MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong xu thế hội nhập quốc tế, cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự phát triển của kinh tế thỡ nhu cầu vốn để nâng cao cơ sở hạ tầng là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó một vấn đề cũng cấp thiết là nâng cao mức sống của người dân ở nông thôn, tạo điều kiện để họ có thể tiếp cận với những nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, cải thiện cuộc sống. Tín dụng ngắn hạn, mà đặc biệt là cho vay đối với khách hàng cá nhân của các Ngân hàng thương mại là một công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Nguồn tín dụng này sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cá nhân, hộ gia đỡnh cú thể cải thiện và nõng cao đời sống, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, giúp cho dân giầu nước mạnh xó hội cụng bằng dõn chủ văn minh.
Nhận thấy tầm quan trọng của tớn dụng đối với khách hàng cá nhân với việc nâng cao, cải thiện đời sống của người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, các Ngân hàng thương mại đó và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ thêm nữa cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả cho vay cũn thấp, dư nợ tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân của các Ngân hàng thương mại vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đũi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những kiến thức đó được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Nam Am - Hải Phũng - một Ngõn hàng giữ vai trũ chủ lực trong việc cấp tớn dụng để các cá nhân có thể tự doanh, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống góp phần thúc đẩy nền kinh tế ở nông thôn cũng nhu nền kinh tế chung của cả nước, nhận thấy một số vấn đề cũn tồn tại trong quỏ trỡnh cấp tớn dụng đối với khách hàng cá nhân, nên em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Nam Am – Hải Phũng” để thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp này bao gồm ba chương:
Chương I : Lý luận chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với khỏch hàng cỏ nhõn.
Chương II: Thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Nam Am - Hải Phũng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhõn tại chi nhỏnh Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn Nam Am - Hải Phũng.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũn nhiều hạn chế nờn những vấn đề trỡnh bày trong chuyờn đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ trong ngân hàng để có thể bổ sung , hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mỡnh.
Cuối cựng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Đức Hiển và cỏc cụ, cỏc bỏc cỏn bộ trong Ngân hàng, đặc biệt là các cụ, cỏc bỏc cỏn bộ trong phũng Tớn dụng đó hướng dẫn em trong suốt quá trỡnh thực tập và thực hiện chuyờn đề này.
71 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2509 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
I
Nguồn vốn
43.426
66.842
96.842
1
Tiền gửi dân cư
19.000
25.000
30.000
2
Tiền gửi doanh nghiệp
0
0
0
3
Tiền vay trung tâm điều hành
28.226
46.842
72.842
II
Dư nợ cho vay
43.426
66.842
96.842
1
Dư nợ cho vay KH cá nhân
42.034
63.5
92
2
Dư nợ cho vay khác
2.212
3.342
4.842
3
Tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm
40%
40,5%
40,9%
4
Tỷ trọng cho vay không có TSĐB
60%
59,5%
59,1%
5
Tỷ lệ nợ quá hạn
0%
1%
1.15%
III
Doanh thu từ các hoạt động khác
0.09
0.104
0.302
IV
Lợi nhuận
6.09
8.305
13.156
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng
Đặc biệt năm 2008 tuy nền kinh tế gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao…Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chỉ đạo thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn tăng và đạt trên 10 tỷ đồng. Có được điều này là do có sự chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Ngân hàng các cấp, sự chủ động, linh hoạt và quyết tâm cao của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh. Tiếp tục đà thắng lợi đó, 3 tháng đầu năm 2009, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng tiếp tục đạt được những kết quả vững chắc trên tất cả các mặt hoạt động, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
* Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh (đơn vị triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nguồn vốn
43.426
66.842
96.842
Tiền gửi dân cư
19.000
25.000
30.000
Tiền gửi doanh nghiệp
0
0
0
Tiền vay trung tâm điều hành
28.226
46.842
72.842
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng
Qua bẳng số liệu ta có thể thấy là nguồn vốn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng được hình thành từ hai nguồn chủ yếu huy động từ dân cư và vay từ trung tâm điều hành. Từ năm 2006 đến năm 2008, nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng cao do nguồn huy động từ dân cư và lượng tiền vay từ trung tâm điều hành tăng nhanh. Điều nay có được là do sự thành công trong việc huy động vốn từ dân cư bằng các biện pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, tuyên truyền rộng rãi về các dịch vụ của chi nhánh, đồng thời có các chính sách ưu đãi với người gửi tiền… Điều này giúp chi nhánh giữ vững được lượng tiền huy động từ dân cư ngày càng tăng và đạt được các chỉ tiêu đạt ra kể cả là trong tình trạng kinh tế khó khăn cuối năm 2008, giúp chi nhánh nâng cao uy tín, thương hiệu của mình.
* Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng của chi nhánh (đơn vị triệu đồng)
Dư nợ cho vay
43.426
66.842
96.842
Dư nợ cho vay KH cá nhân
42.034
63.5
92
Dư nợ cho vay khác
2.212
3.342
4.842
Tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm
40%
40,5%
40,9%
Tỷ trọng cho vay không có TSĐB
60%
59,5%
59,1%
Tỷ lệ nợ quá hạn
0%
1%
1.15%
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng
Tổng dư nợ cho vay ngày càng tăng với tốc độ tăng khá nhanh. Từ năm 2006 đến năm 2008 dư nợ cho vay đã tăng gấp hơn 2 lần từ 43.426 triệu đồng lên 96.842 triệu. Để làm được điều này, chi nhánh đã thực hiện đúng phương châm: “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng” bằng cách thường xuyên rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định khách hàng; thực hiện một cách nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, đảm bảo vốn được đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả…
* Hoạt động dịch vụ
Nhìn chung hoạt động dịch vụ tại chi nhánh chưa được đẩy mạnh do một số lý do khách quan và lý do chủ quan. Hoạt động dịch vụ tại chi nhánh chủ yếu là hoạt động chuyển tiền, kiều hối, phát hành thẻ và thu đổi ngoại tệ. Doanh thu của hoạt động dịch vụ chưa nhiều, tuy nhiên doanh thu cũng ngày một tăng, điều này chứng tỏ hoạt động dịch vụ nếu được quan tâm phát triển hơn nữa có thể sẽ mang lại một nguồn lợi đáng kể cho chi nhánh.
* Lợi nhuận hoạch toán nội bộ
Lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng trong những năm qua không ngừng gia tăng. Tuy trong quá trình hoạt động kinh doanh chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn nhưng cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân các cán bộ chi nhánh, sự chỉ đạo tận tình của ban lãnh đạo chi nhánh và của Ngân hàng cấp trên…nên trong những năm qua chi nhánh luôn đạt được những chỉ tiêu lợi nhuận đã đặt ra.
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận đạt được qua các năm (Đơn vị: triệu đồng)
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng
* Các mặt hoạt động khác.
+ Công tác quản lý, điều hành: Ngay từ đầu năm, Đảng uỷ, Ban Giám đốc đã đề ra phương châm “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý điều hành” để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Để thực hiện điều đó, Ban giám đốc đã xây dựng các chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai hoạt động kinh doanh. Công tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng nghiệp vụ đã được thực hiện bài bản, khoa học và kịp thời. Công tác báo cáo thống kê luôn đảm bảo chính xác, đầy đủ, có chất lượng là công cụ quan trọng giúp cho công tác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh kịp thời, có hiệu quả. Việc phân công công việc được thực hiện nghiêm túc, cụ thể từ lãnh đạo đến cán bộ, đồng thời giám sát chặt chẽ tiến độ hoàn thành công việc, đảm bảo chất lượng và thời gian. Các cuộc họp giao ban hàng tháng được duy trì đều đặn và có sự cải tiến nhằm nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch của từng phòng cũng như Chi nhánh. Bầu không khí dân chủ tiếp tục được phát huy rộng rãi đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tinh thần đoàn kết nội bộ, đấu tranh phê và tự phê của tập thể người lao động. Công tác quản trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường góp phần nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, từng bước xây dựng phong cách của một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại.
+ Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương: Tiếp tục duy trì và thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, của ngành và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam về công tác tổ chức nhân sự. Trong năm đã sắp xếp, bố trí lại các phòng ban theo đúng mô hình tổ chức mới. Việc bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp vớp năng lực và sở trường của cán bộ nên, bộ máy sớm ổn định hoạt động, phát huy hiệu quả tốt. Tiền lương tiếp tục được thực hiện theo đề án lương kinh doanh, phát huy hiệu quả tốt. Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng công việc và đảm bảo chất lượng cán bộ, xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức, giỏi nghiệp vụ sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm vừa qua, ngoài việc cử các cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ tay nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh còn hết sức tạo điều kiện, giúp đỡ các cán bộ có điều kiện đi học các khóa đào tạo tại chức của các trường đại học...
+ Các hoạt động đoàn thể, các phong trào thi đua: Công tác này luôn được quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Ban Giám đốc phối hợp với tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ đã phát động nhiều phong trào thi đua trong cơ quan, có tổng kết, đánh giá khen thưởng động viên kịp thời góp phần hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.
2.1.3.2 Nguyên nhân những kết quả đạt được
Để đạt được những kết quả trên trong năm 2008, là do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau:
- Sự chỉ đạo, điều hành và động viên, khuyến khích kịp thời của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, cấp uỷ, chính quyền địa phương, Ban Giám đốc thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngân hàng cấp trên và xu hướng phát triển của nền kinh tế, từ đó kịp thời đưa ra những quyết sách, định hướng đúng đắn, phương thức quản lý phù hợp nhằm khắc phục những khó khăn, khai thác tối đa lợi thế riêng có, phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh, đã phát huy tính chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của mỗi người theo phần hành công việc và tinh thần đoàn kết nội bộ cao để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Sự tin tưởng, hợp tác chặt chẽ từ phía khách hàng.
2.1.3.3. Những tồn tại và khó khăn.
Mặc dù đạt được những thành tích đáng ghi nhận song hoạt động của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế và khó khăn:
- Tín dụng vẫn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng song số lượng khách hàng chưa nhiều, chưa đa dạng về loại hình.
- Các hoạt động dịch vụ chưa tập trung đúng mức, kết quả còn nhiều khiêm tốn, còn hạn chế trong việc cung cấp những sản phẩm mang tính khép kín, trọn gói đối với từng đối tượng khách hàng, thiếu sản phẩm Ngân hàng hiện đại.
- Đội ngũ cán bộ đã đáp ứng được nhu cầu của công việc, song tính chuyên nghiệp chưa cao, chưa phát huy hết tính sáng tạo, đôi khi còn thụ động trong công việc.
- Trụ sở chính làm việc quá chật hẹp không đáp ứng điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
2.2.1. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
2.2.1.1. Nguyên tắc tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
- Sử dụng vốn có mục đích: Nguyên tắc này của tín dụng trung dài hạn cũng là nguyên tắc chung của các loại tín dụng. Khách phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với những quy định của pháp luật, và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Chính vì vậy khách hàng cũng phải cam kết việc sử dụng vốn là đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng quy định.
- Quan hệ tín dụng thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa 2 bên: Quan hệ tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở người cần vốn có nhu cầu đi vay ngân hàng và ngân hàng có khả năng đáp ứng. Ngoài ra nhu cầu của người đi vay và khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng phải nằm trong khuôn khổ mà pháp luật quy định, người đi vay có thể lựa chọn ngân hàng cung cấp vốn, ngân hàng cũng có quyền lựa chọn đối tượng khách hàng để cho vay. Do đó hợp đồng tín dụng phải được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa người đi vay và người cho vay.
- Nguyên tắc có kỳ hạn, hoàn trả vốn gốc và lãi: khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định. Các khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cac kết. Do vậy, Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Nguyên tắc có hiệu quả kinh tế xã hội cao: Thực hiện nguyên tắc này có nhiều ý nghĩa và cũng chính để bảo đảm cho việc thực hiện nguyên tắc sử dụng vốn có mục đích. Khi các dự án vay đem lại lợi ích cho chính người đi vay, cũng chính là việc các dự án đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Do đó mục đích vay của họ được thực hiện đúng, dự án mang lại lợi nhuận cho người đi vay. Họ sẽ có khả năng thanh toán vốn gốc, lãi cho Ngân hàng và thực hiện các điều kiện trong hợp đồng tín dụng.
2.2.1.2. Các quy định về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
- Mục đích cho vay: Mục đích của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng là giúp đỡ các cá nhân tại địa bàn được tiếp cận với nguồn vốn vay để sản xuất kinh doanh, sửa sang nhà cửa, chuồng trại... nhằm nâng cao đời sống của người dân, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
Mục đích cho vay của ngân hàng còn nhằm sử dụng nguồn vốn huy động dư thừa tại Ngân hàng cho các dự án, đem lại cho các dự án những khoản lợi nhuận đồng thời mang lại thu nhập cho chính Ngân hàng. Nhìn chung mục đích cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng là nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, duy trì sự hoạt động của Ngân hàng.
- Đối tượng cho vay: Đối tượng cua hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng gồm nhiều loại khách hàng khác nhau. Trong chính sách tín dụng của Ngân hàng luôn có sự ưu tiên và mở rộng các loại khách hàng khác nhau, chính vì vậy doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh luôn chiếm tỷ lệ cao. Đối tượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân theo quy định của Ngân hàng bao gồm: Các cá nhân kinh doanh, sinh viên, cán bộ công nhân viên, hưu trí…
-Thời hạn cho vay đối với khách hàng cá nhân: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước và cũng là quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân có thời hạn thường là 12 tháng, bên cạnh đó cũng có thể có khoản vay có thời hạn dài hơn là từ 1 năm đến 3 năm.
- Nguồn vốn cho vay: Nguồn vốn cho vay của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng là nguốn vốn huy động ngắn hạn và vốn vay từ nguồn.
- Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: Lãi suất cho vay của chi nhánh được xác định trên cơ sở lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân Hàng Nhà Nước, lãi suất trên thị trường, số tiền vay, thời hạn cho vay, loại khách hàng.
- Mức tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở xem xét nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng.Khi xác định hạn mức cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và tại chi nhánh phải được tính cụ thể bảo đảm các nguyên tắc tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và của Ngân hàng Nhà nước.
- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và của Ngân hàng Nhà nước tài sản dùng để đảm bảo cho các khoản vay đối với khách hàng cá nhân đó là tài sản hình thành từ bản thân vốn đi vay, các tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, có thể bảo đảm được thực hiện bởi bên thứ 3.
- Phương thức cho vay: Nhằm đáp ứng được cho nhu cầu đa dạng của khách hàng ngân hàng có các phương thức cho vay: cho vay theo kì hạn, vay theo hạn mức tín dụng…
2.2.2. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
2.2.2.1. Quy mô tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, quy mô tín dụng thể hiện qua doanh số cho vay. Bảng sau đây phản ánh dư nợ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh qua các năm:
Bảng 2.4: Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân (triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
43.426
66.842
96.842
Dư nợ TDKHCN
42.034
63.5
92
Dư nợ các khoản TD khác
2.212
3.342
4.842
Tỷ trọng dư nợ TDKHCN
96.79%
95.00%
95.00%
Tỷ trọng dư nợ các khoản TD khác
5.09%
5.00%
5.00%
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay qua các năm
Tổng dư nợ nhìn chung tăng qua các năm, năm 2007 tổng dư nợ tín dụng đã tăng hơn 1,51 lần so với năm 2006, từ 44.246 triệu đồng lên 66.842 triệu đồng. Tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng của năm 2008 so với năm 2007 có giảm đi so với tốc độ tăng tổng dư nợ của năm 2007 so với năm 2006, tuy nhiên vẫn tăng gấp hơn 1,44 lần từ 66.842 triệu đồng lên 96.842 triệu đồng. Nguyên nhân là do những biến động của nền kinh tế trong năm dẫn đến hoạt động tín dụng phần nào bị hạn chế.
Qua bảng ta cũng có thể nhân thấy khá rõ một điều là dư nợ của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn và ổn định qua các năm. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân chiếm đến 95% tổng dư nợ cho vay. Cuối năm 2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế và ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ và tín dụng từ phía Chính phủ nên quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng bị giảm, tuy nhiên chất lượng tín dụng đối với khách hàng vẫn được giữ vững, đồng thời chi nhánh luôn chủ động xây dựng và củng cố mối quan hệ với các khách hàng có uy tín, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp khả năng kiểm soát và quản lý của chi nhánh.
2.2.2.2: Tình hình nợ quá hạn
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
43426
66842
96842
Tổng dư nợ TDKHCN
42034
63500
92000
Nợ quá hạn
0
668.4
1113.7
Nợ quá hạn TDKHCN
0
609.6
1012
Nợ quá hạn TDKHCN/Nợ quá hạn
0.00
91.20%
90.87%
Tỉ lệ nợ quá hạn TDKHCN
0.00%
0.96%
1.10%
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
Nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng từ năm 2006 đến năm 2008 có chiều hướng tăng lên. Năm 2006 không có nợ quá hạn, tuy nhiên đến năm 2007 con số này đã lên 668.4 triệu và tăng lên 1113.7 triệu năm 2008. Điều này có thể là do khi mở rộng quy mô tín dụng thì việc kiểm soát các khoản nợ cũng trở nên khó khăn hơn. Tuy tỉ lên nợ quá hạn của chi nhánh là khá thấp và không đáng báo động, tuy nhiên nếu cứ với tốc độ này thì nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, thu hồi nợ và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Nợ quá hạn tín dụng đối với khách hàng cá nhân phản ánh số tiền khách hàng sử dụng tín dụng đối với khách hàng cá nhân không trả được khi đến hạn trả nợ. Nợ quá hạn tín dụng đối với khách hàng cá nhân cũng tăng qua các năm và nó chỉ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh. Tuy nhiên một điều khả quan là tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong tổng nợ quá hạn của chi nhánh đang có xu hướng giảm dần, nếu năm 2007 con số này là 91.2% thì đến năm 2008 con số chỉ còn lại là 90.87%.
Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng đối với khách hàng cho ta biết khả năng thu hồi gốc và lãi của các khoản vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ là không tốt, chi nhánh đang gặp phải nhiều rủi ro trong các khoản cho vay. Trong vòng 3 năm qua, tỉ lệ này tại chi nhánh đang ngày một tăng cao, tuy chưa ở mức đáng báo động song nó cũng là một vấn đề đáng để các nhà quản lý phải quan tâm, hạn chế để tránh làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
2.2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Bảng 2.6: Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng lợi nhuận
6.09
8.305
13.156
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
6
8.201
12.854
Lợi nhuận từ HĐTD/Σ lợi nhuận
98.52%
98.75%
97.70%
Tổng dư nợ tín dụng
43.426
66.842
96.842
Tổng lợi nhuận / Σ dư nợ tín dụng
14.02%
12.42%
13.59%
Lợi nhuận từ HĐTD/ Σ dư nợ TD
13.82%
12.27%
13.27%
Lợi nhuận từ TDKHCN
5.2
7.6
12.3
Dư nợ TDKHCN
42.034
63.5
92
Lợi nhuận từ TDKCN/Dư nợ TDKHCN
12.37%
11.97%
13.37%
Lợi nhuận từ TDKHCN/ Σ lợi nhuận
85.39%
91.51%
93.49%
Nguồn: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
Lợi nhuận mà chi nhánh đạt được tăng dần qua các năm, năm 2007 tăng 2.215 triệu so với năm 2006 tăng 36,37%. Năm 2008, lợi nhuận đạt được là 13.156 triệu, tăng so 116.02% với năm 2006 và tăng 58.41% so với năm 2007. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng theo đó cũng có xu hướng tăng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng lợi nhuận của chi nhánh. Tỷ số này lớn nhất vào năm 2007: 98.75% và giảm dần xuống còn 97.70% vào năm 2008. Điều này là do tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chậm hơn tốc độ tăng của tổng lợi nhuận, đồng thời lợi nhuận từ các hoạt động khác của chi nhánh cũng tăng lên.
Tỷ số lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân trên dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân phản ánh lợi nhuận thu được từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời từ các khoản tín dụng đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh. Trong bảng số liệu trên, tỷ số này giảm xuống trong năm 2007 và tăng lên trong năm 2008.
Tỷ số lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân trên tổng lợi nhuận của chi nhánh cho biết trong tổng lợi nhuận mà chi nhánh thu được thì lợi nhuận từ tín dụng đối với khách hàng cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm. Con số này cao nhất vào năm 2007, các khoản tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã mang lại thu nhập chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập là 98.75%. Sang năm 2008, thu nhập giảm sút chỉ còn 97.70% so với tổng thu nhập từ mọi hoạt động.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm gần đây, tình hình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh đạt được những thành quả nhất định, góp phần vào sự thành công của hoạt động kinh doanh của cả chi nhánh. Điều này thể hiện ở sự tăng trưởng doanh số cho vay có xu hướng ổn định và tăng lên đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn luôn được giữ ở mức an toàn.
Trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh đã được thực hiện theo cơ chế mới, đầu tư theo chiều sâu, góp phần tháo gỡ khó khăn và thực sự nâng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho khách hàng.
Một số kết quả nổi bật mà chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng đã đạt được:
4 Các chỉ tiêu diễn biến khá tích cực
Tổng dư nợ tăng qua các năm, tổng dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân cũng tăng đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức an toàn, con số này là rất nhỏ so với mức quy định của các Ngân hàng thương mại. Đây là một dấu hiệu đáng mừng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh đang khá tốt, những khoản cho vay hầu như đều có khả năng thu hồi tốt. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân có xu hướng tăng.
4Linh hoạt và chặt chẽ trong chính sách cho vay.
Chính sách cho vay của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng rất linh hoạt, quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ, khách quan. Đối với mọi nhu cầu vay vốn, Ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay, thẩm định dự án, phân tích tín dụng, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, loại trừ dự án kếm hiệu quả và thực hiện các bước kiểm tra, đảm bảo mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm, nhưng mức độ khác nhau. Nhờ có chính sách tín dụng chặt chẽ và linh hoạt, mà trong những năm qua chi nhánh đã đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng. Số lượng khách hàng tăng lên, xử lý tốt các khoản nợ tồn đọng, tăng cường giám sát các khoản cho vay và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
4 Giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao hàm những tổn thất mà chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng có thể gánh chịu khi khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính mà chi nhánh tài trợ, hoặc không thanh toán đầy đủ đúng hạn gốc và lãi các khoản tiền vay theo hợp đồng. Trong các năm qua để giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng đã tiến hành áp dụng quy trình quản trị rủi ro mới, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó Ngân hàng còn phân định tách bạch trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban chuyên môn, tạo điều kiện cho xử lý một cách minh bạch khó xảy ra sai sót.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tai chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định.
2.3.2.1. Những hạn chế
4Số lượng khách hàng chưa nhiều, chưa đa dạng
Trong địa bàn chi nhánh hoạt động, số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn, tuy nhiên, họ chưa đủ thông tin, điều kiện để tiếp xúc với nguồn vốn của Ngân hàng. Thêm vào đó, trong thời gian qua, Ngân hàng mới chỉ chú trọng cho các hoạt động vay sản xuất kinh doanh, mà ít phát triển các loại hình và các đối tượng cho vay khác, nên lượng khách hàng chưa thực sự phong phú.
4 Lợi nhuận thu được từ tín dụng trung dài hạn còn khiêm tốn
Có thể thấy, trong những năm gần đây tình hình tín dụng của chi nhánh đạt kết quả tốt nhất vào năm 2007, mặc dù con số tuyệt đối tăng dần nhưng tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận lại đang giảm dần. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh chưa tốt, và chưa được khai thác triệt để.
4 Hiện nay, tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng cán bộ tín dụng được chia theo địa bàn dân cư. Điều này dễ dẫn đến một số khó khăn như: một số địa bàn xa trụ sở chi nhánh, nên cán bộ tín dụng khó có thể kiểm soát thường xuyên các khoản vay, tài sản bảo đảm; cán bộ tín dụng chủ yếu là người bản địa, có quan hệ thân thuộc với khách hàng, nên dễ dẫn đến rủi ro đạo đức trong khi ra các quyết định cho vay và khó khăn trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.
2.3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên
4 Nguyên nhân khách quan:
- Từ phía khách hàng: Các khách hàng vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng hầu hết là các cá thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những dự án kinh doanh của họ cũng chưa cụ thể, rõ ràng. Thêm vào đó, tình hình sản xuất kinh doanh cũng bị phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, nên đôi khi rủi ro kinh doanh rất cao. Điều nay gây khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay.
Ngoài ra, đối với các khách hàng được vay vốn thì một số lại yếu kém trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn, có biểu hiện của việc sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng…đây cũng là những bất cập, là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với các khách hàng cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Từ môi trường kinh doanh
+ Cho đến nay, môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng vẫn chưa đồng bộ và đầy đủ, chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót. Các cơ quan có thẩm quyền còn chưa đủ mạnh để có thể giải quyết các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và phát mại tài sản hoặc chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp vay vốn Ngân hàng khó khăn phức tạp.
+ Do sự cạnh tranh về lãi suất cho vay và các dịch vụ đi kèm giữa các Ngân hàng đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của chi nhánh. Đặc biệt là các ngân hàng cổ phần, ngoài việc đưa ra các hình thức ưu đãi hấp dẫn, các chương trình khuyến mãi lớn cho khách hàng, họ còn có ưu thế về tác phong làm việc chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao nên thu hút đông đảo khách hàng.
4Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác xây dựng chiến lược cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Công việc cho vay còn bị động, phụ thuộc vào khách hàng. Ngân hàng chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách để tạo ra những dự án khả thi để mở rộng cho vay.
+ Về phía cán bộ tín dụng trình độ còn chưa cao
Cán bộ ngân hàng là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Cán bộ tín dụng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và chưa có nhiều kinh nghiệm, ảnh hưởng đến năng lực thẩm định các dự án, đặc biệt là đối với những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp. Ngoài ra, lực lượng cán bộ tín dụng mỏng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh. Cán bộ tín dụng làm những việc như thẩm đinh… chỉ mang tính chất hình thức, không tính đến tính khả thi của dự án mà cán bộ chỉ quan tâm đến khả năng trả nợ và biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng.
+ Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các nguồn có độ tin cậy không cao.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ của chi nhánh còn hạn chế: bộ phận kiểm soát của chi nhánh còn lơ là chưa phát hiện kịp thời những thiếu sót trong hoạt động thẩm định và hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro cho hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân dẫn đến khả năng thu hổi nợ chưa cao.
Do lượng khách hàng đến xin vay vốn khá nhiều, trong khi số lượng cán bộ tín dụng có hạn, nên một cán bộ tín dụng phải tiếp nhận, xem xét số lượng hồ sơ khá lớn. Thời gian xét duyệt sơ bộ một bộ hồ sơ thường là 2 đến 3 ngày, nhưng do số lượng hồ sơ lớn nên thời gian này nhiều khi bị rút ngắn. Cán bộ tín dụng không có nhiều thời gian để xem xét tính cách, đại đức khách hàng, công tác thẩm định hầu như chỉ là xem xét dự án kinh doanh có khả thi hay không, khách hàng có điều kiện trả nợ hay không, tài sản bảo đảm có đầy đủ giấy tờ chứng thực và có đúng trong hồ sơ hay không. Thêm vào đó, sau khi cho vay, cán bộ tín dụng cũng không có nhiều điều kiện để theo sát khoản vay xem có sử dụng đúng mục đích cho vay hay không. Điều này dẫn đến nhiều khoản vay đã bị sử dụng sai mục đích, rủi ro tín dụng lớn.
+ Công tác Marketing Ngân hàng chưa được đẩy mạnh: Hiệu quả của Marketing Ngân hàng ở chi nhánh là không cao, khiến cho khách hàng chưa tiếp cận được với các thông tin về các dịch vụ mới, các chương trình ưu đãi…Việc quảng bá thương hiệu Ngân hàng cũng chưa thực sự quan tâm một cách thích đáng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM AM - HẢI PHÒNG
3.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
3.1.1. Tăng cường vốn để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì thế quy mô và chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng rất lớn từ quy mô, kỳ hạn và lãi suất nguồn vốn. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng trung và dài hạn càng cao. Trong quá trình hoạt động của mình các Ngân hàng thương mại luôn tìm mọi cách để thu hút ngày càng nhiều vốn từ các nguồn khác nhau, và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng cũng không phải là một ngoại lệ. Hiện nay, nguồn vốn cho vay của chi nhánh không phải là nhỏ, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh cần có một cơ cấu nguồn hợp lý, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững chắc. Để thực hiện mục tiêu này, chi nhánh có thể thực hiện những biện pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và có kế hoạch cụ thể nhằm thu hút khách hàng đến với mình.
Nguồn vốn Ngân hàng có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau:
E Huy động vốn từ dân cư là biện pháp cơ bản và lâu dài, mang lại sự tăng trưởng nguồn ổn định và vững chắc. Vì thế chi nhánh cần nghiên cứu, triển khai nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về hình thức huy động như: các loại hình tiết kiệm: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng...Mở rộng huy động vốn bằng USD. Bên cạnh việc phát triển các hình thức huy động, chi nhánh cũng cần phải từng bước giúp người dân tiếp cận với các dịch vụ và sản phẩm của mình như sản phẩm tiền gửi, sản phẩm thanh toán...., đồng thời hướng dẫn họ sử dụng một cách thuận tiện và an toàn nhất, đặc biêt là đối với những khách hàng thu nhập cao và ổn định. Để cho ra đời những sản phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu khảo sát công nghệ Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng điện tử...
E Tăng cường nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư thì một nguồn khác cũng hết sức quan trọng của ngân hàng trong việc thực hiện hoạt động tín dụng trung và dài hạn là nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính. Thông qua giao dịch với các đối tác, bằng việc củng cố các mối quan hệ, chi nhánh có thể huy động được nguồn vốn lớn, uy tín và chi phí đầu vào rẻ. Chi nhánh cũng cần chú trọng mở rộng hình thức hoạt động, linh trong thời hạn và lãi suất, có những dịch vụ miễn phí hay chế độ ưu ái với các đối tượng này.
E Đẩy mạnh các hoạt động vay vốn từ các trung tâm điều hành và các Ngân hàng khác. Tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ thác của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ các tổ chức kinh tế, khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá... trong nước.
3.1.2. Mở rộng cho vay, nâng cao doanh số hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hiện nay, khách hàng chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng là các cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh, các hộ nông dân. Đối tượng này chiếm một tỉ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cuộc sống của người dân trên địa bàn ngày càng phát triển nên những nhu cầu về mua sắm, học tập,... cũng ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, việc mở rộng cho vay sẽ đáp ứng được những nhu cầu này của người dân, đồng thời việc đa dạng hóa các hình thức cho vay vừa mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, vừa nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân do phân tán được rủi ro. Để có thể thực hiện được điều này, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng có thể áp dụng một số hình thức đa dạng hóa các hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân như:
- Cho vay tiêu dùng thông qua các khoản vay bằng thẻ tín dụng. Hiện tại dịch vụ thẻ tại Ngân hàng chưa được chú trọng nhiều, loại hình thẻ cũng chưa phong phú, chủ yếu mới chỉ có thẻ gửi tiền và rút tiền đơn thuần. Trong thời gian tới, khi giao dịch không dùng tiền mặt ngày càng được khuyến khích thì chi nhánh nên hướng tới các hoạt động cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Đối với một số khoản vay để mua nhà, mua ôtô hay các khoản vay để trang trải cho các khoản học phí của sinh viên, chi nhánh nên cân nhắc điều kiện của khách hàng để áp dụng hình thức cho vay trả góp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng.
Tuy nhiên, song song với việc đa dạng hóa các hình thức cho vay, chi nhánh luôn phải chú trọng hiệu quả của các khoản vay. Bởi lẽ, nếu chỉ quan tâm mở rộng các khoản vay mà quên việc nâng cao hiệu quả các khoản vay thì không những không nâng được lợi nhuận mà ngược lại còn có thể gây nên những thiệt hại nặng nề cho bản thân chi nhánh.
3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Bất kì một khoản vay nào của khách hàng muốn được Ngân hàng chấp nhận thì đều phải trải qua một quá trình xem xét, thẩm định thật kĩ càng rồi mới quyết định cho vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thanh toán nợ vay...Quá trình này có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng tín dụng. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản vay, trong khi xét duyệt cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến các điều kiện cơ bản sau:
- Coi trọng tính pháp lý của các chủ thể vay vốn
- Đánh giá chính xác năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng, xem xét khả năng thực hiện dự án và hoàn trả tín dụng.
- Thẩm định các dự án đầu tư một cách chi tiết, đầy đủ. Nếu cần thiết, có thể tư vấn cho khách hàng thay đổi một số thông số cho phù hợp.
Đối với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng, công tác thẩm định cần phải được hoàn thiện và đổi mới ở một số khâu, cụ thể như:
E Tăng cường thu thập thông tin từ nhiều nguồn đảm bảo độ khách quan và chính xác. Cán bộ Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ những nguồn cơ bản như từ hồ sơ giấy tờ của khách cung cấp; qua việc xem xét thực tế, ngoài ra có thể còn thu thập từ các nguồn khác.
E Xây dựng tính cụ thể trong công việc. Thẩm định dự án đầu tư là một công việc khá phức tạp với nhiều công việc rất cụ thể liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, điều đó đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải có khả năng vừa bao quát công việc mặt khác cũng phải nắm khá chi tiết các thông tin, không thể xem xét qua loa lấy lệ. Có như vậy mới có thể đánh giá một cách tổng thể, khách quan mọi mặt của doanh nghiệp và dự án mà doanh nghiệp đưa ra. Đảm bảo cho cán bộ tín dụng đi đến những quyết định đúng đắn nhất, đảm bảo lợi ích của cả hai phía.
E Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng
Yếu tố nhân lực trong thẩm định dự án đầu tư là vô cùng quan trọng, nó đòi hỏi người cán bộ không những vững vàng về chuyên môn mà con nhạy bén, năng động và chính xác trong công việc. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng cần phải làm tốt hơn nữa công tác đào tạo cán bộ trong Ngân hàng từ ban lãnh đạo tới nhân viên về trình độ và kiến thức thẩm định dự án. Đánh giá cán bộ và chỉ ra những thiếu sót của họ một cách trung thực, thẳng thắn. Đề nghị với Ngân hàng cấp trên mở các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ của mình.
3.1.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát
Để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, hạn chế rủi ro một cách tối đa, mỗi ngân hàng đều phải có phòng ban hay một nhóm người làm công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của mình, phải tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm và sai sót để có các biện pháp xử lý nhanh chóng và hiệu quả. Để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, chi nhánh cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tín dụng theo các hướng sau:
Phòng quản trị rủi ro kết hợp cùng các phòng ban khác:
- Lập kế hoạch thực hiện phòng ngừa rủi ro, đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng, rà soát các quyết định cho vay xem có sai sót và vi phạm gì không.
- Giúp ban Giám đốc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo đúng quy chế kiểm toán nội bộ và giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến nghiệp vụ tín dụng. Lập kế hoạch định kì hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế cho vay theo đúng quy định về pháp luật Ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước, điều lệ tổ chức và hoạt động, các quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, cơ quan pháp luât, cơ quan kiểm toán đối với hoạt động của chi nhánh
- Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực trong công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa các văn bản quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý, dẫn đến không an toàn cho hoạt động của chi nhánh.
3.1.5 Tăng cường công tác quản lý nợ và xử lý nợ quá hạn
Muốn chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nâng cao, chi nhánh cần phải làm tốt công tác quản lý nợ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, đồng thời tiếp tục xử lý các khoản nợ quá hạn. Để làm được điều này, trước hết vấn đề quản lý nợ cần phải được sự quan tâm sát sao của của cán bộ phụ trách. Người cán bộ tín dụng phải thường xuyên đánh giá tình hình sử dụng của khách hàng để xem khoản vay đó có sử dụng đúng mục đích hay không và xem khả năng thanh toán nợ của khách hàng, sẵn sàng có những biện pháp ứng phó kịp thời để đảm bảo khoản nợ sẽ được thanh toán đúng hạn. Ứng dụng công nghệ tin học trong việc tự động quản lý nợ, như tự động chuyển nợ quá hạn, để hỗ trợ việc theo dõi đánh giá các khoản nợ đến hạn, đề ra các biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh là khá thấp, tuy nhiên không thể nói trước là trong tương lai nó không tiếp tục tăng lên. Do đó, cần phải giải quyết tốt công tác quản lý, thu hồi nợ quá hạn để nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh. Những khoản nợ quá hạn mà khách hàng vẫn có thể trả nếu duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và có thiện chí trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng nên tiếp tục hỗ trợ vốn cho khách hàng, tạo điều kiện cho khôi phục và phát triển kinh doanh, để tăng cường khả năng nguồn tài chính thanh toán nợ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, những cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng hướng sản xuất kinh doanh, thị trường, sản phẩm. Nếu khách hàng bị thua lỗ trong kinh doanh là do nguyên nhân khách quan như thiên tai địch họa thì Ngân hàng nên có những biện pháp hỗ trợ thiết thực như giảm lãi phạt, hỗ trợ vốn kinh doanh.; Đối với những khoản nợ mà chắc chắn không có khả năng thu hồi thì ngân hàng buộc phải xiết nợ và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Nếu tài sản bảo đảm có thể bán với mức giá chấp nhận được thì Ngân hàng nên bán ngay để thu hồi vốn.
3.1.6. Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng để phục vụ đắc lực cho hoạt động tín dụng
Không chỉ trong hoạt động tín dụng mà mọi hoạt động của Ngân hàng đều đòi hỏi sự trợ giúp đắc lực của công nghệ hiện đại. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng cần tiếp tục thực hiện đổi mới Công nghệ Ngân hàng vì Công nghệ Ngân hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để gân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hoá Công nghệ Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là:
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: quản trị rủi ro, kế toán giao dịch…
- Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
3.1.7. Hợp lý hóa cơ cấu và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng
Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý khối lượng công việc rất lớn, hầu như phải giải quyết toàn bộ các khâu từ gặp gỡ khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, đánh giá, thẩm định dự án đầu tư, tính toán các thông số cho đến giám sát việc sử dụng vốn, đôn đốc khách hàng trong vấn đề trả nợ…nên trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phải thực sự được nâng cao. Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng tập huấn phải gắn lý luận thực với thực tiễn để các cán bộ tín dụng có thể vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế. Bên cạnh kiến thức chuyên môn các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, tin học đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng. Trong công tác đào tạo, Ngân hàng nên chú trọng tới chất lượng hơn là số lượng. Các cán bộ sau khi được Ngân hàng cử đi học cũng phải chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể, hết sức tránh căn bệnh trọng hình thức, Ngân hàng bỏ tiền cho cán bộ đi học nhưng khi học về lại không phục vụ được thêm gì cho ngân hàng.
3.1.8. Tăng cường hoạt động Marketing
Đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng: Muốn đẩy mạnh, phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân thì vấn đề quan trọng là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Điều này đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác Marketing Ngân hàng nhằm tuyên truyền sâu rộng hơn về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng và lợi ích của khách hàng khi đến vay vốn tại chi nhánh. Ngân hàng Cần hoạch định một chính sách Marketing cụ thể, chi tiết. Muốn làm được điều đó, Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu và kích thích nhu cầu của khách hàng bằng các sản phẩm dịch cụ tốt nhất. Đa dạng hóa hình thức cho vay và thường xuyên tìm các dịch vụ mới để phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn, tiện lợi và chính xác hơn. Thêm vào đó, thái độ và tác phong phục vụ tốt cũng là một cách Marketing hiệu quả về thương hiệu và uy tín của Ngân hàng.
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước
8 Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra, kiểm tra Ngân hàng. Hoạt động này vừa phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót đồng thời thấy được những điểm chưa hợp lý trong hệ thống văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước, từ đó có sự thay đổi kịp thời và hợp lý, giúp các Ngân hàng thương mại có thể áp dụng thực hiện một cách dễ dàng.
8 Ngân hàng Nhà nước cần đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống Ngân hàng thương mại những phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của đất nước, của từng vùng, từng khu vực trong từng thời kỳ, tư vấn cho các Ngân hàng thương mại về những lĩnh vực, những ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung, đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo đảm an toàn tín dụng cho các Ngân hàng thương mại.
8 Ngân hàng Nhà nước cần tăng quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại, các chi nhánh Ngân hàng thương mại. Vai trò quản lý vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước là cần thiết song ở một mức độ nhất định cần bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại để họ phát huy hết sự sáng tạo, linh hoạt nhằm thích ứng với môi trường kinh doanh.
3.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
8 Trước hết, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách. Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách tín dụng; chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
8 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônViệt Nam cần có chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội để xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới, đồng thời có chính sách tín dụng phù hợp, bám sát tình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng cũng như nâng cao nguồn vốn bảo đảm cho việc hoàn thành quá trình tái cơ cấu trong thời gian ngắn nhất và có kết quả tốt nhất.
8 Nâng cao chất lượng công tác thông tin trong toàn hệ thống. Thông tin thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thời gian qua đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, tuy nhiên nên phát triển nghiệp vụ lên một bước cao hơn nữa. Ngoài thu thập, phân tích và lưu trữ thông tin, cần thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng. Xây dựng mối quan hệ mua bán thông tin giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng khác, với các cơ quan thông tin và tư vấn nhằm tăng thêm những thông tin cần thiết cho quá trình xét duyệt và giám sát cho vay của các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng, em đã nhận thức được hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng. Và việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am, Hải Phòng trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình tại đại bàn Ngân hàng hoạt động. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Chi nhánh đã luôn nỗ lực không ngừng để có thể mở rộng quy mô hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, hoàn thiện công tác thẩm định dự án và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn vay nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong tương lai.Tuy nhiên, hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng vẫn còn một số hạn chế. Những tồn tại và khó khăn trên do nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân khách quan và chủ quan đòi hỏi chi nhánh phải xem xét kĩ lưỡng và có biện pháp khắc phục.
Quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập này em đã giúp tìm hiểu và tích lũy thêm nhiều kiến thức về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cả về lý luận lẫn thực tiễn. Đây là đề tài tương đối rộng, thêm vào đó, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, nên trong chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Rất mong sẽ được sự quan tâm, đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành chuyên đề của mình tốt hơn nữa. Một lẫn nữa em xin chân thành cảm ơn các cô, các bác trong phòng tín dụng chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Am - Hải Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo trong quá trình em thực tập tại chi nhánh và ThS. Nguyễn Đức Hiển đã hướng dẫn em tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh NHNN & PTNT Nam Am – Hải Phòng.doc