Với mục tiêu nghiên cứu như đã đề ra ở phần đầu, nội dung của luận
văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, trình bày tổng quan về hoạt động du lịch, đặc điểm của du 
lịch và vai trò của du lịch đối với nền kinh tế.
Thứ hai, cung cấp một bức tranh tổng thể hiện tượng du lịch ở Việt
Nam, sau đó đề cập đến tình hình phát triển du lịch Việt Nam trong những
năm qua trên các giác độ tình hình thực hiện các chỉ tiêu; về tổ chức quản lý;
về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học-công 
nghệ; về hợp tác quốc tế và xúc tiến quảng bá du lịch. Từ thực trạng phát triển
du lịch Việt Nam để rút ra những nhận xét về những thành tựu đạt được và
những tồn tại cần khắc phục
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2584 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài : Một số giải pháp phát triển du lịch ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá rẻ và vận tải công cộng, giá các dịch vụ cơ bản như vận chuyển, lưu trú, 
ăn uống chỉ tương đương Việt Nam. Với giá các dịch vụ thấp đã nâng cao tính 
cạnh tranh của ngành du lịch quốc gia. 
Nhưng bù vào đó họ có cách khác để tăng doanh thu du lịch. Trung 
bình, ở Việt Nam mỗi khách du lịch quốc tế chi tiêu 75 đô la một ngày trong 
khi ở hầu hết các nước Đông Nam Á khác họ chi con số gấp đôi. Song hành 
với các chiến dịch, mùa du lịch luôn là các đợt giảm giá trên qui mô cả nước, 
các show biểu diễn, sự kiện hoá… Phần lớn số tiền được du khách chi cho các 
hoạt động này. Đây là cánh rất khôn ngoan để mở hầu bao của du khách, du 
khách chi tiền mà vẫn thấy thoải mái, ít có cảm giác về sự đắt đỏ hay tốn kém. 
Sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tƣ cho du lịch. 
Nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của nước ngoài và ngân sách nhà nước cấp 
cho du lịch sẽ được phân cho những đối tượng có khả năng kinh doanh tốt 
nhất. Trong đó lượng vốn đầu tư, hỗ trợ cho thành phần kinh tế tư nhân chiếm 
tỉ lệ cao. Nhờ vậy các dự án du lịch mang lại hiệu quả kinh tế cao và nhanh 
chóng thu hồi vốn. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 63 
Đa dạng hoá dịch vụ du lịch và đƣa sắc thái truyền thống vào sản 
phẩm du lịch 
Đa dạng hoá sản phẩm du lịch và tạo nét riêng cho du lịch cũng là một 
trong những kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á. Du lịch thường là sự 
kết hợp của nhiều hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ bổ trợ du lịch 
nhằm thoả mãn tốt nhất mục đích du lịch. Do đó bên cạnh các dịch vụ du lịch 
thế mạnh của các nước Đông Nam Á như du lịch biển, city tour họ còn chú 
trọng phát triển thêm các dịch vụ mới, mang tính địa phương, dân tộc vào 
dịch vụ du lịch để tạo sắc thái riêng cho sản phẩm du lịch. Chẳng hạn 
Thailand, trong chiến dịch “Amazing Thailand” 1998/1999 đã đẩy mạnh khai 
thác kết hợp 9 loại hình dịch vụ du lịch và dịch vụ bổ trợ du lịch trong sản 
phẩm du lịch của mình: 
1. Mua sắm: Giới thiệu các sản phẩm truyền thống của địa phương như 
hàng thủ công mỹ nghệ, vải vóc, đồ trang sức Thailand. Chất lượng của các 
sản phẩm bán cho du khách luôn được đảm bảo chất lượng tương đương như 
đồ xuất khẩu. 
2. Ẩm thực: Du khách có cơ hội thưởng thức các đặc sản địa phương và 
món ăn dân tộc từ các nhà hàng dân tộc đến các nhà hàng truyền thống thậm 
chí nhà hàng nước ngoài. Xây dựng các trường dậy nấu ăn kiểu Thailand ở 
khắp nơi trên đất nước. 
3. Nông nghiệp: Các sản phẩm nông nghiệp là các sản phẩm chính chế 
biến các món ăn, nếu thích khách cũng có thể mua trực tiếp. 
4. Nghệ thuật và lối sống: Du lịch phối hợp với các hoạt động nghệ 
thuật biểu diễn như hội hoạ, điêu khắc, âm nhạc và múa dân tộc. Thailand 
luôn khuyến khích sự sáng tạo, bảo tồn các giá trị truyền thống và khuyến 
khích giới trẻ theo đuổi nghệ thuật truyền thống. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 64 
5. Di sản văn hoá: Văn hoá Thailand là sự pha trộn giũa văn hóa Ấn Độ, 
Burmese, Trung Quốc, Khmer và người Thailand bản sứ. Tất cả những nét 
văn hoá này đều có ảnh hưởng đến nghệ thuật và lối sống của người dân 
Thailand. 
6. Di sản thế giới: Khai thác tiềm năng du lich của 4 di sản được 
Unesco công nhận thành cổ Sukhothai và Ayutthaya, di chỉ khảo cổ Ban 
Chiang và khu bảo tồn Thung Yai. 
7. Di sản tự nhiên: Tập trung vào các tài nguyên du lịch tự nhiên của 
Thailand. Thailand có 79 công viên quốc gia, 89 khu bảo tồn tự nhiên và cấm 
săn bắn, 35 khu rừng bảo tồn sinh học, 27.000 loài hoa và cây. 
8. Du lịch thể thao: Du lịch dựa trên các sự kiện thể thao như Asian 
Game, FESPIC Games… 
9. Liên kết du lịch: Xây dựng các hiệp định du lịch song phương với 
các quốc gia và vùng lãnh thổ khác, như hiệp định du lịch đa phương với 
vùng mekong (Myanmar, Lao , Cambodia, Vietnam, Hai Nam (Trung Quốc), 
Tổ chức các tour du lịch xuyên vùng v.v… 
Chiến dịch này cũng giống như chiến dịch “Thăm Thailand “ đã thành 
công rực rỡ. ”Amazing Thailand” không chỉ thành công về các chỉ số kinh tế 
mà còn thành công về mặt hình ảnh và mở rộng thị trường. 
Đầu tƣ thích đáng cho quảng bá du lịch: Các nước Đông Nam Á 
luôn giành một tỷ lệ đáng kể trong nguồn đầu tư cho du lịch vào Marketing, 
hình ảnh du lịch Indonexia, Thailand, Malaysia, Singapore thuởng xuyên xuất 
hiện trên các kênh truyền hình nổi tiêng BBC, CNN… Khán giả xem truyền 
hình Việt Nam cũng đã quen thuộc với đoạn Clip quảng cáo du lịch Singapore 
với câu Slogan “ độc đáo Singapore”. Ngoài truyền hình các nước Đông Nam 
Á cũng đẩy mạnh khai thác các kênh quảng cáo khác như Internet, báo chí, 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 65 
các hội chợ, diễn dàn du lịch và các sự kiện thể thao văn hoá khác. 
2. Hƣớng phát triển của du lịch Việt Nam 
2.1 Xu thế phát triển cuả du lịch thế giới 
Ngành du lịch hiện nay đã được các chuyên gia có uy tín tổng kết có 5 
xu hướng phát triển cơ bản: 
Thứ nhất, du lịch trở thành nhu cầu phổ biến và cần thiết 
Kinh tế thế giới phát triển đã thúc đẩy đời sống vật chất và tinh thần 
của con người không ngừng được nâng cao, theo đó nhu cầu nghỉ ngơi, giải 
trí, mua sắm cũng tăng theo. Đồng thời hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho 
du lịch ngày một hoàn thiện hơn. Du lịch không còn là một nhu cầu của riêng 
nhóm dân cư nào nữa và đã trở thành một hiện tượng mang tính đại chúng. 
Đây là xu hướng có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của du lịch thế giới. 
Thứ hai, các quốc gia đều chú trọng phát triển du lịch 
Du lịch được xem là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế-xã 
hội cao. Về mặt kinh tế, du lịch thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, tăng 
cường “xuất khẩu tại chỗ” và “xuất khẩu vô hình”, giúp tăng thu ngoại tệ…; 
Về mặt xã hội, nó góp phần nâng cao sức khoẻ, đời sống tinh thần của con 
người, tôn tạo và phát triển văn hoá, tăng cường giao lưu hợp tác quốc tế 
v.v… do vậy các nước đều có chiến lược phát triển du lịch, coi du lịch là 
ngành kinh tế quan trọng của đất nước. 
Thứ ba, xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá du lịch. 
Xu hướng hợp tác du lịch ngày càng phổ biến trên thế giới, các quốc 
gia đều tích cực tham gia các hiệp định xong phương và đa phương, các cuộc 
hội thảo, hội chợ về du lịch. Các tour du lịch giữa các quốc gia cũng được gắn 
kết với nhau đáp ứng nhu cầu du lịch nhiều nước trong một chuyến hành trình 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 66 
của khách. Các thủ tục thông quan giữa các quốc gia cũng có xu hướng đơn 
giản hơn, thuận tiện hơn cho hành khách. Xu thế chuyển giao công nghệ giữa 
các nước đang phát triển và phát triển diễn ra tạo điều kiện cho du lịch ở các 
nước đang phát triển rút ngắn khoảng các với các nước phát triển. Trong điều 
kiện đó, nhiều tập đoàn kinh tế trong khu vực như các tập đoàn khách sạn, lữ 
hành, hàng không… có mặt ở nhiều nơi trên thế giới, nhiều tổ chức du lịch 
khu vực hay toàn cầu được thành lập nhằm giúp đỡ cho du lịch các nước 
thành viên phát triển. 
Bên cạnh xu thế quốc tế hoá thì cạnh tranh giữa các quốc gia về du lịch 
cũng đang diễn ra hết sức gay gắt, trong điều kiện đó mỗi nước đều giữ gìn và 
nỗ lực phát huy bản sắc dân tộc, điều kiện tự nhiên làm thế mạnh du hút du 
khách. 
Thứ tƣ, xu thế hạn chế tính thời vụ trong du lịch. 
Tính thời vụ trong du lịch gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động du 
lịch. Vào mùa du lịch chính, khách du lịch thường rất đông gây hiện tượng 
quá tải ngành du lịch, ngược lại ngoài vụ khách du lịch thưa thớt, không đảm 
bảo hiệu quả kinh doanh. Nhằm nâng cao hiệu quả du lịch, các nước đều cố 
gắng kéo dài mùa du lịch và san bớt khách du lịch từ khu du lịch chính sang 
các khu vực khác và vào các thời điểm khác nhau trong năm. Nhiều quốc gia 
phát triển nhiều loại hình du lịch đặc biệt là các loại hình du lịch vào mùa 
đông vốn là mùa có ít du khách, tăng cường tuyên truyền quảng cáo… để dần 
dần hạn chế tính mùa vụ. 
Thứ năm, xu thế thiết lập môi trƣờng du lịch an toàn. 
Thực tế cho thấy rằng, môi trường du lịch lành mạnh, trật tự, an ninh xã 
hội tốt, chế độ chính trị ổn định là điều kiện cần thiết cho du lịch phát triển. 
Sau một số sự kiện như vụ khủng bố 11/9/2001, dịch SARS năm 2003, cúm 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 67 
gia cầm 2004, sóng thần 12/2004… tiêu chí an toàn khi đi du lịch được đặt 
lên hàng đầu. Một số quốc gia thường xuyên xảy ra chiến tranh như Palestine, 
Pakistan du lịch hầu như không phát triển. 
2.2 Xu hướng phát triển của du lịch Đông Nam Á 
Trong xu thế phát triển chung của thế giới, khu vực Đông Nam Á cũng 
chịu tác động của xu thế phát triển toàn cầu hoá. Vì vậy thị trường du lịch 
ASEAN cũng mang đầy đủ xu thế chung của thị trường du lịch thế giới, ngoài 
ra trong những năm những năm gần đây thị trường ASEAN còn thể hiện một 
vài xu hướng đặc trưng riêng của khu vực. 
Một là, xu hƣớng đa dạng hoá sản phẩm du lịch 
Trước đây khi nghĩ đến du lịch ASEAN, là du khách nghĩ ngay đến du 
lịch biển. Nhưng trong những năm gần đây cánh nghĩ này đã ít nhiều thay đổi, 
các nước ASEAN đã chú trọng đến việc đa dạng hoá dịch vụ du lịch. Ngày 
nay, ngoài thế mạnh du lịch biển, ASEAN còn được biết đến như một thiên 
đường mua sắm, các lễ hội du lịch hoành tráng, các show diễn nghệ thuật cả 
truyền thống lẫn hiện đại, du lịch khám phá thiên nhiên cũng đang được chú ý 
phát triển… Có thể thấy từ du lịch hướng tới mảng thị trường rộng, ASEAN 
đang mở rộng khai thác thêm các thị trường nhánh và khai thác tối đa tiền 
năng du lịch quốc gia. Bên cạnh đó, để giảm bớt tính mùa vụ, một số loại hình 
du lịch mùa đông cũng bắt đầu được chú ý phát triển. 
Hai là, du lịch hƣớng tới các giá trị truyền thống. 
Các nước ASEAN với nền văn minh lúa nước là nơi giao lưu của nhiều 
nền văn hoá, nhiều sắc tộc, tôn giáo, ASEAN là nơi có tài nguyên du lịch 
nhân văn phong phú. Nhận biết lợi thế này các nước ASEAN đã đưa tính dân 
tộc vào trong sản phẩm du lịch nhằm tạo tính ấn tượng, độc đáo cho sản phẩm 
du lịch. Trong các chiến dịch quảng bá du lịch hiện taị của các nước ASEAN 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 68 
gần đây đều lấy nét dân tộc truyền thống làm điểm nhấn thu hút khách như 
chương trình “Truly asia” của Malaysia, “Thailand unforgetable”, “Độc đáo 
Singapore”… 
Ba là, xu thế hợp tác trong khu vực. 
Hiện tại nhờ có các hiệp định được ký kết, công dân các quốc gia đi du 
lịch trong nội khối ASEAN dễ dàng hơn trước rất nhiều. Hiệp định khung 
ASEAN về miễn Visa (FAVE) đã được ký kết ngày 25/7/2007 vừa qua tại 
Hội nghị các Ngoại trưởng ASEAN lần thứ 39 ở Kuala Lumpur. Theo đó, các 
công dân ASEAN sẽ được du lịch miễn visa tới các nước thành viên tối đa 14 
ngày. Điều đó có nghĩa rằng các nước như Myanmar trước đây chỉ cho phép 
công dân Thái Lan và Phillipines được miễn visa khi du lịch vào nước mình 
thì bây giờ phải thực hiện chính sách miễn visa này với công dân các nước 
ASEAN khác. Chương trình “Phát triển du lịch Mekong“ trong vùng sông 
mekong mở rộng, gồm sáu nước (Myanmar, Lao, Cambodia, Vietnam, Tỉnh 
Hải Nam (Trung Quốc, Thailand) hỗ trợ phát triển du lịch giữa sáu nước với 
nguồn vốn hỗ trợ từ tổ chức ADB. Lượng khách du lịch trong nội khối ngày 
càng tăng, các tour du lịch gắn kết giữu các nước được gắn kết với nhau đáp 
ứng nhu cầu đi du lịch nhiều quốc gia trong một chuyến hành trình của du 
khách tăng tính hấp dẫn chung cho du lịch khu vực. 
Bốn là, xu hƣớng cạnh tranh giữa các quốc gia. 
Cùng nằm trên một khu vực địa lý lại có nhiều nét văn hoá tương đồng 
nên du lịch giữa các quốc gia có thể được du khách lựa chọn thay thế nhau, 
theo đó cạnh tranh du lịch trong khu vực diễn ra hết sức gay gắt. Các nước 
không ngừng đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch, liên kết các lĩnh vực nằm trong 
sản phẩm dịch vụ như hàng không, vận tải, khách sạn, ăn uống, giải trí để 
giảm giá thành trung tạo ra tính cạnh tranh cao về giá. Nét độc đáo của tài 
nguyên du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái, du lịch văn hoá… cũng được 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 69 
nhấn mạnh qua đó thể hiện nét độc đáo sức hút riêng của mình. 
2.3 Mục tiêu phát triển của du lịch Việt Nam 
Xuất phát từ quan điểm và phương hướng chỉ đạo của Đảng và Nhà 
nước ta đối với sự nghiệp phát triển du lịch. Trong giai đoạn vừa qua, "chiến 
lược phát triển du lịch Việt Nam 2000-2010" đã được thủ tướng chính phủ 
phê duyệt và "Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006-
2010" xác định những mục tiêu chính cần đạt được như sau: 
Về kinh tế, phát triển du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của 
quốc gia, chiếm tỉ trọng đáng kể trong khối ngành dịch vụ, tạo điều kiện cho 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy các ngành khác phát triển. Phát triển 
du lịch phải gắn với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và thực 
hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 
nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp, ngành du lịch Việt Nam 
đạt vào nhóm nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. 
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ mọi nguồn lực trong và 
ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế, nâng 
cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng yêu cầu phát triển. 
Về văn hoá xã hội, phát triển du lịch đi đôi với giữ gìn và tôn tạo các 
giá trị nhân văn. Du lịch phát triển phải góp phần thúc đẩy giao lưu văn hoá 
giữa Việt Nam và thế giới, giữa các vùng miền trong cả nước đáp ứng nhu 
cầu nghỉ ngơi, tham quan, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân 
đồng thời du lịch phải tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội. 
Về an ninh-chính trị, du lịch góp phần nâng cao vị thế chính trị của 
Việt Nam, giúp giới thiệu đất nước Việt Nam với bạn bè năm châu. Đồng thời 
giữ vững an ninh, chính trị, trật tự xã hội, hạn chế mặt trái của du lịch. 
Về môi trường, du lịch phải tôn tạo và bảo vệ môi trường, tránh các tác 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 70 
động tiêu cực của du lịch đến môi trường sinh thái và giá trị nhân văn của các 
khu du lịch. 
Về mục tiêu cụ thể 
Thu hút du khách, đến năm 2010 đón khoảng 6-6,5 triệu du khách quốc 
tế, 25 đến 30 triệu du khách nội địa tỷ lệ tăng trưởng khách du lịch quốc tế 
tăng từ 10-20%/năm; tỷ lệ tăng trưởng khách du lịch nội địa tăng từ 15-
20%/năm. 
Thu nhập du lịch, phấn đấu thu nhập du lịch đến năm 2010 đạt khoảng 
4-5 tỷ USD tương ứng với 6,5 phần trăm GDP cả nước. 
Xây dựng mới và trang bị lại trang thiết bị khoa học kỹ thuật, xây dựng 
bốn khu du lịch tổng hợp và 16 khu du lịch chuyên đề quốc gia; chỉnh trang 
nâng cấp các tuyến đường, điểm du lịch quốc gia và quốc tế. Các khu du lịch 
có ý nghĩa vùng và địa phương. 
Nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch năm 2010 là 2,5 tỷ đô, trong đó đầu tư 
cho kết cấu hạ tầng du lịch là 1,57 tỷ. 
Tạo công ăn việc làm cho xã hội, đến 2010 tạo thêm 1,4 triệu việc làm 
trực tiếp và gián tiếp cho xã hội, trong đó có khoảng 350.000 việc làm trực 
tiếp. 
3. Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam 
Phát triển du lịch là một chiến lược trọng tâm mà Đàng và nhà nước ta 
luôn quan tâm. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập và toàn cầu hoá, chúng ta 
phải đối mặt với không ít khó khăn. Do vậy để phát triển du lịch theo đúng 
hướng cần phải có những giải pháp và chiến lược khoa học, hợp lý. Qua 
nghiên cứu tổng quan về du lịch Việt Nam, kinh nghiệm phát triển của một số 
nước trên thế giới, xu hướng phát triển của du lịch trong tương lai và mục tiêu 
phát triển của du lịch Việt Nam của Đảng và Nhà nước, xin đưa ra một số giải 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 71 
pháp nhằm góp phần phát triển du lịch nước ta. 
3.1 Lên kế hoạch phát triển du lịch tổng thể và bền vững 
Du lịch Việt Nam cần một kế hoạch phát triển tổng thể thật chi tiết, có 
tính pháp lý cao cho từng địa phương với tầm nhìn lâu dài đến năm 2010 và 
2020, có tính đến qui hoạch của các nước trong khu vực để tăng tính liên kết 
và cạnh tranh trong phát triển. Hạn chế tính trùng lặp về sản phẩm trên cơ sở 
khai thác và tạo những nét đặc trưng cho từng vùng, từng địa phương và bản 
sắc của du lịch Việt Nam để làm được điều đó chúng ta cần các hành động cụ 
thể và thiết thực để chương trình gắn sát với tình hình thực tế, chương trình có 
thể thực hiện theo các bước: 
Bƣớc 1: Lập chương rà roát, đánh giá lại tài nguyên, chất lượng dịch vụ, 
cơ sở hạ tầng du lịch trên phạm vi toàn lãnh thổ. Từ đó nắm rõ tiềm năng của 
từng địa phương và tiền năng chung của đất nước làm cơ sở cho kết hoạch 
phát triển du lịch quốc gia, xác định hướng phát triển ưu tiên. Chương trình 
này nên có sự tham gia của nhiều bộ phận, ban ngành địa phương, đặc biệt 
nên có sự đóng góp ý kiến của các công ty du lịch lữ hành và tư vấn của các 
chuyên gia nước ngoài để tạo được cái nhìn khách quan và toàn diện. 
Bƣớc 2, Tổ chức các cuộc hội thảo, các công trình nghiên cứu qui mô, 
cử người đi khảo sát học hỏi kinh nghiệm của nước ngoài, khảo sát ý kiến các 
chuyên gia trong lĩnh vực du lịch. 
Bƣớc 3: Thành lập một ban cố vấn gồm đại diện của nhiều thành phần 
các doanh nghiệp, các chuyên gia và tổ chức nước ngoài … 
Bƣớc 4: Đề suất các mô hình phát triển và lựa chọn một mô hình phù 
hợp nhất. Qua khảo sát nghiên cứu có thể đưa ra một một số mô hình phát 
triển du lịch, tham khảo một số mô hình mà các quốc gia khác đang áp dụng 
từ đó chọn ra một mô hình phù hợp nhất vời điều kiện của Việt Nam. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 72 
Bƣớc 5, Thành lập ban chỉ đạo thực hiện giám sát kế hoạch, có sự tham 
gia phối hợp từ trung ương các bộ ban ngành có liên quan đến địa phương. 
Bƣớc 6, Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương trong việc thực thi kế 
hoạch, cần có sự hướng dẫn cụ thể cho các địa phương, đào tạo nhân lực cho 
địa phương có đủ chuyên môn lẫn hiểu biết về kế hoạch tổng thể để thực hiện 
đúng qui hoạch của địa phương và mục tiêu chung kế hoạch đã đề ra. 
Bƣớc 7: Thường xuyên kiểm tra giám sát, nếu có sai phạm, chưa phù 
hợp ban chỉ đạo nhanh chóng đưa ra các điều chỉnh và giải pháp xử lý tình 
huống. 
Có như vậy chương trình đưa ra mới hợp lý và thiết thực, giúp nguồn 
vốn đầu tư cho du lịch được rót đúng hướng và tránh cho địa phương tránh 
lúng túng trong việc phát triển du lịch. 
3.2 Thiết lập chính sách đầu tư du lịch hợp lý 
3.2.1 Đầu tư các khu du lịch mang tầm cỡ quốc tế làm động lực cho du lịch quốc 
gia 
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất 
phát thấp so với các nước trong khu vực, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tài 
nguyên du lịch sẵn có. Trong sự thành công của các nước trong khu vực đều 
có vai trò đầu tầu của các trung tâm du lịch mang tầm cỡ quốc tế được qui 
hoạch ngay trong những giai đoạn đầu. Việt Nam đang thiếu các khu du lịch 
như vậy để tạo động lực cho du lịch trong nước. Trong thời gian tới nên 
chăng chúng ta đầu tư một số khu du lịch như vậy để thu hút du khách đặc 
biệt là du khách có khả năng chi trả cao. Hiện tại chúng ta có thể nâng cấp các 
khu du lịch đã có sẵn và đầu tư các khu mới. Một khu du lịch mang tầm hiện 
đại mang tầm cỡ quốc tế đòi hỏi phải tập trung nhiều nguồn lực, với tiềm lực 
của nước ta còn nhiều khó khăn, chúng ta có thể lựa chọn đầu tư một khu thí 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 73 
điểm, trên cơ sở thành công của khu này có thể nhân rộng và kêu gọi đầu tư 
thêm các trung tâm hiện đại tương tự. 
Một số khu du lịch trong nước như khu du lịch biển Nha Trang, Khu 
nghỉ mát Đà Lạt… có thể nâng tầm vóc và qui mô thành những điểm đến du 
lịch quốc tế, bằng cách mở rộng qui mô, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư thêm 
các dịch vụ mới, chuyên nghiệp hoá đội ngũ, tăng cường quảng bá… Phát 
triển các du lịch từ các trung tâm đã có sẵn có ưu điểm là tận dụng được 
những điều kiện trước đó như cơ sở hạ tầng, nhân lực du lịch, thương hiệu đã 
có sẵn… Tuy nhiên cũng có điểm bất lợi như cung cánh làm việc theo nếp cũ, 
cơ sở hạ tầng không đáp ứng được điều kiện mới, khó khăn trong việc đầu tư 
mở rộng do phải đền bù, giải phóng mặt bằng, thiếu đồng bộ giữa cái cũ và 
cái mới… Ngoài ra các khu du lịch này đều nằm đan xen trong các khu dân 
cư, hoạt động du lịch tác động đến đời sống của cư dân sở tại và ngược lại 
người dân cũng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động nghỉ dưỡng của du 
khách nên việc có thêm các khu du lịch mới là cần thiết. 
Đầu tư các khu du lịch mới, theo nhận định của nhiều chuyên gia việc 
hoạch định các khu du lịch mới hiện đại, qui mô lớn hiện nay đối với Việt 
Nam là cần thiết. Nó sẽ đóng vai trò làm động lực thúc đẩy và góp phần tạo 
bộ mặt mới cho du lịch quốc gia. Như các nước Đông Nam Á khác Việt Nam 
cũng có thế mạnh về du lịch Biển, nhưng hiện tại các bãi biển đang được khai 
thác khá nhỏ, những bãi biển lớn nhất cũng chỉ có chiều dài 10-15km2, qui mô 
mới chỉ đáp ứng đủ nhu cầu một nhỏ du khách. Trong khi đó nước ta còn 
nhiều vùng biển và biển đảo chưa khai thác có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 
và diện tích phù hợp cho du lịch biển trên qui mô rộng, đặc biệt là một số 
vùng biển đảo như Phú Quốc, Côn đảo, Cát Bà… những nơi này cách biệt đất 
liền, điều kiện hoang sơ rất phù hợp để xây dựng mới từ đầu một khu du lịch 
khép kín mang tầm vóc lớn. Một khu du lịch mới tương tự như Bali 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 74 
(Indonexia), Puket (Thailand)… sẽ điểm nhấn và tăng sức cạnh tranh cho du 
lịch Việt Nam với các nước trong khu vực. Là một đất nước có sự ổn định về 
chính trị, an toàn về mặt xã hội chắc chắn Việt Nam sẽ được nhiều du khách 
cân nhắc lựa chọn. 
Để thu hút được nguồn vốn, các trọng điểm du lịch này nhất thiết phải 
có các ưu đãi đầu tư đặc biệt về thuế, thuê đất, kêu gọi sự tham gia đầu tư, 
góp vốn của nước ngoài, thành phần kinh tế tư nhân đặc biệt là lực lượng Việt 
kiều. Khi đi vào hoạt động, ngoài cơ sở hạ tầng hiện đại, dịch vụ chất lượng 
cao, nên có thêm nhiều tiện ích nhằm thoả mãn tối đa mục đích du lịch của du 
khách như các cửa hàng tiện ích miến thuế, điểm đổi tiền, điểm chấp nhận thẻ 
v.v… đơn giản hoá thủ tục cho du khách đến từ một số khu vực trên thế giới 
và luôn đảm bảo an ninh tốt. 
3.2.2 Có chế thông thoáng nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước 
Với tốc độ phát triển 20%/ năm du lịch Việt Nam đang rất thiếu vốn 
cho phát triển nhưng cũng đồng thời là mảnh đất mầu mỡ để thu hút các nhà 
đầu tư. Nếu chúng ta có được một cơ chế thông thoáng thì dòng vốn đầu tư 
cho du lịch sẽ được khai thông. 
Thực hiện nghiêm chỉnh các các cam kết trong quá trình hội nhập hội 
nhập, cắt giảm thuế theo đúng lộ trình, mở cửa nhiều hoạt động kinh doanh du 
lịch. Khi cánh cửa thị trường du lịch đã được thông thương với thế giới, du 
lịch Việt Nam sẽ có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn dồi dào từ bên ngoài. 
Đi đôi với hội nhập du lịch, Việt Nam chúng ta cũng phải có những 
bước chuẩn bị để tiếp nhận nguồn vốn từ bên ngoài và cạnh tranh trong thu 
hút nguồn vốn với các nước trong khu vực như: 
- Tổ chức hội thảo đầu tư du lịch Việt Nam, trong và ngoài nước giới 
thiệu du lịch Việt Nam và cơ hội đầu tư du lịch tại Việt Nam. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 75 
- Nhà nước đứng ra xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản tại những địa điểm 
định hướng thu hút vốn đầu tư du lịch. 
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài như không phân 
biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, chính sách 
ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào vùng sâu vùng xa, vùng 
kinh tế chưa phát triển, đơn giản thủ tục đầu tư nước ngoài v.v… 
 Bên cạnh chủ động thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, ngành du lịch Việt 
Nam phát huy nội lực bằng nguồn vốn trong nước là rất cần thiết: 
- Khuyến khích sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện 
cho thành phần kinh tế tư nhân đầu tư vào du lịch. 
- Có chính sách thu hút vốn từ các ngành kinh doanh kém hiệu quả 
khác sang du lịch. 
- Đối với một số dự án kinh tế có thể cho phép huy động vốn thông 
qua thị trường chứng khoán. 
- Trên cơ sơ thế mạnh và đặc điểm của tùng vùng từng giai đoạn tạo 
cơ chế thông thoáng về đầu tư du lịch, khuyến khích sự tham gia của 
nhiều thành phần kinh tế đặc biệt là sự tham gia nhiều hơn của thành 
phần kinh tế tư nhân, từng bước hỗ trợ cho doanh nghiệp du lịch 
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. 
3.3 Tăng cường hiệu quả quản lý đối với du lịch 
3.3.1 Đẩy mạnh cải cách hành chính 
Đẩy mạnh cải cánh hành chính, phân cấp theo hướng gọn nhẹ. Tổ chức 
các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ địa phương, tạo điều kiện 
cho họ đi học tập, đi thực tế ở các địa phương khác. 
Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, hình thành tập đoàn du lịch 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 76 
Việt Nam hoặc các tổng công ty du lịch mạnh, đa dạng hoá sở hữu bằng cách 
đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các công ty này, thành lập mới công ty cổ 
phần, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch để 
phát huy hiệu quả các nguồn lực xã hội vào phát triển du lịch. 
3.3.2 Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia Hiệp hội du lịch, nâng cao hiệu quả 
hoạt động của Hiệp hội 
Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch tham gia Hiệp hội Du lịch Việt 
Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội. Hiệp hội Du lịch phải là cơ 
quan đại diện bảo vệ quyền lợi cho các thành viên, và làm sợi dây liên kết cho 
các doanh nghiệp du lịch, thông qua Hiệp hội Du lịch các doanh nghiệp có 
thể: 
- Đề xuất ý kiến lên các cấp quản lý địa phương và trung ương 
- Liên kết và phối hợp với nhau trong hoạt động kinh doanh 
- Hiệp hội với tư cách là tổ chức đại diện có thể phát động các chiến 
dịch quảng bá hình ảnh, tham gia các hội chợ, diễn đàn du lịch trên 
thế giới 
- Nhân danh mình có thể giúp đỡ và tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho 
các thành viên. 
- Sự có mặt của hiệp hội có thể đóng vai trò trọng tài giải quyết tranh 
chấp giữa các thành viên 
- Tư vấn về pháp luật, cơ chế chính sách v.v… 
3.3.3 Tăng cường phối hợp giữa Trung ương, địa phương và các ngành các cấp có 
liên quan 
Tăng cường phối hợp giữa Trung ương và địa phương, tăng cường phối 
hợp giữa giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch với các địa 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 77 
phương Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, các cơ 
quan quản lý du lịch tại các địa phương qua đó tăng cuờng hiệu quả quản lý. 
Tạo mối liên hệ mật thiết và thông suốt từ trên xuống dưới. Trong đó ban chỉ 
đạo nhà nước về Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao & Du lịch, Tổng cục Du lịch 
cần thường xuyên giám sát, hướng dẫn các địa phương thực hiện theo đúng kế 
hoạch, đường lối phát triển chung, có những điều chỉnh và cố vấn về cơ cấu tổ 
chức hoạt động du lịch tại các địa phương khi cần. Các địa phương là người 
cụ thể hoá các chỉ đạo từ Trung ương, Bộ văn hoá, thể thao & du lịch, Tổng 
cục Du lịch cần tuân thủ các chính sách, ý kiến chỉ đạo từ trên, đóng góp ý 
kiến khi lên trên và ra các quyết định xử lý tình huống trong quyền hạn và 
tránh nhiệm của mình. 
Phối hợp giữa ngành du lịch với các bộ ngành liên quan, là một ngành 
kinh doanh tổng hợp, sự phát triển du lịch cần có sự phối hợp giữa ngành du 
lịch và các bộ ngành liên quan như Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Giao thông 
vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên-môi trường, Bộ Giáo dục-đào tạo, Bộ 
Thông tin-liên lạc, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Nhà 
nước, Hải quan, Công an và nhiều bộ ban ngành khác trong các vấn để như 
nâng cao ý thức toàn dân về du lịch; chính sách khuyết khích đầu tư; hỗ trợ 
nguồn vốn, tín dụng; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải; tạo 
môi trường du lịch an toàn, bảo vệ môi trường tự nhiên và nhân văn; quản lý 
các doanh nghiệp du lịch v.v… 
Trong đó cần phân định rõ phạm vi chức trách giữa các bộ nhằm tạo 
điều kiện thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển du lịch chung, tránh chồng 
chéo về chức năng và nhiệm vụ. Trong nhiều vấn của du lịch có liên quan tới 
nhiều bộ, ngành chức năng cần sự phối hợp đồng bộ để giải quyết giữa nhiều 
cấp, có thể thành lập thành lập các tổ công tác chuyên trách, tạo các tiền lệ, dự 
đoán các tình huống xảy ra để đưa các biện pháp giải quyết nhằm nhanh 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 78 
chóng tháo gỡ khó khăn. 
Thắt chặt quản lý hoạt động kinh doanh du lịch và hành nghề du lịch, 
kinh doanh du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm, nếu làm không tốt sẽ gây tác 
động xấu đến môi trường, đời sống nhân dân, đặc biệt là làm tổn hại uy tín, 
hình ảnh của Việt nam trong mắt bạn bè quốc tế. Do đó việc kinh doanh du 
lịch và các cá nhân hành nghề du lịch cần phải có các điều kiện nhất định. 
Đối với cá nhân làm việc trong ngành du lịch: 
- Có các qui định về độ tuổi (với một số nghiệp vụ du lịch có 
thể có), sức khoẻ, đạo đức v.v… 
- Chứng chỉ hành nghề: Tuỳ vào từng vị trí lao động có thể đòi 
hỏi chứng chỉ du lịch du lịch hoạc không, chứng chỉ ở cấp độ nào. 
Đối với các doanh nghiệp du lịch cũng cần phải có thêm các qui định: 
1. Đối với các doanh nghiệp du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, cấp giấy 
phép hoạt động cho các doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn sau: 
Vốn pháp định: Có thể qui định số vốn bắt buộc đối với một số doanh 
nghiệp kinh doanh một số loại hình du lịch đặc biết là đối với các doanh 
nghiệp lữ hành quốc tế. 
Qui định về lao động trong doanh nghiệp: yêu cầu về tỉ lệ nhân viên có 
các chứng chỉ du lịch, chứng chỉ bắt buộc riêng cho từng vị trí. 
Bảo hiểm du lịch: Các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, khi thực hiện các 
tour du lịch quốc tế bắt buộc phải mua bảo hiểm du lịch cho du khách. 
Chất lượng dịch vụ tour du lịch: có các đợt khảo sát chất lượng tour du 
lịch như phương tiện chuyên chở hành khách, khách sạn nhà nghỉ, thực đơn 
cho du khách có đúng như đã giới thiệu và đảm bảo chất lượng hay không. 
2. Đối với các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 79 
resort 
Tại một số vùng du lịch, khu trọng điểm du lịch quốc gia, định kỳ có 
thể tổ chức các đợt khảo sát dịch vụ, rút giấy phép hoạt động hoặc cho ngừng 
hoạt động của các cơ sở vi phạm. 
Những doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn sẽ được phép hoạt động trong 
ngành du lịch, ngoài ra còn trao cho họ nhiều ưu đãi khác để khuyến khích họ 
tiếp tục làm ăn chân chính. 
- Đặt đường link từ các trang web chính thức của ngành Du lịch Việt 
Nam đến các Website của các doanh nghiệp. 
- Nêu tên trong các danh sách doanh nghiệp đảm bảo chất lượng trong 
các cuốn sách, CD giới thiệu du lịch Việt Nam ra thế giới. 
- Được phép là thành viên chính thức của Hiệp hội Du lịch. 
- Và nhiêu ưu đãi, thuận lợi khác. 
3.4 Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính và xuất nhập cảnh Hải quan 
Hoàn thiện cơ chế chính sách theo hướng phù hợp với điều kiện đất 
nước và thông lệ quốc tế. 
3.4.1 Chính sách tài chính 
Có chính sách ưu tiên thuế nhập khẩu đối với các trang thiết bị khách 
sạn, các cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du lịch, vật tư 
phục vụ du lịch mà trong nước chưa sản xuất được. 
Có những ưu đãi về thuế như ưu tiên, miễn giảm, chậm nột thuế, giảm 
tiền thuế đất, giảm lãi suất đối với một số dự án ưu tiên tại một số vùng trọng 
điểm du lịch. 
3.4.2 Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan 
Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hải quan, ngoài các nước trong khu 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 80 
vực Đông Nam Á, và hai nước Hàn Quốc, Nhất Bản chúng ta có thể xem xét 
miễn visa cho một số nước trong các khu vực khác để thu hút tăng lượng 
khách du lịch từ nhiều khu vực. 
Tăng cường trang thiết bị hiện đại, cải tiến qui trình kiểm tra tại các cửa 
khẩu quốc trong việc kiểm hành khách, hành lý, y tế, xử lý vệ sinh v.v… 
Mở thêm một số dịch vụ thuận tiện cho du khách như đổi tiền, thu đổi 
trực tiếp ngoại tệ, các quầy hàng miễn thuế, thông tin du lịch v.v… 
3.5 Phát triển cơ sở hạ tầng, củng cố ngành hàng không và đảm bảo an ninh tại 
các địa điểm du lịch 
3.5.1 Phát triển cơ sở hạ tầng 
Hệ thống cơ sở vật chất ngành du lịch hiện nay chưa đáp ứng được yêu 
cầu đề ra đăc biệt là hệ thống đường giao thông phương tiện vận chuyển công 
cộng. Đây là yếu kém chung của toàn nền kinh tế chứ không riêng gì du lịch 
nên để khắc phục vấn đề này đòi hỏi thời gian lâu dài. Thế nhưng trước mắt 
du lịch có thể áp dụng một số biện pháp như: 
- Đối với hệ thống giao thông có thể ưu tiên xây dựng các sân 
bay quốc tế nằm gần trọng điểm du lịch, mở rộng và nâng cấp các tuyến 
đường nối các điểm du lịch với các hệ thống đường chất lượng tốt. 
- khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo các dự án BOT, tạo 
nhiều ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư du lịch có kèm theo nâng cấp 
hạ tầng cơ sở vùng du lịch. 
- Thanh tra khảo sát cơ sở hạ tầng tại các địa điểm du lịch, những 
nơi không đủ tiêu chuẩn nhanh chóng có biện pháp khác phục. Có biện pháp 
xử lý các doanh nghiệp du lịch hoạt động gây ô nhiễm môi trường, chất lượng 
dịch vụ không đảm bảo tiêu chuẩn. 
Về lâu dài Việt Nam cần mở rộng thêm nhiều tuyến đuờng, cải thiện, 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 81 
xây mới các tuyến đường xuống cấp, giải quyết vấn đề ách tắc giao thông, 
phát triển hệ thống vận tải đặc biệt là hệ thống vận tải công cộng, đưa các 
phương tiện giao thông hiện đại vào hoạt động như tầu siêu tốc, đầu điện 
ngầm, cải thiện chất lượng xe buýt; có thêm các sân bay nội địa và quốc tế, 
mở rộng và nâng cấp các sân bay hiện tại. 
Hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải cũng cần được 
nâng cấp đồng bộ, xây mới nhiều trung tâm du lịch, khách sạn, tăng nhanh số 
lượng phòng nghỉ thay thế cho những nơi đã xuống cấp. 
Để làm được như vậy cần lên một kế hoạch đồng bộ chi tiết, sự phối 
hợp của nhiều cơ quan bộ nganh, phát huy nội lực trong nước và kêu gọi viện 
trợ từ nước ngoài, trong đó việc sử dụng đồng vốn từ viện trợ phát triển 
(ODA) cần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả hơn. 
3.5.2 Củng cố ngành hàng không và đảm bảo an ninh tại các địa điểm du lịch 
Nâng cao chất lượng ngành hàng không tránh tình trạng các chuyến bay 
bị trễ hoặc bị huỷ như hiện nay, nên cho phép nâng số lượng các hãng hàng 
không tham gia vào ngành này để tạo sự cạnh tranh nhằm nâng cao chất 
lượng các chuyến bay. 
Tăng cường an ninh, đảm bảo an toàn cho du khách, tránh nhũng nhiễu 
của đám hành khất, móc túi bằng cách thành lập lực lượng cảnh sát du lịch 
phối hợp với các lực lượng tại chỗ. 
3.6 Tăng cường công tác tiếp thị và xúc tiến du lịch 
Đây là biện pháp quan trọng để thế giới biết đến du lịch Việt Nam 
nhằm thu hút du khách, tuyên truyền đối ngoại, trong thời gian tới cần tập 
trung vào: 
Tuỳ vào từng giai đoạn phát triên, chiến lược phát triển chung để thực 
hiện các chiến dịch xúc tiên tiếp thị du lịch tương ứng. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 82 
Thành lập một ban xúc tiến du lịch để huy động cả chuyên môn lẫn 
nguồn lực của cả nhà nước lẫn tư nhân, bằng cánh này có thể nâng cao được 
hiệu quả của các chương trình xúc tiến du lịch tại nước ngoài. 
Tiến hành thiết lập ban đại diện du lịch Việt Nam ở những nước là đầu 
mối giao lưu quốc tế, và thị trường trọng điểm. 
Nghiên cứu tâm lý, thị hiếu tập quán, thói quen tiêu dùng của đối tượng 
khách, để có sản phẩm phù hợp với từng thị trường. 
Tổ chức và tham gia các chương trình biểu diễn, hội chợ, thương mại 
như là một địa điểm du lịch, sử dụng khẩu hiệu tương tự cho các chương trình 
quảng bá du lịch vào cùng một thời điểm. Các thông tin liên của các chiến 
dịch quản bá, xúc tiến, tiếp thị du lịch cấp nhà nước nên được chia sẻ rộng rãi, 
các cá nhân có điều kiện và mong muốn tham gia có thể đăng ký trước để xét 
mời tham dự. 
Tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại 
chúng khách nhau, hình thành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hoá, 
các công trình kiến trúc, các danh lam thắng cảnh, làng nghề, lễ hội… cộng 
tác chặt chẽ với các kênh truyền hình, tạp chí du lịch có tiếng trên thế giới. 
Xây dựng trang Web chính thức cho du lịch Việt Nam trên đó đăng tải 
các thông tin cần thiết và các đường link tời các trang web của các công ty du 
lịch và các trang web liên quan đến du lịch. 
Thiết lập một trung tâm thông tin và ngân hàng thông tin cho báo giới, 
truyền thông và những người quan tâm. 
3.7 Nâng cao ý thức toàn dân về du lịch 
Trong nước, ý thức của người dân về du lịch chưa cao dẫn đến nhiều 
khách du lịch cảm thấy không thoải mái. Các hiện tượng không đẹp như, lối 
cư xử của nhiều người dân với du khách còn thiếu nhã nhặn, hiện hượng hành 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 83 
khất người bán hàng rong chèo kéo du khách, xả rác, gây gổ nơi công cộng có 
thể quan sát thấy ở nhiều nơi. Để nâng cao ý thức toàn dân về du lịch, trong 
thời gian tới chúng ta cần phát động một chương trình nâng cao ý thức của 
người dân về du lịch trên qui mô rộng. 
Một chương trình như vậy cần sự tham gia của ngành giáo dục, lồng 
ghép vào các chương trình học từ cấp tiểu học trở lên các bài học về ý thức 
bảo vệ môi trường, tìm hiểu văn hoá lịch sử đất nước, các qui tắc đạo đức, qui 
cách ứng xử, niềm tự hào dân tộc v.v… để ý thức đối với du lịch được thấm 
nhuần vào mỗi người dân. Bên cạnh đó, có chương trình nâng cao chất lượng 
học tập và giảng dậy ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ chung của 
người Việt Nam. 
Không thể không nhắc tới vai trò của giới truyền thông trong mục tiêu 
cải thiện ý thức người dân về du lịch. Giới truyền thông cần có các chương 
trình thông tin, và tuyên truyền giáo dục từ xa về ý thức trong du lịch góp 
phần hình thành trong người dân thái độ với du khách lịch sự, ân cần, niềm nở. 
3.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch 
Trong thời gian tới, du lịch Việt Nam cần phải xây dựng một chiến 
lược phát triển nguồn nhân lực du lịch. Trong đó, chú trọng đào tạo và bồi 
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động du lịch kết hợp với đào tạo mới 
đáp ứng nhu cầu trước mắt lẫn lâu dài; phát triển hệ thống đào tạo du lịch, mở 
rộng, nâng cấp và xây dựng nhiều trường, trung tâm đào tạo du lịch là rất cần 
thiết đối với du lịch Việt Nam. Cho sự phát triển nhân lực du lịch Việt Nam 
xin đưa ra một số đề xuất sau: 
Thành lập học viện du lịch quốc gia, tại các nước trên thế giới đều có 
các học viện hoặc trường đại học du lịch quốc gia là trung tâm đào tạo nhân 
lực du lịch hàng đầu cả nước, một học viện chuyên sâu đào tạo về du lịch 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 84 
trong tình hình du lịch nước ta đang ngày một phát triển là hết sức cần thiết. 
Với tư cánh là học viện du lịch quốc gia, chức năng và nhiệm vụ của học viện 
không chỉ gói gọn trong công tác đào tạo mà đóng vai trò là trung tâm nghiên 
cứu du lịch, giao lưu, hội nhập về đào tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học 
công nghệ trong du lịch. 
Hội nhập, liên kết, đào tạo thế giới, trong môi trường hội nhập toàn cầu 
hiện nay, hội nhập về giáo dục cũng nằm trong xu thế chung. Nên có sự liên 
kết giữa các trung tâm đào tạo du lịch Việt Nam và các trường du lịch quốc tế 
như liên thông đào tạo, hội thảo, các buổi giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giới 
thiệu phương pháp giảng dậy mới, thu hút tài trợ từ các quốc gia và tổ chức 
quốc tế cho giáo dục-đào tạo du lịch, cho phép mở các trường du lịch quốc tế 
tại Việt Nam, mời các tổ chức du lịch quốc tế có uy tín tham gia giảng dậy 
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch v.v… Bằng cánh đi 
tắt đón đầu này giúp chúng ta nhanh chóng nắm bắt những kinh nghiệm, tri 
thức từ các nước đi trước. 
Đào tạo và cấp Chứng chỉ du lịch, thiết lập hệ thống các trường, trung 
tâm đào tạo du lịch chuyên nghiệp và đồng bộ hoá việc cấp chứng chỉ đào tạo 
tại các trường và trung tâm này. Các trung tâm đào tạo này cần hướng tới mục 
tiêu nâng cao chuẩn mực dịch vụ đào tạo, tôn trọng văn hoá và môi trường địa 
phương và đào tạo kỹ năng ngoại ngữ. 
Xây dựng các chương trình đào tạo du lịch chuyên nghiệp do Bộ Văn 
hoá, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch phối hợp với các cơ quan, bộ 
ngành có liên quan và đăc biệt là có sự tham gia giảng dậy và tư vấn của các 
tổ chức du lịch quốc tế ( IATA, ASTA, PATAI…). Xác định các chuẩn mực 
dịch vụ, môi trường, đạo đức kinh doanh du lịch và cấp giấy phép cho những 
người hoàn thành khoá học nhằm xếp hạng dịch vụ (hướng dẫn viên, đầu bếp, 
lễ tân, quản lý khách sạn…); xếp hạng cho tất cả những nhà sản xuất tour, 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 85 
hãng lữ hành và điều hành du lịch v.v… 
Gắn kết giữa đào tạo và thực hành, xây dựng mô hình đào tạo trung 
tâm đào tạo-đại học, học viện chuyên ngành du lịch-cơ sở du lịch, các thí 
điểm mô hình dậy nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp du lịch. 
Giáo dục du lịch toàn dân, gắn giáo dục-đào tạo du lịch với hệ thống 
đào tạo du lịch quốc gia, chú trọng giáo dục toàn dân. Từng bước xã hội hoá 
đào tạo du lịch. 
Chính sách quản trị nguồn nhân lực hợp lý, thực hiện đầy đủ và 
nghiêm túc chính sách cán bộ từ qui hoạch, tuyển dụng, sử dụng, quản lý đến 
đãi ngộ v.v… Từng bước chuyển giao thế hệ, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, ưu tiên 
sử dụng cán bộ có kiến thức, trình độ, tay nghề. Đặc biệt chú trọng đào tạo, sử 
dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, chuyên gia, nghệ 
nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch. 
3.9 Phát triển du lịch đi đôi với tôn tạo, bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch và môi 
trường 
Nhiều địa điểm du lịch ở Việt Nam đang có dấu hiệu xuống cấp do phát 
triển quá nóng và thiếu qui hoạch hợp lý nếu chúng ta không có biện pháp 
nhanh chóng khác phục sẽ gây ra các hậu quả nhãn tiền lẫn sâu xa, lâu dài. Để 
từng bước cải thiện môi trường du lịch có thể áp dụng một số biện pháp sau: 
- Xây dựng một hệ thống quản lý tài nguyên và môi trường du lịch (cả về 
tự nhiên lẫn xã hội), thành lập một tổ chuyên tránh phối hợp giữa Tổng 
cục Du lịch và bộ tài nguyên môi trường có tránh nhiệm thường xuyên 
theo dõi biến động môi trường du lịch để nhanh chóng có biện pháp xử 
lý kịp thời. 
- Ban hành các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nguyên ngặt tại các địa 
điểm du lịch, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng các nhà 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 86 
máy xử lý nước thải, khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện với 
môi trường, thu hút nguồn viện trợ nước ngoài vào các dự án cải tạo 
các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, di sản văn hoá… 
- Tăng cường công tác quản lý môi trường tại các trọng điểm du lịch, 
phòng chống tệ nạn xã hội thâm nhập vào du lịch, có chương trình vận 
động cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch, các đơn vị 
hành chính, tổ chức nhà nước tham gia vào các chiến dịch bảo vệ môi 
trường tự nhiên và xã hội. 
3.10 Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế 
Đồng thời với các giải pháp phát huy nội lực, coi trọng mở rộng hợp 
tác quốc tế là cách để đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch Việt Nam, gắn thị 
trường trong nước với thị trường khu vực và thế giới. Thông qua hợp tác trên 
tất cả các lĩnh vực với các nước, cá nhân và tổ chức như WTO, PATA, 
ASEAN, ASEANTA, EU… nhằm tranh thủ vốn, kinh nghiệm, và thu hút 
nguồn khách từ các khối này. 
Việt Nam cần chủ động hơn việc tham gia hợp tác đa phương khu vực 
và quốc tế, khai thác tốt quyền lợi hội viện của mình, thực hiện hiệu quả các 
hiệp định đã ký kết, duy trì tốt các quan hệ song phương và đa phương với các 
đối tác chiến lược, nghiên cứu có thêm nhiều hiệp định mới trên tinh thần hợp 
tác, phát triển, các bên cùng có lợi. 
Thực hiện đúng các các cam kết trong quá trình hội nhập hội nhập, bên 
cạnh đó cúng cần có những ưu đãi bảo hộ có trọng điểm tạo điều kiện phát 
huy nội lực, củng cố nền tảng du lịch trong nước. Có những hướng dẫn và tạo 
điều kiện cho doanh nghiệp trong nước có kế hoạch phát triển phù hợp với 
các cam kết của chúng ta, đồng thời tạo điều kiện cho họ từng bước tham gia 
thị trường quốc tế. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 87 
3.11 Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ 
Trong bối cảnh ngày nay khi hàm lượng khoa học và công nghệ trong 
mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao thì yêu cầu hiện đại hoá ngành du lịch là 
xu hướng thiết yếu. Ứng dụng khoa học công nghệ sẽ là cơ sở cho qui hoạch 
và phát triển du lịch, nâng cấp sản phẩm du lịch, tăng hiệu quả quản lý… 
trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào du lịch đã là 
một trong những tiền đề cho sự hội nhập nhanh chóng của thị trường nội địa 
với nước ngoài. Để thực hiện yêu cầu chúng ta trên cần: 
- Đầu tư cho các trung tâm nghiên cứu phát triển du lịch để nâng cao 
năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học-công nghệ trong phát triển 
du lịch. 
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch, thiết lập 
hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành du lịch. 
- Hỗ trợ và khuyết khích các doanh nghiệp phát triển công nghệ thông tin, 
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc tế vào kinh doanh du lịch. 
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức khoa học quốc tế để tiếp cận, học 
hỏi và tranh thủ sự giúp đỡ, chuyển giao công nghệ từ các tổ chức này. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 88 
KẾT LUẬN 
Với mục tiêu nghiên cứu như đã đề ra ở phần đầu, nội dung của luận 
văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau: 
Thứ nhất, trình bày tổng quan về hoạt động du lịch, đặc điểm của du 
lịch và vai trò của du lịch đối với nền kinh tế. 
Thứ hai, cung cấp một bức tranh tổng thể hiện tượng du lịch ở Việt 
Nam, sau đó đề cập đến tình hình phát triển du lịch Việt Nam trong những 
năm qua trên các giác độ tình hình thực hiện các chỉ tiêu; về tổ chức quản lý; 
về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học-công 
nghệ; về hợp tác quốc tế và xúc tiến quảng bá du lịch. Từ thực trạng phát triển 
du lịch Việt Nam để rút ra những nhận xét về những thành tựu đạt được và 
những tồn tại cần khắc phục. 
Thứ ba, đưa ra những giải pháp phát triển du lịch Viêt Nam theo định 
hướng mà Đảng và nhà nước đã đề ra và trên cơ sở thực trạng du lịch Việt 
Nam cũng như xu hướng phát triển du lịch của thế giới và khu vực. 
Do điều kiện về thời gian và các điều kiện khách quan, chủ quan khác, 
nên nội dung của luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất 
mong thầy cô và bạn bè góp ý để luận văn hoàn thiện hơn. 
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Tuyết Nhung đã hướng 
dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 89 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. UBTV Quốc hội, Pháp lệnh du lịch Việt Nam, NXB Chính trị 
quốc gia,1999. 
2. UBTV Quốc hội, Luật du lịch Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, 
2006. 
3. Tổng cục Du lịch, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai 
đoạn 2000-2010, 10/2001. 
4. Trường đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế du lịch, 
NXB Lao Động, Hà Nội 2004. 
5. Trường đại học Thương mại, Quản trị kinh doanh khách sạn du 
lịch, NXB Thống kê, 2003. 
6. Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê 2006, NXB thống kê, 
2006. 
7. Đinh Trung Kiên, Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXB Đại 
Học Quôc Gia Hà Nội, 2006. 
8. TS. Nguyễn Văn Mạnh, Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB khoa 
học kỹ thuật, 2006. 
9. Tạp chí du lịch các số 12, 13,14 năm 2007 
10. Tổng cục Du lịch, Tổng kết Chương trình HĐQG về Du lịch 
2000-2005, 23/8/2006. 
11. Quyết định số 121/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ duyệt 
Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2006 - 2010 
12. Nhà nghiên cứu văn hoá Lê Văn Hảo, Bài viết Bốn vùng văn 
hóa : bốn xứ Đông-Đoài-Nam-Bắc 
Một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 
Trƣơng Thị Thanh Huyền Lớp: Anh3-K42-QTKD 90 
Các Website 
1. www.Vietnam.gov.vn 
2. www.vietnamtourism.gov.vn 
3. www.vietnamtourism.com.vn 
4. www.dulichvn.org.vn 
5. www.wto.org 
6. www.PATAvn.com.vn 
7. www.mientrung.com 
8. www.vietnamnet.vn 
9. www.danang.gov.vn 
10. www.trade.hochiminhcity.gov.vn 
11. www.mot.gov.vn 
12. www.Viettravel.com 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 3636_7856.pdf 3636_7856.pdf