Đề tài Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân

MỤC LỤC Lêi nãi ®Çu 1 Chương I: MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG 3 I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự thầu trong xây dựng 3 1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng .3 1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng .3 1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng .4 1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu .4 1.2.2.Phương thức đấu thầu .5 1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng .6 1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng .7 1.2.1.Khái niệm 7 1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng 8 1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu 8 1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu .8 1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu .8 1.2.3.Vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng với các công ty xây dựng 16 II. Những tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh năng lực của nhà thầu trong đấu thầu xây dựng . 17 1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh 1.1.Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu .17 1.2.Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu .17 2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp .17 2.1.Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm 18 2.2.Chỉ tiêu về kỹ thuật 19 2.3.Chỉ tiêu về giá 20 III.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu trong hoạt động dự thầu xây dựng của các nhà thầu 21 1. Nhóm nhân tố bên trong 21 1.1. Tài chính .21 1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công 22 1.3. Nguồn nhân lực 23 1.4. Hoạt động Marketing .23 1.5. Khả năng liên danh, liên kết 23 1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu .24 2. Nhóm nhân tố bên ngoài 24 2.1. Cơ chế chính sách Nhà nước 24 2.2. Chủ đầu tư 24 2.3. Cơ quan tư vấn .25 2.4. Các đối thủ cạnh tranh 26 2.5. Các nhà cung cấp .26 Chương II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN 27 I.Một số đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu .27 1. Quá trình hình thành và phát triển 27 2. Mô hình tổ chức quản lý 28 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 28 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .29 3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh .33 3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .33 3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .33 4.Một số đặc điểm của công ty có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu 35 4.1.Công ty có ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng tương đối hẹp .35 4.2.Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn 36 II.Thực trạng về việc thực hiện các hoạt động tham gia dự thầu của công ty trong thời gian qua .37 1.Một số kết quả trong hoạt động dự thầu của công ty trong vài năm gần đây .37 2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty .38 2.1. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu .38 2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư 39 2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu .40 2.4.Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu .40 2.5. Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng .41 3.Công tác tính giá dự thầu của công ty .41 III.Phân tích và đánh giá năng lực của công ty TNHH xây dựng Hải Tân trong hoạt động dự thầu 42 1.Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực về các yếu tố trong quá trình thi công .42 1.1. Năng lực thi công của người lao động .42 1.2. Năng lực huy động và sử dụng máy móc thiết bị .43 1.3. Năng lực quản lí và đáp ứng nguyên vật liệu 45 1.4. Năng lực tài chính 45 2.Phân tích một số tiêu chí phản ánh năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty .47 2.1.Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm 47 2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu .48 3. Những hạn chế về năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty 49 4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên .50 Chương III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN 52 I.Một số phương hướng nhằm nâng cao năng lực dự thầu ở Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 52 1.Nâng cao năng lực kĩ thuật 52 2. Nâng cao năng lực tài chính 53 3.Nâng cao năng lực tổ chức .53 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân 54 1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 54 2.Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu 55 2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty 56 2.2. Xây dựng thang điểm .56 2.3. Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu .57 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể .57 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định 58 3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thầu, linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu .60 4. Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn đảm bảo cho tham gia dự thầu và thực hiện hợp đồng .62 5. Tăng cường công tác quản trị chất lượng công trình và nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty 63 III. Kiến nghị với nhà nước .65

doc73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thầu cung cấp phát hiện kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh, nâng cao uy tín của công ty với chủ đầu tư. - Việc lập giá dự thầu: Việc lập giá dự thầu của công ty do phòng kinh doanh kết hợp với phòng kỹ thuật bóc tách khối lượng công việc lập giá dự thầu. 2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu Sau khi các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu hoàn tất nhiệm vụ của mình sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kinh doanh nộp cho bên mời thầu. Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu phòng kinh doanh cử nhân viên cùng với giám đốc trực tiếp đi tham gia dự thầu. Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong công ty tuỳ theo những khúc mắc bên mời thầu hỏi có nhiệm vụ giải đáp và làm rõ để giữ uy tín với chủ đầu tư và phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. 2.5. Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng. Ngay sau khi nhận được kết quả trúng thầu, công ty sẽ có văn bản gửi cho phía chủ đầu tư để chấp nhận việc thực hiện thi công và thoả thuận ngày giờ, địa điểm cụ thể để thực hiện việc ký kết hợp đồng. Tiến hành chuẩn bị xin bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư và đôn đốc các bộ phận có liên quan rà soát lại kế hoạch huy động các nguồn lực cho việc thi công công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng thi công. Sau khi ký kết hợp đồng, công ty nhanh chóng triển khai thi công công trình và lúc này, các cán bộ phòng kĩ thuật sẽ có nhiệm vụ theo dõi về thi công để báo cáo giám đốc, đề xuất kịp thời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, đặc biệt là các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công trình. Đồng thời, phòng kinh doanh phối hợp với phòng tài vụ thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán với chủ đầu tư. 3.Công tác tính giá dự thầu của công ty. Căn cứ vào phương pháp xác định giá trị dự toán xây lắp công trình xây dựng do nhà nước ban hành, đơn giá xây dựng cơ bản, kinh nghiệm thi công, yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và năng lực của công ty, công ty sẽ tiến hành xác định giá dự thầu. Tuỳ theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, công ty tính giá bỏ thầu theo cách xác định đơn giá chi tiết hoặc đơn giá tổng hợp. - Xác định đơn giá chi tiết: Hồ sơ mời thầu yêu cầu về chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt và được xác định trên cơ sở định mức dự toán chi tiết hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp. - Xác định đơn giá tổng hợp dự thầu: Hồ sơ mời thầu yêu cầu về chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, lãi và thuế cho từng loại công việc hoặc một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tổng hợp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh và được xác định dựa vào định mức dự toán tổng hợp. III.Phân tích và đánh giá năng lực của công ty TNHH xây dựng Hải Tân trong hoạt động dự thầu. 1.Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực về các yếu tố trong quá trình thi công. 1.1. Năng lực thi công của người lao động. Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định trong quá trình sản xuất với các lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo thời vụ, cơ động trên địa bàn rộng khắp Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong việc quản lý và thực hiện hợp đồng. Bảng 6: Thống kê tình hình lao động của công ty theo trình độ đào tạo trong năm 2005 Trình độ lao động Số lượng (người) Cơ cấu (%) 1. Đại học 5 0.8 2. Cao đẳng 8 1.3 3. THCN 14 2.2 4. Lao động phổ thông 609 95.8 Tổng 636 100 (Nguồn: phòng lao động tiền lương) Qua bảng thống kê ta thấy, công ty chưa có được một đội ngũ cán bộ quản lí chiếm tỉ lệ cao, 5 người có trình độ đại học chiếm 0,8% tổng số công nhân viên. Việc quản lí lượng lao động lớn với trình độ thấp đã tiêu tốn nhiều chi phí và công sức của lãnh đạo công ty. Lực lượng công nhân lành nghề ít và chủ yếu chưa qua đào tạo. Trong thời gian gần đây công ty đã xây dựng cơ chế khoán sản phẩm, cất nhắc những công nhân có trình độ tay nghề vững làm tổ trưởng đứng ra kiểm tra chất lượng và tiến độ của những công nhân khác. Cách quản lí mới này đã mang lại hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của công nhân. 1.2. Năng lực huy động và sử dụng máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị là bộ phận quan trọng cấu thành tài sản cố định của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. Máy móc thiết bị cũng là yếu tố chủ yếu giúp cho công ty tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và hạ giá thành vận chuyển, thi công. Trong những năm qua bằng nguồn vốn tự có công ty đã trang bị thêm nhiều máy móc, đặc biệt là xe, máy phục vụ cho công tác vận tải,bốc xúc san lấp mặt bằng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển, xây dựng ngày càng tăng tại địa phương. Bảng 7: Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu của công ty năm 2005 Tài sản Số lượng Tổng giá trị (triệu VNĐ) 1.Máy xúc Solar 200 3 1,450 2.Máy xúc Komasu 4 2,665 3.Ôtô tải Samsung 3 950 4.Ôtô tải Huyndai 2 495 5.Máy gạt 2 325 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Công ty quản lý máy móc thiết bị dựa trên nhiệm vụ sản xuất của từng tổ sản xuất thành viên để phân giao sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sửa chữa máy móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty. Cách quản lý này giúp cho các tố sản xuất chủ động hơn và có trách nhiệm hơn trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên rất khó khăn trong công tác kiểm tra chất lượng máy. Điều này ảnh hưởng đến việc huy động máy móc thiết bị phục vụ thi công khi nhiệm vụ của các tổ thay đổi, ảnh hưởng đến chi phí, tiến độ thi công công trình. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị công ty chưa hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, khó đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu. công ty chỉ cú thể tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ ở thị trường hẹp. Còn đối với những công trình có giá trị lớn thì năng lực máy móc thiết bị của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ. 1.3. Năng lực quản lí và đáp ứng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60-70% tổng giá thành công trình xây dựng của công ty. Chính vì thế quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của Công ty. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến tiến độ sản xuất. Do vậy nguyên vật liệu giữ vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, trong quản lý giá thành và tài chính của công ty. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. Đối với hoạt động xây dựng, mỗi công trình được chia thành các hạng mục và khi bắt đầu hạng mục trước sẽ dự trữ cho hạng mục sau nên tiến độ thi công luôn được bảo đảm và lượng nguyên vật liệu dự trữ luôn ở mức ổn định, không bị thiếu và ứ đọng quá nhiều. 1.4. Năng lực tài chính. Trong hồ sơ dự thầu việc giải trình về các nguồn vốn huy động và tình hình tài chính công ty là một trong những nội dung quan trọng mà chủ đầu tư quan tâm nhất. Do quá trình sản xuất trong xây dựng kéo dài, giá trị sản phẩm rất lớn khiến cho lượng vốn ứ đọng trong quá trình sản xuất cao. Điều này làm cho nhu cầu về vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh xây dựng là rất lớn so với các ngành khác. Bên cạnh đó, khi lập hồ sơ dự thầu, trúng thầu và thực hiện thi công xây lắp, công ty lại phải có một khoản gửi bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng (chiếm 10 – 15%) giá trị công trình. Vì vậy, công ty phải có một lượng tiền lớn làm điều kiện cho việc tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng, làm tăng nhu cầu về vốn lưu động của công ty. Bảng 7: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Vốn lưu động 1,171,795 65.75 4,203,778 49.40 9,592,349 59.80 Vốn cố định 1,782,290 34.25 4,306,379 50.60 6,447,651 40.20 Tổng vốn 2,954,085 100 8,510,157 100 16,040,000 100 Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy cơ cấu nguồn vốn có sự biến động qua các năm cụ thể:Vốn lưu động tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Tăng vốn cố định cả về số tuyệt đối và tương đối. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các công trình xây dựng và mở rộng hoạt sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có nhiều vốn lưu động. Trong thời gian qua lượng vốn của Công ty tăng nhanh, cụ thể năm 2003 vốn lưu động chiếm là 1.171.795 ngìn đồng chiếm 65,75% số vốn nhưng đến năm 2005 số vốn lưu động đã là 9.592.349 nghìn đồng chiếm 59,8% tổng số vốn. Chỉ trong vòng 2 năm mà lượng vốn của Công ty tăng gấp hơn 5 lần, năm 2003 là 2.954.058 nghìn đồng đến năm 2005 là 16.040.000 nghìn đồng. Vốn lưu động tăng nhanh trong thời gian qua là do Công ty không ngừng tăng sản lượng và tiến hành nhiều hoạt đông đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu nên lượng vốn cần thiết để mua sắm, vận chuyển hàng hoá và nguyên vật liệu cho đầu tư và thi công xây dựng tăng lên. Vốn lưu động của Công ty tăng tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tăng số lượng các công trình dự thầu. Tuy vậy cũng đặt ra một yêu cầu cho doanh nghiệp là phải phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn vốn lưu động này cho mỗi công trình Đi sâu vào phân tích thì thấy trong TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 47,66% vào đầu năm và 54,24% vào cuối năm 2005, kết quả này càng phản ánh rõ đặc thù của Công ty là: khoản phải thu của khách hàng lớn vì mỗi công trình chỉ sau khi nghiệm thu thì mới được thanh toán hết. Cuối kỳ do vào mùa xây dựng với nhiều hợp đồng ký kết, các khoản phải thu của Công ty đã tăng lên 6,58%. 2. Phân tích một số tiêu chí phản ánh năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty. Để đánh giá khái quát về khả năng cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của công ty, chúng ta xem xét 2 chỉ tiêu cơ bản sau: 2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm Từ khi thành lập đến nay, qua các công trình và giá trị công trình mà công ty đã thi công được thể hiện qua bảng sau: STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 1 Số lượng công trình trúng thầu 4 3 4 3 2 Giá trị trúng thầu(tỉ đồng) 6,2 5,4 8,2 9,3 3 Giá trị trung bình một công trình trúng thầu( tỉ đồng) 1,55 1,8 2,1 3,1 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Theo bảng trên trong năm 2003 công ty trúng thầu 4 công trình với tổng giá trị là 6,2 tỉ đồng với giá trị trung bình mỗi công trình là 1,55 tỉ đồng, nhưng đến năm 2006 số lượng các công trình trúng thầu là 9,3 tỉ và giá trị trung bình là 3,1 tỉ đồng. Tuy rằng giá trị trúng thầu công ty còn nhỏ nhưng qua bảng trên ta nhận thấy công ty đã có những chuyển biến tích cực, đã có sự tăng lên nhanh chóng qua các năm, nó thể hiện phần nào nỗ lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và công tác đấu thầu nói riêng. Công ty đã chủ động tham gia đấu thầu để giành quyền bao thầu xây lắp các công trình có giá trị nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. 2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu. Để xem xét chỉ tiêu này ta xem xét bảng tổng hợp trúng thầu từ năm 2003 đến 2006: Năm Công trình dự thầu Công trình trúng thầu Xác xuất trúng thầu Số lượng Giá trị (tỉ đồng) Số lượng Giá trị (tỉ đồng) Số lượng Giá trị 2003 7 10 4 6,2 57% 62% 2004 6 12 3 5,4 50% 42% 2005 6 15 4 8,2 66% 55% 2006 7 17 3 9,3 43% 54% (Nguồn : phòng kinh doanh) Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty chưa cao, xác xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 57% năm 2003, chỉ có năm 2005 đạt 66% và giá trị bình quân một công trình tương đối thấp, cao nhất là năm 2006 đạt 3,1 tỉ đồng. Về mặt giá trị, xác xuất này cũng chỉ ở mức trung bình.Cao nhất là năm 2003 với là 62%. Về mức tăng tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm : Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0,25 tỉ. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,3 tỉ. Năm 2006 tăng so với năm 2004 là 1,1 tỉ. Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm có sự lên xuống thất thường nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu có chiều hướng tăng. 3. Những hạn chế về năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty. Mặc dù trong hoạt động dự thầu, công ty đã có nhiều cố gắng để đạt được những kết quả nhất định, song cũng vẫn còn một hạn chế dẫn nhiều công trình phù hợp với năng lực của công ty bị bỏ lỡ một cách đáng tiếc, ảnh hưởng tới sự phát triển chung của công ty. - Thứ nhất, thiết bị máy móc phục vụ thi công chưa đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và mức độ hiện đại trong việc thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật phức tạp. Việc đổi mới và bổ sung máy móc thiết bị thi công của công ty chưa được chú trọng nên không tạo được những bước nhảy đáng kể trong việc đổi mới biện pháp thi công. Mặt khác, việc không tự chủ được thiết bị máy móc dẫn đến việc công ty phải đi thuê ngoài đẩy chi phí thi công tăng cao và mất tính chủ động trong công việc - Thứ hai, đội ngũ cán bộ kĩ thuật và quản lý trực tiếp tham gia vào công tác lập hồ sơ dự thầu còn kém về chuyên môn khiến cho công ty phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tư vấn khi tham gia dự thầu hay thi công các công trình đã trúng thầu, dẫn đến lợi nhuận cho mỗi công trình không tương xứng với nguồn vốn đầu tư. Đội ngũ kỹ sư chỉ đạo thi công còn rất mỏng đang là nguy cơ thực sự cho việc thi công các công trình. Đội ngũ công nhân lành nghề còn thiếu, không đồng bộ, trình độ kỹ thuật chưa được nâng cao phù hợp với quy trình kỹ thuật tiên tiến đã gây nhiều khó khăn cho việc đổi mới phương pháp thi công. - Thứ ba, việc thực hiện công tác dự thầu chưa thực sự diễn ra một cách có hệ thống và chặt chẽ, nhiều bước công việc nhận thức được song chưa thực hiện được do khả năng quản lí còn yếu. Công ty hay thụ động trong việc xác định giá dự thầu cũng như đề ra các biện pháp tranh thầu hơp lí. 4.Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên. - Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là việc lập giá dự thầu, cán bộ lập dự toán còn thiếu cả về số lượng và hạn chế về sự năng động, nhanh nhạy trong xử lý tình huống, nhiều khi áp dụng máy móc đơn giá chuẩn do Sơ xây dựng và Sở tài chính ban hành. Giá dự thầu thường chỉ do một cán bộ lập nên thiếu sự kiểm tra so sánh dẫn đến nhưng sai sót, thiếu chính xác, ảnh hưởng đến kết quả tranh thầu cũng như giảm hiệu quả và chất lượng của hoạt động thầu của công ty. Bên cạnh đó, việc lập giá dự thầu mới chỉ tính tới các yếu tố bên trong mà chưa gắn chặt với tình hình thị trường và các đối thủ cạnh tranh. - Mặc dù có tình hình tài chính ổn định và lành mạnh nhưng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức do sự biến động mạnh về giá cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản suất trong giai đoạn hiện nay. Giá thành công trình bị đẩy lên khiến cho cân đối nguồn vốn cho mỗi công trình găp khó khăn cũng như sự giảm sút về lợi nhuận. Bên cạnh đó, nó cũng khiến cho công ty dễ bị động trong việc thu mua và cung ứng nguyên vật liệu cho các công trình. - Khi các hạng mục công trình được giao cho các tổ, đội thi công, việc giám sát kiểm tra của các cán bộ kỹ thuật của công ty còn chưa thực hiện sâu sát nên chưa phát huy hết năng lực của các tổ, đội thi công và để xảy ra một số sai sót trong quá trình thi công, gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình, làm sứt mẻ uy tín của công ty… Chương III MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN Trong đánh giá và xét thầu xây lắp, các chủ đầu tư thường quan tâm đến 4 loại tiêu chuẩn cơ bản: tiêu chuẩn về kĩ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Các tiêu chuẩn trên phản ánh năng lực dự thầu, năng lực thi công của các nhà thầu, vì vậy công ty xây dựng nào có năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn trên tốt hơn thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn các công ty khác. Để nâng cao khả năng trúng thầu, các công ty xây dựng cần phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới các hoạt động và cơ sở vật chất kĩ thuật mà trước tiên là nâng cao năng lực dụ thầu của mình trước mỗi công trình tham gia đấu thầu. I.Một số phương hướng nhằm nâng cao năng lực dự thầu ở Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân. 1.Nâng cao năng lực kĩ thuật. Việc nâng cao năng lực kĩ thuật có liên quan đến đổi mới nhiều mặt hoạt động của công ty , từ cơ sở vật chất - kĩ thuật, lựa chọn vật liệuxây dựng đến phương pháp tổ chức thi công. Trong việc này công ty cần chú ý đến xác định mức cơ giới hóa xây dựng. Trong điều kiện nguồn vốn của công ty còn nhỏ, việc xác định bước đi và mức cơ giới hóa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động dự thầu và thi công xây dựng của công ty. Công ty cần phải phân các công việc của quá trình xây dựng thành 3 loại sau đây để trang bị máy móc thiết bị: - Loại việc buộc phải sử dụng máy móc để thực hiện do tính chất kĩ thuật của quá trình và nhiệm vụ đòi hỏi. - Loại việc có thể sử dụng máy móc hoạc lao động thủ công. - Loại việc chỉ có thể thực hiện bằng lao động thủ công. Loại việc thứ nhất sẽ có mức cơ giới hóa 100%. Mức cơ giới hóa của loại vệc thứ hai thì tùy thuộc vào khả năng tài chính và nguồn lao động của công ty để phân bổ một cách hài hòa, hợp lí. 2. Nâng cao năng lực tài chính. Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, khả năng huy động vốn cho dự thầu và thi công xây dựng các công trình. Hiện nay, nguồn vốn tự có của công ty tuy nhỏ nhưng chiếm đa số cơ cấu vốn. Nhưng hiệu quả sử dụng và quy mô vốn của công ty còn thấp. Đó là một hạn chế rất lớn trong tham gia dự thầu và thực hiện thi công công trình. Trong thờ gian tới, công ty cần đa dạng hóa các nguồn vốn và cách thức huy động vốn kinh doanh, tích cực mở rộng quan hệ với các đối tác khác như ngân hàng và các tổ chức tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ... 3.Nâng cao năng lực tổ chức. Năng lực tổ chức của công ty được thể hiện rõ trong tài liệu giải trình các biện pháp thực hiện. Nó là một trong những tài liệu quan trọng thuyết phục các chủ đầu tư khi công ty tham gia dự thầu ngoài việc bỏ giá thầu có tính cạnh tranh. Để nâng cao năng lực tổ chức,trong thời gian tới công ty cần chú ý những vấn đề cơ bản sau: - Đúc rút kinh nghiệm thực tế từ những công trình đã tham gia dự thầu và những công trình đã thi công. - Nắm chác yêu cầu của công việc cần thực hiện và điều kiện thi công cụ thể. - Nắm chắc lực lượng của công ty, có kế hoạch hợp lí bố trí và điều phối thiết bị và nhân lực cho mỗi công trình. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân. 1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị trường hoạt động của công ty.Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này - Về thị trường và các đối thủ cạnh tranh : Xác định nhu cầu đầu tư xây dựng của mọi khu vực thị trường mục tiêu; nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể, nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành; trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy, với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược thích hợp.. - Về các yếu tố đầu vào cho quá trình thi công : Tình hình nguồn nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm và dự trữ, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện sử dụng nguồn tư liệu sản xuất có tại địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ. - Về nguồn nhân công : Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay nghề cao ; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng thuê lao động tại chỗ. - Các chính sách của nhà nước: Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua, bán sản phẩm xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra, đó là: Quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư ( phân loại theo nguồn vốn ) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Đặc điểm này chi phối đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính sách đúng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình tương ứng với từng nguồn vốn. Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công ty tham gia dự thầu. 2. Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu Như đã phân tích ở phần thực trạng xác xuất trúng thầu của công ty trong những năm qua với các công trình công ty đã tham gia đấu thầu chưa cao lắm. Khi tham gia tranh thầu công ty sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, tiếp thị ngoại giao.... Nếu thắng thầu thì sẽ có thể bù đắp dược các khoản chi phí và tích lũy được lợi nhuận. Ngược lại sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu. Để tránh được phải bỏ ra những khoản chi phí không đáng mất trên và nâng cao khả năng lượng hoá tối đa khi phân tích và đưa ra quyết định tranh thầu, công ty nên áp dụng giải pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu. Nội dung của giải pháp này bao gồm các vấn đề sau: 2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty Việc đầu tiên là công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành để xác định một danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để dánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những nhân tố thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít (không đáng kể) đến khả năng thắng thầu của công ty. Chỉ tiêu đưa ra chi tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu 2.2. Xây dựng thang điểm Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm. Yêu cầu của các thang điểm là đảm bảo tính chính xác, không gây phức tạp cho tính toán. Có thể sử dụng thang điểm 3 bậc, 5 bậc hoặc 9 bậc. Thang điểm 3 bậc được chia thành 3 mức điểm là 4, 2, 0 tương ứng với trạng thái của từng chỉ tiêu là tốt, trung bình, kém. Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức điểm là 4, 3 2, 1, 0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém. Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8, 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1, 0. Như vậy, ở mỗi thang điểm đều có các mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức điểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Việc sử dụng thang điểm nào là phù thuộc vào sự lựa chọn của công ty. 2.3. Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán thì rõ ràng mỗi chỉ tiêu có một mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của công ty. Do vậy, công ty phải sử dụng kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu (được gọi là trọng số) có thể được thể hiện bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng %. Việc xác định danh mục các chỉ tiêu, xác định trọng số và xây dựng thang điểm như trên, công ty phải làm một lần và được dùng ổn định cho một khoảng thời gian khi mà các điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh của công ty chưa có sự biến động. 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, công ty cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình đói với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh để xác định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với từng trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp theo công thức sau : TH= (1) Trong đó : TH: Chỉ tiêu tồng hợp n : Số các chỉ tiêu trong danh mục Ai : Điểm số của chỉ tiêu thứ i Pi :Trọng số của chỉ tiêu thứ i 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau: K = (2) Trong đó: K: Khả năng thắng thầu tính bằng % TH: Điểm tổng hợp được tính theo công thức (1) M : Mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50% thì doanh nghiệp không nên tham gia tranh gói thầu đó Ví dụ: Với các công trình chuyên về sửa chữa và nâng cấp công trình trong nước. Đây là những công trình có giá trị đấu thầu nhỏ, thời gian thi công ngắn. Ta xây dựng một danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: TT Các chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp TB Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 3 Mức độ quen thuộc và gói thầu Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng về tiến độ thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao TB Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yếu TB Mạnh Rất mạnh Trọng số của từng chỉ tiêu như sau: TT Chỉ têu Trọng số % 1 2 3 4 5 6 Mục tiêu lợi nhuận Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Mức độ quen thuộc với gói thầu Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 30 20 15 5 10 20 Trên cơ sở danh mục các chỉ tiêu và thang điểm cũng như trọng số về các chỉ tiêu trên ta đi vào phân tích một ví dụ cụ thể: “Xây dựng nhà hàng Kim Sơn tại Đông Triều, Quảng Ninh với giá trị 2,5 tỉ đồng. TT Chỉ tiêu Trạng thái Điểm Trọng số Kết quả 1 2 3 4 5 6 Mục tiêu lợi nhuận Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Mức độ quen thuộc với gói thầu Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Khả năng đáp ứng năng lực thi công Đánh giá về đối thủ cạnh tranh TB Cao Rất cao Cao Cao Mạnh 2 3 4 3 3 1 0,3 0,2 0,15 0,05 0,1 0,2 0,6 0,6 0,6 0,15 0,3 0,2 Tổng số điểm 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này . 100 = 61, 25%. Với kết quả tính toán, Công ty nên tham gia tranh thầu với gói thầu này và thực tế công ty đã trúng thầu công trình này. Như vậy, phương pháp này đã được lượng hoá được sự ảnh hưởng của các nhân tố cần xem xét và cho phép công ty đáp ứng yêu cầu phản ứng nhanh khi ra quyết định tranh thầu. Đây là phương pháp có tính khả thi rất cao. Phương pháp vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi lập phương án và chiến lược tranh thầu, vừa dùng cho việc ra quyết định trước khi nộp hồ sơ dự thầu. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý rằng, tính đúng đắn của quyết định được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc phân tích và xác định chính xác trạng thái của từng chỉ tiêu, cũng như tầm quan trọng của nó. Để tránh việc bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại do việc đưa ra quyết định sai Công ty cần có biện pháp đảm bảo độ tin cậy của thông tin và phân tích cẩn thận trạng thái của các chỉ tiêu ngay từ vòng ra quyết định thứ nhất. 3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thầu, linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu Hiện nay trong đấu thầu, nhà thầu nên bỏ với mức giá thấp nhất thì sẽ trúng thầu. Do đó cạnh tranh về giá bỏ thầu là một phương thức cạnh tranh cổ điển nhưng khá hiệu quả mà tất cả các doanh nghiệp đã và đang theo đuổi, khiến cho cường độ cạnh tranh về giá trong đấu thầu xây lắp càng trở nên gay gắt. Điều này đòi hỏi công ty phải đưa ra một gia thầu hợp lý dựa trên những thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao khả năng thắng thầu. Như đã phân tích thì giá thầu phụ thuộc vào hai nhân tố: cách tính các loại chi phí cho thực hiện nhiệm vụ thi công công trình và mức lãi dự kiến của nhà thầu. - Việc tính chi phí cho công tác thực hiện xây lắp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: điều kiện địa phương nơi thực hiện công trình, giá cả các yếu tố đầu vào, các phương pháp tính giá... Do đó công ty cần căn cứ vào các yếu tố này để đưa ra giá bỏ thầu có tính cạnh tranh. - Trong xác định chi phí nguyên vật liệu, ngoài việc dựa vào biện pháp sử dụng và đơn giá xây dựng của nhà nước, công ty cần khai thác triệt để lợi thé về hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng các vùng miền khác nhau, đảm bảo nguồn cung cấp có đơn giá, cước phí và khả năng vận chuyển hợp lý và nhỏ nhất. Giá dự thầu của công ty được xác địng như sau: Gdt = Zxl + L + Th Trong đó: Gdt: giá dự thầu. Zxl: giá thành xây lắp. L : lãi dự kiến. Th: thuế theo quy định của nhà nước. Ta có: Zxl = VL + NC + M + C ( C1 + C2) VL: chi phí nguyên vật liệu. NC: chi phí nhân công. M : chi phí máy móc thi công. C : chi phí chung, được chia làm hai bộ phận là C1 và C2. C1 là chi phí quản lý công trình, C2 là chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng công trình (C = C1 + C2). Khi đó tuỳ vào thông tin về đối thủ cạnh tranh trong từng cuộc thầu mà công ty có thể đưa ra giá thầu hợp lý, chọn một trong các phương án bỏ thầu như sau: + Phương án 1: Gdt = Zxl + Th + L + Phương án 2: Gdt = Zxl + Th + Phương án 3: Zxl + Th > Gdt > (Zxl – C2) + Th Các phương án đều có ưu, nhược điểm khác nhau. Vì vậy công ty phải căn cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn phương tối ưu nhất. Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả, công ty cần chú ý đến một số điều kiện cơ bản sau: - Chú trọng đến việc khai thác sức mạnh tổng hợp của công ty trong sản xuất kinh doanh. Giữa các đơn vị và các bộ phận hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cần có sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động. Vừa đẩy mạnh tiến độ kinh doanh, vừa đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào với chi phí hạ nhằm đưa ra giá thầu thấp nhất. - Các bộ phận lập hồ sơ dự thầu và tính giá bỏ thầu phải có trình độ và kinh nghiệm, đảm bảo việc xác và giữ được bí mật. - Tìm hiểu và có được các thông tin chính xác và kịp thời về chủ đầu tư cũng như các đối thủ cạnh tranh, để sau khi phân tích, xử lý, thông tin này là cơ sở để đưa ra các phương án cạnh tranh hợp lý. 4. Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn đảm bảo cho tham gia dự thầu và thực hiện hợp đồng Như đã phân tích ở trên, công ty có số vốn lưu động không lớn trong khi thị trường hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, do đó nhu cầu về vốn cho xây lấp ngày một tăng. Nhu cầu về vốn cho bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vốn ứng trước, vốn đầu tư tài sản cố định,... Trong khi đó, cùng một lúc công ty phải tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình khác nhaủ các địa phương khác nhau, thời gian thi công kéo dài. Trong thực tế không phải bao giờ các công trình bàn giao cho chủ đầu tư đều được thanh toán ngay. Có những công trình đã bàn giao 1 đến 2 năm nay nhưng vẫn chưa được thanh toán kịp thời, gây ứ đọng vốn. Do đó việc thu hồi vốn để phuc vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp phải khó khăn. Mặt khác việc thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn cung ứng vốn cho quá trình thi công nhiều khi dẫn đến gián đoạn. Do đó làm kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty, làm giảm khả năng cạnh tranh trong tham gia đấu thầu xây dựng. Đứng trước tình hình này, công ty cần phải có những biện pháp tăng cường và huy động vốn, thu hồi vốn như sau: - Thực hiện tiết kiệm các chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận cho từng công trình. - Tăng cường các mối quan hệ tốt với ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng công ty mở tài khoản để nhận được sự giúp đỡ về vốn hoặc sự bảo lãnh trong đấu thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng. - Tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu,... 5. Tăng cường công tác quản trị chất lượng công trình và nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các đơn vị xây dựng. Do vậy công ty phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. Hiện nay chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nèn kinh tế khu vực và thế giới. Do vậy trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, những đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng của công trình của các chủ đầu tư khiến cho việc quản trị chất lượng công trình ngày càng trở nên cần thiết. Làm được như vậy thì trong quá trình sản xuất, công ty sẽ sản xuất được những công trình đảm bảo chất lượng cao và thoả mãn yêu cầu của các chủ đầu tư. Điều này sẽ làm tăng uy tín và nâng cao khả năng thắng thầu của công ty ở những lần thầu sau. Giải pháp này được thực hiện như sau: - Lập biện pháp thi công dối với những công việc hoặc bộ phận công việc của công trình phức tạp và quan trọng về mặt kỹ thuật, lập được kế hoạch, tiến độ thi công hợp lý, thông qua việc lập danh mục công việc phải làm và giao đích danh cho người thực hiện và phải chịu trách nhiệm về tiến độ cũng như chất lượng phần việc của mình. Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất như nguồn nguyên vật liệu, số lượng và chủng loại máy móc thiết bị, phân công lao động cho từng công trình, sau đó mới tiến hành xây lắp. - Trong quá trình thi công: cần thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm đã quy định. Sử dụng vật liệu, kết cấu xây dựng vào công trình đúng kích thước chủng loại và đảm bảo về chất lượng. Kiên quyết không đưa vật liệu không đảm bảo chất lượng vào công trình. Vấn đề này phải được thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để vì chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình. Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần công việc, nhất là những bộ phận kết cấu có tầm quan trọng đặc biệt đến chất lượng công trình. Kiểm tra tại chỗ khi thi công công trình. Chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố về vật liệu, máy móc thiết bị, con người... - Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư: sau khi hoàn thành thi công công trình, công ty phải kiểm tra chất lượng công trình. Cần áp dụng chế độ ba kiểm: + Công nhân tự kiểm tra. + Tổ trưởng sản xuất kiểm tra. + Cán bộ quản lý chất lượng kiểm tra. Nếu phát hiện có những sai sót phải tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó sẽ góp phần nâng cao uy tín của công ty trong thi công xây lắp, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại công ty. III. Kiến nghị với nhà nước. Ở trên em đã đề cập đến một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong hoạt động dự thầu của công ty TNHH xây dựng Hải Tân do nguyên nhân chủ quan từ chính công ty. Tuy vậy cũng có một số nguyên nhân khách quan tác động và tạo không ít khó khăn cho hoạt động đấu thầu tại công ty mà nổi lên là những vấn đề về quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu. Để tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty nói riêng và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, em xin đưa ra một số kiến nghị với nhà nước như sau: Kiến nghị 1: Hạn chế những tiêu cực trong quá trình đấu thầu Cần có những biện pháp để nhanh chóng xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như hiện tượng mua bán thầu, móc ngoặc giữa chủ đầu tư và nhà thầu... đang xảy ra phổ biến và phá vỡ các nguyên tắc bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng thông qua phương thức đấu thầu, gây không ít thiệt thòi cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính Kiến nghị 2: Hạ thấp giá trị bắt buộc phải đấu thầu. Theo qui định hiện nay, các gói thầu xây lắp dùng vốn ngân sách có qui mô nhỏ( dưới 2 tỉ đồng) thì không phải tổ chức đấu thầu. Tuy nhiên, với các công ty mới thành lập và có số vốn nhỏ thì những gói thầu có qui mô nhỏ là rất quan trọng giúp công ty tồn tại và phát triển.Việc không bắt buộc phải tổ chức đấu thầu khiến cho các công ty nhỏ không có điều kiện tiếp cận với các công trình này mà các chỉ có các công ty có mối quan hệ “mật thiết” với cơ quan đại diện của nhà nước sử dụng vốn ngân sách được chỉ định thầu, khiến cho nhiều tiêu cực trong hoạt động đấu thầu nảy sinh gây thiệt hại không chỉ với nhà nươc mà còn thu hẹp thị trường với các công ty xây dựng nhỏ. Vì vậy việc hạ thấp giá trị các công trình không phải bắt buộc tổ chức đấu thầu sẽ tạo điều kiện phát triển cho các công ty nhỏ mới tham gia vào thị trường xây dựng, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu và lĩnh vực xây dựng. Kiến nghị 3: Giảm bớt thủ tục không cần thiết với gói thầu quy mô nhỏ. Song song với việc hạ thấp giá trị các công trình không phải bắt buộc tổ chức đấu thầu thì việc giảm bớt thủ tục không cần thiết trong đấu thầu các gói thầu này là rất quan trọng. Đơn giản hóa các quy trình và thủ tục trong đấu thầu các gói thầu quy mô nhỏ sẽ làm giảm chi phí về thời gian của cả chủ đầu tư và nhà thầu đối với mỗi công trình, tăng số lượng các công trình được tổ chức đấu thầu, tao ra môi trường cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu Kết luận Đấu thầu nói chung và dự thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động tuy không còn mới mẻ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện nay. Việc tham gia vào hoạt động dự thầu ngày càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty TNHH Hải Tân nói riêng. Hoạt động này quyết định sự tồn tại và phát triển của các công ty trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động dự thầu của công ty có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Trên cơ sở những vấn đề lý luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác đấu thầu tại công ty TNHH Xây dựng hải Tân, em đã phân tích và đóng góp một số giải pháp cùng các kiến nghị để nhằm nâng cao năng lực canh tranh trong hoạt động dự thầu tại công ty nhằm mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Em mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét và ghi nhận ở công ty. Đồng thời cũng hy vọng rằng với những nỗ lực và khả năng của mình công ty sẽ không ngừng khẳng định sự có mặt của mình trên thị trường xây dựng địa phương, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHỦ YẾU 1. Giáo trình Quản lí xây dựng, PGS.TS Lê Công Hoa chủ biên, ĐH Kinh tế quốc dân, 2005, lưu hành nội bộ. 2. Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, ĐH Kinh tế quốc dân, 2005. 3. Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng, PGS.TS Bùi Văn Yêm, NXB Xây dựng, 1999. 4. Luật đấu thầu, Số 61/2005/QH ngày 29/11/2005. 5. Hệ thống định mức dự toán và đơn giá xây dựng qua các thời kì 6. Các văn bản của nhà nước về đầu tư và xây dựng qua các thời kì. MỤC LỤC Lêi nãi ®Çu ..........1 Chương I: MỘT SỐ NHẬN THỨC LÍ LUẬN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU VÀ DỰ THẦU XÂY DỰNG................................3 I.Thực chất và nội dung hoạt động đấu thầu và hoạt động dự thầu trong xây dựng........................................................................................3 1.Khái niệm và nội dung hoạt động đấu thầu xây dựng...................................3 1.1.Khái niệm và bản chất hoạt động đấu thầu xây dựng...................................3 1.2.Nội dung của hoạt động đấu thầu xây dựng .................................................4 1.2.1.Hình thức lựa chọn nhà thầu.........................................................................4 1.2.2.Phương thức đấu thầu...................................................................................5 1.2.3.Tổ chức đấu thầu xây dựng...........................................................................6 1.2.Khái niệm, nội dung và vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng.................7 1.2.1.Khái niệm......................................................................................................7 1.2.2.Nội dung hoạt động dự thầu xây dựng..........................................................8 1.2.2.1.Nghiên cứu cơ hội đấu thầu và lập kế hoạch dự thầu................................8 1.2.2.2.Lập hồ sơ dự thầu.......................................................................................8 1.2.2.3.Tính toán giá dự thầu.................................................................................8 1.2.3.Vai trò của hoạt động dự thầu xây dựng với các công ty xây dựng..............16 II. Những tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh năng lực của nhà thầu trong đấu thầu xây dựng................................................................................. 17 1. Các tiêu thức thể hiện khả năng cạnh tranh 1.1.Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu.................................17 1.2.Tỷ lệ thắng thầu trong dự thầu.....................................................................17 2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng trúng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp.................................................................................................................17 2.1.Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm............................................................18 2.2.Chỉ tiêu về kỹ thuật........................................................................................19 2.3.Chỉ tiêu về giá................................................................................................20 III.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực dự thầu trong hoạt động dự thầu xây dựng của các nhà thầu..................................................................21 1. Nhóm nhân tố bên trong................................................................................21 1.1. Tài chính.......................................................................................................21 1.2. Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công........................................................22 1.3. Nguồn nhân lực............................................................................................23 1.4. Hoạt động Marketing...................................................................................23 1.5. Khả năng liên danh, liên kết........................................................................23 1.6. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu.............................................................24 2. Nhóm nhân tố bên ngoài................................................................................24 2.1. Cơ chế chính sách Nhà nước......................................................................24 2.2. Chủ đầu tư....................................................................................................24 2.3. Cơ quan tư vấn.............................................................................................25 2.4. Các đối thủ cạnh tranh................................................................................26 2.5. Các nhà cung cấp.........................................................................................26 Chương II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC DỰ THẦU CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN............................................27 I.Một số đặc điểm của công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu.............................................................27 1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................27 2. Mô hình tổ chức quản lý................................................................................28 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty..............................................................28 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.........................................................................29 3. Thực trạng về hoạt động kinh doanh...........................................................33 3.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty...................................................33 3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty...........................................33 4.Một số đặc điểm của công ty có liên quan đến hoạt động tham gia dự thầu....................................................................................................................35 4.1.Công ty có ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng tương đối hẹp.................................................................................................................35 4.2.Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn........36 II.Thực trạng về việc thực hiện các hoạt động tham gia dự thầu của công ty trong thời gian qua...............................................................................37 1.Một số kết quả trong hoạt động dự thầu của công ty trong vài năm gần đây...37 2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.......................................................38 2.1. Nghiên cứu cơ hội đấu thầu.......................................................................38 2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư..........................................................39 2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu.....................................................................40 2.4.Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.....................................................40 2.5. Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu) và theo dõi thực hiện hợp đồng...............41 3.Công tác tính giá dự thầu của công ty...........................................................41 III.Phân tích và đánh giá năng lực của công ty TNHH xây dựng Hải Tân trong hoạt động dự thầu....................................42 1.Phân tích các tiêu chí phản ánh năng lực về các yếu tố trong quá trình thi công.......................................................................................42 1.1. Năng lực thi công của người lao động.......................................................42 1.2. Năng lực huy động và sử dụng máy móc thiết bị.......................................43 1.3. Năng lực quản lí và đáp ứng nguyên vật liệu............................................45 1.4. Năng lực tài chính......................................................................45 2.Phân tích một số tiêu chí phản ánh năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty...........................................................................................47 2.1.Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm........47 2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu.......................................................................48 3. Những hạn chế về năng lực trong hoạt động dự thầu của công ty........49 4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên...........................................50 Chương III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU Ở CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN................................................52 I.Một số phương hướng nhằm nâng cao năng lực dự thầu ở Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân..............................................................................................52 1.Nâng cao năng lực kĩ thuật..........................................................................................52 2. Nâng cao năng lực tài chính........................................................................................53 3.Nâng cao năng lực tổ chức...........................................................................................53 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực dự thầu tại công ty TNHH xây dựng Hải Tân..................................................................................54 1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường....................................54 2.Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra quyết định tranh thầu..................................................................................................55 2.1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của công ty..................................................................................................56 2.2. Xây dựng thang điểm...................................................................................56 2.3. Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu...............................57 2.4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể.........................................57 2.5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định........................................58 3. Hoàn thiện phương pháp tính giá thầu, linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu.........................................................................................60 4. Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn đảm bảo cho tham gia dự thầu và thực hiện hợp đồng.........................................................................62 5. Tăng cường công tác quản trị chất lượng công trình và nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty..................................63 III. Kiến nghị với nhà nước...............................................................65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp tăng cường năng lực trong hoạt động dự thầu xây dựng ở Công ty TNHH xây dựng Hải Tân.DOC
Luận văn liên quan