LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát triển nền kinh tế, xã hội. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Từ mô hình hệ thống ngân hàng của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang mô hình ngân hàng của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển biến này đã tạo cho ngân hàng sự phát triển không ngừng đóng góp đáng kể trong sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế đất nước.
Hoạt động cho vay là hoạt động rất được ngân hàng chú trọng. Ngân hàng luôn mong muốn cho vay để thu lợi nhuận. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận đồng thời kích thích sản xuất( kích cầu ) tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, tạo sức sống cho nền kinh tế, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Cho vay là một trong những hoạt động có xu hướng đang tăng trong gần hai thập kỷ qua. Tuy nhiên việc quản lý hoạt động này tương đối phức tạp và có nhiều bất cập.Vì vậy đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy” được chọn để làm hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay tại ngân hàng, từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Chuyên đề gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Với một lòng biết ơn sâu sắc, Em xin được cảm ơn
Khoa Ngân hàng - Tài chính, các Thầy Cô giáo
Thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
Toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã tạo nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập vừa qua.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại. 3
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 3
1.1.2 Phân loại cho vay 4
1.2 Chất lượng cho vay 8
1.3 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lưọng phản ánh chất lượng cho vay. 13
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay 15
1.4.1 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 15
1.4.2.Nhân tố thuộc về khách hàng 18
1.4.3 Các nhân tố khác 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 21
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý 22
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 24
2.2.1Về hoạt động huy động vốn 24
2.2.2Về hoạt động Sử dụng vốn. 272.2.3 Các hoạt động dịch vụ thu phí. 29
2.3 Tình hình về chất lượng cho vay của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 30
2.4 Thực trạng về chất lượng cho vay. 35
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 43
3.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 43
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 44
3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay 44
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định 46
3.2.3 Đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng: 47
3.2.4 Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu 48
3.2.6 Thông tin thu thập đảm bảo tính chính xác và hiệu quả 49
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 50
3.3 Kiến nghị 51
3.3.1Kiến nghị chính phủ 51
3.3.4 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 53
KẾT LUẬN 56
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài nguyên đó có thể mang đến cho xã hội và cho ngân hàng những lợi ích cụ thể.Lợi ích này đôi khi mâu thuẫn với nhau. Vì vậy mà nhà nước luôn phải can thiệp vào hoạt động tín dụng để dảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.Nhưng chính sự can thiệp này đôi khi lại gây khó khăn cho khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng tới ngân hàng.
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng tới danh mục cho vay của ngân hàng bởi vì danh mục cho vay có ảnh hưởng lớn tới trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động cho vay.
Môi trường văn hoá, chính trị, xã hội.
Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội ảnh hưởng tới khả năng vay vốn của khách hàng. Môi trường chính trị không ổn định không phải là môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư, bên cạnh đó chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng do không kiểm soát được các khoản vay.
Nhân tố chủ quan khác:
Do yếu tố tự nhiên gây ra như thiên tai lũ lụt,mất mùa... Đây là những yếu tố không thể lường trước được.Bản thân khách hàng cũng như ngân hàng không kiểm soát được nhưng nó lại ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Cầu Giấy
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Hệ thống mạng lưới gồm 2 sở giao dịch lớn (Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). Với mục tiêu cung cấp dịch vụ thuận tiện nhất và tốt nhất cho các khách hàng Ngân hàng Công Thương đã xây dựng một mạng lưới thanh toán hiện đại và hiệu quả xuyên suốt đất nước.
Thành phố Hà Nội là nơi có nền kinh tế xã hội chính trị phát triển, là thủ đô của cả nước.Trong đó quận Cầu Giấy là nơi có đời sống văn hoá, chính trị, xã hội phát triển và sầm uất. Nhu cầu đời sống nhân dân nơi đây ngày càng được nâng cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy ra đời trên cơ cở là chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là một ngân hàng thương mại được thành lập ngày 20/3/2001. Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy được thành lập trên cơ sở tách ra từ chi nhánh Công Thương Ba Đình trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam.Chi nhánh Công Thương Cầu Giấy ra đời và hoạt động được 6 năm đã từng bước trưởng thành, góp phần khẳng định vị thế trong hệ thống của ngân hàng. Trong bối cảnh phát triển chung của toàn xã hội chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã không ngừng nỗ lực phấn đấu tiến hành các hoạt động cải cách, mở rộng mạng lưới chi nhánh, sắp xếp lại mô hình tổ chức.
Trụ sở hiện nay của ngân hàng Công thương Cầu Giấy ở:117A Hoàng Quốc Việt-Quận Cầu Giấy-Hà Nội
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là đơn vị trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam nên hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Xét về bộ máy hành chính. Ngân hàng được tổ chức thành 8 phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý tổ chức hành chính, đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân sự, phân công lao động và thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt các hoạt động kinh doanh,các nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán quốc tế, cũng như các qui trình của nghiệp vụ đó, đồng thời phát huy những điểm mạnh.
Phòng kế toán tài chính
Chức năng thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp, cá nhân.Thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng, thu phí dịch vụ, hạch toán cho vay, hạch toán chi phí và các khoản phát sinh.
Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động kinh doanh gồm các hoạt động như vay, cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt, dự trữ, điều chuyển tiền, đồng thời theo dõi tiền mặt,ngân phiếu, quanr lý các giấy tờ có giá trị.
Phòng kinh doanh đối nội
Phòng kinh doanh đối nội có ba bộ phận, gồm: bộ phận tín dụng công nghiệp, bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh, bộ phận cân đối tổng hợp. Nhiệm vụ tiến hành các hoạt động tín dụng tư vấn thẩm định dự án, tiếp xúc khách hàng ,xử lý nợ quá hạn và đồng thời cán bộ này phải chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình.
Phòng tài trợ thương mại
Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ như mở L/C, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, nhờ thu, nhờ chi.Thu hút ngoại tệ đồng thời hạch toán các khoản vay bằng ngoại tệ, thực hiện các chức năng chuyển tiền.
Phòng nguồn vốn và tiếp thị
Phòng này được tách ra từ phòng kinh doanh đối nội. Nó có nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong dân cư, doanh nghiệp hay cac tổ chức cá nhân, đồng thời kiểm tra hoạt động của 7 quỹ tiết kiệm.
Phòng giao dịch Cầu Diễn
Gồm hai bộ phận là tín dụng, kế toán và kho quỹ. Phòng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên.
Chức năng cho vay và hoạt động tiền gửi dân cư và doanh nghiệp. Với cơ cấu tổ chức như trên, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ, chức năng khác nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung của chi nhánh là lợi nhuận ngày càng gia tăng đồng thời góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG NGUỒN VỐN VÀ TIẾP THỊ
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH TẾ ĐỐI NỘI
PHÒNG GIAO DỊCH CẦU DIỄN
PHÒNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.2.1Về hoạt động huy động vốn
Năm 2006 cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và những sự kiện nổi bật của đất nước cũng như những tác động của thị trường quốc tế đã ảnh hưởng không nhỏ dến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, năm 2006 chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã thực hiện sắp xếp mô hình tổ chức nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập phát triển. Lãi suất huy động liên tục tăng, nguồn vốn huy động đã có những bước phát triển bền vững.
Huy động vốn bao gồm:
-Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
-Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn: tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Qua 3 năm trở lại đây nguồn vốn huy động khá đa dạng phong phú. Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Sau 6 năm hoạt động, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.1: Bảng nguồn vốn huy động
của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2001
(kỳ II)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn
huy động
375.992
1400000
1741800
1889000
1. Phân theo cơ cấu tiền gửi
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi.
1400000
861
539
1741800
950
791,8
1889000
1040
849
2. Phân theo đối tượng huy động
-Tiền gửi dân cư
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
1400000
759,5
640,5
1741800
785,6
956
1889000
761,3
1127,7
( Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- Chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.)
Nguồn vốn huy động qua vài năm gần đây có xu hướng tăng. Nguồn vốn năm 2006 huy động đạt 1889000 triệu đồng tăng 147,2 tỷ đồng so với năm 2005, tăng 489000 triệu so với năm 2004. Tốc độ tăng trưởng năm 2006 là 8,5%, đạt 121,9% kế hoạch năm.
Biểu đồ 1.1 Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu tiền gửi.
Biểu đồ 1.1 : Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động
Sự gia tăng nguồn vốn huy động chuyển dịch theo hướng:
Phân loại theo cơ cấu tiền gửi.
Vốn huy động bằng VNĐ luôn chiếm ưu thế và có xu hướng tăng theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ. Vốn huy động bằng VNĐ năm 2006 chiếm 55,1%, năm 2005 chiếm 54,5%, năm 2004 chiếm 61,5%. so với nguồn vốn huy động. Vốn huy động ngoại tệ qui VNĐ đã huy động được với lãi suất bình quân đầu vào tương đối thấp bình quân khoảng 1,95%/ năm.
Phân theo đối tượng huy động.
Có sự chuyển dịch dần sang đối tượng là các tổ chức kinh tế. Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Nếu như năm 2004 nguồn vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tương đối đồng đều thì đến năm 2006 đã có sự chuyển biến.Tính đến 31/12/2006 nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 171,8 tỷ đồng so với năm 2005 chiếm 59,7% so với tổng nguồn vốn huy động.
2.2.2Về hoạt động Sử dụng vốn.
Sự phát triển nhanh chóng về mạng lưới và năng lực tài chính của các ngân hàng cổ phần đã làm cho mức độ cạnh tranh tín dụng ngày càng tăng.
Cho vay bao gồm:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình
Thấu chi, cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2 : Cơ cấu hoạt động cho vay tại
chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
%
Tổng dư nợ
Năm 2005
%
Tổng dư n ợ
Năm
2006
%
Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay
1278000
1263000
633500
Phân theo loại tiền vay
-VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
1278000
102300
25500
100
80,05
19,95
1263000
786000
477000
100
62
38
633500
263700
369800
100
41,6
58,4
Phân theo thời hạn vay
-Ngắn hạn
-Dài hạn
127800
925000
353000
100
72,3
27,7
1263000
795
468
100
63
37
633500
291800
341700
100
46,1
53,9
Phân theo đối tượng vay
-DNNN
-TPKT khác
1278000
710215
582415
100
55,5
44,5
263000
664000
599000
100
53
47
633500
359300
274200
100
56,7
43,3
( Nguồn Báo cáo tổng kết hàng năm 2004, 2005, 2006
- Chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.)
Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2006 là 633,5 tỷ đồng giảm 629,4 tỷ đồng so với năm 2005 đạt 77,3% kế hoạch NHVT giao. Qua bảng số liệu trên thì dư nợ cho vay giảm tập trung chủ yếu vào giảm dư nợ cho vay ngắn hạn. Cho vay ngoại tệ quy đổi tăng chủ yếu là do khách hàng có dư nợ lớn nhất tại chi nhánh thuộc ngành điện( Dự án đuôi hơi 2.1 Phú Mỹ- Tổng công ty điện lực), dự án này khách hàng vay bằng USD quy VNĐ khoảng 274258 triệu chiếm 43,3% dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh. Do vậy khách hàng này đồng thời làm tăng dư nợ cho vay đối với đối tượng là doanh nghiệp nhà nước là 56,7% năm 2006. Như vậy đối tượng cho vay là doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
2.2.3 Các hoạt động dịch vụ thu phí.
Bảng 2.3: Các hoạt động dịch vụ thu phí
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
L/C phát hành
173 món
19,72 triệu USD
150 món
26,2 triệu USD
Doanh số thanh toán
-Thanh toán không dùng tiền mặt
3856 tỷ đồng
9481 tỷ đồng
7763 tỷ đồng
7763 tỷ đồng
6072 tỷ đồng
Số khách mở tài khoản
286
897
Thanh toán L/C và nhờ thu XK
48 món
1,6 triệu USD
51 món
2,2 triệu
4 món
52 ngàn USD
Thanh toán chuyển tiền
374 món
9,2 triệu USD
327 món
10 triệu USD
198 món
4,85 triệu USD
Doanh số mua bán ngoại tệ các loại
70 triệu USD
108 triệu USD
27074 nghìn USD
1865 nghìn EUR
Tổng phí dịch vụ
3046 triệu đồng
5394 triệu đồng
3539 triệu đồng
Dịch vụ thẻ
1703 thẻ
4989 thẻ
Doanh số phát hành bảo lãnh
193 tỷ đồng
53,4 tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Mặc dù là thành lập được 6 năm song ngân hàng Công Thương Cầu Giấy hoạt động khá hiệu quả .Cán bộ ban đầu ít nhưng phục vụ chu đáo, khách hàng. Đến nay chi nhánh đã nhanh chóng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng Công Thương cũng luôn chú trọng các mặt hoạt động khác. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 1718 tỷ đồng. Dịch vụ thẻ phát hành 2006 được 4989 thẻ ATM đạt 82,7% kế hoạch ngân hàng Công Thương đặt ra, tăng 3286 thẻ so với năm 2005.
Năm 2006 nghiệp vụ thanh toán quốc tế có xu hướng giảm mạnh cả về số món và số tiền. Số lượng L/C nhập khẩu giảm 84% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng L/C xuất giảm 95,8% so với 2005.
2.3 Tình hình về chất lượng cho vay của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền vay.
Biểu đồ dư nợ cho vay cho thấy:
Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ và VNĐ đã dần dần được cải thiện và có sự cân bằng qua các năm. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy đổi đang dần được cải thiện. Con số này không ngừng tăng qua các năm. Nếu như ở năm 2004 tỷ lệ chênh lệch giữa ngoại tệ và VNĐ là 60,1 tức là chênh lệch hơn 4 lần trong đó VNĐ là nắm chi phối trong hoạt động cho vay.Tình hình này đuợc cải thiện hơn ở năm 2005 và đến 2006 cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ đã chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay bằng VNĐ.
Phân theo thời hạn vay
Biều đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay.
Cho vay ngắn hạn giảm cho thấy chiến lược kinh doanh của ngân hàng chú trọng phát triển dư nợ cho vay dài hạn, cho vay trung, dài hạn có độ rủi ro cao nhưng lại mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, điển hình là dư nợ của khách hàng thuộc ngành điện của tổng công ty điện lực chiếm 43,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh. Qua số liệu trên ta thấy xu hướng vận động của hoạt động cho vay trung, dài hạn. dần được cải thiện. Nếu như năm 2004 chênh lệch giữa ngắn hạn, dài hạn là 572000 trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 72,3% thì đến năm 2006 vay ngắn hạn giảm dần thay vào đó cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng cao.
Phân theo đối tượng vay
Cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng vay có sự thay đổi về tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước. Chênh lệch giữa cho vay nhà nước và các thành phần kinh tế khác thể hiện qua các năm:
Năm 2004: Chênh lệch 127800 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 55,5%
Năm 2005: Chênh lệch:65000 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 53%. Đây là chuyển biến tích cực trong cơ cấu cho vay của chi nhánh vì đây là loại hình doanh nghiệp có nợ xấu cao nhất và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Năm 2006:Chênh lệch 85100 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 56,7%.so với năm 2005 giảm -305( DNNN), -324.4(thành phần kinh tế khác) tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước có xu hướng tăng. khách hàng có dư nợ lớn nhất tại chi nhánh thuộc ngành điện( dự án đuôi 2.1 phú mỹ- tổng công ty điện lực.
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay năm 2006
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
%Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
So với 31/12/2005
So với kế hoạch NHCT giao.
1.Phân theo loại tiền vay
663,5
100
-629,4
-186,5
VNĐ
263,7
41,6
-522,5
-166,3
Ngoại tệ quy VNĐ
369,8
58,4
-106,9
-20,2
2.Phân theo thời hạn cho vay
633,5
100
-629,4
-186,5
Ngắn hạn
291,8
46,1
-503,5
Trung-dài hạn
345,7
53,9
-125,9
3.Phân theo thành phần kinh tế
633,5
100
-629,4
-186,5
DNNN
359,3
56,7
-305
Thành phần kinh tế khác
274,2
43,3
-324,4
4.Theo mức độ tài sản đảm bảo
633,5
100
-629,4
-186,5
Có tài sản đảm bảo
441,9
69,8
-89,8
Không có tài sản đảm bảo
191,6
30,2
-539,6
5. phân theo loại hình khách hàng
633,5
100
-629,4
-186,5
DNlớn
472,4
74,6
DN nhỏ và vừa
119,4
18,8
TNCT
41,7
6,6
6.Theo ngành hàng
633,5
100
-629,4
-186,5
Cho vay xây dựng
53,8
8,5
Cho vay sản xuất cơ khí
104,6
16,5
Cho vay ngành điện
275,6
43,5
Sản xuất lắp ráp, kinh doanh ô tô, xe máy.
93,6
14,8
Cho vay thương mại
18,5
2,9
Cho vay khác
87,4
13,8
7.Phân theo nhóm
633,5
100
-629,4
-186,5
Nhóm 1
405,2
64
Nhóm 2
169,5
26,7
Nhóm 3
48,5
7,7
Nhóm 4
4,0
0,6
Nhóm 5
6,3
1,0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy).
Nhìn chung, mặc dù dư nợ cho vay nền kinh tế giảm song đó hầu hết là các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém. Đã thực hiện giảm nợ đối với một số khách hàng không đáp ứng được các yêu cầu tín dụng của ngân hàng Công Thương Việt Nam, có tình hình tài chính yếu kém. Hầu hết dư nợ giảm trong năm tại chi nhánh là thuộc các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, có gia hạn nợ và nợ quá hạn, như công ty Cầu 12, công ty cổ phần giao thông 118, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.Bên cạnh đó sự giảm sút này còn do môi trường kinh tế không ổn định.
2.4 Thực trạng về chất lượng cho vay.
Cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ lớn. Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã và đang tăng trưởng mạnh về cả số lượng và chất lượng. Để phản ánh chất lượng cho vay. Ta xem xét một vài chỉ tiêu:
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ tín dụng
1278
1263
633,5
Tổng nguồn vốn huy động
1400
1741,8
1889
Hiệu suất sử dụng
91,28 %
72,51 %
33,54 %
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Tổng dư nợ
Hiệu qủa sử dụng vốn = --------------------------------- x100
Tổng nguồn vốn huy động
Tình hình hiệu quả sử dụng vốn qua các năm giảm dần
91,28% năm 2004
72,51% Năm 2005
33,54% Năm 2006
Trong khi đó tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm thì hiệu suất sử dụng vốn giảm thể hiện hiệu quả sử dụng chưa hiệu quả. Chi nhánh chưa tận dụng được hết nguồn vốn để cho vay.
Hiệu qủa sử dụng vốn của chi nhánh giảm dần đặc biệt là năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn khá thấp là biểu hiện của sự mất cân đối.
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Bảng 2.6 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm 2005
Năm 2006
Nợ quá hạn
73,8
25
20
Tổng dư nợ
1278
1263
633,5
Tỷ lệ % tổng dư nợ
5,77%
1,97%
3,15%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn = ------------------
Tổng dư nợ
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng có sự thay đổi. Nợ quá hạn giảm qua các năm, năm 2004 là 73,8 tỷ năm 2005 là 25 tỷ, năm 2006 là 20 tỷ. Tuy nhiên thực tế của tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2006 là do dư nợ giảm dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng. Việc thu hồi nợ của chi nhánh đã được chỉ đạo quyết liệt tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Dư nợ giảm do chi nhánh chuyển dư nợ sang cho chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Diễn là 290 tỷ đồng.
Theo tỷ lệ đảm bảo an toàn về chất lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là tỷ lệ an toàn, chứng tỏ ngân hàng có hoạt động tín dụng đảm bảo. Chất lượng của khoản vay đảm bảo an toàn.
Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Bảng 2.7 Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng thu nhập
115.324
130.377
152.491
Tổng chi phí
89.254
106.677
127.883
Lợi nhuận
26,07
23,7
24,608
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Là một ngân hàng mới đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập hàng năm của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
Năm 2005 tăng 15053 so với năm 2004 tương ứng với 1,13%
Năm 2006 tăng 37167 so với năm 2005 tương ứng với 1,16%
Chi phí hàng năm tăng tương ứng với mỗi khoản thu nhập:Năm 2005 chi phí tăng so với năm 2004 gần gấp hai lần. Năm 2006 chi phí tăng có giảm chỉ tăng 1,19% so với năm 2005.Chi phí giảm dần qua các năm trong khi thu nhập tăng phản ánh hiệu qủa kinh doanh của chi nhánh.
Đánh giá chung về kết quả hoạt động cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Kết quả đạt được
Qua số liệu được phân tích ở trên, ta thấy ngân hàng Công Thương Cầu Giấy trong những năm qua đã đạt được thành tựu trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong công tác cho vay nói riêng. Từ khi thành lập đến nay chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng ngày càng tăng, chất lượng phục vụ tăng làm gia tăng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó ngân hàng chủ động cho vay, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, tận dụng cơ hội, thực hiện chính sách lãi linh hoạt, sản phẩm lãi suất bậc thang, chính sách ưu tiên, thực hiện văn minh trong giao tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ... Cụ thể:
Vốn tín dụng đã chuyển dần sang hướng tập trung cho vay tư nhân cá thể, hộ gia đình, cho vay khách hàng cá nhân có phương án sản xuất kinh doanh tốt, có đủ tài sản đảm bảo nhằm nâng dần tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay du học và cho vay xuất khẩu lao động. Tiền gửi tổ chức kinh tế năm 2005 tăng 315,6 tỷ so với năm 2004, Tiền gửi từ dân cư tăng 26,2 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006, Tiền gửi từ tổ chức kinh tế tăng 171,8 tỷ đồng so với năm 2005, Tiền gửi từ dân cư giảm 24,5 tỷ đồng so với năm 2005.Chi nhánh thành lập được tổ chức cho vay du học và bước đầu đã đạt được kết quả khả quan.
Đối với cho vay trung dài hạn mới đã thực hiện triệt để lãi suất cho vay thả nổi, đối với các hợp đồng cho vay trung dài hạn còn hiệu lực đã tiến hành rà soát và điều chỉnh lãi xuất theo đúng quy định.
Nợ quá hạn đã giảm dần qua các năm; Năm 2004 nợ quá hạn là 73,8 tỷ đồng, Năm 2005 nợ quá hạn giảm xuống còn 25 tỷ đồng.
Công tác thu hồi nợ ngoại bảng đã thu hồi được 3028,6 triệu đồng( năm2005), 9920 triệu đồng( năm2006)
Cho vay không có tài sản đảm bảo đã giảm qua các năm từ 58% năm 2005 xuống còn 30,2% năm 2006. Đây là dấu hiệu đáng mừng, là dấu hiệu đảm bảo độ an toàn cho mỗi khoản vay.
Chất lượng cho vay tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần và nhỏ hơn mức cho phép. Đây là tỷ lệ an toàn và thấp hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Đánh giá về những hạn chế
Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trong chất lượng cho vay tuy nhiên vẫn còn những hạn chế:
Cơ cấu tín dụng còn chuyển biến chậm:
Dư nợ cho vay DNNN còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước là khách hàng của chi nhánh ít hơn số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng do giá trị của khoản vay mà doanh nghiệp vay lớn dẫn đến dư nợ cho vay của thành phần kinh tế này lớn và chưa có xu hướng giảm. Năm 2006 tăng cao hơn so với năm 2005 là 3,7%. Đây là khu vực kinh tế có năng lực quản lý, tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dư nợ cao hơn nhiều lần vốn chủ sở hữu nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Trong khi đó dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chiếm tỷ trọng thấp, chưa phù hợp với sự phát triển hiện nay của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm trong khi đó cho vay trung dài hạn tăng cao. Đặc biệt năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn giảm mạnh từ 63% xuống còn 41,1%. Cho vay ngắn hạn vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Mặc dù nguồn vốn huy động lớn nhưng chi nhánh vẫn giữ một mức cho vay nhất định, đây là biện pháp an toàn đối với ngân hàng tuy nhiên nhiều khi sẽ bị mất cơ hội sinh lời.
Mặc dù đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng vẫn còn tồn tại và kết quả thu hồi nợ xấu vẫn rất chậm. Tỷ lệ nợ quá hạn còn khá cao, ảnh hưởng đến chất lương cho vay cũng như lợi nhuận ngân hàng. Tỷ trọng nợ quá hạn 2004, 2005, 2006 tương ứng 5,77%, 1,8%, 3,15%. Nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng phát sinh chủ yếu tập trung ở các công ty cơ khí xây dựng và các công trình giao thông, ngành sản xuất lắp ráp, kinh doanh ôtô, xe máy
Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất là do chuyển dư nợ sang cho chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Diễn 290 tỷ đồng. Do chuyển sang ngoại bảng 54065 triệu đồng của công ty CP Giao thông 118
Thứ hai Chi nhánh đang thực hiện chính sách hạn chế tín dụng đối với doanh nghiệp yếu kém không có hoặc không đủ tài sản thế chấp làm cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu khó tiếp cận được các nguồn tài trợ từ ngân hàng.
Thứ ba là một số cán bộ tín dụng của chi nhánh còn chưa thực sự chủ động tích cực trong tiếp thị tìm kiếm khách hàng, còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến với mình. Bên cạnh đó trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, cán bộ tín dụng chưa nhạy bén với nghiệp vụ. Cho vay với những dự án lớn đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, dễ gặp rủi ro nên gây tâm lý e ngại của cán bộ tín dung, dẫn đến hạn chế cho vay, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa thực hiện tốt, phong cách giao dịch chưa chuyên môn.
Thứ tư, Kiểm tra, kiểm soát chưa chặt, chưa đồng bộ, chất lượng thẩm định chưa tốt. Chưa có tiêu chuẩn quy định kiểm soát rõ ràng do đó nhiều tài liệu chưa chính xác, các hồ sơ nhiều khi thiếu giấy tờ, giấy chứng nhận tài sản đảm bảo... Đến khi khách hàng không trả được ngân hàng cần phong toả tài sản thế chấp thì không tìm thấy tài liệu liên quan làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Thứ năm, Ngân hàng chưa thực sự đẩy mạnh công tác marketing vào hoạt động của toàn ngân hàng nói chung và của hoạt động cho vay nói riên
Thứ sáu, Do ngân hàng quá thận trọng trong việc cho vay với một số khách hàng là doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có triển vọng rất muốn vay vốn nhưng các dự án của doanh nghiệp đó đa phần không thoả mãn các điều kiện vay vốn nên không được sự chấp thuận của ngân hàng.
Về phía khách hàng
Một số doanh nghiệp nhà nước đang thực hiện vay vốn tại chi nhánh nay thực hiện cổ phần hoá, theo điều kiện hạn mức dư nợ đối với công ty cổ phần phải giảm thấp nên việc tiếp cận nguồn tài trợ của ngân hàng gặp khó khăn.
Khi Việt Nam gia nhập WTO nhiều doanh nghiệp đang do dự chưa dám phát triển kinh doanh nên vay vốn ngân hàng hạn chế.
Một số doanh nghiệp đến hạn trả nợ ngân hàng đã thực hiện trả nợ, hiện chưa có nhu cầu vay vốn mới
Từ phía môi trường kinh tế vĩ mô.
- Do môi trường kinh doanh chưa ổn định
-Sự phát triển nhanh chóng về mạng lưới và năng lực tài chính của các ngân hàng cổ phần làm cho mức độ cạnh tranh tín dụng ngày càng tăng
-Cơ chế tín dụng thay đổi, nhiều khách hàng không đủ điều kiện vay vốn nên chi nhánh tạm ngừng cho vay.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
3.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy.
Trên tinh thần quyết tâm tối đa những kết quả đạt được và loại bỏ những tồn tại trong hoạt động kinh doanh.Toàn chi nhánh quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh theo định hướng sau: Thực hiện “ kinh doanh tài sản nợ:”, Bảo đảm tăng trưởng tín dụng ổn định lành mạnh, tập trung thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng, tăng thu phí dịch vụ.Cụ thể phấn đấu hoàn thành theo chiến lược sau:
Thực hiện tốt những nhiệm vụ ngân hàng Công Thương Việt Nam giao phó
Tiếp tục phát triển tín dụng bền vững và hiệu quả. Tập trung tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân, hộ gia đình, phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay xuất khẩu lao động. Nghiên cứu để đưa ra quy trình cho vay cầm cố gọn về thủ tục, nhanh về sử lý để tạo tính cạnh tranh với ngân hàng cùng địa bàn.
Tập trung điều tra thị trường bất động sản cho thuê văn phòng và thị trường nhà ở, phòng khách DN lớn và phòng KHDNV &N nghiên cứu và đề xuất chiến lược đầu tư tín dụng đối với thị trường này.
Củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trên cơ sở nền tảng nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, thực hiện nghiệm túc cơ chế tín dụng của ngân hàng Công Thương Việt Nam, đặc biệt chú trọng khâu thủ tục, hồ sơ, quy trình, quản lý khoản vay, kiểm tra, kiểm soát tiền vay, rà soát, đánh giá, xếp hạng khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng có tiềm lực tài chính kinh doanh có hiệu quả đồng thời kiên quyết giảm dư nợ cho vay đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ. Phối hợp, tư vấn khách hàng để khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất.
Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, tiện ích ngân hàng, phấn đấu có những sản phẩm dịch vụ trọn gói phục vụ khách hàng, Thu phí dịch vụ đạt chỉ tiêu ngân hàng công thương Việt Nam giao
Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách cơ chế thích hợp đối với khách hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng. Thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường và nguyên tắc thương mại. Cho vay, đầu tư phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững.
Thực hiện quyết liệt đề án thu hồi nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lên kế hoạch thu hồi nợ đối với từng khách hàng một cách chi tiết, cụ thể, kịp thời báo cáo tình hình xử lý nợ và những vướng mắc cho ban lãnh đạo để xin ý kiến chỉ đạo. Cán bộ tín dụng có dư nợ quá hạn lớn phải ngừng cho vay, chỉ thu hồi nợ và tiền lương được hưởng chỉ là lương cơ bản, lương kinh doanh tính theo kết quả thu hồi nợ sẽ thực hiện chi trả sau.
Áp dụng mức lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt trong giới hạn cho phép của ngân hàng Công Thương Việt Nam đối với từng khách hàng vay cụ thể.
Bố trí cán bộ tín dụng cho bộ phận quản lý rủi ro theo đúng chỉ đạo của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Thường xuyên tổ chức cán bộ học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng với quá trình đầu tư.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy
3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay
Các ngân hàng đứng trước sự cạnh tranh do đó đều cần có một chính sách hợp để giữ chân và lôi kéo khách hàng. Một chính sách tốt không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng hạn chế rủi ro, tăng khả năng sinh lời mà còn còn tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng hơn. Khi xây dựng chính sách tín dụng ngân hàng cần lưu ý:
3.2.1.1 Chính sách lãi suất
Lãi suất trên thị trường thường xuyên biến động. Do vậy ngân hàng nắm bắt thường xuyên lãi suất để điều hành hoạt động cho vay. Lãi suất hợp lý tạo được sự hài hoà giữa lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng. Là mức lãi suất mà sẽ đem lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời là mức lãi suất mà khách hàng có thể chấp nhận được. Như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho cả ngân hàng và khách hàng.
Chính sách lãi suất linh hoạt được thể hiện thông qua việc áp dụng với từng đối tượng kháh hàng như mức lãi suất ưu đãi với đối tượng khách hàng lâu năm, các khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh là những khách hàng có độ an toàn cao và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, mức lãi suất khác nhau với từng ngành nghề, lĩnh vực có triển vọng và các ngành nghề được nhà nước khuyến khích phát triển.
3.2.1.2 Xây dựng quy trình cho vay phù hợp
Mỗi đối tượng khách hàng cần có những đặc điểm riêng. Do đó để tạo điều kiện cho khách tiếp cận được với nguồn vốn, ngân hàng cần có những quy trình cho vay phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng. Như thế sẽ tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro đồng thời ngân hàng sẽ không bị bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
3.2.1.3 Chính sách về thời hạn tín dung và kì hạn nợ
Các giới hạn về thời hạn luôn được các nhà quản lý ngân hàng chú ý bởi vì kì hạn nợ liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh của người vay. Việc tính toán chính xác kì hạn nợ se giúp ngân hàng đảm bảo an toàn vốn vay đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi khách hàng vay đối với các khoản cho vay. Việc xác định kỳ hạn quá ngắn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng và khách hàng sẽ không đủ thời gian để quay vòng vốn, sẽ không có nguồn thu để trả nợ khi đến hạn. Ngân hàng sẽ phải gia hạn nợ và dư nợ quá hạn sẽ tăng. Ngược lại, việc xác định kỳ hạn nợ dài quá sẽ xảy ra trường hợp khách hàng sẽ thu hồi vốn sớm và sử dụng vốn cho mục đích khác, rủi ro sẽ gia tăng.
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định
Hoạt động thẩm định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và khả năng thu hồi vốn cho vay.Do vậy cán bộ tín dụng cần phải:
Thứ nhất là kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay vốn, tính hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Đối với hồ sơ đảm bảo tiền vay cần phải kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ này.
Thứ hai là nâng cao chất lượng thu thập những thông tin cần thiết về khách hàng bao gồm các yếu tố về năng lực điều hành, tư cách pháp lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt đối với khách hàng là doanh nghiệp cần có những phân tích, thẩm định chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh, xem xét đánh giá dự án về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, về phương án sản xuất kinh doanh, và các yếu tố về giá cả, quan hệ cung cầu trên thị trường đối với yếu tố đầu vào, đầu ra, cho đến những kinh nghiệm quản lý, khả năng thực hiện dự án.
Thứ ba là nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo. Đây là hoạt động khó khăn với mỗi ngân hàng trong việc định giá tài sản đảm bảo. Khi thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng cần chú trọng tới tính pháp lý của tài sản đảm bảo và tính thị trường của tài sản đó. Một số tài sản phải định giá thường xuyên như các máy móc thiết bị. Thông qua đó ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng.
3.2.3 Đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng:
3.2.3.1 Tăng tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tài sản đảm bảo có vai trò lớn trong việc ngăn ngừa rủi ro đạo đức, hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Khi nhận tài sản đảm bảo, ngân hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó.
Với mỗi khách hàng vay cần có tài sản đảm bảo, giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện về tài sản đảm bảo theo quy định.
Với khách hàng là doanh nghiệp vay vốn có khả năng sản xuất nhưng không có tài sản đảm bảo thì có thể lấy tài sản hình thành từ khoản vay để làm tài sản đảm bảo.
3.2.3.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay
Để tạo điều kiện cho đối tượng được tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng. Chi nhánh cần đưa ra những loại hình cho vay linh hoạt phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chú trọng các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ.Tập trung tăng trưởng cho vay cá nhân hộ gia đình, phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay du học và cho vay xuất khẩu lao động. Nghiên cứu để đưa ra quy trình cho vay cầm cố gọn về thủ tục nhanh về xử lý tạo tính cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn.
Ngoài ra cần linh hoạt với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo như đối với một số đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp làm ăn ổn định, có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo nhưng vẫn có thể vay vốn của ngân hàng thông qua bảo lãnh.
3.2.4 Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu
Nợ xấu là điều không tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên mức nợ xấu nên ở một mức cho phép. Việc cơ cấu lại nợ nhằm làm sạch bảng cân đối kế toán của ngân hàng là cần thiết song chỉ dừng lại ở việc giải quyết nợ xấu đã phát sinh là chưa đủ, ngân hàng cần phải ngăn chặn nợ xấu phát sinh. Để giảm nợ xấu cần:
Nghiên cứu xét duyệt vay chặt chẽ hơn, thận trọng hơn.
Chấm dứt cho vay mới với bên có nợ chồng chất, dây dưa, có biểu hiện trây ì, hoặc không có tài sản đảm bảo.
Nâng cao chất lượng thẩm định, giám sát chặt chẽ, nắm bắt thông tin về tình hình kinh tế của bên sử dụng vốn.Giám sát tình hình tài chính với bên vay có dư nợ lớn.
Thiết lập hệ thống quản lý rủi ro
3.2.5 Tăng cường tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, con người đóng vai trò quan trọng trong các khâu từ khâu thẩm định dự án, quyết định cho vay đến thu hồi nợ. Do đó cần tiếp tục nâng cao hơn đội ngũ cán bộ về các mặt:
Thứ nhất là về đạo đức nghề nghiệp: thể hiện ở trách nhiệm làm việc, xử lý tốt công việc được giao, phải có đạo đức tốt không bị cám dỗ, lôi kéo bởi lợi ích vật chất hay vì lợi ích cá nhân.
Do đó cần bố trí cán bộ cho từng bộ phận quản lý rủi ro để giúp cho việc quản trị điều hành công tác tín dụng một cách có hiệu quả. Qua đó căn cứ vào từng nhu cầu mà đào tạo cán bộ chuyên về lĩnh vực đó. Hoạt động cho vay đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có năng lực chuyên môn mà cần phải có khả năng quyết đoán, một bản lĩnh vững vàng và đạo đức nghề nghiệp để loại trừ những tiêu cực bên ngoài. Cán bộ tín dụng phải nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ lợi ích chung và luôn hết lòng vì công việc. Cán bộ tín dụng phải tạo cho khách hàng niềm tin, sự phục vụ nhiệt thành, sự tinh tế và thân thiện.
Thứ hai là trình độ nghiệp vụ: cán bộ tín dụng cần có trình độ cơ bản cũng như hiểu biết sâu sắc về kiến thức chuyên môn, là người dày dặn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ. Sự vững vàng này sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý vốn vay chặt chẽ hơn, an toàn hơn.Có trình độ nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp cán bộ xử lý nhanh hơn, hiệu qủa hơn.
Ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cho vay một cách hiệu quả. Cụ thể:
Tổ chức các buổi nói chuyện, thuyết trình khuyến khích các cá nhân đề xuất ý tưởng mới về nghiệp vụ.
Tạo điều kiện thường xuyên cho cán bộ tiếp xúc với chuyên môn mới, nghiệp vụ mới. Trao đổi kinh nghiệm trong các tình huống, các vấn đề liên quan đến chuyên môn để hiểu biết thêm về pháp luật và đưa ra quyết định an toàn.
Ngoài ra cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo nhằm nâng cao kiến thức, tiếp thu kỹ năng mới.Khuyến khích những cán bộ đang làm việc tiếp tục đi học nâng cao kiến thức nghiệp vụ.
Tổ chức các lớp học về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản cho toàn bộ cán bộ nhân viên.
Đồng thời có chính sách khen thưởng kỷ luật rõ ràng nhằm chống tiêu cực khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
3.2.6 Thông tin thu thập đảm bảo tính chính xác và hiệu quả
3.2.6.1 Thu thập thông tin từ khách hàng
- Với khách hàng vay là doanh nghiệp: Là các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ sách giấy tờ những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này dùng để đánh giá chi phí sản xuất, khả năng sinh lời của người xin vay cũng như khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
- Với khách hàng vay là cá nhân, hộ sản xuất: Nguồn thông tin thu thập là tên, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, đối tượng xin vay, mục đích vay, mức thu nhập bình quân/ tháng .v.v
3.2.6.2 Thu thập thông tin từ nguồn khác
Với khách hàng vay vốn vì nhu cầu kinh doanh, cán bộ tín dụng cần xem xét sản phẩm đó được đánh giá như thế nào trên thị trường, tình hình cung cầu, giá cả, sự cạnh tranh, các yếu tố pháp luật.
Ngoài ra, cần thu thập thông tin từ phía đối tác của khách hàng.
3.2.6.3 Phân tích và xử lý thông tin
Sau khi thông tin đã được thu thập đầy đủ, ngân hàng cần phải sàng lọc, phân tích, đánh giá. Phải đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp với các thông tin tài chính khác có liên quan nhằm tránh tình trạng thông tin không thống nhất giữa các bên với mục đích trục lợi gây thiệt hại cho ngân hàng.
Nguồn thông tin có vai trò quan trọng trong việc xem liệu khách hàng có đủ điều kiện được vay vốn hay không. Để đảm bảo thông tin cần thiết cho việc đánh giá tài chính khách hàng, ngân hàng cần thiết lập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, thiết lập hệ thống thông tin lưu trữ về khách hàng có quan hệ tín dụng, mở sổ theo dõi khách hàng vay vốn để tiện cho việc kiểm tra lần sau với những khách hàng thường xuyên.
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng
Đây là hoạt động nhằm tạo sự biết đến rõ hơn về ngân hàng, đồng thời tuyên truyền về các sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích mà ngân hàng cung cấp đến từng đối tượng khách hàng. Marketing ngân hàng thông qua một số biện pháp như:
Trước hết, trong các giao dịch hàng ngày của ngân hàng, cán bộ nhân viên trong quá trình giao dịch phải tích cực giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm mới và cung cấp các thông tin khách hàng quan tâm. Đây là hình thức tương đối đơn giản, dễ thực hiện, tuy nhiên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải hiểu rõ về các nghiệp vụ, nhạy bén với những thông tin mới, tận tình, chu đáo với khách hàng. Nếu công tác này được thực hiện tốt thì không những khách hàng cũ đựơc giữ vững mà còn thu hút thêm khách hàng mới.
Bên cạnh đó ngân hàng có thể tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, truyền hình.v.v Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin việc ứng dụng công nghệ internet vào quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả lớn.
Ngoài ra ngân hàng tự giới thiệu về mình thông qua việc tổ chức các hội nghị khách hàng theo định kỳ, các hội nghị khách hàng truyền thông, hội nghị khách hàng lớn, hội nghị khách hàng mở rộng. Biện pháp này tuy tốn kém nhưng lại giới thiệu đựơc trực tiếp, các thông tin sẽ đến đựơc khách hàng một cách sâu sắc hơn. Hoạt động này sẽ làm gia tăng số lượng khách hàng.
Để hoạt động marketing có hiệu quả, ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, đó là việc thành lập ra phòng marketing riêng. Thực hiện chiến lược marketing cụ thể với từng đối tượng khách hàng của ngân hàng. Thiết lập từng nhóm khách hàng riêng biệt, tiến hành hoạt động marketing phù hợp với từng nhóm khách hàng nhằm đảm bảo hoạt động một cách hiệu quả. Xác định ngân sách cho từng nhóm khách hàng .
3.3 Kiến nghị
3.3.1Kiến nghị chính phủ
3.3.1.1Tạo môi trường kinh doanh ổn định giúp các cá nhân các tổ chức hoạt động có hiệu quả
Hiện nay chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước đang trong quá trình chỉnh đốn và đổi mới do đó việc thay đổi cơ chế là không thể tránh khỏi do đó cần khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ xác định cụ thể lộ trình mở cửa của thị trường tài chính tiền tệ. Các cơ quan pháp lý cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp quy về cho vay. Quản lý kinh doanh của tổ chức tín dụng, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng mới trên nền tảng công nghệ hiện phù hợp với nhu cầu thị trường.
Ban hành các quy định kiểm soát rủi ro, thực hiện điều chỉnh lãi suất, tỷ gía, tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng trong xu thế hội nhập.
Các ngân hàng luôn giữ được một lượng vốn tối thiểu trong ngân hàng nhằm tránh được những rủi ro. Cần có chính sách để tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại để tạo cho họ có nguồn lực nhằm cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế
Cần tăng cường kiểm tra giám sát các hoạt động các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác đảm bảo cho các khách hàng này thực hiện đúng pháp luật và các chế độ kiểm toán thống kê. Điều này sẽ làm hạn chế các hành vi lừa đảo làm ăn phi pháp của các cá nhân, doanh nghiệp… và sự câu kết với các nhân viên ngân hàng bị tha hoá, biến chất
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Môi trường quản lý phải phù hợp với các đặc điểm phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa
3.3.1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.
Cần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan công chứng, trung tâm bán đấu giá, cơ quan thi hành án... từ đó đảm bảo việc đăng ký, giải toả, công chứng, xử lý tài sản đảm bảo được nhanh chóng, đúng pháp luật và hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng thương mại
3.3.1.3 Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản sau
Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của tổ chức tín dụng,bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và xác định các điểm nhạy cảm, phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Xây dựng cách tiếp cận với công việc đánh gía chất lượng tín dụng, nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.Cần tiếp tục nâng cao nhận thức và cải tiến cách thức tiến hành công tác giám sát để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.Khắc phục tình trạng giám sát nặng về chiều rộng mà thiếu chiều sâu, Tăng cường giám sát theo chuyên đề, giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước trong đó lưu ý việc sử dụng ngân sách nhà nước, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dung tại các trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhập, chính xác về khách hàng. Cần có những biện pháp thích hợp để ngân hàng nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin.
Ngân hàng nhà nước cần phải nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng. Nghiên cứu trình quốc hội đưa vào luật các tổ chức tín dụng nội dụng quyền được trực tiếp phát mãi tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ
Ngoài ra ngân hàng nhà nước cần sớm phát hiện những vướng mắc nhằm tạo sự thông thoáng trong hành lang pháp lý để hoạt động cho vay có hiệu quả hơn. Tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra tới các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh hơn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kiến nghị với ngân hàng Công Thương Việt Nam
- Xây dựng định chế kiểm soát rủi ro, sắp xếp phân ban, mở rộng mạng lưới, giới thiệu sản phẩm mới. Tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các chi nhánh để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn.Qua đó có những cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mai.Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại trái phiếu, tín phiếu.Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như repo đảo ngược, furture, option…
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng bằng cách chú trọng công tác thẩm định.Thường xuyên kiểm tra hoạt động cho vay và giám sát các khoản vay.
- Đẩy mạnh tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động tín dụng.
-Đẩy mạnh mối quan hệ hai chiều giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng nói chung và giữa các ngân hàng ngân hàng quận.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền quảng cao nhằm thu hút khách hàng và nâng cao vi thế cũng như năng lực cạnh tranh
Tiếp tục triển khai các dịch vụ chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, chi trả kiều hối… đến tất cả các quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch của chi nhánh.Mở thêm đại lý thu đổi ngoại tệ.
Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng: Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro. Không tập trung cấp tín dụng cho một số khách hàng với những khoản vay lớn độ rủi ro cao. Cần tăng cường thực hiện cho vay có kỳ hạn nhằm chủ động trong nguồn vốn kinh doanh.
Thực hiện chiến lược marketing ngân hàng nhằm thu hút khách hàng và tạo sự biết đến của ngân hàng với khách hàng. Đây là biện pháp quảng cáo để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về chi nhánh và từ đó phát sinh nhu cầu giao dịch với ngân hàng và đến giao dịch với ngân hàng.Thực hiện một số biện pháp như: quảng cáo thông tin ngân hàng trên các phương tiện truyền thông, treo bảng thông tin về lãi suất ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tổ chức các hội nghị khách hàng định kỳ, triển khai các hoạt động như phát tờ rơi, trao phần thưởng với khách hàng lớn, tặng quà hay phiếu cho khách hàng.
KẾT LUẬN
Là thành viên của WTO Việt Nam đứng trước các cơ hội và thách thức. Các ngành muốn tồn tại và phát triển phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn và không bị tụt hậu. Trong đó ngành ngân hàng cũng là một trong các ngành chịu nhiều sức ép từ sự cạnh tranh.Sự gia nhập này giúp ngân hàng một mặt mở rộng thị trường, nâng cao năng lực quản trị điều hành, thúc đẩy tiến bộ công nghệ đồng thời tạo ra thách thức cần tự khẳng định mình. Đối với ngành ngân hàng lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi ngân hàng, tuy nhiên lợi nhuận đó phải đảm bảo an toàn, ít rủi ro
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề mang tính cấp bách của hệ thống ngân hàng và của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng cao không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngành ngân hàng nói chung mà còn phục vụ cho công cuộc đổi mới của đất nước.Hoà chung cùng công cuộc đổi mới của nền kinh tế chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã không ngừng nâng cao đổi mới, hoàn thiện mọi mặt của chi nhánh đặc biệt là hoạt động cho vay. Đây là hoạt động cơ bản, giữ vai trò then chốt trong sự phát triển của chi nhánh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006 của chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
- Peter SRose- Quản trị ngân hàng thương mại- Nhà xuất bản Tài chính.
- Phan Thu Hà- Giáo trình ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
- Frederic SMishkin- Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời báo tài chính
- Thời báo ngân hàng.
- Các văn bản, quyết định liên quan.
- Luận văn K43, K44
- Các thông tin qua các trang website
NHCT VIỆT NAM Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chi nhánh Cầu Giấy Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hà Nội, ngày...tháng....năm
Đơn vị thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại. 3
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 3
1.1.2 Phân loại cho vay 4
1.2 Chất lượng cho vay 8
1.3 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lưọng phản ánh chất lượng cho vay. 13
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay 15
1.4.1 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 15
1.4.2.Nhân tố thuộc về khách hàng 18
1.4.3 Các nhân tố khác 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 21
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý 22
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 24
2.2.1Về hoạt động huy động vốn 24
2.2.2Về hoạt động Sử dụng vốn. 272.2.3 Các hoạt động dịch vụ thu phí. 29
2.3 Tình hình về chất lượng cho vay của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 30
2.4 Thực trạng về chất lượng cho vay. 35
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 43
3.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 43
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 44
3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay 44
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định 46
3.2.3 Đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng: 47
3.2.4 Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu 48
3.2.6 Thông tin thu thập đảm bảo tính chính xác và hiệu quả 49
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 50
3.3 Kiến nghị 51
3.3.1Kiến nghị chính phủ 51
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 53
KẾT LUẬN 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy.doc