Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng dầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ cá biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố của đầu vào và đầu ra trong qua trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc tính giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc diểm hình thành và phát triển chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong qua trình hạch toán ở các doanh nghiệp.
Chính và vậy, ngay từ khi về thực tập ở Công ty Cao su Đà nẵng, tôi đã có sự say mê, mong muốn tìm hiểu phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su. Thực tế cho thấy, Công ty Cao su Đà nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước có qui mô khá lớn và đang trên đà phát triửên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú, sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại và có số lượng lớn. Vì vậy, ở Công ty cao su Đà nẵng, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn luôn được quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với tình hình thực tế và số liệu thu tập được, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, những suy nghĩ đề xuất trên chỉ là những ý kiến của bản thân có được qua thời gian thực tập nhằm củng cố thêm những kiến thức đã học, cho nên có thể chưa đầy đủ.
59 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưng khi tính giá thành bán thành phẩm, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu. Bởi vì kế toán quan niệm rằng bán thành phẩm này không bán ra ngoài, chỉ xuất dùng cho giai đoạn sản xuất ra sản phẩm, còn các chi phí khác kế toán tập hợp nhưng không tính trực tiếp vào giá thành của bán thành phẩm mà để phân bổ các chi phí này cho từng sản phẩm gánh chịu (ở bước 2 tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.)
(BIỂU SỐ:1)
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐƠN PHA CHẾ
THÁNG 5 NĂM 1999
ĐVT: kg
TÊN NVL
TÊN BÁN THÀNH PHẨM
Tổng NVL sử dụng
Mlm
TT
TN
DD
Săm ôtô
MLXD đen
MLXĐ đỏ
.. .. ...
Than đen
42.152
11.216
8.036
1.787
2.943
.. .. ...
80.766
Xúc tiên M
26,4
59,72
17,48
.. .. ...
220
Xúc tiến DM
144,6
69,7
6,84
13,04
.. .. ...
444
Phòng lão RD
935,4
359,2
215,8
97,2
35,4
115,24
25,16
.. .. ...
2.530
A. Stearic
2.322,2
708
431,06
115
70,8
233
49,6
.. .. ...
5.177
Kẽm nội
623,9
.. .. ...
647
Kẽm xạ hiếm
4.676,7
2.863,8
1.084
366
175,5
176,8
.. .. ...
12.270
Lưu huỳnh
1.767,69
752,1
453,1
96,9
322
64,4
.. .. ...
4.872
Phòng lão 4010
1.872,4
359,2
215,8
35,46
.. .. ...
2.578
Dầu F.112
3.688
1.334
829
397
653
50
10.200
... .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Cao su cốm 1
70.814,3
26.832
17.254
2.288
2.503
142.750,3
Cao su cốm 3
4.509
8.425
25.897
Cao su CKC
8.738
3.578
14.619
Cao su BR 40
22.700
4.260
32.144
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. .. ..
(BIỂU SỐ: 2)
TRÍCH : NGUYÊN VẬT LIỆU XUẤT VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THÁNG 05 NĂM 1999
Tên vật tư
Tiền theo hóa đơn
Vận chuyển
Tổng số tiền
Lượng
Tiền
1. Cao su các loại
2.810.468.231
7.962.978
2.818.431.209
- Cốm 1
138.533,33
1.766.294.448
5.004.489
1.771.298.937
- Tờ 1
10.800
125.050.012
354.307
125.404.319
- Cốm 3
25.500
278.883.909
790.169
279.674.078
- CKC
14.000
144.692.436
409.961
145.102.397
- BR 40
33.388
458.338.168
1.298.621
459.636.789
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
2. Hóa chất các loại
1.228.141.128
3.479.724
1.231.620.852
- Xúc tiến M
220
6.603.396
18.709
6.622.105
- Xúc tiến DM
400
13.213.514
37.438
13.250.952
- Lưu huỳnh
4.750
16.673.471
47.241
16.720.712
- Phòng lão RM
2.490
64.784.329
183.555
64.967.884
- Phòng lão 4010
2.642
146.394.762
414.784
146.809.546
A stearic
5.150
44.418.712
125.852
44.544.564
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
3. Chất độn
33.840.692
95.881.
33.936.573
- Cao lanh
31.035
12.966.926
36.739
13.003.665
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
4. Vật liệu dệt
2.029.401.105
5.749.956
2.035.151.061
-Vải PA xe đạp
4.568,9
256.699.362
727.313
257.426.675
-Vải ôtô
30.957,6
1.739.154.774
4.927.593
1.744.082.367
-Vải phin
11.407,5
33.012.656
93.535
33.106.191
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
5. Vật liệu kim loại
483.321.125
1.369.406
484.690.531
- Thép ô1
19.586
220.061.001
623.054
220.681.505
- Lưới INOX
30,5
4.496.855
12.741.
4.509.596
- Van ôtô
1.000
18.500.148
52.416.
18.552.564
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
6. Vật liệu khác
77.049.629
218.306
77.267.935
- Bao PE bọc lốp
1.845,3
32.835.036
93.032.
32.928.068
- Thùng các tông
1.297
7.139.137
20.277
7.159.414
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
7. Nhiên liệu
396.818.519
1.123.749
397.942.268
- Dầu đen
201.413
393.633.891
1.123.749
394.757.640
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
.. .. .. .. ..
Tổng cộng NVL
7.058.840.429
20.00.000
7.078.840.429
TRÍCH: SỔ THEO DÕI NHẬP- XUẤT- TỒN CAO SU HÓA CHẤT
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ:3)
Tên vật liệu
TỒN ĐẦU KỲ
NHẬP TRONG KỲ
XUẤT TRONG KỲ
TỒN CUỐI KỲ
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Đơn giá
Tiền (đồng)
Lượng (kg)
Tiền (đồng)
Than đen
2.008
13.663.231
81.227
554.527.426
80.766
6.826,34
551.336.176
2.469
16.854.481
Xúc tiên M
220
6.622.105
220
30.100,48
6.622.105
Xúc tiến DM
109
3.611.657
400
13.250.952
444
33.128,9
14.709.323
65
2.153.377
Ph.lão RD
86
2.376.978
2.490
64.967.884
2.530
26.143,19
66.142.271
46
1.202.591
A. Stearic
110
948.645
5.150
44.544.564
5.177
8.648,90
44.775.355
83
717.854
Kẽm nội
97
699.447
600
4.320.024
647
7.201,54
4.659.396
50
360.075
Kẽm xạ hiếm
36
443.011
12.250
152.629.120
12.270
12.459,07
152.872.789
16
199.342
Lưu huỳnh
275
953.052
4.750
16.720.712
4.872
3.517,17
17.135.652
153
538.112
Ph.lão 4010
53
2.919.265
2.642
146.809.546
2.578
55.558,00
134.228.524
117
6.500.287
Dầu F.112
10.200
59.811.066
10.200
5.863,83
59.811.066
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
... .. ..
Cao su cốm 1
5.189,03
68.299.140
138.533,3
1.771.298.937
142.750,3
12.799,67
1.827.156.732
972,1
12.441.345
Cao su cốm 3
1.094
11.964.075
25.500
279.674.078
25.897
10.966,31
283.994.530
697
7.643.623
Cao su CKC
619
6.602.462
14.000
145.102.397
14.619
10.337,24
151.704.859
Cao su BR 40
5.590
79.507.922
33.388
459.636.789
32.144
13.832,03
444.616.772
6.834
94.527.939
.. .. .. ..
Tổng Cộng
241.162.505
4.050.847.735
4.117.785.501
174.225.189
Các bán thành phẩm, sau khi được Xí nghiệp cán luyện sản xuất hòan thành được nhập vào kho công ty, từ kho công ty mới xuất cho các xí nghiệp khác để sản xuất sản phẩm.
III.TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP:
1.1Xác định và đánh giá sản phẩm dở dang:
Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm hàng tháng; cuối mỗi tháng đại diện Phòng tài vụ Công ty và thống kê các xí nghiệp tiến hàng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm: Bán thành phẩm đang làm dở trên các công đoạn sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối .
Ví dụ: Lốp ôtô chỉ mới thành hình nhưng chưa đắp mặt lốp, các ống vải vừa mới hoàn thành giai đoạn dán ống.. ..Nhưng đều đang ở các mức độ hoàn thành khác nhau. Bằng việc cân, đo, đếm ở từng xí nghiệp, trên từng dây chuyền và căn cứ vào định mức tiêu hao bán thành phẩm, nguyên vật liệu; nhóm kiểm kê tiến hành quy đổi sản phẩm dở dang về dưới dạng bán thành phẩm, nguyên vật liệu ban đầu như : kg bán thành phẩm, kg vải ôtô, hoặc mét vải phin.. ..
Sau đó, lập biểu bản kiểm kê cuối tháng cho từng xí nghiệp. Biên bản kiểm kê hàng tháng được định mức kỹ thuật công nghệ Công ty tổng hợp lại từ các xí nghiệp để tính ra số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu tồn của Công ty.
Sau khi tính được số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ (Số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu tồn cuối kỳ), ta tính được lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng.
TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU (BIỂU SỐ : 5)
THÁNG 05 NĂM 1999
Tên BTPhẩm
NVL
ĐVT
Lốp ôtô các loại
Săn ôtô các loại
Lốp xe đạp các loại
Tổng BTP-NVL S.dụng
1200-20
900-20
....
1200-20
1000-20
....
Lốp XĐ đen
Lốp XĐ đỏ
. ..
Sản lượng SX
Chiêc
1.064
2.948
504
110
52.894
13.682
Bán T.Phẩm
“
Mlm
Kg
36.946
64.143
142.512
TT
“
14.758
21.618
55.237
TN
“
8.352
14.914
33.416
DD
“
2.149
5.104
10.398
Săm ôtô
“
3.217
577
4.581
MLXĐ đen
“
21.797
6.618,4
28.914,6
MLXĐ đỏ
“
8.019
12.980
6.644,4
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Vải ôtô
“
8.019
12.980
31.334
Vải PA – XĐ
“
1.911
494
3.360,60
Vải Phin
“
6.200
1.601
9.892,00
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Thép ô 1
“
2.396
4.775
10.614
Lưới Inox
“
1,1
0,2
28,95
Van ôtô
Cái
645
140
894
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
PE bọc lốp ôtô
“
435,4
680,7
1.664,77
Thùng các ton
“
102
22
141
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Điện
Kw
63.500
118.528
2.646
456
33.789
8.740
398.540
.. .. ..
“
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
. ..
.. .. ..
Dầu đen
Lít
23.598
49.696
1.583
329
15.330
3.965
201.413
Slượng BTP, NVL xuất dùng cho SX trong tháng
=
Slượng BTP, NVL tồn đầu kỳ
+
SLượng BTP,NVL nhập trong kỳ (SL nhận từ kho Cty trong tháng)
-
Slượng BTP, NVL tồn kho cuối kỳ
Sau khi xác định được số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng, định mức công nghệ Công ty tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm thông qua “ Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu” (Biểu số5)
Số liệu của biểu 5 đã được đôi chiếu giữa xí nghiệp với xí nghiệp, giữa kho với xí nghiệp và được phòng công nghệ phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên định mức đã được ban hành ( Cứ 1064 chiếc lốp ôtô 1200-20: cần 36.946Kg bán thành phẩm Mlm,14.758 Kg bán thành phẩm TT,.. .. .. .)
1.2..Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Như đã trình bày ở trên, bán thành phẩm do xí nghiệp cán luyện sản xuất đưa vào giai đoạn sản xuất sản phẩm được coi như là nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm.
Tính chi phí bán thành phẩm dùng vào sản xuất bằng cách xác định số lượng bán thành phẩm dùng vào sản xuất sản phẩm và đơn giá bán thành phẩm xuất dùng trong tháng.
Số lượng bán thành phẩm sử dụng trong tháng được xác định bằng số liệu thống kê hàng tháng thông qua “Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu”
Sử dụng cho sản xuất sản phẩm ( Biểu số 5).
Đơn giá bán thành phẩm xuất dùng trong tháng được xác định theo phương pháp giá bình quân thông qua “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn bán thành phẩm” (Biểu số 6) trong tháng.
Cách tính như sau
Đơn giá BTP bình quân xuất dùng trong tháng
=
Gía tri BTP tồn đầu tháng
+
Giá trị BTP nhập trong tháng
Slượng BTP tồn đầu tháng
+
Số lượng BTP nhập trong tháng
Giá trị BTP xuất dùng trong tháng
=
Số lượng BTP xuất dùng trong tháng
x
Đơn giá
bình quân
Giá trị bán thành phẩm nhập trong tháng chính là giá thành sản xuất bán thành phẩm đó trong tháng. Số liệu được lấy ở dòng tổng cộng của mỗi loại bán thành phẩm trong (biểu số 4) “ Sổ theo dõi chi phí nguyên vật liệu của bán thành phẩm”. Còn về lượng bán thành phẩm nhập trong tháng do thủ kho bán thành phẩm của công ty đưa số liệu lên (Đã được phòng Công nghệ đối chiếu giữa kho với xí nghiệp cán luyện).
Cụ thể cách tính toán sau:
Đơn giá bq 1kg Mlm xuất dùng trong tháng
=
252.118.755
+
1.803.753.913
=
11.865,95 đ
22.229
+
151.029
Giá trị Mlm xuất dùng = 142.512 x 11.865,96 = 1.691.041.692 đ
trong tháng
Sau khi xác định được giá trị của từng loại bán thành phẩm dùng vào sản xuất và tổng giá trị bán thành phẩm xuất dùng trong tháng,kế toán căn cứ vào bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu (biểu 5) do phòng kỷ thuật công nghệ đưa lên để tiến hành phân bổ giá trị của từng loại bán thành phẩm cho từng sản phẩm thông qua “ Sổ phân bổ bán thành phẩm cho từng sản phẩm” (Biểu số 7). Cột tổng cộng của biểu số 7 chính là cột xuất dùng trong kỳ của biểu 6. Phân bổ giá trị của mỗi loại bán thành phẩm cho từng sản phẩm, kế toán căn cứ vào lượng đã được phân bổ ở biểu 5 nhân với đơn giá của bán thành phẩm đó.
TRÍCH : SỔ NHẬP- XUẤT- TỒN BÁN THÀNH PHẨM
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ 6)
Tên BTP
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Mlm
22.229
252.118.755
515.029
1.803.753.913
142.512
11.865,96
1.691.041.692
30.746
364.830.976
TT
9.671
112.013.788
53.694
607.851.429
55.237
11.360,61
637.526.015
8.128
92.339.202
TN
5.751
68.078.421
34.204
392.750.163
33.416
11.533,69
385.409.785
6.539
75.418.799
DD
2.435
15.764.911
9.713
63.815.376
10.398
6.550,90
68.116.258
1.750
11.464.029
Săn ôtô
2.045
32.659.143
6.110
92.100.036
4.581
15.298,49
70.082.383
3.574
54.676.796
MLXĐ đen
3.412,56
20.224.315
29.289
173.646.332
28.914,6
5.928,48
171.419.628
3.787,56
22.451.019
MLXĐ đỏ
860,4
6.350.103
6.772
50.188.277
6.644,4
7.407,68
49.219.589
988
7.318.791
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Tổng Cộng:
653.144.578
4.117.785.051
3.963.031.350
807.898.279
TRÍCH: SỔ PHÂN BỔ BÁN THÀNH PHẨM CHO TỪNG SẢN PHẨM
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ 7)
Tên BTP
Tổng cộng
Lốp ôtô mới 1200-20
Lốp ôtô
900-20
Săm
1200-20
Săm
1100-20
Lốp XĐ đen
Lốp XĐ đỏ
.. ..
SL
Đgiá
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
tiền
Mlm
142.512
11.865,96
1.691.041.692
36.946
438.399.758
64.143
761.118.272
.. ..
TT
55.237
11.360,61
627.526.015
14.758
167.659.882
21.618
245.593.668
.. ..
TN
33.416
11.533,69
385.409.785
8.352
96.329.379
14.914
172.013.453
.. ..
DD
10.398
6.550,90
68.116.258
2.149
14.077.884
5.104
33.435.793
.. ..
Săm ôtô
4.581
15.298,49
70.082.383
3.217
49.215.242
577
8.827.229
.. ..
MLXĐ đen
28.914,6
5.928,48
171.419.628
21.797
129.223.079
.. ..
MLXĐ đỏ
6.644,4
7.407,68
49.219.589
6.618,4
49.026.989
.. ..
.. ..
.. ..
Tổng Cộng
3.963.031.350
725.969.320
1.233.804.552
49.468.680
8.884.054
212.592.372
69.682.707
.. ..
Ví dụ: Cách tính giá trị của Mlm phân bổ cho lốp 900-20
64.143 x 11.865,96 = 761.118.272 đồng
Dòng tổng cộng của mỗi sản phẩm chính là toàn bộ giá trị bán thành phẩm phân bổ cho từng sản phẩm đó trong tháng.
1.3.Kế toán chi phí vật liệu khác:
Để sản xuất ra sản phẩm, ngoài bán thành phẩm, sản phẩm của công ty còn cần nhiều loại nguyên vật liệu khác như: vải ôtô, vải phin, thép ô 1, PE bọc lốp, thùng các ton.. .. và các vật liệu dùng để đốt lò lưu hóa sản phẩm. Để theo dõi các chi phí này kế toán thông qua “Sổ theo dõi nhập - xuất - tồn, vải, kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu” (Biểu số8)
Hàng tháng kế toán giá thành căn cứ vào số lượng vật liệu dệt, vật liệu kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu....Xuất kho Công ty cho các xí nghiệp (Xuất theo định mức).
Và số tiền (Cột tổng cộng ở biểu 2) ghi vào cột nhập trong kỳ cộng tồn cuối kỳ (về lượng) do phòng Công nghệ tổng hợp (Từ các biên bản kiểm kê các xí nghiệp), từ đó lượng xuất trong kỳ được tính toán như sau:
SL xuất trong ky = SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ - SL tồn cuối kỳ
Đơn giá xuất trong kỳ được tính theo đơn giá bình quân:
Giá trị NVL xuất = Số lượng NVL xuất x Đơn giá xuất
Dùng trong kỳ
Sau khi tổng hợp chi phí nguyên vật liệu khác xuất dùng trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm thông qua bảng “ Phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm” ( Biểu số 9)
TRÍCH : SỔ THEO DÕI NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU VẢI, KIM LOẠI, VẬT LIỆU KHÁC, NHIÊN LIỆU
THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ 8)
Tên vật liệu
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền (đ)
Lượng
Tiền (đ)
Lượng
Đgiá
Tiền (đ)
Lượng
Tiền
Vật liệu dệt
775.454.054
2.249.851.639
2.166.694.025
8.58.611.668
Vải ôtô
9.398,1
528.910.469
30.957,6
1.744.082.367
31.344,2
56.323,96
1.765.429.467
9.011,5
507.563.369
Vải PA xe đạp
648
36.552.333
4.568,9
257.426.675
3.360,6
56.351,28
189.374.112
1.856,3
104.604.896
Vải phin
1.435,9
4.120.844
11.104,5
33.106.191
9.892,0
2.898,53
28.672.259
2.951,4
8.554.776
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
VL.KL & VL #
12.468.532
378.798.787
271.789.762
119.477.557
Thép ô 1
847,50
9.431.598
19.586
220.684.505
10.614
11.261,71
119.531.790
9.819,50
110.584.313
Lưới Inox
3,49
512.696
30,5
4.509.596
28,95
147.757,93
4.277.592
5,04
744.700
Vải ôtô
52
993.966
1.000
18.552.564
894
48.580,35
16.610.833
158,00
2.935.697
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
PE bọc lốp ôtô
29,6
528.272
1.845,3
32.928.068
1.664,77
17.844,33
29.706.705
210,13
3.749.635
Thùng các ton
180
2.124.054
141
11.800,30
1.663.842
39,00
460.212
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
Nhiên liệu
2.929.360
397.942.268
400.871.628
Dầu đen
201.413
394.757.640
201.413
1.959,94
394.757.640
......
......
......
......
......
......
......
......
......
......
Tổng cộng
790.851.946
3.026.592.694
2.839.355.415
978.089.225
Trong biểu 9, về lượng mỗi loại vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm được lấy ở bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu cho sản phẩm (Ở biểu5), đơn giá được lấy ở biểu 8. Cách phân bổ cho từng sản phẩm tương tự như ở biểu 7 “ Phân bổ bán thành phẩm cho từng sản phẩm”.
Ví dụ: Giá trị vải ôtô xuất dùng cho lốp 1.200-20
8.019 x 56.323,96 = 451.661.835 đồng
Tổng cộng giá trị của các loại nguyên vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm, kế toán cộng thêm phần chi phí về bán thành phẩm phân bổ cho sản phẩm đó (Lấy ở dòng tổng cộng của mỗi sản phẩm ở biểu7). Dòng tổng cộng chính là tổng chi phí về nguyên vật liệu phân bổ vào giá thành sản phẩm đó.
1.4.Kế toán chi phí nhiên liệu:
Căn cứ vào lượng hơi nhiệt đã dùng vào sản xuất sản phẩm, phòng công nghệ trực tiếp phân bổ về lượng cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức ban hành (Tương tự như các loại bán thành phẩm, nguyên vật liệu khác thông qua biểu số 5).
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định tổng chi phí nhiên liệu suất dùng vào sản xuất thông qua biểu số 8 “Sổ theo dõi nhập- xuất- tồn vải, kim loại, vật liệu khác, nhiên liệu”
Sau đó căn cứ vào số tiền đã được xác định và lượng phân bổ cho từng sản phẩm thông qua “Bảng phân bổ nhiên liệu” (Ở biểu số 10).
2.KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ, NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP:
Các sản phẩm của Công ty luôn tồn tại ở hai loại đơn giá lương, đó là đơn giá tiền lương thực tế áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương xây dựng với cấp trên, đồng thời được sử dụng để xác định tổng số chi phí tiền lương hạch toán vào giá thành sản phẩm trong tháng. Vì vậy tổng số tiền lương được tính vào gía thành sản phẩm hàng tháng thường lớn hơn tổng số tiền lương thực tế đã trả trong tháng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là để bù đắp thu nhập khi Công ty gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, góp phần ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ NHIÊN LIỆU
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ 10)
Tên sản phẩm
Tổng tiền
Dầu đen
Dầu Diezel
Số lượng
Số Tiền
Số lượng
Số tiền
Lốp ôtô 1200-20
47.408.724
23.598
46.250.664
322
1.158.060
Lôp ôtô 900-20
100.284.175
49.686
97.381.824
807
2.902.351
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
Săm ôtô 1200-20
3.178.111
1.583
3.102.585
21
75.526
Săm ôtô 1100-20
659.206
329
644.820
4
14.386
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
Lốp xe đạp đen
30.045.880
15.330
30.045.880
Lốp xe đạp đỏ
7.771.162
3.965
7.771.162
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
.. .. .. ..
Tổng Cộng:
400.871.628
394.757.640
6.113.988
Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào sản lượng thực tế nhập kho và một số khoản thực tế đã trả lập: “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội và giá thành sản phẩm” (Biểu số 11). Kế toán tiền lương trích 19% Bảo hiểm xã hội:
Tổng lương cơ bản: 246.115.079 đồng
15% BHXH theo lương cơ bản = 26.049.168 đồng
2% BHYT theo lương cơ bản = 3.473.220 đồng
2% KPCĐ theo lương sản phẩm = 17.239.477 đồng
Vậy tổng BHXH phải tính trong tháng 05 năm 1999 là: 46.761.865 đồng
Kế toán tiền lương phân bổ lại cho các đối tượng, phân bổ theo từng tỷ lệ với tiền lương đã được phân bổ. Sau khi nhận bản tổng hợp của kế toán tiền lương, kế toán giá thành tách riêng phần tiền lương và BHXH đã tính trực tiếp cho các sản phẩm và cộng các chi phí tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất xí nghiệp cán luyên, xí nghiệp cơ điện, phục vụ khác như mộc nề, sữa chữa, làm thêm giờ.. .. Rồi phân bổ lại cho từng sản phẩm theo tiêu thức tỷ lệ với tiền lương đã tính trực tiếp thông qua biểu 12 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
3. CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
Chi phí sản xuất chung của Công ty được tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành chia thành hai loại để theo dõi và phân bổ sản phẩm đó là chi phí năng lượng và chi phí sản xuất chung khác.Sở dĩ kế toán phân thành hai loại chi phí là chi phí năng lượng phân bổ cho các loại sản phẩm theo định mức, còn các chi phí khác phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương.
3.1.Kế toán năng lượng:
Căn cứ vào các đồng hồ đo điện được lắp đặt ở các xí nghiệp, cuối mỗi tháng được kiểm kê tính ra số điện thực tế dùng vào sản xuất, phòng công nghệ trực tiếp phân bổ cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với định mức đã được xây dựng trước. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xác định chi phí năng lượng dùng vào cho sản xuất thông qua số chữ điện của Sở điện của tháng đó nhân với đơn giá điện (Nghĩa là tổng số tiền phải trả cho Sở điện). Kế toán phân bổ cho từng sản phẩm theo tỷ lệ với số chữ điện thực tế Công ty dùng, được phòng công nghệ thể hiện ở biểu số 5 “ Bảng phân bổ bán thành phẩm, nguyên vật liệu cho từng sản phẩm”. Số chữ điện của Công ty với số chữ điện của Sở điện thường xuyên có sự chênh lệch nhau do Sở điện đọc đồng hồ điện không cùng ngày với Công ty. Kế toán phân bổ tiền điện cho từng sản phẩm thông qua “Bảng phân bổ chi phí năng lượng cho từng sản phẩm” (Biểu số 13).
3.2.Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Các chi phí này được kế toán căn cứ vào bảng phân bổ số 1,2,3 các bảng kê và các nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào các cột và các dòng cho phù hợp với bảng kê số 4 (Biểu số 14).
Từ số liệu tập hợp được chi phí sản xuất chung ở bảng kê số 4, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, theo tiêu thức tỷ lệ với tiền lương tính vào giá thành sản phẩm. Bước phân bổ này được kế toán tiến hành nay trên sổ tổng hợp giá thành thực tế. Tổng giá trị phân bổ theo tiêu thức tiền lương là số tổng cộng đa tập hợp được ở sổ theo dõi chi phí sản xuất chung đã trừ đi phần chi phí năng lượng tập hợp ở TK 335.
4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã tập hợp và đã phân bổ cho từng sản phẩm, kế toán giá thành tổng hợp lại thông qua “Sổ tổng hợp giá thành thực tế” (Biểu số 15).
TRÍCH: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH VÀO GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ11)
ĐỐI TƯỢNG PHÂN BỔ
LƯƠNG PHÂN BỔ
LƯƠNG THỰC TẾ
TRÍCH BHXH 19%
I. Xí nghiệp xe đạp
185.313.016
45.644.095
8.672.378
1. Lốp xe đạp đen
50.038.412
5.454.895
1.036.431
2. Lốp xe đạp đỏ
11.871.523
25.586.205
4.861.379
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
II. Xí nghiệp ôtô mới
240.582.120
59.256.105
11.258.660
1.Lốp ôtô 1200-20
64.856.581
15.975.953
3.035.431
2. Lốp ôtô 900-20
103.872.008
25.586.205
4.861.379
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
3.Săm ôtô 1200-20
4.340.066
1.069.205
203.149
4. Săm ôtô 1100-20
661.960
163.284
31.024
.. .. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
III. Xí nghiệp ôtô đắp
28.641.230
7.054.174
1.340.293
IV. Xí nghiệp sản phẩm mới
12.144.913
2.991.332
568.353
V. Xí nghiệp cơ điện, phục vụ khác
22.884.100
5.636.174
1.070.873
VI. Xí nghiệp cán luyện
46.014.000
11.333.016
2.153.273
TỔNG TIỀN LƯƠNG TÍNH VÀO GIÁ THÀNH
535.579.379
133.493.842
25.363.830
VII. Chi phí sản xuất chung (TK 627)
85.451.145
219.135.316
41.635.710
1. Xí nghiệp ôtô mới
8.641.230
13.889.474
2.639.000
2. Xí nghiệp xe đạp
6.781.000
4.931.505
936.986
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
VIII Chi phí quản lý Công ty (TK 642)
314.479.528
89.801.712
17.062.325
TỔNG CỘNG :
935.510.052
246.115.079
46.761.865
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ 12)
TÊN SẢN PHẨM
TIỀN PHÂN BỔ
TÍNH VÀO GIÁ THÀNH THỰC TẾ
TIỀN LƯƠNG
BHXH
Tiền lương
BHXH
Lốp ôtô 1200-20
64.856.581
3.035.431
74.431.629
3.483.546
Lốp ôtô 900-20
103.872.008
4.861.379
119.207.066
5.579.055
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Săm ôtô 1200-20
4.340.066
203.149
4.980.809
233.140
Săm ôtô 1100-20
661.960
31.024
759.688
35.605
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Lốp xe đạp đen
50.038.412
3.213.299
57.425.791
2.867.672
Lốp xe đạp đỏ
11.871.523
555.660
13.624.166
637.691
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
TỔNG CỘNG:
466.681.279
21.839.684
535.579.379
25.363.830
TRÍCH : BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NĂNG LƯỢNG
THÁNG 05 NĂM 1999
(BIỂU SỐ13)
TÊN SẢN PHẨM
KW CÔNG TY
KW SỞ ĐIỆN
TỔNG TIỀN
Lốp ôtô 1200-20
72.855
63.500
47.306.106
Lốp ôtô 900-20
185.987
118.528
88.300.760
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Săm ôtô 1200-20
3.036
2.646
1.971.212
Săm ôtô 1100-20
523
456
339.710
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Lốp xe đạp đen
38.767
33.789
25.172.063
Lốp xe đạp đỏ
10.028
8.740
6.511.108
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
TỔNG CỘNG:
457.254
398.540
296.903.549
TRÍCH: BẢNG KÊ SÔ 4 : TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG
DÙNG CHO CÁC TK 154, 622, 621, 627
THÁNG 05 NĂM 1999 (BIỂU SỐ: 14)
TK GHI CÓ
TK
GHI NỢ
TK 152
TK 153
TK 111
TK 141
TK 334
TK 338
TK 335
TK 214
CỘNG CP THỰC TẾ TRONG THÁNG
TK 622
535.579.379
25.063.830
560.648.209
XN ôtô mới
240.582.120
11.258.660
251.840.780
XN xe đạp
185.313.016
8.672.378
193.985.394
XN cán luyện
46.014.000
2.153.273
48.167.273
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
TK 627
184.349.517
10.749.831
43.378.100
34.295.000
85.451.145
4.635.710
296.903.549
953.562.370
1.613.325.222
XN ôtô mới
84.349.100
5.453.800
11.789.000
4.985.200
8.641.230
2.639.000
185.600.000
165.106.115
468.563.445
XN xe đạp
38.570.100
547.800
5.862.000
3.897.100
6.781.000
936.986
58.100.000
66.875.418
181.570.800
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
TỔNG CỘNG:
184.349.517
10.749.831
43.378.100
34.295.000
621.030.524
29.699.540
296.903.549
953.562.370
2.173.968.431
TRÍCH : SỔ TỔNG HỢP GIÁ THÀNH THỰC TẾ
THÁNG 05 NĂM 1999
(Biểu số15)
Tên sản phẩm
SL sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí SXC
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
NVL
Nhiên liệu
Lương
BHXH
Điện
TK 627
Lốp ôtô 1200-20
1.064
1.232.278.260
47.408.724
74.431.629
3.483.546
47.306.106
341.668.673
1.746.576.938
1.641.519,68
Lốp ôtô 900-20
2.948
2.083.050.456
100.284.175
119.207.066
5.579.055
88.300.760
531.525.000
2.927.946.512
993.197,60
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Săm ôtô 1200-20
504
62.960.475
3.178.111
4.980.809
233.140
1.971.212
1.502.000
74.825.747
148.463,78
Săm ôtô 1100-20
110
11.802.512
659.206
759.688
35.605
339.710
229.000
13.825.721
125.688,30
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
Lốp xe đạp đen
52.894
393.862.239
30.045.880
57.425.791
2.687.672
25.172.063
24.031.000
533.224.645
10.081,00
Lốp xe đạp đỏ
13.682
117.473.247
7.771.162
13.624.166
637.691
6.511.108
4.922.000
150.939.374
11.031,97
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
.. .. ..
TỔNG CỘNG:
6.401.515.137
400.871.628
535.579.379
25.063.830
296.903.549
1.316.421.673
8.976.355.196
PHẦN III
MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG.
1. Ưu điểm:
Công ty cao su Đà Nẵng đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Làm đúng theo quy định của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính và đã xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, viêc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phòng kế toán Công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Với đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, đã làm cho khối lượng của công việc được giảm nhẹ và bảo đảm được tính chính xác cao.
Một thành công trong công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty là đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó Công ty đều xây dựng định mức bán thành phẩm, nguyên vật liệu. Để khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty thực hiện quy chế thưởng phạt: Thưởng 50% giá trị tiết kiệm cho bộ phận thực hiện tiết kiệm, ngược lại sẽ phạt 30%cho bộ phận nào không thực hiện tiết kiệm mà lại làm lãng phí. Phòng kế toán Công ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất đến khi sản xuất ra sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Đây là một việc làm rất có ý nghĩa, quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất. Ngoài ra, hàng tháng Công ty thực hiện việc kiểm kê ở các xí nghiệp, điều này rất quan trọng cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức, gíup Công ty có thể chấn chỉnh kịp thời những bộ phận làm hao phí nguyên vật liệu, hay do chât lượng nguyên vật liệu gây lãng phí lớn, để ít dẫn đến tình trạng giá thành bị cao lên đột ngột do những hao phí bất thường.
2. Những hạn chế:
Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, Tuy đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong qua trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như:
Các khoản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng đều chưa được quản lý theo định mức hay theo dự toán, điều này có thể làm cho chi phí này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm .
Do đặc điểm của quy trình công nghệ, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành hiện thời phù hợp. Bán thành phẩm do Công ty sản xuất chỉ để phục vụ cho Công ty không xuất bán ra ngoài, nên việc tính giá thành của bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác, Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. Việc tính toán như vậy, sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nhưng sẽ thiếu chính xác.
Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bỏ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là không phù hợp.
Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được Công ty tập hợp chung cho toàn phạm vi Công ty mà TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao khác nhau. Cho nên việc trích khấu hao chung cho tòan bộ Công ty là không đúng.
Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn hay nhỏ. Điều này không phù hợp với loại công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, cần phân bổ lại.
II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TÓAN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG:
Qua thời gian thực tập, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị ở Phòng Kế toán Công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, tôi xin được đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cao su Đà nẵng.
Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm:
Khi tập hợp chi phí để tính gía thành bán thành phẩm, Công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác Công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. (do bán thành phẩm sản xuất ra không bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm của Công ty) Việc tính như vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nhưng sẽ thiếu chính xác. Chính vì vậy mà Công ty cần tính giá thành của bán thành phẩm cụ thể hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành cho phù hợp.
Về chi phí nhân công, thực tế công lao động một công nhân bỏ ra để sản xuất 1 kg bán thành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bổ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền lương công nhân sản xuất bán thành phẩm và chi phí sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là chưa phù hợp, để xử lý trường hợp này kế toán tính lương của xí nghiệp cán luyện như sau: Xí nghiệp cán luyện đã có đơn giá tiền lương để sản xuất từng loại sản phẩm
Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền lương cho từng loại bán thành phẩm của xí nghiệp cán luyện như sau:
THÁNG 05 NĂM 1999
Tên bán thành phẩm
Sản lượng từng loại BTP (kg)
Đơn giá thực tế của BTP (đ)
Tổng tiền lương thực tế (đ)
Mlm
142.512
133,78
19.064.624
TT
55.237
154,89
8.539.030
TN
33.416
164,56
5.498.997
DD
10.398
139,07
1.446.063
Săm ôtô
4.581
136,88
627.053
MLXĐ đen
28.914,6
136,27
3.940.241
MLXĐ đỏ
6.644,4
151,85
1.008.946
Tổng cộng
46.014.400
Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại dựa trên tiêu chuẩn phân bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành phẩm. Từ đó kế toán tính được giá thành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính giá thành của sản phẩm một cách chính xác hơn với giá thành của bán thành phẩm mới tính lại.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu cũng như các vật tư khác ở Công ty là được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Nhưng với điều kiện sử dụng máy vi tính như hiện nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quan gia quyền di động. Bởi lẽ, theo hệ thống kê khai thường xuyên mà Công ty đang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình vận hành của Công ty đều được ghi rõ hàng ngày và thường xuyên. Sổ sách kế toán trong hệ thống này phải thường xuyên cập nhật hóa để luôn biết được chi phí của qua trình sản xuất cũng như hàng tồn kho của mình. Hơn nữa quy mô của Công ty tương đối lớn nên cần các báo cáo thường xuyên nhằm cung cấp kịp thời cho qủan lý. Mặt khác, ở Công ty số lần nhập nguyên vật liệu trong tháng không nhiều, do đó tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương pháp bình quân gia quyền di động là thuận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản ánh chính xác lượng chi phí chi ra cho sản xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị trường biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành được phản ánh môt cách chính xác nhất.
Theo phương pháp này, cần theo dõi chặt chẽ biến động nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ. Để xác định được số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho tại mỗi thời điểm xuất kho nguyên vật liệu. Giá thực tế xuất kho NVL theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Gía thực tế xuất kho NVL
=
Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời điểm
Tổng số lượng NVL thực tế tồn kho theo thời điểm
Trong đó:
Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời điểm
=
Tổng giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị NVL nhập kho trong kỳ đến thời điểm đó
_
Tổng giá trị NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đo
Tổng số lượng NVL thực tế tồn kho theo thời điểm
=
Tổng số lượng NVL tồn kho đầu kỳ
+
Tổng số lượng NVL nhập kho trong kỳ đến thời điểm đó
-
Tổng số lượng NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đó
Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ kiệu vào máy vi tính, phần cập nhật dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho nguyêm vật liệu được nhập vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sủ dụng để hạch toán đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đồng thời xác định được giá trị NVL xuất kho để làm căn cứ hạch toán.
Cuối kỳ, để xác định đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần phải tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa chưa sử dụng ở các phân xưởng sản xuất, lập báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết theo từng loại. Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng đối tượng sản xuất.
Chi phí thực tế NVL sử dụng trong kỳ
=
Giá trị NVL đưa vào sản xuât
-
Giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
Sau khi tính được chi phí từng loại NVLvào đối tượng tập hợp chi phí, từ đó máy tính sẽ tiến hành phân bổ chi phí theo từng nhóm sản phẩm để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày... đến ngày
Tài khoản:
Kho :
Số ctừ
Ngày ctừ
Diễngiải
TK ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
Slượng
Đgiá
Tiền
Slượng
Đgiá
Tiền
Slượng
Đgiá
Tiền
C.kỳ
Chi phí vật liệu khác:
Hiện nay, kế toán Công ty phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thành 2 loại đó là chi phí bán thành phẩm và chi phí nguyên vật liệu khác. Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty, việc kế toán theo dõi riêng chi phí nguyên vật liệu chính như vải mành, thép ô1... lại vừa có các chi phí về bao bì, nhãn hiệu hàng hóa để bao gói, bảo quản sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm và một số loại vật liệu khác không tạo nên thực thể sản phẩm, cũng không phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm nhưng lại phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm như lưới lọc....như vậy thực tế các loại nguyên vật liệu như bao PE bọc lốp, nhãn hiệu hàng hóa, thùng các ton đựng săm.... không tạo nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng thêm chất lượng và giá trị của sản phẩm để dễ tiêu thụ trên thị trường mà hiện nay công ty dù tập hợp chi phí riêng, nhưng lại phân bổ cho các loại sản phẩm chung vào một biểu gọi là “ bảng phân bổ nguyên vật liệu khác” (Biểu 9). Còn các loại vật liệu như lưới lọc cũng không được theo dõi riêng.
Việc này sẽ làm cho việc đánh giá tỷ trọng của từng loại vật liệu trong giá thành của từng loại sản phẩm giảm đi phần chính xác.
Như vậy, để thuận lợi cho việc phân tích giá thành và để phản ánh đúng thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm, phản ánh đúng thực chất và công dụng của từng loại vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán có thể thực hiện thêm một số công việc sau:
- Trên sổ theo dõi nhập xuất tồn vải, kim loại, nhiên liệu, vật liệu khác (Ở biểu số8), kế toán có thể sữa đổi theo dõi các loại nguyên vật liệu thành 3 loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính khác: Bao gồm vải ôtô, thép ô1....
+ Vật liệu phụ: Lưới lọc, van ôtô....
+ Nhiên liệu: Dầu đốt lò....
- Trên sổ phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm (Ở biểu 9) cũng bằng các bước thực hiện như cũ nhưng kế toán chỉ cần sữa đổi một chút trên biểu mẫu như sau:
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN LỌAI CÁC LOẠI VẬT LIỆU
THÁNG..... NĂM....
TÊN NGUYÊN VẬT LIỆU
TÊN SẢN PHẨM
LỐP 1200-20
LỐP 900-20
.. .. ..
SỐ LƯỢNG
TIỀN
SỐ LƯỢNG
TIỀN
.. ..
I. Chí phí NVL chính
Chi phí BTP
Chi phí NVL khác
Vải ôtô
Vải phin
Thép ô1
.. ..
II. Chi phí VL phụ
Lưới lọc
Van ôtô
.. ..
III. Chi phí VL khác
(bao bì)
PE bọc lốp
Thùng các ton
.. .. ..
Tổng cộng:
Như vậy khi phân tích giá thành, đánh giá tỷ trọng của các loại nguyên vật liệu.... kế toán nhìn vào biểu số 9 (đã sữa chữa lại) sẽ đánh giá được ngay một cách chính xác. Việc làm này sẽ giúp cho kế toán làm tốt hơn công tác quản lý các vật liệu và giá thành.
3.Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Theo cách làm hiện nay của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo các phân xưởng, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho các sản phẩm và kết chuyển vào giá thành sản phẩm là phù hợp. Nhưng trong việc hạch toán lương công nhân sản xuất đã không đề cập đến vấn đề trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Như thế làm cho chi phí tiền lương giữa các tháng có thể tăng giảm đột ngột do công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đồng đều, từ đó gây đột biến giá thành sản phẩm giữa các kỳ. Vậy trong công tác hạch toán tiền lương công nhân sản xuất ở Công ty cần phải tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất để tính giá thành sản phẩm được ổn định.
Số tiền lương nghỉ phép trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ trích trước
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH của CNSX trong năm
x
100%
Tổng số tiền lương KH của CNSX trong năm
Số tiền trích trước 1 tháng
=
Tỷ lệ
trích trước
x
Tổng số tiền lương thực tế sx trong tháng
Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất được hạch toán vào TK 335 - Chi phí trả trước, và việc hạch toán tiến hành như sau :
- Hàng tháng, khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 -Chi phí trả trước
-Khi công nhân nghỉ phép, kế toán xác định số tiền lương nghỉ phép phải trả, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
-Khi trả tiền lương nghỉ phép cho người nghỉ phép, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111
4. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Kế toán đã tập hợp chi phí sản xuất chung rồi phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương tính vào giá thành mà chi phí sản xuất chung của Công ty hiện nay lại chưa có định mức nay dự toán cho từng xí nghiệp nên việc phát sinh chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp là có thể không đồng đều nhau cho nên việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo cách hiện tại là không chính xác. Bởi vì xét về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ sản phẩm thì không có ảnh hưởng gì. Nhưng xét riêng về chi phí sản xuất chung nằm trong thành phẩm của các xí nghiệp lại không phải là chi phí thực tế của xí nghiệp. Điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm thiếu chính xác và sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi tính hình sử dụng chi phí sản xuất chung ở các xí nghiệp.
Về khoản chi phí này tôi xin đề xuất một ý kiến nhỏ là Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp, chỉ còn một số khoản cho phí dùng chung cho các xí nghiệp, các khoản chi phí này đều có thể tập hợp riêng cho các xí nghiệp như:
+ Trích khấu hao tài sản cố định cho sản xuất được Công ty tập hợp chung trong toàn phạm vi công ty mà tài sản cố định của Công ty có nhiều mức khấu hao khác nhau: Xí nghiệp lốp ôtô toàn bộ là máy móc thiết bị mới, giá trị lại lớn; xí nghiệp lốp xe đạp, xe máy thì máy móc đã quá lâu năm, khấu hao đã gần hết... cho nên, việc trích khấu hao chung cho toàn bộ công ty là không phù hợp, vì vậy kế toán tập hợp chi phí khấu hao theo từng xí nghiệp. Điều này, rất tiện và dễ làm vì các xí nghiệp đã được hoạt động trong phạm vi nhà xưởng riêng biệt, với số máy móc thiết bị đã được cố định trong nhà xưởng.Và nếu có thể được xin phép cho số TSCĐ ở xí nghiệp lốp ôtô được tính khấu hao nhanh.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ cần đề cập và hoàn thiện hơn vì khi xuất công cụ, dụng cụ dùng sản xuất thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần vào TK627- chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn hay nhỏ.Những công cụ, dụng cụ được sử dụng ở Công ty phần lớn có giá trị không lớn, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn như các loại bảo hộ lao động, phích nước, bóng đèn, lưỡi cưa sắt, đồ dùng vật phẩm năn phòng khác.... vì vậy nó được kết chuyển toàn bộ giá trị xuất dùng một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Nhưng thực tế Công ty có những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng qua nhiều kỳ hạch toán như bơm dầu, dụng cụ đo lường,bộ đảo su, máy hút bụi.. .thì việc hạch toán toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất trong kỳ thì sẽ làm tăng giá thành kì đó lên và như thế ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Vì vậy phải tiến hành phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ những loại có giá trị lớn đó cho nhiều kỳ sản xuất. Có thể tiến hành phân bổ cho 2 hay nhiều kỳ sản xuất tùy theo thời gian sử dụng. Nhưng để giảm nhẹ công việc tính toán kế toán có thể tiến hành phân bổ chi phí này theo phương pháp phân bổ 2 lần. Tức là khi xuất dùng cong cụ, dụng cụ ra dùng kế toán phân bổ ngay 50% giá trị của chúng vào nơi sử dụng, đến khi công cụ, dụng cụ báo hong thì phân bổ tiếp 50% giá trị còn lại trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và số tiền bồi thường cuả người làm hỏng (nêú có)
Trình tự hạch toán phân bổ chi phí này như sau:
Khi xuất công cụ, dụng cụ ra dùng,ghi:
Nợ TK142
Có TK 153
Đồng thời kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 627 ( Giá trị phân bổ)
Có TK 142
Khi công cụ, dụng cụ báo hỏng, kế toán phân bổ tiếp 50% giá trị còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường (nếu có)
Nợ TK 627 (Giá trị phân bổ)
Nợ TK152 (phế kiệu thu hồi)
Nợ TK 138 (bồi thường phải trả)
Có TK142
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung của xí nghiệp nào thì phân bổ cho sản phẩm của xí nghiệp đó theo tiêu chuẩn tiền lương tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện như đã trình bày ở trên là tính vào cho giá thành của bán thành phẩm.
Đặc biệt Công ty cần phải quan tâm, xây dựng nên dự toán chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp, tránh những chi phí phát sính quá lớn, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.Đồng thời việc xậy dựng nên dự tóan chi phí sản xuất chung sẽ giúp cho việc quản lý khoản chi phí này sát sao và có hiệu quả hơn trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Công ty và có cơ sở phân tích hơn.
5. Chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Đà nẵng được thực hiện với các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí SCC nhưng không đặt vấn đề hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất. Thực tế trong quá trình sản xuất ở Công ty, thiệt hại trong sản xuất thường xảy ra chủ yếu là thiệt hại sản phẩm hỏng, còn thiệt hại ngừng sản xuất thì ít xảy ra. Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt được những tính năng cần thiết để tạo thành sản phẩm tốt. Trong qua trình sản xuất ra sản phấm sẽ gây ra một số sản phẩm dở dang bị hỏng như: vải tráng cao su bị nát, rách biên, lốp thành hình bị gãy, tanh không gỡ được vải do bị dính, cao su bán thành phẩm các loại cháy, không tận dụng các sản phẩm khác được... tất cả các loại này được tận dụng để sản xuất các sản phẩm phụ (sản phẩm phụ như: tấm lợp cao su, cao su tái sinh....)
Trên thực tế % sản phẩm bị hỏng trên từng giại đoạn cộng nghệ ít khi vượt định mức cho phép, cho nên kế toán không tính giá trị nguyên vật liệu phân bổ cho các sản phẩm phụ, mà chỉ tính phần tiền lương sản xuất sản phẩm phụ, vì thế giá thành của sản phẩm phụ công ty rất khó tính.
Về lâu dài Công ty nên tính trừ một số % nào đó giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất sản phẩm chính để tính vào giá thành sản xuất sản phẩm phụ. Ví dụ như định mức quy định 2% hao hụt vải và cao su tráng vải trên giai đoạn cán tráng thì có thể quy định 0,5% là được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm phụ.. ..Việc tính toán này có hơi phức tạp và chi tiết nhưng sẽ tính đúng giá thành sản phẩm, phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN:
Hạch toán giá thành sản phẩm luôn luôn là mối quan tâm hàng dầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ cá biện pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong qúa trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố của đầu vào và đầu ra trong qua trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc tính giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc diểm hình thành và phát triển chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong qua trình hạch toán ở các doanh nghiệp.
Chính và vậy, ngay từ khi về thực tập ở Công ty Cao su Đà nẵng, tôi đã có sự say mê, mong muốn tìm hiểu phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su. Thực tế cho thấy, Công ty Cao su Đà nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước có qui mô khá lớn và đang trên đà phát triửên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất phong phú, sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại và có số lượng lớn. Vì vậy, ở Công ty cao su Đà nẵng, tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề luôn luôn được quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, với tình hình thực tế và số liệu thu tập được, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.Tuy nhiên, những suy nghĩ đề xuất trên chỉ là những ý kiến của bản thân có được qua thời gian thực tập nhằm củng cố thêm những kiến thức đã học, cho nên có thể chưa đầy đủ.
Em mong các thầy cô cùng tất cả các bạn bè tham gia ý kiến đóng góp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một làn nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các cô chú Phòng kế toán Công ty Cao su Đà nẵngđã hướng dẫn và tạo điều kiện giúp em hoàn thành.
Đà nẵng, ngày 24 tháng 02 năm 2001.
HỒ THỊ KIM LOAN.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su đà nẵng.doc