MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thì dịch vụ được coi là một ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam cũng vậy, xu hướng phát triển dịch vụ, nhất là về thương mại và du lịch đang ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chú trọng phát triển. Tuy vậy, nước ta là một nước đang phát triển, hơn nữa trong cơ chế chính sách quản lý Nhà nước về thương mại, dịch vụ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Vì vậy, thương mại, du lịch nước nhà cũng chưa thực sự được khai thác một cách có hiệu quả.
Vĩnh Phúc là một tỉnh miền núi phía Bắc tập trung một số lượng khá lớn dân tộc thiểu số. Hơn nữa, tỉnh cũng mới được tái lập (1997) nên nhìn chung cả về kinh tế, xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh các cấp, ban, ngành cũng đề ra rất nhiều chính sách thông thoáng nhằm thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa nguồn lợi của tỉnh và sau 10 năm thành lập, kinh tế huyện Tam Đảo đã đạt được những kết quả đáng kể.
Ngoài ra, trong cơ cấu kinh tế của tỉnh thì Tam Đảo được coi là một khu vực rất có tiềm năng phát triển, nhất là về du lịch. Chính vì vậy, mà huyện Tam Đảo được thành lập để tạo điều kiện cho việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các tài nguyên thiên nhiên của ấy.
Nhận thấy được tầm quan trọng của thương mại, du lịch đối với tỉnh nhà nên sau thời gian thực tập tại Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo và được sự hướng dẫn của cô giáo em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại - Du lịch huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tính tất yếu của việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch
1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch
1.1.2. Tính tất yếu của việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch ở các địa phương
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI, DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức
2.1.3. Thực trạng phát triển thương mại, du lịch huyện Tam Đảo thời gian qua
2.2. Thực trạng thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về Thương mại, du lịch của Phòng Thương mại – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch ở huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI – DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC
3.1. Phương hướng phát triển thương mại, du lịch của huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc trong thời gian tới và định hướng tới năm 2020
3.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng
3.1.2. Đầu tư xây dựng các khu du lịch
3.1.3. Đối với hoạt động thương mại của huyện trong thời gian tới
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch của Phòng Thương mai – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc
3.2.1: Giải pháp chung
3.2.2: Các giải pháp cụ thể
3.3. Một số kiến nghị khác
3.3.1. Đối với Nhà nước
3.3.2. Đối với Tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.3. Đối với huyện Tam Đảo
3.3.4. Đối với phòng Thương mại – Du lịch
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại - Du lịch huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, CN – TT, công nghiệp chiếm 5,01; thương mại, dịch vụ và du lịch chiếm 24,53. Đến năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp đã giảm xuống còn 61,15% (giảm 9,08% so với năm 2004); CN – TTCN – XD chiếm 7,74% (tăng 2,73% so với năm 2004); thương mại, dịch vụ và du lịch đã tăng lên chiếm 31,26% (tăng 6,73% so với năm 2004).
So với cơ cấu kinh tế của tủnh Vĩnh Phúc: Nông nghiệp huyện Tam Đảo cao hơn 35,25%; CN – TTCN – XD thấp hơn 37,66%; TM – DV – DL cao hơn 2,56%. So với cả nước thì nông nghiệp huyện Tam Đảo cao hơn 39,35%, CN –TTCN – XD thấp hơn 32,26%, TM – DV – DL thấp hơn 6,97%.
Bảng 2.6: So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Tam Đảo so với tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước.
ĐVT: %
Ngành sản xuất
Huyện Tam Đảo (1)
Tỉnh Vĩnh Phúc (2)
Cả nước (3)
So sánh với
Tỉnh Vĩnh Phúc (1 – 2)
Cả nước (1 – 3)
1. Nông nghiệp
61,15
25,90
21,80
+ 35,25
+ 39,35
2. CN – TTCN – XD
7,74
45,40
39,97
- 36,66
- 32,26
3. TM – DV – DL
31,26
28,70
38,23
+ 2,56
- 6,97
Nguồn: Báo cáo tổng hợp rà soát và điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng đến năm 2020 và Nguyễn Quang Thái.
b. Nguyên nhân.
- Phòng luôn thực hiện nghiêm chỉnh quy định, hướng dẫn của các cơ quan cấp trên nhằm quản lý tốt hoạt động thương mại, du lịch trên địa bàn toàn huyện.
- Mặc dù mới thành lập, nhưng Phòng luôn xác định nhiệm vụ trọng tâm là phải phát chú trọng triển thương mại du lịch vì chỉ như thế huyện tam Đảo mới sớm phát triển được, đời sống nhân dân trong huyện mới được nâng cao.
- Tuy trình độ của một số nhân viên còn chưa cao nhưng với tinh thần giúp đỡ nhau vì sự phát triển chung nên cũng không gặp nhiều khó khăn trong công việc.
- Phòng cung thường xuyên tổ chức những cuộc họp để thống kê tình hình công việc đã làm, kiểm điểm những sai sót và đề ra phương hướng cho thời gian tới.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
a. Những tồn tại.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì tình hình Thương mại – Du lịch của huyện vẫn còn một số vướng mắc, đó là:
- Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật còn rất nhiều khó khăn nên nhiều khi công tác quản lý chưa thực sự đi sâu vào được tới các cơ sở nhỏ lẻ nên có khả năng vẫn còn những nơi chưa thực sự tự giác chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu nhân sự còn mỏng và yếu nên trong hoạt động còn gặp phải không ít khó khăn. Thậm chí có cán bộ còn không nắm rõ hết những số liệu cần thiết phục vụ cho công việc của mình.
- Nhiều khi công tác quản lý cán bộ còn chưa thực sự chặt chẽ khiến cho có cán bộ đã lợi dụng điều đó để lơ là trong công việc và làm giảm hiệu lực của pháp lý trong tổ chức.
- Trong phòng vẫn còn một số cán bộ làm hợp đồng nên nhiều khi họ không gắn trách nhiệm của mình với tổ chức, chỉ làm cho qua ngày để nhận lương. Có cán bộ muốn bỏ việc nên có tư tưởng dã đám làm rối cơ quan Nhà nước.
- Nguồn kinh phí của huyện còn hạn hẹp nên trong công tác hoạt động của mình vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.
b. Nguyên nhân.
- Cơ sở hạ tầng còn thấp, đường xá còn khó khăn nên việc kiểm tra, giám sát nhiều khi chưa được cặn kẽ.
- Huyện mới thành lập, kinh phí thấp nên việc quản lý còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ trong Phòng còn cán yếu về năng lực, có cán bộ tinh thần trách nhiệm không cao. Nhiều khi công việc nhiều còn không đủ cán bộ để phục vụ cho công việc của Phòng. Ví dụ như đầu năm nay, Phòng có tổ chức Hội chợ của huyện, nhưng do thiếu cán bộ, một số cán bộ lại đi học nên không thể trực tiếp quản lý, tổ chức Hội chợ được mà phải giao cho một đơn vị khác đứng ra tổ chức, Phòng chỉ giám sát thôi.
- Nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh không có trình độ cao, không chịu nghe theo sự hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan mà chỉ lo trục lợi cho bản thân nên nhiều khi hoạt động thương mại, du lich không thực sự đi được đúng theo hướng đã định.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI, DU LỊCH CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI – DU LỊCH HUYỆN TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC.
3.1. Phương hướng phát triển thương mại, du lịch của huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc trong thời gian tới và định hướng tới năm 2020.
Trong chiến lược phát triển của huyện từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, huyện uỷ, UBND huyện xác định hướng phát triển thương mại du lịch như sau:
Phát triển mạnh thương mại, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp, từng bước hình thành các khu du lịch, công nghiệp theo quy hoạch. Đối với sản xuất nông nghiệp, đó là quá trình chuyển đổi cơ cấu theo hướng đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá phục vụ thương mại, du lịch, tiêu dùng và tham gia xuất khẩu. Cụ thể đối với các ngành:
- Ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản: Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng khai thác tối ưu các tiềm năng lợi thế để phát triển hàng hoá phục vụ nhu cầu du lịch và tham gia xuất khẩu. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, hàng hoá được lựa chọn phát triển gồm có các sản phẩm về thuỷ sản, lúa gạo, rau sạch, quả tươi và gia súc, gia cầm của ngành chăn nuôi chất lượng cao được đưa vào chế biến. Hình thành các tiểu vùng sản xuất hàng hoá chuyên môn sâu, xây dựng các khu nông nghiệp kỹ thuật cao và thương hiệu sản phẩm để nâng cao uy tín trên thị trường. Đồng thời đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất, phát triển mạnh các hình thức kinh tế trang trại, các công ty sản xuất nông nghiệp, kinh tế hợp tác và HTX trong nông nghiệp nông thôn.
- Đối với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng: Phát triển mạnh và ổn định công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tập trung khai thác các tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng phục vụ thương mại du lịch và tham gia xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản để thu hút nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm qua chế biến và đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường.
- Về thương mại, du lịch: Nâng cấp và xây mới hệ thống chợ từ huyện đến xã, phấn đấu đến năm 2011 mỗi xã sẽ có ít nhất một chợ. Khuyến khích mở thêm các cửa hàng lớn và đan xen thêm các siêu thị loại nhỏ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế du lịch. Tăng cường các hoạt động dịch vụ phục vụ cho du lịch huyện nhà. Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất của các trung tâm du lịch, thương mại và dịch vụ như: Khu du lịch danh thắng Tây Thiên, Thiền Viện Trúc Lâm Tây Thiên, Khu du lịch nghỉ dưỡng Tam Đảo, sân golf, thác Thậm Thình và phát triển du lịch sinh thái lâm viên. Tăng cường các hoạt động dịch vụ công cộng nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của tiến trình phát triển.
- Về văn hoá – xã hội: Phát triển mạnh các hoạt động văn hoá - xã hội phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau: 100% số thôn, bản có nhà văn hoá phục vụ cho các hoạt động văn hoá cộng đồng, 95% thôn, bản đạt tiêu chuẩn văn hoá, 100% số xã nối mạng Internet, số máy thuê bao cố định đạt 18 máy/100 dân, 100% dân số được dùng nước sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Phổ cập phổ thông trung học trong độ tuổi, 100% số trường học trong huyện đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đạt tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi vào nhà trẻ giai đoạn 2006 – 2010 là 30% và giai đoạn 2011 – 2020 là 70%, huy động 99% số trẻ đến độ tuổi vào lớp 1, động viên 90% các cháu khuyết tật đến lớp. Tất cả các trường tiểu học có các lớp bán trú với trên 50% học sinh được học 2 buổi/ngày (giai đoạn 2006 – 2010) và giai đoạn 2011 – 2020 là 100% .
Về y tế và chăm sóc sức khoẻ: Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ y tế các cấp, phấn đấu đến năm 2010 có phòng khám đa khoa khu vực và có ít nhất 50% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 50 – 60% dân số được tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chỉ còn 5%. Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật đạt 30% tổng nguồn lao động. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm chỉ còn 10 – 12%. Giảm thiểu các tệ nạn xã hội, an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững, quốc phòng được củng cố vững mạnh.
Với vị trí địa lý thuận lợi, Tam Đảo được xác định là huyện trọng điểm để phát triển du lịch của tỉnh, do vậy khách du lịch đến với Vĩnh Phúc chủ yếu sẽ đến với khu vực Tam Đảo, dự kiến lượng khách du lịch đến với Tam Đảo vào năm 2010 khoảng 1,643 triệu lượt người; trong đó khách du lịch quốc tế 43 triệu lượt, khách nội địa 1,6 triệu lượt.
Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch phụ thuộc lớn vào mức độ chi tiêu và thời gian du khách nghủ lưu lại qua đêm tại địa bàn và các hoạt động vui chơi giải trí, tiêu khiển của các hoạt động dịch vụ. Dự kiến doanh thu đến năm 2010 là 192 tỷ đồng.
Để đạt được mục tiêu trên các cấp, ban ngành cũng đã đưa ra rất nhiều giải pháp để phát triển thương mại, du lịch trong thời gian tới:
3.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng.
Để thương mại, du lịch phát triển bên cạnh việc đầu tư thúc đẩy phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu sản xuất phải tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc đầu tư mở rộng hệ thống giao thông, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại và du lịch:
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển dân sinh kinh tế. Trong đó, ưu tiên các công trình phục vụ mở rộng hoạt động ngành du lịch.
+ Làm mới và nâng cấp toàn bộ hệ thống giao thông trục chính tạo ra hệ thống giao thông liên hoàn, thuận tiện. Trong những năm trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển các tỉnh lộ, các trục đường liên xã và mở mới một số tuyến giao thông quan trọng và các công trình giao thông tĩnh (bãi đỗ xe, bến xe…) phục vụ khai thác các tiềm năng du lịch. Cụ thể:
* Quốc lộ 2B: Đây là tuyến giao thông huyết mạch nối liền thành phố Vĩnh Yên với khu du lịch Tam Đảo. Hiện tại đoạn đường này đã được trải nhựa nhưng bề rộng mặt đường còn hẹp, chất lượng đường chưa được tốt. Đối với tuyến giao thông này dự kiến quy hoạch như sau:
- Nắn thẳng Quốc lộ 2B, đoạn từ Km số 4 (giáp thành phố Vĩnh Yên) đến Km 13 (qua huyện 5 km) phát triển mở rộng mặt đường lên 36m, đường hai chiều đổ bê tông nhựa.
- Mở rộng mặt đường lên 12 m và nâng cấp đoạn quốc lộ 2B từ Km13 lên thị trấn nghỉ mát Tam Đảo với chiều dài 13 km. Phần diện tích mở rộng này khoảng 7,2 ha lấy vào đất của Vườn Quốc gia Tam Đảo. Đoạn đường này sẽ được mở rộng vào giai đoạn sau năm 2010.
* Tỉnh lộ 310 và tỉnh lộ 314: Nâng cấp các tuyến tỉnh lộ 310 và 314 từ Hợp Châu đi phía Tây Bắc (lên Tây Thiên và qua Tam Dương đi Tuyên Quang, Hà Giang), đường đi phía Đông đến khu du lịch thác Thậm Thình (qua xã Minh Quang và Bình Xuyên ra Quốc lộ 2 đi Phúc Yên, sân bay Nội Bài và ra Hà Nội). Các nội dung quy hoạch cụ thể như sau:
- Nâng cấp tỉnh lộ 314 từ quốc lộ 2B đến cầu tre Hồ Sơn dài 1,5 km hiện tại rộng 6,5 m mở rộng mặt đường và trải bê tông nhựa. Đoạn từ cầu tre Hồ Sơn đến ngã ba kểm lâm dài 6 km mở rộng mặt đường 17,5 m trải bê tông nhựa. Từ ngã ba Cầu Trang dài 12,5 km, mở rộng mặt đường 7,5 m và trải nhựa.
* Các tuyến đường huyện: Nâng cấp toàn bộ 21,65 km đường lên huyện bằng việc mở rộng mặt đường lên 7,5 m và trải nhựa.
* Đường liên xã: Nâng cấp 92,65 km đường liên xã, mở rộng mặt đường từ 4,5 m hiện nay lên 5,5 m và trải nhựa thâm nhập.
* Các tuyến đường khu vực Tây Thiên:
- Nâng cấp tuyến từ Ngã ba kiểm lâm đến đền Thõng dài 3 km mở rộng mặt đường từ 6,5 m hiện nay lên 17,5 m và trải bê tông nhựa.
- Mở mới tuyến đường từ Tây Thiên lên khu nghỉ mát Tam Đảo 2 qua đỉnh Dùng Dình lên Tam Đảo 1 dài 10 km rộng 5,5 m. Tuyến này chỉ nên làm đường cấp phối tạo ra cảnh hoang sơ để thu hút khách du lịch.
- Nâng cấp tuyến liên xã từ Đại Đình qua Bồ Lý đến Yên Dương dài 9,5 km mặt đường rộng 7,5 km và trải nhựa thâm nhập.
Như vậy, tổng chiều dài hệ thống đường giao thông cần được nâng cấp và mở mới từ nay tới 2010 là 172,3 km. Hệ thống giao thông này được quy hoạch sẽ tạo ra sức bật lớn cho quá trình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, đặc biệt là khai thác tiềm năng du lịch của huyện.
Bên cạnh việc nâng cấp và mở mới các tuyến đường trọng điểm cần phải quy hoạch các công trình giao thông tĩnh như các bến xe, bãi đỗ xe. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 cần phải xây dựng bến xe trung tâm huyện, bến xe thị trấn Tam Đảo và bến xe Tam Quan. Xây dựng các bãi đỗ xe tại khu vực Tây Thiên (Đại Đình) và khu nghỉ mát Tam Đảo.
Tổng vốn đầu tư quy hoạch hệ thống giao thông này dự kiến lên đến 517,87 tỷ đồng. Đây là khối lượng vốn đầu tư rất lớn cần phải có sự hỗ trợ của tỉnh và Chính Phủ thông qua các dự án thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Bảng 3.1: Quy hoạch mạng lưới giao thông đến năm 2010.
TT
Công trình
Quy hoạch
Vốn
(tỷ. đ)
Dài (Km)
Rộng (m)
Nội dung
I
Đường giao thông
511,87
1
Tuyến quốc lộ 2B
5,0
45,00
+
Km 8 đến Km 13
5,0
36
Bê tông nhựa
45,00
2
Tỉnh lộ 314
142,8
258,18
+
QL2 - Cầu tre Hồ Sơn
1,5
36
Bê tông nhựa
13,50
+
Cầu tre Hồ Sơn – Ngã ba kiểm lâm
6,0
17,5
Bê tông nhựa
11,40
+
Ngã ba kiểm lâm - Cầu Trang
12,5
7,5
Trải nhựa
14,06
3
Tỉnh lộ 310
8,5
7,5
Trải nhựa
9,56
4
Các tuyến đường huyện
21,7
7,5
Trải nhựa
24,36
5
Đường liên xã
92,7
5,5
Trải nhựa
185,30
6
Các tuyến khu vực Tây Thiên
22,5
23,39
+
Ngã ba kiểm lâm - Đền Thõng
3,0
17,5
Bê tông nhựa
5,70
+
Tây Thiên – Tam Đảo 2 – Tam Đảo 1
10,0
5,5
Cấp phối
7,00
+
Tuyến Đại Đình - Bồ Lý – Yên Dương
9,5
7,5
Trải nhựa
10,69
II
Công trình giao thông tĩnh
6,00
1
Bến xe trung tâm huyện
XD Bến xe
1,50
2
Bến xe thị trấn Tam Đảo
XD Bến xe
1,00
3
Bến xe Tam Quan
XD Bến xe
1,00
4
Bãi đỗ xe Đại Đình
Bê tông
1,50
5
Bãi đỗ xe Tam Đảo
Bê tông
1,00
Cộng
517,87
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Xây dựng hệ thống bơm, lọc từ hồ xanh, khe Mãng Trì, từ suối Cả cấp cho khu vực khu du lịch Tam Đảo. Hệ thống cấp nước sinh hoạt cho khu Tây Thiên (Đại Đình) và khu vực Thậm Thình.
+ Cải tạo hệ thống đường dây tải điện, nâng công suất các trạm hạ thế hiện có, lắp các trạm hạ thế mới để đáp ứng nhu cầu tiêu dung điện của dân cư và các khu du lịch thị trấn Tam Đảo; khu di tích Tây Thiên và Đại Đình; điểm tham quan thác Thậm Thình; khu nhà nghỉ, khách sạn và công viên vui chơi ở thị trấn Hợp Châu, Tam Quan…
+ Xây dựng hệ thống cáp treo lên đỉnh truyền hình và địa điểm quan trắc, đặt kính thiên văn du lịch từ chân núi lên đền Thượng Tây Thiên.
+ Đầu tư xây dựng ban đầu các công viên công cộng phục vụ vui chơi giải trí phù hợp với từng loại tuổi và nghề nghiêp. Xây dựng các công viên nghỉ ngơi ở thị trấn Tam Đảo, khu Tây Thiên, thị trấn Hợp Châu, trung tâm cụm xã Tam Quan.
3.1.2. Đầu tư xây dựng các khu du lịch.
a. Đầu tư phát triển khu nghỉ mát Tam Đảo.
Đây là trọng điểm du lịch của huyện Tam Đảo. Với độ cao trên 900m, nằm cạnh vườn quốc gia Tam Đảo, với khí hậu mát mẻ điều hoà quanh năm, có nhiều công trình, địa danh hấp dẫn khách du lịch như: Khu nhà nghỉ, khách sạn và biệt thự có thừ thời Pháp thuộc, thác Bạc, các rừng thông Mã vỹ, đỉnh Dùng Dình, tháp truyền hình ở độ cao 1500m và khu nghỉ dưỡng dự kiến sẽ hoàn thành trong vài năm tới… Dự kiến trong tương lai khu nghỉ mát này có thể tập trung khoảng 70% lượng khách du lịch đến với huyện Tam Đảo với đủ các thể loại lu lịch từ du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch công vụ, du lịch mạo hiểm, du lịch giải trí….
* Các hạng mục đầu tư tại khu nghỉ mát Tam Đảo:
+ Bố trí lại mặt bằng và không gian của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà hang, các biệt thự độc lập, khu hội họp, khu công sở, công viên vui chơi, khu thể thao, khu chợ và thương mại, khu casino, bãi đỗ xe, bến xe khách, khu rừng sinh thái, bãi tập kết rác thải… Tất cẩ đều dựa trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt ngày 03 tháng 04 năm 2002.
+ Đầu tư xây dựng cải tạo hệ thống đường giao thông nội thị theo các cấp đường trục chính, đường phân nhánh và đường ngang, hẻm. Hệ thống cống thoát nước qua đường giao thông.
+ Xây dựng điểm quan trắc trên đỉnh truyền hình, bãi tàu lượn, bãi đáp kinh khí cầu, tuyến cáp treo, tuyến đường leo núi, tuyến đường du lịch sinh thái, đường cưỡi ngựa trong vườn quốc gia Tam Đảo….
+ Đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ: Vỉa hè, các bồn hoa, rặng cây xanh, hệ thống đèn đường, biển báo chỉ dẫn…
b. Quy hoạch thiết kế và đầu tư xây dựng khu du lịch Tây Thiên, Thiền Viện.
Tây Thiên và Thiền Viện là nơi thu hút chủ yếu khách du lịch tín ngưỡng và du lịch sinh thái. Các công trình đầu tư xây dựng trọng điểm ở khu du lịch này đó là:
+ Tuyến du lịch Tây Thiên từ khu đền Thõng ở chân núi lên đến đền Trung, đền Thượng và chùa Mẫu dài 5km. Vì vậy cần phải kè vách, xếp bậc các đoạn đường dốc ven suối, làm cầu vượt, cống tiêu nước qua đường, các điểm dừng quán nghỉ, hệ thống chỉ dẫn đường. Tại các điểm nghỉ và dọc đường gần chùa sẽ trồng các cây cảnh, lắp điện sang, điện thoại. Xây dựng một số bãi tắm mùa hè ở các khúc suối rộng. Thiết kế hệ thống dẫn nước từ đầu suối về phục vui sinh hoạt ở các điểm nghỉ, khu đền Thõng và Thiền Viện Trúc lâm cùng dân cư quanh vùng.
+ Xây dựng thị tứ Lan Thông: Trung Tâm thuộc khu vực quanh đền Thõng. Quy hoạch khu dân cư, khu trụ sở Ban quản lý di tích, khu dịch vụ thương mại với các cửa hàng tạp hoá, hàng lưu niệm, các hàng ăn, nhà trọ, khu vui chơi giải trí, bãi đỗ xe, nơi gửi giữ tài sản cá nhân.
+ Khu Thiền Viện Trúc lâm: Việc xây dựng Thiền viện Trúc lâm do Hội Phật giáo Việt Nam thực hiện. Công trình sẽ kéo dài đến năm 2010. Đến nay cơ bản đã hoàn thiện. Mặc dù mới được mọc lên nhưng đã đón tiếp một lượng lớn tăng ni phật tử và khách du lịch đến lễ tạ và tham quan thắng cảnh. Nhà nước đã trích ngân sách cùng với địa phương hỗ trợ phối hợp với ban trị sự Thiền Viện để xây dựng tuyến đường bê tông nhựa từ đường 314 vào bãi đỗ xe trước cổng Thiền Viện.
c. Quy hoạch khu du lịch thác Thậm Thình (xã Minh Quang).
Đây là điểm du lịch sinh thái, giải trí. Công trình xây dựng để phục vụ điểm du lịch này là tuyến đường ôtô trải nhựa từ đập tràn ra đến đường tỉnh lộ 310. Bãi đỗ gửi xe ở ven suối. Khi thảm rừng ở vườn quốc gia trên đầu nguồn kép tán thì có thể khôi phục được cảnh quan và âm thanh thiên nhiên kỳ thú nơi thác nước để phục vụ du khách đến tham quan du lịch.
d. Quy hoạch điểm du lịch hồ làng Hà và sân Golf:
Đây là khu du lịch thu hút khách một lượng khách du lịch không đông, nhưng lại là nơi thu hút khách cao cấp (sân Golf). Bởi đây là khu giải trí được xây dựng với quy mô hoành trâng, được đầu tư rất nhiều. Còn khu du lịch hồ làng Hà thì chủ yếu là dân địa phương biết đến nhiều hơn. Để đẩy mạnh du lịch ở đây thì cần phải chú ý phát triển các hoạt động dịch vụ.
e. Quy hoạch các điểm bổ sung phụ trợ:
Các điểm du lịch bổ sung phụ trợ gồm có: Nhà bảo tàng di vật khảo cổ học tại Yên Dương và Đạo Trù; điểm vui chơi, nghỉ ngơi ở thị tứ Tam Quan; di tích khu quần ngựa (Đại Đình), nơi máy bay Mỹ bị dân quân Đạo Trù bắn rơi; thác Ngược, thác Cổng (Yên Dương); hang Gió, trại nuôi Đà Điểu, vườn Cò (Đạo Trù), làng dân tộc Sán Dìu kiểu mẫu; các cụm dân cư + dịch vụ thương mại bố trí dọc theo ven lộ trên các tuyến đường đến các điểm du lịch Tây Thiên, thị trấn Tam Đảo, hồ làng Hà, thác Thậm Thình…
f. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
Xuất phát từ thực trạng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch ở huyện Tam Đảo nói riêng và tỉnh Vĩnh Phúc nói chung đang còn nhiều hạn chế cả về trình độ hiểu biết, kỹ năng chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc và tương lai phát triển của ngành du lịch.
Để có thể đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành du lịch ở huyện Tam Đảo cũng như tỉnh Vĩnh Phúc thì cấp thiết phải có đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho ngành du lịch mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng trong cạnh tranh và hội nhập. Trước hết ưu tiên đào tạo từ nguồn nhân lực địa phương để phù hợp với phương hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng lao động, chi phí đào tạo thấp hơn, lao động gắn bó lâu dài nên hiệu quả sử dụng cao hơn. Đây là điều kiện cần thiết trong thời kỳ huyện mới thành lập đang còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
3.1.3. Đối với hoạt động thương mại của huyện trong thời gian tới.
a. Đối với khu vực nông thôn, miền núi.
+ Hệ thống chợ và các cửa hàng bán lẻ vẫn là cơ cấu chủ yếu của ngàng thương mại ở khu vực này trong suôt thời kỳ hiện tại và có thể sẽ phải kéo dài đến năm 2020. Thực hiện đồng bộ các chương trình phát triển chợ nông thôn: Cải tạo, nâng cấp, di dời và xây mới để bảo đảm có đủ chợ dân sinh ở các xã, các cụm xã phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày của nhân dân; nâng cấp, xây mới các chợ trung tâm thị trấn, thị tứ, hình thành các chợ đầu mối bán buôn tại những nơi có sản xuất hàng hoá tập trung và đủ lớn, có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi, gần các trung tâm tiêu thụ hoặc ở ngoại vi.
Quy hoạch mạng lưới chợ có ý nghĩa rất quan trọng với quá trình phát triển kinh tế của huyện Tam Đảo trong giai đoạn tới. Có thể phân thành 2 loại chợ theo cấp phục vụ như sau:
- Chợ loại 1: Là chợ kinh doanh tổng hợp phục vụ quy mô liên tỉnh, liên huyện có địa điểm cố định, lâu dài, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Loại chợ này có quy mô khoảng 250 – 300 hộ kinh doanh thường xuyên và nên quy hoạch tại khu vực thị trấn huyện lỵ, khu vực thị trấn Tam Đảo núi và khu vực Tây Thiên.
Chợ loại 2: Là những chợ nhỏ hơn gắn với các khu vực dân cư với chức năng chủ yếu là mua bán, trao đổi các sản phẩm nông nghiệp tươi sống và một số nhu yếu phẩm phục vụ đời sống nhân dân. Loại chợ này được phát triển ở tất cả các xã trong huyện.
Bảng 3.2: Dự kiến quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn huyện.
TT
Địa bàn quy hoạch
DT
Loại chợ
Nội dung
Loại hình xây dựng
Vốn (tr. đ)
1
Thị trấn huyện lỵ
6000
1
Làm mới
Nhà 1 – 2 tầng
1500,00
2
Thị trấn Tam Đảo
3000
1
Làm mới
Nhà 1 – 2 tầng
1000,00
3
Tây Thiên (Đại Đình)
5000
1
Làm mới
Nhà khung thép 1 tầng
1000,00
4
Xã Bồ Lý
3000
2
Làm mới
Làm nền, đình chợ
700,00
5
Xã Hợp Châu
3000
2
Làm mới
Làm nền, đình chợ
700,00
6
Xã Đại Đình
3000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, làm đình chợ
450,00
7
Xã Đạo Trù
4000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, mở rộng
450,00
8
Xã Yên Dương
3000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, làm đình chợ
450,00
9
Xã Hồ Sơn
3000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, làm đình chợ
450,00
10
Xã Minh Quang
3000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, làm đình chợ
450,00
11
Xã Tam Quan
3000
2
Nâng cấp
Cải tạo nền, làm đình chợ
450,00
Cộng
39000
7600,00
Nguồn: Bản quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
+ Hình thành các cụm kinh tế - thương mại - dịch vụ gắn với trung tâm xã, cụm xã thu hút nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia.
+ Phát huy vai trò tích cực của mọi chủ thể tham gia thị trường này bằng chính sách công bằng, rõ rang trong đầu tư, kinh doanh. Củng cố và phát triển hệ thống hợp tác xã thương mại - dịch vụ.
+ Tổ chức thị trường có sự kết hợp chặt chẽ với chính sách bảo trợ, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp để tạo điều kiện phát triển các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh. Tạo điều kiện phát triển tích cực kinh tế hộ và kinh tế trang trại.
b. Đối với các khu vực thương mại – du lịch ở thị trấn, huyện, thị.
+ Khu thương mại tập trung huyện, thị là khu vực nằm ở vị trí trung tâm của huyện, khu vực sản xuất… có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối phát triển. Khu vực này có nhiều hộ kinh doanh, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao, cơ cấu ngành nghề tương đối đa dạng, mật độ dân cư khá tập trung và nhu vầu mua cũng lớn.
+ Về tính chất, các khu vực này sẽ chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong khu vực, cung ứng vật tư sản xuất có tính phụ trợ, cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất. Nhưng mục tiêu quan trọng hơn cần đạt được trong thời kỳ quy hoạch là trở thành đầu mối tổ chức khai thác các nguồn hàng được sản xuất ra trong huyện và các vùng lân cận để cung ứng trực tiếp cho các thị trường khác, đặc biệt là thị trường bên ngoài huyện.
+ Các loại hình thương mại cần phát triển ở khu vực này là:
- Xây dựng siêu thị tổng hợp có quy mô hạng II và III.
- Xây dựng chợ thị trấn, chợ thị tứ có quy mô loại I hoặc II có chức năng bán lẻ các loại hàng hoá tiêu dùng cho dân cư trong khu vực, phục vụ nhu cầu trao đổi nông sản, hàng tiểu thủ công nghiệp của người sản xuất và bán buôn hàng hoá cho tư thương ở các chợ xã và các cửa hàng nhỏ lẻ trong huyện.
- Xây dựng các lại hình dịch vụ ăn uống, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng, dịch vụ sửa chữa nhỏ.
- Phát triển các dãy cửa hàng chuyên doanh tổng hợp bao gồm: cửa hàng bán lẻ hàng tiêu dùng, cửa hàng dịch vụ ăn uống và dịch vụ sửa chữa nhỏ, tổ chức hoạt động của các dãy phố thương mại quanh khu vực.
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch của Phòng Thương mai – Du lịch huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc.
Để thương mại, du lịch phát triển nhanh, đúng định hướng phải có giải pháp đồng bộ:
3.2.1: Giải pháp chung.
Tăng cường công tác tuyên truyền về du lịch Vĩnh Phúc trong nước và quốc tế, thực hiện tốt hoạt động thông tin, xúc tiến thương mại, du lịch trong và ngoài nước, đưa hình ảnh Vĩnh Phúc đến với nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế.
Xây dựng đề án phát triển thương mại, du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trên cơ sở quy hoạch và lập các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực thương mại, các khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh nói chung và Tam Đảo nói riêng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm thương mại và cả du lịch, dịch vụ du lịch trên cơ sở đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên trong hoạt động, đảm bảo dần hoàn thiện và đạt trình độ chuyên môn hoá và chuyên nghiệp cao ở cả hai lĩnh vực thương mại, du lịch.
Tăng cường xúc tiến đầu tư quảng bá tiềm năng du lịch và hình ảnh của Tam Đảo cho bạn bè gần xa tìm hiểu và tham quan. Đồng thời, nâng cao chất lượng phục vụ của hệ thống khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí.
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du lịch trong tiềm thức nhân dân để mọi người cùng có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ tài nguyên du lịch như các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hoá vật thể, phi vật thể, làng nghề… nhằm đảm bảo cho du lịch phát triển mạnh mẽ và bền vững. Khai thác triệt để các loại hình du lịch như: Du lịch tâm linh, du lịch tín ngưỡng, du lịch sinh thái, du lịch nhà vườn, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ… kết hợp với vui chơi giải trí.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức ngành thương mại, du lịch, nâng cao vai trò và phát huy mạnh mẽ công tác quản lý Nhà nước về thương mại, du lịch. Phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức trong hoạt động thương mại, du lịch của huyện nhằm bảo đảm việc quản lý, điều hành có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thương mại, du lịch trong tỉnh phát triển hiệu quả và ngày càng chuyên nghiệp hoá cao hơn.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển thương mại, du lịch của huyện và phải gắn với quy hoạch phát triển chung của tỉnh và khu vực.
Chủ động về quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển thương mại, du lịch. Thực hiện cơ chế khuyến khích đầu tư để thu hút các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực thương mại, du lịch.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhất là kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trong đó phát triển phát triển giao thông vận tải được coi là yếu tố quyết định tới sự phát triển của ngành.
Đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại theo hướng đa dạng hoá hình thức phục vụ sản xuất và đời sống. Hỗ trợ phát triển và mở rộng các chợ tại các trung tâm xã.
Động viên cao nhất mọi nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động kỹ thuật… cả trong và ngoài huyện, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động của mọi cá nhân, đơn vị kinh tế trong huyện. Khuyến khích, tạo lòng tin cho mọi cá nhân tham gia tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo các mục tiêu cụ thể mà quy hoạch tổng thể đã đề ra.
Bảo đảm sự phối hợp thống nhất, đồng bộ trong việc quản lý và điều hành của các cấp đối với hoạt động trên địa bàn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tạo môi trường thuận lợi (giá thuê đất, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính…) cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn huyện.
3.2.2: Các giải pháp cụ thể:
a. Giải pháp huy động vốn đầu tư:
* Về vốn ngân sách:
Tam Đảo là huyện mới được thành lập nên Chính phủ và tỉnh cần có chính sách đầu tư ngân sách cho huyện để nhanh chóng đưa huyện Tam Đảo hội nhập với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt các mục tiêu quy hoạch của tỉnh.
Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, Chính phủ và tỉnh cho phép huyện thực hiện “phương thức đổi đất lấy hạ tầng và coi đó là nguồn vốn ngân sách dầu tư. Tuy nhiên, việc đổi đất lấy hạ tầng cần phải có quy hoạch đồng bộ và một quyết sách đặc biệt trong việc sử dụng đất đai của các cấp, các ngành.
* Về các nguồn vốn khác:
Để thu hút được các nguồn vốn đầu tư cần tiếp tục đổi mới chính sách thu hút đầu tư với mục tiêu đa dạng hoá nguồn vốn và hình thức đầu tư. Vốn đầu tư của Nhà nước tập trung vào các công trình trọng điểm và các công trình phúc lợi chung tạo nhân tố hạt nhân, lan toả. Mở rộng hình thức “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân đóng góp, dân kiểm tra, dân hưởng lợi và quản lý thành quả”. Thu hút mọi thành phần kinh tế trên địa bàn huyện cùng tham gia trong quá trình đầu tư cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi và có các chính sách ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế tại địa bàn để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài huyện.
b. Giải pháp về thị trường tiêu thụ:
Thị trường luôn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các ngành sản xuất. Việc đầu tư phát triển mạnh mẽ các ngành sản xuất theo hướng hàng hoá đòi hỏi phải có các biệ pháp hữu hiệu nhằm tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ. Các giải pháp về phát triển thị trường đối với huyện Tam Đảo được đưa ra trong thời gian tới là:
* Điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng khai thác các lợi thế so sánh và các lợi thế về thị trường:
Trong tương lai Tam Đảo sẽ trở thành huyện du lịch trọng điểm của Vĩnh Phúc và các tỉnh phía Bắc. Đây là lợi thế riêng có của Tam Đảo, do vậy cần phải triệt để khai thác lợi thế này để điều chỉnh cơ cấu sản xuất cho phù hợp. Đối với nông nghiệp cần lựa chọn đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho nhu cầu đa dạng của khách du lịch trong và ngoài nước. Đối với sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cũng cần phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất hướng vào việc phục vụ các nhu cầu du lịch. Riêng đối với sản phẩm của khu công nghiệp tập trung cần tính đến thị trường xuất khẩu (bao gồm cả xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu qua biên giới).
* Phát triển công nghiệp chế biến nông sản để thu hút nguyên liệu và nâng cao chất lượng sản phẩm quan chế biến:
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp chế biến nông sản quy mô nhỏ với chủng loại hàng hoá đa dạng để thu hút nông sản nguyên liệu và nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua chế biến. Các sản phẩm chế biến nông sản cũng nên đi theo hướng khai thác lợi thế về thị trường khách du lịch tới địa bàn ngày càng nhiều hơn.
* Tăng cường đầu tư cho công tác thông tin thị trường, quảng cáo và xúc tiến thương mại:
Phát triển hệ thống thông tin thương mại và thương mại điện tử để kịp thời cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin thị trường cho người sản xuất. Xây dựng hệ thống thương mại điện tử để mở rộng phạm vi quảng bá các loại sản phẩm sản xuất ra.
Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng cáo, triển lãm sản phẩm. Từng bước tiến tới đăng ký chất lượng và xây dựng thương hiệu hàng hoá.
* Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại:
Tăng cường đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại như các trung tâm giao dịch thương mại, phát triển các trung tâm tiểu vùng, các thị trấn, thị tứ làng xã và quy hoạch các chợ.
Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông và dịch vụ vận tải để phục vụ tốt công tác lưu thông, tiêu thụ sản phẩm.
c. Giải pháp về phát triển du lịch của huyện:
Với tiềm năng sẵn có, nếu biết phát huy những lợi thế ấy sẽ đưa Tam Đảo trở thành một trong những khu du lịch trọng điểm. Để đạt được điều đó cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Đầu tư tu bổ các khu du lịch bằng nguồn ngân sách Nhà nước hoặc vốn đầu tư. Xây dựng hệ thống giao thông vận tải phục vụ du khách đến tham quan du lịch.
- Mở hành lang thông thoáng nhằm thu hút vốn đầu tư vào các khu du lịch để cải tạo và nâng cấp các khu du lịch ấy.
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động du lịch trên địa bàn huyện sao cho có hiệu quả nhất.
d. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cơ bản và lâu dài, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội với hàm lượng khoa học công nghệ ngày càng cao. Do đó, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần phải có các chính sách ưu tiên đặc biệt. Các giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đó là:
- Hỗ trợ ngân sách trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho cấp xã.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Nội dung giáo dục hướng nghiệp nên căn cứ vào lợi thế trong phát triển kinh tế của địa bàn để lựa chọn hướng đào tạo cho phù hợp.
- Tăng cường công tác giáo dục thường xuyên để kịp thời cập nhật những kiến thức mới về khoa học - kỹ thuật và quản lý cho người sản xuất.
- Tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học – công nghệ cho người sản xuất bằng nhiều hình thức.
e. Đẩy mạnh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ:
Lựa chọn các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ phù hợp với các điều kiện thực tế của địa bàn để chuyển giao cho người sản xuất theo phương thức kết hợp tiếp cận từ dưới lên trên và từ trên xuống. Trong công tác chuyển giao cần đa dạng các hình thức chuyển giao, trong đó chú trọng áp dụng các hình thức chuyển giao mang tính hiển thị cao.
Các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trọng điểm cần lựa chọn để chuyển giao trong sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2010 là các tiến bộ về kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thâm canh. Tiến tới cần xây dựng các khu nông nghiệp kỹ thuật cao phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.
Trong tiểu thủ công nghiệp, cần đẩy mạnh việc đào tạo n, chuyển giao kỹ thuật sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm khai thác tối đa thị trường du lịch.
f. Giải pháp về xử lý và bảo vệ môi trường:
Phát triển sản xuất kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là vấn đề mang tính toàn cầu. Các giải pháp về xử lý và bảo vệ môi trường ở Tam Đảo trong giai đoạn tới bao gồm:
- Tiếp tục tăng cường công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc để nâng cao độ che phủ và bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời giảm bớt lũ quét.
- Nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt và nước thải của các cơ sở y tế phải được xử lý trước khi tiêu ra song, suối.
- Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm quy định bảo vệ môi sinh, môi trường.
- Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát các phương án xử lý ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư mới. Kiên quyết không cấp phép đầu tư cho các dự án không có phương án xử lý ô nhiễm một cách rõ rang, cụ thể. Thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt và kiên quyết thi hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp vi phạm các quy chế quản lý môi sinh, môi trường.
g. Các giải pháp về cơ chế, chính sách:
* Chính sách đất đai:
Thực hiện tốt các chính sách về đất đai hiện hành như: Chính sách giao đất, giao rừng ổn định, lâu dài cho nông dân; chính sách ưu tiên tạo mặt bằng phát triển công nghiệp (QĐ 132 – TTg).
Triển khai việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo Nghị định 168 CP làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai.
Khuyến khích nông dân thực hiện phương thức dồn điền, đổi thửa để chuyển đổi cơ cấu sản xuất và phát triển sản xuất nông sản hàng hoá. Nâng cao vai trò của lãnh đạo Chính quyền cấp xã trong việc thực hiện dồn điền, đổi thửa.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách “đổi đất lấy hạ tầng” phù hợp với điều kiện của địa phương tạo vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư, tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn nhằm thu hút các nguồn lực như chính sách miễn, giảm thuế, cung cấp lao động tay nghề cao cho khu công nghiệp tập trung.
* Chính sách khoa học – công nghệ:
Chủ động phối hợp với các trường, Viện nghiên cứu để lựa chọn và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất mà trọng tâm là ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể đối với các cơ sở sản xuất và các hộ nông dân, giúp họ tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển kinh tế trang trại hoặc chuyển đổi phương hướng kinh doanh từ nông nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. Các giải pháp bao gồm: Cho vay vốn ưu đãi có ân hạn; miễn giảm thuế, ưu tiên hỗ trợ đầu tư và nâng cấp đất sản xuất…
Khuyến khích các chủ doanh nghiệp và bản than người lao động tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật và quản lý sản xuất kinh doanh.
Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích các cán bộ khoa học – công nghệ tham gia sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến công cơ sở. Gắn chặt lợi ích của đội ngũ cán bộ chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ với kết quả do các hoạt động chuyển giao đem lại.
* Chính sách tài chính, tín dụng:
Thực hiện tốt các chính sách tài chính, tín dụng hiện hành nhằm đáp ứng tốt nhất các dịch vụ về tài chính, tín dụng cho phát triển sản xuất kinh doanh và thương mại, dịch vụ. Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo để họ có điều kiện sản xuất và cải thiện đời sống.
Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tài chính, đa dạng hoá các loại hình tín dụng, cho phép thành lập các công ty đầu tư tài chính tư nhân nhằm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
* Chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế:
Khuyến khích tính năng động, sáng tạo của kinh tế hộ gia đình, thực hiện đối xử công bằng giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân và kinh tế tiểu chủ.
Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, các công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tiếp tục đổi mới và nội dung hoạt động của các HTX nông nghiệp và khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết kinh tế.
Ưu tiên tạo mặt bằng sản xuất và cung ứng đầy đủ các dịch vụ cho các nhà đầu tư ngoài huyện đến tham gia đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
h. Giải pháp về tổ chức thực hiện:
Tổ chức thực hiện là giải pháp hết sức quan trọng để thực hiện thành công các mục tiêu nêu ra trong phương án quy hoạch. Các giải pháp về tổ chức thực hiện như sau:
* Triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành:
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo mới chỉ là những định hướng cơ bản cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực đến năm 2010 đặt trong tầm nhìn đến năm 2020 nên không thể chi tiết cho tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nhưng những phương hướng, mục tiêu và những tính toán tổng quát trong phương án quy hoạch tổng thể cần được chi tiết hoá đối với từng ngành, từng lĩnh vực.
Để thực hiện được chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và những nội dung cơ bản của quy hoạch tổng thể cần khẩn trương hoàn chỉnh và xây dựng các đề án quy hoạch chi tiết theo hướng sau:
- Tiến hành rà soát và điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt cho sát với những mục tiêu, phương hướng nên ra trong đề án quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện trong giai đoạn từ nay tới năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của UBND huyện.
- Xây dựng các đề án quy hoạch chi tiết theo danh mục các dự án ưu tiên để trình UBND huyện phê duyệt.
* Phổ biến công khai quy hoạch tổng thể và vận động nhân dân tham gia thực hiện tốt các mục tiêu mà quy hoạch tổng thể đã nêu ra:
Sau khi đề án quy hoạch tổng thể được phê duyệt cần tổ chức phổ biến công khai phương án quy hoạch tổng thể cho toàn thể nhân dân được biết. Sau khi đã phổ biến công khai đề án quy hoạch tổng thể cần có sự tiếp thu có chọn lọc các ý kiến phản hồi của nhân dân để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, nhằm nâng cao hơn nữa tính khả thi của phương án đã quy hoạch.
Đại biểu Hội đồng nhân dân và chính quyền cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trong việc phổ biến quy hoạch tổng thể và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu của quy hoạch.
* Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện:
Nền kinh tế nước ta nói chung và Tam Đảo nói riêng đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới, đánh giá bằng sự kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Trước bối cảnh đó, vấn đề đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Tăng cường vai trò của chính quyền huyện, xã và thị trấn trong công tác quản lý đô thị, đặc biệt là công tác quản lý đất đai, cơ chế đền bù giải phóng mặt bằng và công tác an ninh quốc phòng.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện và xã, thị trấn. Cần có sự phân định rõ hơn, hợp lý hơn về vai trò của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở. Đây là các nội dung của cơ chế phân cấp, phân quyền trong hệ thống hành chính ở Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung. Thực tế hiện nay, việc thực hiện nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp quản lý theo lãnh thổ đã và đang gây ra những bức xúc cần được giải quyết. Tình trạng chính quyền Nhà nước cấp huyện không nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của các cơ sở trực thuộc các ngành của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn huyện là phổ biến ở nhiều địa phương. Đây thực sự là một khó khăn rất lớn trong công tác quản lý trên địa bàn huyện, đặc biệt là việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoach phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền cấp huyện và cấp xã, thị trấn với các doanh nghiệp, các chủ dự án trên địa bàn huyện. Sự phối hợp này bao hàm nhiều lĩnh vực: Xây dựng các kế hoạch phát triển; Giải phóng mặt bằng cho phát triển sản xuất và cho các công trình xây dựng; Cung ứng lao động; Bảo vệ an ninh, bảo vệ môi trường, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng được một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền các cấp với các doanh nghiệp, các chủ dự án trên địa bàn huyện là một giải pháp quan trọng đảm bảo cho việc triển khai nhanh chóng, có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển trên địa bàn huyện.
3.3. Một số kiến nghị khác.
3.3.1. Đối với Nhà nước.
Trước hết, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, đặc biệt cần quan tâm tới Thương mại – Du lịch của huyện vì đây là khu vực có điều kiện để phát triển lĩnh vực này để làm sao cho Thương mại – Du lịch của huyện khẳng định được vị trí thực sự của mình.
Tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận nhiều hơn với nền kinh tế thị trường, chủ động chuyển dần cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, nhất là phát triển chăn nuôi để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất vì huyện Tam Đảo là khu vực có vị trí và điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi. Nếu biết tận dụng lợi thế này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho và nâng cao được đời sống nhân dân trong huyện, góp phần phát triển kinh tế huyện nhà.
Tạo điều kiện hơn nữa cho con em dân tộc được đi học đầy đủ bởi hiện tượng trẻ em phải bỏ học ở nhà giúp bố mẹ vẫn còn. Hơn thế nữa, do trường học cách nhà xa, việc đi lại còn qua sông qua suối nên nhiều khi mưa lũ các em phải ở nhà. Hiện nay Nhà nước có tạo điều kiện cho đi học cử tuyển nhưng khi ra trường thì lại ở trong tình trạng bằng có trong tay mà không xin được việc để làm. Vì vậy cần có chính sách giải quyết công ăn việc làm cho lao động sau khi tốt nghiệp.
Chính từ nguyên nhân trên mà vấn đề đường xá là vấn đề đang rất được quan tâm. Mặc dù gần đây Nhà nước đã dành một số ưu đãi cho người dân vùng sâu vùng xa theo Nghị quyết 135 của Chính phủ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa thể giải quyết được. Chất lượng đường giao thông nông thôn thì kém nên vấn đề tai nạn giao thông còn xảy ra nhiều. Hơn thế nữa, khi giao thông kém phát triển thì Thương mại – Du lịch cũng bị kéo lùi theo. Vì Tam Đảo có khá nhiều đặc sản nên khi đường xá thuận tiện sẽ có điều kiện đưa những đặc sản vùng mình ra bên ngoài giúp Thương mại phát triển. Đối với Du lịch cũng vậy, nếu việc đi lại dễ dàng thì lượng du khách đến với huyện có thể tăng lên rất nhiều vì Tam Đảo cách thành phố Hà Nội không xa.
Hiện nay, tình trạng tham ô, tham nhũng đang diễn ra một cách đáng báo động. Hiện tượng con ông cháu cha thì luôn được giữ chỗ để dành còn con em nông dân thì đứng ngoài thất nghiệp vẫn còn diễn ra một cách khá sôi nổi. Vì thế Nhà nước cần có hệ thống thanh tra giám sát đi xuống cả cơ sở để theo dõi và quản lý công tác này. Đồng thời, cần xây dựng hệ thống Pháp luật chặt chẽ, xử lý nghiêm minh tình trạng này tránh để nó ăn sâu vào tâm của người cán bộ.
3.3.2. Đối với Tỉnh Vĩnh Phúc.
Cần có những ưu đãi nhất định cho huyện Tam Đảo vì đây là huyện mới được thành lập. Cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn, lạc hậu, lực lượng cán bộ thì chưa thực sự vững mạnh. Vì vậy, cần điều động cán bộ có năng lực về quản lý để Tam Đảo có thể tận dụng được hết ưu thế của mình góp phần vào sự tăng trưởng chung của Tỉnh.
Các Sở ban ngành cần thường xuyên xem xét, chỉ bảo cho hoạt động quản lý nhất là về quản lý đối với hoạt động thương mại, du lịch của huyện, làm sao đạt được kết quả tốt nhất.
3.3.3. Đối với huyện Tam Đảo.
Cần xây dựng một hệ thống nội quy quy định chặt chẽ đối với cán bộ trong huyện và bản thân cán bộ cấp trên phải thực hiện nghiêm chỉnh những nội quy, quy định ấy để nhân viên noi theo.
Cần phối hợp chỉ đạo và giúp đỡ các phòng ban trong công tác xây dựng và quản lý chung của huyện, nhất là đối với phòng Thương mại – Du lịch – phòng được thành lập sau và còn gặp rất nhiều khó khăn cả trong công việc lẫn cơ sở vật chất.
Cần có chính sách đưa cán bộ của huyện đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và khả năng thích ứng với công việc một cách dễ dàng, tránh tình trạng cán bộ không biết việc để làm.
Tạo điều kiện cho những nhân viên có năng lực, có thành tích và tích cực trong công việc có điều kiện để vươn lên.
Thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban.
Xây dựng văn hoá công sở để tạo môi trường làm việc văn minh, tạo tinh thần cho cán bộ làm việc.
3.3.4. Đối với phòng Thương mại – Du lịch.
Cần có nội quy quy định riêng của phòng mình về chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong phòng, giờ giấc làm việc để mọi người thực hiện nghiêm chỉnh.
Phân công công việc cụ thể cho từng người để tránh tình trạng ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.
Cần có chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích những cán bộ tích cực, và hạn chế những cán bộ không chịu vươn lên. Tạo điều kiện cho cán bộ vươn lên.
Đào tạo sao cho hợp lý lực lượng lao động trong phòng để làm việc sao cho có hiệu quả nhất.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp nhỏ để đánh giá tình hình công việc và tìm ra những điểm bất cập và rút ra kinh nghiệm.
Khi họp Phòng nên để mọi người được thể hiện ý kiến, ý tưởng của mình.
Mỗi cán bộ trong Phòng cần xây dựng lịch làm việc cho riêng mình để làm việc một cách có hiệu quả nhất.
Mỗi người đều phải tự giác, đồng thời nghiêm chỉnh chấp hành nội quy quy định của cấp trên đề ra.
KẾT LUẬN
Thương mại, du lịch không chỉ với Việt Nam mà đối với thế giới ngày càng trở nên quan trọng, là nền kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia. Vì vậy, để thương mại, du lịch Việt Nam nói chung và Tam Đảo nói riêng phát triển thì mỗi chúng ta, ngay từ bây giờ phải nhận thức đúng và đủ về tầm quan trọng của nó để có những việc làm thiết thực hơn giúp cho thương mại, du lịch phát triển. Nhưng quan trọng hơn là Nhà nước, cơ quan cấp cao chỉ đạo nền kinh tế phải có những chính sách hợp lý tạo điều kiện cho ngành kinh tế mũi nhọn này phát triển đưa nước ta vươn ra thế giới bằng một đôi cánh vững chắc hơn.
Để làm được điều đó thì Nhà nước và nhân dân phải cùng nhau làm vì sự phát triển chung ấy. Đối với mọi người cần trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để không chỉ giúp cho thương mại, du lịch mà giúp cho toàn bộ nền kinh tế,chính trị của chúng ta phát triển bền vững. Cần đề xuất lên trên các ý kiến của mình để góp ý với các cơ quan cấp trên về những thiếu sót cần khắc phục. Đối với Nhà nước cần lắng nghe ý kiến của mọi người để đề ra được chính sách phát triển chung của nền kinh tế sao cho phù hợp nhât. Có làm được như vậy thì chúng ta hãy tin tương lai không xa nữa nước ta se đuổi theo nền kinh tế thế giới một bước gần hơn hiện nay rất nhiều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bản tin du lịch Vĩnh Phúc. Số ra tháng 1 năm 2007.
Bản tin kinh tế thương mại. Số ra tháng 11 năm 2007.
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, năm 2006.
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, năm 2007.
Đề án phát triển du lịch huyện Tam Đảo giai đoạn 2008 – 2010 và định hướng đến năm 2015 của UBND huyện Tam Đảo, năm 2008
Giáo trình Kinh tế Thương mại. Xuất bản năm 2003.
Nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện về quy hoạch phát triển thương mại, du lịch huyện Tam Đảo giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020. của UBND huyện, năm 2006.
Nguyễn Mạnh Hoàng (2007), luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010”.
Tạp chí Thương mại. Số 24 năm 2006.
Văn hoá Vĩnh Phúc. Số 6, tháng 5 năm 2006.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Đảo đến nămm 2010 và những định hướng phát triển đến năm 2020.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch của Phòng Thương mại - Du lịch huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc.doc