Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's)

Qua quá trình hoạt động kinh doanh gần 20 năm qua, với nhiều gian nan thử thách, Công ty SX HTD Bình Tân với hơn 1500 cán bộ- công nhân viên đã đưa sản phẩm giầy dép mang nhãn hiệu Bita’s có mặt hầu hết ở thị trường trong nước và đặc biết ở nhiều nước trên thế giới được người tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. Do thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã, chất lượng dịch vụ, sản phẩm do Công ty SX HTD Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị tr ường. Sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm trước từ 10-20%. Thị trường của Công ty trong những năm qua thực sự đã phát triển và Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình.

pdf69 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y với tiềm năng cũng như uy tín của mình công ty có thể vươn tới chiếm lĩnh 50% thị phần nếu công ty tăng cường công tác quảng cáo và thiết lập mạng lưới phân phối, hạ bớt giá bán. 3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp không thể chỉ ngồi một chỗ mà xác định cho mình nên sản xuất sản phẩm gì và bán sản phẩm đó ở KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 43 đâu, bán như thế nào cho có hiệu qủa nhất, mà phải không ngừng bám sát thực tế thị trường, phải dựa vào những thay đổi của thị trường để tìm hiểu cho được như cầu hiện tại của người tiêu dùng là gì (sản phẩm gì, chất lượng như thế nào, giá cả bao nhiêu) và xu hướng thay đổi của nó trong tương lai; hiểu rõ hơn ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh hiện tại và trong tương lai; bám sát các chính sách của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. hay nói cách khác là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu và dự báo thị trường. Vậy nghiên cứu và dự báo thị trường là gì? Ta có thể hiểu đó là các hoạt động thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu để tìm ra những thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm tìm ra những biện pháp để tiêu thụ và mở rộng thị trường có hiệu quả nhất. như vậy nội dung của nghiên cứu thị trường rất đa dạng. một số nội dung sau đây của nghiên cứu và dự báo thị trường có thể sẽ giúp ích cho hoạt động duy trì và mở rộng thị trường ở Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân : Đối với nhu cầu của toàn bộ thị trường thì thông thường được nghiên cứu và dự báo ở cấp vĩ mô. Nếu công ty có thể nghiên cứu được nhu cầu của toàn bộ thị trường thì càng tốt vì nó sẽ đảm bảo sự chủ động cho công ty. Nhưng có thể sẽ không hiệu quả vì tính quy mô, tức là công ty chỉ là một doanh nghiệp vừa, khả năng về tài chính và năng lực trong công tác điều tra, nghiên cứu, dự báo thị trường chưa tốt và công ty nên tập trung sức lực vào công việc trước mắt trong lĩnh vực tổ chức sản xuất, hoàn thiện công nghệ và tổ chức tiêu thụ thì hiệu quả hơn. Cho nên công ty có thể tham khảo những tài liệu đã nghiên cứu, dự báo về quy mô thị trường ở Công ty hay bộ công nghiệp. 3.1.3. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. Hoạt động này có tác dụng giúp công ty thu thập được những thông tin về giá cả, chất lượng, danh mục sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu...của đối thủ để có những biện pháp đối phó hợp lý. Hàng năm Công ty có những tài liệu về năng lực sản KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 44 xuất, công nghệ sản xuất về các sản phẩm Giầy dép của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Nhưng những thông tin này chỉ mang tính tổng hợp, muốn biết chi tiết về tình trạng hiện tại của các đối thủ cạnh tranh thì công ty cần tổ chức cho cán bộ những chuyến đi tham quan khảo sát các cơ sở trong nước và nước ngoài nếu có thể để trực tiếp thấy được khả năng của họ. Hoặc Công ty có thể thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh thông qua các khách hàng của mình. Hiện nay đã xuất hiện rất nhiều các cơ sở tư nhân, Công ty tư nhận được thành lập sản xuất trong lĩnh da giầy có giá rất rẻ. Với tình hình như vậy thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày một thêm gay gắt. Đấy là chưa kể tới các sản phẩm của nước ngoài như Trung Quốc.Nhưng Công ty đang có lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm của các cơ sở tư nhân này nhờ vào chất lượng cao và uy tín lâu năm của công ty. 3.1.4. Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm Một trong những nội dung của công tác quản lý kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp là thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệp công nghiệp chất lượng sản phẩm luôn là một chỉ tiêu quan trọng bởi một số lý do sau. Thứ nhất: Chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn hàng đầu tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm làm cho sản phẩm đó chiếm được sự mến mộ của khách hàng. Thứ hai: Chất lượng sản phẩm là điều kiện để đạt được sự tiết kiệm nguyên vật liệu thiết bị và lao động trong quá trình sản xuất và sự tiết kiệm nhờ không lãng phí cho sản xuất ra các sản phẩm hỏng có chất lượng kém. nâng cao clsp là con đường ngắn nhất đem lại hiệu quả kinh doanh. Thứ ba: Nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Công Ty đạt được doanh thu ở mức cao. Ngày nay tuy cuộc sống có điệu kiện tốt hơn trước nhiều thì ngoài yếu tố giá cả, clsp cao khiến cho người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn và sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp. theo đánh giá của các nhà đánh giá thị trường quốc tế thì khi một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại số lợi nhuận nhiều gấp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 45 1,7 lần nếu sản xuất sản phẩm chất lượng trung bình và gấp 3,9 lần nếu sản xuất sản phẩm chất lượng kém. Thứ tư: Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện chiến lượng marketing mở rộng thị trường, tạo uy tín cho doanh nghiệp. Điều này rất phù hợp với điều kiện hiện nay của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dàng Bình Tân khi đang rất cần phát huy vị thế của mình trên thương trường, thu hút các đơn hàng. Như vậy chất lượng sản phẩm là một trong những nhân tố tác động không nhỏ tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vì vậy muốn trụ vững trên thị trường thì bắt nuộc doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng những sản phẩm mình sản xuất ra. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ giầy dép thứ phẩm công ty cần chú trọng các biện pháp sau: - Kiểm tra nghiêm ngặt quy trình sản xuất, chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, phải xác định phương án sản phẩm, lập quy trình sản xuất cho sản phẩm, xác định và chuẩn bị các thiết bị, nguyên vật liệu các tài liệu liên quan đến sản phẩm (các thông số tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu mã bao gói... ) - Thực hiện đổi mới công nghệ, thay thế dây truyền công nghệ cũ nhằm đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng. - Không ngừng đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. - Thực hiện chế độ khuyến khích cả về tinh thần lẫn lợi ích vật chất một cách thoả đáng, thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng công khai. - Đối với nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng và thời gian cho các nơi làm việc, nguyên vật liệu phải được kiểm tra chặt chẽ trước khi nhập kho. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 46 - Quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản xuất thường xuyên kiểm tra sự chấp hành quy định sản xuất của công nhân, tiến hành kiểm tra giám sát tất cả các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất. - Tiến hành bảo quản tốt thành phẩm tránh hiện tượng chất lượng bị giảm sút trước và sau khi nhập kho. Khi thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp công ty khắc phục tình trạng sản phẩm kém chất lượng bị tồn kho do không tiêu thụ được, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty, góp phần quan trọng vào việc phát triển và mở rộng thị trường đặc biệt là đối với những sản phẩm phải cạnh tranh bằng chất lượng. 3.1.5. Giảm chi phí đầu vào. Giá bán là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu nhất thể hiện qua chính sách giá. Chính sách giá phù hợp là điều kiện quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm sao cho hợp túi tiền của họ. Để hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao tình cạnh tranh, kích thích tăng lương tiêu thụ sản phẩm Công ty phải chú trọng công tác quản lý giá thành đó là hệ thống công tác từ việc hoạch toán giá thành, phân tích dự báo giá thành cho đến tất cả các quyết định về kế hoạch điều hành sản xuất linh họat. Để giảm giá thành Công Ty có thể sử dụng các biện pháp sau: - Hạ thấp chi phí nguyên vật liệu. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khách quan của mọi hoạt động, nó có quan hệ với hiệu quả với hiệu quả sản xuất kinh doanh , số lượng sản phẩm tiêu thụ và chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp. Giảm giá thành sản phẩm nhát là đối với các sản phẩm cùng loại với đối thủ cạnh tranh trên thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác trong cạnh tranh thị trường thì chiến lược giá cả là một chiến lược phổ biến ở mỗi quốc gia mà mức thu nhập dân cư còn chưa cao. Định gía bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh do có chi phí thấp hơn. Nếu như biện pháp có KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 47 hiệu quả cao thì không những giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm mà còn chiếm được thị phần trong ngành. Vì bản thân giá thành sản phẩm sẽ tạo cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh đối với đối thủ cạnh tranh mà vẫn tăng lợi nhuận và đạt đựơc mục tiêu nhờ vào sản lượng. Để giảm chi phí nguyên vật liệu ta có hướng sau: +/ Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu đã sản xuất được trong nước. +/ Xây dựng vùng nguyên liệu trong nước, từ đó tạo nguồn nguyên liệu ổn định thúc đẩy sản lượng sản xuất. - Giảm chi phí về điện nước, điện thoại... - Hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp. 3.1.6. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ 3.1.6.1. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ. Hiện tại công ty đang sử dụng kết hợp cả hai kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp, trong đó phân phối gián tiếp qua các đại lý, cửa hàng bách hoá, siêu thị là chủ yếu. Ngoài ra với một số trường hợp khách hàng yêu cầu được nhận hàng tại nơi của người mua như hàng giao cho các công ty sản xuấtcông nghiệp... Công ty cũng tổ chức vận chuyển hàng theo đúng quy định. Người đại lý là một loại trung gian làm chức năng chuyển hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Về danh nghĩa nó là một bộ phận độc lập song thực tế có thể coi đó là bộ phận bên trong Công ty làm chức năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Giữa Công ty và các đại lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tốt đáp ứng nhu cầu khách hàng thì người đại lý thực hiện việc tiêu thụ sẽ thuận lợi hơn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng quan hệ kinh doanh. Ngược lại nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm kém chất lượng, không đảm bảo KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 48 yêu cầu của thị trường thì công tác tiêu thụ sản phẩm của các đại lý cũng gặp nhiêù khó khăn, hàng hoá bị ứ đọng không tiêu thụ được, từ đó tác động đến cả doanh nghiệp và người đại lý như: thua lỗ kéo dài buộc phải thu hẹp sản xuất, giải thể, phá sản...mặt khác, bản thân người đại lý được coi như “người tiêu thụ” của doanh nghiệp cho nên nếu hoạt động của người đại lý tốt thì hoạt động kinh doanh cũng trôi chảy và ngược lại. do đó đối với công tác bán hàng công ty phải đặc biệt quan tâm đại lý tiêu thụ sản phẩm, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. giữa đại lý và doanh nghiệp thường ký kết các hợp đồng đại lý với nhau, trong đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên. Với Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân việc ký kết hợp đồng đại lý được ký kết một năm 2 lần với các đại lý khu vực phía Nam, một lần với các đại lý phía Bắc và miền Trung. nhìn chung việc phân phối đại lý của công ty trong những năm qua là khá tốt, góp phần to lớn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như một số đại lý bán kém gây ứ đọng hàng và trả lại cho công ty, một số đại lý bảo quản hàng kém cũng gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng hàng hoá và gặp một số khó khăn về vận chuyển hàng hoá vào các đại lý ... Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty nên xem xét và lựa chọn đại lý theo một số tiêu chuẩn sau đây:  Người đại lý phải có đủ tư cách pháp lý.  Phải có khả năng về tài chính nhất định đảm bảo có thể trả trước lượng tiền nhất định theo giá trị lô hàng giao nhận.  Phải có địa điểm thuận lợi cho bán hàng, cơ sở vật chất để bảo quản hàng hoá và phục vụ cho công tác bán hàng.  Phải có kiến thức về kinh tế, văn hoá, pháp luật, trình độ am hiểu về mặt hàng cơ khí để có thể tiêu thụ sản phẩm tốt cũng như đáp ứng được các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Với các đại lý ở xa, hiện tại công ty vẫn chấp nhận vận chuyển hàng hoá đến nơi song nên tìm chọn công ty vận tải với cước phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo được KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 49 yêu cầu của công ty một cách tốt nhất. còn về lâu dài thì công ty cần có gắng hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở miền trung và miền Bắc. 3.1.6.2. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ. Hỗ trợ tiêu thụ là các hoạt động được thực hiện ở khâu phân phối sản phẩm nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngày nay, tình trạng phổ biến chung là cung lớn hơn cầu, luôn xẩy ra hiện tượng tranh giành khách hàng giữa các công ty với nhau. cho nên các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ là rất cần thiết, nó có tác dụng thông tin và tăng sự quan tâm tiêu dùng ở nguời tiêu dùng đối với các sản phẩm của công ty. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ này cần được thực hiện theo 2 hướng sau:  Tác động đến người buôn bán trung gian: Thực tế đối tượng mua hàng chủ yếu trực tiếp của công ty là các công ty thương mại, bách hoá bán buôn. với đối tượng này thì công ty không thể thực hiện các biện pháp khuyến mãi thông thường như quảng cáo mà phải thực hiện biện pháp bán hàng trực tiếp. Với biện pháp này công ty nên:  Cử người tới từng bạn hàng tiềm năng để giới thiệu về công ty mình, các đặc điểm về sản phẩm của mình và phải lưu ý đến các tính chất nổi bật của sản phẩm. Cuối cùng là đưa ra các ưu đãi giảm giá cho khoảng cách vận chuyển xa. Trong trường hợp khách hàng muốn ký hợp đồng mua bán luôn thì ban lãnh đạo công ty nên giao quyền thoả thuận các điều khoản và ký hợp đồng cho người đi chào hàng trong phạm vi nhất định (về giá cả, phương thức thanh toán...).  Thực hiện những yêu cầu của khách hàng về bao gói, vận chuyển.  Thỉnh thoảng công ty nên tổ chức những đợt hạ giá bán sản phẩm, nhất là vào thời kỳ hàng tiêu thụ chậm (thường vào quý i, ii, hàng năm).  Cuối năm nên tổ chức hội nghị khách hàng để cám ơn những khách hàng đã mua sản phẩm của công ty và có những món quà cho họ. Đồng thời công ty có KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 50 thể hỏi về những ưu nhược điểm của sản phẩm của công ty và so sánh với sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh khác. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ tác động đến người trung gian là rất quan trọng vì những người này sẽ đảm nhiệm việc lưu thông sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng. Nó có tác dụng đẩy nhanh tốc độ lưu thông của sản phẩm và tạo ra mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa công ty với những người buôn bán trung gian.  Tác động đến người tiêu dùng cuối cùng: Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm của công ty nên những biện pháp tác động đến đối tượng này là rất quan trọng và sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho công ty trong việc thực hiện mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Với đối tượng này công ty có thể sử dụng biện pháp hỗ trợ sau: Tham gia các hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp: Các hội chợ, triển lãm này thường không được tổ chức thường xuyên hàng tuần, hàng tháng mà được tổ chức 1-2 trong năm để các donah nghiệp tìm đối tác. Chính vì vậy mà có rất nhiều doanh nghiệp tham gia hội chợ tìm kiếm bạn hàng. Đây là dịp để công ty có thể tiếp xúc với khách hàng. tại hội chợ, triển lãm công ty nên: - Cử người nắm vững những đặc tính của sản phẩm để giới thiệu với khách hàng và chú ý tới những chất lượng đặc biệt của sản phẩm và những sản phẩm mới. - Thực hiện khuyến mại vật chất đối với khách hàng có đơn đặt hàng lớn. - Trưng bày bảng hiệu và tên thương mại của công ty theo hướng dễ thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. 3.1.6.3. Xây dựng cơ chế giá linh hoạt Việc xác định chính sách giá bán hợp lý là công việc cực kỳ khó khăn đối với tất cả các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Một mặt nó phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và có lãi, mặt khác nó phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường tức là được khách hàng chấp nhận. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 51 Với chính sách ổn định giá bán trong một số năm trước, Công ty đã tạo được một nét độc đáo trong chính sách định giá của mình, và điều này đã giúp cho công ty giữ vững và phát triển thị trường của mình trong thời gian qua. Có những khi công ty phải chấp nhận bán lỗ để bán hàng với mức giá quy định do giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian qua công ty đã tạo được một hình ảnh đẹp trong con mắt của khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của công ty. Tuy nhiên trên thực tế thị trường luôn biến động, các khách hàng thường mua sắm hàng hoá với khối lượng khác nhau, thời gian khác nhau và nghệ thuật mặc cả cũng khác nhau...Nên việc áp dụng một giá thống nhất còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy để khắc phục hạn chế này tôi xin có ý kiến là công ty nên sử dụng linh hoạt một chút về gía cả tức là định giá theo giá cả thị trường có sự kết hợp với chính sách ổn định giá bán mà công ty đã và đang thực hiện, cụ thể là: Thứ nhất: công ty vẫn bán theo giá thống nhất theo giá đã quy định với khách hàng nhưng có kèm thêm các khoản khuyến mại cho những khách hàng mua với số lượng lớn sẽ vận chuyển hàng miễn phí...điều này vừa phát huy được uy tín của công ty, vừa thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai: khuyến khích khách hang tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua việc đưa ra phương thức thanh toán hợp lý và các mức chiết khấu ưu đãi như sau:  Nếu khách hàng trả tiền ngay: chiết khấu 5% giá bán.  Nếu khách hàng trả chậm một tháng: chiết khấu 4% giá bán.  Nếu khách hàng trả chậm từ tháng thứ 3 trở đi thì khách hàng phải chịu thêm khoản lãi suất trả chậm là x%/tháng. Nếu làm được như thế thì chắc chắn công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ đạt hiệu quả cao hơn, bởi vì việc khuyến mại mua hàng của công ty không ảnh hưởng đến chính sách giá cả của công ty mà ngược lại nó còn làm cho hoạt động KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 52 của công ty ngày càng hiệu quả hơn, uy tín của công ty ngày càng cao, quan hệ làm ăn giữa công ty với khách hàng ngày càng được mở rộng. 3.1.7. Đảm bảo một số nguồn lực để thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nó ảnh hưởng trức tiếp tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công Ty. Vỉ vậy Công Ty cần xây dựng một hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm để loại bỏ những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn , không để đưa ra thị trường những sản phẩm không đủ chất lượng. Đồng thời đào tạo bồi dưỡng người lao động, bố trí lao động hợp lý giữa các cấp bậc công nhân với cấp bậc công việc sẽ tránh được tình trạng láng phí, giảm thời gian lãng phí trong phân xưởng sản xuất. Phân bố mỗi tổ , mỗi đội sản xuất phải luôn có một công nhân kỹ thuật bấc cao. Có như vậy chất lượng sản phẩm của Công ty mới được đảm bảo, khách hàng mới tin tưởng vào sản phẩm của Công Ty. - Nâng cao chất lượng cải tiến mẫu mã sản phẩm: Để nâng cao chất lượng sản phẩm của Công Ty, ngoài những biện pháp kỹ thuật, quản lý chất lượng như đã trình bày ở trên Công ty cũng cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng khâu thiết kế, cụ thêt là: Thiết kế là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất và nó cũng là nội dung đầu tiên của quản lý chất lượng, chất lượng ở khâu thiết kế thường là chất lượng mang tính kinh tế kỹ thuật. Vỉ Vậy ở khâu thiết kế Công ty cần chuyên môn hoá những đặc điểm nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm của sản phẩm để chất lượng ở lĩnh vực này càng phản ánh chất lượng với phù hợp nhu cầu thị trường. Để các thông số kỹ thuật thiết kế có thể áp dụng vào sản xuất cần thoả mãn những yêu cầu sau  Đáp ứng được nhu cầu khách hàng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 53  Thích hợp với khả năng của Công Ty  Đảm bảo tính cạnh tranh  Tối thiểu hoá chi phí Thiết kế các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm đưa ra các thông số rõ ràng để các phân xưởng dễ dàng thực hiện, đồng thời thuận tiện cho việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được sản xuất dựa trên các thông số đó. - Đa dạng hoá sản phẩm Việc nghiên cứu tìm tòi tăng thêm chủng loại hàng hoá nhằm tạo ra sự phù hợp đối với các nhóm đối tượng tiêu dung, tạo điều kiện thuận lợi cho Công Ty mở rộng và phát triển thị trường. Đồng thời đa dạng hoá chủng loại sản phẩm góp phần làm cho nguồn sản phẩm thay thế các sản phẩm lỗi thời trở nên dồi dào hơn, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm rộng hơn. Công Ty có thể nghiên cứu thêm về các loại giầy dép cho mùa hè và cho mọi lứa tuổi , tập trung thiết kể kiều dáng mới phù hợp với mọi thành phần, mọi lứa tuổi. Hiện nay Công ty mới chỉ tập trung vào sản xuất các mặt hàng giầy da thời trang nam nữ. - Chiến lược khuyến mại và khuyếch trương: + Cần tổ chức những đợt khuyến mại quy mô trong các dịp lễ hội nhằm kích cầu: Như tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Công Ty cho mọi khách hàng mua sản phẩm của Công Ty, điều này sẽ làm tăng sự tò mò của khách hàng. + Công Ty cần tăng cường hơn nữa đến hoạt động quảng cáo, nhằm quảng bá sản phẩm của Công Ty làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Công Ty. Với đặc thù sản phẩm của Công Ty có thể thực hiện quảng cáo của mình bằng Tivi, báo chí, băng rôn hoặc bảng treo. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 54 3.1.8. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và đào tạo lại cho đội ngũ công nhân - Phát huy nhân tố con người của Công Ty. Con người là trung tâm của mọi hoạt động, để nâng cao sức cạnh tranh Công Ty cần phải chú trọng hơn nữa trong công tác tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, đồng thời sắp xếp lao động một cách hợp lý, đúng người đúng việc. Do sự biến động liên tục của thị trường đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong Công Ty phải luôn lắm bắt được sự thay đổi này để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Đặc biệt đối với sản phẩm giầy dép đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải thực sự hiểu biết về kỹ thuật chuyên môn , có trình độ tay nghề cao. Hiện nay khâu tìm hiểu thị trường và sử lý thông tin thị trường chưa đạt hiệu quả, trong khi đó Công Ty lại chưa có phòng Marketing chuyên trách. Đối với những cán bộ nghiên cứu thị trường, phần lớn là những người chưa qua đào tạo một cách chính qui về nghiệp vụ Marketing. Công Ty cần có chính sách đào tạo thêm và nếu có thể thành lập phòng Marketing chuyên trách để hoạt động nghiên cứu thị trường, phân loại thị trường được tiến hành có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó Công Ty cũng phải xây dựng một nội quy, kỷ luật rõ ràng buộc mọi người phải tuân theo nhằm đảm bảo tính kỷ luận trong khi làm việc. Mặt khác Công Ty cần xây dựng một chế độ khuyến khích lợi ích về kinh tế, nghĩa là Công Ty nên chú trọng tới việc khen thưởng kịp thời. Phần thưởng tài chính sẽ có thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản lý hay sử dụng để khuyến khích nhân viên làm việc tốt. Công ty có thể tổ chức phát động thi đua sản xuất trong toàn Công Ty, nhằm kích thích cán bộ công nhân viên hằng say trong sản xuất để nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra Công Ty có thể tổ chức cuộc thi tay nghề giỏi để tìm ra những thợ lành nghề cho Công Ty. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như đời sống cán bộ công nhân viên chức trong Công KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 55 Ty. Qua việc đánh giá cũng như phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực trong Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân em xin đưa ra một số ý kiếm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý lao động trong Công Ty. 3.1.8.1 Hoàn thiện công tác bố trí lao động trong Công Ty Công tác bố trí lao động có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, năng suất lao động cũng như bầu không khí làm việc trong công tác bố trí lao động Công ty còn một số bất cập cần hòan thiện. Công ty có sự chuyên môn hoá trong sản xuất đã dẫn tới tình trạng công nhân dễ nhàm chán, mệt mỏi khi làm việc do họ chỉ làm một công việc hay một thao tác lặp đi lặp lại nhiều lần. Nếu cứ tiếp tục kéo dài như vậy sẽ dẫn đến tình trạng công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, tâm lý không thoải mái. Từ đó dẫn đến năng suất lao động giảm đồng thời cũng ảnh hưởng đến bầu không khí trong Công ty. Do đó Công ty cần đưa ra một số phương pháp hữu hiệu như thực hiện luân chuyển công việc, đào tạo cho công nhân một vài công đoạn của dây chuyền công nghệ để họ có thể thay đổi công việc trong sản xuất. Trong các phòng ban cũng như trong các xí nghiệp sản xuất của Công ty, việc bố trí sử dụng lao động vẫn chưa thực sự hợp lý nên đã dẫn đến tình trạng tăng ca quá tải đối với xí nghiệp thiếu nhân lực. Do đó cần tuyển thêm một lượng lao động phù hợp để đáp ứng nhu cầu tiến độ công việc, cũng như khai thác hết công suất, tính năng của máy móc thiết bị. Để công tác phân công lao động có hiệu quả Công ty cần có tổ trưởng, tổ phó có năng lực trong tổ chức vì họ chính là những người trực tiếp tổ chức sắp xếp bố trí lao động trong mỗi tổ của mỗi xí nghiệp trong Công ty . Đặc biệt bộ phận lãnh đạo quản lý của Công ty cần được bố trí một cách hợp lý ngoài công việc quản lý điều hành Công ty ra bộ phận lãnh đạo cũng cần đảm nhiệm thêm các chức vụ khác như giám đốc xí nghiệp. Như vậy mới có điều kiện giám sát trực tiếp người lao động cũng như giải quyết tốt công việc. 3.1.8.2 Nâng cao công tác tạo động lực trong lao động. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 56 Công ty cần làm tốt hơn nữa Công ty tạo động lực trong lao động vì công việc này có ý nghĩa rất quan trọng vì khi công tác này được thực hiện tốt thì người lao động sẽ làm việc hăng say tránh tình trạng chán nản mỏi mệt trong lao động. Trong công tác tạo động lực Công ty cần chú ý tới các yếu tố tạo động lực: - Các yếu tố thuộc về cá nhân + Phụ thuộc vào hệ thống nhu cầu cá nhân, các cá nhân khác nhau có các yêu cầu khác nhau mức độ thoả mãn yêu cầu khác nhau vì vâỵ một mục tiêu đặt ra có thể là động lực đối với ngưòi này nhưng không là động lực đối với người khác. + Định hướng giá trị cá nhân. + Khả năng thực hiện công việc + Thái độ đối với lao động trong công việc - Các yếu tố bên ngoài + Sự khuyến khích chia sẻ của người lãnh đạo và đồng nghiệp trong quá trình thực hiện công việc + Bản thân công việc: công việc hấp dẫn, có cơ hội cho người lao sáng tạo độc lập + Công nghệ kỹ thuật làm tăng sự hấp dẫn công việc, có điều kiện làm cho người lao động say sưa với công việc + Chính sách nhân sự trong Công ty 3.1.8.3. Nâng cao chất lượng điều kiện làm việc Điều kiện làm việc có vai trò hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp và thường xuyên tới người lao động, do đó tác động đến năng suất lao động. Chính vì vậy Công ty cần quan tâm và làm tốt hơn nữa đến việc phục vụ nơi làm việc cho người lao động. Công ty cần mua thêm trang thiết bị bảo hộ lao động. Đồng thời cần có những giải pháp giảm tiếng ồn trong xí nghiệp, nâng cao chất lượng trang thiết bị trong các phòng ban. Công ty cũng cần xây dựng quy trình kỹ thuật an toàn KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 57 lao động và thực hiện tốt hơn nữa nội quy quy chế về an toàn lao động. Song song với đó Công ty cần giáo dục công nhân tính tự giác trong việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động để đề phòng và hạn chế mức tối đa các bệnh nghề nghiệp cũng như các tai nạn có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Công ty cần thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong từng xí nghiệp và toàn Công ty để khuyến khich kịp thời người có sáng kiến và đóng góp cho sản xuất. Kết hợp cả hình thức khen thưởng bằng vật chất và tinh thần như vậy sẽ khuyến khích người lao động tích cực tham gia sản xuất. Trong công tác thi đua khen thưởng cần thực hiện một cách công khai công bằng và dân chủ. 3.1.8.4 Nâng cao hơn nữa công tác đào tạo Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Công ty có thể gửi các cán bộ đi đào tạo ở các trường chuyên nghiệp hoặc mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, hoặc các hội thảo trong Công ty từ đó có thể được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ. Đối với công nhân sản xuất Công ty cần chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, công việc này cần được thực hiện thường xuyên Công ty có thể sử dụng hình thức đào tạo tại chỗ hoặc gửi công nhân tới các trường công nhân kỹ thuật đồng thời có thể áp dụng hình thức đào tạo thông qua kèm cặp trong dây chuyền sản xuất. Công ty cần chú ý tới những công nhân có những tay nghề kém bằng cách đào tạo một cách bài bản toàn diện về lý thuyết cũng như tay nghề. Bên cạnh đó cần có sự kết hợp đào tạo nâng bậc cho công nhân bậc thấp giúp họ có đủ khả năng sản xuất. - Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công Ty. Để bộ máy hoạt động có hiệu quả, Công Ty cần tiến hành bố trí sắp xếp lao động quản lý một cách hợp lý , thực hiện chế độ phân cấp phân quyền một cách rõ ràng. Bộ máy tổ chức của Công Ty nên tổ chức một cách khoa học, bố trí lao động sao cho phù hợp với năng lực, nguyện vọng của người lao động, xây dựng tiêu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 58 chuẩn rõ ràng , hợp lý trong công tác tuyển dụng, tạo mọi điều kiện cho người lao động phát huy được khả năng sáng tạo của mình 3.1.9. Tăng cường đổi mới công nghệ máy móc thiết bị. Công nghệ tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là chất lượng và giá cả sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là vấn đề đang được quan tâm của bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Từ năm 2003 trở lại đây công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất mang lại những hiệu quả kinh tế nhất định. nhưng do số vốn dành cho đầu tư đổi mới công nghệ còn hạn hẹp nên chưa đảm bảo sự đồng bộ cho máy móc, thiết bị.  Nội dung + Đổi mới công nghệ, công ty phải tạo được nguồn vốn. muốn vậy bên cạnh nguồn vốn nhà nước cấp, công ty thực hiện những biện pháp sau: - Tiếp tục vay vốn nhưng phải tăng nhanh vòng quay cửa vốn lưu động để giảm bớt việc trả lãi vay. - Thương lượng với công ty nước ngoài để được thanh toán theo phương thức trả chậm khi mua thiết bị máy móc cũng như các bí quyết công nghệ của họ. Việc mua máy móc đòi hỏi lựa chọn kỹ lưỡng để tránh việc nhập thiết bị lạc hậu không phù hợp. - Dành một phần vốn lưu động chuyển sang vốn cố định bằng cách giảm bớt dự trữ các nguyên vật liệu trong sản xuất ở mức hợp lý nhất, ngoài ra công ty còn phát hành cổ phiếu và trái phiếu. + Khi có vốn thì phải đầu tư những thiết bị thiết yếu có cân đối giữa phần cứng, phần mềm, tránh trường hợp máy móc hiện đại không có kiến thức không vận dụng hết công suất của máy. + Tạo lập củng cố mối quan hệ cơ sở nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ để phát triển công nghệ này theo chiều sâu, tìm hiểu sửa chữa những thiết bị KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 59 chưa đạt yêu cầu, nghiên cứu sử dụng những phụ tùng thay thế trong nước, hạn chế phụ tùng nhập ngoại.  Hiệu quả Việc đầu tư công nghệ sẽ hoàn thiện quy trình công nghệ đảm bảo đồng bộ trong hệ thống máy móc và mở rộng quy mô sản xuất. khi đó, chất lượng sản phẩm được nâng nên nhờ đó giúp công ty có sản phẩm đưa vào thị trường mới. ngoài ra, thiết bị máy móc hoàn hảo giúp cho quy trình sản xuất liên tục tiết kiệm nguyên liệu tăng năng suất lao động, từ đó hạ giá thành sản phẩm. 3.1.10. Tăng cường quảng cáo, quảng báo thương hiệu Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu được những tính năng, tác dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến với nhau, vì lý do có thể sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt tại thị trường đó. Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung thực trong quảng cáo, gắn với chữ tín tạo được sự cảm nhận của khách hàng về tính năng tác dụng của sản phẩm khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng khách hàng, quảng cáo không đúng sự thực, quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản đối quay lưng lại với sản phẩm của mình, lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối với tiệu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu đúng đắn và chính sách củng cố, phát triển thương hiệu đúng đắn sẽ phải chú ý đến việc kiểm soát chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đồng thời duy trì các chính sách nhất quán nhằm tăng giá trị thương KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 60 hiệu. Chiến lược và chính sách thương hiệu phải được thấm nhuần không chỉ trong tư tưởng của bộ phận lãnh đạo, mà phải được thông suốt trong toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã nhận thức rất rõ điều kiện này, Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân, khi Giám đốc Đỗ Long khẳng định:"việc xây dựng, giữ gìn và phát triển thương hiệu Bita’s không phải của riêng ai mà nó đã trở thành ý thức của hơn 1.500 người trong công ty". Khi xây dựng và phát triển thương hiệu, doanh nghiệp cần xác định rõ yếu tố rủi ro ẩn chứa trong việc tạo ra và duy trì một thương hiệu độc lập, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện kinh doanh. Từ những vấn đề đã nêu trên, một yếu tố không thể thiếu trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu là tăng cường nguồn nhân lực cả về nhận thức, năng lực chuyên môn và kỹ năng kinh doanh. 3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước 3.2.1 Qui hoạch sản xuất nguyên phụ liệu trong nước thay thế nhập khẩu Hiện nay, các doanh nghiệp thuộc ngành da giầy trong nước nói chúng và Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Binh Tân nói riêng và điều phải nhập hoá chất từ nước ngoài, vừa chi phí cao lại bị động nên Công Ty đã chủ trương quy hoạch vùng nguyên liệu sao cho phù hợp với chiến lược sản xuất và tiêu thụ của Công Ty. Tuy nhiên việc này tiến hành chậm và hiện nay đang ở trong giai đoạn được phê duyệt dự án. Vì Vậy đề nghị các cấp có thẩm quyền cần khẩn trương thực hiện các thủ tục để dự án được đi vào hoạt động, giúp cho ngành Da Giầy nước ta có điều kiện phát triển tốt hơn. 3.2.2 Hỗ trợ về mặt thông tin thị trường Một trong những khó khăn của các doanh nghiệp trong đó có Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung là sự thiếu thông tin về môi trường kinh doanh. Việc thu thập thông tin từ thị KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 61 trường quốc tế là việc quá sức đối với doanh nghiệp vì chi phí rất tốn kém. Nếu như nhà nước thu thập thông tin cơ bản cho các doanh nghiệp, rồi theo đó tuỳ thuộc các doanh nghiệp sử dụng như thế nào phù hợp với doanh nghiệp của minh để vừa giảm thiểu chi phí xã hội, vừa nâng cao tính cạnh tranh của các Doanh nghiệp thuộc ngành Da Giầy Việt Nam. Điều đó có thể thực hiện theo một số cách sau: - Đưa thông tin lên mạng INTERNET, tivi, đài báo... - Thành lập hiệp hội những nhà sản xuất Da giầy để trao đổi thông tin tăng cường hợp tác và nhận biết các tín hiệu của nhau dễ dàng hơn. 3.2.3 Hạn chế sự can thiệp thường xuyên và trực tiếp của Nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp Sự can thiệp của nhà nước trong các hoạt động kinh tế là cần thiết và có như vậy mới điều tiết được nền kinh tế theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, việc can thiệp ở mức độ nào và lĩnh vực nào cho nó có hiệu quả thì đó mới là vấn đề quan trọng, nhằm đảm bảo tính chủ động của các doanh nghiệp vừa mang tính hỗ trợ vừa mang tính chất vĩ mô nhiều hơn là can thiệp trực tiếp. Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động trong việc lập ra cho mình một chiến lược kinh doanh độc lập, xoá bỏ cơ chế xin cho như trước đay. Theo đó xin đề nghị với nhà nước một số vấn đề sau: - Nhà nước cần thành lập các tổ chức tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp về hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như tư vấn về mặt pháp lý. - Nhà nước cần thành lập một quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo đó căn cứ vào lượng hàng xuất khẩu mà có chế độ khen thưởng động viên kịp thời tạo cho doanh nghiệp có khí thế trong trong việc hoạch định chiến lược tiếp theo cho mình. - Hoàn thiện hệ thống chính sách và luật pháp như luật chống độc quyền, luật tự do cạnh tranh, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Đơn giảm hoá thủ tục hải quan tránh đánh thuế trùng lặp, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 62 3.2.4 Định hướng cho sự hình thành của hệ thống phân phối trong cả nước. Khuyến khích phát triển các hệ thống phân phối hiện đại theo dạng chuỗi liên kết dọc và các chuỗi liên kết ngang do các nhà phân phối, doanh nghiệp thương mại bán buôn và bán lẻ quy mô lớn tổ chức và điều phối. Đồng thời củng cố và hoàn thiện hệ thống phân phối truyền thống ở các khu vực thị trường nông thôn và miền núi. Tại các thị trường nông thôn và miền núi, thì phương thức phân phối truyền thống (qua các công ty thương mại tổng hợp) sẽ vẫn chiếm vai trò quan trọng, nhất là khi sức mua cũng như lợi nhuận còn thấp thì vẫn cần sự hỗ trợ của nhà nước và sự tham gia của các công ty thương mại nhà nước 3.2.5 Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn và bán lẻ phải phù hợp và đồng bộ với quy hoạch phát triển của từng vùng, từng miền và từng thành phố, đảm bảo hài hoà cả về số lượng lẫn không gian. 3.2.6 Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất theo mục tiêu giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến quản lý phân phối hàng hoá. 3.2.7 Ban hành các chính sách thúc đẩy và khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo cơ chế thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc xúc tiến thương mại ở thị trường ngoài nước. 3.2.8 Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế . Môi trường hoạt động càng mở rộng thì càng tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội. Nhưng để có được điều đó thì nhà nước phải đi trước một bước trong các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước, các khối và các tổ chức kinh tế. Điều đó có nghĩa nhà nước cần có chính sách: - Tăng cường quan hệ kinh tế quốc tế, trên cơ sở thoả thuận hợp tác. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 63 - Hình thành các bộ luận thông thoáng hơn, nhất là những bộ luận liên quan tới yếu tố đầu tư nước ngoài. - Tổ chức các hội chợ triển lãm để tăng sự hiểu biết và hợp tác giữa daonh nghiệp của ta và doanh nghiệp bạn. - Tổ chức các đoàn thể doanh nghiệp tiêu biểu đi tham quan và học hỏi kinh nghiệm của các nước. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 64 KẾT LUẬN Qua quá trình hoạt động kinh doanh gần 20 năm qua, với nhiều gian nan thử thách, Công ty SX HTD Bình Tân với hơn 1500 cán bộ- công nhân viên đã đưa sản phẩm giầy dép mang nhãn hiệu Bita’s có mặt hầu hết ở thị trường trong nước và đặc biết ở nhiều nước trên thế giới được người tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. Do thường xuyên đổi mới cải tiến mẫu mã, chất lượng dịch vụ, sản phẩm do Công ty SX HTD Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị trường. Sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm trước từ 10-20%. Thị trường của Công ty trong những năm qua thực sự đã phát triển và Công ty đã từng bước khẳng định được vị thế của mình. Do điều kiện kiến thức cũng như thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, các cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Đình Trung, các thầy cô trong bộ môn Quản Trị Kinh Doanh và các anh chị ở Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân- Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Thông Kê Hà Nội – 2004. 2. Giáo trình Chiến Lược Kinh Doanh và Phát Triển Doanh Nghiệp GS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền, NXB Thông Kê Hà Nội – 2002 3. Sách chiến lược và chính sách kinh doanh GS.TS. Nguyễn Thị Lan Diệp – ThS. Phạm Văn Nam, NXB Thống kê Hà Nội – 1997 4. Tạp trí kinh tế thương mại 5. Thời báo kinh tế Việt Nam 6. Tạp trí thương nghiệp thị trường Việt Nam Các số ra từ năm 2003 – 2007 7. Tài liệu lích sử hình thành và phát triển Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân 8. Các báo cáo tài liệu của Phòng kế hoạch, phòng nhân sự, phòng kinh doanh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 66 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN............................................ 4 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ................................................... 4 1.Thông tin chung về Công Ty ............................................................. 4 2.Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty ............................ 4 3. Các giai đoạn phát triển của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ............................................................................................... 5 4 .Cơ cấu bộ máy của Công ty. ............................................................ 8 II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu thụ của Công Ty ................................................................. 10 1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công Ty ............................... 10 2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ ............................... 10 2.1. Đặc điểm về sản phẩm. ............................................................ 10 2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. ....................... 11 2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư. .................................. 14 2.4. Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị. ................................. 14 3. Đặc điểm về quản lý chất lương. .................................................... 17 4. Đặc điểm về lao động ...................................................................... 17 5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. .......................................................... 19 6. Đặc điểm về vốn của Công Ty ........................................................ 20 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 67 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁNH NHIỆM HỮU HẠN SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. ...................................................... 22 I. Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty ..................... 22 1.1 . Về thị trường tiêu thụ ................................................................. 22 1.2. Về doanh số .................................................................................. 23 1.3. Về khách hàng ............................................................................. 24 II. Đánh giá tình hình tiêu thụ của Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ............................................................... 25 2.1. Những thành tích mà công ty đạt được ...................................... 25 2.1.1 Chất lượng: ............................................................................ 25 2.1.2 Giá thành: .............................................................................. 26 2.1.3 Cơ chế bán: ............................................................................ 27 2.1.4 Lợi thế cạnh tranh: ................................................................. 27 2.1.5 Doanh thu và lợi nhuận: ........................................................ 27 III. Một số tồn tại về công tác tiêu thụ sản phẩm ................................. 28 3.1 Về chất lượng: ............................................................................... 28 3.2 Về công nghệ: ................................................................................ 28 3.3 Vốn: ............................................................................................... 29 3.4 Nguyên vật liệu: ............................................................................ 29 3.5 Đặc điểm sản xuất: ....................................................................... 29 3.6 Tình hình cạnh tranh: .................................................................. 29 3.7 Công tác marketing chưa có hiệu quả hiệu: ................................ 30 3.8 Công tác kế hoạch, chiến lược tiêu thụ chưa tốt ......................... 30 3.9 Một số vấn đề khác ...................................................................... 31 IV. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm ................................................................................................................. 31 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 68 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TÂN. ................................. 33 I. Một số nét cơ bản về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. .............................................................. 33 1.1. Nhu cầu trong nước ..................................................................... 33 1.2. Nhu cầu về xuất khẩu .................................................................. 33 II. Chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bìng Tân trong thời gian tới.......................... 33 2.1 . Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công Ty trong thời gian tới ................................................................................................ 33 2.2 Xác định mục tiêu của chiến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty ............................................................................. 39 2.3 Lựa chọn chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân .................................................................... 39 III . Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân .................................. 40 3.1. Đối với Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân .................. 41 3.1.1. Xây dựng chiến lược thị trường ............................................. 41 3.1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu dự báo. .............................. 42 3.1.3. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. ......................................... 43 3.1.4. Tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm ............................................................................................... 44 3.1.5. Giảm chi phí đầu vào. ........................................................... 46 3.1.6. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ ................................................................................................... 47 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN HIỆU QTKDTH46B 69 3.1.7. Đảm bảo một số nguồn lực để thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. .................................................. 52 3.1.8. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và đào tạo lại cho đội ngũ công nhân ................................................................................ 54 3.1.9. Tăng cường đổi mới công nghệ máy móc thiết bị. ................. 58 3.1.10. Tăng cường quảng cáo, quảng báo thương hiệu .................. 59 3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước .............................................. 60 3.2.1 Qui hoạch sản xuất nguyên phụ liệu trong nước thay thế nhập khẩu ................................................................................................ 60 3.2.2 Hỗ trợ về mặt thông tin thị trường .......................................... 60 3.2.3 Hạn chế sự can thiệp thường xuyên và trực tiếp của Nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp ...................................................... 61 3.2.4 Định hướng cho sự hình thành của hệ thống phân phối trong cả nước. ............................................................................................... 62 3.2.5 Quy hoạch phát triển mạng lưới. ............................................ 62 3.2.6 Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ.................................................62 3.2.7 Ban hành các chính sách . ...................................................... 62 3.2.8 Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế . ................................................................. 62 KẾT LUẬN ......................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ................................................................. 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf_quanglang_com_bpptthitruongttsp10_3675.pdf
Luận văn liên quan