LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy năng động như hiện nay, các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn và nhiều thách thức lớn. Do đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tư duy, tác phong công việc và đặc biệt là đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu và xu thế thị trường. Bên cạnh đó, sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng các công ty trong nước làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Qua thực tiễn nghiên cứu, em nhận thấy công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ chứng minh và khẳng định thế mạnh của các doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình thực trạng tài chính của các doanh nghiệp với rất nhiều mục đích khác nhau, chủ yếu là các nhà quản lý, nhà đầu tư và cá nhân, tổ chức trực tiếp cho doanh nghiệp vay. Do đó sự chính xác, kịp thời và khoa học của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp cùng những dự án khả thi sẽ giúp các nhà quản trị tài chính có chiến lược phát huy thế mạnh một cách hợp lý, sẽ tạo niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư yên tâm rót vốn đầu tư và đặc biệt là thu hút một nguồn vốn dồi dào từ những người cho vay.
Tuy nhiên công tác phân tích tài chính hiện nay chưa được các doanh nghiệp quan tâm một cách thích đáng, cách thức tổ chức phân tích và phương pháp phân tích còn nhiều vướng mắc. Là một sinh viên khoa Ngân hàng-Tài chính, nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp và những kiến thức được trang bị trong suốt quá trình học, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I” nhằm đưa ra một số biện pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả của công tác phân tích tài chính trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I. Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu cách thức tổ chức, phương pháp phân tích và các thông tin sử dụng trong quá trình phân tích tài chính tại công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu hoạt động phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
- Về thời gian: Giai đoạn 2006-2008.
- Về giác độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ vi mô.
4. Kết cấu đề tài
Tên đề tài “Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I”
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Chức năng của phân tích tài chính 5
1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.3.1. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp 7
1.3.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp 9
1.3.3. Đối với những người cho doanh nghiệp vay vốn 10
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.4.1. Quy trình phân tích tài chính 11
1.4.2. Những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài chính 13
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính 19
1.4.4. Nội dung phân tích 23
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 34
2.1. Tổng quan về công ty 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.2. Tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I 36
2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I 41
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính của công ty 44
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích 44
2.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích 46
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính của công ty 49
2.2.4. Nội dung quá trình phân tích tài chính của công ty 50
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty 58
2.3.1. Kết quả 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 65
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 65
3.1.1. Mục tiêu về chất lượng 65
3.1.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh. 65
3.1.3. Chiến lược cạnh tranh 67
3.1.4. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 70
3.2. Một số giải pháp 72
3.2.1. Áp dụng quy trình phân tích đầy đủ các bước 72
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích 73
3.2.3. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích 74
3.2.4. Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp 75
3.2.5. Xác định nội dung phân tích đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả nhất. 76
3.3. Một số kiến nghị 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 78
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành 80
KẾT LUẬN 81
86 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Bảng 2.9. Khả năng hoạt động của công ty
Năm
Khả năng hoạt động
2006
2007
2008
1. Vòng quay tiền
7,62
4,84
2,65
2. Vòng quay khoản phải thu
12,34
18,86
24,45
3. Vòng quay hàng tồn kho
4,72
2,77
1,87
4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
18,66
19,83
18,83
5. Hiệu suất sử dụng tài sản
1,40
1,09
0,73
Nguồn Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dần do công ty dự trữ quá nhiều trong kho và tốc độ tăng của hàng tồn kho nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Và tương tự như vậy, chỉ số vòng quay khoản phải thu tăng dần theo thời gian do các khoản phải thu của công ty giảm dần trong khi doanh thu bán hàng lại không ngừng tăng lên, đây có thể là dấu hiệu tốt đối với công ty trong thời gian tới. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty giảm dần cho thấy tốc độ tăng của tài sản lớn hơn rất nhiều so với doanh thu, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của công ty trong thời gian qua là chưa tốt, do đó, công ty cần thay đổi chính sách quản lý và sử dụng tài sản cho phù hợp hơn.
Cuối cùng, công ty sử dụng các chỉ số ROE, ROA để phân tích khả năng sinh lãi của mình. Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu, tức là lợi nhuận tạo ra cho các cổ đông. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết khả năng sinh lợi từ việc sử dụng tổng tài sản của công ty, tỷ số này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả.
Bảng 2.10. Khả năng sinh lợi của công ty
Đơn vị: %
Năm
Khả năng sinh lợi
2006
2007
2008
1. ROE
16,95
7,94
4,80
2. ROA
11,50
6,73
4,45
Nguồn Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I
Cả hai chỉ số ROE và chỉ số ROA của công ty đều giảm cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu hay một đồng tài sản đều giảm xuống. Trong năm 2006, một đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu tạo ra 16,95 đồng lợi nhuận nhưng năm 2007 chỉ tạo ra 7,94 đồng lợi nhuận và năm 2008 là 4,8 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân của sự sụt giảm hai chỉ số này là tốc độ tăng của tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế.
Đó là tất cả nội dung của công tác phân tích tài chính tại công ty và qua đây chúng ta cũng có thể thấy rằng hoạt động phân tích tài chính của công ty chưa thực sự đầy đủ và chưa nhận được sự quan tâm thích đáng do đó công tác phân tích chưa đạt được hiệu quả cao.
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty
Trước năm 2006, công ty không chú ý đến công tác phân tích tài chính nhưng từ năm 2006, công ty phát hành cổ phiếu giao dịch trong nội bộ công ty và công việc phân tích tài chính đã được công ty quan tâm, giao cho cán bộ phân tích tài chính thực hiện và đã giúp các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách tài chính ngắn và dài hạn. Điều này được thể hiện thông qua các kết quả đạt được.
2.3.1. Kết quả
Những kết quả mà công tác phân tích tài chính của công ty đã đạt được là:
Những đánh giá tổng kết của quá trình phân tích đã giúp Giám đốc có thể đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách cơ bản nhất. Qua việc phân tích các bảng cơ bản của báo cáo tài chính, các nhà quản lý có thể có cái nhìn khái quát về thực trạng tài chính của công ty tại thời điểm cần nghiên cứu. Đặc biệt nghiên cứu khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh và dự đoán được tốc độ tăng trưởng của đơn vị mình trong tương lai cũng như vị thế tài chính của công ty trong ngành. Hơn thế nữa, việc nghiên cứu khả năng hoạt động và cân đối vốn sẽ giúp công ty có thể thấy được cơ cấu vốn hiện tại có hợp lý không, có thực hiện đúng mục tiêu công ty đã đề ra trước đó hay không hoặc quá trình sử dụng vốn có thực sự hiệu quả hay không để có định hướng khắc phục kịp thời, tránh tình trạng không những không đạt được kế hoạch yêu cầu mà còn suy giảm nghiêm trọng. Cũng dựa trên những kết quả phân tích, các nhà quản trị tài chính có thể xác định được những tồn tại, những khó khăn hiện tại của nhiều lĩnh vực khác trong doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo cho tiến độ phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích tài chính sẽ giúp công ty thấy được những thế mạnh và yếu điểm của mình. Không phải bất cứ công ty nào từ khi thành lập cũng mang trong mình những tiềm năng sẵn có mà phải thông qua cả một quá trình phát triển, hoạt động sản xuất – kinh doanh hiệu quả trong ngành và được các cơ quan cấp trên cũng như người tiêu dùng bình chọn. Đồng thời qua quá trình phân tích, công ty cũng sớm nhận ra điểm yếu của mình trước khi đối thủ cạnh tranh phát hiện, do đó, không có thông tin xấu nào từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Có thể nói, nhờ có công cụ phân tích tài chính mà các nhà quản lý lập kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh phát huy tối đa tiềm lực, lợi thế của đơn vị mình, tăng cường mở rộng thị phần và sức cạnh tranh, khẳng định giá trị thương hiệu của mình trong nền kinh tế.
Nhờ có hoạt động phân tích tài chính mà các cổ đông của công ty, những người giao vốn cho công ty kinh doanh luôn mang trong mình những trăn trở không biết công ty có sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình hay không, có thể yên tâm phần nào, có thể biết được thực trạng tài chính của công ty, nắm bắt được những khó khăn mà công ty đang phải đối mặt. Từ đó, họ có thể đóng góp những biện pháp, những đề xuất khả thi tại các Đại hội cổ đông.
Những kết quả trên tuy chưa thực sự xuất sắc nhưng so với các công ty: Công ty cổ phần thú y Xanh, Công ty TNHH Thuốc thú y thủy sản Minh Dũng, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuốc thú y thủy sản Mebipha,… thì chất lượng công tác tài chính của công ty được đánh giá là hơn hẳn đa số các công ty khác cùng ngành. Có thể nói, nếu được hoàn thiện hơn nữa thì công tác phân tích tài chính của công ty sẽ còn cho những kết quả đáng khen ngợi hơn nữa.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù công tác phân tích tài chính của đã đem lại cho các nhà quản trị tài chính của công ty cũng như tất cả những đối tượng khác quan tâm đến tình hình tài chính của công ty nhưng cũng không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Những thiếu sót đó vừa mang tính đặc thù của hoạt động phân tích tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung lại vừa mang những nét riêng, gắn liền với đặc điểm của công ty.
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động phân tích tài chính của công ty bộc lộ những hạn chế sau:
- Về quy trình tổ chức phân tích: Công ty chưa xác định một kế hoạch phân tích cụ thể,rõ ràng, chưa lập được một chương trình phân tích đầy đủ các bước cùng những công việc phải làm sau khi được cung cấp báo cáo tài chính. Hơn nữa, công việc phân tích tài chính không tiến hành một cách thường xuyên nên sự nhận thức về tính chất quan trọng của công tác phân tích tài chính chưa được đề cập. Ban lãnh đạo công ty chưa nhận thức được sự cần thiết của việc phân tích tài chính nên không có văn bản yêu cầu cán bộ phân tích thực hiện công việc này một cách liên tục. Mặt khác, cán bộ phân tích chỉ bắt tay vào phân tích khi cấp trên có nhu cầu nên quá trình phân tích trở nên bị động, cán bộ phân tích không chủ động trong thời gian thu thập, xử lý thông tin, do đó, khi kế toán viên vào nhầm số liệu, cán bộ phân tích cũng không bố trí được thời gian kiểm chứng thông tin.
- Về thông tin sử dụng trong phân tích: Công ty chỉ chủ yếu sử dụng thông tin trên hai bảng của báo cáo tài chính mà không để ý đến tầm quan trọng của các thông tin có trong hai bảng còn lại là bảng LCTT và bảng TMBCTC. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty ở một góc độ khác nhau, vì vậy, nếu biết khai thác triệt để nguồn thông tin trong doanh nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng. Tại hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đều phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu của 3 năm tài chính để đưa ra tình hình tài chính của công ty mình. Nếu chuỗi thời gian nghiên cứu dài đến 5 năm thì chắc chắn kết quả phân tích sẽ khách quan và chính xác hơn.
Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình phân tích rất đa dạng, bao gồm các thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Công ty có sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các thông tin về triển vọng kinh doanh của ngành, về tình hình giá cả của các yếu tố đầu vào nhằm theo dõi tình hình quản lý chi phí của công ty, những diễn biến của nền kinh tế. Nhưng trong quá trình phân tích của công ty đã không sử dụng một nguồn tài liệu quan trọng, đó là báo cáo thu nhập. Nó được coi như một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả lại tình hình thu nhập và sử dụng, phân chia nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm.
- Về phương pháp phân tích: Hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đang phát triển tại Việt Nam, công tác phân tích tài chính được các tập đoàn, công ty lớn đặc biệt quan tâm. Có rất nhiều công trình nghiên cứu quá trinh phân tích tài chính công ty nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng của công tác phân tích tài chính. Ngoài một số phương pháp truyền thống đã nêu ở trên còn có các phương pháp khác như phương pháp chi tiết chỉ tiêu, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp xác định giá trị theo thời gian,…nhưng công ty chỉ sử dụng hai phương pháp truyền thống và tham khảo phương pháp tài chính Dupont chứ không đi sâu vận dụng phương pháp này, do đó các kết quả phân tích không đầy đủ và không phản ánh xác thực thực trạng tài chính một cách cụ thể hơn nữa.
- Về cán bộ thực hiện quá trình phân tích: Mặc dù nhiều lúc Chủ tịch HĐQT thực hiện phân tích tài chính nhưng công tác phân tích tài chính vốn là một quy trình khá phức tạp và yêu cầu đòi hỏi về thời gian, trách nhiệm nên việc để Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm công việc này là không nên. Chủ tịch HĐQT đảm nhiệm rất nhiều công việc trong hội đồng, hơn nữa lại không phải cán bộ chuyên trách nên chất lượng phân tích tài chính chưa cao.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
Do sự thay đổi trong các quy định về chế độ kế toán trong doanh nghiệp được Bộ tài chính công bố liên tục dẫn đến khó khăn cho kế toán doanh nghiệp trong việc phản ánh những khoản mục trong báo cáo tài chính. Hơn nữa, do thị trường vốn của Việt Nam chưa phát triển, đặc biệt lại đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị trường chứng khoán đang tụt dốc, khiến cho việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung không nhiều, điều đó làm cho công tác phân tích tài chính càng bị lơ là. Hiện nay, không có một tổ chức nào đứng ra chuyên chịu trách nhiệm về chất lượng của các thông tin cung cấp trên các website, do đó, chất lượng nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng để phục vụ cho quá trình phân tích của mình không đảm bảo luôn chính xác tuyệt đối được.
Ngoài ra, về cơ sở lý luận phân tích, ngay tại các trường Đại học, Cao đẳng cũng chưa được tiếp cận những quy định hướng dẫn việc vận dụng cụ thể trong phân tích tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, rất kho khăn cho việc ứng dụng lý luận vào thực tiễn, và cùng một chỉ tiêu nhưng những nhận xét, đánh giá nó lại khác nhau từ chính các nhà phân tích. Thời gian gần đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam và việc áp dụng phương pháp tỷ số trong phân tích là thường xuyên nhưng việc tìm kiếm những chỉ tiêu chuẩn của ngành chính xác để làm thước đo so sánh lại rất khó khăn.Thậm chí nếu được cung cấp con số trung bình ngành thì cũng không có sự phân chia cụ thể con số trung bình ngành cho từng nhóm doanh nghiệp có quy mô khác nhau trong khi lợi thế so sánh về quy mô là không thể phủ nhận. Đó là chưa kể đến các công ty hoạt động đa ngành nghề bởi lẽ việc đưa ra chỉ số trung bình ngành cho những loại công ty đặc biệt như thế vô cùng khó khăn, các công ty đa dạng không phụ thuộc vào bất cứ ngành đơn lẻ nào. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân sâu sa khiến cho công tác phân tích tài chính không đạt được hiệu quả như mong muốn.
b) Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp chính là sự đánh giá thấp về tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính. Việc phân tích tài chính không được chỉ đạo tiến hành một cách thường xuyên mà chỉ thực hiện khi cần thiết, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác phân tích tài chính của công ty.
Sự hạn chế về mặt trình độ chuyên môn và phương pháp phân tích là một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến hiệu quả của quá trình phân tích không cao. Hơn nữa công việc phân tích tài chính chỉ dừng lại ở việc phản ánh thực trạng tài chính chứ chưa quan tâm đến phân tích đánh giá các rủi ro mà doanh nghiệp sẽ có thể phải đối mặt, phân tích định giá doanh nghiệp trong khi đây là những nội dung rất quan trọng cho bất cứ doanh nghiệp nào, đặc biệt là khi khủng hoảng tài chính đang lan rộng với quy mô lớn trên toàn cầu. Các thông tin được công ty sử dụng để phân tích là các thông tin quá khứ, những sự thay đổi của các khoản mục trên bảng CĐKT trong quá khứ để đưa ra các dự báo tài chính trong tương lai. Có thể nói, những dự báo này được dựa trên kết quả hoạt động của công ty trong quá khứ nhưng không có nghĩa là các dự báo này luôn đúng và tương lai của công ty được đảm bảo bởi những điều chỉnh kịp thời trong hiện tại.
Sự khác nhau trong phương pháp khấu hao tài sản cố định, phương pháp tính giá hàng tồn kho khiến cho việc so sánh các chỉ tiêu tài chính với các doanh nghiệp có quy mô tương tự trong ngành cũng không cho những kết quả chính xác. Hơn nữa, các kết quả phân tích tài chính chỉ là đánh giá chung về thực trạng tài chính chứ không đưa ra những kết luận về nghiên cứu lỗ, lãi của từng nhóm sản phẩm nên việc ứng dụng các quyết định tài chính sau khi phân tích không phát huy hết hiệu quả.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
3.1.1. Mục tiêu về chất lượng
Giám đốc đảm bảo hoạch định hệ thống quản lý chất lượng được tiến hành thông qua việc xây dựng, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý, thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn cũng như mục tiêu chất lượng. Đại diện Ban lãnh đạo phải có trách nhiệm đảm bảo tính nhất quán của hệ thống quản lý chất lượng được duy trì khi hoạch định và thực hiện các thay đổi về hệ thống chẩt lượng. Các quá trình của hệ thống chất lượng phải thường xuyên bổ xung thay đổi, tập trung vào đào tạo đội ngũ nhân lực, cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng. Mục đích của công ty là phát triển bằng chất lượng và hiệu quả, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hoá từng bước quản trị doanh nghiệp, và nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
Công ty cũng có chiến lược triển lược triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 vào quá trình quản lý hoạt động của công ty. Trong các mục tiêu chất lượng về chiến lược phát triển công ty, các thành viên phải triệt để thực hiện.
3.1.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh.
Với phương châm “Đổi mới chủ động trong kinh doanh và đảm bảo an toàn trong kinh doanh”, công ty đề ra chủ trương như sau: Doanh thu phải tăng tối thiểu 10%/năm (năm 2009 là 59,8 tỷ); Thu nhập bình quân người/tháng là 2,35 đến 2,6 triệu/người; Cổ tức 1,45%/tháng.
Công ty cũng đang xúc tiến kế hoạch nghiên cứu để có những sản phẩm độc đáo về tác dụng điều trị, hiệu quả cao về kinh tế chuẩn bị cho việc tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn. Công ty cũng đề ra các giải pháp cụ thể về khai thác thị trường, đặc biệt là thị trường miền Trung, miền Nam, thị trường nước ngoài để góp phần nâng cao doanh thu, phù hợp với công suất nhà máy. Tuy nhiên, công ty vẫn dựa trên nguyên tắc phát triển thị trường trong nước, phát huy tối đa nội lực là chủ yếu, sau đó mới tranh thủ tận dụng nguồn lực bên ngoài, tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu để nâng cao doanh số và tác động tích cực trở lại thị trường nội địa. Đặc biệt, công ty rất khuyến khích việc học hỏi ý kiến của các cổ đông giàu kinh nghiệm để từ đó có cách quản trị doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí một cách tối đa mà vẫn hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đề ra.
Công ty tiếp tục đẩy mạnh việc thành lập phòng nghiệp vụ chuyên môn về Marketing có đầy đủ năng lực về: Tư vấn chuyển giao kỹ thuật đến người chăn nuôi, tổ chức các buổi hội thảo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thú y từ cấp cơ sở xã đến cấp tỉnh, thành lập một bộ phận mổ khám bệnh súc, kê đơn và tư vấn miễn phí, thành lập một bộ phận giới thiệu sản phẩm mới, tích cực tham gia giảng dạy ngoại khoá và chính khoá cho các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học Nông nghiệp có khoa Chăn nuôi thú y. Không chỉ thế, công ty cũng dành nhiều thời gian tích cực đóng góp với ngành trong việc phổ biến kiến thức chăn nuôi thú y trên vô tuyến truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam, tham gia có hiệu quả công tác chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong chương trình “Cùng với nhà nông bàn cách làm giàu”. Ngoài ra, công ty cũng quyết tâm tuân thủ công ước Pari về bản quyền nhãn hiệu hàng hóa bằng việc sớm triển khai đăng ký độc quyền với cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam về các sản phẩm do chính công ty nghiên cứu, chế tạo, có hiệu quả kinh tế cao, hiệu lực phòng trị bệnh tốt cho gia súc, gia cầm.
Định hướng của công ty trong nhiều năm qua và tiếp tục duy trì cho những năm tới là phải thay đổi cơ cấu sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của chiến lược sản phẩm. Khi có chính sách giảm giá tiền tệ, công ty dự định mua nguyên liệu ngoại nhập để đối phó và sử dụng nguyên liệu đa ngành để giảm giá thành sản phẩm. Công ty cũng quán triệt rõ ràng về chính sách giá, đó là chính sách giá phải định hướng phù hợp với khách hàng mục tiêu vì đây là yếu tố quyết định sức cạnh tranh của công ty. Trong quá trình sản xuất, bên cạnh việc giảm chi phí đầu vào nhằm hạ giá thành sản phẩm, cố gắng đưa ra giá bán không cao hơn các sản phẩm cạnh tranh.
Để đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng, công ty cũng có chiến lược khai thác các sản phẩm nhập khẩu, thuốc do các công ty khác sản xuất nhằm cung ứng đầy đủ về số lượng, đa dạng về mẫu mã sản phẩm cho khách hàng.
Công ty cũng thực hiện khoán doanh số cho các hiệu thuốc, nhằm đẩy mạnh mặt hàng tiêu thụ trong đó chú trọng mặt hàng đã sản xuất. Ngoài ra, công ty cũng có biện pháp thay đổi cung cách bán hàng, nâng cao trình độ phục vụ mậu dịch viên, đảm bảo phục vụ tận tình chu đáo, đúng chuyên môn, tích cực kiểm tra các điểm dịch vụ, đảm bảo thực hiện nghiêm túc qui chế dược và đa dạng hoá chủng loại, hình thức đóng gói.
3.1.3. Chiến lược cạnh tranh
Công ty dự tính tiếp tục sử dụng chiến lược chi phí thấp nhất nhằm mục tiêu vượt trội so với đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Thứ nhất, giảm tối đa các khoản biến phí. Biến phí là những khoản chi phí biến đổi theo sản lượng như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí điện nước,…Đối với nguyên nhiên vật liệu, công ty có chiến lược giảm bớt tối đa những tổn thất, hao hụt của nguyên vật liệu trên các dây chuyền sản xuất, nỗ lực tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ hơn hoặc mặt hàng thay thế có giá cung cấp thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng,…Tận dụng tối đa những nguồn nguyên vật liệu được cung cấp trong nước thay vì nhập khẩu nước ngoài. Đây là khâu chủ yếu để giảm chi phí tới mức thấp nhất nhằm thực hiện thành công chiến lược cạnh tranh chi phí thấp nhất. Ngoài chi phí nguyên vật liệu, công ty cũng quan tâm đến những khoản biến phí khác như đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, công ty thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng của mình trong việc gia tăng năng lực sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, từ đó giảm thiểu được chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và hạ giá thành sản phẩm,…
Thứ hai, giảm tối đa các khoản định phí. Định phí là những khoản chi phí không biến động theo sản lượng như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân công gián tiếp,…Công ty có kế hoạch tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm sao cho nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn, tạo điều kiện cho bộ phận sản xuất hoạt động tốt. Từ đó tổng chi phí không đổi nhưng định phí cấu thành nên một số sản phẩm sẽ được giảm xuống. Và để giảm chi phí TSCĐ, công ty có kế hoạch tìm nhà cung cấp với giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các thông số kỹ thuật thông qua hình thức chào bán công khai hay đấu thầu công khai. Đối với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty đang có dự định thiết lập cấu trúc tổ chức quản lý của công ty sao cho cấu trúc quản lý của công ty ngày càng hoàn thiện hơn, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn nhưng chi phí ngày càng giảm nhiều tới mức thấp nhất có thể.
Tóm lại, bằng cách giảm tối đa các khoản định phí cũng như biến phí mà trong đó tập trung giảm chi phí nguyên vật liệu là chủ yếu, đồng thời quan tâm đến công tác quản lý mà cụ thể là giúp cho công ty không chỉ hạ thấp được giá thành sản phẩm mà còn giảm thiểu đến mức có thể tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, công ty sẽ thành công trong chiến lược cạnh tranh với chi phí thấp nhất, mang lại lợi thế kinh doanh và giá cho bản thân công ty trên thị trường cạnh tranh.
Trong nền kinh tế hiện nay, marketing có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh, qua các hoạt động marketing doanh nghiệp có thể xác định được định hướng đầu tư trong tương lai, điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, xác định xu hướng thị trường, cũng như của đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được tầm quan trọng của marketing trong sản xuất kinh doanh, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công ty rất chú trọng việc thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng, hình ảnh công ty trong mắt người tiêu dùng, xu thế thị trường và đối thủ cạnh tranh chính, chủ yếu qua hệ thống bán hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, qua đối tác làm ăn và qua giao lưu học hỏi các công ty, ngành có liên quan. Công ty vạch ra chiến lược quảng cáo sản phẩm trong thời gian tới như tham gia hội chợ, triển lãm, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên đài báo, ti vi, trên các kênh truyền hình trung ương, những phương tiện gắn liền với người chăn nuôi. Hơn nữa, công ty cũng có chiến lược phân phối sản phẩm đến tận người tiêu dùng và phổ biến quy trình sử dụng tại chỗ, giải đáp những thắc mắc kịp thời cho người chăn nuôi, hướng dẫn sử dụng thuốc đúng nhằm đem lại hiệu quả trong chăn nuôi. Trong đó, công ty chú trọng đầu tư hệ thống phân phối tại chỗ, tổ chức mạng lưới hiệu thuốc, phân phối, bán lẻ tốt, từng bước làm chủ, khai thác tốt thế mạnh thị trường nội tỉnh
Ngoài ra, công ty cũng có chiến lược hoàn thiện những sản phẩm hiện hữu của mình ngày càng cao và phù hợp với nhu cầu thị trường bên cạnh những sản phẩm mới, công tác phân phối sản phẩm nhanh chóng và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là những biện pháp tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Các chiến lược cạnh tranh được xem như những cách thức chủ yếu mà doanh nghiệp dùng để cạnh tranh trong ngành. Những chiến lược này bảo vệ doanh nghiệp trước áp lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tồn tại trong giai đoạn cạnh tranh ác liệt, tạo ra các rào cản chống lại sự xâm nhập từ bên ngoài. Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng thành công, thậm chí mất đi lợi thế cạnh tranh. Nhận thức được điều này, công ty không chỉ ra các chiến lược cạnh tranh mà còn có những chiến lược đầu tư thích hợp nhằm duy trì và tăng lợi thế cạnh tranh thông qua việc xem xét các giai đoạn phát triển của ngành và thực trạng của bản thân doanh nghiệp.
Từ thực tiễn cho thấy các sản phẩm hàng hoá của công ty sản xuất ra vừa kinh doanh tiêu thụ, vừa phục vụ cho ngành chăn nuôi cả nước trong bối cảnh rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả, mẫu mã, chủng loại, dịch vụ sau bán hàng,…Để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao tính hiệu quả và tăng trưởng bền vững của công ty. Sự cạnh tranh đó chính là phải tận dụng các thế mạnh sẵn có của công ty như thế mạnh thương hiệu, đường lối phát triển, công tác quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp và khả năng thích ứng sáng tạo trong thời kỳ hậu WTO.
3.1.4. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người giữ một vai trò quyết định, khai thác và sử dụng tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh là một trong những thành công lớn của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty cũng có những định hướng cụ thể phát triển nguồn nhân lực của mình như sau:
Trên nguyên tắc kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, thực hiện tinh giản biên chế và sắp xếp lại lao động và sản xuất, công ty đã và đang tập trung củng cố bộ máy quản lý, bố trí bộ máy điều hành gọn nhẹ, với phương châm “vì việc tìm người” để có thể triển khai hiệu quả các nghị quyết của Hội đồng quản trị(HĐQT). Theo tinh thần của nghị quyết HĐQT số 94 ngày 29/10/2004, công ty tiếp tục “Phát huy năng lực, sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc, gắn được trách nhiệm của cán bộ quản lý đơn vị phần việc được phân công. Các đơn vị trong công ty phải có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, không có mảng trống, không gây cản trở cho công việc, các khâu công việc có người chịu trách nhiệm cụ thể, có sự phối hợp hiệu quả”. Hơn nữa, việc bổ nhiệm cán bộ quản lý phải chú trọng đến năng lực làm việc, tính phối hợp trong công việc. Cụ thể, HĐQT phải quán triệt đầy đủ trách nhiệm của cả tập thể và của từng thành viên để thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm dân sự, trách nhiệm vật chất đã ghi rõ trong điều lệ, phải xây dựng quy chế phân định trách nhiệm, quyền hạn đối với kết quả hoạt động của công ty giữa HĐQT và bổ nhiệm Giám đốc. Bên cạnh việc phân định trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, ban quản lý cũng cần xây dựng chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công việc đã phân công cho các thành viên theo từng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm để kịp thời rút kinh nghiệm.
Trong việc thực hiện quyền quản trị doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện theo điều lệ, quy chế, đối với Giám đốc phải thực hiện nghiêm túc Hợp động lao động. Các cán bộ giữ vai trò chủ chốt cần phải có tư duy và nhận thức đúng đắn, biết vận dụng sáng tạo tri thức khoa học công nghệ mới, biết khai thác tối đa nguồn lực lao động và thu hút nhân tài, đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty.
Ngoài ra, những nhà lãnh đạo cần góp phần vào việc xây dựng văn hoá công ty, rèn luyện và bồi dưỡng phẩm chất yêu nghề, trung thành với nghề cho những người lao động, sống có đạo đức và lối sống lành mạnh, hết lòng bảo vệ thương hiệu của công ty mình. Ban lãnh đạo cũng cần chú trọng đến việc phát huy tiềm năng của người lao động bằng cách đưa họ vào làm việc một cách có tổ chức, có cơ chế khuyến khích tính năng động, sáng tạo theo hiệu quả và sự đóng góp của mỗi người và được hoạt động trong môi trường đồng đội thân thiện, cởi mở, và khuyến khích sự tìm tòi đổi mới.
Với đặc thù ngành sản xuất thuốc là ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng tới tình hình sức khoẻ của người tiêu dùng và người sản xuất nên người sản xuất phải có những kiến thức nhất định về thuốc. Công ty có quy hoạch về nguồn nhân lực để có chương trình tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại nhằm đáp ứng yêu cầu về công tác cán bộ cho năm 2009. Đào tạo đội ngũ quản lý và người lao động để đáp ứng quy trình công nghệ sản xuất mới về thuốc thú y và thuốc thú y thủy sản, kinh doanh trong tình hình cạnh tranh và xu thế hội nhập, phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng khu vực ASEAN, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế GMP-WTO (Thực hành và sản xuất thuốc tốt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới). Nguồn cán bộ sẵn có kinh nghiệm dạn dày và nguồn lao động mới không ngừng tìm tòi, cập nhật những tri thức tiến bộ sẽ tạo ra một đội ngũ nhân viên bản lĩnh và từng trải là nguồn lực quan trọng cho công ty trong quá trình phát triển. Để đảm bảo tận dụng tối đa thời gian làm việc của đội ngũ lao động trong công ty, Ban lãnh đạo công ty cũng đề ra các định mức lao động buộc người lao động phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, tránh tình trạng công việc còn nhiều trong khi công nhân rảnh rỗi, lãng phí nguồn nhân lực.
Song song với việc tập trung sản xuất kinh doanh, công ty cũng chú trọng mối quan hệ với ngành và củng cố đoàn kết với chính quyền và người dân sở tại nhằm góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng địa bàn an toàn. Công ty luôn có chính sách khuyến khích, phát huy sáng kiến của người lao động trong công việc, tạo điều kiện cho người lao động khẳng định mình trong quá trình làm việc. Ngoài ra, công ty cũng có chính sách thưởng phạt phân minh, kịp thời nhằm động viên người lao động, tránh tình trạng người lao động bị thiệt thòi trong công việc. Có thể nói đây là chính sách rất hữu hiệu trong chiến lược quản lý nhân sự, bởi có tạo được lòng tin trong người lao động thì họ mới có thể trung thành cống hiến và gắn bó với công ty lâu dài. Hơn thế nữa, công ty cũng tích cực đầu tư nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm mũi nhọn, đặc trưng, độc quyền để nâng cao hình ảnh của mình trong ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y, xứng đáng với thương hiệu VINAVETCO được người tiêu dùng cả nước mến mộ và tin tưởng.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Áp dụng quy trình phân tích đầy đủ các bước
Xuất phát từ chính sự cần thiết của công tác phân tích tài chính, công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm phân tích tài chính. Như thế, tính chuyên môn hoá trong công việc sẽ cao hơn và công tác nghiên cứu cũng sâu hơn và đầy đủ hơn. Hơn nữa, công ty cần có kế hoạch phân bổ cụ thể về thời gian phân tích và các bước cần tiến hành trong quá trình phân tích để tránh tình trạng bị động trong khi làm việc và đưa ra những đánh giá chuẩn xác về tình hình tài chính của công ty, là cơ sở cho việc ra đời những quyết định tài chính đúng. Công ty nên xây dựng một quy trình phân tích đầy đủ 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị cho quá trình phân tích, giai đoạn tiến hành phân tích và giai đoạn kết thúc phân tích.
Trong giai đoạn đầu, công ty cần xác định phải xác định rõ nhu cầu của quá trình phân tích, việc phân tích phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh nào, mục tiêu của quá trình phân tích, phải xác định những nguồn thông tin sẽ sử dụng cho quá trình phân tích, với điều kiện chất lượng thông tin phải đảm bảo chính xác, thời gian phân tìm kiếm những nguồn tài liệu đó được phân bổ cụ thể như thế nào, phương pháp phân tích, số lượng cán bộ cần sử dụng cho quá trình phân tích vào khoảng bao nhiêu là hợp lý, và cũng phải dự tính tổng chi phí cho toàn bộ quá trình phân tích.
Sau khi đã chuẩn bị chu đáo các công việc cần thiết cho quá trình phân tích, công ty tiến hành phân tích đảm bảo đầy đủ các bước như thu thập và xử lý thông tin, tiến hành thẩm vấn trực tiếp kế toán trưởng để khẳng định những thông tin trên báo cáo tài chính chính xác trước khi phân tích, phân tích các số liệu, có thể tham khảo ý kiến các chuyên gia phân tích trong quá trình phân tích, đưa ra những nhận xét đối với từng chỉ tiêu phân tích. Phân tích báo cáo tài chính phải nêu được biến động doanh thu sau thuế, phải chỉ rõ được biến động của các kết quả ròng, phải làm rõ được cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.
Cuối cùng, khi hoàn thành quá trình phân tích, cán bộ phân tích phải lập báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp cùng với những định hướng sửa đổi để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đồng thời, kết thúc quá trình phân tích, cán bộ phân tích cũng cần trả lời cụ thể những câu hỏi như: khả năng sinh lời và khả năng thanh toán trong ngắn hạn như thế nào; Khả năng sinh lợi và tăng trưởng dài hạn ra sao; Những rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính cũng như rủi ro tín dụng của doanh nghiệp được cảnh báo như thế nào; Lợi nhuận trên một cổ phiếu; ...
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích
Để đảm bảo tính khách quan của các kết quả phân tích, cán bộ phân tích cần kết hợp giữa thông tin bên trong và thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, để có những thông tin kế toán có giá trị thì công ty nên có biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Công ty cần bổ sung nguồn thông tin sử dụng ngoài hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc của Bộ tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân tích tài chính như Báo cáo thu nhập hàng năm của công ty, báo cáo công nợ, báo cáo tình hình mua sắm và sử dụng TSCĐ, báo cáo chi tiết về chi phí,… Đây là những tài liệu rất quan trọng trọng và được sử dụng cho những quyết định về cơ cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng đòn bẩy,…
Với một khối lượng công việc phức tạp cần phải giải quyết, các kế toán viên không thể đảm bảo tránh khỏi những nhầm lẫn trong việc thu thập và phản ánh trên bảng báo cáo tài chính. Để khắc khục khó khăn này, hiện nay, việc sử dụng phần mềm kế toán (Fastbook) trong các doanh nghiệp đã giúp các doanh nghiệp hạn chế tối đa những sai sót này. Không chỉ giúp giảm nhẹ công việc cho kế toán, phần mềm kế toán còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp theo dõi, quan sát, kiểm tra khách hàng, doanh thu, chi phí của doanh nghiệp.
3.2.3. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích
Công ty cần xây dựng một đội ngũ chuyên trách vấn đề phân tích tài chính. Số lượng cán bộ không quá nhiều, tránh lãng phí nguồn nhân lực. Công ty cần tuyển dụng những cán bộ có thâm niên trong công tác tài chính, không ngừng đào tạo cán bộ chuyên trách thông qua các khoá tập huấn của Bộ tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đào tạo chuyên ngành.
Hơn nữa, công ty cũng cần tăng cường đào tạo cho Giám đốc, đội ngũ các nhà quản trị tài chính, đội ngũ kế toán, thường xuyên cập nhập những kiến thức kế toán, kiểm toán cũng như phân tích tài chính mới nhất, nhằm sửa đổi phương pháp phân tích hiện có cho phù hợp hơn. Ngày nay, khi nền kinh tế đang dao động mạnh, các nghiệp vụ kinh tế ngày càng phức tạp và đa dạng hơn đòi hỏi các nhà phân tích tài chính cần trình độ cao hơn, phân tích những tác động của diễn biến nền kinh tế tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu chi phí không nhiều, doanh nghiệp có thể cử cán bộ phân tích của mình sang nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia bên đó, sau đó phân tích điều kiện của công ty để chọn lựa phương pháp phân tích hiệu quả nhất.
3.2.4. Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp
Ngoài hai phương pháp truyền thống, công ty nên sử dụng kết hợp với một số phương pháp khác nữa như phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ là phương pháp được áp dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Điều kiện áp dụng của phương pháp này là mối quan hệ giữa các nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoài ra, việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng tới chỉ tiêu phân tích phải xét cả phương diện số lượng và chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo một nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của việc nghiên cứu, vừa đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực.Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là xem xét ảnh hưởng của các nhân tố là tách rời nên cần được sử dụng với các phương pháp khác.
Ngoài ra, công ty cũng nên sử dụng thành thạo phương pháp phân tích tài chính Dupont bởi vì đây là một phương pháp rất hay được nhiều công ty lớn sử dụng. Phương pháp tài chính Dupont sẽ cho thấy ảnh hưởng của từng tỷ lệ tài chính riêng biệt đến tỷ lệ tổng hợp. Đây là một nhân tố rất quan trọng giúp nhà quản trị công ty có kế hoạch quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả hơn.
3.2.5. Xác định nội dung phân tích đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả nhất.
Ngoài những chỉ tiêu công ty dùng để phân tích tình hình tài chính đã nêu ở trên, công ty nên sử dụng thêm một số chỉ số khác nữa để kết quả phân tích được đầy đủ hơn, tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Cụ thể, khi phân tích khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp, cán bộ phân tích nên đưa thêm chỉ tiêu “thông số nợ trên vốn chủ” vào phân tích.
Tổng Nợ
Thông số nợ trên vốn chủ =
VCSH
Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Tỷ lệ này cho biết các chủ nợ cung cấp bao nhiêu đồng tài trợ so với mỗi đồng vốn mà cổ đông cung cấp hay nói cách khác, mỗi đồng vốn chủ đang đảm bảo cho bao nhiêu đồng vốn vay.
Hơn nữa, trong nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động, người phân tích nên đưa thêm chỉ tiêu khác để kết hợp phân tích như:
Phải trả người bán × Số ngày trong năm
Kỳ thanh toán bình quân =
Trị giá hàng mua tín dụng
Trong đó, phải trả người bán là số dư cuối kỳ nhưng lấy con số bình quân của đầu kì và cuối kì thì sẽ chuẩn xác hơn. Con số này cho biết thời hạn bình quân của khoản trả người bán. Thông thường các công ty muốn duy trì thời hạn phải trả vì thường là các khoản này có chi phí thấp hơn. Tuy nhiên, nếu công ty duy trì tỷ số này quá cao sẽ dẫn đến tình trạng công tr sẽ phải đối mặt với tình huống phải trả quá nhiều khoản nợ đến hạn.
Và trong nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lãi, công ty nên đưa thêm chỉ số lợi nhuận gộp biên vào phân tích bên cạnh hai chỉ số phổ biến ROA và ROE.
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp biên =
DT
Thông số này đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và Marketing. Một công ty có chỉ số này cao hơn chỉ số bình quân của nhóm công ty tương tự trong ngành sẽ cho thấy sự thành công trong chiến dịch cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu lao động so với các công ty khác. Đặc biệt thông số này còn phản ánh tính hợp lý trong chính sách định giá của công ty.
Ngoài ra, trong công tác phân tích tài chính, cán bộ phân tích nên phân tích về chu chuyển vận động của tiền mặt trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tiền của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn. Trên bảng CĐKT, khoản mục tiền phản ánh hình thái biểu hiện dưới dạng giá trị của tài sản ngắn hạn và trong quá trình kinh doanh thì tiền phản ánh tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Muốn làm được điều này, công ty lại cần quan tâm đến các Báo cáo LCTT, bởi nó phản ánh nhu cầu về tiền mặt cũng như tình hình tạo tiền của doanh nghiệp. Nó cũng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có định hướng lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dự báo tiền mặt để công ty có thể nghiên cứu, chọn lựa hình thức đầu tư hoặc huy động vốn kịp thời. Mục tiêu phân tích luồng tiền của doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền.
Chu kỳ vận động của tiền
=
Thời gian vận động của nguyên vật liệu
+
Thời gian thu hồi các khoản phải thu
+
Thời gian trả chậm các khoản phải thu
Công ty cũng cần tập trung vào phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn, bởi lẽ nếu chỉ căn cứ vào nhóm tỷ số khả năng hoạt động và cân đối vốn thì chưa đủ để khẳng định công ty có sử dụng vốn hiệu quả hay không. Hơn nữa, công ty cũng cần tập trung phân tích sự biến động của các luồng tiền vào/ra thông qua việc sử dụng mô hình quản lý tiền mặt, bởi lẽ tiền mặt của công ty thông thường là tài sản không sinh lời hoặc có suất sinh lời rất thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc nhà quản trị tài chính phải có chính sách và chiến lược quản trị hiệu quả để dung hòa mục tiêu sinh lợi và mục tiêu thanh khoản trên bước đường tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phân tích thực trạng từng loại sản phẩm để qua đó cơ cấu lại mặt hàng và điều hành sản xuất để mang lại hiệu quả cao hơn.
3.3. Một số kiến nghị
Ngày nay, khi cuộc khủng hoảng tài chính đang diễn ra trên toàn cầu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, và từ chính những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước. Do đó, để tồn tại và phát triển trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I phải củng cố tình hình tài chính của mình bằng cách ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, không ngừng nâng cao trình độ quản trị tài chính thông qua công tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính thành công không chỉ giúp nâng cao kỹ năng phân tích, năng lực quản trị tài chính,…mà còn góp phần vào việc phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, để có thể nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính, bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp cần có sự quan tâm,giúp đỡ từ phía Chính phủ.
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Mặc dù không trực tiếp tham gia vào quá trình phân tích tài chính tại doanh nghiệp nhưng vai trò của Nhà nước trong việc tạo môi trường thuận lợi cho quá trình phân tích là vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng phân tích. Trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu như hiện nay, nền kinh tế có nhiều chuyển biến lớn, Nhà nước cần ưu tiên thực hiện những vấn đề sau:
Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hịên hành, xây dựng một môi trường pháp lý ổn định, tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hoà nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới phải đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm phản ánh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán khuyến khích hoặc bắt buộc với từng loại hình doanh nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã kiểm toán. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán mới.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên cả nước, do đó Nhà nước cần đặt sự quan tâm một cách đúng mực. Để thúc đẩy quá trình phân tích tài chính tại các doanh nghiệp này, Chính phủ cần có những biện pháp phát triển thị trường chứng khoán để thúc đẩy việc niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch, khi đó có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty; do đó, doanh nghiệp càng phải chú tâm đến công tác phân tích tài chính.
Nhà nước cần xây dựng hệ thống công khai báo cáo tài chính hoàn chỉnh để có một môi trường thông tin đầy đủ và cạnh tranh lành mạnh, từ đó doanh nghiệp có thể so sánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh.
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành
Trong phân tích tài chính, cáo cáo tài chính là tài liệu vô cùng quan trọng trong khi chế độ kế toán sửa đổi thường xuyên khiến cho việc phản ánh các thông tin trên bảng báo cáo tài chính càng khó khăn đối với những người làm công tác kế toán. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy tối đa hiệu quả của việc phân tích tài chính, Bộ tài chính cần thường xuyên mở các hội nghị nhằm cung cấp những thông tin mới nhất về hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, yêu cầu các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện theo một cách thống nhất.
Bộ tài chính cũng cần liên tục mở các lớp huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ phân tích cho các cán bộ chịu trách nhiệm phân tích tài chính trong doanh nghiệp để họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có thể hoàn thành công việc phân tích của mình ngay cả trong những tình huống phức tạp nhất. Hơn nữa, Bộ tài chính cần có các công văn hướng dẫn đầy đủ và cụ thể về công tác phân tích tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty cổ phần. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều có luật pháp điều chỉnh, và công tác phân tích tài chính cũng vậy, để trong quá trình phân tích, nếu có những vướng mắc, cán bộ phân tích có thể có cơ sở để trả lời một cách nhanh chóng.
Bộ tài chính cũng cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cho chuẩn xác và cập nhập thường xuyên hệ thống này để có cơ sở trong việc so sánh các doanh nghiệp. Ngoài ra, Bộ tài chính nên phân loại chỉ số trung bình ngành đối với những doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực và những doanh nghiệp có quy mô tương đồng và chỉ số trung bình ngành đối với các doanh nghiệp còn lại nhằm tăng thêm hiệu quả của phương pháp tỷ số trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, công tác phân tích tài chính luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị tài chính và nó đã trở thành công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý của doanh nghiệp. Thông qua quá trình phân tích tài chính, Giám đốc doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó rút ra kinh nghiệm quản lý và làm cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính đúng đắn. Do vậy hoạt động phân tích tài chính là vô cùng cần thiết cho mọi doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I và quan sát hoạt động phân tích tài chính tại công ty, em đã tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động phân tích và đưa ra một số giải pháp. Mặc dù với sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian thực tập có hạn và sự hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức nên những giải pháp em đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại công ty chưa hẳn phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp tối ưu của cô giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.
Sau cùng, em xin cảm ơn thầy, cô giáo trong Khoa Ngân hàng – Tài chính đặc biệt là cô giáo Đoàn Phương Thảo và Ban lãnh đạo công ty, các cô chú làm việc tại phòng Kế toán – tài chính đã giúp đỡ em tận tình trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CĐKT Cân đối kế toán
DT Doanh thu
HĐQT Hội đồng quản trị
LCTT Lưu huyển tiền tệ
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
TNST Thu nhập sau thuế
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán
14
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức
36
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, chi phí qua các năm
44
Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
46
Bảng 2.4. Bảng cân đối kế toán
47
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng tài sản
51
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
53
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của công ty
55
Bảng 2.8. Khả năng cân đối vốn của công ty
56
Bảng 2.9. Khả năng hoạt động của công ty
57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lợi của công ty
58
Tên biểu
Trang
Biểu 2.1. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua các năm
43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội
PGS. TS. Lưu Thị Hương, PGS. TS. Vũ Duy Hào (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội
JOSETTE PEYRARD (2008), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
TS. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội
TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống kê, Hà Nội
GS. TS. Ngô Thế Chi, PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội
Pháp lệnh số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 về thú y
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Trang web điện tử
Trang web điện tử
Trang web điện tử
Trang web điện tử
Trang web điện tử
Trang web điện tử
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Chức năng của phân tích tài chính 5
1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.3.1. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp 7
1.3.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp 9
1.3.3. Đối với những người cho doanh nghiệp vay vốn 10
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 11
1.4.1. Quy trình phân tích tài chính 11
1.4.2. Những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài chính 13
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính 19
1.4.4. Nội dung phân tích 23
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 34
2.1. Tổng quan về công ty 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 34
2.1.2. Tổ chức hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I 36
2.1.3. Tình hình hoạt động của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I 41
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính của công ty 44
2.2.1. Tổ chức công tác phân tích 44
2.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích 46
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính của công ty 49
2.2.4. Nội dung quá trình phân tích tài chính của công ty 50
2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty 58
2.3.1. Kết quả 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 65
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 65
3.1.1. Mục tiêu về chất lượng 65
3.1.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh. 65
3.1.3. Chiến lược cạnh tranh 67
3.1.4. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 70
3.2. Một số giải pháp 72
3.2.1. Áp dụng quy trình phân tích đầy đủ các bước 72
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích 73
3.2.3. Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ phân tích 74
3.2.4. Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp 75
3.2.5. Xác định nội dung phân tích đảm bảo tính toàn diện và hiệu quả nhất. 76
3.3. Một số kiến nghị 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 78
3.3.2. Kiến nghị đối với ngành 80
KẾT LUẬN 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần thuốc thú y Trung ương I.DOC