Có thể nói, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
tín d ụng của ngân hàng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng
cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro
sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức
thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng
đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan
trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luôn chuyển vốn giữa các thành phần kinh
tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHNo & PTNT Nghi Lộc cần
nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng các
dịch vụ, sản phẩm tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng
đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định đóng góp vào sự lớn
mạnh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3676 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000
+ Căn cứ vào nghị định số 51/1999/ NĐ - CP ngày 8/7/1999 quy định chi
tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước.
+ Căn cứ nghị định số 02/2001/NĐ - CP ngày 9/1/2001 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành bộ Luật lao động và Luật giáo dục về dạy ngành
nghề.
+ Căn cứ quyết định số 776/2001/QĐ - BLĐTBXH của Bộ Lao động –
Thương binh xã hội về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm dạy nghề.
- Hồ sơ pháp lý của dự án :
+ Hợp đồng cho thuê đất do sở Tài nguyên – Môi trường cấp cho công ty
cổ phần Hương Giang.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 16100000213 do sở kế hoạch
và đầu tư Nghệ An cấp.
+ Quyết định số 02 – 07 / QĐ - TB – HĐQT ngày 20/4/2004 phê duyệt dự
án đầu tư Trung tâm đào tạo dạy nghề xưởng sửa chữa bảo hành, bảo trì
phòng trưng bày và bán sản phẩm ô tô.
+Các giấy tờ hợp lệ khác về năng lực pháp lý của công ty cổ phần dịch vụ
thương mại Hương Giang.
- Sự cần thiết phải đầu tư
+ Qua khảo sát trên thị trường công ty thấy được nhu cầu thực tế của thị
trường về dịch vụ mua bán, sửa chữa ô tô tại tỉnh Nghệ An.
+ Với hệ thống cơ sở hạ tầng đang được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới
dọc quốc lộ 1A, vị trí công ty chính là cửa ngõ đi lại giữa các trung tâm kinh
tế du lịch của tỉnh Nghệ An (Vinh – Cửa Lò) nên rất thuận tiện cho việc
quảng bá giới thiệu và tiêu dùng sản phẩm.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
20
+ Việc tập trung phát triển ở Nghi Lộc là khu vực có nhiều dự án đã và
đang được thực hiện, nhận được nhiều ưu đãi trong việc cung cấp vốn. Trong
tương lai khu vực sẽ là nơi phát triển rất mạnh của tỉnh Nghệ An cả về thu
nhập, dân số và thu nhập đầu người. Đây là vùng có dân số trẻ, là điều kiện
thuận lợi để thu hút học sinh học nghề và nguồn lao động.
+ Công ty cổ phần Hương Giang đựợc thành lập bởi các thành viên đã và
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và sửa chữa ô tô, dày dặn
kinh nghiệm. Và hiện nay công ty cũng đang là một đại lý của Huyndai tại
khu vực Bắc miền Trung nên nguồn hàng cho trưng bày và tiêu dùng là ổn
định và có giá cả cạnh tranh.
- Năng lực của chủ đầu tư
Chủ đầu tư là công ty cổ phần Thương mại dịch vụ Hương Giang
- Ông Nguyễn Hoàng Tuấn hiện đang là Tổng giám đốc kiêm chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty, là một người có kinh nghiệm lâu năm trong
việc kinh doanh ô tô và hoạt động maketing.
- Bà Phan Thị Mai là phó giám đốc kinh doanh và nhân sự từng làm việc
lâu năm trong sở Công thương Nghệ An nên có rất nhiều kinh nghiệm trong
việc nắm bắt thị trường và tổ chức các hoạt động kinh doanh.
- Ông Nguyễn Hồng Lĩnh là phó giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty
. Ông say mê với ô tô từ khi còn là một cậu học sinh, ông là một trong những
người sáng lập ra công ty và phụ trách tất cả những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật.
- Công ty là một đơn vị hoạt động động theo luật doanh nghiệp, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản mở tại NHTM.
- Người đại diện doanh nghiệp có đủ năng lực dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo Bộ luật dân sự. Giám đốc là người quản lý, điều hành tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty có uy tín trong quan hệ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn
- Theo đánh giá của đơn vị việc trung tâm đào tạo và trưng bày tại Nghi
Lộc sẽ có nhiều cơ hội phát triển
Tình hình hoạt động và thu xếp vốn của công ty cho dự án
Công ty thành lập từ năm 2005 nhưng chưa đi vào hoạt động nên chưa có
doanh thu sang năm 2006 đơn vị bắt đầu tiến hành khởi công xây dựng trung
tâm đào tạo. Trong giai đoạn 1 đơn vị tiến hành xây dựng trung tâm đào tạo
dạy nghề sửa chữa, bảo hành bảo trì trưng bày và bán sản phẩm ô tô với tổng
vốn đầu tư là 11.000.000.000.
Bảng 3 : kế hoạch vay vốn của công ty(đơn vị : đồng)
S
TT
Nguồn Vốn Tổng số Tỷ lệ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
21
1 Vốn đầu tư cố định 11.000.000.0
00
100%
- Vốn tự có 7.000.000.00
0
63.6
%
- Vốn vay agribank Nghi Lộc 3.500.000.00
0
31.8
%
- Vốn khác 500.000.000 4.6%
Nguồn: phòng tín dụng NHNo & PTNT Nghi Lộc
a2) Thẩm định chi tiết
- Thị trường tiêu thụ và sản phẩm của dự án
Dự án nằm trên trục đường giao thông quan trọng tập trung một số khu
công nghiệp và khu dân cư nên có lưu lượng phương tiện đi lại rất lớn.
Thêm vào đó là nhu cầu rất lớn về phương tiện giao thông cũng như học
nghề của nhân dân trong và ngoài huyện Nghi Lộc, và thành phố Vinh mở
rộng nên Dự án được đánh giá là có tiềm năng phát triển trong tương lai.
Sản phẩm :
+ Đối với nhà trưng bày sản phẩm – Xưởng sửa chữa, bảo hành thiết bị
phụ tùng ô tô. Công ty xây dựng mặt bằng rộng để phục vụ nhu cầu trưng bày
– kinh doanh ô tô và sản phẩm dịch vụ sau bán hàng như sửa chữa xe, làm
mới xe, bảo hành thiết bị và phụ tùng xe.
+ Đối với Trung tâm đào tạo dạy nghề : Sản phẩm của dự án sẽ là trường
đào tạo dạy nghề cho học viên với mô hình đào tạo tiên tiến, hiện đại phù hợp
với sự phát triển của công nghệ với đội ngũ giảng viên có trình độ cao và
nhiệt tình.
+ Căn cứ vào sự nghiên cứu thị trường và khả năng kinh doanh của công
ty, chương trình kinh doanh dự kiến của dự án được thể hiện qua bảng sau
Bảng 4 : Công xuất tiêu thụ của dự án
S
TT
Tên sản phẩm Năm 1 Năm 2 Năm 3trở
đi(năm sx ổn
định)
1 - Sửa chữa bảo
hành thiết bị phụ
tùng
- Ô tô
200xe/năm
300xe/năm
400xe/năm
2 Số học sinh dự
kiến đào tạo nghề
200-250 học sinh
/ năm
300- 500 học
sinh/ năm
700 học sinh /
năm
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
22
Nguồn phòng tín dụng Ngân hàng huyện Nghi Lộc
Giá của sản phẩm : Giá thể hiện tính cạnh tranh của sản phẩm, một
sản phẩm tốt là sản phẩm có giá cạnh tranh và vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế. Vì
đây là một dự án dài hạn nên giá cả sẽ có sự biến động qua các năm nhưng giá
đưa ra trong dự án là một con số cố định nên để có thể đánh giá tính hợp lý
của giá sản phẩm các cán bộ thẩm định dựa vào tình hình biến động giá cả
trên thị trường sau đó xem xét đưa ra giá hợp lý rồi đối chiếu với giá mà chủ
đầu tư đưa ra đã hợp lý hay chưa. Cụ thể về nhận xét của cán bộ thẩm định về
dự án : hiện nay thị trường ô tô và phụ tùng ô tô ở Việt Nam đang phát triển
rất mạnh mẽ, Việt Nam hạn chế nhập khẩu ô tô chính vì vậy giá ô tô ở nước ta
rất cao so với các nước trên thế giới kể cả những hãng ô tô có loại xe sản xuất
trong nước như Toyota, merceds, Honda do phụ tùng nhập ngoại phải chịu
thuế cao nhưng không vì thế mà nhu cầu ô tô trong nước giảm đi.
Khách hàng sẽ được giảm giá khi đặt hàng trước cho công ty. Khách
hàng có thể đặt hàng qua điện thoại hoặc qua email. Mọi thông tin sẽ được
nhân viên bán hàng cung cấp đầy đủ. Đây chính là hình thức mới của công ty
được thực hiện ngay khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Hình thức tiếp thị quảng bá sản phẩm : Sau khi đưa vào hoạt động
phòng trưng bày là nơi để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm. Tất cả sản phẩm
của công ty sẽ được trưng bày mẫu tại đây và bộ phận bán hàng sẽ nhận đặt
hàng. Sau khi dự án hoàn thành công ty sẽ cho đăng quảng cáo sản phẩm tại
Báo Nghệ An để sản phẩm có thể đến với khách hàng trong và ngoài huyện,
trung tâm dạy nghề sẽ được nhiều học viên biết đến và tìm đến học. Hằng
năm vào các dịp lễ lớn công ty sẽ có chương trình khuyến mại miễn phí bảo
hành xe. Một chiến dịch chăm sóc khách hàng hợp lý sẽ giúp cho việc bán sản
phẩm càng ngày càng tốt hơn.
Đối thủ cạnh tranh : Hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có nhiều
doanh nghiệp kinh doanh và bán ô tô nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng. Đặc biệt trên địa bàn huyện Nghi Lộc chưa có một công
ty nào kinh doanh dịch vụ mua bán, sửa chữa ô tô và trường dạy nghề sửa
chữa và bảo dưỡng ô tô chính vì vậy thị trường chứa rất nhiều tiềm năng và
công ty không có nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự của dự án
Cơ cấu của công ty gồm các phòng ban, ngoài ra dự án còn có Showroom
trưng bày ô tô và trung tâm dạy nghề
+ 2 showroom trưng bày ô tô
+ Trung tâm đào tạo dạy nghề
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
23
+ Dự án hoàn thành dự kiến có khoảng 100 lao động trực tiếp là công
nhân và công ty cam kết sử dụng 70% lao động địa phương.
+ Lao động gián tiếp là 40 người trong đó có 20 giảng viên dạy nghề còn
lại là văn thư, bảo vệ và quản đốc phân xưởng
Tổ chức quản lý sản xuất và lao động:
+ Công ty Hương Giang đã có kinh nghiệm quản lý và kinh doanh từ
nhiều năm với hơn 50 công nhân có tay nghề bậc cao nhiệt tình trong công
việc. Ban giám đốc của công ty là người có kinh nghiệm trong ngành xây
dựng và có bằng đại học về quản lý, nên việc tổ chức điều hành công ty là rất
chặt chẽ và khoa học. Ban giám đốc đã sát sao chỉ đạo công việc, tất cả các
công trình đều được giao cho các phó giám đốc hoặc tổ trưởng phụ trách và
chịu trách nhiệm báo cáo với giám đốc về tiến độ của công trình.
- Phân tích kỹ thuật của dự án
Phương án đề xuất:
Diện tích toàn khu đất là : 10.000m2 , được chia ra
+ Diện tích đất để xây dựng xưởng sửa chữa, bảo hành thiết bị ô tô :
3.500m2
+ Diện tích để xây dựng trung tâm đào tạo nghề là 1.700 m2
+ Diện tích để xây dựng phòng trưng bày sản phẩm 1000 m2
+ Còn lại 3800 m2 mặt đất trống để làm nhà để xe nhân viên, đường nội
bộ, vườn hoa cây cảnh và rãnh thoát nước
+Trung tâm dạy nghề: tổng diện tích 1.700 m2. Công trình phải đảm bảo
chỗ học lý thuyết cho 200 học sinh và chỗ học thực hành cho 200 học sinh
khác kết hợp với phòng chờ giáo viên trong cùng một thời điểm.
+ Móng bằng bê tông cốt thép mác bê tông 200, đất nền yếu nên có thể
đóng cọc
+ Chọn khấu độ thống nhất cho hợp đất là 4m
+ Cốt thép AI, AII
+Vì kèo thép hình ( nên có thể dùng vì kèo hiện tại nên phù hợp với thiết
kế)
+ Mái lợp tôn Austnam
+ Tòa nhà trưng bày sản phẩm – Xưởng sửa chữa bảo hành thiết bị, phụ
tùng
Giải pháp xây dựng :
Đây là khu trưng bày sản phẩm đòi hỏi phải có mặt bằng rộng đặt tại mặt
tiền khu đất nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Kết cấu 2 tầng có
thiết kế và trang bị kỹ thuật hiện đại với diện tích mặt bằng xây dựng là 1000
m2 .Tiếp sau khu trưng bày sản phẩm là khu sửa chữa, bảo hành thiết bị, phụ
tùng ô tô. Khu nhà được đặt các máy đo dung lượng ắc qui, máy cân bánh lốp,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
24
máy ép thủy lực, đồng hồ đo áp suất nén động cơ...Công trình này nằm ở
trung tâm khu đất của dự án, diện tích xây dựng là 3.500m2. Kết cấu của công
trình là nhà đổ cột trụ xây gạch, nền bê tông cốt thép, mái lợp tôn có hệ thống
chống nóng .
Phương án kỹ thuật thiết bị:
Trang thiết bị được nhập từ Cộng hòa Liên bang Đức, ô tô nguyên chiếc
được cung cấp bởi Vinaxuki và Huyndai
Danh mục các thiết bị bảo dưỡng và sửa chữa được nhập với giá trị
khoảng 2,2 tỷ đồng.
- Thẩm định tài chính của dự án
Xác định tổng vốn đầu tư:
+ Tổng nhu cầu vốn : 11.000.000.000VNĐ
+ Vốn tự có : 7.000.000.000 VNĐ
+ Vốn vay ngân hàng NHNo & PTNT Nghi Lộc : 3.500.000.000
VNĐ
Lãi vay tính 0.85%/ tháng tương đương với 10.2%/ năm( tính theo lãi suất
đơn). Số vốn này sẽ được đầu tư vào việc xây dựng xưởng sửa chữa, bảo
hành thiết bị ô tô, trung tâm dạy nghề và nhà trưng bày sản phẩm.
Thời gian vay là 4 năm ( 48 tháng) bắt đầu vay từ tháng 11/2005
Tính hiệu quả của dự án:
Ô tô tải của dự án được tính khấu hao trong vòng 5 năm và theo phương
pháp đường thẳng
Do đó khấu hao trong 1 năm của dự án =11000000000
5
=2200000000đ
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
25
Bảng 5 : Bảng dự trù kết quả kinh doanh của dự án trong 5 năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ
tiêu
Nămthứ 1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Công suất
hoạt động
65%
75%
80%
90%
90%
1.Tổng
doanh thu
10200
12000
13500
13500
13500
2.Tổng chi
phí
10047
10100
11000
11000
2796.508
-Nguyên
vật liệu
5200
5250
5500
5500
5500
- Lương
887.6
900.2
1000
1000
1000
-Khấu hao
600
600
600
600
600
-Lãi Ngân
hàng
297.5
281.112
205.224
129.336
35.6
Chi phí sản
xuất
2682
2530.8
2500
2500
2500
-Thuế
15.3
190
350
350
350
-chi phí
khác
305,1
425
693
693
693
3.lợi nhuận
trước thuế
153
1900
2500
2500
2500
4. Thuế thu
nhập DN
38,25
475
625
625
625
5. LN sau
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
26
thuế 114.75 1425 1875 1875 1875
6. Kinh phí
hoànvốn(5
+Khấu hao)
1071.75
2400
2832
2832
2832
( Nguồn : Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc)
Từ bảng 5 cho thấy dự án của công ty Hương Giang đã đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp ngay từ năm đầu đi vào sử dụng và ngày càng tăng qua các
năm.
Lịch trả nợ Ngân hàng:
+ Nguồn trả nợ cho Ngân hàng được lấy từ lợi nhuận và khấu hao hàng
năm trong đó lấy từ khấu hao là 60%=36 triệu đồng, Lấy từ lợi nhuận thuần
bình quân hàng năm là 25% =0.25*2832= 708 triệu đồng
+ Thời gian trả nợ Ngân hàng(t):
t =
000.000.708000.000.36
000.000.500.3
= 4.7043 ( năm)56 tháng
Như vậy công ty sẽ trả nợ Ngân hàng trong vòng 56 tháng, thời gian ân
hạn bắt đầu từ ngày nhận nợ là 2 tháng, đây là thời gian mà công ty chỉ trả lãi
vay mà chưa trả gốc cho ngân hàng, bắt đầu từ tháng thứ 3 mỗi tháng công ty
sẽ phải trả gốc vay là 744trđ + lãi vay.
Lịch trả nợ của Ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6 : Bảng lịch trả nợ Ngân hàng của công ty
STT
Trả gốc
Trả lãi
Năm 2007
744
297.5
Năm 2008
744
281.112
Năm 2009
744
205.224
Năm 2010
744
129.336
Năm 2011
524
35.6
(Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc )
Như vậy về mặt tài chính chi nhánh nhận định:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
27
Dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty Hương Giang có mức
doanh lợi cao, các số liệu đầy đủ, tình hình dự án tài chính lành mạnh, dự án
có đủ căn cứ để khẳng định được khả năng hoàn trả nợ đó là dựa trên lợi
nhuận và khấu hao được hình thành từ bản thân dự án.
Các chỉ tiêu tài chính của dự án
IRR của dự án của công ty Hương Giang được thể hiện qua bảng sau:
IRR =
0.79046
0.27 0.01 27
0.79046 25.4913
%
Như vậy IRR = 27% > lãi suất vay ngân hàng là 10.2% chứng tỏ dự án
này có lãi.
Bảng 7 : Bảng tính IRR của dự án
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
CFo
Bi-Ci
r1 = 27%
r2 =28%
0
11000
HSCK
PV(Bi-Ci)
HSCK
PV(Bi
-Ci)
1
420.15
0.78740
330.82611
0.78125
328.242
2
477.142
0.62
295.82804
0.61035
291.2236
3
506.35
0.48819
247.19501
0.47684
241.448
4
553.042
0.3844
212.58934
0.37253
206.025
5
582.635
0.30268
176.35196
0.29104
169.57
Tổng
1262.7904
1236.5087
NPV1=0.79046
NPV2= -25.4913
(nguồn: phòng tín dụng chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc
Bảng 8 : Các chỉ tiêu tài chính của dự án
Các chỉ tiêu tài chính Số liệu dự án đạt/ không đạt
NPV (10 năm) 4,776 tỷ đồng đạt
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
28
IRR (10 năm) 16% đạt
PBP 8.2 năm đạt
Tài sản đảm bảo Toàn bộ dự án
(Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc )
Khi dự án này đi vào hoạt động sẽ đem lại mức lợi nhuận hàng tháng cho
công ty khoảng 16.0897 triệu đồng, sẽ tạo việc làm thường xuyên cho lao
động, nâng cao sức cạnh tranh, uy tín của công ty trên thị trường, dự án sẽ
đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước thông qua tổng số thuế phải nộp mỗi
năm:
Năm thứ nhất là : 53.55triệu đồng
Năm thứ hai là : 665triệu đồng
Năm thứ ba là : 975 triệu đồng
Năm thứ tư là : 975triệu đồng
Năm thứ năm là : 975triệu đồng
Mặt khác dự án sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển thị trường xây
dựng đẩy nhanh tốc độ hoàn thành các công trình đường giao thông, cầu, nhà
cao tầng đồng thời nâng cao chất lượng của các công trình này, góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng vững chắc thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
- Đánh giá và kiến nghị
Qua quá trình thu thập thông tin, xem xét và tính toán NHNo & PTNT
Nghi Lộc nhận thấy việc đầu tư là có hiệu quả về nhiều mặt.
+ Dự án mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư trong suốt thời gian dự án
+ Đóng góp một khoản đáng kể cho ngân sách nhà nước
+Tạo ra nhiều công việc cho người lao động góp phần giải quyết vấn đề
dư thừa lao động ở địa phương
+ Trung tâm đào tạo sẽ đào tạo cho hàng trăm công nhân lành nghề mỗi
năm. Góp phần giúp người lao động tìm được công việc ổn định, lâu dài
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, tăng trưởng cao. Dự án
có tính khả thi cao, khấu hao và lợi nhuận thu được từ dự án có đủ khả năng
trả nợ, thời gian hoàn vốn của dự án nhanh. Ngoài ra dự án còn tạo điều kiện
thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế vững, đi đúng định hướng mà tỉnh và huyện
đề ra. Mặt khác bản thân công ty Hương Giang là khách hàng có uy tín của
Ngân hàng trong giao dịch vay nợ sòng phẳng không có nợ quá hạn. Do vậy
chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc đã kết luận:
+ Dự án đạt yêu cầu các chỉ tiêu phi tài chính
+ Dự án đạt các chỉ tiêu về pháp lý, sản phẩm, nhân sự và công nghệ
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án đạt yêu cầu về tài sản đảm bảo là toàn
bộ dự án sẽ được đánh giá thêm
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
29
+ Dự án đươc tiến hành trong khu vực khuyến khích đầu tư, mang lại số
lượng lớn công ăn việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
Kết luận của phòng tín dụng: đồng ý cho vay
b) Đánh giá công tác thẩm định dự án của công ty Hương Giang
Qua việc trình bày bản báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất
của công ty Hương Giang trên đây do cán bộ tín dụng của chi nhánh tiến hành
thẩm định có thể thấy một số vấn đề sau:
- Những mặt đạt được
+ Quy trình thẩm định do Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ban hành đã
được chi nhánh tiến hành một cách khoa học bởi cán bộ tín dụng của Ngân
hàng, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các bước từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thu
thập thông tin đến khâu thẩm định dự án.
+ Đã tiến hành việc kiểm tra đánh giá tính trung thực của số liệu, tính
toán đúng phương pháp các chỉ tiêu. Chi nhánh cũng đã quan tâm đến việc
thu thập một số thông tin bên ngoài nguồn số liệu do doanh nghiệp cung cấp.
+ Khi thẩm định về mặt tư cách pháp nhân, tài chính và tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo thẩm định đã đưa ra được những giấy
tờ số liệu cần thiết chứng minh doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, tình
hình tài chính của doanh nghiệp đủ điều kiện xin vay vốn.
+ Báo cáo thẩm định đã khẳng định được sự cần thiết của dự án đầu tư là
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
+ Báo cáo thẩm định đã tính được chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án,
đây là một chỉ tiêu cơ bản phản ánh quy mô lãi mà dự án đem lại. Ngoài ra
trong báo cáo thẩm định còn cho biết lợi nhuận thu được hàng năm của dự án,
đây là những chỉ tiêu cơ bản nói lên tính khả thi của dự án.
+ Trong báo cáo thẩm định đã đưa ra thời gian cho vay, nguồn trả nợ vay
của dự án. Đây là những chỉ tiêu hết sức quan trọng để thấy được khả năng trả
nợ của dự án, trong báo cáo thẩm định cũng đã đề cập đến yếu tố thời gian
của tiền.
+ Ngoài ra báo cáo thẩm định còn nêu lên được hiệu quả kinh tế xã hội
của dự án, khẳng định được lợi ích mà dự án mang lại cho xã hội đồng thời
cũng là yếu tố để khẳng định tính khả thi của dự án. Tuy nhiên báo cáo thẩm
định này vẫn còn những hạn chế cần được thẳng thắn nhìn nhận và rút ra kinh
nghiệm, tìm biện pháp hoàn thiện hơn trong công tác thẩm định tại chi nhánh
NHNo & PTNT Nghi Lộc.
- Một số hạn chế của báo cáo thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản
xuất của công ty Hương Giang
+ Về mặt thông tin: Mặc dù cán bộ phụ trách dự án đã rất tích cực trong
việc thu thập thông tin, nhưng các thông tin về thị trường, về mặt kỹ thuật của
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
30
ô tô móc vẫn còn rất sơ sài. Những thông tin này chủ yếu vẫn là do doanh
nghiệp cung cấp không qua đánh giá thực tế nên độ tin cậy không cao.
+ Khi phân tích hiệu quả tài chính của dự án mới chỉ quan tâm đến việc
thu hồi vốn mà chưa chú ý đến phần tích luỹ do dự án đem lại sau khi thu hồi
vốn đầu tư. Không chú ý đến vòng đời kinh tế của dự án tức là độ dài thời
gian mà dự án đó tồn tại, hay nói cách khác trong báo cáo thẩm định đó không
quan tâm tới thời gian hoạt động của dự án sau khi đã khấu hao hết mà chỉ
quan tâm đến dự án trong 5 năm đầu.
+ Mới chỉ tính được một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
là NPV, tuy nhiên trong việc tính toán chỉ tiêu này bản thân nó vẫn còn những
hạn chế là NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, khi lãi suất chiết khấu càng
lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại, NPV không cho biết tỷ lệ sinh lời mà bản
thân dự án đem lại nên phải kết hợp với chỉ tiêu IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ)
để đánh giá tính khả thi của dự án, nhưng trong báo cáo thẩm định dự án của
công ty Hương Giang thì cán bộ thẩm định của chi nhánh đó không tính đến
chỉ tiêu này. Chỉ tiêu IRR của dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty
Hương Giang được tính toán như sau:
Trong quá trình thẩm định dự án cán bộ tín dụng đã không sử dụng
phương pháp độ nhạy, vì dự án được thực thi và đi vào hoạt động trong tương
lai sẽ có nhiều yếu tố bất định có thể xảy ra mà khi tiến hành xây dựng dự án,
người lập dự án đã không lường hết được. Do đó sử dụng phương pháp phân
tích độ nhạy sẽ khẳng định được tính vững chắc của dự án, nhưng cán bộ
thẩm định của chi nhánh đã không sử dụng phương pháp này. Chi nhánh cần
phải áp dụng phương pháp này trong công tác thẩm định của tất cả các dự án
đề nghị vay vốn trung và dài hạn.
Việc thẩm định dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty
Hương Giang trên đây đã bộc lộ nhiều mặt cả ưu điểm và khuyết điểm. Qua
đó nó cũng phản ánh được phần nào công tác thẩm định dự án nói chung của
chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc.
2.1.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc
2.1.4.1. Kết quả đạt được
Về quy trình thẩm định:
+ Công tác thẩm định tại chi nhánh luôn được thực hiện một cách khoa
học theo quy trình hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư do NHNo&PTNT Việt
Nam đưa ra. Với mỗi dự án xin vay vốn đòi hỏi Ngân hàng phải tiến hành
thẩm định trên các khía cạnh như: tư cách pháp lý và năng lực tài chính của
doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án… Mỗi nội dung thẩm định cho
phép đánh giá một khía cạnh cụ thể của dự án. Trong quá trình thẩm định
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
31
không thể cùng một lúc thực hiện thẩm định được tất cả các nội dung, mà
phải thực hiện theo các bước, kết luận của bước này làm cơ sở phân tích ở
bước tiếp theo. Số khách hàng xin vay vốn nhiều, với mục đích vay vốn khác
nhau. Do vậy chi nhánh đó không thể áp dụng rập khuôn một quy trình thẩm
định cho mọi dự án mà cán bộ tín dụng tại chi nhánh đó tìm tòi, nghiên cứu
những quy trình riêng phù hợp với từng dự án, tránh lãng phí thời gian thẩm
định vào những nội dung không cần thiết.
Về phương pháp thẩm định:
+ Phương pháp tính toán trong thẩm định dự án ngày nay càng mang tính
khoa học trong phân tích tài chính của dự án đó chú ý đến việc tính toán các
chỉ tiêu: IRR, NPV, quan tâm đến giá trị thời gian của tiền nên hiệu quả tài
chính của dự án đó được xác định chính xác hơn.
Về nội dung thẩm định
Những nội dung cần thẩm định trong dự án đều được qui định khá chi tiết
Vấn đề thông tin:
+ Nguồn thông tin thu thập được trong quá trình thẩm định dự án cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú. Là căn cứ để tính toán và đánh giá
hiệu quả của dự án đầu tư chính xác hơn.
Trước đây nguồn thông tin thu thập được chủ yếu từ khách vay vốn.
Ngân hàng dựa vào số liệu đó để tính toán các chỉ tiêu nên mức độ chính xác
của các đánh giá rút ra từ những chỉ tiêu này là không đảm bảo, nhiều khi
Ngân hàng dường như nhắc lại những luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án.
Ngày nay nguồn thông tin thu thập được phong phú hơn, ngoài nguồn do
khách hàng cung cấp, Ngân hàng còn có thể thu thập thông tin về dự án từ các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, từ các đối tác làm ăn với khách hàng,
từ trung tâm tín dụng, trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro…
+ Về trình độ kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định:
Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc tạo điều kiện thuận lợi giúp cho
cán bộ làm công tác thẩm định trau dồi kiến thức nâng cao nghiệp vụ thẩm
định. Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định vừa trẻ vừa
năng động, họ đều cố gắng trong việc nắm vững các chủ trương, mục tiêu,
chính sách, định hướng phát triển của nhà nước, cũng như các nghị quyết
thông tư trong các lĩnh vực có liên quan. Từ đó tạo ra một đội ngũ cán bộ
hoàn toàn có khả năng thẩm định dự án đầu tư đem lại lợi nhuận lớn cho chi
nhánh.
+ Công tác thẩm định đã đạt được yêu cầu về tính kịp thời: các dự án mà
ngân hàng tiếp nhận đã được các cán bộ thẩm định hoàn thành phân tích đúng
thời hạn đảm bảo nhanh chóng trả lời cho doanh nghiệp để không bị lỡ cơ hội
đầu tư của họ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
32
Nhờ những kết quả đạt được trên mà công tác thẩm định đã góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của toàn chi nhánh. Bên cạnh những mặt
đã đạt được công tác thẩm định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi
Lộc còn những tồn tại sau.
2.1.4.2. Những mặt hạn chế
- Về nội dung thẩm định
Tất cả các dự án gửi đến Ngân hàng xin vay vốn đều được tiến hành thẩm
định, tuy nhiên chất lượng thẩm định không đồng đều. Bên cạnh những dự án
được xem xét nghiêm túc và toàn diện vẫn còn không ít những dự án mà việc
thẩm định chỉ mang tính xem xét hời hợt, trong nhiều dự án Ngân hàng chỉ
dựa vào phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế đơn giản như tính lãi ròng
mà dự án đem lại trong một năm nhất định, thời hạn thu hồi vốn vay và số
tiền thu một năm, bỏ qua phương pháp phân tích giá trị hiện tại NPV,IRR
hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức. Đây là phương pháp xác định hiệu quả đầu
tư tương đối chính xác vì nó có tính đến yếu tố thời gian của tiền, đến thời
gian hoạt động của dự án. Nhiều dự án Ngân hàng chỉ thẩm định trong mấy
năm đầu khi dự án đi vào hoạt động khi mà khách hàng vẫn còn nợ Ngân
hàng, còn thời gian sau đó dự án có lãi hay lỗ thì Ngân hàng lại không xem
xét đến. Hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng không chỉ được xem xét ở
việc nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn xem xét cả ở việc nó đem
lại lợi nhuận gì cho doanh nghiệp vay vốn nữa. Đôi khi kết luận về hiệu quả
của dự án được cán bộ thẩm định đưa ra chỉ dựa trên khả năng trả nợ, trên
việc phân tích thị trường, trên mối quan hệ của Ngân hàng với doanh nghiệp
vay vốn mà chưa thực sự chú ý đến bản thân dự án.
Việc phân tích thị trường sản phẩm của nhiều dự án vẫn còn sơ sài đánh
giá còn mang tính hình thức. Trong phân tích kỹ thuật của dự án, Ngân hàng
hầu như không có kinh nghiệm, chủ yếu vẫn dựa vào phần phân tích trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp gửi đến. Nên nhiều
khi ngân hàng đã không xác định được chính xác tiên tiến phù hợp của máy
móc thiết bị của từng dự án.
Trong phân tích tài chính của dự án, một nội dung có ý nghĩa lớn là phân
tích độ nhạy của dự án. Việc phân tích độ nhạy chính là phương pháp đo
lường mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để xem xét tính vững chắc về
hiệu quả của dự án. Nhưng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc nội
dung này chưa được chú ý đến trong công tác thẩm định, đặc biệt đối với
những món vay không lớn lắm. Việc thẩm định dự án vay vốn của công ty
Hương Giang trên đây là một ví dụ.
- Về thông tin
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
33
Việc thu thập thông tin là yếu tố cơ bản để tiến hành thẩm định, tuy nhiên
ở chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc cán bộ thẩm định chủ yếu vẫn
dựa vào các nguồn thông tin do bản thân doanh nghiệp cung cấp, nguồn do
ngân hàng điều tra chỉ dừng ở việc xem xét trong sổ sách giao dịch ở trung
tâm CIC (trung tâm rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam).
Tình hình chung hiện nay là một số doanh nghiệp nhà nước quyết toán và
duyệt quyết toán chậm. Số tiền quyết toán chưa được kiểm toán nên việc phân
tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo của các
doanh nghiệp cung cấp thường chỉ có tính tương đối. Ngoài ra một số doanh
nghiệp tư nhân thường lên đồng thời 2 cân đối lỗ riêng và lãi riêng. Để đối
phó với cơ quan thuế tài chính thì doanh nghiệp sẽ sử dụng cân đối lỗ để chịu
thuế thấp, đối với ngân hàng xin vay vốn thì doanh nghiệp lại sử dụng cân đối
lãi. Do đó ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định tài chính
của doanh nghiệp.
- Về đội ngũ cán bộ thẩm định
Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc tuy đã được thành lập từ lâu nhưng do
kinh tế của huyện phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa thời
gian chưa lâu. Vì vậy những doanh nghiệp phát triển với nhu cầu vốn lớn để
mở rộng sản xuất kinh doanh còn chưa nhiều, vì vậy nghiệp vụ của cán bộ
thẩm định chưa được trau dồi nhiều.
Tuy đã có nhiều cố gắng song đội ngũ cán bộ tham gia công tác thẩm
định tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Nghi Lộc hiện nay vẫn còn thiếu và
chưa đủ mạnh. Chi nhánh chưa thực hiện được việc đào tạo và đào tạo lại, tạo
điều kiện cho cán bộ tự đào tạo một cách có hệ thống về nghiệp vụ thẩm định
cũng như các kiến thức có liên quan. Mặt khác các cán bộ thẩm định tại chi
nhánh mới chỉ được đào tạo trong lĩnh vực kinh tế, chưa được đào tạo cơ bản
về kỹ thuật. Thiếu kiến thức về lĩnh vực này nên khía cạnh thẩm định kỹ thuật
đối với những dự án lớn thường phải đi thuê các chuyên gia tư vấn điều này
đã gây ra nhiều hạn chế đối với công tác thẩm định tại chi nhánh.
- Về trang thiết bị
Hệ thống máy tính được trang bị đầy đủ tuy nhiên các tính năng vẫn chưa
được khai thác triệt để mới chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà chưa
sử dụng các phần mềm hiện đại vào phân tích dự báo, chưa sử dụng một hệ
thống quản trị dữ liệu đa dạng và đủ mạnh để quản lý việc lưu trữ thông tin
Thẩm định tín dụng là công việc phức tạp ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao
hơn theo sự phức tạp của các hoạt động kinh tế. Những thành tựu đã đạt được
tại chi nhánh Nghi Lộc trong thời gian qua là đáng ghi nhận, tuy nhiên cũng
cần phải nhìn nhận những mặt còn hạn chế trong công tác thẩm định. Đánh
giá những yếu điểm một cách khách quan và tìm ra các biện pháp khắc phục
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
34
là rất có ý nghĩa trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định cũng như
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh, nó sẽ góp phần
rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững đi lên của toàn chi nhánh.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc
2.2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nghi Lộc năm 2012
Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh
doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển.
Điện kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định.
Vì vậy công tác thẩm định phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo
chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình
công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang
tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân
hàng đã đưa ra định hướng giải pháp như sau :
+ Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc
nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tín dụng.
Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố quyết định, góp phần
bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
+ Củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định, phát triển lực lượng
thẩm định cả về số lượng và chất lượng.
+ Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với
xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
+ Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra
chuyên đề thẩm định.
2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc
Chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Nghi Lộc chịu ảnh
hưởng nhiều của các yếu tố như : quy trình thẩm định, phương pháp thẩm
định, vấn đề thông tin và xử lý thông tin, trình độ kinh nghiệm của đội ngũ
làm cán bộ làm công tác thẩm định và một số yếu tố khác như môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý... Do đó việc nâng cao chất lượng công tác thẩm
định tín dụng là việc nâng cao chất lượng của các yếu tố trên.
2.2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
- Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định
+ Cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm
bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
35
công tác này. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh
nghiệm, thế mạnh của từng người.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định
- Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân
tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định. Do đó cán bộ
thẩm định cần :
+ Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như
của Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, nhất là nghiệp
vụ tín dụng.
+ Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông
tin, am hiểu pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan
đến nghiệp vụ tín dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ...
+ Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến
khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao
trình độ chuyên môn.
+ Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,
nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách
hàng để nắm kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách
thức đối phó cho phù hợp.
- Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng
+ Việc trang bị và đổi mới hệ thống máy tính, thiết bị mạng sẽ phục vụ tốt
nhất cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin đảm bảo cung
cấp đầy đủ và chính xác dữ liệu phục vụ tốt nhất công tác thẩm định. Do đó
ngân hàng cần thực hiện hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng và cần phải xây
dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ tin học đồng nhất nhằm đem lại những dịch vụ
tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng.
- Tăng chất lượng việc thu thập thông tin
+ Trong buổi phỏng vấn cán bộ thẩm định cần tạo ra không khí thân mật,
cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được những
thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
vị thế của doanh nghiệp... Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định
được sự thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa
ra.
+ Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như
: từ bạn hàng, cơ quan chủ quản doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng trước
đây. Ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh
nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và trung
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
36
thực của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp đó gửi ngân hàng trong hồ sơ
vay vốn.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát là việc hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng,
ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng. Do đó :
+ Cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề
theo tình hình thực tế, theo số liệu cụ thể của công tác kiểm tra.
+ Kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự
việc một cách mau lẹ và đưa ra kết luận chính xác.
- Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn
+ Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn : biện pháp này
thực hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu
thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì
ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể
yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn
cho nguồn vốn của ngân hàng trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá
trị, trong trường hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khách
hàng.
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề
trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu
nào, vấn đề nào... xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình
khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những
giải pháp xử lý mang lại hiệu quả trong thời gian ngắn.
+ Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp
khai thác khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia
hạn nợ hoặc điều chỉnh hợp đồng tín dụng tương ứng với một chu kỳ sản xuất
của khách hàng, cho phép khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để
hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí
trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng mới tiến hành
thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn
+ Ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra một mức lãi suất huy động
hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhưng cũng đồng thời hấp dẫn khách hàng. Cần
đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn trên địa bàn, đặc biệt là
nguồn vốn trung - dài hạn là điều kiện hàng đầu để mở rộng tín dụng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
37
+ Cần đưa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động,
đảm bảo không quá cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tăng cường công tác tiếp thị
+ Ngân hàng nên tiếp xúc việc tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm
giới thiệu những khả năng mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
+ Chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng
phù hợp, tiếp tục tuyên truyền sâu rộng tới từng khách hàng nhằm đem lại
lòng tin, sự tin tưởng của họ với ngân hàng.
+ Định kỳ mở hội nghị khách hàng, từ đó có thể khắc phục những sai sót
đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngoài ra ngân hàng có thể thực hiện
khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp
ngân hàng rút ra những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phương án hành
động, ứng xử thích hợp.
- Mở rộng địa bàn đầu tư
+ Chủ động nghiên cứu, tìm kiếm những thị trường tiềm năng để mở
thêm những chi nhánh ngoại tỉnh. Đồng thời xây dựng kế hoạch mở rộng
mạng lưới kinh doanh, tích cực mở rộng huy động vốn trong các doanh
nghiệp, cơ quan... để thu hút khoản tiền nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi.
- Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
+ Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi về lãi suất, về chi phí thanh toán
cho các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ lâu dài với các
đầu mối xuất khẩu có nguồn ngoại tệ lớn.
+ Đối với các doanh nghiệp có cân đối ngoại tệ xuất lớn hơn nhập thực
hiện thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng nên cam kết đảm bảo cung ứng
ngoại tệ kịp thời khi doanh nghiệp có nhu cầu.
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất
+ Đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp
dụng một lãi suất cho vay ưu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu
dài. Khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
+ Đối với những khách hàng mới, cần một lượng vốn lớn thì cán bộ tín
dụng nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phương án, nhằm khuyến
khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhưng đồng thời
tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy
ra.
- Xây dựng chiến lược khách hàng
+ Chiến lược khách hàng là vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để công tác huy động vốn và
cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả thì ngân hàng cần sớm có
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
38
phòng chăm sóc khách hàng riêng, hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai
chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp.
+ Với phương châm hoạt động “ khách hàng là thượng đế “, “ mọi khách
hàng là bạn đồng hành “, ngân hàng phải cho khách hàng thấy được những
tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng.
2.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng thẩm định tín
dụng
2.3.1. Kiến nghị với nhà nước
Chất lượng công tác thẩm định ngoài việc phụ thuộc vào bản thân chi
nhánh, còn phụ thuộc vào môi trường pháp lý, kinh tế ở bên ngoài. Nhằm
giúp cho công tác thẩm định dự án đầu tư ở các ngân hàng nói chung và
NHNo & PTNT Nghi Lộc nói riêng đạt được hiệu quả cao nhà nước cần :
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống luật pháp tạo môi trường pháp lý ổn
định, đề ra các quy chế luật pháp liên quan đầu tư, sản xuất kinh doanh và đặc
biệt cần ban hành một số văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động tín dụng
cũng như các văn bản sửa đổi bổ sung một số điều trong các văn bản đó ban
hành, nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp, hộ sản xuất.. yên
tâm sản xuất, là cơ sở vững chắc trong việc xử lý những vấn đề liên quan đến
thẩm định tín dụng nhằm nâng cao chất lượng thẩm định từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư tín dụng tại ngân hàng.
- Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế
toán theo đúng quy định của nhà nước.
- Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn duy
trì sản xuất trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng toàn cầu, các doanh nghiệp
phải đối diện với nhiều khó khăn.
- Nhà nước cần sắp xếp lại toàn bộ chính sách đối với doanh nghiệp, lọc
ra cái nào đó đi vào cuộc sống, cái nào cần phải loại bỏ và cái nào cần phải
thực hiện.
- Chính phủ cần nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp để
giúp doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, không nên có những chính
sách phân biệt đối xử quá lớn giữa các doanh nghiệp trong và ngoài quốc
doanh, để ngân hàng có thể công bằng hơn khi xem xét hai loại hình doanh
nghiệp này theo những tiêu chuẩn thực tế khi cho vay.
- Các cơ quan chức năng của nhà nước như BKH&ĐT, Bộ tài chính, cơ
quan thuế và tổng cục thống kế... cần công bố những số liệu chính xác, minh
bạch về sự hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời chính phủ cũng như
các bộ nghành cơ quan thành lập các tổ chức chuyên thu thập, đánh giá thông
tin và xếp loại các doanh nghiệp của ngành một cách chính xác nhằm giúp
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
39
cho ngân hàng có được nguồn thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính
cũng như uy tín doanh nghiệp đề nghị vay.
- Nhà nước thực hiện những điều trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và hiệu quả hoạt động
đầu tư tín dụng tại các ngân hàng nói chung và NHNo & PTNT Nghi Lộc nói
riêng.
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
- NHNN là cơ quan điều hành trực tiếp của các ngân hàng thương mại
nên cần phải hỗ trợ cho công tác thẩm định của các ngân hàng thương mại về
mặt thông tin và kinh nghiệm thẩm định. NHNN cần đưa ra những giải pháp
nhằm thúc đẩy hơn nữa sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, những
thông tin từ trung tâm này có độ chính xác cao và độ tin cậy cao nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngân hàng thương mại.
- NHNN cần tiến hành thường xuyên những buổi hội thảo về công tác
thẩm định nhằm tổ chức đánh giá báo cáo kinh nghiệm trao đổi thông tin giữa
các ngân hàng thương mại, để từ đó hoàn thiện thêm các phương pháp tiên
tiến trong công tác thẩm định, cần tổ chức các khóa học thường kỳ cho các
cán bộ thẩm định của các ngân hàng do những chuyên gia giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực thẩm định từ WB, IMF... giúp cho cán bộ thẩm định của ta có
những kiến thức kinh nghiệm mới nhằm nâng cao công tác thẩm định của
mình.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) :
bắt buộc NHTM thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình
khi tham gia vào CIC và đa dạng hóa thông tin đầu ra, thực hiện các nghiệp
vụ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp.
- NHNN cần nghiên cứu kỹ các biến động, hướng phát triển của tình hình
kinh tế trong nước cũng như quốc tế để đưa ra mức lãi suất cho vay cơ bản
phù hợp, ổn định, các NHTM sẽ dùng nó để tính lãi suất cho vay riêng đối với
từng khách hàng.
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng hệ thống, quy trình thẩm định
mới, rõ ràng cụ thể hơn. Quy trình mới phải đầy đủ nội dung, thông tin cập
nhật, phương pháp tiến hành thẩm định tiên tiến, ngoài ra cần đưa ra một số
chỉ tiêu tài chính làm cơ sở cho cán bộ thẩm định so sánh đánh giá.
- Đảm bảo các thông tin được thông suốt, chính xác kịp thời giữa các chi
nhánh trong toàn hệ thống bằng việc tăng cường chất lượng hoạt động của
trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng của hệ thống.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
40
- NHNo & PTNT Việt Nam cần xây dựng các phương án biện pháp đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, có kế hoạch bố trí,
sắp xếp, tuyển dụng nhân viên làm công tác thẩm định trong hệ thống. Định
kỳ tổ chức các buổi gặp mặt, hội thảo giữa các cán bộ thẩm định của các chi
nhánh trong toàn hệ thống để họ có thể trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng
nâng cao trình độ của mình.
- NHNo& PTNT Việt Nam cần xây dựng những chính sách khen thưởng
thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng có những thành tích suất sắc đem lại lợi
ích cho các chi nhánh cũng như cho toàn hệ thống. Có như thế mới có động
lực thúc đẩy các cán bộ thẩm định phát huy hết năng lực của mình cũng như
tích cực trong việc tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi
người.
Kết luận
Có thể nói, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng
cần có những phương pháp, áp dụng những phương pháp phòng ngừa rủi ro
sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức
thấp nhất. Hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng ảnh hưởng
đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế rất quan
trọng. Ngân hàng là chiếc cầu nối luôn chuyển vốn giữa các thành phần kinh
tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHNo & PTNT Nghi Lộc cần
nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nhằm nâng cao chất lượng các
dịch vụ, sản phẩm tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cần chú trọng
đến việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể hoạt động tốt
hơn, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định đóng góp vào sự lớn
mạnh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Bài báo cáo thực tập đã thực hiện được những nội dung chính đó là :
- Khái quát về NHNo & PTNT Nghi Lộc
- Công tác thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại NHNo &
PTNT Nghi Lộc.
Với những kiến thức của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Đoàn Thị Ngọc Hân và các cô chú, anh chị trong NHNo & PTNT huyện
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
41
Nghi Lộc, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Tuy nhiên do
trình độ hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài em thực hiện còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô bộ môn
tài chính – ngân hàng, các cô chú anh chị đang công tác để báo cáo này được
hoàn chỉnh hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nghi Lộc
năm 2009 – 2011
2. Báo cáo thẩm định tại NHNo & PTNT Nghi Lộc
3. Các văn bản pháp lý của nhà nước từ trung ương tới địa phương
4. PGS .TS Nguyễn Thị Mùi (2008), giáo trình nghiệp vụ ngân hàng
thương mại.
5. Tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ.
6. Luật các tổ chức tín dụng.
7. Webside:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_p1_1_1__0812.pdf