LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong thời kỳ nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì các DN muốn tồn tại và phát triển thì một trong các điều kiện quan trọng là phải có một hệ thống cơ sở vật chất tốt và hiên đại như vậy các DN sẽ cần nhiều vốn để đầu tư phát triển, chính vì thế Ngân Hàng sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh chuyển vốn, dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó NHTM là một loại hình ngân hàng đặc biệt có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy các DN phát triển. Ngân Hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy, điều hoà cung cầu về vốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam, tạo nguồn thu lớn nhất trong tổng thu của NHTM. Tuy nhiên hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, có lúc xẩy ra những rủi ro nghiêm trọng làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng và làm cho ngân hàng mất đi nhiều cán bộ có năng lực.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,và đất nước ta lại vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì nền kinh tế phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường, môi trường kinh tế đang có thay đổi rõ rệt, các DN nước ngoài đang đầu tư với quy mô lớn vào thị trường Việt Nam vì vậy nhu cầu vay vốn rất lớn trong đó thì nhu cầu vay vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định, cơ sở vật chất chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Điều này có thể khiến cho các quyết định cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng có thể thiếu chính xác chính xác. Do đó, công tác phân tích đánh giá khách hàng mà đặc biệt là công tác phân tích tài chính DN cần phải được xem xét nghiên cứu lại một các đầy đủ và toàn diện cho thích hợp với điều kiện thực tại chung của môi trường kinh tế và điều kiện riêng của mỗi ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Nhận thức tầm quan trọng vấn đề này và qua thời gian thực tập tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội em đã chọn chuyên đề:
“Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng đối với DN của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính DN tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DN của Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tình hình tài chính trong hoạt động tín dụng đối với DN.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính DN phục vụ cho công tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phân tích tài chính DN đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội từ năm 2005 đến 2007
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu đã thu thập được.
- Phương pháp duy vật biên chứng và duy vật lịch sử
5. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính của DN phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Đông Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp nâng cao và hoàn thiện công tác phân tích tài chính DN phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNN&PTNT Đông Hà Nội
MỤC LỤC Lêi nãi ®Çu1
Ch¬ng I4 Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ ph©n tÝch tµi chÝnh DN trong ho¹t ®éng tÝn dông cña NHTM . 4
1.1 Ho¹t ®éng tÝn dông cña NHTM trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng.4
1.1.1 Kh¸i niÖm vÒ ho¹t ®éng tÝn dông cu¶ NHTM4
1.1.2 C¸c h×nh thøc tÝn dông. 4
1.1.3 TÝn dông trung vµ dµi h¹n. 5
1.2 Vai trß cña ho¹t ®éng ph©n tÝch TCDN trong ho¹t ®éng tÝn dông cña NHTM10
1.2.1 Kh¸i niÖm vÒ ph©n tÝch tµi chÝnh DN trong ho¹t ®éng tÝn dông cña NHTM.10
1.2.2 Vai trß cña c«ng viÖc ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh ®èi víi ho¹t ®éng tÝn dông cña NHNTM11
1.3 Néi dung c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh DN ®èi víi ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n cña NHTM . 14
1.3.1 Nguån th«ng tin vµ tµi liÖu ®îc sö dông lµm c¬ së cho viÖc ph©n tÝch tµi chÝnh cña DN.14
1.3.2 Néi dung c«ng t¸c ph©n tÝch TCDN16
1.4 Quan niÖm vÒ n©ng cao chÊt lîng c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh DN.29
1.5 Kinh nghiÖm níc ngoµi vÒ chÊt lîng c«ng t¸c Ph©n tÝch tµi chÝnh DN.30
Ch¬ng II: Thùc tr¹ng c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh cña DN phôc vô cho ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n t¹i chi nh¸nh NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi33
2.1 Kh¸i qu¸t chung vÒ t×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña chi nh¸nh NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi33
2.1.1 Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn.33
2.1.2 C¬ cÊu tæ chøc.34
2.1.3 Nh÷ng thuËn lîi vµ khã kh¨n ®èi víi ng©n hµng.35
2.1.4 Thùc tr¹ng ho¹t ®éng tÝn dông cña chi nh¸nh NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi.37
2.2 Thùc tr¹ng c«ng t¸c ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh cña DN t¹i chi nh¸nh NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi.41
2.2.1 C«ng t¸c tæ chøc ph©n tÝch tµi chÝnh DN trong ho¹t ®éng tÝn dông t¹i NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi.41
2.2.2 C«ng t¸c thu thËp th«ng tin.43
2.2.3 Quy tr×nh chung khi thùc hiÖn ph©n tÝch tµi chÝnh ®èi víi mét DN t¹i chi nh¸nh NHNo&PTNT §«ng Hµ Néi.44
2.2.4 ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh cña c«ng ty TNHH thÐp Hng ThÞnh. Thuéc chi nh¸nh ng©n hµng n«ng nghiÖp §«ng Hµ Néi.47
2.3 §¸nh gi¸ chung vÒ c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh cña DN trong ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n t¹i chi nh¸nh NHNH&PTNT §«ng Hµ Néi.57
2.3.1 Nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®îc.57
2.3.2 Nh÷ng tån t¹i vµ nguyªn nh©n. 59
ch¬ng III: C¸c gi¶i ph¸p n©ng cao vµ hoµn thiÖn c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh DN phôc vô ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n t¹i chi nh¸nh NHNN&PTNT §«ng Hµ Néi.64
3.1 §Þnh híng ho¹t ®éng cña chi nh¸nh NHNN&PTNT §«ng Hµ Néi trong thêi gian s¾p tíi.64
3.1.1 §Þnh híng ph¸t triÓn chung trong nh÷ng n¨m tíi64
3.1.2 §Þnh híng c«ng t¸c ph©n tÝch, ®¸nh gi¸ tÝn dông trung dµi h¹n trong thêi gian tíi.65
3.2 C¸c gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao chÊt lîng c«ng t¸c ph©n tÝch tµi chÝnh cña DN.66
3.2.1 T¨ng cêng n©ng cao chÊt lîng c«ng t¸c thu thËp, xö lý th«ng tin. 67
3.2.2 Chuyªn m«n hãa qu¶n lý kh¸ch hµng.69
3.2.3 N©ng cao tr×nh ®é ph©n tÝch cña c¸n bé tÝn dông. 71
3.2.4 C¶i tiÕn ®æi míi c«ng nghÖ, t¨ng cêng c¬ së vËt chÊt.74
3.2.5 §Èy m¹nh c«ng t¸c chØ ®¹o kiÓm tra ho¹t ®éng ph©n tÝch tµi chÝnh DN cña ban l·nh ®¹o vµ N©ng cao hiÖu qu¶ ho¹t ®éng cña hÖ thèng kiÓm tra kiÓm so¸t néi bé. 75
3.2.6 X©y dùng chiÕn lîc kh¸ch hµng.75
3.2.7 Tê tr×nh ph¶i ®Çy ®ñ c¸c yÕu tè cÇn ®¸nh gi¸.77
3.2.8 ¸p dông ph¬ng ph¸p ®iÓm sè trong c«ng t¸c ph©n tÝch. 78
3.3 Mét sè kiÕn nghÞ ®èi víi c¬ quan cã liªn quan.78
3.3.1 KiÕn nghÞ ®èi víi c¸c cÊp cã thÈm quyÒn: Quèc héi, chÝnh phñ, c¸c bé ngµnh cã liªn quan.78
3.3.2 KiÕn nghÞ ®èi víi Ng©n hµng nhµ níc.79
3.3.3 KiÕn nghÞ ®èi víi NHNo&PTNT ViÖt Nam81
KÕt LuËn81
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp phục vụ hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển bền vững Công ty cần có giải pháp cụ thể về vốn đầu tư TSCĐ.
*\ Đánh giá chỉ tiêu về năng lực hoạt động của Công ty ta có thể thấy:
Các khoản phải thu giảm đột ngột trong năm 2006 từ 5990 trđ trong năm 2005 mà sang năm 2006 giảm xuống còn 248 trđ và giữ ổn định trong năm 2007 ở mức 481 trđ chứng tỏ Công ty đã làm tốt việc tiêu thụ hàng và thu hồi công nợ.
Khoản mục hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tăng dần qua các năm so với tổng TSLĐ&ĐTNH nhưng không tăng số tuyệt đối so với các năm trước đồng thời chỉ số thanh toán ngắn hạn vẫn lớn hơn 1 cho thấy hàng tồn kho của Công ty là cho phép và không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán.
Các năm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của công ty này tăng dần cụ thể là:
- Vòng quay vốn lưu động:
Năm 2004 = (vòng)
Năm 2005 = (vòng)
Năm 2006 = (vòng)
Năm 2005 = 1,28 (vòng), nhưng sang năm 2006 thì tăng lên 5,53 vòng, đến năm 2007 thì vòng quay vôn lưu động lại giảm xuống một chút và đạt mức 4,9 vòng
- Vòng quay các khoản phải thu:
Năm 2004 = (vòng)
Năm 2005 = (vòng)
Năm 2006 = (vòng)
Ta thấy vòng quay của các khoản phải thu tăng lên: năm 2005 là 2,58 vòng nhưng sang năm 2006 và 2007 thì đã tăng lên lần lượt là 55.5 vòng và 34 vòng điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu bằng tiền của DN là nhanh, DN ít bị chiếm dụng vốn. Đây là một biểu hiện tốt
- Vòng quay hàng tồn kho:
Năm 2004 = (vòng)
Năm 2005 = (vòng)
Năm 2006 = (vòng)
Số vòng quay mà hàng tồn kho luân chuyển được trong năm 2005 là 5,64 vòng, đến năm 2006 thì luân chuyển được 7,77 vòng, sang năm 2007 thì số vòng quay mà hàng tồn kho luân chuyển được là 6,57 vòng. Như vậy từ năm 2005 đến 2007 thì vòng quay của hàng tồn kho tăng lên, như vậy làm số ngày của một vòng quay hàng tồn kho được rút ngắn điều này chứng tỏ công ty đã có những chuyển biến tốt trong tiêu thụ sản phẩm.
Qua các chỉ tiêu đã nêu trên thì chứng tỏ Công ty đã từng bước cân đối tốt vòng quay vốn lưu động với các khoản phải thu, phải trả, tồn kho và dần đi vào ổn định để phát triển
*\ Đánh giá về khả năng sinh lời của công ty:
- Khả năng sinh lời trên tổng tài sản:
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Năm 2006
Khả năng sinh lời trên doanh thu:
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Năm 2006 =
Khả năng sinh lời trên VCSH:
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Năm 2006 =
Qua chỉ số khả năng sinh lời trên VCSH ta có thể đánh giá khách quan rằng các chỉ số này không cao nhưng đang được cải thiện qua các năm mặc dù vốn chủ sở hữu cũng tăng tương ứng nhưng Công ty lại đang chuyển dịch phần lớn VCSH để đầu tư xây dựng cơ bản. Các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS đều tăng lên và tăng nhiều so với năm 2005 điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của công ty tăng mạnh, hiệu quả kinh doanh tăng đáp ứng yêu cầu của các cổ đông.
*\ Về đánh giá cơ cấu vốn:
- Hệ số nợ:
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Năm 2006 =
-TSLĐ&ĐTNH/Tổng nguồn vốn:
Năm 2004 =
Năm 2005 =
Năm 2006 =
Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn tăng dần (năm2005 = 3, 58%, năm 2007 = 16, 61%), trong khi đó tỷ trọng TSLĐ&ĐTNH trong tổng TS lại giảm dần (năm 2005 = 89, 1%, năm 2007 = 20, 24%. Số tuyệt đối giảm từ 12.066 triệu của năm 2005 xuống còn 3.341 triệu của năm 2007). Đồng thời năm 2006, 2007 Công ty luôn có dư nợ ngắn hạn tại các tổ chức tín dụng là hơn 2.000triệu đồng, không có nợ vay trung, dài hạn. Các con số trên phần nào nói lên khả năng tự tài trợ đối với đầu tư TSCĐ của Công ty là tốt, tuy nhiên để hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn việc cân đối giữa các khoản vay ngắn hạn và trung dài hạn của Công ty cần được chú trọng, tránh tình trạng mất cân đối giữa đầu tư TSCĐ với TSLĐ&ĐTNH dẫn đến mất khả năng thanh toán nhanh.
Nhận xét chung: Công ty có năng lực thật sự về tài chính, tình hình sản xuất – kinh doanh có chiều hướng phát triển khả quan.
2.3 Đánh giá chung về công tác phân tích tài chính của DN trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi Nhánh NHNH&PTNT Đông Hà Nội.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với sự nỗ lực của toàn bộ tập thể cán bộ tín dụng, cùng với sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của ban lãnh đạo, Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định trong công tác phân tích tài chính DN. Những thành công này thể hiện ở chất lượng của hoạt động tín dụng đối với DN như: dư nợ cho vay, doanh số cho vay tăng mạnh liên tục qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
Công tác phân tích thẩm định dần đi vào quy cũ, chính xác và khoa học phù hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư nền kinh tế cũng như của NHNo&PTNT Đông Hà Nội đó là tăng cường cho vay nguồn vốn trung dài hạn. Các dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi mức độ thẩm định sâu hơn đã được thẩm định theo đúng quy trình thẩm định mà chi nhánh đã đặt ra. Ngân hàng đã xây dựng được cho mình một quy trình phân tích và hệ thống chỉ tiêu để phân tích đánh giá tình hình tài chính của DN tương đối đầy đủ và cụ thể.
Cán bộ lãnh đạo luôn đôn đốc thúc giục kiểm tra kết quả phân tích của các cán bộ tín dụng vì thế tình hình tài chính của DN vay vốn thường xuyên được đánh giá tại thời điểm xin vay hay là định kỳ thì DN phải cung cấp thông tin số liệu về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của DN cho NH. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi được tình hình tài chính của DN vay vốn tại thời điểm hiện tại qua đó thấy được sự biến động tốt hay xấu của DN trong quá trình sản xuất từ đó tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó, một mặt có thể tư vấn cho DN mặt khác ngân hàng có được những biện pháp đối phó thích hợp với DN.
Là một NH thành lập sau nên CN NHNo&PTNT Đông Hà Nội có đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết cho nên đã tạo được tính năng động và sáng tạo trong công việc. Đồng thời CN luôn chăm lo quan tâm công tác bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Hàng năm thì NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã cử nhiều cán bộ đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở nhiều lớp để bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ NH về các lĩnh vực như: kinh tế, thị trường…. Tổ chức nhiều cuộc hội thảo để cho các cán bộ tín dụng có thể các cán bộ của NH có thể gặp nhau và trao đổi các kinh nghiệm.
Một trong những kết quả mà CN NHNo&PTNT Đông Hà Nội đạt được đó là thời gian phân tích, đánh giá khách hàng đã được rút ngắn rất nhiều đối với những khoản vay ngắn hạn thì được thực hiện tối đa trong 5 ngày làm việc, còn những dự án lớn hơn vay với thời gian trung và dài hạn thì sẽ được cán bộ tín dụng thực hiện phân tích thẩm định trong thời gian là 15 ngày làm việc. Đây là sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng cũng như là ban lãnh đạo của CN. Điều này đã giúp các DN kịp thời nắm bắt được thời cơ và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra suôn sẻ, từ đó tạo được lòng tin từ các DN.
Đi đôi với tăng trưởng, chất lượng tín dụng được đảm bảo. Tất cả khách hàng đều được xếp loại và phân tích để từ đó có định hướng đầu tư tín dụng thích hợp, tránh rủi ro xẩy ra. Các dự án đều được thẩm định và phân tích, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Sau mấy năm hoạt động chi nhánh đã hoàn thành và thẩm định cho vay hàng trăm dự án. Nhiều dự án lớn với món vay trên 100 tỷ đồng đã được giải ngân và cho đến nay đều phát huy hiệu quả tốt, mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế, xã hội.
Về cơ chế chính sách: Cùng với các quy định của của chính phủ, của NH, chi nhánh còn xây dựng các quy định về quản lý điều hành phù hợp với điều kiện riêng của mình. Được trụ sở chính giao khoán tài chính từ 1/7/2005, ngay sau đó Chi nhánh đã ban hàng cơ chế khoán lương. Theo đó cơ chế đã quy định cụ thể nghĩa vụ, và quyền lợi của cá nhân, tập thể. Sự công bằng, thưởng phạt công minh không những đã nâng cao ý thức kỷ luụât, tinh thần trách nhiệm mà còn kích thích tính tự giác phát huy sáng kiến, năng lực sở trường và khả năng cống hiến trong mỗi CBCNV.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1 Những tồn tại.
Song song với những kết quả đạt được thì công tác phân tích tài chính của DN trong hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội cũng có nhiều tồn tại cần khắc phục:
Thứ nhất: Trong quá trình phân tích tình hình tài chính của DN đã có một hệ thống chỉ tiêu như: hệ số khả năng thanh toán, hệ số phản ánh năng lực hoạt động của DN, các hệ số phản ánh khả năng sinh lời… Cán bộ tín dụng chỉ tập trung phân tích trên các chỉ tiêu này. Trong khi đó có nhiều chỉ tiêu cũng rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới kết quả phân tích như: chỉ tiêu:VLĐ, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, VCSH, thuế… thì lại không được chú trọng phân tích. Mặt khác, cán bộ tín dụng hầu như bỏ qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DN, trong khi đó báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới báo cáo phản ánh đúng tình hình ngân quỹ và khả năng thanh toán của DN. Do đó nếu thiếu những phân tích đánh giá này thì cán bộ tín dụng sẽ không nhìn nhận được hết năng lực tài chính thực sự của DN.
Các chỉ tiêu được đưa lại không được so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành. Do mỗi ngành nghề kinh doanh có một quy mô và đặc điểm khác nhau vì thế có một tiêu chuẩn tài chính đánh giá khác nhau. Do không so sánh được với các chỉ tiêu chung của từng ngành cho nên những đánh giá của cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội chỉ nêu lên được xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính qua một thời điểm nhất định mà không thấy được tình hình tài chính của các DN cùng loại trong ngành.
Qua thực tế tại chi nhánh cho thấy trong báo cáo thẩm định tài chính của DN vay vốn mặc dù đã đánh giá được tổng quát về tình hình tài chính của DN nhưng mà vẫn chưa đi sâu, chưa phản ánh được điểm mạnh và điểm yếu của DN.
Thư hai: Mặc dù trong những năm gần đây, Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã chú trọng hơn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định song chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định vẫn còn nhiều bất cập cần phải giải quyết.
Chi nhánh luôn có sự biến động về số lượng cán bộ tín dụng và thẩm định vì thế luôn có sự xáo trộn trong công việc. Hầu hết đề là các cán bộ trẻ nhiệt tình năng động song kinh nghiệm làm việc còn ít, chưa va chạm với thực tế, nên thường áp dụng lý thuyết trên sách vở vào quá trình phân tích của, vì vậy chất lượng phân tích không sát với tình hình thực tế tại DN. Còn các cán bộ tín dụng có tuổi có, kinh nghiệm làm việc thì khả năng cập nhật thông tin mới với sự thay đổi của thị trường có nhiều hạn chế.
Công tác đào tạo chưa được thực hiện thường xuyên liên tục, nội dung đào tạo có vấn đề chưa sát với thực tế hiện nay. Hơn nữa lãnh đạo chưa quan tâm toàn diện, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của chi nhánh. Một tồn tại nữa là tác phong làm việc của một số cán bộ chưa khoa học nên việc tra cứu tài liệu hồ sơ khó khăn điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Thứ ba: Chưa chuyên môn hoá được khách hàng.
Hiện nay, CN NHNo&PTNT Đông Hà Nội thường phân công mỗi cán bộ tín dụng phụ trách nhiều khách hàng mà không chuyên sâu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế. Như vậy sẽ khó khăn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định vì mỗi ngành nghề kinh doanh đề có những thuận lợi và khó khăn riêng và đều có những đặc thù riêng mà một cán bộ tín dụng khó có thể mà am hiểu hết tất cả các ngành nghề kinh doanh cũng như là các loại hình DN. Hơn nữa khi mà mỗi cán bộ tín dụng phụ trách nhiều khách hàng khác nhau thì công tác thu thập thông tin cũng có nhiều hạn chế. Phải mất thời gian để tìm hiểu, cập nhật để hiểu biết thêm về đặc điểm của các loại hình DN hoặc lĩnh vực kinh doanh đó.
Thứ tư: Vịêc phối hợp với một số phòng ban nghiệp vụ liên quan đôi khi còn chưa nhịp nhàng dẫn đến tình trạng chậm trễ cho khách hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân.
Sở dĩ NHNo&PTNT Đông Hà Nội có những tồn tại trên là do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Thông tin phân tích còn hạn chế.
- Thiếu thông tin từ bộ hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn của DN là nhân tố phải để đến trước tiên vì đay là cơ sở đầu tiên của mối quan hệ tín dụng giữa DN và ngân hàng, cho nên bộ hồ sơ có ý nghĩa rất to lớn. Nếu bộ hồ sơ của DN không cung cấp đầy đủ, chính xác và không được trình bày một cách khoa học thì việc thẩm định tình hình tài chính DN của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc kiểm tra tính chính xác, trung thực của các thông tin mà DN gửi đến còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế hiện nay hầu hết các DN có chế quản lý chưa chặt, việc thực hiện các quy định về hạch toán, kế toán của DN chưa đầy đủ, chính xác. Hầu hết mỗi một DN đều có từ 2 đến 3 báo cáo tài chính. Một cái là để đối phó với các cơ quan chức năng như thuế, một báo cáo là để lại cho DN và một báo cáo để phục vụ cho việc vay vốn. Thông thường thì báo cáo tài chính gửi NH thì được DN chỉnh sửa để việc kinh doanh luôn có lãi, tình hình tài chính tốt để thuận lợi cho việc vay vốn. Vì vậy để đánh giá được khách hàng, thì NH cần có các thông tin đầu vào chính xác, thứ hai nữa là cán bộ tín dụng khi thực hiện phân tích phải nắm rõ tình hình thực tế của DN, để hạn chế các rủi ro cho NH trong công tác cho vay, thu nợ.
Thứ hai: Do chính sách tín dụng của NH.
- Ngân hàng chưa áp dụng phân tích theo phương pháp tính điểm. Sử dụng phương pháp này sẽ giảm được thời gian phân tích cho cán bộ tín dụng và mang tính khách quan. Hiện nay, việc phân tích theo phương pháp này một vài NHTM cổ phần đã áp dụng, còn lại tại hầu hết các NHTM dùng phương pháp phán đoán mà chưa sử dụng mô hình điểm số để phân tích. Nguyên nhân của tình hình này là do việc cho vay tiêu dùng cũng mới chỉ được phát triển trong mấy năm trở lại đây và số lượng khách hàng cũng chưa nhiều. Trong tương lai khi mà dịch vụ cho vay phát triển, số lượng khách hàng nhiều sẽ gâu áp lực công việc cho cán bộ tín dụng, đồng thời việc phân tích kéo dài thời gian trong khi khách hàng cần đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, sẽ hạn chế khả năng chạnh tranh của NH.
- Tờ trình phản ánh kết quả phân tích chưa hoàn thiện: Tờ trình hiện nay do cán bộ tín dụng tại các NHTM lập theo mẫu, một số mẫu chưa đầy đủ các yếu tố cần phân tích. Các đánh giá còn sơ sài, ngắn gọn. Như vậy có thể các yếu tố rủi ro tiềm ẩn bị che lấp, người ra quyết định không có điều kiện xem xét đánh giá lại toàn bộ sẽ có thể rủi ro cho NHTM. Rủi ro có thể do năng lực đánh giá, do tắc trách, sơ sài của các cán bộ tín dụng hoặc do cán bộ tín dụng cố tình vi phạm.
Thứ ba: Mặc dầu bộ phận kiểm toán nội bộ đã có sự hoạt động độc lập và thường xuyên kiểm tra chất lượng công tác phân tích đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng. Nhưng do số lượng của cán bộ kiểm tra kiểm soát còn quá mỏng trong khi sự phát triển của tín dụng của NH thì ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và số lượng. Chính vì thế mà bộ phận kiểm tra kiểm soát của NHNo&PTNT Đông Hà Nội chỉ thực hiện kiểm tra định kỳ, hầu hết là kiểm tra sau khi các hồ sơ vay vốn đã được thực hiện. Do đó rất khó chỉ ra được những sai sót trong công tác phân tích, đánh giá. Nếu mà sai phạm được phát hiện thì đã muộn, cán bộ tín dụng phải xử lý kỷ luật còn rủi ro thì NH vẫn phải gánh chịu.
Thứ tư: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn là yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều tổ chức tín dụng đang hoạt động và đang ngày càng có xu hướng mở rộng cả quy mô lẫn địa bàn, chính vì vậy hiện tượng tranh dành địa bàn và tranh dành khách hàng đang diễn ra hết sức phức tạp. Để duy trì quan hệ với khách hàng nên trong quá trình thẩm định các cán bộ tín dụng đã nới lỏng một số chỉ tiêu, hơn nữa do tính cạnh tranh quyết liệt nên thời gian thực hiện công tác phân tích đánh giá được cán bộ tín dụng rút ngắn dẫn đến có thể bỏ qua một số bước, thời gian để cán bộ tín dụng đi thu thập thông tin cũng không nhiều, các thông tin thu thập được sẽ kém chất lượng.
Thứ năm: Khoa học công nghệ và cơ sở vật chất còn thiếu.
Công nghệ cũng ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của công tác phân tích tài chính DN của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Hiện tại NH có công nghệ và trang thiết bị chưa hiện đại vì vậy việc thu thập và xử lý thông tin về DN sẽ hạn chế, dẫn đến cán bộ tín dụng không có đầy đủ thông tin để đưa ra một kết luận chính xác.
Cán bộ tín dụng còn thiếu thông tin làm căn cứ để phân tích và hơn nữa chất lượng những thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được có chất lượng chưa cao. Xẩy ra hiện tượng trên là do cơ sở vật chất phục vụ cho cán bộ tín dụng tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội còn hạn chế, những điều kiện giúp cán bộ tín dụng tiếp cận thông tin còn ít… do đó việc thu thập thông tin không đầy đủ, kịp thời
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT ĐÔNG HÀ NỘI.
3.1 Định hướng hoạt động của Chi Nhánh NHNN&PTNT Đông Hà Nội trong thời gian sắp tới.
3.1.1 Định hướng phát triển chung trong những năm tới.
Trong năm 2008 và những năm tiếp theo phải ổn định được tổ chức, biên chế lao động đầy đủ cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc để có thể thực hiện được các công việc theo chức năng nhiệm vụ đã đề ra. Từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, đầu tư công nghệ tương xứng với các NH trên địa bàn, hoàn thiện kết nối giao dịch thanh toán, thực hiện một số dịch vụ qua mạng.
Đồng thời phải mở rộng được mạng lưới kinh doanh:
- Mở rộng mạng lưới đê phát triển thị phần.
- Đẩy mạnh công tác khách hàng.
- Quảng bá phát triển thương hiệu của NHNo và chi nhánh Đông Hà Nội.
- Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn.
- Mở rộng đầu tư tín dụng cả về địa bàn đầu tư và khách hàng.
Tiếp tục đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên: Cử CBCNV tham gia các lớp tập huấn, đào tạo do NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Đông Hà Nội tổ chức với nội dung đào tạo đi sát hơn với thực tế và đảm bảo quá trình tác nghiệp của cán bộ được nhanh, chính xác. Nâng cao khả năng giao tiếp, trình độ tư vấn của cán bộ tín dụng. Động viên CBCNV tích cực tự học tập, trang bị các kiến thức cần thiết đáp ứng yêu cầu công tác ngày càng cao trong quá trình CNH-HĐH cơ cấu lại ngân hàng.
Trong thời gian tới phải quyết tâm hiện đại hóa công nghệ NH, tiếp tục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu giao dịch tiên tiến như thanh toán thẻ, thanh toán điện tử, kết nối đường truyền. Hoàn thành việc kết nối mạng, kết nối đường truyền đảm bảo tất cả các đơn vị trực thuộc đều có máy ATM hoạt động đủ 24/24. Bên cạnh đó phải sớm triển khai và đưa chương trình World Bank vào thực hiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh và các dịch vụ thanh toán khác.
Về quản lý điều hành thì NH đặt ra nhiệm vụ đó là phải hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và xin cấp chứng chỉ ISO 9001-2000.
Tăng cường mở rộng tín dụng, tìm kiếm các địa bàn mới trong đó tập trung đầu tư tín dụng cho các DN vừa và nhỏ, hộ sản xuất. Nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ đạo phân công cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để chủ động nắm nhu cầu vốn, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đảm bảo an toàn, hiệu quả. Đồng thời tiếp tục xử lý các món nợ còn tồn đọng, Trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và đúng quy định.
3.1.2 Định hướng công tác phân tích, đánh giá tín dụng trung dài hạn trong thời gian tới.
Công tác phân tích tài chính của DN là cơ sở để cán bộ tín dụng đưa ra được một cái nhìn chính xác về khả năng trả nợ của DN trong trong thời gian hiện tại và trong tương lai. Chính vì vậy chất lượng của công tác này luôn là vấn đề mà NHNo&PTNT Đông Hà nội hiện nay quan tâm và giám sát gắt gao. Tuy nhiên muốn nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính để phục vụ tốt nhất cho công tác tín dụng thì trước hết phải có định hướng rõ ràng. Điều này được ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội thực hiện một cách nghiêm túc.
Sau đây là các định hướng cơ bản cho công tác phân tích, đánh giá khách hàng tại CN NHNo&PTNT Đông Hà Nội:
- Công tác phân tích thẩm định tài chính của DN vay vốn phải được tiến hành thường xuyên và liên tục. Để qua đó kịp thời phát hiện các sai sót xẩy ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro xẩy ra đối với NH.
- Chất lượng của công tác phân tích tài chính phải được đặt lên hàng đầu. Phải tận dụng tất cả các nguồn lực mà NH có lợi thế như: công tác tổ chức tốt, trang thiết bị hiện đại…nâng cao chất lượng của công việc.
- Quán triệt quan điểm của mỗi cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với công việc và phát huy tối đa tính sáng tạo, khả năng phân tích tổng hợp xử lý nhanh nhạy các tình huống bất ngờ xẩy ra, ngoài ra phải thường xuyên bồi dưỡng đạo đức cho xứng đáng là một cán bộ tín dụng.
- Quy trình tín dụng phải được thực hiện đúng theo quy trình mà NH đã đề ra cho phù hợp với mục tiêu và đặc thù của NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Hơn nữa trong quá trình phân tích thì phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo.
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của DN.
Trong nền kinh tế hội nhập mới, để có thể cạnh tranh với những đối thủ lớn mạnh và đương đầu với những thách thức khó khăn đã là một vấn đề hết sức nan giải. Để có thể nâng cao thị phần của mình và nâng cao vị thế lại càng là bài toán hóc búa đặt ra cho ban lãnh đạo ngân hàng. Chính vì vậy, NH cần phải đặc biệt quan tâm chú trọng đến vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, bao gồm cả vấn đề nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN vay vốn.
Các yếu tố tác động đến việc nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính DN:
- Từ phía DN
Sự đa dạng, phức tạp của ngành nghề kinh doanh. Kèm theo đó tâm lý muốn vay được vốn có thể dẫn đến những nghi hoặc, những gian lận về báo cáo tài chính, nhất là với các DN tư nhân. Vì vậy, cán bộ tin dụng cần phải hết sức tỉnh táo và linh hoạt để kiểm tra các BCTC một cách chính xác, lôgic và phù hợp
- Từ phía ngân hàng.
+ Nhân tố con người: Luôn luôn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng tư cách đạo đức, phẩm chất của người cán bộ tín dụng.
+ Công nghệ và trang thiết bị hiện đại để tiết kiệm thời gian thẩm định, tiết kiệm chi phí và đem lại sự an tâm cho khách hàng.
+ Chính sách tín dụng hợp lý sẽ là định hướng tốt cho hoạt động tín dụng.
+ Văn bản hướng dẫn và quy chế giám sát hoạt đảm bảo tạo điều kiện và không gây trở ngại cho hoạt động tín dụng.
+ Sự phân công trách nhiệm, phối hợp giữa các bộ phận không chỉ có tác dụng bổ sung thêm các thông tin còn thiếu mà còn giúp cán bộ tin dụng có thể kiểm tra chéo.
- Từ những yếu tố khác như Hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế vĩ mô, văn bản do NHNN ban hành.....
Chính những yếu tố trên khiến cho vấn đề phân tích tài chính DN trở nên khó khăn và làm thế nào để nâng cao chất lượng phân tích tài chính DN đang là 1 vấn đề nhức nhối mà ngân hàng quan tâm và cố gắng tìm giải pháp. Và các giải pháp cần được thực hiện là:
3.2.1 Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động kinh tế tổng hợp, gắn liền với tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội do vậy nó chịu sự chi phối rất lớn của các quy luật kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật và các cơ chết quản lý kinh tế quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình đổi mới phát triển, hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ và chưa có tính ổn định nên các cơ chế chính sách quản lý vận hành nền kinh tế cũng thường xuyên thay đổi, hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thị trường chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời cho hoạt động tín dụng do đó rủi ro do thiếu thông tin, kiến thức thị truờng…còn phổ biến.
Vậy muốn có thể có đủ thông tin cần thiết cho việc đánh giá khách hàng, trước tiên NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần thiết lập một hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ bó hẹp như hiện nay:
- NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần đẩy mạnh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích đánh giá khách hàng từ các lần vay sau: Đối với những DN từng có quan hệ với ngân hàng thì cần phải lưu giữ những thông tin từ các lần vay trước để khi cần thì cán bộ tín dụng có thể sử dụng một cách thuận tiện, công việc lưu trữ cần phải được tiến hành thường xuyên. Như vậy thì sẽ giúp cho cán bộ tín dụng có các căn cứ để đánh giá chính xác hơn về DN vay vốn.
- Tăng cường hợp tác, trao đổi chia sẻ thông tin giữa NHNo&PTNT Đông Hà Nội với các ngân hàng trong nước, trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra thì ngân hàng cần thiết lập một hệ thống thu thập thông tin từ các cơ quan khác như báo chí, thông tin đại chúng…đồng thời tăng cường thu thập các tài liệu về các chính sách, chủ trương, phương hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
- Hiện đại hoá công nghệ thông tin từ CIC để các NHNo&PTNT Đông Hà Nội có thể kết nối trực tuyến với CIC mà không cần thông qua các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước như hiện nay. Trong điều kiện hiện nay CIC cần xử lý nhanh chóng việc cung cấp thông tin cho các NHTM.
- Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin tổng hợp định kỳ, thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng, thông tin hạn mức tín dụng…
NHNoPTNT Đông Hà Nội nên đầu tư vào để nâng cao chất lượng các thông tin thu thập được bằng cách thành lập một bộ phận chuyên trách có nhiệm vụ chuyên thu thập và lưu trữ các thông tin phục vụ cho hoạt động phân tích đánh giá khách hàng. Bộ phận này thực hiện thu thập thông tin trên mọi khía cạnh đó là thông tin về khách hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, thông tin về thị trường, thông tin về các chủ trương chính sách của pháp luật…
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, khối lượng thông tin là rất lớn. Vấn đề là cán bộ tín dụng có biết tận dụng khai thác triệt để nguồn thông tin đó để phục vụ tốt cho công việc của mình hay không. Với khối lượng thông tin khổng lồ như thế, cán bộ tín dụng phải biết đánh giá đâu là thông tin cần thiết có chất lượng tốt, đâu là thông tin thật đâu là thông tin giả. Muốn vậy thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên được đào tạo về các kỹ năng thu thập xử lý thông tin.
3.2.2 Chuyên môn hóa quản lý khách hàng.
Tổ chức công tác phân tích, thẩm định là một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ một NHTM nào và đây cũng chính là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, nó không chỉ giúp làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng DN của ngân hàng. Nếu như tổ chức thực hiện tốt, biết phân công công việc thực hiện một cách khoa học thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích thẩm định khách hàng.
Hiện nay tại NHNO&PTNT Đông Hà Nội, nhân viên tín dụng được phân theo thành phần kinh tế, điều này sẽ rất khó khăn trong việc thu thập và xử lý các thông tin tín dụng. Việc cán bộ tín dụng cho vay trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản… cho dù kiến thức có rộng thì cũng không thể hiểu hết được các lĩnh vực các chuyên ngành Vì thế có nhiều hạn chế trong hoạt động và tất nhiên không thể tránh khỏi rủi ro có thể xẩy ra. Để giảm thiểu rủi ro thì ngân hàng cần thiết phải chuyên môn hoá đối với cán bộ tín dụng:
- Tuỳ theo đặc điểm từng loại khách hàng, những khách hàng mới những món vay nhỏ, khâu hướng dẫn và thu thập hồ sơ giao cho một vài nhân viên thuộc bộ phận tín dụng đảm trách, bộ phận này có nhiệm vụ chuyên đảm trách công việc hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, và thực hiên các yêu cầu của ngân hàng, nếu thực hiện được sẽ giảm được áp lực công việc cho cán bộ tín dụng, mặt khác có điều kiện giúp cho khách hàng lập hồ sơ chính xác. Sau khi tiếp nhận hồ sơ bộ phận này kiểm tra để tránh sai sót sau đó chuyển cho cán bộ tín dụng được phân công để phân tích.
- Tuỳ theo mục tiêu và lĩnh vực tài trợ của ngân hàng mà hình thành bộ phận cán bộ tín dụng chuyên trách đảm nhiệm phân tích từng lĩnh vực cụ thể như: chuyên trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản…. Khi phân loại xong thì NH sẽ giao cho mỗi nhóm cán bộ sẽ phụ trách theo một loại hình DN, hoặc theo quy mô của DN. Đồng thời để công việc có kết quả thì NHNo&PTNT Đông Hà Nội cũng phải hỗ trợ cho cán bộ tín dụng trong khâu phân tích. Sau khi thu nhận hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ chuyển cho bộ phận phân tích theo từng chuyên ngành, từng lĩnh vực. Trên cơ sở kết quả phân tích do bộ phân, cán bộ được phân công phân tích chuyển qua, cán bộ tín dụng kết hợp với kết quả phân tích thuộc thẩm quyền của mình lập tờ trình bộ phận ra quyết định
Với việc áp dụng mô hình trên thì có thể giảm được áp lực trong công việc cho cán bộ tín dụng, cán bộ phân tích có điều kiện nghiên cứu kiến thức chuyên ngành được phân công, góp phần nâng cao chất lượng phân tích. Bên cạnh đó, với biện pháp trên sẽ đảm bảo được khả năng đa dạng hoá hoạt động đầu tư tín dụng ngân hàng đồng thời cũng hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng mang lại, tạo cơ sở cho việc xây dựng mối quan hệ khách hàng lâu dài, đồng thời giảm được chi phí trong công tác điều tra phân tích tìm hiểu khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay thì có rất nhiều ngành nghề, DN hoạt động rất phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực đòi hỏi cán bộ phân tích phải am hiểu rộng.Nhưng khi thực hiện biện pháp này thì các cán bộ tín dụng sẽ thiên về một lĩnh vực mà mình được phụ trách, trong khi đó những lĩnh vực khác sẽ bị hạn chế. Sự phối hợp làm việc giữa các nhóm với nhau sẽ rất khó đạt hiệu quả. Để khắc phục nhược điểm này thì NH có thể định kỳsẽ thực hiện hoán đổi giữa các cán bộ tín dụng hoặc các nhóm về lĩnh vực mà họ phụ trách. Như vậy trong quá trình công tác của mình thì cán bộ tín dụng sẽ có điều kiện tìm hiểu được nhiều mặt hoặc lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, tạo điều kiện để có thể hoàn thiện kiến thức nghiệp vụ của mình.
Đồng thời, khi phân công công việc cho cán bộ tín dụng phân tích thì Chi Nhánh cũng phải gắn liền quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Ngân Hàng cũng nên có biện pháp kiểm tra những sai sót và nhất là ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai của cán bộ tín dụng, tránh rủi ro về đạo đức nghề nghiệp. Đối với nhiều dự án lớn, phức tạp thì cần phân công nhiều cán bộ tín dụng phối hợp với nhau làm việc để tránh tình trạng thực hiện theo ý kiến chủ quan của một người mặt khác thì NH cũng cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan. Để có cái nhìn đúng về DN và có quyết định cho vay đúng đắn.
3.2.3 Nâng cao trình độ phân tích của cán bộ tín dụng
Đối với một NHTM thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính mang lại thu nhập cho ngân hàng, nhưng bên cạnh đó thì hoạt động tín dụng cũng là hoạt động có tính chất cực kỳ phức tạp và đem lại không ít rủi ro cho NH.
Sự thành công của mỗt khoản vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, năng lực và sự hiểu biết và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Tất cả các quyết định của các cán bộ lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào kết quả phân tích, thẩm định mà cán bộ tín dụng trình lên. Vì thế chất lượng phân tích tín dụng là vấn đề mà NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần quan tâm, muốn vậy thì NH phải có một sự đầu tư quan tâm thường xuyên tới việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây là một công việc rất khó khăn nên phải có sự nỗ lực từ cả cán bộ tín dụng và cả NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp cụ thể như sau:
- Cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng được đi học để nâng cao kiến thức, có khả năng phân tích đánh giá khách hàng, đáng giá các dự án theo phương pháp hiện đại. Chú ý rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ để có thể tiếp cận nhóm khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài, gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, nhất là học hỏi những kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín trong khu vực về thẩm định DN. Tổ chức các lớp học để nâng cao kiến thức cho cán bộ, ngân hàng cũng cần phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành, không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Để không ảnh hưởng tới công tác và hiệu quả của công việc thì ngân hàng nên khuyến khích việc học thêm ngoài giờ. Ngoài ra ngân hàng có thể thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác, tạo điều kiện giao lưu quen biết với nhau.
Bên cạnh việc tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, Ngân hàng cần tìm hiểu về năng lực sở trường của của từng cán bộ để bồi dưỡng, bố trí và quản lý sử dụng cán bộ cho phù hợp nhằm phát huy tối đa khả năng của từng người, từ đó đem lại hiệu quả cao trong công tác, hạn chế tối thiểu rủi ro có thể xẩy ra.
- Kiên quyết không sử dụng cán bộ tín dụng không có trình độ đại học thực hiện phân tích tín dụng. Ngân hàng phải xây dựng được một chính sách tuyển dụng hợp lý, việc tuyển dụng nhất thiết phải được tổ chức một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng. Bên cạnh việc đặt ra yêu cầu tối thiểu về trình độ kinh nghiệm trong việc tuyển dụng thì cũng phải có chính sách linh hoạt đối với những sinh viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm, phải cho họ những cơ hội tiếp xúc thực tế để dần tích luỹ kinh nghiệm. Để bổ sung đội ngũ cán bộ kế cận tương lai của NH.
-Đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng và thích hợp: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương khen thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại. Còn đối với cán bộ sai phạm thì tuỳ theo tính chất mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của NHNo&PTNT Đông Hà Nội sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
- Về phẩm chất và đạo đức trách nhiệm thì NHNo&PTNT cần yêu cầu mỗi cán bộ của mình phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; công tác phân tích thẩm định khách hàng. có như vậy, không những giữ vứng được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
- Việc đánh gía con người trong hoạt động phân tích tín dụng là một vấn đề cũng rất quan trọng, nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một kiến thức cơ bản và sâu rộng về tâm lý học, sự nhạy cảm đối với thái độ của người vay và khả năng phán đoán nhanh mọi việc diễn ra xung quanh mình. Chính vì thế bên cạnh việc nâng cao khả năng thu thập thông tin từ khách hàng thông qua phỏng vấn, cán bộ tín dụng nhận định được những khó khăn cũng như triển vọng của khách hàng để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất, nâng cao kỹ năng giao tiếp đánh giá tâm lý, thiện chí trả nợ nguời vay của cán bộ tín dụng.
- Tăng cường số lượng đi đôi với chất lượng của cán bộ tín dụng: Hiện nay thực tế cho thấy cường độ làm việc của cán bộ tín dụng trong thời gian qua là khá căng thẳng. Tình trạng phải làm thêm ngoài giờ và làm việc trong các ngày nghỉ phổ biến…dẫn đến hạn chế các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra và kiểm soát các khoản cho vay. Nhằm đảm bảo chất lượng an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt các cơ hội kinh doanh mới
Các giải pháp về nâng cao chất lượng trình độ cán bộ tín dụng cần được NHNo&PTNT Đông Hà Nội coi trọng và thực hiện thường xuyên liên tục trong thời gian tới để luôn có một đội ngũ cán bộ luôn đáp ứng được với sự vận động và phát triển của nền kinh tế.
3.2.4 Cải tiến đổi mới công nghệ, tăng cường cơ sở vật chất.
Công nghệ trang thiết bị đối với hoạt động của bất kỳ NH nào cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó là thành phần tạo nên lợi thế cạnh tranh và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của NH.
Trong thời gian tới khi Việt Nam đã gia nhập WTO, nhiều Công ty, nhiều Ngân hàng nước ngoài sẽ vào Việt Nam và các Ngân Hàng nội địa sẽ đứng trước sự cạnh tranh rất gay gắt trong khoảng thời gian trước mắt. Những khó khăn lớn mà các Ngân Hàng trong nước vấp phải chính là sự thua kém về công nghệ, trình độ kỹ thuật và cả kinh nghiệm. Do đó để tăng sức cạnh tranh NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần phải có chiến lược và dự án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin của một Ngân Hàng hiện đại.
Đối với công tác phân tích, đánh giá khách hàng trong hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Đông Hà Nội thì cơ sở vật chất công nghệ trang thiết bị hiện đại sẽ giúp cho cán bộ tín dụng:
- Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau nhanh hơn, cập nhật hơn.
- Xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn và các thông tin có tính chọn lọc hơn.
- Lưu trữ thông tin an toàn, truy cập thông tin cũng nhanh chóng hơn.
Những lợi ích trên giúp cho Ngân Hàng tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức của CBTD rất nhiều. Chính vì vậy ngân hàng cần tìm hiểu và khai thác tối đa lợi ích mà các trang thiết bị công nghệ hiện đại mang lại, đồng thời cũng khuyến khích cán bộ đề ra những phương án cải tiến công nghệ. Tuy nhiên cần hết sức chú ý đầu tư hợp lý, tránh lãng phí và khai thác tối đa nguồn lực hiện có.
3.2.5 Đẩy mạnh công tác chỉ đạo kiểm tra hoạt động phân tích tài chính DN của ban lãnh đạo và Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Việc kiểm tra giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình phân tích nhằm phát hiện ra những sai sót do cán bộ tín dụng gây ra từ đó có thể đề ra các biên pháp xử lý các sai phạm. Kiểm tra giám sát thường xuyên sẽ giúp cho NH ngăn ngừa được những sai phạm xẩy ra, nâng cao được ý thức tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng.
Việc làm này không chỉ giúp NH kiểm tra thanh lọc được những cán bộ tín dụng sai phạm, thông đồng với khách hàng nhằm mục đích chiếm dụng vốn và tài sản của ngân hàng nên đã thu thập những thông tin không đầy đủ, phân tích sơ sài, thậm chí là cố tình tiếp nhận những thông tin không trung thực để tiến hành cho vay tuỳ tiện. Mặt khác kiểm tra kiểm soát phân tích tài chính sẽ đánh giá được khách hàng một cách khách quan.
3.2.6 Xây dựng chiến lược khách hàng.
Công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ, giá cả có thể là những vũ khí sắc bén của Ngân hàng, nhưng đâu là lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng. Một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh sẽ hỗ trợ Ngân hàng trở nên hơn hẳn so với những đối thủ còn lại.
Xây dựng được chiến lược khách hàng tốt sẽ thu hút được khách hàng giao dịch với ngân hàng. Và để có thể nâng cao được chất lượng phân tích thì NHNo&PTNT Đông Hà Nội cần xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng riêng hoàn chỉnh và phù hợp với tình hình hoạt động và chiến lược hoạt động của mình:
- Đối với khách hàng truyền thống:
Sử dụng chính sách ưu đãi như: nới lỏng điều kiện cho vay, miễn phí một số dịch vụ đối với những khách hàng có tình hình tín dụng tốt…và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các DN này vay vốn có như vậy thì ngân hàng mới thiết lập được mối quan hệ bền vững và lâu dài với khách hàng. Mối quan hệ này được thiết lập trên niềm tin, hai bên DN và ngân hàng tin tưởng lẫn nhau, khi có sự tín nhiệm thì việc quan hệ rất dễ dàng, ngân hàng từ đó cũng rất thuận lợi cho việc thu thập các thông tin, các DN cũng sẽ tạo điều kiện tốt để cho ngân hàng thực hiện tốt công việc của mình.
- Đối với khách hàng mới:
Trong hoạt động của mình thì mục tiêu của NH là không ngừng đổi mới và phát triển cả về chất lượng lẫn quy mô chính vì vậy NHNo&PTNT Đông Hà Nội không chỉ quan hệ với những khách hàng truyền thống mà phải luôn vận động và tìm cho mình những khách hàng mới những khách hàng tiềm năng. Ngân hàng nên có các biện pháp, chính sách thích hợp để thu hút khách hàng như: có chính sách ưu đãi về lãi suất, hoặc có thể tư vấn miễn phí về tình hình tài chính và hoạt động đầu tư cho DN đối với những DN vay vốn ở ngân hàng mình…
Cán bộ tín dụng lưu ý và quan tâm khi làm việc với những khách hàng mới vì đối với những khách hàng mới thì việc thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến DN sẽ rất khó khăn nên rủi ro xẩy ra cũng sẽ rất lớn.
- Tư vấn giúp khách hàng trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh:
Hiện nay đất nước ta đang trong tiến trình hội nhập với kinh tế thế giới, nền kinh tế đang phát triển một cách mạnh mẽ, các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tích cực đầu tư vốn vào để tìm cơ hội làm ăn chính vì thế mà hiện nay số lượng các DN, các công ty TNHH, công ty cổ phần đang phát triển rất nhanh về số lượng. Hiện nay hầu hết các DN này là những DN vừa và nhỏ hay là DN tư nhân vì thế trình độ quản trị kinh doanh của đội ngũ quản lý DN còn nhiều hạn chế, ít được đào tạo cơ bản và lại chưa có nhiều kinh nghiệm , để xây dựng một dự án tốt có khả thi cao không phải là việc dễ dàng. Nhiều dự án đưa đến ngân hàng xin vay vốn được lập một cách sơ sài, không phản ánh hết nội dung cũng như hiệu quả của dự án. Để giải quyết việc này thì ngân hàng có thể lập một bộ phận chuyên phân tích và thẩm định các dự án, bộ phận này có mục đích là tư vấn cho các DN đến vay vốn. Với cách làm này thì ngân hàng có thể chủ động tìm kiếm được những dự án có tính khả thi có hiệu quả tốt. Và qua đây thì NH cũng có thể hạn chế được các rủi ro xẩy ra.
3.2.7 Tờ trình phải đầy đủ các yếu tố cần đánh giá.
Để có một quyết định đầu tư đúng đắn từ bộ phận ra quyết định tín dụng, hạn chế được rủi ro, tránh được việc mất khách hàng từng NHTM cần nghiên cứu những yếu tố cần phân tích vào các mẫu tờ trình trên báo cáo kết quả phân tích. Trên cơ sở đó, yêu cầu cán bộ tín dụng lập tờ trình, phân tích một cách cụ thể chi tiết các yếu tố cần phân tích trong tờ trình.
Thực hiện được yêu cầu trên cũng sẽ nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc tìm hiểu khách hàng, cũng như các yếu tố khác để phân tích và lập tờ trình một cách hoàn thiện, hạn chế được tình trạng đánh giá qua loa đại khái
3.2.8 Áp dụng phương pháp điểm số trong công tác phân tích.
Để giảm áp lực công việc và thời gian cho cán bộ tín dụng, đồng thời giảm thời gian xem xét đánh giá hồ sơ, đáp ứng kịp thời nhu cầu cho khách hàng, thì NHNo&PTNT Đông Hà Nội có thể nghiên cứu áp dụng phương pháp điểm số để phân tích DN.
Nhưng muốn thực hiện được phương pháp này thì đòi hỏi NHNo&PTNT Đông Hà Nội phải xây dựng được một hệ thống các yếu tố cần phân tích đối với khách hàng và hệ thống thang điểm cho phù hợp. Kết quả điểm quyết định ngân hàng có cho vay hay không, mức điểm quyết định mức cho vay, quyết định lãi suất cho vay.
Thực hiện phương pháp này còn tăng tính khách quan trong đánh giá khách hàng, tuy nhiên khi phân tích cần kết hợp cả phương pháp phán đoán mà không thể hoàn toàn thay thế bằng phương pháp điểm số.
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan có liên quan.
3.3.1 Kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền: Quốc hội, chính phủ, các bộ ngành có liên quan.
Bất cứ một lĩnh vực nào cũng phải chịu sự chi phối và quản lý của chính phủ, của nhà nước. Trong đó thì ngành ngân hàng cũng không phải là ngoạilệ. Một sự thay đổi về chính sách của nhà nước cũng có thể ảnh hưởng rất tới các hoạt động của các ngân hàng. Việc chính phủ chính thức cho phép thành lập ngân hàng có 100% vốn đầu tư của nước ngoài, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng nói chung và công tác phân tích tài chính nói riêng thì không những cần sự nỗ lực của mỗi ngân hàng mà còn phải cần sự giúp đỡ, phối hợp của chính phủ, bộ ngành có liên quan:
3.3.1.1. Cần phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn trung bình cho các ngành làm căn cứ để đánh giá DN.
Để tạo nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định, các bộ ngành có liên quan như: Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp, Kế hoạch đầu tư, Tài chính…cần phải tiến hành thu thập và xử lý, chuẩn hóa các thông tin về tình hình hoạt động của ngành mình và những thông tin có liên quan một cách có hệ thống. Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn đánh giá tài chính, nó giúp cho cán bộ tín dụng không làm theo cảm tính của mình mà làm theo các căn cứ cụ thể.
3.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán thống nhất và tăng cường công tác kểm toán
Các báo cáo tài chính của DN là công cụ quan trọng để cán bộ tín dụng tiến hành phân tích khả năng tài chính và khả năng trả nợ của các DN trước khi ra quyết định là có cho vay hay không. Hiện nay tại hầu hết các DN không tuân thủ các chuẩn mực kế toán khi lập các báo cáo tài chính vì vậy đã gây ra rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng khi tiến hành phân tích. Vì thế chính phủ nên có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các DN phải chấp hành đúng các chuẩn mực kế toán và các quy định khi lập các báo cáo tài chính. Hơn nữa cần có quy định chế độ kiểm toán bắt buộc theo định kỳ đối với tất cả các DN qua đó nhằm đảm bảo tính trung thực, chính xác của các con số trên báo cáo tài chính của DN, đảm bảo thuận tiện và chính xác cho quá trình thẩm đinh của cán bộ tín dụng
Việc kiểm toán phải được tiên hành thường xuyên, liên tục đối với các DN, và cần quy định rõ các chế tài và biện pháp xử lý nghiêm khắc những trường hợp DN cung cấp các thông tin giả, sai sự thật, không thực hiện đúng chuẩn mực đã đề ra
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC).
Năm 1999 thì trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN viêt tắt là CIC chính thức thành lập và hoạt động. Sự hoạt động của của CIC đã bổ sung thêm một kênh thông tin cho các ngân hàng, phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên, những đòi hỏi của các ngân hàng về thông tin còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC đã cung cấp, trong khi đó, trung tâm còn có những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như về sự phối hợp giữa các thành viên tham gia. Vì vậy để trở thành nguồn cung cấp thông tin tin cậy và quan trọng góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại các NHTM thì CIC cần phải:
- Từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động, đồng thời tuyển chọn và nâng cao trình độ của cán bộ làm việc trong CIC.
- Cần phối hợp với các cơ quan có liên quan của chính phủ như: ủy ban kế hoạch hóa nhà nước, tổng cục thống kê…để thu thập thêm thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
- Cần bắt buộc các tổ chức tín dụng tham gia vào CIC.
- Cần có các quy định về cung cấp thông tin, cơ chế cung cấp thông tin giữa các nghành, các cơ quan có liên quan. Quy định trong việc trao đổi , thu thập thông tin giữa các thành viên và các chi nhánh của CIC.
- Các cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại trung tâm này qua các mạng cục bộ của ngân hàng, khai thác thông tin, số liệu cần thiết về DN, về ngành nghề mà DN đang HĐKD, về tình hình thị trường và những dự báo khác.
3.3.2.2. NHNN cần có các văn bản chính sách hợp lý đối với xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện nay.
- NHNN cần chỉnh sửa và ban hành một số cơ chế tín dụng như quy trình thủ tục cho vay, trong đó quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn trong quá trình thẩm định, giải ngân, thu nợ. Để các ngân hàng làm cơ sở cho quy trình hoạt động của mình
3.3.2.3 NHNN cần tăng cường hoạt động hỗ trợ các ngân hàng.
NHNN cần tăng cường hoạt động hỗ trợ các ngân hàng phát triển đội ngũ nhân viên, đồng thời trợ giúp về mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định DN. Ngoài ra NHNN nên thường xuyên tổ chức các khóa học thường niên cho các cán bộ thẩm định của các ngân hàng. Qua đó cán bộ thẩm định có thể nắm bắt được những tiến bộ, nghiên cứu việc áp dụng thành công những phương pháp thẩm định DN mới hiện đại vào thực tiễn.
3.3.3 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
- Mở rộng công tác đào tạo cán bộ: Ban lãnh đạo NHNo&PTNT việt Nam cần xem xét và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, thường xuyên cử cán bộ tín dụng đi học để nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới. Nên khuyến khích các hình thức khuyến khích cán bộ đi học thêm ngoài chỉ thiêu đặc biệt là đi học thêm tin học và ngoại ngữ.
- Xây dựng hệ thống, quy trình phân tích đánh giá khách hàng một cách rõ ràng, cụ thể hơn so với văn bản hướng dẫn hiện hành. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, cập nhật liên tục các thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới.
- Phải tăng cường hợp tác trao đổi thông tin với các NHTM khác: Hiện nay, do môi trường cạnh tranh gay gắt nên nhiều ngân hàng thường không chịu cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về DN có quan hệ với mình cho các ngân hàng khác. Điều này dễ dẫn đến tình trạng một DN có thể đi vay ở nhiều ngân hàng. Hơn nữa các NHTM có thể thường xuyên gặp gỡ và trao đổi kinh nghiệm với nhau qua các cuộc hội thảo chung, điều này sẽ rất có lợi cho các bên.
KẾT LUẬN
Hiện nay trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để tồn tại thì các Ngân Hàng phải tăng cường hoạt động cho vay. Tuy nhiên, rủi ro mà các Ngân Hàng gặp phải là rất lớn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro này chính là do chất lượng công tác phân tích đánh giá DN trước khi ra quyết định cho vay không cao. Vì vậy, dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn tại CN NHNo&PTNT Đông Hà Nội cùng với việc kế thừa những nghiên cứu trước đó, chuyên đề đã tập trung giải quyết những vấn đề sau:
Thứ nhất: chuyên đề đã hệ thống hoá những vấn đề có tính lý luận về tín dụng Ngân Hàng và trình bày phương pháp quy trình, nội dung công tác phân tích tình hình tài chính của một doanh ngiệp trong hoạt động tín dụng.
Thứ hai: Phân tích và làm rõ thực trạng công tác phân tích tài chính đối với DN tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội. Sau đó chỉ ra những thành quả , tồn tại và nguyên nhân của hoạt động phân tích tài chính tại chi nhánh
Thứ ba: Từ kết quả của quá trình phân tích thực trạng trên chuyên đề đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính DN trong hoạt động tín dụng đối với DN
Do tài liệu thu thập và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên chuyên đềkhông thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô, của các cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Đông Hà Nội cùng các bạn sinh viên quan tâm tới vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô cùng tập thể cán bộ phòng tín dụng Chi Nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen de tot nghiep THANG.doc