Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi nhánh Đồng Nai

Do đối tượng khảo sát được chọn là khách hàng doanh nghiệp. Vì thế, việc liên hệgặp mặt khá khó khăn. Tác giảchỉcó thểgặp doanh nghiệp tại một vài buổi hội thảo chuyên đềcủa tỉnh, cụthểlà “Hội thảo định hướng phát triển cho các doanh nghiệp tại địa bàn Đồng Nai trong điều kiện kiềm chếlạm phát” diễn ra tháng 03/2011. Chủyếu các phiếu khảo sát được đưa cho các NVTD của Ngân hàng, đồng thời thông qua quan hệlàm ăn của gia đình để đưa phiếu. Mặc dầu vây, qua khảo sát này, tác giả đã tiếp cận được những khó khăn cho việc tác nghiệp sau này nhưng cũng là cơhội tốt đểtác giảlàm quen thực tế, đồng thời thu nhận được những thông tin quý báu cho đềtài.

pdf99 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3920 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – Chi nhánh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên những khó khăn mà mình gặp phải. Ngân hàng nên xem xét những lí do này để vừa giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, vừa nâng cao được uy tín của mình trong mắt khách hàng. (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tháng 03/2011) 73  ¾ Để nâng cao hơn chất lượng phục vụ khách hàng, tác giả khảo sát xin đóng góp ý kiến. Từ phía khách hàng, tác giả đã nhận được những hồi âm đáng mừng sau đây, những đóng góp này là tiêu biểu và Ngân hàng nên chú ý quan tâm. Bảng 2.17: Ý kiến đóng góp của khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng $n13 Frequencies Responses N Tần suất Phần trăm thực tế Nên xem nhẹ tài sản đảm bảo 18 9.7% 22.8% Hướng dẫn cụ thể cho DN thủ tục PL 26 14.0% 32.9% Hướng dẫn cụ thể cho DN về các tiêu chuẩn của PASX, DADT 30 16.1% 38.0% Có chính sách lãi suất ưu đãi 18 9.7% 22.8% Có chính sách ưu đãi đối với KH cũ 18 9.7% 22.8% Có quà tặng hấp dẫn thu hút KH mới 11 5.9% 13.9% Mở thêm PGD gần các KCN 16 8.6% 20.3% Thông báo và nhắc nhở DN khi gần đến thời hạn trả nợ 9 4.8% 11.4% Gia hạn nợ cho DN khi DN trình bày được nguyên nhân khó khăn 10 5.4% 12.7% Tổ chức nhiều gói dịch vụ cho vay với thời gian cho vay linh động thay vì những cách cho vay truyền thống 5 2.7% 6.3% Thông báo cho DN khi có sự thay đổi trong chính sách lãi suất, mức phí 1 .5% 1.3% Ý kiến mở rộng của Khách hàng Total 186 100.0% 235.4% (Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tháng 03/2011) 74  2.3.3.3 Nhận xét về công tác khảo sát thực tế Do đối tượng khảo sát được chọn là khách hàng doanh nghiệp. Vì thế, việc liên hệ gặp mặt khá khó khăn. Tác giả chỉ có thể gặp doanh nghiệp tại một vài buổi hội thảo chuyên đề của tỉnh, cụ thể là “Hội thảo định hướng phát triển cho các doanh nghiệp tại địa bàn Đồng Nai trong điều kiện kiềm chế lạm phát” diễn ra tháng 03/2011. Chủ yếu các phiếu khảo sát được đưa cho các NVTD của Ngân hàng, đồng thời thông qua quan hệ làm ăn của gia đình để đưa phiếu. Mặc dầu vây, qua khảo sát này, tác giả đã tiếp cận được những khó khăn cho việc tác nghiệp sau này nhưng cũng là cơ hội tốt để tác giả làm quen thực tế, đồng thời thu nhận được những thông tin quý báu cho đề tài. 2.3.4 Những hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế về mặt xét duyệt thẩm định Nhiều tờ trình có nội dung sơ sài, trình bày dài dòng nhưng chất lượng tờ trình không đầy đủ, thông tin sai lệch, cụ thể là: - Thiếu sự kiểm tra, thu nhập số liệu khách hàng trước khi phân tích tài chính: Nhiều trường hợp dữ liệu khách hàng có nhiều biểu hiện bất thường nhưng không kiểm tra, không xác minh lại nên kết quả phân tích không có giá trị, không phản ánh thực chất tình hình khách hàng. Ví dụ như báo cáo tài chính thể hiện hàng tồn kho rất lớn nhưng không có danh mục cụ thể hàng hóa và đang được bảo quản ở đâu, danh mục khoản phải thu lớn nhưng NVTD không nắm được phương thức bán hàng của khách hàng như thế nào, việc bán chịu có an toàn không, người mua chịu có quan hệ thế nào hoặc có TSĐB gì hay không. - Phương án kinh doanh rất sơ sài: Phần lớn các tờ trình chỉ nêu mục đích vay tiền là để thanh toán cho hợp đồng nào đó mà không có phân tích cụ thể, đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Có nhiều tờ trình chỉ nêu giá mua, giá bán dự kiến, chênh lệch mua bán, doanh thu dự kiến rồi kết luận phương án khả thi là kết thúc phần phương án kinh doanh. Việc phân tích phương án như vậy là không đạt yêu cầu, thể hiện việc NVTD chưa làm hết trách nhiệm. 75  - Trình bày quan hệ tín dụng với MB không đầy đủ: Đây là một trong những nội dung rất quan trọng thường được nhiều người xét duyệt quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn các tờ trình chỉ nêu được danh mục các khoản tín dụng đang có số dư mà không có thêm thông tin cần thiết khác. - Về tài sản đảm bảo: Nội dung về tài sản đảm bảo nhiều trường hợp cũng không đầy đủ, chỉ nêu kết quả định giá mà không kèm theo tình trạng mô tả tài sản, khối lượng, chất lượng, quan hệ của chủ sở hữu bên vay và tính thanh khoản của Tài sản đảm bảo. - Việc chấm điểm xếp hạn tín dụng doanh nghiệp: Chi nhánh vẫn chưa thực hiện việc cụ thể xếp hạng theo tiêu chuẩn như nêu ra bảng chấm điểm mà chỉ bàn giao kết quả chấm, như thế có thể coi chỉ là xếp hạng theo hình thức và khó cho nhân viên nếu muốn coi lại cách tính toán ấy. b. Hạn chế về mặt tín dụng ™ Hạn chế từ phía khách hàng: Nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng phát triển không ngừng, để đáp ứng tốc độ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn và kịp thời, tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc ở mức vốn trung bình, vì vậy tình trạng khan hiếm vốn hoạt động thường xảy ra. Và để giải quyết tình trạng trên, các doanh nghiệp phải sử dụng tới nguồn vốn vay, chủ yếu từ các ngân hàng. Vốn vay từ ngân hàng đôi khi các doanh nghiệp không giữ đúng tính chất là nguồn vốn bổ sung mà nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn lưu động và giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. Cho nên một khi doanh nghiệp gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ ảnh hưởng ngay lập tức đến khoản vốn vay đó, sự tính toán phương án sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp thường mang tính chủ quan, chủ yếu là do một số nguyên nhân sau: - Năng lực quản lý của khách hàng còn nhiều hạn chế đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh là rất gay gắt. Như vậy, để thành công trong công việc, bắt buộc các nhà kinh doanh phải có tầm hiểu biết rộng và năng lực quản lý cao chứ không chỉ có sự làm việc chuyên cần và sự nhiệt tình thôi. 76  - Sự yếu kém về máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của lao động không cao, chất lượng sản phẩm kém, mẫu mã không hấp dẫn, dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được phải tồn kho, gây ứ đọng và chiếm dụng vốn, tốn chi phí kho bãi. - Các doanh nghiệp khó khăn về vốn, tranh thủ chiếm dụng vốn lẫn nhau, buộc Ngân hàng gia hạn nợ quá lâu, từ đó phát sinh tình trạng nợ quá hạn và cuối cùng là chuyển sang nợ xấu. - Một thực tế nữa là khi có nhu cầu vay vốn, không ít doanh nghiệp cung cấp số liệu qua các báo cáo tài chính không đúng với thực trạng, mặc dù số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các Doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định tài chính và nắm bắt tình hình hoạt động sàn xuất kinh doanh cũng như quản lý vốn vay của đơn vị để qua đó đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay để hỗ trợ việc sản xuất kinh doanh hay không. ™ Hạn chế về phía Ngân hàng - Chất lượng tín dụng chưa cao, còn nhiều khoản vay phải gia hạn nợ: Mặc dù hiện nay tình trạng nợ xấu giảm nhưng hầu hết các khoản vay ngắn hạn đều phải gia hạn nợ, khiến tình trạng nợ quá hạn đang tăng cao. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng MB và làm giảm đi vòng quay của vốn. - Tình trạng thiếu thông tin: Trước khi quyết định cho một khách hàng vay vốn hay không, Ngân hàng phải kiểm tra thông tin của chính khách hàng đó qua hệ thống CIC (Customer information center). Việc thông qua hệ thống CIC được NHNN khuyến cáo nhằm giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và có tình hình tài chính tồi tệ không được vay ở Ngân hàng này đã chuyển hướng sang vay Ngân hàng khác hay đã vay ở ngân hàng khác nhưng trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì thông qua hệ thống CIC, ngân hàng sẽ có hồ sơ của họ, như vậy sẽ tránh được rủi ro cho ngân hàng. Đây là một sự chuyển biến tích cực trong hệ thống Ngân hàng để nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro. Tuy vậy, những thông tin được chạy qua phần mềm CIC này chỉ mới đưa ra các số liệu mang tính chất thông báo, chưa có sự phân tích đánh giá mang tính chất động về hoạt 77  động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, MB lại chưa cò bộ phận chuyên nghiên cứu vấn đề này. Các cán bộ trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ liên quan đến thu nhập xử lý thông tin thì chưa được huấn luyện nghiệp vụ đó để có thề tra cứu từ các nguồn khác, mới chỉ nhận những gì có sẵn được chiết suất ra từ phần mềm, chưa đủ khả năng nắm bắt, khai thác, sử dụng thông tin có ích trên thị trường. Như vậy trong điều kiện không nắm bắt được thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng: Với thực trạng hiện nay, đối với mọi món vay, cán bộ tín dụng là người thực hiện công việc từ A đến Z, từ việc thu nhập xử lý thông tin khách hàng, thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh, lập tờ trình tín dụng, xin cấp tín dụng, theo dõi kiểm tra khoản vay, và xử lý nợ khi cần thiết. Với việc thực hiện nhiều công đoạn như thế, rõ ràng trách nhiệm của cán bộ tín dụng là quá lớn, và khó có thể tránh khỏi sai sót. Ta thấy một điều như thế này, trong một lần làm việc, cán bộ tín dụng đâu chỉ theo dõi và tiếp xúc với một khách hàng mà có nhiều khách hàng với nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực không hề giống nhau, cho nên đâu phải lúc nào người cán bộ tín dụng cũng am hiểu hết, điều này khiến cho cán bộ tín dụng sẽ gặp lúng túng trong việc theo dõi và bám sát khoản vay và việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chất lượng công tác thẩm định chưa cao, số lượng cán bộ chưa đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại: Tại Ngân hàng mặc dù mỗi cán bộ đều được phân công công việc và lập thời gian biểu rõ ràng cho từng tuần làm việc, nhưng hiệu quả của công tác thẩm định vẫn chưa cao. Thứ nhất, do mới thành lập, số lượng nhân viên thẩm định còn rất ít. Thứ hai, vì số lượng ít nên một nhân viên phải đảm nhận nhiều khách hàng. Đây là những khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Do vậy, nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ giúp họ có thời gian tìm hiểu rõ hơn về khách hàng của mình. Hơn nữa quy trình thẩm định còn chưa được tách bạch với quy trình tín dụng, chỉ được nêu chung trong quy trình tín dụng, khiến cho cán bộ tín dụng phải thực hiện theo kinh nghiệm của mình. Điều 78  này dễ dẫn đến việc bỏ sót nhiều bước trong quá trình thẩm định, từ đây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại ở việc nêu ra kết quả, đánh giá đơn thuần của nhân viên tín dụng bằng việc so sánh các chỉ tiêu của năm này đối với năm quá khứ. Chứ chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành riêng biệt mà chỉ có hạn mức trung cho mọi ngành nghề để so sánh. Nguyên nhân là chúng ta chưa có một cơ quan hay văn bản pháp luật nào quy định về vấ đề này cả. Trong quá trình thẩm định, nhân viên tín dụng kiêm luôn vai trò người thẩm định giá trị của tài sản đàm bảo. Điều này sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng vì cán bộ thẩm định chưa có nhiều kiến thức chuyên sâu về công tác thẩm định giá, có thể dẫn đến cho vay quá mức an toàn. Hơn nữa, thời gian thẩm định thường ngắn, từ 2 đến 3 ngày, quá ít ỏi, đòi hỏi chuyên môn cao. Đây lại là một hạn chế nữa của ngân hàng. - Chiến lược phục vụ khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa sử dụng hết tiềm năng của việc Marketing trong ngân hàng: Các cán bộ tín dụng còn chưa năng động và sáng tạo trong việc tìm kiếm phương án kinh doanh có hiệu quả mà còn thụ động trong việc phục vụ khách hàng. Khi khách hàng chưa đáp ứng đủ điều kiện, nhân viên tín dụng chưa chủ động cùng khách hàng tìm cách tháo gỡ mà chờ đợi khách hàng đề xuất hướng giải quyết trước. c. Các nhân tố khác - Môi trường cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực ngân hàng: Hiện nay trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai có rất nhiều chi nhánh và phòng giao dịch của nhiều Ngân hàng lớn: Từ ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng TMCP, ngân hàng quốc tế,…Điều này dẫn đến việc cạnh tranh khách hàng là gay gắt. Vì vậy để cạnh tranh và thu hút khách hàng, buộc lòng ngân hàng phải nhanh chóng trong việc thực hiện khoản vay cho khách hàng. Chính điều này dẫn đến thời gian thẩm định là ngắn ngủi và mang tính hình thức, ngân hàng chỉ cần cho vay là được, còn rủi ro thì cứ trích lập đó rồi giải 79  quyết sau. Điều này rất nguy hiểm cho hệ thống hoạt động của ngân hàng vì chất lượng khách hàng không cao. - Môi trường kinh tế không thực sự ổn định: Do Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế thể giới, từng bước hoàn thiện mình để phù hợp và hòa nhập cùng thế giới nên việc điều chỉnh các chính sách và quyết định kinh tế chính trị thường xuyên xảy ra, bắt buộc các thành phần kinh tế cũng phải thay đổi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc thẩm định và chất lượng tín dụng. - Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ, hiệu quả: Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật văn bản, quy định đi kèm chưa thực sự đầy đủ, đồng bộ hợp lý cũng như môi trường kinh doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác, sự thay đổi trong luật của các tổ chức tín dụng và các văn bản liên quan đả khiến cho hàng loạt ngân hàng phải đau đầu để chạy theo thích ứng. Đặc biệt là hệ thống pháp lý liên quan đến thủ tục vay vốn, điều kiện tài sản thế chấp. Ở nhiều địa bàn, mặc dù doanh nghiệp hoạt động với phương án khá thi nhưng do thiếu căn cứ pháp lý như giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, giấy đăng kí đền bù giải tỏa,…thì Ngân hàng cũng không mạnh mà trong việc cho vay. Vì đối với Ngân hàng, tài sản đảm bảo là thứ quan trọng bậc nhất. 80  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ khung lý thuyết của chương 1, nội dung của chương 2 tập trung chủ yếu vào 3 vấn đề lớn: - Thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai trong giai đoạn 2009 – 2010 - Ví dụ minh họa cụ thể trường hợp vay vốn đã được thẩm định và cấp tín dụng ở Ngân hàng TMCP Quân Đội. - Kết quả khảo sát thực tế và những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình thẩm định đang áp dụng tại Ngân hàng. Với 3 nội dung như trên, đặc biệt là với kết quả khảo sát thực tế và nhìn nhận thực trạng tại Ngân hàng trong quá trình lao động thực tế, tác giả đã dựa vào kiến thức học được và biết được để phân tích và tìm hướng đi đúng trong việc đưa ra giải pháp ở chương 3. Những giải pháp ở Chương 3 phải căn cứ trên nội dung khảo sát và thăm dò ý kiến của các NVTD đang làm việc tại Chi nhánh. Tất cả nội dung ở chương 3 được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai. 81  Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐỒNG NAI 3.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Quân Đội đến năm 2015 và phương hướng thực hiện 3.1.1 Triển vọng và kế hoạch trong tương lai a. Dự báo phát triển kinh tế và ngành ngân hàng năm 2011 – 2012.[14] ™ Các mục tiêu chung của nền kinh tế năm 2011 do Quốc Hội đề ra: - Phát triển kinh tế từ 7 – 7.5%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 10% so với năm 2010; nhập siêu không vượt quá 18% kim ngạch xuất khẩu làm mục tiêu phấn đấu. Về các chỉ tiêu xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% theo tiêu chuẩn nghèo mới, riêng 62 huyện nghèo giảm 4%. - Đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng dưới 20% - Phấn đấu thu chi Ngân sách Nhà nước 14 – 15% so với dự toán ngân sách năm 2011 đã được Quốc hội thông qua.Tăng thu Ngân sách nhà nước 7 – 8% so với dự toán ngân sách năm 2011. Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. - Tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 – 16%, tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, giảm tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản và chứng khoán. ™ Một số chỉ tiêu phát triển chính của Ngân hàng năm 2011: - Tốc độ tăng huy động vốn: 18 – 20% - Tốc độ tăng tín dụng: Dưới 20% 82  - Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung, dài hạn: Chiếm 33 – 35% tổng vốn huy động. - Tỷ lệ nợ xấu: 5 – 7% tổng dư nợ. - Tỷ lệ vốn an toàn vốn tối thiểu: 9%. b. Triển vọng và kế hoạch phát triển của MB trong tương lai.[4] Với mục tiêu phát triển bền vững, MB sẽ tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro nhằm kiểm soát tốt chất lượng các mặt hoạt động vả hỗ trợ chặt chẽ các đơn vị kinh doanh Với nguồn nhân lực tốt, hạ tầng công nghệ thông tin mạnh, hệ thống quản trị hiệu quả, MB sẽ tiếp tục duy trì vị thế là một trong các ngân hàng tốt nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam. Giai đoạn 2010 – 2014 được MB xác định lả giai đoạn tăng trưởng bền vững với việc đạt được mục tiêu tăng trưởng toàn diện. Năm 2010 sẽ tạo đà cho giai đoạn chiến lược 2010 – 2014 với quy mô của một Tập đoàn – MB Group. MB Group đặt kế hoạch trở thành 1 trong những tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam năm 2015, với hệ thống các công ty thành viên thực sự mạnh, nằm trong Top 3 của tất cả các lĩnh vực bất động sản, chứng khoản, quản lý quỹ, bảo hiểm,…Kết quả hoạt động của MB và các công ty thành viên trong năm 2010 đã chứng minh cho tính hiện thực của tầm nhìn đó. 3.1.2 Kế hoạch hoạt động năm 2011 của Ngân hàng Quân Đội Tiếp tục xu hướng phục hồi hai năm 2009 – 2010, nền kinh tế thế giới dự báo là sẽ tăng trưởng nhưng không khả quan hơn, tốc độ tăng trưởng dự báo ở mức 3%. Điều này là do mức độ tăng trưởng của các khu vực kinh tế lớn không nhiều, các nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức hơn nữa như tỷ lệ thất nghiệp, nợ công, chiến tranh,… Riêng nền kinh tế Việt Nam đã được Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) nhận định là sẽ khởi sắc từ 2010 với mức phục hồi là 6.5%. Điều này cũng phù hợp với mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra là nộ lực phấn đấu phục hồi tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2010. Tuy nhiên do những khó khăn chung của nền 83  kinh tế, ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro từ việc thay đổi chính sách,…Do đó, mục tiêu điều hành được Ngân hàng Nhà nước xác định là tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế phả dưới 20% so với năm 2010, lãi suất và tỷ giá được điều hành hợp lý phù hợp với các cân kinh tế vĩ mô, đảm bảo ổn định và an toàn hệ thống. Trước xu hướng phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nước tạo ra những cơ hội đan xen và những thách thức mới, MB cũng đã xác định cho mình hướng đi chiến lược năm 2011 với những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu mà Hội đồng Quảng trị và Ban lãnh đạo Ngân hàng đặt ra là: “Tăng trưởng vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao”. Lấy lơi nhuận và chất lượng hoạt động làm mục tiêu chủ đạo trong quản trị điều hành, chỉ đạo kinh doanh, đảm bảo tốt các chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn, khả năng chi trả, đảm bảo quyền lợi các cổ đông và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cán bộ nhân viên. Tăng trưởng bình quân phấn đấu đạt từ 30% trở lên các chỉ tiêu. Để thực hiện được mục tiêu này, toàn Ngân hàng sẽ tổ chức thực hiện theo 5 chữ “C” tốt: Chiến lược, chiến thuật tốt; Con người tốt; Chất lượng tốt; Công nghệ tốt; Chính trị tốt. MB đặt ra các chỉ tiêu cụ thể cho năm 2011 với: • Vốn điều lệ: 7,300 tỷ đồng • Tổng tài sản đạt mức 85,000 tỷ đồng. • Dư nợ cho vay: 40,500 tỷ đồng • Huy động vốn từ thị trường 1 là 75,000 tỷ đồng. • Lợi nhuận trước thuế: 2,000 tỷ đồng, • Tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 2% • Tổng điểm giao dịch là 140 điểm. Năm 2010 đã đánh dấu bước đi mới của MB trong chiến lược phát triển giai đoạn 2009 – 2014. Và năm 2011, sẽ là năm trình diễn tiếp để MB phát triển mục tiêu đề ra. Toàn hệ thống MB đang nỗ lực tập trung vào các giải pháp tổ chức kinh doanh, 84  nâng cao năng lực quản lý, triển khai tích cực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2011. 3.1.3 Một số định hướng phát triển kinh doanh cho vay của MBBank – Chi nhánh Đồng Nai.[4] ™ Khách hàng cá nhân: - Số lượng khách hàng đạt hơn 1,000 khách hàng. - Huy động vốn: 200 tỷ đồng - Dư nợ cho vay: 120 tỷ đồng ™ Khách hàng doanh nghiệp - Số lượng khách hàng đạt được hơn 200 khách hàng - Huy động vốn: 10 tỷ đồng - Dư nợ cho vay: 8 tỷ đồng ™ Định hướng phát triển cho cả Chi nhánh - Dư nợ: xấp xỉ 700 tỷ - Lợi nhuận trước thuế: > 13 tỷ đồng - Lợi nhuận sau thuế: xấp xỉ 8 tỷ đồng. 3.2 Một số giải pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai. 3.2.1 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất của cán bộ tín dụng. Dù ngân hàng có những hoạch định về chiến lược kinh doanh hiệu quả đến mấy đi nữa nhưng thiếu đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và giỏi chuyên môn để thực hiện thì ngân hàng không thể đạt được các mục tiêu đó. Bởi từ lí thuyết cho đến thực tiễn đã chứng minh nhân tố nguồn lực con người chính là nhân tố quan trọng và quyết định sự thành bại của một công việc. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, nó quyết định chất lượng và bộ mặt của Ngân hàng. Rõ ràng nếu đã có được đội ngũ nhân sự giỏi nhưng chế độ đãi ngộ không tương xứng thì sẽ không giữ chân được họ. Hiện nay, chi nhánh đang áp dụng lương theo quy định pháp luật, khối ngành kinh tế và theo khảo sát thì lương của chi nhánh thấp hơn các ngân hàng khác trên 85  địa bàn. Do đó, chi nhánh cần phải có những thay đổi trong chế độ lương, thưởng để tạo động lực làm việc và giữ chân được những người tài. • Chi nhánh nên trả lương theo lương cố định cho chỉ tiêu dư nợ, kết hợp với hình thức thưởng trực tiếp trên dư nợ vượt chỉ tiêu đi kèm với chất lượng tín dụng và căn cứ vào mức điểm được chấm tại lúc làm việc trong Ngân hàng như đi làm đúng giờ, năng nổ khai thác thị trường, hay giúp đỡ đồng nghiệp,… • Mặc dù nhân sự được kiểm tra và chọn lọc gắt gao ngay đầu vào thông qua các vòng thi loại và vòng phỏng vấn trực tiếp nhưng sẽ hoàn toàn thay đổi sau thời gian dài làm việc do sự thay đổi không ngừng của môi trường làm việc và sức ỳ của bản thân nhân viên, hơn nữa mỗi cán bộ tín dụng chỉ thường hay tập trung vào vài sản phẩm chủ lực do mình phụ trách nên kiến thức và mức độ nhanh nhạy trong tư vấn khách hàng sẽ bị hạn chế. Chính vì vậy, giải pháp cho chi nhánh là: - Thường xuyên cử nhân viên đi học chuyên sâu về các khóa huấn luyện nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn bán hàng và chăm sóc khách hàng, ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức về chính sách pháp luật, nắm bắt những thông tin tổng hợp về kinh tế, chính trị, xã hội. - Tổ chức những cuộc thi về nghiệp vụ ví dụ như Sao sáng ngân hàng, Nhân viên ngân hàng năng động,…Qua đó thấy được những điểm yếu của nhân viên mà có những biện pháp đào tạo thích hợp. Tổ chức giao lưu với các ngân hàng bạn, các hiệp hội doanh nghiệp cho nhân viên học tập kinh nghiệm - Khuyến khích và tạo điều kiện để nhân viên tham gia nghiên cứu, sáng tạo đưa ra những giải pháp làm tăng hiệu quả cho công việc của chính nhân viên đảm trách. - Thuyên chuyển công tác để nâng cao trình độ nghề nghiệp của nhân viên. Có thể thăng chức và cử nhân viên đi nước ngoài học thêm cao học. Khi nhân viên cảm nhận môi trường đãi ngộ tốt, sẽ cốn hiến và trung thành với ngân hàng hơn. 86  3.2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 3.2.2.1 Giải pháp về thẩm định tư cách khách hàng ™ Quan tâm đến việc lập hồ sơ khách hàng Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng, phát triển về quy mô thì phải tự đảm bảo tính an toàn và tính hiệu quả của việc cấp tín dụng. Muốn vậy người quản trị, ban điều hành phải có những thông tin đầy đủ, chính xác, toàn diện về khách hàng mà cán bộ tín dụng của mình đang trực tiếp quản lý. Việc xây dựng một hồ sơ chung về các khách hàng của mình chính là một giải pháp giúp ngân hàng tổng hợp và quản lý đầy đủ và xác thực nhất. Công việc lập hồ sơ khách hàng được thực hiện như sau: Mỗi cán bộ tín dụng sau khi gặp mặt nếu nhận thấy nhu cầu phù hợp với điều kiện cho vay thì chuyển khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn tất để ngân hàng xét cho vay. Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc lập phương án kinh doanh cũng như cách thức lập các mẫu biểu theo yêu cầu của Ngân hàng thì NVTD có thể hướng dẫn cụ thể để giúp khách hàng sớm lập và cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết. Khi nhận được hồ sơ nhân viên tín dụng cũng phải có những phân tích cụ thể và đánh giá về hoạt động của khách hàng. Hồ sơ cần để trong các tập file văn phòng, được ghi tên, đánh dấu mã số theo dõi, mã số này có thể là mã thẩm quyền riêng của NVTD đã và đang theo dõi. Hồ sơ nên được đánh dấu phân loại theo chữ cái lớn và sắp xếp theo phân khu chữ cái. Việc này sẽ tiện cho NVTD khi muốn coi lại hồ sơ. ™ Tổ chức, thành lập tổ tư vấn khách hàng riêng biệt Khách hàng là đa dạng và nhu cầu là phong phú. Tuy nhiên, không phải khách hàng nào cũng thực sự biết rõ về nhu cầu của chính mình vì gặp hạn chế trong trình độ và khả năng quản lý. Mặt khác, nền kinh tế luôn thay đổi do tác động trực tiếp từ nền kinh tế thế giới, sự thay đổi chính sách, điều lệ hoạt động của Nhà nước khiến cho Doanh nghiệp gặp khó khăn hơn. Về phía ngân hàng, đa phần công tác thẩm định chỉ mới dựa vào những gì khách hàng cung cấp rồi đem đi phân tích. Nếu kết quả phân tích tốt thì đồng ý cho vay. 87  Và sau khi cho vay thường ít khi tham gia tư vấn cho khách hàng mà chỉ chú trọng đến việc giải ngân và giám sát món vay thôi. Việc này có thể gây ra cái nhìn không tốt của khách hàng như cho rằng Ngân hàng chỉ chú trọng đến tiền của mình hoặc ngân hàng làm sao cho vay thật nhiều rồi thu lãi. Để tránh suy được những suy nghĩ tiêu cực như thế thì ngay từ đầu Ngân hàng cần tư vấn tốt dịch vụ mà khách hàng quan tâm, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. Sau khi thẩm định, phân tích cho khách hàng những điểm hạn chế mà khách hàng chưa biết, tư vấn phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cho khách hàng. Việc làm này sẽ làm cho khách hàng thấy mình gần gũi hơn với ngân hàng, từ đó mạnh dạn tiếp xúc vốn vay và sử dụng vốn vay hiệu quả. Đối với ngân hàng, nên phân loại trình độ và điểm mạnh của nhân viên tín dụng, xếp họ vào những tổ tư vấn phù hợp chuyên môn và trình độ. Có những khoản lương công việc theo quy định pháp luật và những khoản trợ cấp dành cho Nhân viên tư vấn. Điều này sẽ làm tăng chi phí cho Ngân hàng trước mắt nhưng sẽ khuyến khích tính sáng tạo cũng như niềm vui công việc cho nhân viên. Khi nhân viên cảm thấy mình thành công trong việc giúp đỡ hướng đi cho doanh nghiệp, thể hiện qua tính hiệu quả của khoản vay thì tự động hàng sẽ có thêm được nhiều khách hàng mới ngay từ những khách hàng cũ của mình. 3.2.2.2 Giải pháp về thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp ™ Tăng chất lượng nguồn thông tin đầu vào Thông tin chính là sự liên kết đầu tiên giữa ngân hàng và khách hàng. Thông tin được khách hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính, các giấy tờ kinh tế liên quan là chủ yếu. Do vậy, để tránh sự sai biệt trong phương thức kế toán của doanh nghiệp và mức độ đánh giá của bộ phận thẩm định, Cán bộ tín dụng cần phải: - Nắm vững các quy định nghiệp vụ, có khả năng phân tích, tích cực tìm hiểu các quy định liên quan để đảm bảo kết quả thẩm định tốt nhất. - Phải nghiên cứu kĩ hồ sơ do khách hàng nộp, tham khảo thêm các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN (CIC), 88  thông tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. - Đánh giá độ tin cậy của các chứng từ số liệu trong dự án, phương án kinh doanh, đầu tư trong báo cáo tài chính - Đến nơi sản xuất kinh doanh tìm hiểu thực trạng hoạt động của khách hàng. - Trong quá trình thẩm định, NVTD phải hết sức khách quan. Trường hợp NVTD có quan hệ riêng tư với khách hàng có khả năng ảnh hưởng đến quan điểm đánh giá khách hàng thì không được tiến hành thẩm định khoản vay của khách hàng đó mà phải chủ động đề nghị lãnh đạo phân công nhân viên khác. ™ Nâng cao chất lượng lập và thẩm định tờ trình vay vốn • Nội dung về quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng cần phải nêu rõ được những chỉ tiêu sau: - Thời gian từ khi bắt đầu quan hệ giao dịch (Tiết kiệm, chuyển tiền, thanh toán) và quan hệ tín dụng. - Số khoản tín dụng đã phát sinh, thực hiện nghĩa vụ trả nợ lại cho ngân hàng, số lần gia hạn, quá hạn lần gần nhất là khi nào. - Danh mục các khoản tín dụng còn số dư: Số tiền vay ban đầu, dư nợ. Trong đó, quá hạn gốc lãi thời hạn vay, mục đích vay, tên tài sản cố định, giá trị định giá. - Hoạt động tiển gửi và thanh toán, số dư tiển gửi hiện có tại ngân hàng. - Đánh giá chung về uy tín của khách hàng. • Nội dung vể tài sản đảm bảo Khi lập tờ trình tín dụng, nhân viên cần tóm tắt các nội dung chính vể TSĐB có trong biên bản định gửi để đưa vào tờ trình, bao gồm: - Mô tả TSĐB: Nếu là bất động sản, cần nêu rõ vị trí, loại đường, khu phố, ngõ hẻm. - Quan hệ của chủ sở hữu TSĐB đối với bên vay: Nếu chủ sở hữu TSĐB không có quan hệ sở hữu hoặc họ hàng thân thuộc với bên vay. (Kể cả các trường hợp khai bạn bè thân thiết) thì phải làm rõ mối quan hệ này, tránh trường hợp bên bảo lãnh vay ké hoặc lừa, nhiều trường hợp tương tự đã xảy ra trong thực tế tại Việt Nam. 89  - Kết quả định giá tài sản: Trường hợp TSĐB đã định gía lại và có thay đổi giá trị thì cần nêu rõ lý do thay đổi mức giá (Do gái thị trường tăng, giảm hay do sự thay đổi về số lượng, chất lượng). - Đánh giá về tình chuyển nhượng của TSĐB: dựa trên căn cứ tính giá của ngân hàng cộng với các quy định giá TSĐB của Ngân hàng nhà nước và địa phương. • Kiểm soát nội dung tờ trình - Người kiểm tra, ký duyệt thông qua tờ trình (Phụ trách bộ phận, lạnh đạo chi nhánh) cũng cần phải rút kinh nghiệm, xem xét kĩ nội dung các tờ trình trước khi gửi lên Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng. Mỗi một tờ trình sai sót ngoài trách nhiệm trực tiếp của nhân viên tín dụng đều có trách nhiệm liên đới của những cán bộ đã kiểm tra, ký duyệt tờ trình. - Các tờ trình thiếu thông tin hoặc có sai sót sẽ bị Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng trả lại để yêu cầu chỉnh sửa, bồ sung trước khi quyết định. Chất lượng tờ trình tín dụng sẽ là 1 trong những tiêu chí đánh giá cán bộ làm công tác tín dụng. 3.2.2.3 Giải pháp thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phương án sản xuất kinh doanh chính là chìa khóa vàng bên cạnh chiếc chìa khóa bạc “Tình hình tài chính”, do đó, việc thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh cần được làm rõ về các nội dung: Hiệu quả kinh tế, xã hội, nhu cầu thực tiễn. Trong thẩm định phương án sản xuất kinh doanh thì NVTD cần tiến hành phân tích. Làm rõ các nội dung sau: - Đề nghị khách hàng mô tả phương án kinh doanh rõ ràng: chỉ tiêu đầu vào phải nêu rõ mua hàng hóa, nguyên vật liệu của ai, chỉ tiêu đầu ra phải nêu rõ bán hàng hóa, thành phẩm cho ai. Quy trình sản xuất bảo quản, luân chuyển hàng hóa như thế nào. - Kiểm tra tính xác thực của các hợp đồng kinh tế đối với phương án kinh doanh đó: thể hiện ở tư cách đối tác trong hợp đồng và cách quy định những ràng buộc như kí quỹ, ứng trước tiền thanh toán. Chắng hạn 1 hợp đồng mua hàng mà các đối tác có quan hệ họ hàng ruột thịt với nhau hoàn toàn không đáng tin cậy, 90  nhưng một hợp đồng ký với doanh nghiệp có uy tín, đã có chứng từ nhận tiền đặt cọc, ứng trước thì tính khả thi cao hơn rất nhiều. - Xem xét kinh nghiệm của khách hàng trong việc thực hiện phương án kinh doanh: Khách hàng đã thực hiện phương án kinh doanh tương tự nhiều lần thì mức độ rủi ro càng thấp. - Dự báo hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh: Phản ánh đúng, đủ mọi chi phí phát sinh, kể cả chi phí dự phòng trong trường hợp thay đổi ngoài dự kiến để xác định hiệu quả của phương án. - Phân tích rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh: Rủi ro thị trường (Không bán được hàng hóa hoặc bán hàng với giá thấp hơn dự kiến), rủi ro về tín dụng thương mại (bán không thu tiền về được), rủi ro khác. - Kết luận về tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh. 3.2.2.4 Giải pháp về thẩm định tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ thứ cấp cho việc quyết định cho vay. Tài sản đảm bảo được đưa ra, nhằm phục vụ cho việc đảm bảo tín dụng. Công tác đảm bảo tín dụng nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng đối với khoản vay mà mình đã vay tại ngân hàng, từ đó góp phần làm an toàn nguồn vốn cho ngân hàng. Đây là công tác không phải quan trọng nhất nhưng nhờ có nó mà ngân hàng có thể thực hiện được mục tiêu hoạt động an toàn, chất lượng và hiệu quả. Để phòng tránh trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn và sử dụng vốn không hiệu quả, Ngân hàng không thể nhận đảm bảo một cách qua loa, hời hợt mà cần nghiêm túc và chấp hành quy định của hội sở đưa ra. Ngân hàng cần mạnh dạn hơn trong việc mở rộng các hình thức đảm bảo tài sản thay vì theo các cách truyền thống như: đảm bảo bằng thế chấp nhà, quyền sử dụng đất, công trình xây dựng,…Hiện nay, các hình thức đảm bảo đã được Ngân hàng Nhà nước mở ra theo chiều hướng mới, đa dạng hơn về chủng loại và giá trị tài sản đảm bảo. Vì vậy, để đảm bảo nhận các loại tài sản có giá trị lớn một cách an toàn, tác giả xin đề xuất như sau: 91  - Khi nhận tài sản là động sản làm đảm bảo, Ngân hàng cần phải tìm hiểu kĩ tính năng và công dụng của chúng trước khi đồng ý nhận bảo đảm. Sau đó, tiến hành bảo quản thường xuyên bằng cách kiểm tra khả năng vận hành, mức độ hoạt động của máy móc. Khả năng định giá loại tài sản này đã có những quy định cụ thể tuy nhiên vẫn phải căn cứ độ an toàn của tài sản, khả năng tiêu thụ nhiên liệu, khà năng mất giá của tài sản theo diễn biến giá thị trường. - Khi nhận bất động sản làm tài sản đảm bảo, cần nghiên cứu kĩ địa bàn khu vực đó có gì sai pháp luật hay không, giấy tờ hợp lí hợp lệ hay chưa, quan hệ của khách hàng đối với bất đông sản. Để đinh giá thành công thì việc đào tạo cán bộ là một điều cấp bách, bởi lĩnh vực thẩm định giá là lĩnh vực còn rất mới mẻ, không phải chỉ sử dụng ý chí chủ quan mà định đoạt là được mà có căn cứ khoa học. Cùng với đó là căn cứ vào việc định giá loại bất động sản dựa trên quyết định của nhà nước và theo giá thị trường bất động sản. - Đối với loại tài sản thế chấp, do đây là phương thức đảm bảo chỉ bằng giấy tờ sở hữu chứ không phải là hiện vật cụ thể nên việc trước tiên Ngân hàng phải xác định quyền sở hữu của khách hàng là hợp lý hay chưa, mối quan hệ sở hữu là gì: cá nhân hay hợp nhân. Đặc biệt quan tâm đến các tài sản mang tính chất đồng sở hữu như quan hệ vợ chồng, cha mẹ và con cái, bạn bè làm ăn,…Bởi nó ảnh hưởng đến việc phát mãi tài sản sau khi rủi ro xảy ra. Trong khi đó, quá trình phát mãi là quá trình không mong muốn, phức tạp, kéo dài và tốn kém chi phí đối với ngân hàng. - Tăng cường sử dụng hình thức đảm bảo tài sản được hình thành từ vốn vay, tài sản đảm bảo là hàng tồn kho và các khoản phải thu. 3.2.3 Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát Thanh tra, kiểm soát là một nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng. Do đó mức độ quan trọng của nghiệp vụ này càng tăng khi ngân hàng mở rộng đầu tư. Công tác thanh tra, kiểm soát ở đây không chỉ chú trọng đến mỗi khách hàng mà còn phải quan tâm đến cả công tác thẩm định của nhân viên tín dụng trong ngân hàng. Bởi vì người trực tiếp ảnh hưởng đến công tác kinh doanh của ngân hàng 92  chính là kết quả mà người nhân viên tín dụng đóng góp. Nếu không kiểm tra, thanh lọc những nhân viên tín dụng thiếu phẩm chất, yếu kém sẽ dễ dàng gây thất thoát tài sản và uy tín ngân hàng. 3.2.4 Giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động tốt nhằm đảm bảo hiệu quả tín dụng và khẳng định đúng chất lượng tín dụng. Ngân hàng Quân đội nên tư vấn cho đối tượng khách hàng về các vấn đề sau, để đảm bảo cho khách hàng sử dụng hiệu quả nguồn tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất: 3.2.4.1 Nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp - Các chủ doanh nghiệp nên luôn luôn cập nhật thông tin thay đổi của thị trường, học tập thêm kiến thức kinh doanh từ các doanh nghiệp khác, sẵn sàng đổi mới tư duy và cách làm việc, phải biết nhìn xa trông rộng và có khả năng phân tích tháo gỡ những vướng mắc. - Các doanh nghiệp phải tự nhận thức được những điểm yếu của doanh nghiệp mình để mà thay đổi hay cải thiện, hoàn thiện các kĩ năng cần thiết để thành công. - Cần nắm bắt được các kiến thức tài chính, nên tìm cho mình một cố vấn tài chính chứ không chỉ dựa vào kiến thức của riêng mình hay chỉ dựa vào kết quả làm việc của kế toán. Lĩnh vực phân tích tài chính là lĩnh vực tuy không mới mẻ nhưng cũng không phải chủ doanh nghiệp nào cũng biết, nếu phân tích tài chính tốt sẽ dự báo được cụ thể những hướng đi, đồng thời hạn chế được khuyết điểm trong tương lai. - Phải lên kế hoạch, chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển theo từng năm. Không nên chỉ chi nào có nhu cầu vay vốn mới tìm cách xây dựng chiến lược và định hướng. 3.2.4.2 Xây dựng chiến lược hoạt động rõ ràng - Các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một thị trường tiêu thụ chắc chắn dựa trên đặc thù sản phẩm. Nên tập trung vào những gì doanh nghiệp có khả năng nhất và cố gắng phát triển quy mô doanh nghiệp theo chiều sâu, chi lớn mạnh rồi có thể phát triển theo chiều ngang. Việc tập trung vào một thị trường giúp cho doanh 93  nghiệp phòng tránh rủi ro, hơn nữa giúp ngân hàng thẩm định tài chính dễ dàng khi so sánh các chỉ tiêu tài chính của DN với chỉ tiêu trong ngành. - Tăng cường quảng bá sản phẩm bằng các hình thức marketing, đổi mới bao bì đồng hành với đổi mới nâng cao chất lượng. Tạo cho mình một sản phẩm độc đáo, không nhái theo các sản phẩm khác đang có mặt trên thị trường chính là một trong những hướng phát triển đúng đắn. - Tạo ấn tượng tốt với khách hàng bằng chiến lược hoạt động rõ ràng, tác phong làm việc chuẩn mực và hướng hoạt động lên kế hoạch chi tiết, cụ thể. 3.2.4.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch trả nợ hợp lý - Doanh nghiệp cần chấp hành các quy định về tín dụng trước, trong và sau khi vay vốn, như sử dụng tiền vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng hạn… - Các doanh nghiệp cần nâng cao nâng cao hơn tính cạnh tranh của mình bằng việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đổi mới mẫu mã. Đồng thời, nâng cao khả năng độc lập về tài chính và xây dựng biện pháp tăng nguồn vốn tự có phù hợp như góp vốn thêm, tăng lợi nhuận giữ lại…Tuy nhiên, trong sản xuất luôn hàm ẩn rủi ro, nên doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống quản lý rủi ro để chủ động ứng phó với các bất ổn nếu xảy ra. - Các doanh nghiệp cần chú trọng việc lập phương án sản xuất kinh doanh. Phương án SXKD chính là chiếc chìa khóa vàng để Ngân hàng căn cứ quyết định tài trợ hay không. Việc lập Phương án phải thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, qui mô thị trường, các loại sản phẩm, đối thủ cạnh tranh, tính toán cụ thể các yếu tố đầu vào, đầu ra và dự đoán những rủi ro và tiềm lực phát triển trong tương lai. Trong quá trình xây dựng phương án sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần xác định cụ thể nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ cho ngân hàng. - Một trong những rào cản đối với các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng là máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu nên không được ngân hàng chấp nhận làm TSĐB hay chấp nhận nhưng mức giá trị bị sai lệch qua nhiều với vốn gốc, vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu và đổi mới công nghệ phù hợp với năng lực và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó doanh 94  nghiệp chú trọng đến việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế cụ thể. 3.3 Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Công tác thẩm định tín dụng có vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp có hiệu quả thì không chỉ đòi hòi sự nỗ lực, cố gắng của bản thân Ngân hàng, khách hàng mà còn đòi hỏi các Ban ngành, cơ quan có thẩm quyền chung tay phối hợp. 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ tài chính và các cơ quan thẩm quyền liên quan Đầu tiên, Chính phủ nên chỉ đạo cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định trong các văn bản pháp luật về thực hiện HĐSXKD, về các chuẩn mực kế toán ban hành, các BCTC cần được kiểm toán hàng năm. Thường xuyên tiến hành giám sát, thanh tra các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp có vi phạm. Tổ chức xếp hạng doanh nghiệp và khen thưởng những doanh nghiệp có đóng góp cho đất nước. Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh, nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và ngoại địa. Thứ hai, các văn bản pháp luật, quy định và nghị định cần đươc hoàn thiện và điểu chỉnh kịp thời để tạo ra môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội ổn định và lành mạnh, đảm bảo sự yên tâm hoạt động cho doanh nghiệp. Mặt khác, chú trọng sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa , doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc cạnh tranh và tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Việt Nam đã chính thức gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới như ASEAN, APEC, NAFTA và mới đây là WTO, vì vậy sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn lớn từ nước ngoài. Do đó, trong quá trình đàm phán song phương cũng như đa phương, Chính phủ cần tối đa tận dụng ưu thế của mình để thu hút các nguồn vốn tài trợ, đầu tư của các cơ quan tồ chức kinh tế và cá nhân từ nước bạn. 95  3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là Ngân hàng của các ngân hàng, có chức năng ổn định chính sách tiền tệ, giám sát các hoạt động của NHTM và các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, quản lý tính thanh khoản và phát hành tiền mặt. Do đó, NHNN cần tổ chức hệt thống NHNN từ Trung Ương đến địa phương theo hướng tập trung, tránh sự chồng chéo lên nhau. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam tuy xuất hiện trong nước cũng đã lâu nhưng so với tuổi thọ của hệ thống Ngân hàng thế giới thì còn khá trẻ. Đặc biệt, với sự áp dụng Công nghệ thông tin chưa nhiều nên đã phát sinh nhiều bất cập. NHNN cần phải trích lập một quỹ tiền nhằm mục đích phục vụ cho công tác hiện đại hóa Ngân hàng. Quỹ này sẽ phục vụ cho việc đổi mới triệt để và toàn diện, xây dựng chiến lược phát triển công nghệ cao, đặc biệt là dảnh cho hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thanh toán liên Ngân hàng, hệ thống chuyển khoản nhanh như Western Union, Master Visa,…và hệ thống giám sát từ xa. NHNN cần thường xuyên quan tâm hỗ trợ đến công tác đổi mới, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào lĩnh vực Ngân hàng, chú trọng giới thiệu cập nhật những thành tựu mới này cho các Ngân hàng tuyến dưới. Ngoài ra, với nhu cầu xây dựng và phát triển ngày càng cao của xã hội đã kéo theo nhu cầu về nguồn vốn lớn. Việc có sẵn trong tay một nguồn vốn lớn không phải đơn giản và bất kể doanh nghiệp nào cũng có được. Vì thế, để hỗ trợ hơn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, hạn chế rủi ro thì NHNN cũng cần thường xuyên giúp các NHTM trong công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên hoạt động trong ngành, đặc biệt là nhân viên thẩm định tín dụng. Kinh doanh ngân hàng, nỗi lo lớn nhất chính là gặp phải rủi ro. Rủi ro có thể do nhiều yếu tố gây ra, có thể do khách hàng, do môi trường kinh doanh thay đổi. Nói chung, rủi ro là nên tránh. Vì vậy, để hạn chế rủi ro, NHNN cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh cho từng khối khách 96  hàng, sau đó gửi kèm trích dẫn đến cho từng NHTM, TCTD. Và các hệ thống chỉ tiêu này cần phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn nền kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, NHNN cũng nên tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC hơn nữa bằng việc bắt buộc các NHTM thành viên phải thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình thông qua việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và thường xuyên các thông tin của khách hàng, cung cấp hồ sơ kinh tế doanh nghiệp đầy đủ. Thứ hai, nguồn thông tin đầu ra cần phải được đa dạng hóa, chắc chắn có thể phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo được. Việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định phải được căn cứ từ nguồn thông tin đầu ra có chất lượng. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội – MB Ngân hàng Quân đội cần nghiên cứu và nhanh chóng hoàn thiện nội dung, quy trình thẩm định theo hướng cụ thể hóa và áp dụng những thành tựu KHKT tiên tiến hiện đại vào công việc phân tích và đánh giá chỉ tiêu tài chính một cách hiệu quả hơn, đồng thời tính toán và so sánh các chỉ tiêu đã có trong hồ sơ tín dụng với các chỉ tiêu ngành của từng lĩnh vực cụ thể, phát triển đa dạng hơn những sản phẩm tín dụng đê thu hút khách hàng hơn nữa. Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi thành công. Vì thế, ngân hàng cần chú ý quan tâm bồi dưỡng cho các nhân viên của mình. Chú trọng đào tạo, tập huấn, tạo môi trường làm việc hòa đồng, thân thiện giữa các nhân viên. Thường xuyên mở các cuộc thi chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích tính cạnh tranh, ham học hỏi giữa các nhân viên. Kịp thời đáp ứng yêu cầu của quá trình hiện đại hóa ngân hàng bằng các cuộc Hôi thảo chuyên đề, buổi tọa đàm, buổi giao lưu giữa ngành Ngân hàng với nhau. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành công tác thẩm định tín dụng bằng việc xây dựng và ứng dụng chương trình quản lý tín dụng phục vụ cho công tác quản lý điều hành từ Hội sở đến các Chi nhánh, phòng giao dịch; Cập nhật và áp dụng khoa học công nghệ, nhằm thiết lập hệ thống dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định. Triển khai nhanh chóng và thành công việc hiện đại hóa Ngân hàng. 97  Tuyển dụng và bổ sung các Cán bộ thẩm định tín dụng trẻ, có năng lực và sự năng động cùng với sức trẻ sẽ khai thác và xử lý tình huống nhanh nhạy, tạo sức bật cho hoạt động tín dụng Ngân hàng, tạo bước đà cho phát triển mục tiêu ngành Ngân hàng. 3.3.4 Kiến nghị với doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả và chất lượng cao trong công tác thẩm định tín dụng thì sự đóng góp của doanh nghiệp là cực kì quan trọng. Đơn giản doanh nghiệp chính là đối tượng có nhu cầu vay vốn và cũng chính là người quyết định đối với khoản tín dụng đó. Chất lượng của tín dụng có cao hay thấp chính là do mục tiêu và cách xử lý nguồn vốn vay của khách hàng… vỉ thế trước khi có quyết định hợp tác giữa 2 bên, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của phía Ngân hàng, cùng với thông tin về phương án kinh doanh, dự án đầu tư, có như thế, công tác thẩm định mới diễn ra một cách nhanh chóng và suôn sẻ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần công khai minh bạch nguồn tài chính, chịu trách nhiệm với nguồn thông tin mình đưa ra, trung thực và tuyệt đối tuân theo những quy định đã kí kết trong hợp đồng với ngân hàng. 98  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2011 – 2014 : “Tăng trưởng vững chắc, quản lý tốt, hiệu quả cao”, Ngân hàng Quân đội quyết tâm thực hiện chiến lược 5C là Chiến lược, chiến thuật tốt; Con người tốt; Chất lượng tốt; Công nghệ tốt; Chính trị tốt. Với nội dung chương 3, tác giả chú trọng đến phần giải pháp. Nhóm giải pháp được đưa ra dựa trên căn cứ nội dung là những hạn chế và nguyên nhân của Chương 2 cộng với kết quả khảo sát thực tế thu được. Giải pháp tập trung vào 3 nhóm nội dung: giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chung của Ngân hàng và cuối cùng là những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Bênh cạnh những giải pháp, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị giúp nâng cao hơn công tác thẩm định trong hoạt động ngân hàng nói chung. Trong đó, chú trọng đến việc kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, vì đây chính là Ngân hàng của các ngân hàng. 99  KẾT LUẬN Để có thể nâng cao được uy tín cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng cũng như hạn chế những tình trạng không mong muốn xảy ra thì công tác thẩm định tín dụng trong cho vay là một giải pháp thiết yếu mà hiệu quả nhất. Công tác TĐTD có hiệu quả, chất lượng sẽ được thể hiện qua kết quả của các quyết định tài trợ của Ngân hàng. Từ đây, góp phần quảng bá thương hiệu của Ngân hàng thêm bền vững trên thị trường. Trong thời gian lao động thực tế tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai và phương pháp nghiên cứu tại bàn, em đã hoàn thành xong nội dung bài báo cáo NCKH của mình vả đã nêu lên được các nội dung như - Khái quát những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp, công tác thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.  - Khái quát và đánh giá thực trạng tín dụng và thẩm định tín dụng cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đồng Nai.  Trên cơ sở cuộc khảo sát thực tế và phân tích thực trạng của công tác TĐTD tại MB, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh. Đồng thời, tác giả cũng có một số kiến nghị với Chính Phủ, các ban ngành liên quan, NHNN, Ngân hàng TMCP Quân Đội và đối với khách hàng Doanh nghiệp. Công tác TĐTD ngắn hạn trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một mảng rộng và phức tạp. Với thời gian lao động thực tế ngắn, trình độ còn hạn chế nên báo cáo của tác giả không tránh khỏi những sai sót. Nhưng với kiến thức đã trang bị và sự cố gắng tìm hiểu, học hỏi qua các tài liệu tham khảo, sự hướng dẫn tận tình của giáo viên, sự sẵn lòng đóng góp ý kiến của các NVTD trong phòng QHKH của Chi nhánh đã giúp tác giả có được các mục tiêu đề ra ban đầu. Tác giả rất mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các Thầy cô, các bạn để nâng cao hơn nữa chất lượng của đề tài này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac_tham_dinh_tin_dung_ngan_han_trong_hoat_dong_cho_vay_doanh_nghiep_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_quan_doi_chi_nhanh_dong_nai_1792.pdf
Luận văn liên quan