LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Ngân hàng thương mại với chiến lược huy động vốn trong và ngoài nước đang là vấn đề hết sức quan trọng cả về lý luận khoa học và thực tiễn trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam trước vận hội mới, thách thức mới của quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Huy động vốn càng trở nên cấp thiết, nóng bỏng hơn do những biến động phức tạp của tình hình kinh tế tài chính trong năm 2008 vừa qua. Vậy, giải pháp nào cho huy động vốn cho những năm tới; chúng ta phải có những phương án, quyết sách cụ thể mang tính chiến lược bám sát những diễn biến của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn cũng như nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn không chỉ đơn thuần là thu hút mọi nguồn lực mà còn đi đôi với việc chọn lọc và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Ngân hàng thương mại gánh trên vai trọng trách to lớn tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, làm tốt chức năng là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế thông qua việc khơi thông các dòng vốn, di chuyển vốn từ nơi có hiệu quả đầu tư thấp sang nơi có hiệu quả đầu tư cao hơn. Mặt khác, Ngân hàng thương mại với chức năng của mình cần phải có biện pháp thích hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, nhất là các hình thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Vì vậy, việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý chính là mục tiêu quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn hiệu quả trong giai đoạn khó khăn tới của cả Hệ thống Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai”, làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế: 5
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại 8
1.2.1.Nghiệp vụ huy động vốn. 8
1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. 10
1.2.3.Nghiệp vụ trung gian khác 12
1.3. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại 12
1.3.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 13
1.3.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn 15
1.3.3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế 15
1.3.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 16
1.4. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 17
1.4.1. Theo thời gian huy động 18
1.4.2. Theo đối tượng huy động 18
1.4.3. Theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 24
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 24
1.5.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội 24
1.5.1.2 Môi trường pháp lý- chính trị 25
1.5.1.3 Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền 26
1.5.1.4 Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng 27
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan 27
1.5.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 28
1.5.2.2 Uy tín của ngân hàng 28
1.5.2.3 Mạng lưới chi nhánh và các hình thức huy động vốn 29
1.5.2.4 Chính sách lãi suất 29
1.5.2.5 Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng 30
1.5.2.6 Trình độ công nghệ ngân hàng 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT HOÀNG MAI 33
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Hoàng Mai 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 35
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 38
2.1.3.1 Công tác huy động vốn: 38
2.1.3.2.Công tác tín dụng: 39
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế: 40
2.1.3.4. Hoạt động kế toán ngân quỹ: 41
2.1.3.5. Các lĩnh vực công tác khác: 41
2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai 42
2.2.1 Theo quy mô vốn huy động: 42
2.2.2.Cơ cấu vốn huy động 44
2.3. Đánh giá chung hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 51
2.3.1. Những kết quả đạt được. 51
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HOÀNG MAI 59
3.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 59
3.1.1. Định hướng chung. 59
3.1.2 .Định hướng huy động vốn. 60
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn. 62
3.1.3.1.Thuận lợi 62
3.1.3.2.Khó khăn 62
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai. 63
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ. 63
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 64
3.2.2.1. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân 65
3.2.2.2. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp 66
3.2.2.3. Mở rộng các loại hình tiết kiệm 67
3.2.3. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn: 69
3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động: 70
3.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. 70
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng. 74
3.2.7 .Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng. 77
3.2.8. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng. 77
3.2.9. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng. 79
3.3. Một số kiến nghị. 80
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 80
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 82
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 83
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
90 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2387 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược giao. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ ngân hàng trẻ do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, đôi lúc còn gặp phải sơ xuất trong công việc. Việc phân công công việc phù hợp để phát huy tối đa khả năng của mỗi nhân viên chưa được coi trọng nên hiệu quả làm việc chưa cao.
- Hoạt động Marketing của Chi nhánh đang là một yếu điểm chưa thể khắc phục trong một thời gian ngắn. Hoạt động Marketing còn đơn điệu, chưa được coi trọng đúng mức nên hiệu quả còn thấp. Công tác Marketing mới chỉ dừng lại ở hình thức các bài viết giới thiệu, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khi Chi nhánh muốn thông báo về một sự kiện nào đó như tăng lãi suất, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... Giống như các Ngân hàng thương mại khác công tác tuyên truyền quảng bá các sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ của Chi nhánh tuy đã có nhiều cố gắng và mang lại hiệu quả nhất định song vẫn còn hạn chế về chất lượng, mẫu mã, phương thức quảng bá, quảng cáo và phương pháp tiếp thị…đã ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Thời gian giao dịch của ngân hàng còn bó hẹp trong giờ hành chính đã hạn chế đáng kể khả năng huy động vốn.
- Công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng lạc hậu nhiều so với mặt bằng chung của thế giới. Mức độ tự động hóa các dịch vụ còn thấp và các chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định. Hệ thống thông tin chưa phát triển đồng bộ, tự động hoá thấp. Hầu như chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi ro hợp lý và chưa có chiến lược kinh doanh hiệu quả và bền vững.
- Mạng lưới cơ sở hạ tầng của Chi nhánh còn khá khiêm tốn với 1 hội sở chính và 6 phòng giao dịch dẫn đến nhiều hạn chế cho công tác huy động vốn và tiếp xúc với khách hàng của Chi nhánh.
- Việc huy động vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế vẫn mang tính thụ động hầu hết là do nhu cầu từ phía doanh nghiệp nhiều hơn là biện pháp thu hút của ngân hàng. Hay nói cách khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai vẫn còn thụ động trong việc khai thác nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp.
Tóm lại, trong những năm vừa qua Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã đạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Những hạn chế còn tồn tại cần phải được nghiên cứu xem xét để rút kinh nghiệm và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do những điều kiện bất lợi. Trong thời gian tới khi nền kinh tế trong giai đoạn khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của những diễn biến bất thường trong năm 2008; bên cạnh đó môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt do các ngân hàng nước ngoài được tự do tham gia vào thị trường Việt Nam – các đối thủ này đều rất mạnh về tiềm lực tài chính cũng như trình độ quản lý, khả năng áp dụng công nghệ mới nên các NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai nói riêng cần phải có những chiến lược, phương hướng hoạt động cụ thể để tồn tại và phát triển.
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HOÀNG MAI
3.1.Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Trên cơ sở quán triệt chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trước những yêu cầu của đời sống kinh tế xã hội của đất nước, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã xây dựng kế hoạch, phướng hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
3.1.1. Định hướng chung.
Thứ nhất: Cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tuân thủ chiến lược khách hàng, không coi trọng mở rộng chi nhánh mà cần coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm động thái của từng nhóm khách hàng, từng loại nghiệp vụ để phát triển thị trường trên cơ sở phát triển các quầy giao dịch và tận dụng tối đa thành tựu của khoa học công nghệ.
Phát triển hệ thống “ngân hàng bán lẻ” hay còn gọi là “giao dịch một cửa”, hệ thống kênh phân phối điện tử nhằm năng động hóa quá trình phát triể dịch vụ, chuyển hướng thị trường hay thay đổi nhóm khách hàng.
Thứ hai: Tăng cường năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh
Tập trung huy động nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức xã hội khác. Chú trọng huy động vốn trung và dài hạn cả nội tệ và ngoại tệ mà chủ yếu là nội tệ.
Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vay vốn. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Không cho vay lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, giãn tiến đọ hoặc ngừng giải ngân các dự án đàu tư kinh doanh bất động sản.
Mở rộng việc cho vay ưu đãi xuất khẩu bằng VNĐ có cam kết bán ngoại tệ cho ngân hàng theo chỉ đạo của NHNo Việt Nam nhằm tăng nguồn hu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của toàn ngành.
Triển khai các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tập trung triển khai toàn diện có chất lượng công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng cao thương hiệu uy tín vị thế của Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng và NHNo&PTNT nói chung.
Thứ ba: Tăng cường năng lực tài chính
Tăng vốn tự có bằng lợi nhuận để lại, phát hành trái phiếu huy động vốn dài hạn trên thị trường vốn.
Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm trong sạch bảng cân đối kế toán, xây dựng cơ chế gia tăng nợ xấu.
3.1.2 .Định hướng huy động vốn.
Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công tác huy động vốn, Chi nhánh Hoàng Mai đã đề ra các định hướng huy động vốn như sau:
Thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam là phát huy nội lực, huy động vốn trong nước là chính; đồng thời điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn một cách phù hợp để đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ở mức cao; tập trung huy động chú trọng huy động nguồn vốn nội, ngoại tệ, nguồn vốn trung và dài hạn; đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, Chi nhánh luôn đáp ứng nhu cầu thanh toán, nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã ký và giữ vững nền vốn.
Ngân hàng coi việc huy động vốn dân cư là nhiệm vụ thường xuyên. Trên cơ sở phân tích nhu cầu thị trường để đưa ra các hình thức huy động, kỳ hạn, lãi suất huy động cho phù hợp nhằm thu hút tối đa các nguồn nhàn rỗi đang còn nằm phân tán trong nền kinh tế. Đồng thời phát triển thêm các loại hình dịch vụ ngân hàng cả bề rộng lẫn bề sâu, nâng cao các loại hình dịch vụ hiện có và có hiệu quả như: Tiết kiệm mở thưởng và trúng vàng 3 chữ A...
Chăm sóc khách hàng chiến lược, phân khúc thị trường theo các tiêu thức khác nhau (như phân loại theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, mức độ cạnh tranh...) để từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối... thích hợp cho từng phân khúc thị trường. Tập trung nguồn lực cho mảng thị trường đã chọn, tiếp tục hoạt động tiếp thị khách hàng trên cơ sở đinh hướng đã chọn.
Gắn chặt các hoạt động khác với công tác huy đông vốn đồng thời nắm vững nhu cầu sử dụng vốn vay, tiền gửi tại ngân hàng nằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn. Đề cao trách nhiệm và vai trò của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và sử dụng vốn.
Hết sức co trọng công tác điều hành vốn, cân đối hợp lý cơ cấu tài sản Nợ- Có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn cũng như tỷ giá.
Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch trực tiếp như Tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế... Giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quý đối với các Phòng giao dịch có gắn với động lực vật chất.
3.1.3.Một số thuận lợi và khó khăn khi thực hiện huy động vốn.
3.1.3.1.Thuận lợi
Thuận lợi cơ bản nhất là nền kinh tế tiếp tục duy trì phát triển. Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tín dụng ở Mỹ kéo theo sự sụt giảm của nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới, nhưng tình hình kinh tế xã hội cả nước năm 2008 vẫn phát triển tương đối ổn định.
Là chi nhánh của một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam, Chi nhánh Hoàng Mai có được những thuận lợi và uy tín nhất định khi tiến hành huy động vốn. Bên cạnh đó, góp phần không nhỏ là sự quan tâm hợp tác, sự tin cậy của khách hàng. Đây là yếu tố giúp cho việc huy động tiền gửi của dân cư trong khu vực dân cư đạt kết quả cao.
Cơ sở vật chất của Chi nhánh không ngừng được cải thiện. Hệ thống tin học được trang bị trong toàn chi nhánh đã làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian khi huy động vốn.
3.1.3.2.Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, Chi nhánh Hoàng Mai cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn phải vượt qua. Khủng hoảng tài chính tín dụng ở Mỹ ít nhiều cũng tác động đến nề kinh tế nước ta. Điều này cũng làm giảm nguồn vốn của ngân hàng.
Hoạt động trên địa bàn Thủ đô, là nơi có hoạt động kinh tế sôi động nhất nhì cả nước, điều này làm cho ngân hàng vừa có thuận lợi để mở rộng mạng lưới, triển khai các sản phẩm dịch vụ mới giúp tăng khả năng huy động vốn đồng thời cũng gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trong cùng địa bàn. Các ngân hàng, đặc biệt là các NHTM cổ phần, chi nhánh NHTM nước ngoài để giành thị phần đã đưa ra mức lãi suất huy động có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định hoặc giảm lãi suất tín dụng xuống dưới mặt bằng lãi suất chung gây sức ép khá lớn lên hệ thống NHTM trong nước.
Các cơ sở vật chất tuy đã được cải thiện nhưng so với nhu cầu hiện tại và thế giới thì vẫn còn lạc hậu...
Nhận biết được những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn, Chi nhánh Hoàng Mai cần phải phát huy những lợi thế và hạn chế những bất lợi của mình. Để làm được những điều đó thì Chi nhánh phải có những giải pháp thích hợp.
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Huy động vốn thông qua hệ thống NHTM là vấn đề quan trọng trong cơ chế thị trường, là kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển và đang trong qua trình thâm nhập vào nền kinh tế thế giới như nước ta hiện nay. Muốn thu hút vốn nhàn rỗi của công chúng thì chính NHTM phải tìm hiểu nhu cầu, tâm lý của công chúng và phải đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó.
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố (tình hình hấp thụ vốn trung và dài hạn của nền kinh tế, lãi suất...), công tác huy động vốn luôn là vấn đề thách thức đối với các NHTM Việt Nam. Do đó sự tìm tòi, nghiên cứu đưa ra những giải pháp huy động vốn thiết thực trong thời gian tới là rất cần thiết với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và với Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng.
3.2.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp cho từng thời kỳ.
Chi nhánh cần phải xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn phù hợp trên cơ sở chiến lược phát triển chung của NHNN và của NHNo&PTNT Việt Nam. Tùy từng điều kiện khách quan thuận lợi hay bất lợi mà Chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn cụ thể. Trên cở sở chiến lược đề ra, dựa vào điều kiện thực tế để Chi nhánh có biện pháp cụ thể trong công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện những chiến lược đã đề ra đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ đạo kịp thời từ đó đưa ra định hướng cho những bước tiếp theo mà Chi nhánh phải thực hiện như: đề ra mức lãi suất huy động thích hợp...
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Đối với khách hàng, mục tiêu của họ khi sử dụng một sản phẩm của ngân hàng để gửi tiền là vì những tiện ích mà loại sản phẩm đó đem lại như lãi suất mà họ được hưởng, kỳ hạn gửi tiền, lợi ích mà họ được hưởng thêm do ngân hàng cung cấp, khuyến mại... Vì vậy, để có thể thu hút được khách hàng thì ngân hàng cần đáp ứng được nhu cầu đa dạng của họ bằng cách cung cấp cho họ các loại hình sản phẩm dịch vụ phong phú để họ lựa chọn. Do đó, Chi nhánh Hoàng Mai cần phải đa dạng hóa hình thức huy động vốn, thường xuyên cải tiến hình thức huy động vốn theo hướng có lợi cho khách hàng mà hoạt động của ngân hàng vẫn đạt được hiệu quả. Thực hiện được như vậy thì khi khách hàng tìm đến với ngân hàng, họ có thể lựa chọn bất kỳ hình thức nào sao cho thuận tiện và phù hợp với tiện ích của mình. Khi khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái và có lợi, họ sẽ tiếp tục tìm đến với ngân hàng.
Theo những nghiên cứu ở chương 2 chúng ta có thể thấy Chi nhánh Hoàng Mai huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng khác... Tuy nhiên, các hình thức trên vẫn còn ít và trong mỗi hình thức còn tồn tại nhiều nhược điểm và hạn chế. Đặc biệt là các hình thức huy động tiền gửi ngắn hạn còn rất đơn giản, chưa đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Nhất là khi đối tượng khách hàng gửi tiền không kỳ hạn với mục đích chính để sử dụng dịch vụ thanh toán thường là những khách hàng rất sành trong việc lựa chọn sản phẩm có lợi nhất cho họ.
3.2.2.1. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hóa quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông.
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân cư và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để tăng số lượng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội thì Chi nhánh Hoàng Mai cần chú ý hơn nữa đến hình thức. Bởi vì nước ta vẫn còn khó khăn, thu nhập bình quân thấp, tâm lý của người dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt. Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng với nhiều người vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản này là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngược hẳn với tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng luôn mong hưởng lãi suất cao. Về phía ngân hàng cần có những biện pháp tác động như sau:
Áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản, kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hướng dẫn cho khách hàng thấy được những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu được những ưu điểm của tài khoản và thường xuyên sử dụng nó. Khi người dân đã quen với việc thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hóa các dịch vụ, các hình thức hoạt động của ngân hàng, người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu được mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lượng dịch vụ mà không phải là hưởng lãi.
Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, ngân hàng sẽ có tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng làm được như vậy sẽ tạo sự nhanh chóng, tiện lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài khoản chi trả lương cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các cơ quan, các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập ổn định. Đây là lĩnh vực có thị trường và khả năng khai thác rất lớn. Hơn nữa, trong thị trường này trình độ dân trí cao nên khả năng thích ứng của khách hàng với các dịch vụ ngân hàng là rất nhanh. Ngân hàng có thể qua đó giúp khách hàng tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM... nhanh chóng hòa nhập vào mạng lưới thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho ngân hàng.
Chi nhánh có thể liên hệ với các trường đại học, cao đẳng... trong khu vực để cùng nhà trường có thể mở tài khoản cho sinh viên trong trường. Làm được điều này có lợi cho cả ngân hàng, nhà trường và cả sinh viên. Đối với ngân hàng, đây là một nguồn huy động dồi dào vì hiện nay số lượng sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng rất lớn. Về phía nhà trường và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu học phí và các chi phí, lệ phí khác.
3.2.2.2. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các doanh nghiệp
Hiện nay số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất lớn, quan hệ thương mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là những doanh nghiệp tư nhân) không mở tài khoản thanh toán ở ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán của hệ thống NHTM nói chung và Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng, qua đó hạn chế hiệu quả huy động vốn – cho vay của Chi nhánh. Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần có những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này như:
Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách ưu đãi khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật tư hàng hóa và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những khách hàng có doanh thu lớn, Chi nhánh có biện pháp thu tại chỗ theo lịch thỏa thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn hàng.
Ngoài việc đa dạng hóa các hình thức huy động còn có thể qua tư vấn môi giới cầm đồ tín dụng thu mua...
3.2.2.3.Mở rộng các loại hình tiết kiệm
Thời gian qua, các NHTM đã tung ra thị trường rất nhiều chiêu thức mang tính cạnh tranh để có thể huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh mức lãi suất tiền gửi được thống nhất trong từng thời điểm, hầu hết các NHTM đều cố gắng nghiên cứu, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: Tiết kiệm quà tặng, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi bậc thang, tiết kiệm trả góp... Để cạnh tranh với các đối thủ Chi nhánh Hoàng Mai cần đưa ra các hình thức huy động mới như: Tiết kiệm học đường, gửi góp theo niên kim, các hình thức tiết kiệm dài hạn có mục đích để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của dân chúng, cụ thể:
*Tiết kiệm học đường: Là một hình thức tiết kiệm đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên. Do đặc điểm của các loại khách hàng này là nhận tiền vào một thời điểm, chi tiêu trong một thời gian hàng tháng vì vậy nếu huy động được lượng tiền nhàn rỗi này thì Chi nhánh có thể tìm một nguồn vốn tương đối ổn định. Nhưng do đối tượng khách hàng này cũng không phải là nhiều nên khi đưa ra hình thức này Chi nhánh cần tính toán kỹ đến lợi nhuận và chi phí.
*Tiền gửi theo niên kim: Đây là hình thức tiết kiệm dựa vào đặc điểm của dòng tiền. Ví dụ: Khách hàng cứ mỗi tháng gửi một số tiền là a, đến thời điểm nào đấy, mỗi tháng rút ra số tiền là a’. Đây chính là hình thức giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm ổn định cũng như một nguồn thu nhập ổn định trong tương lai. Do nhu cầu mua sắm các tài sản cố định đắt tiền như nhà cửa, xe hơi, hình thức này giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm lớn. Qua đó Chi nhánh có thể áp dụng biện pháp cho vay tiêu dùng để phối hợp với hình thức tiết kiệm này, từ đó tạo ra sự cân đối nguồn vốn.
*Hình thức tiết kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho người gửi tiền được quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu tư cho chỗ ở của chính mình.
*Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: Hình thức này tạo cho người có thu nhập hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi tiền vào tài khoản này.
*Hình thức tiết kiệm được đảm bảo bằng vàng hay ngoại tệ: Đặc điểm tâm lý của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là sợ rủi ro mất giá, trượt giá đồng tiền, do lạm phát xảy ra. VNĐ là một đồng tiền chưa mạnh nên ta có thể tránh được sự e ngại của khách hàng bắng cách tiết kiệm có bảo đảm vàng tức là lấy vàng ra làm vật ngang giá hoặc hình thức tiết kiệm bằng vàng. Tương tự như vậy, Chi nhánh cũng có thể thực hiện hình thức tiết kiệm bằng ngoại hối hoặc đảm bảo bằng ngoại hối. Tuy nhiên hình thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi Chi nhánh cần tính toán được giá vàng, dự đoán được tỷ giá hối đoái để không gây ra rủi ro quá lớn cho Chi nhánh.
Song song với đa dạng hóa các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Chi nhánh cần mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ loại 2 năm, 3 năm..., lãi suất linh hoạt tùy thuộc môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường; phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại để huy động vốn trung và dài hạn vừa tạo nguồn vốn trung và dài hạn, vừa cung cấp hàng hóa cho thị trường vốn.
Tùy từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền mặt ngoài xã hội.
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thỏa mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Những hoạt động này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng được nâng lên. Ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới, dịch vụ cầm đồ, tín dụng thuê mua...
3.2.3. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn:
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho ngân hàng không bị thụ động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp nhất. Do đó, cùng với chiến lược huy động vốn, Chi nhánh cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tiền gửi theo quyết định của thống đốc NHNN và thực tế hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động:
Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đi vào hoạt động từ tháng 8/2004; sau một thời gian đi vào hoạt động, ngoài trụ sở chính tại số 813 Giải Phóng đến nay Chi nhánh đã mở thêm 6 Phòng giao dịch. Tuy nhiên với mạng lưới hoạt động như hiện nay là vẫn còn ít, chưa xứng với tiềm năng của địa bàn Hà Nội, chưa đảm bảo được sự thuận tiện cho khách hàng khi gửi tiền. Do đó trong tương lai, Chi nhánh Hoàng Mai nên quan tâm, nghiên cứu việc mở thêm các Phòng giao dịch tại các khu dân trí cao, có nguồn thu nhập ổn định và lâu dài. Việc mở rộng mạng lưới đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu nên Chi nhánh phải có sự nghiên cứu về tính hiệu quả của nó. Khi mở thêm mạng lưới phải đảm bảo nơi có giao thông thuận tiện, tập trung đông dân cư và có thu nhập, trình độ đan trí cao mới thu hút được khách hàng.
3.2.5. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt.
Lãi suất huy động là một trong các yếu tố có vai trò quan trọng trong việc thu hút lượng khách hàng đến gửi tiền ở ngân hàng. Người dân khi có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng thường đặt mục tiêu lãi suất lên hàng đầu. Lãi suất được coi là giá cả của sản phẩm dịch vụ tài chính và thường rất khó xác định vì nó rất phức tạp. Để sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất cho việc huy động vốn Chi nhánh cần đảm bảo các nguyên tắc sau trong huy động vốn, đó là:
Lãi suất phải phù hợp thời hạn của nguồn vốn huy động đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
Lãi suất huy động phải được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu ra, bù đắp được chi phí và có lãi.
Lãi suất phải được xây dựng theo nguyên tắc thị trường, phản ánh đúng cung – cầu trên thị trường.
Nhận thức rõ vai trò của lãi suất trong việc huy động vốn Chi nhánh đã rất chú trọng đến việc thay đổi lãi suất sao cho phù hợp với lãi suất huy động theo quy định của NHNN, đồng thời cân đối hợp lý với lãi suất cho vay nhằm thu hút nguồn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội.
Các NHTM luôn mong muốn huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huy động được những nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó, đối với đại đa số khách hàng luôn mong muốn được hưởng lãi suất cao đối với những khoản tiền họ gửi ngoài những tiện ích họ cần mà những dịch vụ ngân hàng cung cấp. Vì vậy, lãi suất huy động vốn cao sẽ kích thích tâm lý ham muốn lợi nhuận của khách hàng (họ sẽ gửi tiền nhiều hơn), ngân hàng sẽ huy động dược nguồn vốn lớn hơn. Ngược lại, nếu lãi suất tiền gửi ngân hàng trả thấp sẽ làm giảm động cơ gửi tiền của khách hàng nên nguồn vốn ngân hàng huy động được sẽ hạn chế. Trong thực tế luôn tồn tại giữa mong muốn của khách hàng và của ngân hàng về lãi suất, trong khi khách hàng mong muốn được trả lãi suất cao đối với khoản tiền họ gửi vào ngân hàng thì ngân hàng lại mong muốn lãi suất huy động thấp. Giải quyết mâu thuẫn này, mỗi NHTM nói chung cũng như Chi nhánh Hoàng Mai nói riêng phải có chính sách lãi suất hợp lý.
Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho ngân hàng huy động được nguồn vốn đủ đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng như cơ cấu, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận thu được của NHTM. Khi xây dựng chính sách lãi suất, các NHTM phải quan tâm đến nhu cầu sử dụng vốn về quy mô cũng như cơ cấu để xác định được mức lãi suất phù hợp đối với từng nguồn vốn huy động.
Đối với những nguồn vốn ngân hàng thiếu không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động để khuyến khích khách hàng gửi tiền tạo điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động. Ngược lại, đối với những nguồn vốn ngân hàng còn ứ đọng không có cơ hội đầu tư hay cho vay có hiệu quả thì ngân hàng có thể giảm lãi suất huy động để giảm nguồn vốn huy động, tránh tình trạng nguồn vốn huy động thừa không thu được thu nhập hay thu nhập không đủ bù đắp chi phí huy động vốn. Do đó khi xác định lãi suất huy động đối với từng nguồn vốn phải chú trọng đến quan hệ cung – cầu về nguồn vốn, lãi suất đầu tư sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn. Hơn nữa, trong cơ chế thị trường, các NHTM kinh doanh trong môi trường cạnh tranh. Do đó để đảm bảo tính cạnh tranh, khi xác định lãi suất huy động vốn Chi nhánh cần tham khảo lãi suất hiện tại cảu các NHTM khác trên địa bàn để tránh tình trạng lãi suất huy động thấp hơn đáng kể so với lãi suất của ngân hàng khác.
Từ thức trạng huy động vốn của Chi nhánh Hoàng Mai hiện nay, việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn trung – dài hạn và ngoại tệ, giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn thì Chi nhánh cần phải tạo khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi trung – dài hạn. Mục đích của biện pháp này là để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền trung và dài hạn, khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn. Trên thực tế, mặc dù lãi suất trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn, nhưng sau khi tính toán thấy rằng với cùng một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi thu được do gửi kỳ hạn dài vẫn thấp hơn so với gửi kỳ hạn ngắn. Do vậy, nhất thiết phải duy trì một khoảng cách giữa lãi suất trung và dài hạn với ngắn hạn sao cho cùng một khoản tiền gửi lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ ngắn hạn. Với biện pháp này không có nghĩa là tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn khiến cho các nhà sản xuất kinh doanh không dễ dàng chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ sẽ không đầu tư trực tiếp vào các dự án kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng khi giải quyết đầu ra cho nguồn huy động, do đó cần phải có sự cân đối giữa lãi suất ngắn hạn vốn trung và dài hạn để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai lãi suất này mà không ảnh hưởng đến mức lãi suất huy động bình quân.
Chính sách lãi suất phải linh hoạt theo từng đối tượng huy động, linh hoạt qua từng thời kỳ. Để làm được điều đó, ngoài những cách lãi suất thông thường theo kỳ hạn khoản tiền gửi hay hình thức lĩnh lãi và gốc, Chi nhánh nên phân loại khách hàng theo nhiều nhóm khác nhau (như nhóm khách hàng thường xuyên, nhóm khách hàng mới đến giao dịch lần đầu, khách hàng VIP...) để áp dụng lãi suất phù hợp cho từng nhóm. Đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có lượng tiền lớn nên có mức lãi suất cao hơn hoặc có thể tăng số lượng dịch vụ đi kèm, để giữ chân khách hàng tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Ngoài ra, đối với đối tượng khách hàng là dân cư, ngân hàng cần thường xuyên khảo sát thị trường vận dụng lãi suất linh hoạt, đồng thời đưa ra các sản phẩm tiền gửi với lãi suất lũy tiến theo số dư tiền gửi như: với cùng một kỳ hạn như nhau, ngân hàng có thể thay lãi suất với những khoản tiền lớn. Với chính sách như vậy ngân hàng có thể thu hút được những khoản tiền lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng có quyền quyết định việc điều chỉnh lãi suất. Vì vậy, ngân hàng cần phải tham khảo và xin phép ý kiến của các cấp cao hơn để có được một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
Hiện nay ở Chi nhánh Hoàng Mai cũng như ở nhiều ngân hàng khác, các loại tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng theo quy định là hết hạn ghi trên sổ mới được rút tiền còn nếu rút trước hạn chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Điều này chỉ phù hợp với các loại tiền gửi kỳ hạn 1 tháng hay 2 tháng, còn áp dụng với các mức tiền gửi 3, 5, 6, 9, 12 tháng thì người gửi sẽ bị thiệt thòi. Vì vậy, khách hàng không nhiệt tình và hạn chế gửi tiền với kỳ hạn dài. Để hấp dẫn khách hàng hơn, ngân hàng có thể cho phép người gửi tiền rút trước hạn và để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, ngân hàng có thể thay vì trả tiền cho khách hàng với mức lãi suất không kỳ hạn có thể cho khách hàng hưởng mức lãi suất ở kỳ hạn ngắn hơn. Ví dụ như tiền gửi 12 tháng rút trước hạn được trả lãi suất của tiền gửi 9 tháng, 6 tháng, 3 tháng...Tuỳ thuộc vào khách hàng rút tiền tương ứng với loại kỳ hạn nào thì ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất tương đương. Như vậy vừa làm thoả mãn nhu cầu cũng như lợi ích của khách hàng, vừa tạo thêm được biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư tài khoản với tiền gửi dài hơn thời hạn gửi ban đầu. Ngoài ra, ngân hàng còn phải duy trì mức lãi suất thật phù hợp với từng thời điểm và phù hợp với lãi suất của thị trường, đảm bảo có lợi cho người gửi tiền, người vay tiền và ngân hàng.
Như ta đã biết, khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Có người gửi chỉ vì mục đích an toàn, có người gửi nhằm mục đích để lấy lãi. Hiện nay đa số các NHTM mới chỉ có hai hình thức trả lãi là trả lãi trước và trả lãi sau. Với nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng thì Chi nhánh Hoàng Mai nên xem xét, triển khai các hình thức trả lãi như sau:
- Loại gửi tiền một lần nhưng lấy lãi nhiều lần (phần gốc vẫn được giữ nguyên cho đến khi hết hạn), ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng theo từng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần.
- Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn cần ưu đãi khách theo cách tính lãi kỳ hạn tương đương.
- Hình thức lãi suất tăng dần theo số lượng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn, ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiền gửi có giá trị lớn, như vậy sẽ khuyến khích được người dân cũng như các doanh nghiệp gửi tiền ở một nơi với giá trị lớn.
3.2.6. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng.
Trong cơ chế cạnh tranh phức tạp như hiện nay, ngân hàng nào cũng đưa ra những sản phẩm giống nhau như thế. Nếu Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai không tìm cách tạo nên sự khác biệt thì khó có thể tồn tại và phát triển hơn nữa.
Marketing là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường. Theo thống kê chi phí cho hoạt động Marketing là rất lớn song lợi ích mà nó mang lại lớn hơn gấp nhiều lần. Marketing được coi là chiếc cầu nối giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng. Còn trong kinh doanh ngân hàng – một lĩnh vực rất nhạy cảm thì Marketing càng trở nên quan trọng bởi sản phẩm của chúng mang tính đơn điệu, khách hàng có thể lựa chọn ngân hàng này hoặc ngân hàng khác để tiếp cận dịch vụ ngân hàng mà gần như không có sự khác biệt nhất là những dịch vụ truyền thống: Gửi tiền, vay tiền. Trong điều kiện các ngân hàng ngày càng có nhiều đối thủ như hiện nay, họ không thể tồn tại và phát triển nếu như không chú trọng đến hoạt động này.
Vì vậy, để mở rộng hoạt động vốn nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung trong thời gian tới các ngân hàng sẽ chú trọng hơn nữa đến hoạt động Marketing nhằm nâng cao năng lực và uy tín. Cụ thể là:
Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của ngân hàng qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài quảng cáo trên các tạp chí, đài phát thanh, truyền hình ngân hàng còn nên tham gia vào các hoạt động tài trợ cho các giải bóng đá, cho giáo dục, y tế...
Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ. Thông qua hội nghị khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhu cầu khách hàng, giải quyết các thắc mắc, mâu thuẫn giữa khách hàng và ngân hàng, tạo nên mối quan hệ khăng khít, lâu dài với khách hàng đồng thời giúp cho khách hàng có được thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời về ngân hàng. Công tác tổ chức hội nghị khách hàng còn giúp cho ngân hàng có cơ hội giới thiệu cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới, duy trì khách hàng hiện tại, tăng hiệu quả thị trường mục tiêu, kế hoạch hóa được kế hoạch kinh doanh của mình trong thời gian tới, giúp cho ngân hàng cân đối nguồn vốn hợp lý.
Chi nhánh cần đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác nghiên cứu phân đoạn thị trường. Việc phân đoạn thị trường sẽ giúp ngân hàng đưa ra được những chính sách phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng. Phân đoạn thị trường còn giúp ngân hàng xác định thị trường mục tiêu để tập trung nguồn lực của mình vào thị trường này, tạo ra lợi thế cạnh tranh hơn hẳn đối thủ.
Đặc biệt trong hoạt động Marketing ngân hàng cần chú trọng đến khách hàng và việc chăm sóc khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo, chuyên nghiệp của ngân hàng. Tuy nhiên công việc này chưa được thực hiện ở nhiều ngân hàng Việt Nam do họ chưa ý thức được tấm quan trọng của công việc này, một phần do lượng khách hàng của ngân hàng quá đông. Chi nhánh Hoàng Mai sẽ nghiên cứu và đưa vào áp dụng một trong các biện pháp chăm sóc khách hàng như:
Gửi thư cảm ơn tới các khách hàng đã và đang sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Vào các dịp lễ tết, lãnh đạo ngân hàng gửi thiệp chúc mừng, cảm ơn và tặng phẩm lưu niệm tới những khách hàng truyền thống, khách hàng có lượng tiền gửi lớn... Đây thực sự là những món quà có ý nghĩ vô cùng to lớn thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng được rút ngắn đồng thời rất hữu ích trong việc giữ chân khách hàng.
Mở rộng các hoạt động tuyên truyền, quảng bá song hành với việc ngân hàng tung ra thị trường các sản phẩm mới, dịch vụ mới...không chỉ tại trụ sở, phòng giao dịch mà còn dán áp phích, phát tờ rơi đến tay khách hàng.
Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh. Bố trí hợp lý nơi làm việc, quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng có được tâm lý thoái mái nhất.
Tất cả những việc làm trên tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng mà không phải ngân hàng nào cũng thực hiện tốt được những điều đó.
3.2.7 .Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng.
Trong hoạt động của ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với những trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất; khả năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng và hơn hết là mức đọ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng
Như vậy với khả năng của mình ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh của riêng mình trong lòng thị trường, một ngân hàng lớn có uy tín và danh tiếng trong nhiều năm thì sẽ có lợi thế trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói chung. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng để gửi tiền mà không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi hấp dẫn hơn vì họ cho rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
3.2.8. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông tin, có hệ thống thanh toán hiện đại... Hiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên gia về công nghệ thông tin khá đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối ưu nguồn vốn và huy động ngày càng nhiều nguồn. Để bắt kip với nhịp độ đó, Chi nhánh Hoàng Mai cần coi trọng củng cố và kiện toàn phương tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù trừ, vận hành thị trường liên ngân hàng bằng điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp dặt máy rút tiền tự động tại các điểm giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện có, chú trọng trong nghiên cứu phát triển. Là một Chi nhánh mới thành lập, phải hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh, lượng vốn đầu tư để đổi mới công nghệ còn hạn hẹp. Vì vậy, ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của ngân hàng. Từ đó sẽ làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Chi nhánh được thực hiện ngày càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư mở tài khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của Chi nhánh. Mặt khác, với việc làm tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc thu hút ngày càng nhiều để phục vụ đầu tư cho vay, phục vụ phát triển kinh tế.
Như vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì Chi nhánh cần không ngừng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho Chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng lưới thanh toán hiện đại.
3.2.9. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp nhưng ccon người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình. Con người vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, muốn cho sự nghiệp kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển nguồn nhân lực. Chính vì vậy mà ngân hàng luôn xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu then chốt đặc biệt là giai đoạn cạnh tranh như hiện nay. Để nâng cao nguồn nhân lực Chi nhánh Hoàng Mai đã và sẽ chú trọng đến công tác đào tạo, cụ thể:
Chi nhánh cần tiếp tục thường xuyên mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên và đặc biệt là cán bộ chủ chốt. Trong đó cần có sự kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn, đào tạo bên ngoài và đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó, ngân hàng nên có chính sách động viên, khuyến khích cán bộ của mình tự nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ vật chất và tinh thần; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho mọi cán bộ được tìm hiểu, nghiên cứu và học tập hay tiếp cận với các mô hình, quy trình nghiệp vụ. Qua đó nhằm tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có thể học hỏi kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp với thực tế. Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần quan tâm hơn nữa tới các cán bộ có điều kiện tự nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, từng bước hướng tới xây dựng một đội ngũ cán bộ vừa có tâm vừa có chuyên môn nghiệp vụ giỏi.
Nhưng chỉ có trình độ chuyên môn thì chưa đủ, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải có sự phối kết hợp nhiều yếu tố. Trong đó thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng sẽ là hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Do đó, ngay khi tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, quản lý, Chi nhánh cần phải thường xuyên chú ý lựa chọn, sàng lọc để ngân hàng có một đội ngũ cán bộ có phong cách lịch sự, nhiệt tình, vững vàng về tư tưởng đạo đức, lối sống và giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.
Chúng ta có thể nhận thấy chỉ có một phần tiết kiệm trong nước được sử dụng cho đầu tư trực tiếp, còn lại nằm dưới dạng nhàn rỗi. Muốn khai thác hết tiềm năng này và nâng cao sức mạnh cạnh tranh thu hút vốn từ thị trường quốc tế, Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, hoàn thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, củng cố lại hệ thống NHTM.
*Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:
Đây là tiền đề quan trọng số một mở rộng huy động vốn. Đối với Việt Nam hiện nay thì những điều kiện quan trọng để tạo nên sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là: ổn định chính trị, ổn định tiền tệ và có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn.
Ổn định chính trị: Duy trì sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng thúc đẩy huy động vốn có hiệu quả. Một nền chính trị được tạo điều kiến tạo vững chắc, có thiết chế hợp lý, được quần chúng nhân dân tin yêu và hoàn toàn ủng hộ thì những chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực huy động vốn sẽ dễ dàng được thực hiện. Ngược lại, sự bất ổn định về chính trị xã hội sẽ tạo nên những hoài nghi của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước về chế độ, chính sách và làm cho họ e ngại trong khi bỏ vốn đầu tư.
Ổn định tiền tệ: Khi lòng tin của dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền Việt Nam được nâng cao thì công tác huy động vốn sẽ thuận lợi hơn. Người dân sẽ an tâm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vào các định chế tài chính trong nền kinh tế. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước cần duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực “dương” cho người gửi tiền; có chính sách tỷ giá ổn định và linh hoạt, tránh các đột biến làm giảm sức mua của nội tệ.
Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn: Chính phủ cần có các chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước bằng cách đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Tránh đầu tư dàn trải, tham ô, lãng phí, lãi giả lỗ thật... Làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
*Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý trong lĩnh vực Ngân hàng đã từng bước được hoàn thiện trong thời gian qua. Sự ra đời của luật Ngân hàng đã tạo điều kiện cho môi trường hoạt động kinh doanh của NHTM thuận lợi hơn, từng bước hòa nhập với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh sự ra đời của “ Bảo hiểm tiền gửi” đã củng cố thêm niềm tin của quần chúng vào hệ thống NHTM Việt Nam.
Tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng vốn nhàn rỗi trong nước và ngoài nước, mở rộng huy động vốn qua NHTM thì Nhà nước cần nâng cao các quy định về quảng cáo, cạnh tranh thành luật để tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho các NHTM.
*Củng cố lại hệ thống NHTM:
Để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với NHTM trong khu vực và trên thế giới thì việc cải cách và củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam là rất cần thiết. Nhà nước cần củng cố theo hướng sau:
Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần cấp đủ, bổ sung thêm vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh để hòa nhập với xu thế chung của các NHTM trong khu vực; cần có sự tách bạch giữa cho vay chính sách và cho vay thương mại, trừ một số trường hợp nhất định (phải được Bộ Tài chính bảo lãnh); việc tái cấp vốn phải căn cứ vào thực trạng hoạt động của các NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế để có báo cáo chính xác với NHNN và Bộ Tài chính.
Đối với NHTM ngoài quốc doanh: Nhà nước cần có sự quản lý, thanh tra giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các NHTM này.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, đặc biệt là kênh qua NHTM thì NHNN cần có những chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo hướng sau:
Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập chung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần sử dụng công cụ lãi suất làm đòn bẩy thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn trung và dài hạn.
NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài, nằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua kênh NHTM.
NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn trung và dài hạn như: Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng... Cần có những quy định cụ thể vể áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài 10 năm, 20 năm...
NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với khách hàng.
Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, thích hợp bằng cách NHNN tăng cường kiểm soát việc cho ra đời các tổ chức tín dụng mới cũng như việc mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
- Sớm nghiên cứu và ban hành các căn bản, quy chế nghiệp vụ tạo hành lang pháp lý cho Chi nhánh Hoàng Mai triển khai các dịch vụ, tiện ích mới.
- Hỗ trợ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật tốt phục vụ cho giao dịch, trang bị đủ máy tính cho các phòng giao dịch, hỗ trợ phần mềm giao dịch phù hợp với hoạt động đặc thù của Chi nhánh.
- Trang bị máy ATM tại các phòng giao dịch để mở rộng dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM và phục vụ trả lương thông qua tìa khoản ATM cho cho các khách hàng lớn của Chi nhánh.
- Hỗ trợ công tác đào tạo cho Chi nhánh khi triển khai các dịch vụ, tiện ích mới.
- Ban hành cơ chế khoán tài chính phù hợp, kích thích việc mở rộng tăng trưởng hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội.
Trên đây là một số giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai cùng những kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp được đưa ra. Tuy nhiên hiệu quả của công tác huy động vốn sẽ không cao nếu như Chi nhánh không kết hợp một cách đồng bộ, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện tốt các chiến lược huy động vốn của toàn ngành.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng tài chính nói riêng đang từng bước khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng toàn cầu thì nhu cầu về vốn cho nền kinh tế càng được đặt ra hết sức cấp bách. Hơn nữa, áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước để thu hút vốn của các thành phần kinh tế đang diễn ra ngày một gay gắt. Chính vì vậy, công tác huy động vốn ngày càng trở thành một hoạt động quan trọng hàng đầu trong các hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, một Chi nhánh còn khá non trẻ thì công tác huy động vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Với phương châm huy động vốn để cho vay, ngân hàng đã luôn tìm mọi biện pháp để tăng cường công tác huy động vốn của chính mình.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, em đã có cơ hội để nghiên cứu nhiều hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn. Ngân hàng đã đạt được những kết quả tương đối khả quan, bên cạnh đó ngân hàng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn. Vì kinh nghiệm thực tiễn cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và những lời góp ý quý báu của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai, đặc biệt là của cô giáo: Ts.Lê Thị Hương Lan đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, sửa đổi năm 2003.
Mishkin Frederic S. (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật.
Nguyễn Hữu Tài (chủ biên), Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính – tiền tệ, Nhà xuất bản Thống kê.
Phan Thị Thu Hà (chủ biên), Trường Đại họa Kinh tế Quốc Dân (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
Luật các tổ chức tín dụng.
Các tạp chí Ngân hàng
Trang web :
Báo cáo Kết quả kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 của Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai.DOC