LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới, mở ra những cơ hội phát triển lớn cho tất cả các thành phần kinh tế, nhưng cùng với đó là sự tăng lên của những rủi ro. Vì vậy, nhu cầu hạn chế, khắc phục những rủi ro trong kinh doanh trở thành một đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế. Theo đó hàng loạt các công cụ phòng ngừa rủi ro kinh doanh đã ra đời ở nước ta và một trong số đó là bảo lãnh ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng ra đời như một phương tiện phòng ngừa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc thông suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng cách đảm bảo tư cách của các bên trong quan hệ hợp đồng, từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu vực và thế giói. Không những thế nghiệp vụ bảo lãnh cón có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò, uy tín của hệ thống ngân hàng, khẳng định vị thế cũng như khả năng thích nghi phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế.
Hoạt động bảo lãnh ra đời và ngày càng trở nên quan trọng trong các giao dịch, quan hệ giữa các thành phần kinh tế, tuy nhiên bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động còn mới so với các hoạt động truyền thống khác của ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh vẫn cần được hoàn thiện và cần phải nâng cao chất lượng trong việc thực hiện tại ngân hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng mà quan trọng hơn đó là tạo ra sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính thực tiễn của việc nghiên cứu, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” đã được lựa chọn để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu nhằm để hiểu sâu sắc hơn những vấn đề lý thuyết về bảo lãnh ngân hàng và vận dụng vào nghiên cứu thực tế, nội dung chuyên đề thực tập sẽ bao gồm ba phần chính như sau:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Đặng Ngọc Đức và các anh chị trong phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẲNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 5
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 5
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.1.1 Bảo lãnh ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan. 5
1.1.1.2 Sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. 6
1.1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 7
1.1.3 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng 9
1.1.3.1 Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ đa phương 9
1.1.3.2 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập 11
1.1.3.3 Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng. 12
1.1.3.4 Bảo lãnh ngân hàng tiến hành trên cơ sở chứng từ. 12
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh 13
1.1.5 Vai trò của ngân hàng khi thực hiện hoạt động bảo lãnh 16
1.1.5.1 Cung cấp công cụ đảm bảo cho khách hàng. 16
1.1.5.2 Đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng 16
1.1.6 Phân loại bảo lãnh ngân hàng 16
1.1.6.1 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh 17
1.1.6.2 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh 20
1.1.6.3 Căn cứ theo điều kiện thanh toán 23
1.1.6.4 Căn cứ theo bản chất của bảo lãnh 23
1.2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 24
1.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 24
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 27
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh 32
1.2.3.1 Những nhân tố chủ quan 32
1.2.3.2 Những nhân tố khách quan 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) 38
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank 39
2.1.3 Hoạt động kinh doanh cơ bản của Techcombank giai đoạn 2003-2006 41
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 43
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 45
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ 47
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 48
2.2.1 Quy trình bảo lãnh tại Techcombank 48
2.2.2 Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 50
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 54
2.3.1 Kết quả đã đạt được 54
2.3.2 Những hạn chế 54
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 58
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Techcombank 58
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh 59
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 60
3.2.1 Tăng cường hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo lãnh qua việc cụ thể hóa chiến lược kinh doanh 60
3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới công tác thẩm định khách hàng. 62
3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh 64
3.2.4 Giải pháp về tài sản đảm bảo 66
3.2.5 Một số giải pháp khác 67
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 67
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 67
3.3.1.1 Hỗ trợ các ngân hàng TMCP trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh 68
3.3.1.2 Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh 69
3.3.2 Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng 69
3.3.2.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước 69
3.3.2.2 Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ 70
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74
82 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i năm 2006 Techcombank đã cho ra mắt sản phẩm “Tài khoản tiết kiệm giáo dục” và “Bảo hiểm tín dụng cho Nhà mới và Ô tô xịn” là những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam và được xây dựng dựa trên cơ sở kết hợp các sản phẩm của Techcombank và Bảo Việt Nhân thọ. Bên cạnh đó Techcombank đã triển khai chương trình tặng quà khách hàng tiết kiệm với những phần quà giá trị dành cho các khách hàng mới cũng như các khách hàng mới. Chính nhờ đó đã tạo ra tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Cơ cấu vốn huy động của Techcombank cũng có những thay đổi, tỷ trọng tiền gửi thanh toán, hoặc tiền gửi chuyên dùng có lãi suất thấp tăng lên so với tiền gửi tiết kiệm, giúp cho Techcombank có thể giảm được chi phí vốn một cách tương đối.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích là mục tiêu hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Việc sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả thông qua việc xác lập một cách có kế hoạch các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong một giai đoạn, một thời kỳ là nhân tố quan trọng hàng đầu mang lại lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời nhờ đó sẽ có được sự phát triển theo đúng định hướng của ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm hai mang chính: hoạt động tín dụng và đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết, trong đó hoạt động tín dụng là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn.
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, chính vì vậy mà trong những năm vừa qua, ngân hàng luôn tập trung để phát triển mạnh hoạt động này, nhờ đó mà dư nợ tín dụng của ngân hàng đã không ngừng tăng lên.
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng giai đoạn 2003-2006 của Techcombank
(Nguồn: Báo cáo thường niên)
Qua biểu đồ ta có thể thấy được rằng tổng dư nợ qua các năm của Techcombank tăng trưởng ổn định liên tục và rất mạnh mẽ, đặc biệt là từ 2005 sang 2006. Năm 2006, tổng dư nợ của ngân hàng đã tăng 63,75% so với năm 2005, đạt mức 8810 tỷ đồng. Dư nợ tăng nên tổng doanh thu từ lãi vay cũng tăng cao. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng của Techcombank trong các năm cũng được đánh giá là khá tốt. Theo quyết định 627 của Chính phủ năm 2007, ngân hàng phải áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ mới, chia dư nợ thành 5 loại cơ bản, trong nợ loại 3-5 là nợ quá hạn từ 30 ngày trở lên. Tỷ trọng nợ loại 3-5 trong tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá phần nào chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Trong những năm qua tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng liên tục giảm, khẳng định chất lượng ngày càng tăng của hoạt động tín dụng tại Techcombank, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính.
2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ
Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ là một bộ phận quan trọng trong tổng doanh thu của ngân hàng. Thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm thu các phí chuyển tiền, thu phí mở, sửa, thanh toán qua L/C, thu phí Telex, thu từ dịch vụ thẻ, bảo lãnh, tín dụng, ngân quỹ và các dịch vụ khác.
Năm 2005, thu từ hoạt động dịch là là 71306,83 triệu đồng, chiếm 25,43% tổng lợi nhuận trước khi trích dự phòng. Sang năm 2006, doanh thu thuần từ khu vực dịch vụ đạt 132 tỷ đồng, khẳng định vị trí dẫn đầu của Techcombank trong khối các ngân hàng cổ phần. Doanh thu dịch vụ thuần đạt 108 tỷ đồng, tăng khoảng 68% so với cả năm 2005, và chiếm 20% tổng doanh thu thuần. Có được những thành tích như vậy đều là nhờ vào sự tăng trưởng đều và mạnh của nhiều loại dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, dịch vụ tín dụng, dịch vụ thẻ....
Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán cũng có những bước phát triển mới. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển mạnh, từng bước khẳng định và phát huy những ưu thế mà ngân hàng có được trong những năm qua.
Trong hơn 13 năm hoạt động, ngân hàng luôn cố gắng hết sức mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Đặc biệt trong những năm vừa rồi cùng với sự đổi mới về công nghệ và văn hóa kinh doanh được phát triển, Techcombank luôn đạt được những mục tiêu đề ra. Bảng số liệu sau thể hiện những chỉ tiêu tài chính chủ yếu của ngân hàng giúp ta có cái nhìn khái quát nhất kết quả hoạt động của ngân hàng thời gian qua.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2003-2006
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
386,23
496,63
905,47
1.463
Lợi nhuận trước thuế và dự phòng rủi ro (tỷ đồng)
90,07
130,32
288,46
355,86
Lợi nhuận trước thuế và sau dự phòng rủi ro (tỷ đồng)
42,17
107,01
286,06
350,25
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)
29,34
77,23
206,16
341,49
Chỉ số lợi nhuận trước thuế, trước dự phòng rủi ro trên tài sản có (%)
1,64
1,7
2,6
1,97
ROE (%)
15,52
26,06
45,19
23,72
Chỉ số cổ tức (%)
15,93
23,35
19,88
22
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2003-2006)
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Techcombank trong những năm vừa qua phát triển tương đối đồng đều. Để có được những kết quả này ngoài sự tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều thuận lợi, thì nguyên nhân chính phải kể tới ở đây là những định hướng chiến lược trong giai đoạn mới với thế và lực mới, thêm vào đó là những cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo trong việc chỉ đạo các đơn vị, chi nhánh và điểm giao dịch thực hiện hoạt động kinh doanh và chú trọng nâng cao uy tín của ngân hàng trong quá trình phát triển.
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
2.2.1 Quy trình bảo lãnh tại Techcombank
1. Thẩm định và xét
duyệt thư bảo lãnh
Tiếp nhận hồ sơ phát hành thư bảo lãnh
Phân tích, đánh giá lập báo cáo thẩm định phát hành thư bảo lãnh
Kiểm soát việc thẩm định phương án bảo lãnh
2. Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng
Thông báo cho khách hàng
Hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, soạn thảo
hợp đồng, văn bản
3. Phát hành thư bảo lãnh
Ký kết hợp đồng, thư bảo lãnh
Hạch toán trên GLOBUS
Chuyển thư bảo lãnh cho khách hàng
4. Theo dõi bảo lãnh
2.2.2 Phân tích tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank
Hiện nay Techcombank đang phục vụ hơn 10.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ và gần 100.000 khách hàng cá nhân. Với ưu thế là một trong những ngân hàng cổ phẩn mạnh nhất trong thời gian gần đây, Techcombank đã sớm đưa bảo lãnh thành một loại hình dịch vụ quan trọng trong hoạt động ngân hàng và đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hoạt động bảo lãnh không những góp phần vào tổng lợi nhuận của ngân hàng mà còn nâng có hơn nữa uy tín của ngân hàng, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng. Để thấy được những kết quả đó, chúng ta hãy phân tích tình hình hoạt động bảo lãnh của Techcombank qua từng năm theo hệ thống các chỉ tiêu đã nêu ở chương 1 của bài viết này.
Dư nợ bảo lãnh
Bảng 2.2: Dư nợ bảo lãnh từ năm 2003 đến 2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
Số dư bảo lãnh đầu năm
864.503
562.244
1.085.584
1.327.915
Doanh số BL phát sinh trong năm
38.943.587
70.624.679
85.930.458
133.192.210
Doanh số BL thanh toán trong năm
39.245.846
70.101.339
85.688.127
132.926.627
Số dư bảo lãnh cuối năm
562.244
1.085.584
1.327.915
1.593.498
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Chỉ tiêu số dư bảo lãnh cuối năm được xác định theo công thức:
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Phát sinh trong kỳ - Thanh toán trong kỳ
Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ bảo lãnh tại Techcombank tăng đều qua các năm. Điều này chứng tó là hoạt động bảo lãnh của ngân hàng luôn được duy trì và phát triển tương đối ổn định trong toàn hệ thống Techcombank. Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm cũng không ngừng tăng lên, năm 2006 tăng 47.261.752 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 55%. Có được thành tích này là do trong năm vừa qua, một mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch mới của Techcombank đã được mở rộng thêm trên nhiều tỉnh thành, từ đó uy tín của Techcombank cũng tăng lên đáng kể sau một thời gian dài hoạt động nên đã thu hút được một lượng lớn các doanh nghiệp tham gia các dịch vụ của Techcombank nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Chỉ tiêu này cho biết, dư nợ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán trở lại cho ngân hàng, đã quá thời hạn và ngân hàng không gia hạn nợ.
Bảng 2.3: Dư nợ bảo lãnh quá hạn của Techcombank
Khoản mục
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ bảo lãnh
(triệu VND)
- Dư nợ bảo lãnh quá hạn (triệu VND)
- Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn (%)
562.244
175.420,13
31,2
1.085.584
244.256,4
22,5
1.327.915
216.450,15
16,3
1.593.498
191.219,76
11,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank)
Từ năm 2003-2006, tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn của Techcombank giảm đáng kể. Năm 2003, tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn của ngân hàng là 31,2% tương đương với 175.420,13 triệu đồng, đến năm 2005 tỷ lệ này chỉ còn là 16,3% và đến năm 2006 tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 11,9%.
Bảng 2.4: Doanh thu bảo lãnh từ năm 2004-2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2004
2005
2006
Doanh thu dịch vụ
44.112
90.061
132
Doanh thu bảo lãnh
4.740,94
7.181,45
12.210
Tỷ trọng DTBL/DTDV
10,7%
8%
9,25%
(Nguồn: Báo cáo thu nhập chi phí)
Doanh thu bảo lãnh của Techcombank trong 3 năm vừa qua tăng trưởng khá nhanh. Trong năm 2004 doanh thu từ bảo lãnh mới đạt được con số là 4.740,94 triệu đồng thì đến năm 2006, có số đó đã đạt mức 12.210 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Chỉ tiêu này đã thể hiện hiệu quả của hoạt động bảo lãnh là tương đối tốt.
Tuy nhiên, về con số tương đối, doanh thu bảo lãnh vẫn chỉ chiếm khoảng 10% doanh thu dịch vụ, và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng, trong khi thu từ dịch vụ thanh toán vẫn chiếm phần lớn doanh thu dịch vụ. Còn so với tổng doanh thu thì tỷ trọng thu từ bảo lãnh là rất nhỏ, không đáng kể. Nguyên nhân cũng là do trong khoảng 3 năm vừa qua dịch vụ thanh toán tại Techcombank phát triển rất nhanh, chính vì vậy nên tỷ trọng doanh thu thanh toán là rất cao.
Tài sản đảm bảo và biểu phí bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo (TSĐB) dưới dạng ký quỹ tiền mặt hoặc cầm cố thế chấp tài sản cố định, thường là nhà đất. Mức ký quỹ thấp nhất tại Techcombank là 5% giá trị bảo lãnh, đối với bảo lãnh vay vốn có mức độ rủi ro cao thì mức ký quỹ mà ngân hàng luôn yêu cầu phải là 100% giá trị bảo lãnh. Tương tự đối với bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh đối ứng, mức phí yêu cầu cũng phải đảm bảo 100% giá trị bảo lãnh. Còn đối với các bảo lãnh còn lại, mức ký quỹ dao động trong khoảng 20-30%.
Bảng 2.5: Biểu phí bảo lãnh
Khoản phí
TCB
VCB
ICB
Phí bảo lãnh
Ký quỹ 100%
Ký quỹ dưới 100%
150.000 VND
1,2%-3% tùy vào TSĐB
1,2%/quí
2%/1 năm
1%/quí
1%/1 năm
Sửa đổi bảo lãnh
10 USD
10 USD
20 USD
Hủy thư bảo lãnh
10 USD
15 USD
20 USD
Thông báo sửa đổi thư bảo lãnh của ngân hàng nước ngoài
5 USD
15 USD
10 USD
Qua bảng trên có thể thấy mức phí tài Techcombank là tương đối cạnh tranh. Mức phí bảo lãnh của Techcombank được phân biệt theo các loại hình bảo lãnh và được dựa trên tỷ lệ các loại TSĐB (nếu là sổ tiết kiệm của Techcombank thì mức phí là 1,2%, nếu là chứng chỉ được Techcombank chấp nhận thì mức phí là 1,5%, còn nếu là bất động, động sản, chứng chỉ vốn thì mức phí yêu cầu phải là 3%, phần thiết của TSĐB sẽ phải chịu mức phí 3%). Mức phí này có tính chất cạnh tranh hơn vì tạo ra sự linh hoạt và công bằng hơn trong việc áp dụng phí bảo lãnh cho từng đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay ngân hàng cần đẩy mạnh việc mở rộng đối tượng bảo lãnh, vươn lên tầm quốc tế, không dừng lại ở nhóm khách hàng trong nước.
Ngoài một số chỉ tiêu mang tính chất định lượng trên, để đánh giá tình hình chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank một cách chính xác hơn phải kể đến chỉ tiêu định tính đó là sự phản hồi của khách hàng. Trong những năm vừa qua đã có rất nhiều ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động của ngân hàng nói chung thông qua website chính thức của ngân hàng cũng như bộ phận chăm sóc khách hàng, trong đó có phần nào phản ánh về chất lượng hoạt động bảo lãnh.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
2.3.1 Kết quả đã đạt được
Từ những phân tích trên đây ta có thể thấy rằng hoạt động bảo lãnh mặc dù là một hoạt động còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng Việt Nam song với những định hướng đúng đắn, với những nỗ lực của các cán bộ ngân hàng, hoạt động bảo lãnh tại Techcombank đã đạt được những kết quả nhất định.
Dư nợ bảo lãnh phát hành trong năm không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao. Chất lượng nghiệp vụ đáp ứng mục tiêu do ngân hàng đặt ra và nhu cầu của thị trường. Đa phần những khoản bảo lãnh của ngân hàng đều đạt hiệu quả cao. Các khoản bảo lãnh hầu như ít xảy ra tình trạng cho vay bắt buộc.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn đang có dấu hiệu giảm rõ rệt. Điều đó là nhờ những nỗ lực phi thường của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ nghiệp vụ ngân hàng trong việc cơ cấu lại dư nợ bảo lãnh đi đôi với gia tăng doanh số bảo lãnh phát hành.
Hiệu quả thẩm định khách hàng ngày càng cao. Cán bộ nghiệp vụ bảo lãnh trưởng thành dần trong thực tế với trình độ chuyên môn ngày càng vững vàng là nhân tố nền tảng đảm bảo khâu thẩm định khách hàng đạt chất lượng cao.
2.3.2 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua của toàn hệ thống Techcombank, chất lượng bảo lãnh đã được nâng cao song không tránh khỏi những hạn chế. Điều này thể hiện:
Một là, doanh thu vẫn đang có dấu hiện tăng trưởng song tốc độ tăng trưởng đang chậm dần. Lợi nhuận thu được từ hoạt động bảo lãnh đóng góp một tỷ trọng chưa cao vào tổng doanh thu từ dịch vụ, và tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu của ngân hàng. Trong khi đó, khách hàng tham gia bảo lãnh lại tăng lên, chứng tỏ quy mô các khoản bảo lãnh còn nhỏ lẻ.
Hai là, đối tượng khách hàng không đa dạng. Tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của Techcombank đều là các thành phần kinh tế ngoài quốc donah mà chủ yếu là các công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngân hàng hầu như ít quan tâm tới việc thu hút đối tượng là các doanh nghiệp quốc doanh. Đối tượng khách hàng không đa dạng sẽ làm cho ngân hàng không phân tán được rủi ro cho những thành phần kinh tế khác, cũng như sẽ thu hẹp thị trường bảo lãnh của ngân hàng.
Ba là, cơ cấu các loại hình bảo lãnh thiếu cân đối. Hệ thống Techcombank hiện nay nhìn chung chỉ phát triển 3 loại hình bảo lãnh: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán, đặc biệt là bảo lãnh thanh toán chiếm 20% tổng giá trị các khoản bảo lãnh và cam kết ngoại bảng. Các loại bảo lãnh còn lại ít được thực hiện hơn, tạo ra sự phát triển không đồng đều giữa các loại hình bảo lãnh, làm mất cân đối trong quá trình hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng.
Bốn là, công tác tuyên truyền quảng bá hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng chưa được chú trọng đúng với vai trò của bộ phận Marketing. Các chương trình quảng cáo chưa phong phú và chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn. Công tác giao tiếp công chúng còn hạn chế, bộ phận PR chưa phát triển nên gây ra nhiều hạn chế trong việc cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng.
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế
Chính sách và kế hoạch phát triển
Hiện nay, tất cả các chỉ tiêu về hoạt động của ngân hàng đều được thực hiện theo chính sách kế hoạch do Ban Giám đốc đặt ra theo từng giai đoạn, từng thời kỳ. Với cách thức quản lý như vậy rất cứng nhắc, thiếu linh hoạt , dễ đặt các cán bộ nghiệp vụ vào trạng thái vì muốn làm đẹp các báo cáo mà tiến hành thực hiện các chỉ tiêu chạy theo doanh số, chưa quan tâm đúng mức tới chất lượng của hoạt động bảo lãnh.
Công tác cán bộ
Công tác đào tạo cán bộ của Techcombank gần đây mới được chú ý phát triển, nhưng chất lượng còn chưa cao, nhất là nghiệp vụ bảo lãnh còn tương đối mới mẻ và đặc điểm của đội ngũ cán bộ Techcombank là các cán bộ phần lớn đều còn non trẻ, do đó kinh nghiệm hiện nay là chưa đủ.
Bên cạnh đó là tình trạng trong một vài năm gần đây, các cán bộ ngân hàng chuyển đơn vị công tác rất nhiều, điều này có ảnh hưởng tới công việc và tới những mối quan hệ tác nghiệp giữa các cán bộ của ngân hàng, làm xuất hiện tình trạng thiếu cán bộ tạm thời, dẫn đến việc một cán bộ ngân hàng phải thực hiện quá nhiều công việc, làm mất đi tính chuyên môn hóa, làm giảm hiệu quả thực hiện công việc.
Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Khách hàng của Techcombank hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô vừa và nhỏ, điều này dẫn đến những hạn chế nhất định về năng lực sản xuất kinh doanh, quy mô, từ đó cũng dẫn đến những hạn chế về nhu cầu bảo lãnh (loại bảo lãnh, giá trị bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh...). Bên cạnh đó, có không ít các trường hợp các khách hàng không có hiểu biết về nghiệp vụ hay quy trình thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Techcombank sẽ làm cho các cán bộ nhân viên mất nhiều thời gian và công sức để làm cho khách hàng hiểu được bản chất hoạt động bảo lãnh. Điều này sẽ làm giảm năng suất của mỗi cán bộ trong quá trình làm việc.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Techcombank
Trên cơ sở nghiên cứu những xu thế phát triển chung của nền kinh tế trong và ngoài nước, cùng với những định hướng của hệ thống ngân hàng, Techcombank cũng đã đặt ra cho mình một chiến lược phát triển riêng trong giai đoạn 5 năm từ 2005 tới 2010 nhằm giữ vững và gia tăng tốc độ phát triển, đạt được các mục tiêu đặt ra.
“Chiến lược phát triển mới giai đoạn 2005 -2010” được xây dựng với các nội dung chủ yếu như sau:
Đẩy mạnh phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp các đô thị lớn, đặc biệt là các nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt.
Tập trung phát triển hệ thống thẻ, đẩy mạnh phát hành và chấp nhận thẻ, lấy phát triển thẻ làm trung tâm và cơ sở để phát triển các dịch vụ bán lẻ với quy mô lớn.
Đẩy mạnh chiến lược phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách hàng dân cư và doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị cho các bước phát triển lớn đã được đề ra trong chiến lược Techcombank đến năm 2010.
Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động mọi mặt trên cơ sở hệ thống thông tin quản trị (MIS), nắm bắt nhu cầu và độ hài lòng của khách hàng qua các kênh đo lường và phân tích ý kiến khách hàng, tiêu chuẩn hóa quy trình hoạt động và dịch vụ khách hàng.
Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp mới trong lĩnh vực quản trị và phòng ngừa rủi ro, các dịch vụ ngân hàng đầu tư và cho người có thu nhập cao.
Tập trung phát triển nguồn lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát triển lớn trong các năm tới.
Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động.
Chú trọng các chương trình đào tạo nâng cao kiến thức và tác phong chuyên nghiệp của nhân viên. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đại hóa ngân hàng đảm bảo hệ thống công nghệ cho phép quản trị mạng lưới rộng với khả năng giao dịch cao.
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh
Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh nằm trong định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp thuộc định hướng kinh doanh chung của Techcombank. Cụ thể định hướng đó được xây dựng như sau:
Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trong tổng thu dịch vụ từ đó nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh.
Tăng cường phân tích và kiểm soát rủi ro thanh toán thay bảo lãnh.
Tăng cường việc quảng bá cho hoạt động bảo lãnh.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các kiến thức về luật pháp và các thông lệ quốc tế về bảo lãnh.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin,... trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Việc xây dựng một hạn mức bảo lãnh kết hợp với thẩm quyền quyết định cấp bảo lãnh cho từng khách hàng của từng cấp trong cơ cấu bộ máy tại Ngân hàng đang được tiến hành từng bước và hoàn thiện nhằm giảm thiểu sự phức tạp, rườm rà trong thủ tục thẩm định và quyết định phát hành bảo lãnh.
Căn cứ vào định hướng phát triển chung cũng như định hướng cụ thể đối với hoạt động bảo lãnh của Techcombank, qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng, em xin mạnh dạn đề cập một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm cũng như khắc phục những hạn chế và nhược điểm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
3.2.1 Tăng cường hoạt động quản lý nghiệp vụ bảo lãnh qua việc cụ thể hóa chiến lược kinh doanh
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng luôn mang tính rủi ro rất cao. Chính vì vậy, Techcombank cần phải có các biện pháp thực hiện việc phân tán rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động bảo lãnh. Bằng cách quản lý, chỉ đạo, giám sát chặt chẽ khâu thẩm định khách hàng hay dự án được yêu cầu bảo lãnh đi đôi với đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, thực hiện các nghiệp vụ của thị trường mở, góp phần phân tác rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Cần đề ra các chiến lược, các định hướng về hoạt động bảo lãnh phù hợp với xu thế phát triển của thị trường, của nền kinh tế. Ban lãnh đạo Techcombank cần điều hành, chỉ đạo, giám sát công tác quản lý các khoản bảo lãnh một cách sâu sát, cần nắm bắt được các tình hình liên quan đến khoản bảo lãnh đó để có thể giải quyết kịp thời những rủi ro phát sinh trong quá trình bảo lãnh.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, ngân hàng cần phải ban hành và thực hiện nghiêm túc quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh gồm: thẩm định, kiểm soát trước, giám sát sau khi bảo lãnh khi cần thiết. Tổ chức việc theo dõi sát sao các khoản đã bảo lãnh nhằm xem xét các doanh nghiệp có thực hiện đúng những cam kết đã ghi trong hợp đồng hay không.
Tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh hiện hành, hoàn chỉnh lại hồ sơ, đánh giá tiến độ thực hiện, tăng cường biện pháp đảm bảo, hoàn chỉnh lại hồ sơ.
Tổ chức giám sát chặt chẽ các khoản đã bảo lãnh cho việc vay vốn nước ngoài qua phương thức thanh toán L/C trả chậm, nhằm thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ nước ngoài. Nếu nguy cơ vay bắt buộc phát sinh ngân hàng cũng nên có kế hoạch lường trước để hạn chế những biến động lớn dẫn đến việc ngân hàng phải thanh toán thay cho khách hàng trong khi công nợ của khách hàng ngày một nhiều mà khả năng hoàn trả lại khó khăn. Tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ đề ra quy trình cụ thể quy định trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận kiểm soát kinh doanh. Với những biện pháp này, Techcombank không những đảm bảo tính hiệu quả của các hợp đồng bảo lãnh mà còn góp phần giảm thiểu những rủi ro phát sinh.
Xây dựng chiến lược phát triển riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh
Theo quan điểm Marketing, chiến lược phát triển nghiệp vụ bảo lãnh cũng như chiến lược phát triển một nghiệp vụ bất kỳ phải thoả mãn: lấy nhu cầu của khách hàng làm khởi điểm xây dựng nghiệp vụ, tập trung vào tổ chức điều hành và phát triển nhân sự, đạt mục tiêu cuối cùng tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời chiến lược phát triển nghiệp vụ bảo lãnh phải đảm bảo thực hiện hai nhiệm vụ:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường cũng như nhu cầu của khách hàng với các loại hình bảo lãnh phù hợp.
Đưa ra các chính sách giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh với chiến lược về giá, về sản phẩm, về trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ của cán bộ bảo lãnh.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là nhân tố quyết định sự phát triển mang tính đồng bộ của một nghiệp vụ, đặt nền móng cho sự thành công trong kinh doanh. Nhiệm vụ này thuộc về ban lãnh đạo ngân hàng, nếu đưa ra chiến lược phát triển đúng đắn và mang tính khả thi cao sẽ giúp cho nghiệp vụ bảo lãnh diễn ra thuận lợi, hiệu quả và cân đối với các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới công tác thẩm định khách hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh cũng mang những đặc điểm giống nghiệp vụ tín dụng. Khi doanh nghiệp đưa ra yêu cầu đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho mình, nếu ngân hàng chấp nhận thì có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một khoản cho vay bắt buộc khi doanh nghiệp không đủ năng lực tài chính thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng cơ sở thoả thuận ban đầu. Nếu mọi việc diễn ra mà ngân hàng không phải thực hiện việc thanh toán hộ thì nghiệp vụ bảo lãnh sẽ được tất toán ở ngoại bảng mà không gây ảnh hưởng gì cho bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nhưng nếu xảy ra rủi ro và ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng thì khoản bảo lãnh sẽ được tất toán vào nội bảng và khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn vốn và chất lượng nghiệp vụ cũng như tài sản của ngân hàng. Do vậy quyết định bảo lãnh hay quyết định chấp nhận bảo lãnh là một quyết định vô cùng quan trọng, đòi hỏi phải đề cao công tác thẩm định khách hàng. Thẩm định tốt chính là ngân hàng tạo ra cho mình sự an toàn trong kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Do đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh, Techcombank nên tiến hành thẩm định khách hàng một cách kỹ lưỡng về cả ba mặt, đó là:
Tính pháp lý: kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp. Để tránh những rắc rối hoặc những rủi ro do giấy tờ giả mạo, đặc biệt là đối với những hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn thì Techcombank nên kết hợp với các cơ quan chức năng để đảm bảo chắc chắn tính pháp lý của các giấy tờ. Tuy nhiên đối với các khách hàng truyền thống, thường xuyên có mối quan hệ với ngân hàng thì có thể bỏ qua một số thủ tục để tránh phiền hà, rắc rối cho khách hàng.
Tính kinh tế: Techcombank nên thẩm định khả năng tài chính của khách hàng và tính khả thi cũng như khả năng sinh lời của dự án xin bảo lãnh để đảm bảo chắc chắn rằng không xảy ra rủi ro ngân hàng phải thanh toán thay bảo lãnh, hoặc nếu có xảy ra thì khách hàng cũng có khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng.
Tính xã hội: Tính xã hội của dự án nên được xem xét đến, đặc biệt là đối với những dự án lớn để có những ưu tiên nhất định. Việc thẩm định lợi ích xã hội của dự án xin bảo lãnh phải căn cứ vào những chương trình phát triển kinh tế - xã hội, và những định hướng phát triển kinh tế trọng điểm của Chính phủ.
Để thực hiện tốt công tác thẩm định về mặt kinh tế, tài chính thì Techcombank có thể xem xét đến một só giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất là về công tác thu thập thông tin phải quan tâm và đầu tư nhiều hơn. Đặc biệt tránh tình trạng chỉ lấy thông tin từ phía khách hàng mà cán bộ ngân hàng phải thực hiện việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: phỏng vấn trực tiếp khách hàng, khảo sát thực tế tại đơn vị kinh doanh của khách hàng, từ những bạn hàng, nhà cung cấp cũng như từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng.... Ngoài ra, đối với một số những khách hàng lớn, quan trọng ngân hàng còn có thể mua thông tin từ những tổ chức chuyên phân tích, cung cấp các thông tin tài chính trên thị trường.
Thứ hai, Techcombank phải nhanh chóng xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu định lượng chuẩn mực cho công tác thẩm định. Hiện nay, việc thẩm định khách hàng tại Techcombank dựa trên một danh sách các doanh nghiệp đã được ngân hàng xếp hạng, chưa có một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thống nhất. Danh sách này lại không được cập nhật thường xuyên.
Thứ ba, Techcombank nên phối hợp với các cơ quan chuyên ngành về các lĩnh vực thuộc hợp đồng kinh tế phát sinh nghĩa vụ thường được Techcombank bảo lãnh như: lĩnh vực xây dựng, công nghệ thông tin, máy móc kỹ thuật... để khắc phục tình trạng thiếu kinh nghiệm và kiến thức về những lĩnh vực này của các cán bộ ngân hàng.
3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh, hấp dẫn cho hoạt động bảo lãnh
Hiện nay, dịch vụ bảo lãnh đã trở lên phổ biến, hầu hết tất cả các NHTM đều cung cấp loại hình dịch vụ này. Chính vì vậy mà tính cạnh tranh của nó là rất gay gắt. Nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh đảm bảo sự phát triển mang tính ổn định và lâu dài, Techcombank cần phải xây dựng một chiến lược mang tính toàn diện và thống nhất.
Trước hết, Techcombank nên thường xuyên tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để nâng cao chất lượng phục vụ. Không chỉ dừng lại ở việc phát hiện ra nhu cầu của khách hàng để đáp ứng mà còn phải biết tạo ra những nhu cầu mới cho khách hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phải thường xuyên nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, để có những phản ứng, điều chỉnh phù hợp.
Hai là, để tăng tính hiệu quả cho việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, Techcombank nên tiến hành việc phân nhóm khách hàng để áp dụng mức phí bảo lãnh phù hợp:
Nhóm 1: Khách hàng truyền thống: là những doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, lâu dài với ngân hàng, cả hai bên đều tạo được sự tin tưởng cho nhau. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng nên có chính sách ưu đãi đặc biệt như: áp dụng một mức phí thấp so với bình quân, các thủ tục về giấy tờ pháp lý có thể được cắt giảm trong khi xét đơn xin bảo lãnh, có những sự quan tâm gắn bó thể hiện mối quan hệ truyền thống giữa hai bên nhằm tăng sự liên kết lâu dài, bền chặt. Ngoài ra, Techcombank còn có thể đồng ý thỏa thuận để điều chỉnh một số vấn đề: thời hạn, hạn mức... cho phù hợp hơn với chu kỳ sản xuất kinh doanh để tạo thuận lợi cho khách hàng.
Nhóm 2: Nhóm những khách hàng đã giao dịch với ngân hàng nhưng chưa lâu, chưa tạo được uy tín cao với ngân hàng, khả năng tự tài trợ không cao, ngân hàng chưa đánh giá được chính xác khả năng thanh toán của khách hàng. Đối với nhóm khách hàng này Techcombank nên thẩm định lại các điều kiện để có thể phát hành bảo lãnh cho dự án của khách hàng, áp dụng mức phí hợp lý (ưu đãi hơn so với nhóm khách hàng mới song vẫn phải cao hơn mức phí bảo lãnh áp dụng cho nhóm khách hàng thứ nhất). Luôn lắng nghe, tôn trọng ý kiến của khách hàng, giúp đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn cho khách hàng. Mặt khác, Techcombank còn có thể giới thiệu, cung cấp ưu đãi việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Nhóm 3: Nhóm những khách hàng mới có quan hệ với ngân hàng. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng chưa có sự tín nhiệm cũng như chưa có những thông tin chính xác về khách hàng thì Techcombank phải tiến hành hướng dẫn cụ thể, tận tình về các thủ tục bảo lãnh. Các cán bộ ngân hàng nên thu thập đầy đủ thông tin cần thiết để tiến hành thẩm định thật kỹ lưỡng và đưa ra quyết định bảo lãnh chính xác. Mức phí áp dụng cho nhóm khách hàng này nên cao hơn so với 2 nhóm khách hàng trước nhưng ngân hàng nên cung cấp cho họ dịch vụ tư vấn miễn phí giúp nâng cao chất lượng hợp đồng mà họ đã và sẽ ký kết.
Với cách thức phân nhóm khách hàng như trên thì việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều, nhờ vậy mà ngân hàng sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu phát sinh từ phía doanh nghiệp không chỉ trong nghiệp vụ bảo lãnh mà còn trong tất cả các hoạt động khác của ngân hàng.
Ba là, bên cạnh việc tìm kiếm và phân đoạn thị trường, ngân hàng nên áp dụng một chiến lược quảng cáo phù hợp. Trong thời đại của thông tin, của sự thay đổi, một chiến lược quảng cáo sáng tạo có thể làm nên sự khác biệt.
Ngân hàng có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình hoặc tài trợ các chương trình, trò chơi giải trí truyền hình có nội dung quan tâm tới con người.
Ngân hàng cũng nên tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng. Điều này không những giúp ngân hàng có thể hiểu được nhu cầu của khách hàng mình hơn, mà còn thể hiện sự quan tâm cũng như sự tôn trọng khách hàng của ngân hàng.
3.2.4 Giải pháp về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện không thể thiếu khi khách hàng đề nghị bảo lãnh. Một chính sách hợp lý sẽ vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa không gây thiệt thòi quá lớn cho khách hàng làm giảm tính cạnh tranh của nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng.
Ký quỹ: Xu hướng chung của khách hàng khi đến xin mở bảo lãnh là đều muốn ký quỹ với mức thấp nhất để không bị ứ đọng vốn, nhưng ngân hàng lại phải có một tỷ lệ ký quỹ đảm bảo tránh được rủi ro. Chính vì vậy mà ngân hàng nên căn cứ vào tính thanh khoản của các TSĐB để quy định một mức ký quỹ hợp lý. Đối với những TSĐB có tính thanh khoản cao như sổ tiết kiệm Techcombank thì ngân hàng có thể xem xét để giảm mức ký quỹ.
Cầm cố thế chấp tài sản: Tài sản cầm cố, thế chấp tại ngân hàng thường là bất động sản, nhà đất. Đối với loại tài sản này, cán bộ ngân hàng gặp vấn đề là phải xác định chính xác giá trị tài sản khách hàng mang cầm cố, thế chấp. Để đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo, Techcombank nên thực hiện một số giải pháp như: cập nhật thông tin một cách thường xuyên nhất, chính xác nhất phục vụ cho việc định giá và xử lý tài sản.
3.2.5 Một số giải pháp khác
Ngân hàng nên sử dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động bảo lãnh.
Để tránh những rủi ro về tỷ giá cho những hợp đồng có giá trị lớn, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ trên thị trường tài chính phái sinh như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai.
Để giảm thiểu rủi ro thay đổi trong chính sách Nhà nước, ngân hàng cần đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, và các đối tượng khách hàng của dịch vụ bảo lãnh nhằm phân tác rủi ro.
Tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Đẩy nhanh và quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống GLOBUS. Triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm vi tính quản lý nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán và giao dịch với khách hàng.
Phối hợp, liên kết hoạt động với NHNN và với các NHTM khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và mở rộng phạm vi thông tin, đồng thời có thể đem lại cho ngân hàng những khoản đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh có giá trị.
Xây dựng môi trường làm việc công nghiệp, dựa trên nền tảng công nghiệp mới.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước
Kể từ khi hệ thống ngân hàng nước ta chuyển thành hệ thống ngân hàng 2 cấp thì vai trò của NHNN được tách biệt chủ yếu chuyển sang chức năng quản lý. Nhờ việc phân định tương đối rõ ràng chức năng của NHNN và NHTM như vậy mà việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng được thông suốt và hiệu quả.
3.3.1.1 Hỗ trợ các ngân hàng TMCP trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
Trước hết. NHNN nên hỗ trợ cho các NHTM về mặt thông tin, nâng cao tầm hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng ICC (thuộc NHNN)- nơi tập trung các nguồn thông tin rất phong phú và đa dạng, đồng thời tại đây cũng tập trung một đội ngũ các chuyên gia phân tích, xử lý thông tin tài chính và tín dụng doanh nghiệp hàng đầu song hiệu quả cung cấp thông tin cho các NHTM vẫn chưa cao. Nguyên nhân có thể một phần là do những thông tin này chưa thực sự hữu ích cho các NHTM, một phần khác là do cách thức bán những thông tin này chưa thực sự hấp dẫn.
NHNN có thể hỗ trợ về chuyên môn cho các NHTM bằng cách: tăng cường hoạt động của các công ty tư vấn thuộc NHNN và có thể tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các cán bộ quản lý của các NHTM do các cán bộ cấp cao của NHNN giảng dạy...
NHNN nên rà soát lại các văn bản pháp quy, tiến hành tổng kết hoạt động bảo lãnh sau hơn 20 năm thực hiện, từ đó sửa đổi bổ sung các quy định bảo lãnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Các văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng và tín dụng do NHNN ban hành hiện nay rất chồng chéo, thậm chí còn có các văn bản ban hành sau mâu thuẫn với các văn bản ban hành trước đó, gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong quá trình chấp hành và áp dụng. Riêng đối với hoạt động bảo lãnh, hiện nay đang chịu sự điều chỉnh của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 238/2000/QĐ-NHNN14 và các văn bản sửa đổi khác. Do vậy mà hoạt động bảo lãnh cũng bị giảm bớt phần linh hoạt và chủ động trong khi thực hiện nghiệp vụ. NHNN không nên quy định mức phí cao nhất của hoạt động bảo lãnh nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.
NHNN nên tập trung nghiên cứu để xây dựng những quy chế cụ thể thích hợp cho các loại hình bảo lãnh mới, tạo điều kiện cho các NHTM có thể thực hiện được những loại bảo lãnh đó một cách có hiệu quả và an toàn, đồng thời vẫn đảm bảo vai trò quản lý của mình.
3.3.1.2 Tăng cường việc kiểm tra, thanh tra hoạt động bảo lãnh
Ngân hàng là một thể thống nhất, hoạt động ngân hàng là một hoạt động phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế và mang tính dây chuyền. Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn tới sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính. Vì vậy, việc thanh tra, giám sát của NHNN đối với các hoạt động của NHTM là rất cần thiết. Đặc biệt là với hoạt động bảo lãnh, một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro thì việc kiểm tra, giám sát là rất quan trọng.
Trên thực tế, nếu chỉ căn cứ vào việc NHNN thường yêu cầu các NHTM phải báo cáo về những khoản bảo lãnh có giá trị lớn là chưa đủ, NHNN cần phải thường xuyên thanh tra hoạt động của các NHTM, để có thể phát hiện những sai sót, những tồn tại, sau đó đưa ra những giải pháp để giúp chấn chỉnh, xử lý kịp thời, triệt để. Muốn vậy, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ thanh tra phải thường xuyên được quan tâm. Tuy nhiên, NHNN cũng chỉ nên can thiệp ở một mức độ nào đó, tránh gây cản trở cho các NHTM, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của các NHTM.
3.3.2 Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng
3.3.2.1 Thiết lập môi trường kinh tế ổn định, công bằng, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Để thiết lập một môi trường kinh tế ổn định, các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước phải được ban hành một cách đồng bộ, nhằm hướng tới một mục tiêu chiến lược đã định. Tăng cường phát triển thị trường mua bán Nợ, thị trường chứng khoán, tạo ra công cụ phòng chống rủi ro cho NHTM, và cũng sẽ góp phần hình thành nên những loại hình bảo lãnh mới. Mặt khác cũng sẽ giúp Nhà nước kiểm soát tốt hơn các chính sách tỷ giá, lãi suất, những chính sách có thể ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động bảo lãnh.
Chính phủ cũng nên xem xét để nhanh chóng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các thành phần kinh tế: không nên có quá nhiều sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là sự phân biệt giữa NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần nhằm khuyến khích việc phát triển hệ thống NHTM, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.3.2.2 Ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và chặt chẽ
Hiện nay ở nước ta chưa có luật riêng điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Ngoài các văn bản pháp lý như Quy chế bảo lãnh ngân hàng với các Quyết định QĐ283/2000 hoặc QĐ386/2001 của NHNN, bảo lãnh ngân hàng mới chỉ được đề cập ở mức sơ lược và khái quát trong các văn bản luật có tính pháp lý cao như: Bộ luật dân sự, Luật NHNN, Luật các tổ chức tín dụng. Do vậy, Quốc hội và Chính phủ phải quan tâm tới công tác ban hành pháp lệnh về bảo lãnh tiến tới xây dựng luật bảo lãnh, để tạo những cơ sở có tính pháp lý cao cho hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra, Chính phủ cũng nên xem xét để hoàn thiện hơn nữa các quy định về thế chấp, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo và sở hữu tài sản, thủ tục đấu giá tài sản, các chế độ về hạch toán kế toán trong doanh nghiệp và trong ngân hàng.... từ đó có được những cơ sở thống nhất chặt chẽ trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam và qua sự tìm hiểu khái quát về đặc điểm và chức năng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng, em đã nhận thấy được vai trò quan trọng của bảo lãnh đối với doanh nghiệp, đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế. Tại Techcombank, bảo lãnh cũng đã trở thành một hoạt động dịch vụ không thể thiếu trong quá trình phục vụ nhu cầu khách hàng của Techcombank. Bảo lãnh không những đã mang lại cho ngân hàng một mức lợi nhuận cao hơn mà nó còn góp phần nâng cao uy tín của Techcombank trên thị trường. Tuy nhiên, với sự phát triển ngày càng mạnh của hoạt động bảo lãnh trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực này đang ngày càng quyết liệt và diễn ra sôi động giữa các ngân hàng hay giữa các tổ chức tín dụng khác như: công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm.... Điều này đặt ra cho Techcombank nói chung phải có những sự khác biệt trong hoạt động bảo lãnh để tạo ra sức cạnh tranh và thu hút được khách hàng tham giam bảo lãnh tại Techcombank. Chính vì vậy, với mong muốn được góp sức cùng ngân hàng, em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Hy vọng rằng đây sẽ là những giải pháp phù hợp với ngân hàng, và có tính khả thi cao, giúp ngân hàng có thể nhanh chóng đạt được các mục tiêu phát triển trong tương lai, và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và khả năng thu thập số liệu cần thiết, bài viết không thể không tránh khỏi những thiết sót và cần phải được nghiên cứu tiếp. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ ngân hàng tại Techcombank.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện nhận thức về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng để hoàn thiện bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS. TS. Phan Thị Thu Hà – NXB Thống kê, 2005
Sổ tay tín dụng Techcombank
Quy chế bảo lãnh Ngân hàng kèm QĐ283/2000/QĐ-NHNN14 và QĐ386/2001/QĐ-NHNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo bảo lãnh của Ngân hàng Techcombank
Quy trình bảo lãnh và hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Tạp chí Ngân hàng
Tạp chí thị trường tài chính
Tạp chí tài chính
Website:
www.techcombank.com.vn
www.sbv.gov.vn
www.mof.gov.vn
PHỤ LỤC
Quy trình bảo lãnh tại Techcombank
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyện thư bảo lãnh
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ phát hành thư bảo lãnh
Chuyên viên khách hàng (CVKH) tiếp nhận hồ sơ đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng, tùy thuộc vào từng loại bảo lãnh, CVKH sẽ kiểm tra và yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu. Bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm:
Đề nghị bảo lãnh theo mẫu
Hồ sơ về tư cách pháp nhân, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, thẩm quyền của người đại diện khách hàng, báo cáo tình hình tài chính (bắt buộc đối với bảo lãnh thiếu tài sản đảm bảo).
Các hồ sơ có liên quan đến phương án đề nghị bảo lãnh.
Hồ sơ tài sản đảm bảo (nếu có).
Bước 2: Phân tích, đánh giá lập báo cáo thẩm định phát hành thư bảo lãnh
Căn cứ vào từng loại bảo lãnh và đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng, CVKH sẽ tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, yêu cầu bảo lãnh của khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đánh giá, nội dung gồm có:
Thẩm định khách hàng gồm:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Tình hình tài chính lành mạnh.
Mục đích đề nghị bảo lãnh hợp pháp
Phải mở tài khoản giao dịch tại Techcombank
Có quan hệ giao dịch thanh toán, tiền gửi hoặc tín dụng với Techcombank.
Không có nợ quá hạn khó đòi (trừ nợ được khoanh), không có dư nợ do trả thay bảo lãnh.
Có tài sản đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
(Trường hợp khách hàng kí quỹ 100% giá trị thư bảo lãnh, hoặc đảm bảo bằng sổ tiết kiệm tại Techcombank thì có thể không cần thẩm định tình hình tài chính.)
Thẩm định về phương án phát hành thư bảo lãnh
Thẩm định năng lực của khách hàng trong lĩnh vực đề nghị Techcombank bảo lãnh.
Mức độ rủi ro có khả năng dẫn đến việc Techcombank phải trả thay bảo lãnh.
Báo cáo thẩm định trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau: loại thư bảo lãnh, giá trị thư bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh, đề xuất mức ký quỹ, các loại phí liên quan đến bảo lãnh, tài sản đảm bảo và các điều kiện khác có liên quan.
Bước 3: Kiểm soát việc thẩm định phương án bảo lãnh
Lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện kiểm soát các thông tin trong báo cáo thẩm định và yêu cầu CVKH điều chỉnh, bổ sung thêm các thông tin cần thiết, sau đó ghi ý kiến và ký vào báo cáo thẩm định và chuyển cho cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc các Chi nhánh thực hiện kiểm soát lần hai đối với các khoản bảo lãnh trình lên ban Tổng giám đốc/Hội đồng tín dụng Hội sở.
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng.
Bước 1: Thông báo cho khách hàng
Sau khi khoản bảo lãnh đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt, CVKH sẽ thông báo với khách hàng việc Techcombank chấp thuận hay không chấp thuận khoản bảo lãnh của khách hàng, các điều kiện kèm theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung.
Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, soạn thảo hợp đồng, văn bản.
CVKH phối hợp với chuyên viên Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh (KS&HTKD) hoàn thiện bổ sung hồ sơ bảo lãnh theo yêu cầu, hoàn thiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo.
CVKH soạn thảo hợp đồng bảo lãnh(2 bản) và thư bảo lãnh (1 bản).
CVKH chuyển hợp đồng cho khách hàng ký và thông báo cho khách hàng nộp đầy đủ phí, ký quỹ bảo lãnh thông qua tài khoản cá nhân/ tiền gửi của khách hàng hoặc một tài khoản thỏa thuận.
Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm tra lại nội dung thư bảo lãnh và ký nháy vào hợp đồng, thư bảo lãnh trước khi trình lên để Ban giám đốc ký.
Giai đoạn 3: Phát hành thư bảo lãnh
Bước 1: Ký kết hợp đồng, thư bảo lãnh
CVKH trình hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh cho Ban giám đốc ký. Sau đó, CVKH chuyển hồ sơ bảo lãnh kèm theo 01 bản chính hợp đồng bảo lãnh, 01 bản copy thư bảo lãnh để Ban KS&HTKD nhập số liệu phát hành bảo lãnh trên hệ thống Globus và lưu hồ sơ.
Bước 2: Hạch toán trên Globus
Chuyên viên Ban KS&HTKD thực hiện hạch toán phát hành thư bảo lãnh trên Globus, thu tiền ký quỹ và các loại phí từ tài khoản tiền gửi/ tài khoản cá nhân của khách hàng hoặc từ một tài khoản đã thỏa thuận.
Bước 3: Chuyển thư bảo lãnh cho khách hàng
Sau khi Ban KS&HTKD đã thực hiện hạch toán xong trên Globus, CVKH chuyển 01 bản hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh cho khách hàng.
Giai đoạn 4: Theo dõi bảo lãnh
Trong suốt thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, CVKH có trách nhiệm thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình xét thầu, tiến độ, khả năng thực hiện hợp đồng, tình hình tài chính, công nợ... để đảm bảo đủ nguồn thanh toán, tránh việc Techcombank phải thực hiện nghĩa vụ trả thay bảo lãnh.
Gia hạn hiệu lực, sửa đổi, hủy bảo lãnh
Trường hợp, khách hàng muốn gia hạn/sửa đổi/ hủy thư bảo lãnh đã phát hành, khách hàng cần gửi cho Ngân hàng công văn đề nghị kèm theo hồ sơ chứng minh nhu cầu gia hạn hiệu lực/sửa đổi/ hủy thư bảo lãnh trước ngày hết hạn hiệu lực của thư bảo lãnh.
CVKH lập tờ trình gia hạn/ sửa đổi/ hủy bỏ b lanãnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi tờ trình đã được phê duyệt, CVKH soạn công văn gia hạn/sửa đổi/hủy bỏ bảo lãnh, phụ lục hợp đồng bảo lãnh trình Giám đốc.
CVKH chuyển hồ sơ gia hạn/sửa đổi/hủy bỏ bảo lãnh kèm theo tờ trình đã được phê duyệt, bản photo công văn gia hạn/sửa đổi/hủy bỏ bảo lãnh và phụ lục hợp đồng bảo lãnh cho Ban KS&HTKD để hạch toán.
Chuyên viên Ban KS&HTKD thực hiện hạch toán gia hạn/sửa đổi/giải tỏa bảo lãnh đồng thời thu phí và thu ký quỹ bảo lãnh bổ sung (nếu có).
Sau khi đã hạch toán gia hạn/sửa đổi/giải tỏa xong, CVKH chuyển công văn gia hạn/sửa đổi bảo lãnh cho khách hàng.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Techcombank thực hiện nghĩa vụ trả thay bảo lãnh khi khách hàng vi phạm các quy định trong phạm vi bảo lãnh cho khách hàng.
Trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ trả thay bảo lãnh như sau:
Techcombank khi nhận được văn bản đòi tiền của bên nhận bảo lãnh kèm tài liệu chứng minh (nếu có) thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết để thu xếp thanh toán trả ngay số tiền phạt theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng không thu xếp được tiền để thanh toán thì sau 03 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho khách hàng, Techcombank kiểm tra các tài liệu, nếu thấy phù hợp với yêu cầu thì thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đồng thời thông báo cho khách hàng biết.
Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Techcombank yêu cầu khách hàng thực hiện bồi hoàn theo các bước sau:
Thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan, yêu cầu khách hàng hoàn trả ngay lập tức số tiền mà Techcombank đã trả thay.
Sau 01 ngày kể từ khi nhận thông báo của Techcombank, nếu khách hàng chưa hoàn trả hoặc chưa ký nhận nợ thì Techcombank hạch toán ghi nợ bắt buộc cho khách hàng (ngày hạch toán ghi nợ là ngày Techcombank đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng).
Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay ngắn hạn đang áp dụng đối với khách hàng loại B kể từ ngày Techcombank thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trường hợp vì những lý do khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, những khó khăn tài chính tạm thời... khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đúng hạn, Techcombank có thể xem xét định lại kỳ hạn trả nợ và vẫn áp dụng lãi suất cho vay thông thường. Nếu khách hàng không có tài sản đảm bảo Techcombank sẽ yêu cầu phải bổ sung tài sản đảm bảo.
Techcombank có quyền trích tài khoản của khách hàng, thực hiện các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện ra cơ quan pháp luật và các biện pháp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh để thu hồi số tiền này.
Giải tỏa bảo lãnh
Bảo lãnh được giải tỏa trong các trường hợp sau:
Thư bảo lãnh hết hiệu lực mà khách hàng không có đề nghị gia hạn bảo lãnh.
Nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh đã hoàn tất và được bên nhận bảo lãnh xác nhận đồng ý cho giải tỏa trước hạn.
Khách hàng đã trượt thầu trên cơ sở thông báo của bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng đã trúng thầu và Techcombank đã phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Techcombank đã thực hiện nghĩa vụ trả thay bảo lãnh cho khách hàng vi phạm hợp đồng.
Việc bảo lãnh được thay thế bằng các biện pháp bảo đảm khác do các bên thỏa thuận.
Trường hợp giải tỏa trước hạn, khách hàng lập đề nghị giải tỏa bảo lãnh kèm hồ sơ chứng minh việc giải tỏa gửa Techcombank.
Chuyên viên Ban KS&HTKD có trách nhiệm theo dõi hiệu lực của bảo lãnh. Khi bảo lãnh hết hạn hiệu lực đề nghị giải tỏa trước hạn đã được phê duyệt, tiến hành giải tỏa tiền ký quỹ cho khách hàng, tất toán bảo lãnh. Sau đó, thực hiện hạch toán trên hệ thống Globus, chuyển tiền từ tài khoản ký quỹ cho bảo lãnh của khách hàng sang tài khoản tiền gửi/tài khoản cá nhân của khách hàng đồng thời xuất kho tài sản đảm bảo bàn giao cho khách hàng.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.doc