu mới và kinh tế trang trại ở cả nước nĩi chung và An Giang nĩi riêng phát triển một cách mạnh mẽ. Mục đích cho sự ra đời của HTX kiểu mới và kinh tế trang trại là để phát huy triệt để nguồn lực kinh tế từ nơng nghiệp cũng như dịch vụ nơng nghiệp. Sự ra đời của HTX kiểu mới ở An Giang đã mang lại những giá trị lợi ích kinh tế to lớn từ việc giải quyết nguồn lao động dư thừa của địa phương đến việc phát huy và ứng dụng cơng nghệ mới vào sản xuất gĩp phần tăng trưởng cho Tỉnh An Giang và cả nước. Trong những năm qua, tuy An Giang đạt được những thành quả to lớn từ sản phẩm nơng nghiệp nhưng vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn và hạn chế trong sản xuất và tiêu thụ như giá cả cịn thấp, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh kém Nguyên nhân chủ yếu là do chưa nghiên cứu kỹ nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của địa phương, dẫn đến các HTX được hình thành ồ ạt mà chưa cĩ sự quy hoạch một cách đồng bộ nên tạo ra nhiều trở ngại làm giảm lợi thế cạnh tranh cho các HTX. Từ thực tế trên, luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN AN Giang” là thật sự cần thiết cho việc tìm ra giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các HTX NN An Giang, gĩp phần tăng trưởng nền kinh tế nơng nghiệp trong cả nước và cả ở An Giang. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố của HTX NN An Giang trong mơ hình viên kim cương của Porter. Từ đĩ đưa ra những tồn tại, những hạn chế làm giảm lợi thế cạnh tranh của HTX, cũng như làm sáng tỏ lý thuyết về lợi thế cạnh tranh trong mơ hình viên kim cương của Porter. Cuối cùng là rút ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX, từ đĩ đề xuất những giải pháp gĩp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN ở An Giang. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu về mơi trường bên trong và bên ngồi của các HTX NN An Giang, nhằm phát hiện những tiềm lực sản xuất và những thiếu sĩt cần khắc phục của các HTX, nhưng chỉ tập trung nghiên cứu các đối tác, đối tượng cĩ liên quan đến mơ hình viên kim cương của Michael Porter. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đề tài vận dụng lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter, nhất là nghiên cứu mơ hình viên kim cương để làm nổi bật lên các nhân tố của lợi thế cạnh tranh. Trên cơ sở đĩ đánh giá thực trạng của các nhân tố nhằm tìm ra các hạn chế để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng cĩ kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu lý thuyết về lợi thế cạnh tranh theo mơ hình viên kim cương của Michael Porter nhằm cụ thể hố các khái niệm trừu tượng để vận dụng vào thực tế nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp khảo sát thực tế, phân tích thống kê về định lượng và định tính, thu thập ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích SWOT kết hợp với các số liệu thống kê của Tỉnh qua các thời kỳ phát triển, từ đĩ làm cơ sở để tính tốn, tổng hợp, đánh giá lợi thế cạnh tranh cho HTX NN An Giang. 6. Những đĩng gĩp của đề tài - Về mặt khoa học: tính tốn, cung cấp các số liệu và thơng tin cần thiết về lợi thế cạnh tranh của HTX NN An Giang. Đánh giá đúng thực trạng của HTX, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại, gĩp phần tạo ra những giải pháp giúp cho HTX NN An Giang phát triển ổn định và bền vững. - Những đĩng gĩp liên quan đến phát triển kinh tế Tỉnh: Gĩp phần hỗ trợ hoạch định chính sách của Tỉnh về phát triển HTX NN ở An Giang. Tăng tính cạnh tranh, tăng thu nhập cho các xã viên và làm tăng GDP cho cả nước. 7. Những điểm mới của đề tài - Làm giàu thêm lý luận về lợi thế cạnh tranh. Đĩ là lý luận về mơ hình viên kim cương của Michael Porter. - Đề tài vận dụng sáng tạo mơ hình viên kim cương vào thực tiễn ngành nghề nơng nghiệp, nhất là mơ hình viên kim cương là một lĩnh vực hồn tồn mới trong nghiên cứu ứng dụng vào các hợp tác xã nơng nghiệp ở An Giang. - Đưa ra các phân tích đầy mới mẻ về thực trạng các nhân tố sản xuất của các hợp tác xã nơng nghiệp An Giang. - Đề xuất một hệ thống các nhĩm giải pháp cĩ thể vận dụng hoặc làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về lợi thế cạnh tranh cho các hợp tác xã nơng nghiệp ở An Giang nĩi riêng và cả nước nĩi chung. 8. Kết cấu của luận án Ngồi mở đầu và kết luận, nội dung của luận án gồm cĩ 3 chương sau: - Chương 1: Tổng quan lý luận về lợi thế cạnh tranh - Chương 2: Phân tích thực trạng các nhân tố sản xuất và kinh doanh của HTX NN An Giang trong thời gian qua - Chương 3: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho HTX NN An Giang

pdf67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3563 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho Hợp tác xã nông nghiệp An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức đó cung cấp. Bảng 2.5: Lợi thế và bất lợi của ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan Coâng nghieäp hoã trôï vaø lieân quan Lôïi theá Baát lôïi + Coù nhieàu nhaø cung öùng vaät tö noâng nghieäp + Coù nhieàu nhaø cung caáp gioáng chaát löôïng cao vaø chi phí thaáp + Ngaønh du lòch An Giang phaùt trieån maïnh + Luoân ñöôïc söï quan taâm vaø hoã trôï cuûa caùc nhaø khoa hoïc + Coù nhieàu coâng ty taàm côû coù khaû naêng caïnh tranh quoác teá + Thieáu toå chöùc taøi trôï coâng ngheä sau thu hoaïch + HTX coøn söû duïng nhieàu phöông phaùp truyeàn thoáng sau thu hoaïch + Thieáu thoâng tin thöïc teá veà khaùch haøng + Giaù caû nguyeân vaät lieäu khoâng oån ñònh + Thieáu nhaø thieát keá thöông hieäu noâng saûn coù taàm côõ quoác teá 2.2.1.4 Cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh - HTX NN được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia góp vốn, nguyên tắc hoạt động của HTX là công bằng, dân chủ, cùng có lợi. Do đó, 38 tính đoàn kết và ý chí vươn lên là hai yếu tố quan trọng giúp các HTX phát huy nội lực và tạo thế phát triển bền vững. Không những thế các HTX còn phải có mối quan hệ tốt với các cấp hữu quan khác nhằm hỗ trợ tốt cho công tác quản lý cũng như sản xuất và kinh doanh của mình. Hình 2.6: Mức độ quan hệ của HTX 10 % 25% 10 % 5% 25% 3 0% 25 % 40 % 45 % 40% 45% 30 % 50 % 50 % 35 % 1 5% 20% 0% 20% 40 % 60 % 80% 1 00% Xaõ v ie ân C hính qu ye àn Nhaø khoa h o ïc Khaùch haøng Nh aø cung ö ùng kho ân g maät th ie ùt hô i maät th ie át maät th ie át raát maät th ie át Theo biểu đồ, cho thấy có sự khác biệt trong quan hệ giữa HTX với các đối tượng hữu quan. Khoảng 50%-60% HTX có quan hệ mật thiết và rất mật thiết với các nhà cung ứng và khách hàng, còn lại là hơi mật thiết và không quen biết. Khách hàng của HTX thường là khách vãng lai như thương lái, hàng sáo…, giữa HTX và họ có thể biết nhau nhưng chưa xảy ra giao dịch với nhau vì chỗ thuận mua vừa bán. Đối với nhà cung ứng cũng vậy, đó là các tư nhân cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn của HTX, mà tư nhân kinh doanh vật tư thì tương đối nhiều, nên HTX có thể lựa chọn nhà cung ứng nào có chi phí thấp nhất. Do đó theo thời gian, do quan hệ mua bán lâu dài, mức độ mật thiết của HTX với khách hàng và nhà cung ứng cũng dần dần được nâng cao. Trong khi đó, mối quan hệ giữa HTX với các cấp chính quyền địa phương, với các nhà khoa học và với xã viên HTX tương đối cao, trong đó mức độ từ mật thiết đến rất mật thiết với chính quyền địa phương là 95%, với các nhà khoa học 75% và với xã viên là 90%. Đây là lợi thế của hầu hết các HTX NN An Giang có thể tận dụng để phát huy sức mạnh của mình. Nhưng điều quan trọng nhất nói lên sức mạnh và lợi thế của HTX là những nỗ lực trong quản lý và sức mạnh vươn lên của bản thân HTX. Qua khảo sát cho 39 thấy, 55% HTX gặp khó khăn trong việc tổ chức và quản lý, còn lại 45% HTX có thể quản lý và điều hành tốt công việc của mình. Tỷ lệ này nói lên rằng mặt bằng chung về quản lý và điều hành tổ chức của HTX NN An Giang chưa cao, tuy một số có thể quản lý tốt nhưng trình độ quản lý chưa cao, còn mang tính chất đơn giản. Mặc dù trong những năm qua, chính quyền An Giang đã nỗ lực tập huấn cho các HTX tham gia các khoá học về quản lý, tài chính – kế toán, kiểm soát, tin học,… Tuy nhiên, các HTX vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng các nội dung đã học vào thực tế của HTX, vì phần lớn các HTX cho rằng, kiến thức thì rất hay nhưng trình độ tiếp thu của họ còn hạn chế, chưa đủ thời gian để cảm nhận được. Do đó, có khoảng 68,4% HTX thích học về quản lý và mong muốn được bồi dưỡng sâu hơn để có thể quản lý tốt HTX của mình. Việc các HTX có trình độ kém không những dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý mà còn ảnh hưởng đến định hướng phát triển của HTX. Do đó, 70% HTX gặp rất nhiều khó khăn trong việc đề ra mục tiêu phát triển của HTX, 65% HTX khó có thể định hướng đầu tư mở rộng SXKD, trong khi đó khả năng trao đổi và phát huy ý tưởng sáng tạo từ xã viên rất ít (35% ). Ngược lại tinh thần đoàn kết nội bộ của các HTX là rất cao. Đây là thế mạnh giúp cho các HTX có thể duy trì được tổ chức dù trình độ quản lý của họ không cao, một phần cũng do cấu trúc sở hữu của HTX, mang tính chất dân chủ, đặt quyền lợi của xã viên lên trên quyền lợi của tổ chức, nên đã thu hút được lượng đông đảo người dân tham gia vào HTX mà không ngần ngại trình độ quản lý của BCN như thế nào. Hơn nữa, HTX không giống như một DN, DN phải trả lương cho nhân viên, và động viên họ bằng cách tăng lương hay thăng chức, trong khi HTX là đơn vị mang tính chất tập thể, các xã viên hưởng theo tỷ lệ góp vốn, nên hiệu quả hoạt động của HTX càng cao thì lợi ích của các cổ đông càng lớn, do đó khả năng đồng lòng và chung sức xây dựng tổ chức của HTX là rất cao và cũng là lợi thế so với các ngành khác. Hầu hết các HTX NN An Giang, nằm rải rác và phân bố đều ở các huyện, thị. Khoảng cách giữa 2 HTX bình quân từ 5km đến 6km. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh giữa các HTX tương đối kém và không gay gắt. Mặt khác, các HTX không 40 xem nhau là đối thủ cạnh tranh, đối thủ mà HTX quan tâm chủ yếu là các đơn vị cá nhân hoạt động kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn của HTX, như cung ứng vật tư nông nghiệp, cày xới, bơm tưới,…nhưng con số này chỉ chiếm 33,3%, tức là 66,7% HTX không có hoặc ít đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy, nó không tạo ra được áp lực cho các HTX luôn tự nỗ lực nâng cao trình độ, không có động lực để đổi mới và cải tiến nhằm thách thức hay đương đầu với các đồi thủ cạnh tranh, do đó các HTX ít nghĩ đến việc mở rộng ra thị trường nước ngoài, mà dường như công việc đó đã được các DN và công ty trong tỉnh đã thực hiện. Bảng 2.6:Lợi thế và bất lợi của cấu trúc, chiến lược và cạnh tranh Caáu truùc, chieán löôïc vaø caïnh tranh Lôïi theá Baát lôïi + Hoaït ñoäng treân nguyeân taéc coâng baèng, daân chuû vaø cuøng coù lôïi + Tinh thaàn ñoaøn keát vaø yù chí vöôn leân cao + Quan heä toát vôùi xaõ vieân vaø caùc caáp höõu quan + Noã löïc maïnh trong toå chöùc vaø quaûn lyù + Mong muoán hoïc taäp vaø naâng cao trình ñoä + Xaõ vieân coù ñoäng löïc phaùt trieån HTX + Ít phaùt huy yù töôûng saùng taïo töø xaõ vieân + Quan heä chöa toát vôùi nhaø cung öùng vaø khaùch haøng + Khaû naêng tieáp thu khoa hoïc keùm + Caïnh tranh giöõa caùc HTX keùm + Ít ñoái thuû caïnh tranh coù taàm côõ Kể từ khi thành lập HTX kiểu mới đến nay, chính quyền An Giang đã tập trung mọi nỗ lực để đưa nền nông nghiệp của tỉnh đi lên, vì vậy đã bỏ ra không ít thời gian và chi phí đầu tư cho kinh tế nông nghiệp, mà điển hình là KTHT, HTX và trang trại. Trong những năm qua, cùng với các chính sách chung của nhà nước như “chính sách chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi”, “chương trình hợp tác bốn nhà”, chính quyền An Giang còn có những chương trình hành động riêng để hỗ trợ và phát triển kinh tế nông nghiệp theo tình hình thực tế của địa phương như “Đề án phát triển HTX NN giai đoạn 2001 – 2005”; “Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn An Giang, giai đoạn 2002-2010”. Đặc biệt nhất là 41 đề án phát triển nguồn nhân lực, UBND tỉnh An Giang đã kết hợp với các sở ban ngành như Liên Minh HTX An Giang, Trường Đại học An Giang, Sở NN&PTNN An Giang,.. mở ra chương trình hành động nhằm chấn chỉnh và ổn định kinh tế nông nghiệp địa phương, nhất là các HTX NN. Chương trình cụ thể đến năm 2010 như sau: đào tạo nghề cho 100.000 nông dân về kiến thức khoa học kỹ thuật trực tiếp phục vụ việc sản xuất của nông hộ; đào tạo 4500 cán bộ quản lý HTX NN, đối tượng là cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý tại HTX NN, hoặc sinh viên ngành quản trị kinh doanh nông nghiệp của Trường đại học An Giang về làm việc tại HTX, nhằm đủ khả năng quản lý điều hành hoạt động có hiệu quả ở các HTX NN; đào tạo 9.000 cán bộ khuyến nông và chủ trang trại, làm lực lượng nồng cốt phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất; và đào tạo 6.000 doanh nhân nông thôn, là các DN vừa và nhỏ ở nông thôn, có khả năng tiếp cận với quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế. Ước tính tổng kinh phí cho chương trình là 18,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chính quyền còn đặc biệt ưu tiên cho các HTX về mặt quản lý hành chính. Hầu như các HTX đều được giải quyết công việc một cách nhanh chóng khi liên hệ công tác với chính quyền địa phương, không bị làm khó khi đối mặt với cán bộ thuế, ngoài ra HTX còn được chính phủ thông báo một cách nhanh chóng và kịp thời về những thay đổi của các chính sách hay quy định có liên quan đến ngành nghề SXKD của HTX mà chính phủ đã ban hành. Tuy nhiên, hầu hết các HTX đều mong muốn chính phủ cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc đầu tư cho HTX. Đặc biệt theo HTX thì chính phủ nên nghiên cứu kỹ những loại giống nào có năng suất cao, chất lượng tốt, ít sâu bệnh, thuần chủng và đủ mạnh để có thể cạnh tranh với nước ngoài. Muốn vậy, một mặt chính phủ cần phải kết hợp với các nhà khoa học nghiên cứu cây giống và phương pháp hay kỹ thuật mới để đạt được năng suất chất lượng cao, mặt khác hỗ trợ vốn, và kỹ thuật cho HTX làm đúng theo quy trình nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao. Song song đó chính phủ cũng cần phải có chính sách bình ổn giá cả vật tư nông nghiệp và giá cả đầu ra cho sản phẩm cũng giống như bình ổn xăng, dầu, 42 nhằm giúp cho các HTX có thể định hướng tốt trong việc đề ra kế hoạch SXKD của mình. Tóm lại, tất cả những nỗ lực trên của chính quyền An Giang đã đem lại chuyển biến tích cực cho các HTX NN An Giang, được đông đảo nông dân đồng tình và ủng hộ, giúp các HTX có cơ hội phát triển ổn định và bền vững. 2.2.2 Phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của HTX NN An Giang Trên cơ sở phân tích những thực trạng và các nhân tố của HTX NN An Giang ta rút ra được những mặt mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ như sau 2.2.2.1 Điểm mạnh (S) - BCN HTX đều là những nông dân sản xuất giỏi và có truyền thống trong nghề nông, nên có kinh nghiệm trong sản xuất, rất linh hoạt và nhạy bén trong mùa vụ. - Xuất phát từ nguyên tắc hoạt động dân chủ, mang tính tập thể, nên HTX đã phát huy được sức mạnh đoàn kết từ các thành viên trong HTX. Không những thế các HTX còn có mối quan hệ tốt với xã viên của mình. Tất cả đều có sự nỗ lực và phấn đấu vươn lên trong quản lý và sản xuất. - Điều kiện tự nhiên ở An Giang hết sức thuận lợi, đất đai màu mỡ được phù sa bồi đắp hàng năm do dòng sông Mê Kông mang đến, khí hậu mát mẻ, nguồn nước dồi dào đã giúp cho việc canh tác trở nên thuận lợi tạo ra năng suất cao và chi phí tương đối thấp. - Đa số các HTX ở An Giang được nằm trong vùng thuê bao khép kín, nên chủ động được lịch trình sản xuất và canh tác được đồng bộ. - Do du lịch phát triển nên cơ sở hạ tầng và giao thông nông thôn ở An Giang tương đối phát triển. Hệ thống đường bộ và đường thuỷ rất tiện lợi cho việc thông thương và vận chuyển. - 43 2.2.2.2 Điểm yếu (W) - BCN HTX có trình độ văn hoá thấp, năng lực tổ chức quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém. Thiếu cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm để chuyển giao những kiến thức và kinh nghiệm trong canh tác cho xã viên. - Thiếu nguồn vốn hoạt động, khả năng huy động nguồn vốn từ bên ngoài kém, chỉ tích luỹ từ nguồn vốn sản xuất và vốn góp cổ đông. - Mặc dù có lợi thế về nông sản nhưng công nghiệp bảo quản và chế biến sau thu hoạch còn hạn chế. Thiết bị và trình độ công nghệ vẫn còn trong tình trạng lạc hậu dẫn đến chất lượng nông sản không đảm bảo và kém lợi thế hơn so với Thái Lan. - Việc trao đổi và tổ chức thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền với HTX, và nông dân còn yếu kém dẫn đến tình trạng thông tin bất đối xứng làm cho các HTX khó có khả năng nâng cao trình độ tiếp cận thị trường, am hiểu về thị trường, về công nghệ và thiết bị hiện đại. - Chưa có, hoặc chưa phát thương hiệu hàng hoá nông sản ra thị trường thế giới dù An Giang là tỉnh có sản lượng nông sản xuất khẩu đứng hàng nhất nhì trong cả nước. 2.2.2.3 Cơ hội (O) - Nhằm mục đích đẩy nhanh và mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Các HTX cũng như trang trại được chính phủ, và chính quyền đặc biệt quan tâm và hỗ trợ về nhiều mặt nhằm giúp các HTX ngày càng phát triển ổn định đưa nông nghiệp Việt Nam ngày càng đi lên và đủ sức cạnh tranh với thế giới. - Nhu cầu nông sản trong nước và thế giới ngày càng tăng, thị trường nông sản ngày càng được mở rộng ở nhiều quốc gia và châu lục - Ở An Giang có nhiều công ty tầm cở có khả năng cạnh tranh quốc tế. Do đó có thể tạo thành đầu tàu vững chắc kéo theo nền nông nghiệp trong tỉnh phát triển. 44 - Ngành du lịch An Giang ngày càng phát triển sẽ là cơ hội cho các HTX giới thiệu mình ra thị trường nước ngoài. - Chi phí sản xuất thấp, giá nhân công rẻ và năng suất cao giúp cho nông sản của HTX có lợi thế cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. - Chính phủ đã có chính sách xây dựng chợ nông sản ở địa bàn Thốt Nốt-Cần Thơ nằm giáp An Giang với diện tích 86 ha nhằm làm chợ đầu mối cho nông sản ở khu vực ĐBSCL. Ngoài ra, chính quyền An Giang còn xây dựng thêm một chợ gạo ở Phú Tân_An Giang cũng nhằm làm chợ đầu mối cho các HTX và nông dân trong tỉnh. 2.2.2.4 Nguy cơ (T) - Giá cả hàng hoá nông sản không ổn định, hơn nữa chi phí vật tư ngày càng cao và không ổn định làm cho HTX rất khó khăn trong việc đề ra kế hoạch sản xuất và kinh doanh của mình. - Thị trường xuất khẩu nông sản của An Giang tuy nhiều nhưng chưa ổn định, chưa có thị trường chính yếu lâu dài. - Luật HTX chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, làm cho các HTX đôi khi gặp khó khăn trong việc triển khai và thực hiện - Áp lực cạnh tranh giữa các HTX yếu trong khi áp lực cạnh tranh của nông nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới ngày càng cao. Các HTX lại chưa có điều kiện để tiếp xúc với bên ngoài nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế sắp tới. - Chưa có nhà thiết kế thương hiệu nông sản có tầm cỡ nên sẽ khó cho các HTX xây dựng và duy trì thương hiệu nông sản hàng hoá trên thị trường thế giới - Chưa quy hoạch được vùng nguyên liệu có chất lượng và giá trị xuất khẩu cao do sản xuất của các HTX còn mang tính đơn lẻ. 45 2.2.2.5 Ma trận SWOT Từ việc phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ, chúng tôi đưa ra mô hình phân tích ma trận SWOT theo nguyên tắc : “tận dụng điểm mạnh, cơ hội để hạn chế điểm yếu và khắc phục nguy cơ”. 46 Bảng 2.7: Phân tích ma trận SWOT SWOT OPPORTUNITIES (O) 1. Được sự hỗ trợ mạnh mẽ của chính quyền và các ban ngành đoàn thể. 2. Nhu cầu nông sản trong nước và thế giới ngày càng tăng 3. Nhiều công ty ở An Giang có khả năng cạnh tranh quốc tế 4. Du lịch An Giang phát triển 5. Chợ nông sản đang được xây dựng THREATS (T) 1. Giá cả vật tư và nông sản không ổn định 2. Thị trường xuất khẩu chưa ổn định 3. Cạnh tranh giữa các HTX còn kém trong khi áp lực cạnh tranh của nước ngoài cao 4. Chưa quy hoạch thành công vùng nguyên liệu có chất lượng 5. Thiếu nhà thiết kế thương hiệu nổi tiếng STRENGTHS (S) 1. BCN năng động linh hoạt 2. Tinh thần đoàn kết và ý chí vươn lên mạnh 3. Năng suất cao và chi phí thấp 4. Giao thông nông thôn phát triển 5. Chủ động được lịch trình sản xuất S1,S2-O1,O2,O4,O5: Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. S3,S4,S5-O2,O4,O5: Xâm nhập và phát triển thị trường S1,S2,S5-T1,T4: Xây dựng vùng nguyên liệu chất lượng cao S1,S2,S3,S5-T2,T3: Phát triển và ổn định thị trường WEAKNESSES (W) 1. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của BCN còn yếu 2. Thiếu nguồn vốn hoạt động 3. Thiết bị sản xuất và công nghệ sau thu hoạch còn lạc hậu 4. Thiếu thông tin thị trường 5. Chưa đăng ký thương hiệu nông sản W1-O1: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ W2,W3-O1: Huy động vốn, đầu tư thiết bị công nghệ mới W4,W5-O2,O3,O5: Củng cố thị trường và Phát triển thương hiệu nông sản W1,W4-T3,T4: Phát triển nguồn nhân lực W5,T5: Phát triển sản phẩm 47 Qua việc phân tích thực trạng hoạt động của HTX NN An Giang, chúng tôi nhận thấy một số nhược điểm chính yếu của các HTX NN trong vấn đề cạnh tranh như sau: 1) Hệ thống tố chức sản xuất trong HTX NN chưa hoàn thiện ngay từ khi thành lập HTX. Các HTX NN vẫn còn sản xuất theo thói quen, theo kinh nghiệm, chưa dám mạnh dạn thay đổi kỹ thuật và phương pháp sản xuất mới. 2) Việc quy hoạch vùng nguyên liệu nông sản ở An Giang còn nhiều lúng túng, thiếu khâu hoạch định và kiểm soát, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị có liên quan, chưa phát huy tốt mô hình 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ. 3) Thị trường nông sản tuy nhiều nhưng chưa có thị trường chính thống, ổn định. Các HTX NN chưa thực sự tiếp xúc với thị trường xuất khẩu. Mặt khác, công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của tỉnh chưa được phát huy dẫn đến việc thiếu hụt thông tin trong sản xuất của HTX NN. 4) Mặc dù UBND tỉnh An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nhưng các HTX NN An Giang chưa thực sự tận dụng và phát huy. Mặt khác, do thiếu sự đồng bộ trong chuỗi hoạt động SXKD làm ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu nông sản cho các HTX. 5) Trình độ văn hoá, trình độ tri thức và trình độ tiếp thu khoa học công nghệ mới của các HTX NN An Giang còn nhiều hạn chế và chưa được phát huy. Các HTX NN vẫn còn sử dụng những công nghệ lạc hậu, những phương thức sản xuất cũ và những phương tiện bảo quản thô sơ. 6) Các HTX NN An Giang đều thiếu vốn hoạt động. Trong khi đó, việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng để đầu tư và mở rộng sản xuất thường rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Đa số các HTX đều huy động từ nguồn vốn tích luỹ và vốn góp từ các xã viên. 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO HTX NN AN GIANG 3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KTHT VÀ HTX NN ĐẾN NĂM 2010 CỦA AN GIANG - Xây dựng mô hình kinh tế HTX phát triển toàn diện và vững chắc, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu vì sự phát triển kinh tế nông hộ trong sản xuất hàng hoá cạnh tranh trên thị trường; đồng thời góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế chung của tỉnh phát triển. - Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX thuộc diện yếu kém và ra sức hỗ trợ, giúp đỡ các HTX này đi vào hoạt động thực sự có hiệu quả; đi đôi với việc vận động phát triển thêm nhiều HTX mới, trên cơ sở chuẩn bị tốt các điều kiện tiền đề, bảo đảm tính tự nguyện và đúng luật định; để mô hình kinh tế HTX cùng kinh tế quốc doanh dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. - Tổ chức thí điểm các mô hình giám đốc HTX và nhân rộng mô hình khi hoạt động thành công. Tiến hành nghiên cứu và thành lập mô hình chợ nông sản kiểu mới và sàn giao dịch gạo * Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2010 - Tăng tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp từ 12,8% lên 14% năm 2010. Tăng giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha canh tác từ 37,27 triệu đồng lên 53,34 triệu đồng năm 2010. - Phấn đấu đến năm 2010 có 100% số chủ nhiệm, giám đốc HTX có trình độ cao đẳng, đại học; 4500 nông dân là các CN, PCN, kế toán, cán bộ kỹ thuật của HTX về công tác quản lý, các kiến thức về hội nhập kinh tế toàn cầu. - 100% HTX nối mạng internet và sử dụng thành thạo internet trong công tác truy cập thông tin liên quan đến nông nghiệp. 49 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO HTX NN AN GIANG Để khắc phục những nhược điểm chính yếu trong phân tích ở chương hai và nhằm nâng cao lợi thế cạnh cho các HTX NN ở An Giang, chúng tôi đề ra 6 nhóm giải pháp như sau: 3.2.1 Nhóm giải pháp về phát triển sản xuất 3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất trong HTX ” Sắp xếp lại HTX NN Để sắp xếp lại các HTX NN An Giang nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX thì cần phải làm rõ về khả năng tài chính và hiệu quả hoạt động của HTX, trên cơ sở đó tổ chức sắp xếp lại các HTX theo 2 hướng: - Thứ nhất: sát nhập và hợp nhất các HTX trung bình-yếu để tăng quy mô SXKD, tăng vốn hoạt động, mở rộng địa bàn và hoạt động có hiệu quả hơn. - Thứ hai: xoá tên, giải thể các HTX hoạt động không hiệu quả và chuyển sang các dạng quản lý khác phù hợp với đặc điểm của địa bàn sản xuất. ” Thay đổi tập quán sản xuất Các HTX NN An Giang phải từng bước vận động, tuyên truyền các đơn vị cá thể, nông hộ tham gia vào HTX để tập trung sức mạnh thay đổi những tập quán sản xuất cũ, lạc hậu chuyển nhanh sang sản xuất hàng hoá theo quy hoạch và kế hoạch của vùng. - Thứ nhất: mạnh dạn thay đổi giống cũ bằng giống mới có năng suất cao và có giá trị xuất khẩu. - Thứ hai: huy động về vốn, mạnh dạn đầu tư công nghệ mới, tiên tiến để thay đổi phương pháp sản xuất truyền thống nhằm làm giảm thiểu tối đa tổn thất do thu hoạch gây ra, góp phần làm tăng thu nhập cho xã viên trong HTX. 50 3.2.1.2 Quy hoạch vùng nguyên liệu chất lượng cao và tăng cường quản lý chất lượng nông sản Để quản lý chất lượng nông sản được tốt thì vai trò của HTX NN là thật sự quan trọng trong việc gắn kết sản xuất của người dân đến việc tiêu thụ của DN. Nhất là việc gắn kết giữa quá trình sản xuất – mua gom – chế biến – tiêu thụ. Cụ thể như sau: - Thứ nhất: HTX phải kết hợp với các trường, Viện canh tác, các trung tâm nhân giống trong và ngoài tỉnh xây dựng các vùng chuyên canh phụ trước thu hoạch, để áp dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất nhằm phục vụ xuất khẩu. Kế đến là quy hoạch hình thành vùng sản xuất tập trung lúa đặc sản gắn với phát triển hệ thống công nghệ sau thu hoạch, tạo sự phối hợp tối ưu các khâu sản xuất – mua gom – chế biến – tiêu thụ sản phẩm. - Thứ hai: Nhà nước phải xây dựng các bộ phận kiểm tra chất lượng nông sản hiện đại ở từng đơn vị HTX, đủ năng lực phân tích các chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng, chất phụ gia, chất kích thích, độc tố, thực phẩm chiếu xạ và nông sản chuyển gien… nhằm có sự đánh giá đúng về chất lượng nông sản hàng hoá. - Thứ ba: Nhà nước cần xây dựng trung tâm phân tích và xử lý thông tin nhằm kịp thời phản ảnh những thay đổi của thị trường về chất lượng nông sản. Từ đó làm cơ sở cho các nhà khoa học cùng HTX nghiên cứu và phát triển hệ thống hàng hoá nông sản ngày càng phù hợp hơn. - Thứ tư: Nhà nước nên qui định và khuyến khích các đơn vị xuất khẩu nông sản có tỷ lệ pha trộn phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng nông sản khi tham gia vào thị trường thế giới. 3.2.1.3 Củng cố quan hệ bốn nhà Để củng cố quan hệ giữa HTX và DN trong hợp tác bốn nhà, các HTX NN và các DN cần phải thêm một yếu tố then chốt đó là điều kiện về cầu, nghĩa là cả 51 HTX và DN phải có mối quan hệ tương hỗ với nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Cụ thể như sau: - Thứ nhất: về phía DN phải thông báo về số lượng, chủng loại hàng hoá nông sản mà thị trường cần cho HTX, bên cạnh đó các DN cần đầu tư ứng trước về vốn, vật tư, kỹ thuật cho sản xuất và bao tiêu sản phẩm theo giá cố định trên nguyên tắc “được cùng ăn, thua cùng chịu”. Khi thị trường có giá biến động thì cả hai bên cùng hưởng lợi hoặc cùng chia sẻ rủi ro. - Thứ hai: về phía HTX phải tích cực vận động các xã viên, các hộ nông dân tham gia vào HTX vì lợi ích của cộng đồng, của tập thể để cùng nhau chung sức thực hiện tốt những đầu tư từ phía DN. Bên cạnh đó HTX cũng nỗ lực học tập, nghiên cứu những kỹ thuật sản xuất từ nhà khoa học và từ nhà DN để hoàn thành tốt các chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm. Đặc biệt là các HTX phải luôn giữ chữ tín cùng chia sẻ với DN những rủi ro bất trắc có thể xảy ra. - Thứ ba: về phía nhà nước chỉ có vai trò như chất xúc tác kết dính cả hai chủ thể HTX và DN lại với nhau bằng cơ sở pháp lý, chứ không nên can thiệp sâu vào nội bộ của hai bên. Bên cạnh đó cần có những chính sách hỗ trợ tích cực nhằm khuyến khích phát triển hàng hoá nông sản theo đúng nhịp độ phát triển của nền kinh tế. - Thứ tư: về phía nhà khoa học là nơi tư vấn khoa học kỹ thuật sản xuất cho cả hai phía HTX và DN, và cũng là nơi tư vấn cho chính phủ về những tiến bộ của khoa học sản xuất trên thế giới. Nếu tất cả cùng thực hiện tốt vai trò của mình thì sẽ đảm bảo cho mối liên kết bốn nhà được giữ vững và phát triển, cùng nâng cao lợi thế cạnh tranh của hàng hoá nông sản Việt Nam trên thị trường thế giới. 52 Hình 3.1: Mô hình liên kết bốn nhà được thể hiện theo mô hình viên kim cương của Porter - Trao ñoåi thoâng tin - Hôïp ñoàng bao tieâu - Ñaàu tö gioáng, vaät tö, kyõ thuaät khoa hoïc coâng ngheä vaøo saûn xuaát Ñieàu kieän nhaân toá (HTX) Caáu truùc, chieán löôïc vaø caïnh tranh (HTX, Doanh nghieäp) Coâng nghieäp hoã trôï vaø lieân quan (Nhaø Khoa hoïc, Doanh nghieäp) Ñieàu kieän veà caàu Chính phuû 3.2.2 Nhóm giải pháp về thị trường 3.2.2.1 Củng cố thị trường nội địa Để bảo đảm nhu cầu an ninh lương thực trong nước và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá nông sản, các HTX phải tập trung củng cố thị trường nội địa nhằm tạo ra sức ép làm “bàn đạp” hướng ra thị trường xuất khẩu. - Thứ nhất: chính phủ cần phải chú trọng việc quy hoạch mạng lưới chợ và xây dựng chợ bán buôn nông sản, tiến tới xây dựng sàn giao dịch nông sản. Các HTX NN An Giang cần phải nhắm đến chợ gạo ở Cần Thơ, và chợ gạo Phú Tân là những chợ đầu mối nông sản cho ĐBSCL. - Thứ hai: cần phải có sự chủ động hợp tác của các ngành, các vùng, các DN và nhất là sự liên kết của mối quan hệ 4 nhà để tạo điệu kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường nông sản trong nước. 53 - Thứ ba: HTX cần phải cải tiến chất lượng, mẫu mã, chủng loại, nhằm tạo ra một thị trường nguyên liệu cao cấp để đánh vào khúc thị trường tiêu dùng trong các thành phố như nhà hàng, quán ăn; và các khu công nghiệp. 3.2.2.2 Củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu - Củng cố và tăng cường công tác tiếp thị vào các thị trường mục tiêu truyền thống ở các quốc gia thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. - Đẩy mạnh việc tiếp cận và chiếm lĩnh các thị trường mới theo phương thức bám trụ và lan toả như thị trường EU, và gần nhất là Trung Quốc. Riêng đối với thị trường EU cần phải quan tâm đến chất lượng, chủng loại, mẫu mã và vệ sinh an toàn thực phẩm, vì thị trường này có đòi hỏi rất cao. Muốn vậy cần phải đẩy mạnh việc triển khai các chương trình giống, công nghệ sinh học, cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới thiết bị, công nghệ sau thu hoạch tăng tỷ lệ nông sản chế biến và giá trị gia tăng. - Tận dụng địa thế hình thành khu kinh tế cửa khẩu An Giang và PhnomPenh, nhằm tạo vị trí thuận lợi cho thông thương quốc tế. Tiếp tục chủ động xây dựng một vị thế làm địa bàn trung chuyển hàng hoá, mở rộng cửa ngõ giao thương giữa 3 thành phố lớn, cửa ngõ "ASEAN đất liền phía Tây Nam" và các Đảo quốc trong khối. - Liên kết thương mại với các tổ chức trong và ngoài nước để thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại như tổ chức các triển lãm, hội chợ thương mại quốc tế về nông sản trong nước và ngoài nước, các cuộc thi sản phẩm, thương hiệu nông sản... Đào tạo cho các HTX, các DN về thương mại điện tử, xây dựng các trang web về nông sản. 3.2.2.3 Hoàn thiện công tác nghiên cứu và dự báo thị trường Để HTX có thể đổi mới và cải tiến công nghệ thì đòi hỏi nguồn thông tin phản hồi từ các DN, các hiệp hội lương thực hoặc các nhà khoa học phải thật sự chính xác và đầy đủ. Muốn vậy cần phải thực hiện những công việc sau: 54 - Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các hiệp hội lương thực với các tham tán thương mại của Việt Nam ở các nước kịp thời cung cấp thông tin về nhu cầu nông sản, giá cả, chất lượng, luật lệ, tình hình chính trị xã hội cũng như những tiềm năng về nông sản trên thế giới. Bên cạnh đó có thể trực tiếp nghiên cứu theo yêu cầu của các đơn vị xuất khẩu trong nước về thông tin khách hàng, đối thủ cạnh tranh, điều kiện khí hậu, thời tiết của các nước xuất khẩu nông sản khác. - Sở NN&PTNT cùng với Liên minh HTX An Giang có nhiệm vụ thúc đẩy phát triển sản xuất theo định hướng, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất thông qua việc cung cấp thông tin về các DN thu mua nông sản của HTX, của nông dân ở địa bàn trong tỉnh như về giá cả, số lượng, chủng loại... - Ngành nông nghiệp phối hợp với Sở thương mại – Du lịch An Giang cùng các DN chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. Luôn luôn cập nhật thông tin về giống cây trồng, vật nuôi, giá cả nông sản, giá cả vật tư nông nghiệp, công nghệ và kỹ thuật sản xuất mới, và nhất là phân tích xu hướng tiêu dùng trong tương lai về nông sản lên trang Web của ngành nông nghiệp trong tỉnh. Ngược lại các HTX cần phải trao dồi kiến thức, kỹ năng truy cập trang Web, đồng thời nâng cao kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin thị trường nhằm ứng dụng vào sản xuất ngày càng tốt hơn. 3.2.2.4 Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Trong thời gian qua cả nước và từng địa phương phát động phong trào xây dựng thương hiệu Việt đã tạo động lực cho các DN đầu tư cải tiến chất lượng, xây dựng thương hiệu và nâng cao uy tín với khách hàng. Tuy nhiên nhiều mặt hàng xuất khẩu của chúng ta chưa có thương hiệu riêng, nhất là mặt hàng nông sản. Do đó giá bán hàng hoá nông sản của chúng ta không cao mặc dù chất lượng không thua kém gì nông sản các nước, đều đó cho thấy: sức mạnh của công ty không chỉ đơn giản chứa đựng trong phương pháp chế biến, công thức hay quy trình công nghệ riêng mà còn là cách làm sao cho mọi người trên thế giới muốn dùng. Đó chính là Thương hiệu. 55 Riêng An Giang trong những năm qua việc xây dựng thương hiệu trở nên rất thuận lợi cho các đơn vị, các HTX đăng ký thương hiệu cho riêng mình. Căn cứ Quyết định 1968/ QĐ - CTUB ngày 23 tháng 9 năm 2004 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch phát triển thương hiệu năm 2004 - 2006 thì các HTX sẽ được hỗ trợ 50% chi phí ban đầu xây dựng thương hiệu. Như vậy để xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu nông sản các HTX NN cũng như các DN xuất khẩu nông sản cần thực hiện các nội dung sau: - Các HTX NN, các DN kinh doanh hàng hoá nông sản nên chú trọng hơn nữa việc xây dựng thương hiệu nông sản, nhất là cần phải đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước nhằm đảm bảo vị thế kinh doanh của mình. - Cần phải gắn việc phát triển thương hiệu với việc quy hoạch vùng sản xuất của HTX, tức là các HTX NN, các DN nên hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu phải liên thông từ việc nghiên cứu thị trường đến việc cải tiến chất lượng nguyên liệu, giống, kỹ thuật canh tác, vận chuyển bảo quản và chế biến… thì mới đảm bảo cho việc duy trì và ổn định chất lượng thương hiệu. - Thông qua liên kết bốn nhà, các HTX NN cần phải phối hợp với các nhà khoa học kiểm tra chất lượng, xây dựng các mã vạch xuất xứ nông sản, và xây dựng các trang web về HTX NN để quảng bá hình ảnh thương hiệu, nhằm đảm bảo uy tín và độ tin cậy cho người sử dụng nông sản. 3.2.2.5 Tổ chức liên kết hợp tác theo chuỗi sản xuất kinh doanh Liên kết hợp tác là quá trình tất yếu khách quan trong sản xuất hàng hoá của các nước. Ở nước ta hiện nay, nhất là trong nông nghiệp việc liên kết hợp tác giữa công ty, HTX, nông dân đã trở nên rất thành công trong việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Việc liên kết hợp tác phải đòi hỏi sự phối hợp gắn bó của nhiều đơn vị tổ chức để khai thác và phát huy nguồn nội lực tạo ra sản phẩm hàng hoá chất lượng cao và chi phí thấp. 56 Để có thể tổ chức tốt việc liên kết hợp tác trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX NN An Giang, thì cần phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ theo trình tự nhất định trong chuỗi sản xuất kinh doanh của HTX. Hình 3.2: Mô hình liên kết hợp tác giản đơn trong chuỗi sản xuất kinh doanh Noâng daân, xaõ vieân Caùc HTX NN DN kinh doanh haøng hoaù noâng nghieäp, Lieân hieäp HTX NN Caùc toå chöùc hoã trôï vaø coù lieân quan Như vậy, theo mô hình thì cần phải thực hiện các công việc sau: - Trước nhất, các hiệp hội lương thực, trung tâm xúc tiến thương mại cần phải nắm được yêu cầu về chủng loại, số lượng, chất lượng, giá cả hàng hoá nông sản ... từ đó các HTX NN sẽ lên kế hoạch, rà soát lại năng lực, cơ sở hạ tầng, nguồn tài chính… nhằm bố trí quy hoạch các vùng sản xuất phù hợp với yêu cầu thị trường theo sự hướng dẫn khoa học của các trường và viện. - Các DN kinh doanh hàng hoá nông sản, các liên hiệp HTX phải xúc tiến thương mại, đẩy mạnh việc tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Trên cơ sở đó sẽ thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản với nông dân, mà đại diện là các HTX NN. - Nhà nước có nhiệm vụ hỗ trợ vào tạo điều kiện về vốn, cơ sở hạ tầng, truyền thông đại chúng cho các HTX cũng như DN nhằm tăng tính ổn định trong chuỗi sản xuất kinh doanh. Đặc biệt chú trọng vào hai lĩnh vực: + Thứ nhất: quy hoạch vùng nguyên liệu có trọng điểm. + Thứ hai: bình ổn giá cả hàng hoá nông sản và giá cả vật tư nông nghiệp nhằm giúp cho các HTX và DN duy trì được định hướng kế hoạch đã đề ra. 57 3.2.3 Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ Theo Bộ NN& PTNN, ở nước ta phải mất ít nhất 15 đến 20 năm nữa, công nghệ sau thu hoạch mới theo kịp Thái Lan ngày nay. Đây cũng là nguyên nhân lý giải tại sao giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam lại luôn thấp hơn Thái Lan. Do đó, để đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì cần thực hiện các công việc sau: - Đẩy mạnh khoa học và công nghệ vào sản xuất ngay từ khâu chọn giống đến lúc ra sản phẩm. + Thứ nhất: Chính phủ phải tăng cường hỗ trợ phát triển công nghệ sinh học trong việc nhân và lai tạo giống. Đặc biệt là làm nhiệm vụ liên kết các tổ chức, thành phần có liên quan như nhà khoa học, nhà nông nghiệp, các DN để nghiên cứu phát triển các loại giống mới cho năng suất cao, đạt giá trị xuất khẩu và phù hợp với thị trường. + Thứ hai: Phát triển khoa học, công nghệ phải gắn liền với thực tiễn địa phương để khi triển khai ứng dụng sẽ ít lãng phí và đạt được hiệu quả. Chẳng hạn như trường hợp máy gặt đập liên hiệp được đánh giá rất hay nhưng lại không thích hợp ở một số địa bàn của tỉnh An Giang. - Các HTX phải mạnh dạn đổi mới tập quán sản xuất cũ chuyển sang cơ giới hoá trong sản xuất nhằm giảm thiểu những tổn thất trong sản xuất và thu hoạch, làm tăng giá trị hàng hoá nông sản cho HTX. Bên cạnh đó, cần củng cố và tận dụng các phương tiện vận chuyển truyền thống vốn phù hợp với địa hình của địa phương. - Đẩy mạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ sau thu hoạch nhằm làm tăng chất lượng hàng hoá nông sản của HTX. + Thứ nhất: Nhà nước cần hỗ trợ vốn cho các HTX đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất sau thu hoạch như máy sấy, cơ giới vận chuyển, máy xay xát… 58 + Thứ hai: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để xe cộ vận chuyển thiết bị máy móc đi vào thuận tiện, áp dụng máy gặt đập liên hiệp được dễ dàng và tập trung vào các HTX. + Thứ ba: Chủ trì, phối hợp và khuyến khích các đơn vị sản xuất như HTX, hộ trang trại, các DN tiến hành quy hoạch vị trí đặt hệ thống kho bãi, nhà máy xay xát gắn với vùng nguyên liệu tập trung. 3.2.4 Nhóm giải pháp về tài chính Để khắc phục tình trạng thiếu vốn sản xuất cũng như mở rộng việc đầu tư sản xuất và kinh doanh, các HTX NN cùng với UBND tỉnh An Giang cần thực hiện các công việc sau: - Các HTX NN cần phải tiếp tục tận dụng và phát huy nguồn vốn từ nội lực bằng cách huy động vốn góp từ xã viên, người lao động hay từ nguồn vốn tích luỹ. - Thông qua hoạt động kinh doanh của HTX thành lập nguồn quỹ đầu tư và phát triển. Song song đó, áp dụng phương thức lấy: “ngắn nuôi dài” bằng cách đa dạng các loại hình dịch vụ trong HTX để tăng thêm lợi nhuận. - HTX NN cần phải thiết lập cho được các phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, rõ ràng, và mang tính khả thi cao. Có như vậy mới có thể huy động được nguồn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng nông thôn. - UBND tỉnh An Giang cần giao nhiệm vụ cho liên minh HTX An Giang hỗ trợ về vốn cho các HTX mới thành lập. Trong thời gian đầu khi HTX chưa đủ mạnh, nhà nước có thể hỗ trợ cho các HTX theo tỷ lệ vốn như sau: (1) Trung ương hỗ trợ 50% (2) Tỉnh 25% (3) Huyện 15% (4) Còn lại là HTX đóng góp 59 Khi HTX hoạt động có hiệu quả sẽ trích một tỷ lệ phần trăm quỹ giữ lại để trừ dần vào nguồn vốn đầu tư của chính phủ lúc ban đầu. - UBND tỉnh cần phải thành lập bộ phận thẩm định và giám sát các phương án SXKD cho các HTX. Một mặt là hỗ trợ HTX NN xây dựng các phương án sản xuất khả thi. Mặt khác, kiểm tra, giám sát tiến trình thực hiện của HTX cho đúng với kế hoạch đã đề ra, sau khi các HTX NN đã vay được từ các ngân hàng thông qua phương án khả thi đó. 3.2.5 Nhóm giải pháp về nhân lực 3.2.5.1 Đào tạo nguồn nhân lực địa phương Các giải pháp có thực hiện được hay không đều không thể thiếu vai trò của con người, tuy giải pháp có hay nhưng không có con người tương xứng thì HTX khó có thể thành công, hay nói cách khác lực lượng sản xuất phải tương xứng với quan hệ sản xuất thì HTX mới phát triển. Hiện nay An Giang còn thiếu nhiều lực lượng lao động có trình độ về kỹ thuật, phân tích kinh doanh, dự báo thị trường và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. Do đó trong thời gian tới cần phải chú trọng một số vấn đề sau: - Đào tạo thường xuyên và ngắn hạn về quản lý, kỹ thuật, marketing, tin học, ngoại thương,… cho các đối tượng nông dân, kinh tế cá thể, CN, PCN HTX có một kiến thức cơ bản về quản trị và điều hành kinh doanh trong thời đại mới. - Gởi các CN, PCN, nông dân sản xuất giỏi, đơn vị kinh tế tư nhân làm ăn hiệu quả ra các nước tiên tiến nhằm học tập kinh nghiệm và kiến thức về sản xuất và kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. - UBND cần phải củng cố và cải thiện chính sách thu hút sinh viên về phục vụ nông thôn sao cho đảm bảo tính hiệu quả và công bằng như những sinh viên tốt nghiệp làm việc ở các cơ quan khác. - Tăng cường mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa sinh viên trường đại học An Giang và các HTX, trang trại, kinh tế cá thể thông qua việc trao đổi những kiến 60 thức giữa thực tiễn và lý thuyết với nhau. Theo đó thì sinh viên sẽ thường xuyên đến tham quan các HTX, trang trại, kinh tế cá thể nhằm có cơ hội tiếp xúc với thực tế. Ngược lại, trường sẽ cùng giải quyết các tình huống mà các đơn vị gặp khó khăn. 3.2.5.2 Tận dụng và phát huy tính cộng đồng nông thôn. Việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương là thực sự cần thiết trong quá trình CNH-HĐH nông thôn. Tuy nhiên để phát huy được nguồn lực của địa phương thì cần phải có một hậu phương vững chắc, đó chính là những đơn vị kinh tế tư nhân cá thể. Do đó, củng cố phát triển kinh tế tư nhân phải đi đôi với việc phát triển cộng đồng, tập thể. Mà trong đó HTX là đơn vị đại diện cho tính cộng đồng, tập thể đó. Bởi vì, khi có những quyết định về chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất cũng như những hợp đồng kinh tế mang tính chất to lớn thì nhất thiết phải có sự liên kết của các đơn vị kinh tế cá thể và các HTX. Nếu từng bộ phận rời rạc thì vẫn làm tốt việc tiêu thụ hàng hoá của mình, tuy nhiên xét theo quan điểm hệ thống thì sẽ phá vỡ tính chất vĩ mô của chính sách. Vì vậy, HTX phải là nơi thể hiện tính chung sống, chung làm và cùng chia sẻ những giá trị lợi ích thì mới có thể phát huy được sức mạnh tập thể tạo thành thế vững chắc cho nông nghiệp nông thôn. 61 KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 1. KIẾN NGHỊ VỚI UBND TỈNH AN GIANG - Thứ nhất: UBND tỉnh An Giang phải phối hợp với các sở, ban, ngành như Sở NN&PTNT, Liên Minh HTX An Giang, Trung tâm hỗ trợ nông dân tổ chức sắp xếp các HTX NN theo đạo lý: “tu thân, tề gia, trị quốc và bình thiên hạ”. Nghĩa là phải phát triển kinh tế tư nhân cá thể, hoặc kinh tế trang trại, hoặc tổ hợp tác sản xuất một cách vững mạnh rồi sau đó phát triển dần lên hình thức cao hơn như công ty cổ phần, HTX kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. Có như vậy mới đảm bảo cho HTX đủ mạnh làm đầu tàu trong việc mở rộng kinh doanh ra thị trường thế giới. - Thứ hai: các HTX, các DN, các nhà khoa học cùng với UBND tỉnh An Giang ngồi lại với nhau để tổ chức quy hoạch vùng sản xuất chất lượng cao, sao cho đảm bảo từ khâu chọn giống đến khâu thu mua - chế biến - tiêu thụ mang tính hệ thống và hiệu quả. Cụ thể cần thực hiện 2 vấn đề sau: + Khi quy hoạch vùng sản xuất phải được bắt đầu từ việc thu thập thông tin thị trường về chủng loại, giá cả và chất lượng. Từ đó các DN cùng các trung tâm xúc tiến thương mại phải nỗ lực tìm kiếm thị trường, đến khi có thị trường ổn định mới tiến hành ký kết với các HTX hình thành khu nguyên liệu theo yêu cầu của thị trường. + Phải gắn kết quy hoạch của vùng phù hợp với quy hoạch tổng thể về nông nghiệp. Lựa chọn các HTX mạnh trong khu vực liên kết với nhau cùng hỗ trợ sản xuất nhằm đảm bảo về số lượng, chất lượng theo kế hoạch đã đề ra. - Thứ ba: UBND tỉnh An Giang không nên đào tạo một cách đại trà mà cần phải đào tạo các nông dân, kinh tế tư nhân, các HTX những nội dung phù hợp với những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Có như vậy mới đảm bảo cho nông nghiệp An Giang bắt kịp theo đà phát triển của khu vực. Muốn vậy, thì cần phải: 62 + Đưa HTX đi tham quan các mô hình HTX ở các nước tiên tiến nhằm giúp họ nắm bắt những tư duy mới trong khoa học sản xuất. + Đào tạo thí điểm mô hình Giám đốc HTX trên địa bàn An Giang làm cơ sở để nhân rộng mô hình trong toàn tỉnh khi mô hình đạt hiệu quả. + Thường xuyên phối hợp với các trường, viện để cập nhật kiến thức cho các HTX về kỹ thuật sản xuất, công nghệ thông tin và khoa học quản lý khác - Thứ tư: UBND tỉnh An Giang cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước. + Củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin và dự báo thị trường. Tiến hành phân tích cung cầu nông sản ở thị trường trong nước và quốc tế. Các xu hướng của giá cả vật tư nông nghiệp, giá cả nông sản, tiềm năng sản phẩm…lên trang web của ngành nông nghiệp trong tỉnh. + Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong tỉnh, nếu cần thiết thì phối hợp với các tham tán thương mại, ngoại giao các nước. Thông qua đó khảo sát, thăm dò nhu cầu của khách hàng ở thị trường nước ngoài về nông sản hàng hoá. Có thể phối hợp tổ chức cho các HTX tham dự các hội chợ quốc tế hay khu vực về nông sản. + Có chính sách bình ổn giá cả vật tư nông nghiệp, bình ổn giá cả nông sản khi giá cả thị trường có sự biến động nhằm giúp cho các HTX cũng như doanh nghiệp thuận lợi trong việc đầu tư và mở rộng thị trường. - Thứ năm: UBND tỉnh An Giang cần phải phối hợp các đối tác trong quan hệ bốn nhà tiến hành nghiên cứu thực tiễn các công nghệ trước và sau thu hoạch. Từ đó có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các HTX trong việc nâng cao chất lượng hàng hoá nông sản. - Thứ sáu: UBND tỉnh An Giang cần phải phối hợp với sở, ban, ngành như Liên Minh HTX An Giang, Sở NN&PTNN An Giang, trường Đại học An Giang… thành lập bộ phận kiểm định và giám sát dự án nông nghiệp nông thôn. Một mặt hỗ 63 trợ cho các HTX NN trong việc thiết lập và xây dựng phương án SXKD, cao hơn nữa là dự án SXKD mang tính khả thi và xác thực với địa phương. Mặt khác, tư vấn dự án, phương án đó với các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng cho các HTX NN vay vốn. Đồng thời kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện dự án của các HTX NN cho đúng với kế hoạch đề ra nhằm đảm bảo hiệu quả thiết thực cho cả hai bên: Ngân hàng và các HTX NN. 2. KẾT LUẬN Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh được thể hiện qua các nhân tố trong mô hình viên kim cương của Michael Porter. Qua phân tích các nhân tố của mô hình, cho thấy điều kiện tự nhiên của An Giang là một lợi thế lớn giúp cho sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh và đạt năng suất cao trong cả nước. Trong những năm qua chính quyền An Giang đã nỗ lực hết sức trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp, mà chiến lược cốt yếu là tập trung vào các HTX NN và các trang trại thông qua mô hình liên kết bốn nhà. Tuy nhiên khi đi sâu phân tích thực tế của các HTX NN thì thấy bộc lộ nhiều khó khăn vướng mắc. Nguyên nhân chính là trình độ của các HTX còn quá thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu thực tế đề ra. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về HTX NN còn hạn chế, còn ám ảnh về mô hình HTX NN trước đó, chưa có ý thức trách nhiệm trong quan hệ hợp tác mang tính chất to lớn. Vì vậy, các HTX khó tập trung được sức mạnh trong sản xuất nhằm cùng đưa nền nông nghiệp đi lên. Mặt khác, phần lớn HTX An Giang là những người nông dân sản xuất giỏi được bầu lên làm CN và PCN. Đa số họ chỉ dựa vào kinh nghiệm và sự tín nhiệm của người dân, chứ thật sự chưa được qua đào tạo về quản lý và kỹ thuật canh tác. Vì vậy, các HTX vẫn còn sử dụng nhiều kỹ thuật sản xuất lạc hậu, chưa bắt kịp với khoa học công nghệ tiên tiến. Do đó, chất lượng nông sản ở An Giang chưa cao, chưa đủ sức cạnh tranh với các nước mạnh như Thái Lan, dù năng suất hàng năm rất lớn. 64 Từ những tồn tại đã được phân tích, luận án đã đề xuất những giải pháp quan trọng nhằm hạn chế những yếu kém về nhân lực, công nghệ, thị trường, giá trị hàng hoá nông sản, quan hệ hệ liên kết… và mục đích cuối cùng là làm sao để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các HTX NN ở An Giang. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO Tieáng Vieät 1. Traàn Vaên Tuøng (2004), “Caïnh tranh kinh teá”, NXB Theá Giôùi, Haø Noäi 2. Baïch Thuï Cöôøng (2002), “Baøn veà caïnh tranh toaøn caàu”, NXB Thoâng Taán, Haø Noäi. 3. Nguyeãn Vaên Trình (2000), “Lòch söû caùc hoïc thuyeát kinh teá”, NXB Ñaïi hoïc Quoác gia, TP HCM. 4. Nguyeãn Huøng Phong (2002), Taøi lieäu moân Quaûn trò kinh doanh quoác teá, Tröôøng Ñaïi hoïc kinh teá TP HCM. 5. Löông Gia Cöôøng (2003), “Naâng cao naêng löïc caïnh tranh quoác gia”, NXB Giao thoâng vaän taûi, Haø Noäi 6. Nguyeãn Thò Caønh (2004), “Phöông phaùp vaø phöông phaùp luaän nghieân cöùu khoa hoïc kinh teá”, NXB Ñaïi hoïc quoác gia, TP HCM 7. Nguyeãn Vinh Long (2003), “Moät soá giaûi phaùp chieán löôïc nhaèm naâng cao lôïi theá caïnh tranh cho caø pheâ Ñaklak”, Luaän vaên thaïc só kinh teá, Tröôøng ñaïi hoïc kinh teá TP HCM. 8. Döông Bích Thuyû (2001), “Moät soá giaûi phaùp phaùt trieån loaïi hình HTX nghieäp ôû caùc tænh phía nam”, Luaän vaên thaïc só kinh teá, Tröôøng ñaïi hoïc kinh teá TP HCM. 9. Nguyeãn Vaên Hoaø (1998) “Thöïc traïng vaø nhöõng ñònh höôùng ñoåi môùi HTX noâng nghieäp tænh Bình Thuaän”, Luaän vaên thaïc só kinh teá, tröôøng ñaïi hoïc kinh teá TP HCM. 10. Cao Minh Toaøn (2004), “Moät soá bieän phaùp ñaåy maïnh hoaït ñoäng Marketing cho HTX noâng nghieäp An Giang”, Ñeà taøi nghieân cöùu khoa hoïc caáp tröôøng, Tröôøng ñaïi hoïc An Giang. 11. “Phaùt trieån kinh teá ñòa Phöông”, Kyû yeáu hoäi thaûo, Phoøng thöông maïi vaø Coâng nghieäp Vieät Nam chi nhaùnh Caàn Thô, naêm 2003 65 12. “Keá hoaïch phaùt trieån saûn phaåm coâng nghieäp xuaát khaåu 2006-2010”. UBND tænh An Giang. 13. “Baùo caùo tình hình hoaït ñoäng HTX noâng nghieäp tænh An Giang”, Sôû Noâng nghieäp vaø PTNN An Giang, thaùng 07 naêm 2005 14. “Hoäi thaûo Phaùt trieån kinh teá HTX trong cô cheá thò tröôøng qua kinh nghieäm cuûa quoác teá vaø thöïc tieãn ôû Vieät Nam”, Lieân minh HTX Vieät Nam, toå chöùc taïi An Giang, naêm 2003 15. “Ñeà aùn Ñaøo taïo nguoàn nhaân löïc phuïc vuï phaùt trieån noâng thoân An Giang giai ñoaïn 2002-2010”, Sôû Noâng nghieäp vaø PTNN An Giang. 16. “Chieán löôïc phaùt trieån noâng thoân An Giang ñeán naêm 2020”, Sôû NN&PTNN An Giang 17. “Chieán löôïc phaùt trieån thò tröôøng cuûa tænh An Giang ñeán naêm 2020” Sôû NN&PTNN An Giang 18. “Thöïc traïng coâng ngheä sau thu hoaïch ôû Vieät Nam”, Vieän canh taùc-tröôøng Ñaïi hoïc Caàn Thô, naêm 2003 19.”Quy hoaïch toång theå kinh teá xaõ hoäi An Giang ñeán naêm 2020”, Sôû keá hoaïch & ñaàu tö An Giang, naêm 2005 20. Löông Quoác Daân, Phaïm Vaên Thaéng (2004), “Vaøi neùt veà caïnh tranh cuûa saûn phaåm noâng nghieäp trong tieán trình hoäi nhaäp”, Taïp chí coâng nghieäp, soá 20, trang 11 21. Hoàng Vaân (2004), “Moâ hình HTX cuûa moät soá nöôùc chaâu aù”, taïp chí coâng nghieäp, soá 14, trang 46 22. Tieáp söùc cho HTX taïi caùc nöôùc ASEAN”, website:www.vnn.vn 23. “Tình hình phaùt trieån kinh teá xaõ hoäi An Giang naêm 2002, 2003, 2004”. website: www.angiang.gov.vn 24. Moät soá Website khaùc coù lieân quan: www.nhandan.com.vn; www.sggp.ogr.vn; www.angroviet.gov.vn. Tieáng Anh 25. Michael E.Porter (1990), “The competitive Advantage of Nation”, Harvard Business Review, pp 78-90 26. “Porter’s diamond and Subsidies”, Seminar in Organisation and International Management 2002. 66 PHỤ LỤC 1 1.3.1 Mô hình nghiên cứu Qua nghiên cứu và phân tích lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của Michael Porter cũng như kinh nghiệm phát triển HTX của một số nước trên thế giới ta có mô hình nghiên cứu đối với HTX NN ở An Giang như sau: Lôïi theá caïnh tranh HTX NN Ñieàu kieän nhaân toá Ñieàu kieän veà caàu Coâng nghieäp hoã trôï vaø lieân quan Caáu truùc, chieán löôïc vaø caïnh tranh - Nguoàn nhaân löïc - Nguoàn tri thöùc - Nguoàn taøi chính - Cô sôû haï taàng - Nhu caàu noâng saûn trong tænh vaø nöôùc ngoaøi - Aùp löïc cuûa khaùch haøng - Ñoäng cô phaùt trieån HTX - Cung öùng ñaàu vaøo - Hoã trôï sau thu hoaïch - Caùc nhaø khoa hoïc - Hoã trôï ñaàu ra. - Caáu truùc sôû höõu HTX - Chieán löôïc phaùt trieån cuûa HTX - Aùp löïc cuûa caïnh tranh - Ñoäng löïc vöôn leân 67 1.3.2 Trình tự nghiên cứu Baùn caáu truùc Coâng cuï SPSS Muïc tieâu nghieân cöùu Moâ hình vieân kim cöông Caùc nghieân cöùu tröôùc ñoù Moâ hình Kinh nghieäm cuûa caùc nöôùc Baûng caâu hoûiQuan ñieåm Thu thaäp thoâng tin Xöû lyù thoâng tin Phaân tích, toång hôïp Phaân tích SWOT Sô caáp Thöù caáp Caùc giaûi phaùp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMột số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho Hợp tác xã nông nghiệp An Giang.pdf
Luận văn liên quan