Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An

Cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới của các NHTM Việt Nam, là một thị trường rất tiềm năng. Trong những năm gần đây, thị trường này đã góp phần rất lớn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng. Việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng CVTD là rất cần thiết và có ý nghĩa không chỉ riêng với VP Bank – Nghệ An mà còn giúp thực hiện các chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ, giúp các cá nhân và hộ gia đình có cơ hội tiếp cận sản phẩm dịch vụ Ngân hàng để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Mặc dù hoạt động CVTD của VP Bank – Nghệ An mới được triển khai nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế. Tình trạng “ thiếu phát” trong nền kinh tế đã được đẩy lùi, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, đời sống người dân được nâng lên, mức tiêu dùng mở rộng.

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6277 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng. + Bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm, tức là tăng tính năng sử dụng của sản phẩm. + Đưa ra các ý kiến nhằm cải tiến quy trình nghiệp vụ CVTD. Việc cải tiến quy trình nghiệp vụ CVTD nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, gọn nhẹ, giảm thời gian và chi phí cho khách hàng trong việc làm thủ tục vay tiêu dùng. + Xây dựng nếp văn hóa văn minh, lịch sự trong Ngân hàng, đặc biệt quan tâm đến thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng. Đây là một vũ khí cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh hiện nay. + Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, phong cách phục vụ và giao tiếp của họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Điều này không chỉ giúp Ngân hàng giữ được khách hàng mà còn có thể thu hút khách hàng mới. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ Ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho các cán bộ nhân viên về văn hóa Ngân hàng nói chung và phong cách giao tiếp nói riêng, nâng cao nhận thức và thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất và thỏa mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trong nhất. 2.3.2.2. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới - Hoàn thiện sản phẩm chỉ là việc tạo ra những phiên bản mới trên những sản phẩm hiện tại với những tính năng ưu việt hơn dựa trên những sản phẩm hiện tại. Cùng với việc hoàn thiện sản phẩm, Ngân hàng rất coi trọng việc phát triển sản phẩm mới. Phát triển sản phẩm mới là nội dung vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của mỗi Ngân hàng. Bởi sản phẩm mới sẽ làm đa dạng hơn danh mục sản phẩm kinh doanh, giúp Ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu mới phát sinh của khách hàng, từ đó tăng tính cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín và hình ảnh của Ngân hàng trên thị trường. - Phát triển CVTD đối với cán bộ công nhân viên. Thực tế cho thấy, hầu hết đối tượng cho vay của các Ngân hàng hiện nay đều là những người có Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 32 nguồn trả nợ chắc chắn, thu nhập ổn định và tốt nhất là có tài sản bảo đảm hoặc có bên thứ ba bảo lãnh. Những cán bộ có khả năng vay cao nhất là cán bộ công nhân viên Nhà nước, do họ được cơ quan chứng nhận có thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả vốn vay. Tuy nhiên những người khác như bác sỹ, giáo viên… mặc dù thu nhập từ lương không cao nhưng thu nhập làm thêm hợp pháp khá cao. Do đó, họ là những khách hàng tiềm năng mà Ngân hàng cần khai thác. Ngân hàng có thể triển khai hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với các bộ nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp lớn… 2.3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm Trong điều kiện cạnh tranh kinh doanh Ngân hàng ngày càng gay gắt, thực hiện mở rộng hoạt động CVTD là một yêu cầu tất yếu. Để làm được điều đó trước hết thực hiện đa dạng và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm CVTD. Thứ nhất, triển khai sản phẩm cho vay mua nhà chung cư, nguồn trả nợ là thu nhập hàng tháng, tài sản đảm bảo là chính ngôi nhà hình thành từ vốn vay. Đối tượng này hiện nay là rất lớn. Tuy nhiên, triển khai sản phẩm này trong thực tế gặp khá nhiều khó khăn như: giá nhà chung cư, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ... do vậy khi triển khai sản phẩm này, bước đầu nên làm là thử nghiệm một số đối tượng; sau đó sơ tổng kết rút kinh nghiệm triển khai toàn diện. Thực hiện giải pháp này bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Yêu cầu thực hiện cho vay: + Xác định nhu cầu về sản phẩm: theo xu hướng hiện nay, người tiêu dùng thường có xu hướng mua nhà chung cư để có chỗ an cư. Giá cả của những tài sản này khá đa dạng, từ dạng cao cấp cho đến dạng trung bình nên đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng. Người có nhu cầu mua thường là giới trẻ tuổi đời trên 30 tuổi, đa phần làm việc tại các công ty tư nhân hoặc nước ngoài, mới lập gia đình. + Thời gian: giá trị của một căn nhà thường là khá lớn nên với thời gian ngắn thì người sử dụng nguồn thu nhập hàng tháng để trae sẽ khó có khả năng tiếp cận sản phẩm này. + Tỷ lệ cho vay: nhiều Ngân hàng đang khống chế tỷ lệ cho vay tối đa ở mức 60% giá trị căn nhà. Trong khi đó người tiêu dùng lại có xu hướng muốn vay với một tỷ lệ cao hơn. + Thị trường này hiện còn rất nhiều nên có nhiều tổ chức tín dụng khác cũng đang tiến hành nghiên cứu khai thác sản phẩm này. Đây là một trong những sản phẩm mà VP Bank Nghệ An có thể đẩy mạnh khai thác trong thời gian tới. Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 33 - Đối tượng áp dụng Giai đoạn đầu đối tượng khách hàng có thể được hạn chế trong khối cán bộ công nhân viên chức có thu nhập trung bình khá. Các cá nhân này phải làm việc tại các doanh nghiệp nhà nược thực hiện trả lương qua VP Bank. Đồng thời các cá nhân này phải đáp ứng các điều kiện sau: + Có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Vinh. + Có thời gian làm việc ổn định tại các doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng có thời gian làm việc ổn định từ 03 năm trở lên... + Có vốn tự có tham gia vào phương án tối thiểu là 30%. - Tài sản đảm bảo Ngôi nhà hình thành từ vốn vay, hiện tại thì một số chung cư cao tầng đã đi vào giai đoạn khai thác ổn định, chất lượng nhà cũng như những giấy tờ pháp lý của ngôi nhà đã được ổn định nên có thể lựa chọn đây là tài sản đảm bảo cho khoản vay. Thứ hai, phát triển sản phẩm cho vay du học. Sản phẩm cho vay du học đã được triển khai tại VP Bank Nghệ An tuy nhiên kết quả đạt được chưa nhiều. Thời gian gần đây, các quy định về chuyển tiền ngoại tệ phục vụ thanh toán chi phí tiêu dùng hàng tháng của học viên tại nước ngoài đã thông thoáng hơn, các tổ chức phát triển du học đã mở rộng nhiều tổ chức giáo dục đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam và đã tạo thành một xu thế du học. Đây chính là thời điểm thuận lợi cho VP Bank Nghệ An có thể phát triển sản phẩm này. Một số giải pháp cụ thể thực hiện như sau: - VP Bank Nghệ An sẽ hợp tác và duy trì ở cấp độ cao hơn ( cấp thẻ tín dụng miễn phí hoặc cấp thẻ thấu chi, giảm lãi và giảm thời gian thẩm định cho vay...), đồng thời tích hợp các sản phẩm để là việc với các công ty đơn vị có chức năng tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du học để giới thiệu và quảng bá về sản phẩm cho vay du học của VP Bank. - Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các Ngân hàng, các trường đại học tại các nước có du học sinh, tạo điều kiện cho việc chuyển tiền được thuận lợi. - Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng để tạo điều kiện cho du học sinh chủ động trong việc thanh toán phí cũng như chi tiêu. Thứ ba, đẩy mạnh cho vay trả góp mua ô tô, xe máy. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân cũng được cải thiện, những khách hàng có thu nhập tương đối cao ở thành phố có nhu cầu mua sắm ô tô nhiều hơn, song vẫn chưa có điều kiện để trả một lần cho việc mua một chiếc ô tô. Do đó, Ngân hàng nên triển khai việc cho vay để mua ô tô trả góp bằng số tiền thu nhập hàng tháng với lãi suất hợp lý. Thông qua việc hợp tác với các hãng xe sẽ giúp cho Ngân hàng có nhiều thông tin về nguồn gốc Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 34 xuất xứ của xe, nhà cung ứng, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện tại... Bên cạnh đó, sản phẩm cho vay mua xe máy cũng là một loại sản phẩm khá phổ biến của người dân. Giá trị của khoản vay nhỏ, thời gian trả nợ nhanh, do vậy khi triển khai mở rộng loại sản phẩm này sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Thứ tư, một số sản phẩm khác như cho vay tiêu dùng trả góp, VP Bank Nghệ An có thể liên kết với các công ty lớn, siêu thị... khi khách hàng mua đồ nội thất hay điện máy... tại công ty hay siêu thị liên kết với Ngân hàng sẽ được hưởng lãi suất 100% cho khách hàng khi vay tại VP Bank Nghệ An trong năm đầu tiên. Từ năm thứ 2 trở đi, khách hàng được tài trợ lãi suất là 50% một giá trị đơn hàng và năm thứ 3 trở đi khách hàng sẽ tự trả lãi suất. Với việc đa dạng hóa sản phẩm, VP Bank Nghệ An sẽ tăng doanh thu lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thứ năm, mở rộng sản phẩm cho vay tín chấp. Đây là sản phẩm đang được các Ngân hàng chú trọng phát triển, đối tượng khách hàng được hướng đến là cán bộ công nhân viên của các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Vinh, với mức thu nhập hàng tháng là 2 – 3 triệu, có thể vay tối đa 200 triệu, với mức lãi suất cạnh tranh. Đây là một sản phẩm mới đối với thị trường Việt Nam, song lại là sản phẩm không còn xa lạ với người dân trên thế giới. Do đó, với sản phẩm cho vay tín chấp, VP Bank Nghệ An sẽ đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng, tăng doanh số cho vay cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ loại hình vay nay tương đối cao. 2.3.2.4. Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng Hiện nay số lượng các chi nhánh và văn phòng giao dịch của VP Bank vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của người dân. Để giúp đưa Ngân hàng đến gần người dân, tạo cho người dân cảm giác tin tưởng gần gũi, thuận tiện trong giao dịch, VP bank cần không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động ra khắp các tỉnh thành phố trong cả nước gồm: Hội sở, các chi nhánh cấp I, chi nhánh cấp II, phòng giao dịch. Việc mở rộng mạng lưới cần đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, không mở rộng một cách tràn lan. Các điểm giao dịch mới của VP Bank cần bố trí sao cho thuận tiện về giao thông đồng thời phải khang trang, sạch sẽ, hiện đại. 2.3.2.5. Phát triển thương hiệu VP Bank Thương hiệu là tài sản lớn của các doanh nghiệp bởi nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Mục đích của thương hiệu là tạo ra nhận thức, niềm tin và sự trung thành. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng thuận lợi hơn trong việc tìm và phát triển thị trường mới. Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 35 Do hoạt động trong ngành dịch vụ đặc biệt với những sản phẩm mang tính truyền thống nên việc thu hút, lôi kéo thêm khách hàng là rất khó khăn đối với các Ngân hàng trong điều kiện ngày càng gay gắt như hiện nay. Do vậy, thương hiệu sẽ là lợi thế cạnh tranh của mỗi Ngân hàng. Việc phát triển thương hiệu VP Bank cần thực hiện theo hướng khoa học, có kế hoạch trước mắt và lâu dài, cần thực hiện tổng thể trên tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch. Mục tiêu của Ngân hàng là xây dựng một thương hiệu với các đặc điểm: - Năng động và hiện đại. - Luôn bên cạnh khách hàng, gần gũi với khách hàng như người thân trong gia đình. - Luôn đứng sau lưng những thành công của khách hàng, hỗ trợ nhanh nhất những nhu cầu tài chính phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay kinh doanh của khách hàng. Kết quả của việc xây dựng một thương hiệu không thể nhìn thấy ngay trong một vài tuần, vài tháng… bởi vì việc tạo ra những hình ảnh, từ ngữ, màu sắc ấn tượng đối với khách hàng đòi hỏi mất rất nhiều thời gian. Do đó, đề khách hàng luôn nhớ tới hình ảnh của VP Bank mỗi khi cần sử dụng các sản phẩm, Ngân hàng còn phải cần nhiều thời gian hơn để làm được điều này. 2.3.2.6. Xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng Lý luận cơ sở của hệ thống này là VP Bank - Nghệ An có thể định dạng được các yếu tố về tài chính, kinh tế và mục đích của khách hàng để tách riêng các khoản vay loại tốt với loại không tốt thông qua quan sát, thu thập và tổng kết từ số đông khách hàng vay nợ từ trước đến nay. Việc chấm điểm tín dụng được thực hiện các phương pháp xếp loại và phương pháp so sánh. Cách thức sử dụng là cán bộ tín dụng dựa vào hệ thống tính điểm này để đánh giá về điểm số cho các nhu cầu vay vốn khác nhau từ phía khách hàng. Dựa vào kết quả điểm số, Ngân hàng có thể đưa ra quyết định trong việc áp dụng chính sách khách hàng phù hợp. Tuy nhiên, cần phải khẳng định, đây là những chỉ tiêu định lương để quản lý khoản vay được hiệu quả hơn, các cán bộ tín dụng cần đề xuất các phương án quản lý đi kèm. Như vậy, hệ thống tính điểm có những ưu thế sau: - Loại bỏ bớt những đánh giá mang tính chủ quan. - Có thể giải quyết một số lượng lớn yêu cầu đơn xin vay của khách hàng mà không cần nhiều sức người, từ đó giảm chi phí. - Thời gian xét duyệt một khoản vay sẽ nhanh hơn. Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 36 - So sánh và đánh giá vị thế của phương án vay vốn với mặt bằng chung các khoản vay có tính tương tự, giúp cho việc ra quyết định đối với các khoản vay được chính xác và khách quan hơn. Tuy nhiêm, hệ thống tính điểm cũng có những hạn chế riêng, nó mang nhiều tính máy móc, không phân biệt được những trường hợp đặc biệt cần đánh giá riêng. Thêm vào đó, chúng ta thấy rằng việc sử dụng hệ thống tính điểm tức là chúng ta đã dùng những thông tin của quá khứ để đánh giá hiện tại và tương lai, cơ sở thông tin để xây dựng hệ thống tính điểm là những số liệu từ quá khứ. Do vậy, sai sót của hệ thống tính điểm có thể mang tính hệ thống. Biện pháp nhằm hạn chế những nhược điểm trên là VP Bank – Nghệ An cần thường xuyên kiểm tra và xem xét lại hệ thống tính điểm để luôn có số liệu linh hoạt, chính xác. Có nhiều hệ thống tính điểm khác nhau, sau đây là một hệ thống tính điểm áo dụng cho khách hàng vay tiêu dùng. Hệ thống tính điểm cho kết quả chấm điểm như sau: - Từ 85 – 100 điểm: khách hàng xếp loại 1 - Từ 70 – 84 điểm: khách hàng xếp loại 2 - Từ 50 – 69 điểm: khách hàng xếp loại 3 - Từ 30 – 49 điểm: khách hàng xếp loại 4 - Dưới 30 điểm: khách hàng xếp loại 5. Chính sách tín dụng áp dụng cho từng nhóm khách hàng như sau: - Khách hàng loại 1: đây là đối tượng khách hàng tiềm năng. Ngoài sản phảm tín dụng, chi nhánh có thể cung cấp cùng lúc nhiều sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng này: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, các dịch vụ bảo lãnh… - Khách hàng loại 2: đây là đối tượng khách hàng có nhiều triển vọng với chi nhánh. Các dịch vụ bảo lãnh, tín dụng cần xem xét điều kiện cho vay theo từng phương án cụ thể. Đối với loại khách hàng này, Ngân hàng cũng có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác. - Khách hàng loại 3: với đối tượng khách hàng này thì áp dụng chính sách đãi ngộ bình thường. Các phương án cho vay cần nghiên cứu kỹ tình hình thực tế tại thời điểm cho vay, điều kiện quản lý khoản vay cần chặt chẽ. - Khách hàng loại 4: đối tượng khách hàng này có năng lực tài chính yếu, chi nhánh chỉ nên cung cấp các loại sản phẩm: tiền gửi tiết kiệm, thẻ ATM. Các sản phảm tín dụng chỉ cấp khi phương án cho vay thực sự hiệu quả, có nguồn trả nợ rõ ràng, tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao. - Khách hàng loại 5: chỉ cung cấp các sản phẩm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thẻ ATM. Không cung cấp các sản phẩm tín dụng, bảo lãnh. Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 37 2.3.2.7. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng tiêu dùng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể, theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Chi nhánh nên thiết kế và hoàn thiện quy trình CVTD để quá trình cho vay được tiến hành nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho Ngân hàng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát bảo đảm an toàn mọi mặt hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ. Cụ thể là: - Giảm thời gian thẩm định hồ sơ vay: hiện nay, các Ngân hàng đang đua nhau trong việc giảm thời gian xem xét hồ sơ cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng. Có những Ngân hàng phấn đấu thời gian cho vay chỉ còn 8 tiếng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ không phải chờ đợi lâu để có được khoản vay sau khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay. Nhu cầu vay vốn của khách hàng là để phục vụ cho nhu cầu cá nhân, mua các sản phẩm tiêu dùng, vì vậy họ rất muốn vay được sớm. Do đó, giảm thời gian thẩm định hồ sơ vay là một giải pháp mà các Ngân hàng đang áp dụng nhằm lôi kéo khách hàng. - Tăng cường công tác kiểm tra trong quá trình phát tiền vay: kiểm tra mục đích, đối tượng vay vốn từng lần xem có phù hợp với mục đích đối tượng vay vốn trong hợp đồng tín dụng hay không. Kiểm tra mức cho vay, tình hình đảm bảo nợ vay thông qua các tài sản thế chấp với Ngân hàng làm đảm bảo hoặc tư cách của người bảo lãnh tiền vay. Mục đích khi thực hiện công tác kiểm tra này sẽ có tác dụng phát hiện ra nhưng sơ hở, yếu kém của những khâu trước giúp cán bộ tín dụng đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời, hạn chế ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh. Căn cứ vào định hướng của Ngân hàng VP Bank, chương trình phát triển kinh tế Nghệ An và diễn biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. - Tăng cường kiểm tra sau khi giải ngân : kiểm tra sau khi giải ngân là một khâu của quy trình thực hiện tín dụng, điều này càng quan trọng đối với CVTD. Do đặc điểm của các món vay tiêu dùng thường phát sinh không thường xuyên, các món vay xẩy ra một lần và kéo dài tới vài ba năm, nên công tác kiểm tra và thăm hỏi khách hàng không được thực hiện thường xuyên. Việc kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ nhằm mục đích truyền Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 38 thống là kiểm tra tính trung thực của việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng như phát hiện nhu cầu mới của khách hàng. Mở rộng khách hàng mới bằng việc khai thác khách hàng cũ là một việc nên làm. Đồng thời việc thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông tin phản hồi rất chính xác về chất lượng và vị thế của sản phẩm. Các thông tin này giúp cho việc cải thiện chất lượng dịch vụ và làm cơ sở để mở rộng CVTD. 2.3.2.8. Tăng cường các hoạt động Marketing đối với cho vay tiêu dùng Thứ nhất, thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm. Để tồn tại và phát triển, các sản phẩm của Ngân hàng bắt buộc phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của thị trường. Yêu cầu đó đặt ra đối với doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng cần phải có sự nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động, trong đó bao gồm bên cung và bên cầu. - Chỉ khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì Ngân hàng mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt động trong tương lai gần cũng như là xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài. Nhiệm vụ nặng nề và quan trọng đó sẽ do bộ phận nghiên cứu thị trường đảm nhận và thực hiện. - Việc phát hiện và đưa ra những sản phẩm mới cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế sẽ giúp VP Bank Nghệ An tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường. Thứ hai, hoàn thiện phương pháp tiếp thị CVTD. Tăng cường bán chéo sản phẩm: bán chéo sản phẩm vừa mang lại lợi ích trọn gói cho khách hàng đồng thời giúp đơn vị tham gia bán chéo sản phẩm gia tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Sản phẩm tín dụng có đặc tính hoàn trả sau một thời gian sử dụng. Do đó, cán bộ tín dụng không thể bán nó giống như bán các sản phẩm thông thường khác mà phải có sự chọn lọc đối tượng khách hàng theo các tiêu chuẩn riêng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cũng không nên ngồi chờ khách hàng đến xin vay mà phải tích cực tiếp thị tìm kiếm khách hàng cũng như nhân viên bán sản phẩm thông thường. Khách hàng vay tiêu dùng có phạm vi hoạt động rộng khắp và Ngân hàng có trách nhiệm phải khơi dậy nhu cầu của họ hoặc tạo cơ hội để họ bộc lộ nhu cầu của mình. Các phương pháp truyền thống để thu hút khách hàng như quảng cáo truyền hình, sóng phát thanh, tờ rơi, các chương trình tặng quà, bốc thăm trúng thưởng... đều đã được các Ngân hàng sử dụng tối đa nhưng hiệu quả đem lại chưa thực sự như mong đợi. Bán chéo sản phẩm là cách đem lại hiệu quả cao nhất giúp mở rộng CVTD vì các đơn vị đối tác có đội ngũ nhân viên tiếp thị, bán hàng với số lượng lớn, am hiều về sản phẩm, Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 39 có khả năng tạo ra nhu cầu tiêu dùng của khách hàng qua kỹ năng bán hàng, giới thiệu sản phẩm và bán hàng. Một số giải pháp cụ thể cho các sản phẩm: - Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: làm việc trực tiếp với các hãng xe hoặc các đại lý của các hãng xe. Kết hợp với các hãng xe lớn ký thỏa thuận với một số đại lý xe lớn của các hãng ô tô hàng đầu hiện đang có mặt tại Việt Nam như Toyota, Mitsubishi, BMW, Mercedes và Mazda để cung cấp dịch vụ này tới tận tay các khách hàng có nhu cầu. Việc kết hợp với các hãng xe vừa giúp VP Bank Nghệ An kiểm soát được mục đích vay tiêu dùng, tránh sử dụng sai mục đích, đồng thời đánh giá được nhu cầu thực tế của người dân. Mặt khác, VP Bank Nghệ An có thể cho vay đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe hay cho vay đối với chính những người khách có nhu cầu mua xe từ các hãng xe này, sản phẩm này tạo nên một sản phẩm trọn gói. Ngoài ra, việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe sẽ phổ biến hơn sản phẩm cho vay trả góp của Ngân hàng vì các hãng xe giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm cho vay trả góp của VP Bank Nghệ An. - Sản phẩm cho vay mua nhà chung cư: làm việc trực tiếp với các đơn vị xây nhà hoặc chủ thầu của các dự án. Việc kết hợp với các đơn vị xây dựng nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp VP Bank Nghệ An thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây dựng, chất lượng công trình vì đây chính là tài sản đảm bảo sau này cho Ngân hàng. Khi khách mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng, họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua nhà của VP Bank Nghệ An, trường hợp các khách hàng này có nhu cầu vay vốn thì Ngân hàng có thể đáp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa VP Bank Nghệ An và khách hàng vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với nhà chung cư thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp luật hiện nay nên sử dụng tài sản này làm tài sản thế chấp bắt buộc phải có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hoàn thiện giấy tờ chủ sở hữu nhà cho người mua nhà, đồng thời có trách nhiệm bảo quản và trao trả toàn bộ chứng từ gốc cho Ngân hàng khi các thủ tục được hoàn thiện. Thứ ba, tăng cường quảng cáo giúp người dân quen với các sản phẩm tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng. Để mở rộng CVTD, bên cạnh việc bán chéo sản phẩm thì cần có chiến dịch quảng bá rộng rãi với nhiều hình thức khác nhau để người dân không ngại vay vốn Ngân hàng là việc làm hết sức cần thiết. Công việc này thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình và đặc biệt là các báo điện tử. Với sự phát triển của Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 40 thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng đã trở thành một hình thức kinh doanh phổ biến, hay chủ động gửi tin quảng cáo vào các địa chỉ email, đây là một phương thức mà nhiều hãng kinh doanh của nước ngoài vẫn thường làm. Thứ tư, ngoài ra VP Bank Nghệ An có thể liên kết với các Ngân hàng hàng đầu trên thế giới để áp dụng những kĩ thuật về CVTD. Ví dụ như chương trình hỗ trợ cho vay tiêu dùng mà ACB đang liên kết với Citibank, đó là chương trình hỗ trợ tiêu dùng hoàn toàn dựa vào thu nhập của người vay ( UIL – Unscured Installment Loan ), theo chương trình chuyển giao kỹ thuật cho vay tiêu dùng. Với chương trình này, Ngân hàng sẽ phân nhóm khách hàng theo từng mức độ rủi ro và quy định từng mức vay cụ thể phù hợp với thu nhập khách hàng. Khách hàng có nhu cầu vay theo UIL có thể lên Website của ACB để tìm hiểu thông tin, thủ tục hồ sơ và đăng ký vay qua mạng. Khi ấy, Ngân hàng kiểm tra sơ bộ và sẽ có thư phúc đáp lại trên mạng. 2.3.2.9. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động cho vay tiêu dùng Con người là nguồn nhân lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức hay doanh nghiệp. Sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào yếu tố con người và hiệu suất làm việc của họ. Mọi doanh nghiệp muốn thành công trên lĩnh vực mà mình đang theo đuổi kinh doanh thì phải dựa trên việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của mình và VP Bank Nghệ An cũng không nằm ngoài quy luật đó. Chính vì vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu chủ chốt mà VP Bank Nghệ An phải chú trọng phát triển trong thời gian tới. Đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hóa kinh doanh công sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Trên cơ sở xem xét các yếu tố trên, Ngân hàng nên có sự phân công lao động cho hợp lý, tận dụng được các khả năng và thế mạnh của cán bộ tín dụng, đồng thời Ngân hàng cũng cần có chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực này một cách toàn diện hơn. VP Bank Nghệ An cần tổ chức và phát triển hơn nữa công tác đào tạo, nhất là trong giao dịch đổi mới công nghệ Ngân hàng, hiện đại hóa ngân hàng như hiện nay. Ngân hàng cần cử cán bộ, nhân viên tham dự các khóa học về ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước, các trường Đại học, các Viện nghiên cứu tổ chức. Ngân hàng cũng nên cử cán bộ, nhân viên có trình độ, có năng lực tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài cũng như tham khảo các sản phẩm Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 41 dịch vụ, các hoạt động Ngân hàng của các nước phát triển sẽ tạo ra những nền tảng, điều kiện cần thiết phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai. Ngoài ra VP Bank Nghệ An cần phân công thực hiện bố trí công việc theo năng lực, kinh nghiệm. Để nâng cao chất lượng đánh giá của khách hàng, ngoài việc tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín là yêu cầu cấp thiết, Ngân hàng cần tìm hiểu năng lực, sở trường của từng cán bộ tín dụng để đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng cán bộ thực hiện nghiệp vụ này phù hợp, phát huy tốt nhất khả năng của mỗi cán bộ công nhân viên nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác, ngăn ngừa rủi ro xẩy ra. Một khía cạnh khác là, để tạo điều kiện, tiền đề cho công tác phát triển nguồn nhân lực, Ngân hàng cần tuyển dụng một cách công bằng, công khai để tìm kiếm được các bộ giỏi, có tri thức, có năng lực, có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng được những yêu cầu của công việc trong tình hình hiện nay. Ngoài ra, Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, văn nghệ, thể thao hay các cuộc thi nghiệp vụ trong nội bộ Ngân hàng nhằm tạo cơ hội cho các cán bộ công nhân viên trao đổi thêm kinh nghiệm nghề nghiệp và hiểu biết lẫn nhau. Đồng thời bộ phận tín dụng và các bộ phận khác cũng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, tăng cường học hỏi giúp đỡ lẫn nhau, cùng xây dựng tình đoàn kết vì mục tiêu chung của Ngân hàng. 2.3.2.10. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những hình ảnh đầu tiên về Ngân hàng khi họ đến giao dịch. Về tâm lý, khác hàng mong muốn tiến hành giao dịch kinh doanh với những Ngân hàng có trụ sở kiên cố, bề thế với các trang thiết bị hiện đại. Những hình ảnh trên sẽ tạo cho khách hàng tin tưởng vào sự an toàn, thoải mái, thuận tiện khi giao dịch. Chính vì vậy, VP Bank Nghệ An cần nâng cao cơ sở vật chất và các trang thiết bị nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng cần tiến hàng hiện đại hóa các trang thiết bị phục vu cho việc thẩm định, giám sát khoản vay của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phát triển thêm các dịch vụ tiên tiến cung ứng cho khách hàng: với việc trang bị các máy móc hiện đại Ngân hàng có thể phục vụ các nhu cầu của khách hàng như: giao dịch qua điện thoại, qua mạng máy tính cá nhân. Để thu hút thêm khách hàng Ngân hàng có thể mở dịch vụ thông tin cho khách hàng đóng vai trò như một nhà tư vấn. Bên cạnh đó, một điều rất quan trọng nữa mà Chi nhánh cần chú ý là trang bị kiến thức về công nghệ đầy đủ và rộng khắp cho các nhân viên ngân hàng, đặc biệt là bộ phân tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng của Ngân hàng có mặt bằng tuổi tác, kinh nghiệm và kiến thức không đều nhau, nhiều người gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 42 công nghệ mới. Vì thế Ngân hàng nên tiến hành bổ sung kiến thức cho nhân viên, đảm bảo sử dụng hiệu quả và triệt để nhất công nghệ Ngân hàng. Hiện nay, công nghệ thông tin đã góp phần giải quyết rất nhiều khó khăn cho ngành Ngân hàng, đưa người dân tiếp cận dễ dàng hơn với Ngân hàng thông qua mạng Internet. Khách hàng không chỉ kiểm tra tài khoản qua mạng, mà còn thực hiện được một số giao dịch qua Internet, đặc biệt là có thể vay tiền qua mạng. Chi nhánh có thể áp dụng với đối tượng khách hàng trên địa bàn Thành phố Vinh, với loại hình E – Banking này khách hàng giảm thời gian cũng như chi phí đi lại đến chi nhánh để vay vốn mà vẫn thỏa mãn nhu cầu của mình. 2.3.3. Một số đề xuất kiến nghị 2.3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng VP Bank Là đơn vị chủ quản của VP Bank Nghệ An, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh, Ngân hàng VP Bank cần có những chính sách khuyến khích đối với lĩnh vực CVTD. Sau đây là một số kiến nghị cụ thể: - Hoạch định chiến lược cho hoạt động CVTD, đưa ra những định hướng, mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao chất lượng CVTD. - Đưa ra danh mục sản phẩm đa dạng, linh hoạt với điều kiện cho vay phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Trong đó, đẩy mạnh cho vay tín chấp – đây là loại hình mới cần được đầu tư triển khai để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cho phép triển khai thực hiện cho vay trả góp đối với cán bộ công nhân viên và hộ gia đình có thu nhập thấp để mua nhà ở, đất xây dựng nhà ở với thời hạn dài có thể là 15 năm hay 20 năm, mức cho vay tối đa bằng 70% - 80% giá trị đất, nhà và được phép sử dụng chính tài sản đó làm đảm bảo. - Khi có điều kiện thì Ngân hàng VP Bank cũng nên tạo điều kiện giúp đỡ để Chi nhánh có thể thiết lập và phát triển bộ phận chuyên trách về Marketing trong Ngân hàng. 2.3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy có đủ khuôn khổ cho việc thực hiện tốt Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng… bảo đảm hệ thống Ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, năng động. Đổi mới phương thức và thủ tục tín dụng theo hướng tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có phương án, dự án kinh doanh khả thi được vay vốn ngân hàng. - Đẩy nhanh tiến bộ hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng nhất là nghiệp vụ thanh toán tự động qua Ngân hàng, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Phát triển mạng các công cụ và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt với doanh nghiệp và dân cư. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hóa Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 43 Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hàng kinh doanh, phát triển các dịch vụ mới. - Tổ chức nâng cao vai trò của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhằm đưa ra các kiến nghị, tiếng nói chung để tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hậu quả xấu cho hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời tiếng nói của Hiệp hội sẽ đại diện cho hệ thống Ngân hàng phản ánh, kiến nghị những chính sách và yếu tố cần thiết trước các cơ quan quản lý Nhà nước. Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 44 KẾT LUẬN Cho vay tiêu dùng là một hướng đi mới của các NHTM Việt Nam, là một thị trường rất tiềm năng. Trong những năm gần đây, thị trường này đã góp phần rất lớn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng. Việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng CVTD là rất cần thiết và có ý nghĩa không chỉ riêng với VP Bank – Nghệ An mà còn giúp thực hiện các chính sách kích cầu tiêu dùng của Chính phủ, giúp các cá nhân và hộ gia đình có cơ hội tiếp cận sản phẩm dịch vụ Ngân hàng để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Mặc dù hoạt động CVTD của VP Bank – Nghệ An mới được triển khai nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế. Tình trạng “ thiếu phát” trong nền kinh tế đã được đẩy lùi, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, đời sống người dân được nâng lên, mức tiêu dùng mở rộng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đới với Ngân hàng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, VP Bank – Nghệ An trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành Ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì VP Bank – Nghệ An còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ Ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động CVTD tại VP Bank – Nghệ An, em đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh, từ đó đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn hoạt động CVTD ngày càng được VP Bank – Nghệ An mở rộng đem lại hiệu quả kinh tế cho mình cũng như góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về tài liệu và thời gian nghiên cứu nên cách phân tích trong bài viết còn chưa sâu chưa có tầm bao quát. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ tại VP Bank – Nghệ An để có thể hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 45 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2001. 2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Học viện ngân hàng – Nhà xuất bản Thống kê - 2005. 3. Sổ tay tín dụng của VPBank Việt Nam . 4. Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh VPBank Nghệ An các năm 2008, 2009, 2010. 5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh VPBank Nghệ An các năm 2008, 2009, 2010. 6. Cuốn lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh VPBank Nghệ An. 7. Báo cáo thường niên 2010 (VP Bank). 8. Bản tin VP Bank _ số 12/2010, số 2/2011. 9. Cẩm nang giao dịch VP Bank _ Nhà xuất bản xã hội). 10. Giáo trình Quản trị NHTM – Peter Rose – Nhà xuất bản Tài chính – 2004. 11. Tín dụng ngân hàng (Học viện ngân hàng _ Nhà xuất bản thống kê) 12. Quyết định 18/2007/QĐ – NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam. 13. Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD. 14. Tạp chí ngân hàng Số 25 tháng 12 - 2008 : Những rủi ro từ việc cho vay tiêu dùng trang 24. 15. Trang web 16. Trang web 17. Trang web 18. Trang web 19. Trang web Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................... . Danh mục bảng, hình vẽ ............................................................................. . MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 2 2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài .................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Kết cấu của đề tài ................................................................................................. 3 PHẦN 1 ........................................................................................................................ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN .......................................................................... 4 1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An. ................................................................................................................................ 4 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 4 1.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank Chi nhánh Nghệ An. ............ 6 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của VP Bank Chi nhánh Nghệ An ...................................... 7 1.1.3.1. Về nhân sự .......................................................................................... 7 1.1.3.2. Về cơ cấu tổ chức ................................................................................ 7 1.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ ....................................................................... 8 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank Chi nhánh Nghệ An ................... 9 1.2.1. Tình hình huy động vốn ............................................................................. 9 1.2.2. Tình hình sử dụng vốn.............................................................................. 11 1.2.3. Các hoạt động khác .................................................................................. 14 1.2.3.1.Hoạt động Thanh toán quốc tế ............................................................ 14 1.2.3.2.Hoạt động của Trung tâm thẻ:............................................................. 15 PHẦN 2 ........................................................................................................................ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VP BANK ..................................................................... 16 CHI NHÁNH NGHỆ AN .......................................................................................... 16 2.1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng ................................................................ 16 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm ............................................................................. 16 2.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 16 2.1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................... 16 2.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng ...................................................................... 17 2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng ............................................................. 17 2.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ............................................... 17 2.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay ....................................................... 17 2.1.2.4. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ ............................................................. 17 2.1.3. Các quy định về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An ............................................................................................................ 18 2.1.3.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ........................................................ 18 2.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng .............................................................. 18 2.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng .............................................................. 18 Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH 2.1.3.4. Đối tượng không cấp tín dụng............................................................ 18 2.1.3.5. Đối tượng hạn chế cấp tín dụng ......................................................... 19 2.1.3.6. Tài sản đảm bảo................................................................................. 19 2.1.3.7. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa .................................................................... 19 2.1.3.8. Hồ sơ cấp tín dụng ............................................................................. 19 2.1.3.9. Tiến trình giao dịch ........................................................................... 19 2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng ................................................................... 20 2.1.5. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng ................................................................. 20 2.1.6. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay tiêu dùng .................................. 21 2.1.6.1. Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng ................................................ 21 2.1.6.2. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng .............................................. 21 2.1.6.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................ 22 2.1.6.4. Vòng quay vốn tín dụng .................................................................... 22 2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank – Chi nhánh Nghệ An .. 23 2.2.1. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank – Chi nhánh Nghệ An .......................................................................................................................... 23 2.2.1.1.Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tiêu dùng .................................... 23 2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn .................................................... 24 2.2.1.3. Nợ quá hạn ........................................................................................ 24 2.2.1.4. Vòng quay vốn CVTD ....................................................................... 25 2.2.1.5. Quy mô và lợi nhuận hoạt động CVTD.............................................. 25 2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng CVTD tại VP Bank – Chi nhánh Nghệ An .......................................................................................................................... 27 2.2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 27 2.2.2.2. Hạn chế ............................................................................................. 28 2.2.2.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 28 2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank – Chi nhánh Nghệ An ................................................................................................................ 29 2.3.1. Định hướng chung của Ngân hàng về nâng cao chất lượng CVTD tại VP Bank – Nghệ An ................................................................................................ 29 2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CVTD tại VP Bank – Nghệ An ................ 30 2.3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ........ 30 2.3.2.2. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới ........................................ 31 2.3.2.3. Đa dạng hóa sản phẩm ....................................................................... 32 2.3.2.4. Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng .............. 34 2.3.2.5. Phát triển thương hiệu VP Bank......................................................... 34 2.3.2.6. Xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng ............................................................................................................... 35 2.3.2.7. Hoàn thiện quy trình cho vay tiêu dùng ............................................. 37 2.3.2.8. Tăng cường các hoạt động Marketing đối với cho vay tiêu dùng ........ 38 2.3.2.9. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động cho vay tiêu dùng... 40 2.3.2.10. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị ................................................. 41 2.3.3. Một số đề xuất kiến nghị .......................................................................... 42 2.3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng VP Bank .................................................... 42 2.3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 42 KẾT LUẬN................................................................................................................... 44 Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 45 Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH DANH MỤC VIẾT TẮT CVTD Cho vay tiêu dùng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần TTQT Thanh toán quốc tế TCTD Tổ chức tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn của VP Bank –Nghệ An Bảng 1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank – Nghệ An Bảng 1.3. Chỉ tiêu hoạt động tín dụng Bảng 1.4. Tình hình kinh doanh ngoại hối và TTQT tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.1. Cơ cấu CVTD theo mục đích tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.2. Cơ cấu CVTD theo thời hạn tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ quá hạn tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.4. Vòng quay vốn CVTD tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.5. Lợi nhuận CVTD trong tổng thu lãi vay tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Bảng 2.6. Quy mô CVTD tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Hình 1.1. Biểu đồ huy động vốn tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2011 Hình 1.2. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank – Nghệ An 2008 - 2011 Hình 2.1. Lợi nhuận từ CVTD tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Hình 2.2. Quy mô CVTD tại VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian: 06/02/2012 đến 31/03/2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Loan Lớp: 49B2 – TCNH Trường Đại học Vinh Địa điểm thực tập: Phòng Giao dịch Cửa Đông – Chi nhánh VP Bank Nghệ An. TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách 1 06/02 – 8/2/2012 Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng VP Bank Chi nhánh VP Bank Nghệ An Nguyễn Thị Khánh Chi 2 09/02 - 10/22012 Tìm hiểu về hoạt động của Phòng Giao dịch PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 3 13/02- 15/02/2012 Nghiên cứu tài liệu PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 4 16/02/2012 Đi giải ngân với CBTD Tại hộ gia đình Đặng Văn Thiện 5 17/02/2012 Tìm hiểu hoạt động tín dụng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 6 20/02 - 22/02/2012 Tìm hiểu hoạt động tín dụng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 7 23/02/2012 Đi tiếp xúc khách hàng Tại hộ gia đình Đặng Văn Thiện 8 24/02/2012 Quan sát CBTD làm việc với khách hàng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 9 27/02- 29/02/2012 Tìm hiểu hoạt động tín dụng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 10 01/03 – 02/03/2012 Tìm hiểu hoạt động CVTD PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 11 05/03 – 09/03/2012 Nghiên cứu các số liệu về CVTD PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 12 12/03/2012 Đi tiếp xúc khách hàng Tại hộ gia Đặng Văn Thiện Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An SVTH: Nguyễn Thị Loan Lớp 49B2 - TCNH đình 13 13/03 – 16/03/2012 Nghiên cứu các số liệu về CVTD PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 14 19/03/2012 Tiếp xúc khách hàng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 15 20/03/2012 Tiếp xúc khách hàng Tại hộ gia đình Đặng Văn Thiện 16 21/03 – 23/03/2012 Nghiên cứu các số liệu về CVTD PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện 17 26/03/2012 Đi giải ngân cùng CBTD Tại cơ sở Đặng Văn Thiện 18 27/03/2012 Đi thẩm định tài sản của khách hàng cùng CBTD Tại cơ sở Đặng Văn Thiện 19 28/03/2012 Đi đăng ký giấy tờ xe của khách hàng cùng CBTD Tại cơ sở Đặng Văn Thiện 20 29/03 – 30/03/2012 Tiếp xúc khách hàng PGD Cửa Đông Đặng Văn Thiện Xác nhận của Trưởng phòng PGD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_loan_8878.pdf
Luận văn liên quan