MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI 5
1.1 Giới thiệu chung về thị trường gạo thế giới . 5
1.2 Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu trên thế giới 6
1.3 Các nước xuất khẩu gạo trên thế giới . 10
1.4 Chủng loại gạo xuất khẩu trên thế giới 14
1.5 Đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến thị trường xuất nhập khẩu gạo trên thế giới
15
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM18
2.1 Tình hình xuất khẩu gạo trong thời gian qua . 18
2.1.1 Về số lượng . 18
2.1.2 Về chất lượng 19
2.1.3 Thị trường 20
2.1.4 Giá xuất khẩu 21
2.2 Các yếu tố tác động đến tình hình xuất khẩu gạo ở Việt Nam 21
2.2.1 Khâu sản xuất . 21
2.2.1.1 Giống 21
2.2.1.2 Điều kiện tự nhiên 22
2.2.1.3 Cơng nghệ 23
2.2.1.4 Máy mĩc thiết bị cho khâu chế biến 23
2.2.1.5 Về nguồn nhân lực . 24
2.2.1.6 Quy mơ tổ chức sản xuất 24
2.2.2 Khâu tiêu thụ . 25
2.2.2.1 Về thị trường và tổ chức nghiên cứu thị trường . 25
2.2.2.2 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh 26
2.2.2.3 Về thực hiện các hoạt động marketing . 27
2.2.3 Chính sách điều hành, quản lý xuất khẩu gạo của nhà nước . 29
2.2.3.1 Chính sách đối với nơng dân 29
2.2.3.2 Chính sách đối với doanh nghiệp xuất khẩu 29
2.2.3.3 Chính sách về đầu tư khoa học-cơng nghệ 30
2.2.3.4 Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành chế biến gạo xuất khẩu 31
2.2.4 Đánh giá chung . 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM ĐẾN 2010 . . 33
3.1 Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam . 35
3.1.1 Quan điểm . 35
3.1.2 Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo . 36
3.1.3 Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu 37
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo. . 37
3.2.1 Giải pháp hồn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu . 37
3.2.2 Giải pháp hồn thiện hoạt động sản xuất chế biến 40
3.2.3 Giải pháp hồn thiện hoạt động marketing. 42
3.2.3.1 Hồn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường. 42
3.2.3.2 Hồn thiện các hoạt động marketing 45
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực. . 52
3.2.5 Giải pháp về vốn. 53
3.2.6 Giải pháp về chính sách vĩ mơ của nhà nước 54
3.2.6.1 Xây dựng mơi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo
của Việt Nam 54
3.2.6.2 Hồn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu. . 54
3.2.6.3 Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. . 55
3.2.6.4 Hỗ trợ của nhà nước thơng qua chính sách giá: . 55
3.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng . 56
KẾT LUẬN 57
Phần mở đầu
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật nhất là những
thành tựu trong lĩnh vực nơng nghiệp. Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã đạt được
bước phát triển vượt bậc bằng những thành quả trong hoạt động sản xuất và xuất
khẩu gạo. Thật vậy, từ một nước nơng nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực
kéo dài nhưng hiện nay, Việt Nam đã vươn lên khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu
lương thực trong nước mà cịn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai trên
thế giới.
Hàng năm, sản xuất lúa gạo đĩng gĩp khoảng từ 12% đến 13% GDP và xuất
khẩu gạo là mặt hàng trong nhĩm mười ngành hàng xuất khẩu chính của Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước hàng năm một nguồn ngoại tệ
khoảng từ 700 triệu đến 900 triệu USD, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho người
dân, gĩp phần nâng cao đời sống của người nơng dân và thúc đẩy các ngành cơng
nghiệp dịch vụ phát triển. Với những đĩng gĩp nhất định như trên, ngành sản xuất
và xuất khẩu gạo đã thực sự giữ một vai trị quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Ngồi ra, bên cạnh việc giữ vai trị đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà,
ngành lúa gạo Việt Nam cịn gĩp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên
tồn thế giới bằng việc đĩng gĩp khoảng từ 13% đến 17% lượng gạo xuất khẩu
hàng năm trên thế giới.
Tuy nhiên, ngành xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang đứng trước những thách
thức to lớn. Diện tích đất sản xuất cho nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do xu thế
đơ thị hĩa, sự chuyển dịch của cơ cấu vật nuơi cây trồng, nguồn nhân lực cho ngành
sản xuất lúa ngày càng giảm do xu thế ly nơng để chuyển sang các ngành cơng
nghiệp, các nước nhập khẩu đang cĩ xu hướng cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong
nước. Với những khĩ khăn, thách thức vừa đề cập, yêu cầu nhanh chĩng tìm ra các
giải pháp để giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu gạo là nhiệm vụ của giai
đoạn hiện nay. Từ những thực tế vừa phân tích ở trên, tơi quyết định chọn chủ đề
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010” để làm luận văn tốt nghiệp cao học của
mình.
Đề tài được viết dựa trên nghiên cứu những thơng tin liên quan đến ngành
kinh doanh xuất nhập khẩu gạo trên thế giới cũng như dựa trên thực trạng và tiềm
năng của ngành xuất khẩu gạo Việt Nam, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của
ngành xuất khẩu gạo Việt Nam nhằm tìm ra những giải pháp khả thi, cĩ cơ sở khoa
học nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực cịn tồn tại, đưa ngành xuất
khẩu gạo tiến những bước phát triển mới.
Đề tài được thực hiện thơng qua áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế
hoạt động xuất nhập khẩu ngành gạo trên thế giới và Việt Nam, phân tích số liệu
thống kê từ các báo cáo thường niên về lương thực, từ các niên giám thống kê và
các tài liệu liên quan khác. Ngồi ra, trong đề tài, tác giả cũng chú ý vận dụng kiến
thức các mơn học chuyên ngành, kết hợp với hệ thống hĩa các lý thuyết để từ đĩ đề
nghị một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam.
Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu gạo trên thế giới phát triển khá lâu và rất rộng.
Do đĩ, đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu ngành xuất nhập khẩu gạo trên thế
giới nĩi chung và của Việt Nam nĩi riêng trong giai đoạn 2001-2004 và đề xuất một
số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo cho đến năm 2010.
Luận văn được xây dựng gồm cĩ ba phần với nội dung cụ thể như sau:
Chương I: Tổng quan về thị trường gạo thế giới
Chương II: Hiện trạng thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam đến năm 2010
Vì thời gian và trình độ của tác giả cịn hạn chế, luận văn khơng thể
tránh được những thiếu sĩt nhất định, rất mong được sự gĩp ý của quý thầy cơ
và các bạn.
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2542 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông dân ở thời vụ thu hoạch giữ giá ổn định thu nhập cho người nông dân theo chủ
trương nhất quán của Chính Phủ. Như vậy phát triển sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ
góp phần ổn định công ăn việc làm của người nông dân, thu hút nhiều lao động
nông thôn vào các khâu xay xát, chế biến, kho tàng, vận chuyển.
- Bảo đảm an ninh lương thực, cung cấp nguồn lương thực 80 triệu dân. Việt
Nam là quốc gia đông dân, gạo là nguồn lương thực chính cho hơn 90% dân số, thời
gian qua tình hình phát triển sản xuất và sản lượng tăng nhanh chóng đảm bảo an
ninh lương thực của Việt Nam. Lượng xuất khẩu gạo Việt Nam chiếm tỷ trọng
13% đến 15% tổng lượng xuất khẩu thế giới đã góp phần vào bảo đảm an ninh
lương thực thế giới.
- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành chế chế biến thức ăn gia súc, các
ngành công nghiệp thực phẩm khác. Với lượng sản xuất thực tế hàng năm trên 32
triệu tấn lúa. Ngành sản xuất lương thực đã và sẽ là nền tảng tảng cung cấp nguyên
liệu dồi dào cho các ngành công nghiệp thực phẩm, các ngành chế biến thức ăn gia
súc.Các sản phẩm phụ từ sản xuất lúa gạo như cám, tấm, gạo lức chiếm tỷ lệ là 25-
30% đã trở thành nguồn nguyên liệu chính cho ngành chế biến thức ăn gia súc đang
- 33 -
phát triển mạnh ở Việt Nam. Ngoài ra, gạo, tấm còn là nguồn nguyên liệu quan
trọng của ngành công nghệ thực phẩm.
Trong hoạt động sản xuất khẩu gạo Việt Nam có một số thuận lợi như sau:
- Một là, về lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu gạo đã được nhà nước quan tâm và
hỗ trợ phát triển toàn diện như hỗ trợ người nông dân trong khâu sản xuất, hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, có chính sách ưu đãi về đầu tư, về chính sách
thuế. Hoạt động đối ngoại của nhà nước ta ngày một phát triển, nhiều đàm phán
song phương được ký kết mở ra cơ hội cho xuất khẩu gạo Việt Nam. Nhà nước có
chính sách quản lý và điều phối thị trường lương thực một cách uyển chuyển và
nhạy bén.
- Hai là, chất lượng gạo Việt Nam từng bước được khẳng định, đã xâm nhập
được nhiều thị trường cao cấp, các hoạt động phục vụ cho xuất khẩu gạo phát triển
nhanh, đáp ứng tốt cho nhu cầu tổ chức xuất khẩu gạo.
- Ba là, có chiến lược đầu tư kịp thời và áp dụng kịp thời những tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hóa và tiêu thụ làm tăng năng suất,
chất lượng, giảm chi phí khai thác thị trường.
- Bốn là, thị trường tiềm năng còn khá lớn, với lộ trình gia nhập WTO xuất
hiện nhiều thị trường mới, hấp dẫn mà Việt Nam có thể thâm nhập và khai thác.
Bên cạnh những thuận lợi, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam còn gặp phải
một số khó khăn sau:
- Một là, chất lượng gạo xuất khẩu Việt Nam còn thấp. Nguyên nhân là do
trong khâu sản xuất chỉ chạy theo số lượng mà chưa chú trọng đến nâng cao chất
lượng lúa gạo. Sản xuất lúa gạo còn mang tính nhỏ lẻ dưới dạng hộ gia đình nên
tính ổn định về chất lượng và tính đồng nhất của sản phẩm không cao. Chưa xây
dựng được những vùng nguyên liệu chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu. Hệ
thống kho tàng dự trữ quốc gia có sức chứa thấp, chỉ đủ để dự trữ đảm bảo an ninh
lương thực.
- 34 -
- Hai là, công nghệ sản xuất chế biến gạo chưa mang tính đồng bộ, hiện đại và
liên hoàn. Chưa áp dụng một cách rộng rãi cơ giới hoá, tự động hoá trong sản xuất
và chế biến gạo.
- Ba là, sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng về quy cách,
chủng loại, không có loại gạo nào nổi bật về phẩm chất để tạo nét độc đáo riêng cho
sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Bốn là, thị trường xuất khẩu gạo vừa qua dù phát triển ổn định nhưng chưa
giữ được thế chủ động trong thị trường tiêu thụ, chưa đầu tư để tạo lập kênh phân
phối, chưa có nhãn hiệu riêng của mình. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thì năng
lực quản lý yếu. Khả năng hiểu biết, nắm bắt, tiếp cận thị trường, năng lực bán hàng
kém cỏi, khả năng tiếp cận được các phương thức bán hàng hiện đại còn hạn chế.
Tính tổ chức, tính cộng đồng của các doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của mình và
của cộng đồng trong thị trường rất thấp kém.
- Năm là, nguồn lao động dồi dào nhưng thiếu đội ngũ cán bộ công nhân lành
nghề, thiếu những cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý có trình độ nên đã không đáp
ứng được nhu cầu phát triển của hoạt động xuất khẩu gạo, làm ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
- Sáu là, nguồn vốn cho đầu tư, chế biến, dự trữ hàng hóa chưa đáp ứng đủ,
làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Bảy là, công tác quản lý hành chính của nhà nước trong xuất khẩu gạo, trong
quản lý thị trường nội địa để hỗ trợ cho việc xuất khẩu gạo còn nhiều bất cập và hạn
chế.
- 35 -
ChöôngIII:MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN THÒ
TRÖÔØNG XUAÁT KHAÅU GAÏO VIEÄT NAM ÑEÁN 2010
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu xuất khẩu gạo của Việt Nam.
3.1.1. Quan điểm
Để các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam được thực thi
và có hiệu quả cần quán triệt các quan điểm sau:
- Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên
nhu cầu về ngoại tệ để phục vụ cho việc nhập khẩu thiết bị và các sản phẩm trong
nước chưa sản xuất được là rất cần thiết. Do vậy, xuất khẩu gạo là một kênh quan
trọng mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho tích lũy và tiêu dùng, góp phần vào cân bằng
cán cân thương mại.
- Xuất khẩu gạo thúc đẩy sản xuất, kích thích nông dân phát triển canh tác,
khai thác lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu, lao động dồi dào, kể cả tính năng
động sáng tạo của người sản xuất để tăng nhanh sản lượng thóc. Mặt khác, xuất
khẩu gạo cũng tạo thêm việc làm ở khu vực nông thôn, thu hút nhiều lao động nông
thôn vào các khâu xay xát, chế biến, kho tàng, vận chuyển,... góp phần xoá đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống người dân, từng bước tạo tiền đề cho công nghiệp hoá
nông nghiệp và tăng cường cho an ninh lương thực quốc gia và an ninh lương thực
toàn cầu.
- Khác với các loại nông sản khác, việc xuất khẩu gạo không chỉ đặt ra mục
tiêu số lượng càng nhiều càng tốt bởi vì gạo là nhu yếu phẩm tối cần thiết trong
cuộc sống của con người Việt Nam, đó là mặt hàng rất nhạy cảm với tình hình
chính trị - xã hội của đất nước. Do đó, sản xuất và xuất khẩu gạo phải đạt tới mục
tiêu vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa không ngừng tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước.
Quan điểm này yêu cầu trong sản xuất phải không ngừng tăng năng suất lúa để
tăng khả năng cung, đồng thời trong khâu xuất khẩu gạo phải đảm bảo ổn định
- 36 -
cung-cầu gạo trên thị trường nội địa. Điều cốt lõi là phải tuân thủ nguyên tắc an
ninh lương thực quốc gia để đẩy mạnh xuất khẩu gạo.
Quan điểm này cũng cho thấy sự khác nhau trong quản lý sản lượng gạo xuất
khẩu với các mặt hàng khác. Với các loại sản phẩm khác, có thể Nhà nước không
cần quản lý chặt chẽ hạn ngạch xuất khẩu, nhưng với sản phẩm gạo, nhà nước nhất
thiết phải quản lý chặt chẽ số lượng xuất khẩu trong từng thời kỳ. Sự quản lý đó là
để đảm bảo kịp thời an ninh lương thực quốc gia như một nguyên tắc bất di bất
dịch. Đó cũng chính là một trong những mục tiêu cơ bản của sản xuất và là cơ sở
cho xuất khẩu gạo của nước ta.
- Tính hiệu quả trên toàn cục của nền kinh tế quốc dân trong nước và kinh tế
đối ngoại đã đặt ra nhiệm vụ cho công tác quản lý vĩ mô là phải có chính sách bảo
trợ cần thiết hơn nữa cho sản xuất và xuất khẩu gạo. Nghĩa là, có thời điểm xuất
khẩu gạo có thể không đạt lợi nhuận cao, thậm chí bị lỗ nhưng vẫn cần phải duy trì
hoạt động đó vì lợi ích kinh tế - xã hội của nó có ảnh hưởng rất lớn đối với chiến
lược chung của cả nước.
3.1.2. Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo.
Xuất khẩu gạo trong giai đoạn tới được định hướng như sau:
- Thứ nhất, đa dạng hóa chủng loại gạo, cấp loại gạo xuất khẩu để có thể đáp
ứng được nhu cầu muôn màu muôn vẻ của thị trường gạo thế giới. Tuy nhiên, đa
dạng hóa chủng loại, cấp loại không có nghĩa là phát triển càng nhiều chủng loại,
càng nhiều cấp loại càng tốt, mà sự đang dạng đó cần phải theo nhu cầu của thị
trường, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng bất kể đó là nhu cầu gạo loại
gì, cấp loại nào, quy mô lớn hay nhỏ. Ngoài ra, đa dạng hóa xuất khẩu chủng loại
gạo, cấp loại gạo nhưng các doanh nghiệp phải theo hướng tăng dần tỷ trọng gạo
đặc sản chất lượng cao, gạo có cấp loại cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả
nước.
- Thứ hai, đa phương hóa thị trường tiêu thụ gạo, trong đó chú ý đặc biệt
những thị trường đã ổn định về số lượng, chất lượng gạo nhập khẩu. Cần xem
- 37 -
những thị trường này là thị trường chiến lược, có những ưu điểm nhất định đối với
khách hàng. Với những thị trường không ổn định thì những đơn vị xuất khẩu gạo
phải xem đó là các thị trường thời cơ và cần phải có chính sách, hệ thống tổ chức
thích hợp để sẵn sàng chiếm lĩnh khi có cơ hội.
- Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tổ chức xuất khẩu gạo để có thể đáp ứng
nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, muôn màu muôn vẻ, với quy mô lớn hay nhỏ của khách
hàng. Như vậy, hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo với cơ chế quản lý vĩ mô cần không
những có doanh nghiệp chủ đạo, mà còn cần có doanh nghiệp hỗ trợ, có cơ chế
cứng lẫn cơ chế mềm để hệ thống này có thể linh hoạt, uyển chuyển, thích ứng kịp
thời với những biến động của thị trường. Tuy nhiên, vấn đề là ở chổ cần phải có sự
phân chia, phân cấp thị trường cho các loại hình tổ chức xuất khẩu gạo một cách
hợp lý.
3.1.3. Mục tiêu sản xuất, xuất khẩu.
- Cuộc cách mạng sinh học đảm bảo cho năng suất lúa tới năm 2010 sẽ đạt 5
tấn-6 tấn/ha hoặc hơn nữa. Theo dự kiến, diện tích lúa từ năm 2005 đến 2010 sẽ
không tăng vì đất công nghiệp và đất ở tăng do xu hướng công nghiệp hoá và tăng
trưởng dân số. Ngay trong điều kiện đó, mục tiêu sản lượng 42,5 triệu tấn lương
thực vẫn đảm bảo tính khả thi cao.
- Xuất khẩu gạo trong tương lai không chỉ quan tâm về số lượng mà điều đáng
chú trọng hơn là chất lượng. Trong việc phấn đấu chất lượng, cần phải tăng tỷ trọng
gạo đặc sản năm 2010 lên khoảng 10% trong tổng lượng xuất khẩu của cả nước,
đồng thời tăng tỷ trọng gạo chất lượng tốt 5%-10% tấm. Mục tiêu chất lượng sẽ
đảm bảo cho việc tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo và nâng cao hơn nữa địa vị
của Việt nam trên thị trường gạo thế giới.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu gạo.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu.
Để hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên vật liệu, cần có những biện pháp cụ
thể như sau:
- 38 -
Một là, về giống. Đây là công tác trọng tâm nâng cao chất lượng và năng suất
lúa nói chung và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. Trong thời
gian sắp tới, việc nghiên cứu các giống lúa cần phải chú ý các vấn đề sau :
- Đối với gạo trắng: Nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giống lúa đảm bảo
các tiêu chí như: Có hàm lượng dinh dưỡng cao, chất lượng thu hồi xay xát cao,
Chất lượng hạt gạo tốt , đó là hạt gạo phải là hình dáng hạt dài, ít bạc bụng có độ
dẻo đồng thời phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng địa phương, nhất là các khu
vực bị nhiễm phèn, có thời gian sinh trưởng ngắn. Có tính kháng sâu bệnh cao.
- Đối với các giống lúa thơm truyền thống: Gạo thơm của Việt Nam thường
đạt tiêu chuẩn về mùi vị và độ dẻo nhưng thường không đạt quy cách về độ dài của
hạt gạo (thường dưới 7mm), độ bạc bụng cao và thời gian sinh trưởng kéo dài (từ
150 ngày đến 170 ngày). Do đó, yêu cầu các đơn vị nghiên cứu giống tuyển chọn và
cải tạo giống để đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu gạo cao cấp và rút
ngắn thời gian sinh trưởng xuống từ 120 ngày đến 140 ngày.
Nên từng bước loại bỏ dần các giống lúa có chất lượng xấu, mau thoái hóa và
đặc biệt dễ bị nhiễm sâu rầy; ví dụ như giống IR0504 mặc dù cho năng suất tương
đối cao, dễ trồng, nhưng thường có bạc bụng nhiều, không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu;
từng bước xây dựng các bộ giống chuẩn quốc gia, chuẩn bị đủ nguồn giống xác
nhận phục vụ khâu sản xuất. Xây dựng hệ thống cung cấp giống xác nhận cho người
dân đến từng huyện xã thông qua các phòng nông nghiệp và các hợp tác xã nông
nghiệp, khuyến khích người dân chuyển sang sử dụng giống xác nhận.
Về bố trí giống, do Việt nam có 2 mùa riêng biệt là mùa khô và mùa mưa nên
những giống lúa sẽ được bố trí trồng phù hợp cho từng vụ mùa. Ví dụ như mùa khô
nên trồng các giống IR 64, OMCS 2000,... còn mùa mưa thì nên trồng các giống lúa
như OM 1999, CM 16-27, IR 52302.
Hai là, về phân bón. Hiện nay, phần lớn phân bón phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp ở Việt nam là do nhập khẩu; đặc biệt là phân urea và DAP, NPK. Một số
loại phân bón khác thì nguồn trong nước chưa đủ cung ứng, chất lượng thường
- 39 -
không ổn định. Do đó, để đảm bảo nguồn phân bón phục vụ sản xuất, nhà nước
đồng thời với lợi thế về nguồn khí thiên nhiên nên xây dựng các nhà máy phân urea
trong nước. Hiện tại, chính phủ đã triển khai xây dựng nhà máy phân đạm Phú Mỹ
và đã cho ra sản phẩm từ tháng 10 năm 2004, góp phần bình ổn giá phân trong nước
và đảm bảo lượng phân urea phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó, thị hiếu người tiêu
dùng trên thế giới đang từng bước chuyển sang các loại gạo sạch, ít sử dụng phân
bón hoá học vô cơ. Vì vậy, nhà nước nên có chính sách khuyến khích người dân sử
dụng các loại phân bón bón hữu cơ, phân vi sinh, áp dụng các biện pháp canh tác
mới nhằm giảm lượng phân bón vô cơ.
Ba là, về khâu bảo vệ thực vật. Trong những năm gần đây, khâu bảo vệ thực
vật thường sử dụng dư thừa các loại hoá chất bảo vệ thực vật dẫn tới nhiều hậu quả
không mong muốn như ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi
trường, tăng tính chống thuốc của sâu hại, tiêu diệt thiên địch, phá vỡ mối cân bằng
sinh thái trong ruộng lúa, gây ra nhiều vụ "bùng nổ" về số lượng sâu hại. Vì vậy,
nhiều phương pháp bảo vệ thực vật mới ra đời. Nhà nước cần phát triển mạnh hệ
thống khuyến nông để hướng dẫn người dân áp dụng những phương pháp này kịp
thời. Đó là các phương pháp bảo vệ thực vật ít sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa
học nhằm giảm sự ô nhiễm môi trường nhưng lại tăng giá trị hạt gạo do xu hướng
dùng gạo sạch tăng lên. Đó là áp dụng phương pháp “ba giảm ba tăng” vào sản xuất
để vừa làm giảm chi phí sản xuất nhưng lại tăng sản lượng và chất lượng gạo.
Bốn là, về khâu gặt hái, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Nếu làm tốt
khâu này, người dân sẽ giảm bớt tổn thất, đồng thời góp phần làm giảm giá thành
hạt gạo. Áp dụng các phương tiện thu hoạch hiện đại sẽ tăng tỷ lệ thu hồi lúa, giảm
tỷ lệ hạt gảy vỡ. Ở khâu này phải tổ chức từ khâu gieo sạ ban đầu đến khâu thu
hoạch gặt hái. Nên tổ chức xây dựng các khu vực sân phơi, lò sấy, kho chứa cho
từng cụm khu vực dưới hình thức dịch vụ công, nhà nước chỉ thu phí dịch vụ để duy
tu bảo dưỡng. Người dân có thể đem sản phẩm đến phơi, sấy, gởi kho chờ cho đến
khi giá cả thích hợp sẽ bán ra. Đặc biệt là ứng dụng các công nghệ sấy hiện đại phục
vụ cho việc sấy lúa vào mùa mưa vừa mau khô vừa không gãy gạo. Gắn liền với
- 40 -
khâu này là khâu phát triển hạ tầng giao thông vận tải. Phát triển hệ thống thuỷ lợi,
lưới điện phục vụ sản xuất và phát triển giao thông nông thôn.
Năm là, về xây dựng vùng nguyên liệu. Để tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho
xuất khẩu, nhà nước cần triển khai nhanh kế hoạch quy hoạch 1 triệu ha gieo trồng
lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu. Trong vùng nguyên liệu này, tùy theo điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tập quán mà xác định từng loại giống lúa cho từng khu
vực.
Sáu là, khâu vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp. Phần lớn người dân làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta là thuộc tầng lớp nghèo của xã hội. Những hộ
gia đình được xếp loại trung bình ở nông thôn nhưng đời sống cũng rất khó khăn
nên cũng thường xuyên thiếu vốn cho sản xuất. Trong điều kiện sản xuất hiện nay,
để có sản phẩm lúa gạo xuất khẩu thì trong quá trình trồng trọt, chế biến nhiều khi
người dân phải tuân thủ những quy trình kỹ thuật ngặt nghèo và tốn kém, đặc biệt là
trong trường hợp trồng các loại lúa đặc sản chất lượng cao. Trong tình hình đó, cần
phải có sự hỗ trợ về vốn cho nông dân.
Trong các hình thức hỗ trợ vốn cho nông dân thì hình thức tín dụng vốn là có
nhiều ưu điểm hơn cả. Bởi lẽ do tính chất bắt buộc của hoàn trả vốn, buộc người
vay phải năng động sáng tạo tìm cách để kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khác với các
khoản trợ cấp cho không, hỗ trợ nông dân dưới hình thức tín dụng vốn sẽ góp phần
xóa bỏ nhanh thói quen trông chờ vào Nhà nước theo kiểu bao cấp tập trung. Hỗ trợ
nông dân dưới hình thức tín dụng nhưng phải là tín dụng ưu đãi hơn nữa. Nếu hỗ trợ
dưới hình thức tín dụng bình thường là đã cào bằng sản xuất nông nghiệp với các
ngành khác, giữa một ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp với các ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao của nền kinh tế. Cách làm đó không thúc đẩy nông dân sản xuất lúa gạo.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chế biến.
Đối với hoạt động sản xuất và chế biến, cần chú ý:
Thứ nhất, đối với công nghệ bảo quản. Nhà nước cần xây dựng hệ thống dự
trữ quốc gia gồm hệ thống các kho có sức chứa lớn trung bình từ 50.000 tấn trở lên
- 41 -
hoặc hệ thống silo chứa lúa tại các khu vực trọng điểm lúa gạo với công nghệ bảo
quản hiện đại. Nhà nước sẽ nhận gởi kho từ nông dân hoặc tổ chức thu mua bình ổn
trong trường hợp vào vụ mùa rộ mà các doanh nghiệp không thể mua hết lúa của
người nông dân hoặc vào những lúc trên thị trường có đột biến giảm giá. Đối với
giải pháp này, người dân không phải chịu thiệt hại do giá xuống quá thấp khi vào
chính vụ đồng thời nhà nước cũng có được lượng hàng dự trữ xuất khẩu và đảm bảo
an ninh lương thực lớn. Điển hình là Thái Lan đã thực hiện khá thành công giải
pháp này.
Thứ hai, đối với công nghệ sản xuất chế biến gạo. Công nghệ chế biến gạo là
khâu cực kỳ quan trọng trong việc tiêu thụ gạo xuất khẩu. Qua nghiên cứu thực tế,
công nghệ chế biến gạo của Việt nam đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh và hạn chế đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Sau đây là một số biện pháp khắc phục những tồn tại trong khâu chế biến xuất khẩu:
- Về hệ thống xử lý sau thu hoạch: Khâu này có các hoạt động như gặt hái,
phơi sấy. Một trong những khâu quan trọng đầu tiên để đảm bảo chất lượng sản
phẩm là chú ý ngay khâu nguyên liệu. Để thực hiện được mục tiêu đó, cần phải:
+ Thực hiện thu hoạch bằng phương tiện cơ giới như sử dụng máy gặt, các loại
máy suốt hiện đại.
+ Khuyến khích người dân phơi lúa đủ nắng, hướng dẫn kỹ thuật cho người
dân về các tiêu chuẩn lúa đạt điều kiện chế biến xuất khẩu.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống sân phơi tốt, bố trí tại các khu vực trọng điểm lúa,
thuận lợi cả đường bộ lẫn đường thủy.
+ Đầu tư hệ thống sấy. Vụ hè thu hầu như nằm vào những tháng mưa nhiều
của Việt Nam nhưng công nghệ sấy của Việt Nam hiện nay khá lạc hậu, chủ yếu là
thủ công, công suất rất nhỏ, tiêu hao nhiều nhiên liệu nhưng không đáp ứng đủ nhu
cầu. Vì vậy, cần nghiên cứu thiết kế các thiết bị sấy lúa có công suất lớn, sấy bằng
hơi nóng và sử dụng nguyên liệu đốt là trấu lúa để tiết giảm chi phí sấy. Gắn liền
với hệ thống sấy là hệ thống sân phơi lớn tại những vùng có sản lượng lúa lớn.
- 42 -
- Về công nghệ xay xát và đánh bóng gạo: Là một trong những khâu quan
trọng để đảm bảo chất lượng của hạt gạo, đảm bảo tỷ lệ thu hồi cao, hạ giá thành
sản phẩm. Hiện nay, công nghệ chế biến khá tiến bộ, đáp ứng được khả năng sản
xuất chế biến các loại gạo cao cấp (như độ bóng của hạt gạo, độ tấm,...). Tuy nhiên,
vấn đề phân loại hạt chưa được chú ý cho nên cần tập trung nghiên cứu lắp đặt hệ
thống tách hạt nhằm phục vụ cho thị trường xuất khẩu gạo thơm và gạo trắng cao
cấp.
- Về năng lực dự trữ, sức chứa kho tàng: Các doanh nghiệp nên từng bước
nghiên cứu cách bảo quản, dự trữ gạo trong hệ thống silo có hệ thống không khí
lạnh nhằm bảo quản gạo trong thời gian lâu nhưng chất lượng không bị thay đổi.
- Về xuất nhập hàng hóa, bao bì đóng gói: Cần ứng dụng các công nghệ nhập
xuất tự động, hệ thống cân tịnh và đóng bao tự động nhằm vừa nâng công suất, vừa
giảm chi phí công nhân, đồng thời giải phóng bớt công nhân trong lao động phổ
thông.
Để giải pháp này đem lại kết quả tốt cần có bước chuẩn bị nhân lực, nguồn
lao động thông qua việc tuyển dụng từ các trường dạy nghề kỹ thuật nông nghiệp,
các đại học nông nghiệp. Nhà nước cần phải có chương trình giảng dạy gắn liền với
yêu cầu thực tế đồng thời tiếp cận được những kiến thức, công nghệ mới.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing.
3.2.3.1. Hoàn thiện tổ chức nghiên cứu thị trường.
Tổ chức nghiên cứu thị trường được thực hiện ở hai cấp: Nhà nước và doanh
nghiệp. Hoạt động nghiên cứu cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Xác định dung lượng thị trường, cơ cấu sản phẩm thị trường cần, thời điểm
thị trường có nhu cầu nhập khẩu.
- Nghiên cứu các cơ chế quản lý, chính sách thuế nhập khẩu của các nước
nhập khẩu.
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường, hình thức thanh toán.
- 43 -
Hoạt động tổ chức nghiên cứu thị trường đóng vai trò khá quan trọng trong
xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp. Cần có cán bộ có trình độ và kinh nghiệm về
nghiên cứu thị trường, về marketing xuất khẩu. Các cán bộ này phải trực tiếp và
thường xuyên đến những thị trường mục tiêu để nghiên cứu, thẩm định, đánh giá
tình hình thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, ý muốn, xu hướng của khách hàng,
và kết quả là phải đưa ra được những quyết định xác đáng nhất cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Xác định thị trường mục tiêu là một công việc quan trọng trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Hiện nay, trong hoạt động xuất khẩu gạo có các nhóm thị trường mục
tiêu cần chú trọng là:
- Nhóm thị trường tập trung: là các thị trường thông qua các đàm phán chính
phủ như hợp đồng cung cấp gạo cho Cuba, các đấu thầu chính phủ như hợp đồng
cung ứng gạo cho Iran, Phillipines, Indonesia, Angeria. Các thị trường này có các
đặc điểm là những thị trường lớn của Việt Nam với lượng nhập khẩu hàng năm
chiếm từ 20% đến 30% tổng sản lượng xuất khẩu của Việt Nam; giá mua của các thị
trường này thường cao, có tác dụng điều tiết giá cả xuất khẩu, tác động nâng giá
xuất khẩu gạo Việt Nam. Các biện pháp cho nhóm thị trường này là:
+ Đối với thị trường mua bán thông qua đàm phán cấp chính phủ thì thông qua
các kênh ngoại giao, thương mại để tăng cường công tác thu thập thông tin, diễn
biến nhu cầu tại thị trường đó, thông tin về đối thủ cạnh tranh để phía chính phủ
Việt Nam cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác đàm phán giá cả.
+ Đối với các thị trường đấu thầu nhập khẩu như Philippines, Iraq thì Hiệp
hội Lương thực Việt Nam nên cử các thành viên có đủ năng lực tài chính, kỹ năng
ngoại thương cũng như có kinh nghiệm đại diện các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Việt Nam đi dự đấu thầu. Nếu trúng thầu, Hiệp hội lương thực sẽ phân chia lại cho
các thành viên hiệp hội.
- 44 -
- Nhóm thị trường thương mại lớn: là các thị trường tiêu thụ một lượng lớn
gạo Việt Nam như Malaysia, Singapore, các nước Trung Đông và Châu Phi. Đối
với nhóm thị trường này cần thực hiện các biện pháp:
+ Tăng cường công tác thông tin cho doanh nghiệp về các thị trường: Nhu cầu,
yêu cầu về thị trường, quy chế nhập khẩu vào các thị trường, thuế và hạn ngạch
nhập khẩu.
+ Thông qua tham tán thương mại làm cầu nối giữa doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam với các nhà nhập khẩu, giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam đến
người mua hàng. Đối với các nước có mức thuế suất nhập khẩu cao, chính phủ nên
tiến hành đàm phán song phương để cắt giảm thuế.
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo hợp tác xây dựng các kho ngoại quan tại
các thị trường tiêu thụ lớn tại Châu Phi. Đồng thời cần có biện pháp quản lý giá
xuất, tránh những trường hợp cạnh tranh không lành mạnh phá giá lẫn nhau làm
thiệt hại doanh nghiệp Việt Nam
- Nhóm các thị trường tiềm năng: là các thị trường nhu cầu nhập khẩu gạo lớn
mà Việt Nam có lợi thế và có thể xâm nhập như thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản.
Đối với các thị trường tiềm năng Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, cần thực
hiện các hoạt động sau:
+ Cục xúc tiến thương mại và Hiệp hội lương thực Việt Nam phối hợp thông
tin về thị trường cho doanh nghiệp. Thương vụ đẩy mạnh tìm kiếm nhà nhập khẩu
gạo tại nước nhập khẩu, tổ chức các hoạt động tiếp xúc doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Các nước này quản lý rất chặt chẽ về kiểm dịch hàng hoá, chất lượng sản
phẩm. Vì vậy Nhà nước nên nhanh chóng đàm phán ký kết các hiệp định về kiểm
dịch hàng hóa, về chất lượng hàng hóa.
+ Tổ chức các đoàn tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị hiếu,
nhu cầu sản lượng và hình thức thanh toán.
- 45 -
3.2.3.2. Hoàn thiện các hoạt động marketing.
Trong hoạt động marketing, để nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị
trường xuất khẩu cần tập trung vào bốn yếu tố: sản phẩm, giá, kênh phân phối, hoạt
động xúc tiến thương mại. Cụ thể như sau:
Thứ nhất là, về sản phẩm xuất khẩu.
Về sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp cần chú ý :
- Xác định thị trường tiêu thụ cho từng loại sản phẩm: Căn cứ vào thị hiếu của
người tiêu dùng ta xác định được các loại sản phẩm cho từng thị trường như sau:
+ Gạo 25% tấm tẩm sắt – Thị trường Philippin
+ Gạo 25% tấm, gạo cấp thấp - Thị trường Indonesia, Đông Phi và Cu Ba.
+ Gạo thơm, gạo lức - Thị trường Tây Âu. Hồng Kông, Nam phi
+ Gạo cao cấp 2% tấm và 5% tấm - Thị trường Trung Đông và Tây Phi
+ Gạo Tấm - Thị trường Đông Phi (Senegal).
+ Nếp - Thị trường các nước Châu Á có nhiều dân theo đạo Hồi.
Việc xác định thị trường cho từng loại sản phẩm như thế sẽ giúp doanh
nghiệp thuận tiện trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường cho sản
phẩm của mình.
- Đa dạng hoá sản phẩm: Nhu cầu gạo thế giới là muôn màu muôn vẻ với
mỗi khu vực, mỗi quốc gia là một thị hiếu khác nhau. Do đó, cần phải có một chính
sách đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, đa dạng trong chủng loại gạo nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù đa dạng hóa xuất
khẩu chủng loại gạo, cấp loại gạo nhưng phải theo hướng tăng dần tỷ trọng gạo đặc
sản chất lượng cao, gạo có cấp loại cao trong tổng lượng gạo xuất khẩu cả nước
- Xây dựng sản phẩm gạo thơm đặc trưng của Việt Nam: Đây là giải pháp hữu
hiệu trong cạnh tranh xuất khẩu. Việt Nam có một số giống gạo đặc sản khá nổi
tiếng và được ưa chuộng. Trong điều kiện cạnh tranh xuất khẩu ngày càng gay gắt
- 46 -
và khốc liệt thì việc thực hiện chuyên biệt hóa sản phẩm xuất khẩu sẽ có tác dụng
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đầu tư phát triển mặt hàng gạo đặc sản
của Việt Nam. Mặt hàng mới thường có giá trị cạnh tranh cao về giá vì chưa hình
thành giá trên thị trường, không bị bất kỳ áp lực cạnh tranh trực tiếp nào về giá.
Chẳng hạn như sản phẩm gạo chất lượng cao ST1, ST3 hay là sản phẩm gạo thơm “
nàng thơm chợ đào “, đặc biệt là loại gạo thơm nổi tiếng là gạo thơm” tám xoan”
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến bao
bì, mẫu mã chính là nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và cũng nhờ
đó gián tiếp cải thiện được quá trình định giá xuất khẩu. Nếu hàng có chất lượng
cao, bao bì mẫu mã đẹp, có nguồn gốc sạch dù có định giá cao thì vẫn có chỗ đứng
trên những thị trường cao cấp như châu Âu, Trung Đông.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm gạo Việt Nam: Mặc dù trong những
năm qua, Việt Nam luôn đứng trong nhóm ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới
nhưng phần lớn gạo Việt Nam đều mang nhãn hiệu của nhà nhập khẩu hoặc là nhà
phân phối. Việc tiêu thụ phải lệ thuộc vào khách hàng, không tạo được tên tuổi
riêng. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo phải từng bước tạo ra thương hiệu
riêng của mình và tạo ra thương hiệu chung cho gạo Việt Nam là một yêu cấp bách
nhằm khẳng định giá trị hạt gạo Việt Nam, đồng thời nâng uy tín của ngành xuât
khẩu Việt Nam. Các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam phải nhanh chóng đăng ký thương
hiệu của mình tại các nước nhập khẩu nhằm bảo vệ thương hiệu riêng của mình tại
các nước này và nhằm tránh việc các đối thủ sử dụng thương hiệu của mình.
Thứ hai là, về Chiến lược giá trong kinh doanh xuất khẩu gạo.
Trong mậu dịch gạo quốc tế, có rất nhiều loại gạo khác nhau đến từ các nước
xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới. Tương ứng với mỗi loại gạo, tùy thuộc vào
chất lượng phẩm cấp khác nhau mà hình thành một mức giá cụ thể. Giá gạo thế giới
phải thoả mãn ba điều kiện trong đó điều kiện thứ nhất và thứ hai có ý nghĩa quyết
định và bắt buộc như sau:
- 47 -
- Giá phải là giá cả của những hợp đồng thương mại lớn thông thường. Các
bên mua bán phải hoàn toàn được tự do thoả thuận mà không kèm theo điều kiện
chính trị nào hoặc điều khoản viện trợ, vay nợ nào cũng như không kết hợp với xuất
nhập khẩu mặt hàng khác.
- Giá phải là giá thanh toán bằng đồng tiền tự do chuyển đổi. Thực tiễn trong
hệ thống tài chính quốc tế hiện nay, đồng tiền chuyển đổi tự do số một vẫn là đô la
Mỹ.
Thứ ba, giá phải là giá ở trung tâm giao dịch quốc tế quan trọng nhất.
Nghiên cứu giá gạo xuất khẩu cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Tính đa dạng của giá cả theo từng cấp loại gạo. Ví dụ như Việt Nam trong
năm 2004 đã có hơn 10 loại giá của 10 cấp loại gạo xuất khẩu chủ yếu. Do vậy, khi
nói đến giá gạo xuất khẩu thì thường phải nói rõ cấp loại gạo nào và điều kiện giao
hàng nào (FOB, CIF, C&F...).
- Tính không đồng nhất về giá cả của một cấp loại gạo cụ thể giữa các nước
xuất khẩu. Mặc dù chú trọng tiêu chuẩn hóa quốc tế về quy cách phẩm chất nhưng
chất lượng thực tế, đơn cử như cấp loại gạo trắng hạt dài 5% tấm của Thái Lan, Ấn
Độ, Pakistan và Việt Nam chẳng hạn, vẫn không đồng đều. Ngoài trình độ công
nghệ chế biến, tỷ lệ tạp chất, thủy phần, chất lượng gạo còn phụ thuộc vào điều kiện
sản xuất không đồng nhất ở mỗi nước như khí hậu, giống lúa, thổ nhưỡng, môi
trường... Sự không đồng đều về chất lượng tất nhiên sẽ dẫn đến tính không đồng
nhất về giá cả.
Để xây dựng chiến lược giá bán phù hợp cho sản phẩm gạo Việt Nam vừa
đảm bảo nâng cao lợi nhuận vừa đảm bảo tính cạnh tranh cần thực hiện các biện
pháp sau :
Một là, thực hiện định giá theo phân khúc thị trường:
+ Đối với một số thị trường mà gạo Việt Nam có ưu thế về sản lượng, chủng
loại, vị trí địa lý, quan hệ cấp nhà nước cần định giá tương đương với giá đối thủ
- 48 -
cạnh tranh chính là Thái Lan như gạo xuất khẩu cho Cuba, gạo vào thị trường
Philippines, Indonesia.
+Đối với các sản phẩm gạo thơm, đặc sản riêng biệt của Việt Nam thì định giá
theo hướng tối đa hóa lợi nhuận ( xem bảng phụ lục 02- Giá chào bán gạo thơm).
+Đối với các thị trường thông thường, phổ biến thi dựa vào quan hệ cung cầu,
đồng thời theo dõi kịp thời các giao dịch của thị trường gạo thế giới, nhất là thông
tin về hoạt động xuất khẩu gạo của các đối thủ cạnh tranh lớn( như Thái Lan, Ấn
Độ, ...) thông tin về nhập khẩu gạo của các thị trường chủ yếu. Diễn biến vụ mùa
của các nước xuất nhập khẩu.
Hai là, thực hiện chính sách nâng cao giá xuất khẩu gạo. Để có thể nâng cao
giá bán gạo, cần thực hiện tốt các điểm sau:
+ Đối với phương thức mua bán: Các doanh nghiệp phải tăng cường hình thức
bán CIF hoặc CFR (Doanh nghiệp chủ động thời gian giao hàng, có thể bán đến
khách hàng mua trực tiếp ). Các doanh nghiệp nên tham gia đấu thầu quốc tế ở các
nước nhập khẩu để giành hợp đồng cung cấp ổn định lâu dài
+ Phương thức thanh toán: Đa dạng hình thức thanh toán như L/C, TTR, DP
+ Các doanh nghiệp phải xây dựng uy tín trong kinh doanh xuất khẩu đó là độ
tin cậy trong việc thực hiện hợp đồng, về đảm bảo thời gian giao hàng, về chất
lượng hàng hóa. Đặc biệt nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc thành
lập kho ngoại quan tại các nước nhập khẩu lớn.
+ Ngoài ra nhà nước tăng cường đàm phán song phương về thuế quan đối với
gạo Việt Nam ở nước xuất khẩu. Nhà nước đàm phán ký kết hợp đồng chính phủ có
số lượng lớn.
Ba là, thực hiện tiết kiệm các chi phí như giảm tổn thất trong khâu thu hoạch
chế biến, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu bao gồm chi
phí sản xuất trực tiếp, chi phí thu mua, huy động hàng xuất khẩu, chi phí lưu thông
(vận chuyển, bốc xếp, tái chế, bảo quản, hao hụt, dịch vụ xuất khẩu, phí quản lý,
- 49 -
thuế,...). Mặt khác, Nhà nước cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến
xuất khẩu gạo.
Thứ ba là, về kênh phân phối.
Trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo, kênh phân phối có tầm quan trọng
thứ hai sau định giá xuất khẩu.
Có hai loại kênh phân phối chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Doanh nghiệp có thể bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, nhưng
loại kênh này thường ít được áp dụng và không phù hợp với loại hình kinh doanh
gạo xuất khẩu. Lý do là nếu áp dụng loại kênh này thì doanh nghiệp phải có khả
năng thực hiện hàng chuỗi tác nghiệp phức tạp, đa dạng và phải chi phí rất tốn kém
trong đầu tư xây dựng mạng lưới phân phối từ đầu đến cuối. Cách làm này mang lại
hiệu quả không cao trong xuất khẩu hàng tiêu dùng và nhất là đối với những doanh
nghiệp xuất khẩu chưa đủ mạnh về năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính.
Việc lập kênh phân phối có thể chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các nhà xuất khẩu gạo Việt Nam sử dụng kênh phân phối gián
tiếp thông qua mạng lưới trung gian phân phối của các nhà buôn quốc tế, các tập
đoàn đa quốc gia và các thương nhân ở các nước có nhu cầu nhập.
Việc sử dụng kênh phân phối gián tiếp thông qua mạng lưới trung gian của
nước nhập khẩu có những ưu điểm là:
+ Tận dụng được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, kỹ năng kinh
doanh quốc tế sẵn có, tránh được khoản đầu tư ban đầu trong lúc doanh nghiệp còn
khó khăn về tài chính, về nhân lực và trình độ cũng như kinh nghiệm.
+ Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường,
vì hơn ai hết các nhà thương nhân này nắm chắc được các yếu tố môi trường kinh
doanh, môi trường pháp lý, đồng thời họ biết cách làm thế nào tốt nhất để tiêu thụ
- 50 -
sản phẩm và cạnh tranh trong thị trường đó, nếu doanh nghiệp biết giải quyết tốt
mối quan hệ hợp tác gắn với lợi ích vật chất.
Đối với giai đoạn này, các nhà xuất khẩu gạo cố gắng thực hiện 2 vấn đề sau:
+ Chuyển từ hình thức mua bán FOB sang hình thức CFR hoặc CIF. Việc
chuyển sang hình thức CIF sẽ giúp các nhà xuất khẩu chủ động trong giao hàng,
nâng cao trình độ kinh doanh, từng bước tiếp cận thị trường nhập khẩu chính
+ Thuyết phục nhà nhập khẩu chấp nhận ghi tên nhà sản xuất trên bao bì.
- Giai đoạn 2: Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam, một mặt tạo lập và
áp dụng các kênh phân phối gián tiếp, mặt khác chủ động từng bước lập các cơ sở
như văn phòng đại diện, chi nhánh, công ty con, đại lý, kho ngoại quan,... của mình
ở nước ngoài để sử dụng kênh phân phối trực tiếp của chính mình ở nước ngoài. Có
như vậy, doanh nghiệp mới thực sự đứng vững trên thị trường, phát huy tối đa năng
lực cạnh tranh trong xuất khẩu. Đây chính là một trong những giải pháp trọng yếu
để doanh nghiệp xuất khẩu giành thị phần xuất khẩu gạo cao trong giai đoạn tới.
Thứ tư là, về xúc tiến xuất khẩu.
Một trong những giải pháp quan trọng góp phần phát triển thị trường xuất
khẩu gạo của doanh nghiệp Việt nam từ nay tới năm 2010 là xúc tiến xuất khẩu.
Thực chất, xúc tiến xuất khẩu là những kế hoạch định hướng dài hạn được
doanh nghiệp xây dựng và áp dụng những phương tiện như: thông tin, quảng cáo,
tuyên truyền, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, thuê tư vấn, xây dựng thương
hiệu,...
Yếu tố lợi thế về chất lượng và giá cả sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa đủ mà
doanh nghiệp cần phải biết cách xây dựng uy tín, thương hiệu có tiếng, hình ảnh tin
cậy của bán hàng và hàng hoá của mình thông qua việc sử dụng các phương tiện
thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội chợ triển lãm, khuếch trương, tiếp thị,... một
cách khôn khéo, trung thực, để khách hàng đi đến quyết định mua hàng của doanh
- 51 -
nghiệp. Để làm được điều này, doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam không thể
không sử dụng những giải pháp marketing trong chiến lược xúc tiến xuất khẩu sau :
1. Tham gia hội chợ triển lãm - hội nghị, hội thảo: Hàng năm, trên thế giới đều
có tổ chức hội nghị gạo quốc tế và nhiều cuộc hội chợ nông sản ở nhiều nơi trên thế
giới. Đây là cơ hội cho các nhà xuất khẩu gạo tiếp cận khách hàng, xác định nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng và giới thiệu sản phẩm gạo Việt Nam.
2. Điều tra khảo sát thị trường: Điều tra khảo sát thị trường đóng vai trò khá
quan trọng trong xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có cán bộ
có trình độ và kinh nghiệm về nghiên cứu thị trường, về marketing xuất khẩu. Các
cán bộ này phải trực tiếp và thường xuyên đến những thị trường mục tiêu để nghiên
cứu, thẩm định, đánh giá tình hình thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, ý muốn, xu
hướng của khách hàng, và kết quả là phải đưa ra được những quyết định xác đáng
nhất cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
3. Công tác thông tin thương mại về thị trường: Công tác thông tin thương mại
đối với doanh nghiệp giữ một vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện
cạnh tranh xuất khẩu.
Hiệp hội lương thực Việt nam cần phối hợp với các nhà xuất khẩu gạo Việt
nam để thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác thông tin thương mại. Bộ
phận này sẽ được trang bị kỹ thuật hiện đại nhằm chủ động, độc lập trong công tác
thông tin thương mại bằng cách áp dụng công nghệ thương mại điện tử, Internet,...
Không chỉ như vậy, doanh nghiệp còn cần phải tận dụng các nguồn thông tin tin cậy
từ chính các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của mình, đầu tư xây dựng kỹ thuật
mạng thông tin nội bộ kết hợp với việc thành lập các cơ quan đại diện, chi nhánh,
đại lý, môi giới và mua tin từ các công ty dịch vụ nước ngoài.
4. Khai thác tối đa sự trợ giúp của các cơ quan thương vụ Việt Nam ở các
nước và cơ quan của họ tại Việt Nam. Đây có thể coi là giải pháp hiệu quả nhất và
tiết kiệm chi phí, phù hợp với năng lực của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi
triển khai xúc tiến thương mại cho xuất khẩu.
- 52 -
5. Hoạt động thuê tư vấn và đào tạo: Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói riêng hiện còn rất yếu kém trong
hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu, các nghiệp vụ về
ngoại thương,... Để sớm cải thiện tình trạng này, doanh nghiệp cần coi trọng và có
kế hoạch triển khai hoạt động thuê tư vấn đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu, các tác nghiệp trong ngoại thương.
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực.
Giải pháp này bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nguồn lao động cơ bản cho các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo bằng ngân sách nhà nước. Hàng năm, Nhà nước cần tăng số
chỉ tiêu đào tạo bằng ngân sách nhà nước cho các trường đại học và dạy nghề có các
chuyên môn đào tạo về kinh tế đối ngoại, về ngoại thương... phù hợp với chủ
trương, chính sách chung của Nhà nước về dành ưu tiên cao nhất cho xuất khẩu,
thực hiện các chiến lược kinh tế hướng về xuất khẩu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu đầu tư kinh phí và phối hợp với
các trường đại học để đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.
Các cơ sở đào tạo chuyên ngành về kinh tế đối ngoại, ngoại thương, thương mại
cũng cần phải tăng cường tiếp cận với nhu cầu của thị trường sức lao động và phối
hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xác định nội dung chương
trình đào tạo, chuyên ngành hẹp đào tạo, các hình thức đào tạo,... cho sát với thực
tiễn và nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng cố nguồn nhân lực.
- Đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho lực lượng lao động đang tác nghiệp ở các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu (các khoá học về nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu như: thanh toán quốc tế; kỹ thuật đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương; tranh chấp và giải quyết tranh chấp). Trong đó, đặc biệt chú trọng hình thức
đào tạo tại chỗ, đào tạo qua mạng điện tử, đào tạo theo dự án (nguồn kinh phí là từ
nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp của các doanh nghiệp, học phí của người học).
- 53 -
3.2.5. Giải pháp về vốn.
Thực tế cho thấy vốn là yếu tố rất quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu gạo.
Vào vụ mùa chính nhu cầu vốn đến hàng chục ngàn tỷ cho thu mua dự trữ và xuất
khẩu. Do đó, để đáp ứng nhu cầu này cần phải huy động nhiều nguồn vốn từ nhiều
kênh khác nhau như nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu của
nhà nước, vốn từ các ngân hàng thương mại, vốn ứng trước từ khách hàng nước
ngoài,... Để có đủ nguồn vốn cho phát triển xuất khẩu cần thực hiện các biện pháp
sau:
- Một là, vốn phục vụ cho sản xuất: Đây là nguồn vốn lớn cần có sự đầu tư của
nhà nước, ngân hàng và nhân dân.
+ Vốn từ ngân sách nhà nước tập trung vào đầu tư nghiên cứu giống, xây dựng
hệ thống thủy lợi, hệ thống điện phục vụ sản xuất.
+ Vốn từ ngân hàng cho nông dân vay, đây là nguồn vốn quan trọng phục vụ
cho việc gieo trồng, phân bón, công lao động, thu hoạch. Ngân hàng cần có chính
sách cho nông dân vay với lãi suất ưu đãi, vay thế chấp, vay tín chấp có bảo lảnh có
hạn mức. Nhà nước cần xây dựng hệ thống kho cho dân gởi lúa vào lúc thu hoạch
rộ hoặc lúc giá thế giới xuống thấp. Nông dân có thể thế chấp lúa gởi kho cho ngân
hàng để lấy vốn phục vụ cho sản xuất vụ mùa mới.
+ Vốn nhàn rỗi trong dân, đây là nguồn vốn sẵn có trong dân, người dân tự
đầu tư và huy động trong dân.
- Hai là, vốn phục vụ cho chế biến, thu mua hàng xuất khẩu, tiêu thụ: Nguồn
vốn này chủ yếu là vốn tự có của doanh nghiệp, vốn tài trợ xuất khẩu của ngân
hàng, vốn ứng trước của người mua. Vốn sử dụng trong lĩnh vực này rất quan trọng
nên vào các lúc vụ mùa ngân hàng cân đối đủ lượng tiền phục vụ thu mua của
doanh nghiệp.Ngoài ra, nhà nước cần tăng cường quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các
doanh nghiệp với lãi suất ưu đãi nhằm giúp doanh nghiệp mua hết lúa hàng hóa
trong dân và dự trữ hàng, tránh tình trạng bị ép giá từ khách hàng nước ngoài khi
vào vụ thu hoạch.
- 54 -
3.2.6. Nhóm giải pháp về chính sách vĩ mô của nhà nước.
3.2.6.1. Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
Tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh doanh đòi hỏi hệ thống pháp
luật kinh doanh phải hoàn chỉnh, thông thoáng nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế theo hướng tự do hóa ngoại thương nói riêng và thương mại nói chung.
Sự cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh gạo xuất khẩu Việt Nam diễn ra
trên nhiều khu vực thị trường khác nhau cho nên cần phải nghiên cứu các thị trường
xuất khẩu khác nhau. Vì vậy, để tạo lập môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, cần có sự thoả thuận, cam kết
của chính phủ các nước thông qua các đàm phán song phương hoặc đa phương của
Nhà nước, của Chính phủ.
3.2.6.2. Hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý xuất khẩu.
Chính phủ nên xây dựng một cơ chế quản lý xuất khẩu gạo vừa linh hoạt vừa
có tính ổn định. Trong xu hướng hội nhập, nhà nước nên điều hành xuất khẩu thông
qua tổ chức Hiệp hội lương thực Việt Nam; cũng cố và phát triển vai trò của Hiệp
hội lương thực với vai trò chủ động trong điều hành xuất khẩu, quản lý giá sàn, tạo
sự liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu gạo gồm 3 bộ phận cơ bản:
Hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng gạo xuất khẩu
có giá trị gia tăng cao;
Hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, về tiếp cận thị trường và đào
tạo nhân lực;
Hỗ trợ khuyến khích về tài chính – tín dụng thông qua việc sử dụng các công
cụ, biện pháp kinh tế như quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ bảo hiểm xuất khẩu, quỹ hỗ trợ
xúc tiến thương mại.
- 55 -
Cùng với việc hình thành và phát triển các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, bảo
lãnh hoạt động xuất khẩu thì việc đổi mới chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất
khẩu theo hướng chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng để thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp
cận với các thị trường có độ rủi ro cao trong xuất khẩu như các nước khu vực Châu
Phi. Vì vậy, việc Chính phủ đã yêu cầu các hội ngành hàng xuất khẩu thành lập quỹ
bảo hiểm xuất khẩu (rủi ro thương mại - rủi ro trong chuyển đổi ngoại tệ, rủi ro
trong các đột biến về chính trị và các rủi ro sau khi giao hàng như khi hợp đồng
cung cấp hàng hoá bị hủy bỏ trước khi giao hàng).
3.2.6.3. Hỗ trợ về tài chính - tiền tệ cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
Đối với lĩnh vực kinh doanh gạo xuất khẩu, việc nhà nước hỗ trợ bằng chính
sách và các biện pháp tài chính tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình
thành và phát huy năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Các hình
thức hỗ trợ về tài chính tín dụng của Nhà nước chủ yếu là:
- Ưu tiên vay vốn với lãi suất và thời gian ưu đãi.
- Giãn nợ, cho vay vốn tạm trữ vào vụ lúa chính hàng năm .
Thành lập và triển khai có hiệu quả các quỹ như: Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ
bảo hiểm xuất khẩu, Ngân hàng xuất nhập khẩu, Quỹ thưởng xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ
xúc tiến xuất khẩu,...
3.2.6.4. Hỗ trợ của nhà nước thông qua chính sách giá.
Chính phủ phải đảm bảo giá sàn cho nông dân. Mức giá này bằng chi phí sản
xuất cộng thêm từ 15% - 20% lợi nhuận cho người trồng lúa. Đồng thời Chính phủ
phải có biện pháp để thực hiện giá sàn đề ra. Cụ thể là lúc giá lúa thấp, nông dân
được thế chấp lúa cho ngân hàng để vay tiền với lãi suất thấp. Trong khi đó chính
phủ lại kích cầu về tiêu thụ lúa gạo bằng cách cho các nhà máy xay, các nhà xuất
khẩu, hợp tác xã nông nghiệp,… vay tiền lãi suất thấp để mua lúa dự trữ. Khi giá
lúa trên thị trường xuống dưới giá sàn, nhà nước giao cho các tổ chức của nhà nước
và doanh nghiệp mua vào với mức giá bằng hoặc cao hơn giá sàn. Sau đó dùng các
- 56 -
hợp đồng chính phủ để xuất khẩu các lô hàng mua theo chỉ đạo này. Lời hoặc lỗ khi
thực hiện các hợp đồng này do chính phủ chịu.
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành chức năng.
Để ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu gạo trong thời gian tới, đồng thời
để các giải pháp nêu trên mang tính khả thi cao, xin ý kiến Nhà nước một số vấn đề
sau:
- Một là, trong lĩnh vực sản xuất, Nhà nước cần đầu tư mạnh vào giống, phải
đầu tư nghiên cứu, lai tạo các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
điều kiện khí hậu thổ nhưỡng của từng vùng của Việt nam, thực hiện quy hoạch
vùng trọng điểm sản xuất gạo.
- Hai là, Nhà nước cần đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đồng thời giúp cho công tác
bảo quản sau thu hoạch phát triển tốt, vừa góp phần giảm giá thành sản phẩm; vừa
tăng thu nhập của người sản xuất lương thực.
- Ba là, về thuế và dịch vụ, nên bỏ hẳn thuế giá trị gia tăng của mặt hàng phụ
phẩm, giảm thuế đối với một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như
thuế nhập khẩu phân bón, đồng thời giảm các phí dịch vụ, phí cảng biển nhằm giúp
cho việc hạ giá thành sản phẩm, nâng sức cạnh tranh.
- Bốn là, về công tác quản lý Nhà nước, cần tăng cường công tác quản lý thị
trường, tránh tình trạng buôn lậu, bán gạo tiểu ngạch sang các nước lân cận, quản lý
và có quy định về chất lượng gạo thơm, đồng thời ngăn chặn tình trạng pha lẫn gạo
thơm và các loại gạo khác làm giảm uy tín của gạo thơm Việt Nam và làm mất thị
trường.
- Năm là, về công tác ngoại giao, tăng cường các mối quan hệ song phương,
đa phương với các nước nhập khẩu gạo Việt nam theo cấp Chính phủ các hợp đồng
G-G. Các tham tán thương mại tăng cường hợp đồng giúp các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo về thị trường, về nhà nhập khẩu, quảng bá sản phẩm gạo Việt Nam tại các
nước nhập khẩu.
- 57 -
KEÁT LUAÄN
- Xuất khẩu gạo coù vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt nam, noù ảnh
hưởng đến đời sống của đại bộ phận người dân, sự phát triển của xuất khẩu gạo đã
góp phần tăng lượng ngoại tệ, kích thích sản xuất gạo phát triển, đảm bảo an ninh
lương thực quoác gia.
- Hoạt động xuất khẩu gạo ôû nöôùc ta trong thời gian qua có nhiều bước
chuyển biến tốt, thị phần xuất khẩu gạo Việt Nam ngày càng tăng. Mặc dù vậy, hoạt
động xuất khẩu gạo Việt nam cũng còn nhiều hạn chế từ năng lực sản xuất, chế
biến, thị trường, về vốn vaø nguồn nhân lực. Do vaäy vieäc tìm ra caùc giaûi phaùp
nhaèm phaùt trieån xuaát khaåu gaïo laø vaán ñeà caáp baùch vaø coù yù nghóa thöïc tieãn ñoái
vôùi neàn kinh teá nöôùc ta.
- Trong phạm vi giới hạn của đề tài, tác giả ñaõ giôùi thieäu tổng quan thị
trường gạo thế giới cuõng nhö tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam, ñuùc keát những
thuận lợi vaø khó khăn của hoạt động xuất khẩu gạo, treân cô sôû ñoù ñeà xuaát một số
giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam đến
2010. Các giải pháp này bao gồm từ khâu sản xuất, chế biến, tiêu thụ, về chính sách
vĩ mô của nhà nước, cụ thể là:
+ Giải pháp về hoàn thiện hoạt động cung ứng nguyên liệu.
+ Giải pháp hoàn thiện hoạt động sản xuất chế biến.
+ Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing.
+ Giải pháp về chính sách vĩ mô của nhà nước.
+ Giải pháp về nguồn nhân lực.
+ Giải pháp về vốn.
Các giải pháp đưa ra, có những giải pháp có thể thực hiện ngay và trong thời
gian ngắn, có những giải pháp cần có những điều kiện khác hỗ trợ và thực hiện
trong thời gian dài. Nhưng điều quan trọng nhất là các giải pháp này phải được triển
- 58 -
khai đồng bộ thì mục tiêu phát triển thị trường xuất khaåu gạo đến năm 2010 sẽ đạt
kết quả cao.
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả, nên đề tài khó tránh khỏi
những sai sót. Một lần nữa rất mong được sự góp ý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo của việt nam đến năm 2010.pdf