Nâng cao chất lượng phân tích tài chính là một nội dung không mới tuy nhiên lại
rất được quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Sự ra đời của Thị trường Chứng khoán lại
càng khẳng định tầm quan trọng của chất lượng phân tích tài chính, nó sẽ là yếu tố
quyết định đến việc các Nhà đầu tư chi đồng vốn của mình ở đâu, thời gian nào. Tuy
nhiên để có thể đưa ra được một phân tích tài chính có chất lượng là không dễ, nó
cũng mang tính rủi ro cao bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định
về chính sách tài chính. ây là một vấn đề nhạy cảm, nếu việc phân tích có chất lượng
tốt thì nó sẽ rất hữu ích cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, ngược lại nếu nó đưa
các thông tin sai lệch thì làm các chính sách tài chính và quyết định đầu tư hông
mang lạihiệu quả.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành công tác phân tích tài
chính trong vòng 2 tháng sau. Vào khoảng đầu tháng 6 thì công ty sẽ có kết quả phân
tích tài chính. Nhân viên kế toán luôn hoàn thành công tác phân tích tài chính đúng
thời hạn của nhà quản lý đưa ra.
2.3.2. Chi phí phân tích
Chi phí phân tích tài chính của Công ty TNHH Tháng Tư hông nhiều. Do công
ty sử dụng nhân viên kế toán của Công ty vào công tác phân tích tài chính. Nên Công
ty chỉ mất chi phí thưởng thêm cho nhân viên kế toán, chi phí thu thập thông tin và
một số chi phí khác. Mà công tác phân tích tài chính của công ty chủ yếu chỉ sử dụng
những thông tin nội bộ như: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh nên cũng hông mất nhiều chi phí cho việc thu thập thông tin.
2.3.3. Xác định điểm mạnh điểm yếu về tình hình tài chính
Do công tác phân tích của ông ty TNHH Tháng Tư hi phân tích các chỉ tiêu tài
chính và hệ số doanh nghiệp không so sánh với các chỉ tiêu tài chính và hệ số doanh
nghiệp của ông ty đối thủ cạnh tranh nên công tác phân tích tài chính của Công ty
TNHH Tháng Tư chưa xác định được điểm mạnh điểm yếu về tình hình tài chính của
Công ty.
2.4. n ấ lƣợng phân tích tài chính củ ôn n ƣ
2.4.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, về mặt thời gian phân tích, ông ty TNHH Tháng Tư thường thực hiện
việc phân tích tài chính theo từng năm trên cơ sở đó sẽ có áo cáo tài chính thường
niên tới các cổ đông của công ty. Nhìn chung, ông ty TNHH Tháng Tư đã thực hiện
việc phân tích tài chính với thời gian đúng hạn và đáp ứng được yêu cầu đặt ra của ban
lãnh đạo công ty trong việc hỗ trợ đưa ra các quyết định quản lý trực tiếp và gián tiếp
giúp cho công ty tận dụng nắm bắt được các cơ hội inh doanh, tìm ra được nguyên
nhân dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch để từ khó khắc phục những hạn chế còn
tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
53
Thứ hai, về mặt chi phí phân tích, thời gian gần đây công ty đã có sự quan tâm
nhất định cho phân tích tài chính nên chi phí phân tích tài chính cũng được công ty chi
trả hợp lý. ông tác phân tích tài chính được nhân viên kế toán thực hiện nên chi phí
phân tích không nhiều do đó hông là gánh nặng cho doanh nghiệp không ảnh hưởng
nhiều đến giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba, về nội dung phân tích, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của các nhóm phân
tích khả năng thanh toán, hả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và khả năng sinh
lãi cũng đã được phân tích một cách đầy đủ. Mặc dù khá nhiều chỉ tiêu tính toán đơn
giản; nguồn tài liệu thông tin làm cơ sở để tính toán hông đòi hỏi quá chi tiết, cặn kẽ;
tạo thuận lợi cho quá trình ứng dụng.
Thứ tư, việc sử dụng kết hợp hai phương pháp phân tích chỉ số và so sánh rất
hiệu quả cho thấy xu hướng tăng hoặc giảm của các chỉ tiêu và mức chênh lệch tương
đối với tuyệt đối của mỗi chỉ tiêu trong các năm tài chính hác nhau. Phương pháp tính
toán của phần lớn các chỉ tiêu phân tích là khá hợp lý và có tính khoa học, phù hợp với
quy định của nhà nước.
Thứ năm, chất lượng thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài chính tại công
ty cụ thể là các bảng báo cáo tài chính tương đối chính xác. Bảng cân đối kế toán,
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng lưu chuyển tiền tệ, theo đúng quy định của
Bộ Tài Chính. Công tác kế toán của công ty được thực hiện rất tốt bằng đội ngũ nhân
lực hùng hậu, mỗi người phụ trách một mảng kế toán do đó các số liệu được cung cấp
và lập trong báo cáo tài chính là há chính xác, đủ độ tin cậy, có chất lượng, mang tính
chuẩn hóa, khoa học, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cho công tác phân tích. Bên cạnh nguồn
thông tin của chính công ty cũng rất quan tâm đến thông tin bên ngoài về tình hình
chính trị, kinh tế thế giới, chính sách, luật, chủ trương của ảng và Nhà nước mà có
tác động đến l nh vực kinh doanh của công ty để từ đó tiến hành phân tích phục vụ cho
quyết định inh doanh trong năm sắp tới.
Thứ sáu, về tổ chức nhân sự: hàng năm, nhân viên phòng tài chính ế toán dưới
sự chỉ đạo của kế toán trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo
tài chính được lập ra trên cơ sở thu thập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán.
Từ đó tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp giám đốc
nắm được các thông tin về tình hình tài chính của công ty. ồng thời đề xuất phương
pháp khắc phục. Mặt hác ban giám đốc cũng rất quan tâm đến việc phân tích tài chính
thường xuyên chỉ đạo đôn đốc phòng tài chính kế toán thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
của mình.
54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả Công ty TNHH Tháng Tư đạt được còn hạn chế mà
Công ty cần khắc phục. Hạn chế đó là chất lượng phân tích tài chính của Công ty
TNHH Tháng Tư còn thấp. Do chất lượng phân tích tài chính của công ty không tốt
nên kết quả phân tích tài chính của công ty hông chính xác. iều này làm cho nhà
quản lý có những quyết định sai lầm dựa trên kết quả phân tích tài chính của Công ty.
Hạn chế trên được biểu hiện ở những mặt sau:
Thời gian phân tích: Thời gian tiến hành công tác phân tích tài chính của công
ty TNHH Tháng Tư quá chậm và không hợp lý. áo cáo tài chính thường niên của
năm nay của ông ty được hoàn tất vào cuối tháng 3 năm sau. Sau 2 tháng thì công tác
báo cáo tài chính của công ty mới được hoàn thành. Như vậy, kết quả phân tích tài
chính của công ty sử dụng để xây dựng chiến lược và những kế hoạch cho công ty
trong ca năm thì phải đến giữa năm mới có kết quả phân tích tài chính. Thời gian phân
tích quá lâu và công tác phân tích tài chính chỉ được thực hiện duy nhất một lần. iều
này đã hiến cho kết quả phân tích tài chính hông đáp ứng được tính kịp thời cho
việc ra những quyết định của Công ty.
Chi phí phân tích: Tuy chi phí thực hiện công tác phân tích tài chính thấp nhưng
lại hông đảm bảo chất lượng phân tích. ông tác phân tích tài chính được thực hiện
bởi nhân viên kế toán của công ty mà nhân viên kế toán của công ty còn có rất nhiều
nhiệm vụ phải hoàn thành nên việc phân tích tài chính hông được chú tâm nhiều.
Nhân viên kế toán cũng hông được đào tạo chuyên sâu về các kiến thức tài chính nên
mặc dù tiết kiệm được chi phí phân tích nhưng ết quả phân tích đạt được không cao,
quá sơ sài và còn thiếu chính xác.
Điểm mạnh điểm yếu về tình hình tài chính: Công ty chỉ so sánh các chỉ tiêu,
hệ số tài chính giữa các năm với nhau nên kết quả phân tích tài chính chưa chuẩn xác.
Do thiếu sự so sanh với các công ty cùng hoạt động trên l nh vực, công ty đối thủ cạnh
tranh chính và chỉ tiêu trung bình ngành nên nếu chỉ dựa vào kết quả phân tích đó thì
các nhà quản lý khó có thể đưa ra chiến lược phù hợp với tình hình tài chính của Công
ty và tăng hả năng cạnh tranh của công ty.
2.4.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quy trình phân tích còn chưa chuyên nghiệp, bỏ qua nhiều khâu quan
trọng đặc biệt là giai đoạn lập kế hoạch phân tích còn chưa thực hiên nghiêm túc. Lập
kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân
Thang Long University Library
55
tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích,
thời gian tiến hành và những thông tin cần thu thập tìm hiểu. o đó, giai đoạn
lập kế hoạch là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
Thứ hai, phương pháp phân tích chưa đầy đủ, công ty nên bổ sung thêm một số
phương pháp phân tích mới. Phương pháp phân tích chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh và tỷ số truyền thống. ối với phương pháp so sánh công ty mới so sánh sự thay
đổi giữa các năm ế tiếp vì vậy mới chỉ phản ánh được sự biến động của các chỉ tiêu
giữa các năm mà chưa thấy được nguyên nhân của sự biến động đó. Phương pháp
Dupont là một phương pháp hay và có ết quả phân tích chính xác được nhiều công ty
sử dụng nhưng công ty lại không sử dụng phương pháp này để phân tích.
Thứ ba, nguồn thông tin sử dụng chưa đầy đủ và thật chính xác. Các thông tin mà
công ty sử dụng cho việc phân tích chủ yếu là các thông tin nội bộ doanh nghiệp, mà
chưa sử dụng các thông tin bên ngoài như: thông tin về đối thủ cạnh tranh, về thị
trường Bên cạnh đó, nguồn thông tin cơ sở cho việc tính toán phân tích và phương
pháp hạch toán của doanh nghiệp phần nào chưa phản ánh số liệu chính xác theo yêu
cầu phân tích nên dẫn tới kết quả phân tích chưa được chính xác.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ phân tích của công ty còn thiếu và yếu cả về số lượng lẫn
chuyên môn. a số các cán bộ phân tích được đào tạo về chuyên ngành kế toán, đang
làm công việc kế toán, chỉ thực hiện phân tích tài chính vào cuối năm theo sự chỉ đạo
của kế toán trưởng nên cả kiến thức và kinh nghiệm phân tích tài chính còn rất hạn
chế, khả năng sử dụng các kỹ thuật, công cụ phân tích còn yếu kém. Mặc dù công ty
thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ công nhân viên trong công ty được nâng cao
trình độ bằng các hóa đào tạo, bồi dưỡng nhưng lại chưa chú trọng đến công tác bồi
dưỡng cán bộ làm công tác phân tích tài chính. Vì thế nên chất lượng phân tích tài
chính tại công ty còn thấp.
Thứ năm, người quản lý doanh nghiệp nhận thức chưa đầy đủ về sự cần thiết của
phân tích tài chính doanh nghiệp, chưa sử dụng thường xuyên các kết quả phân tích tài
chính trong quá trình quản lý và điều hành sản xuất inh doanh. o đó nên những con
số phân tích đưa ra nếu có cũng chỉ là hình thức, vô ngh a, hông có tác dụng.
Thứ sáu, nội dung phân tích tài chính của công ty hông phong phú và sơ sài.
ông ty chưa đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trung gian và trong báo cáo kết quả kinh
doanh chưa so sánh chúng với số liệu ngành và các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh do
đó chưa thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa các chỉ tiêu, dẫn tới có những quyết
định kém chính xác.
56
Khả năng thanh toán là vấn đề sống còn của công ty, nhưng việc phân tích nó
được thực hiện chưa đầy đủ, mới chỉ đề cập đến 4 chỉ tiêu là khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và hả năng thanh
toán tức thời mà chưa đề cập đến hệ số thanh toán nợ dài hạndo vậy làm cản trở cho
việc thu hút vốn của công ty đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng và ảnh hưởng
đến tính chính xác của kết luận tài chính là chưa đúng sát với tình hình thực tế.
Các tỷ lệ về cơ cấu tài chính cũng chưa được chú trọng phân tích hầu như là
không có, do hoạt động trong thị trường tiền tệ chưa phát triển và do nhận thức lãnh
đạo công ty. Các chỉ tiêu này chỉ được phân tích sơ qua và chưa có những kết luận rút
ra trong khi các chỉ tiêu này phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của công ty từ cơ
cấu nợ, mức độ đầu tư tài sản ra sao cho đến khả năng trả lãiảnh hưởng rất nhiều
đến kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Các chỉ tiêu này cần được tính đến và
phân tích cụ thể chi tiết.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do hệ thống văn bản pháp luật về tài chính chưa đồng bộ và chặt chẽ
dễ gây ra hiểu lầm dẫn đến sử dụng sai nguyên tắc, thí dụ cụ thể: giữa thông tư 23
“Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Nghị định 199 “Quy chế quản lý tài chính của
công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp hác” là
không giống nhau. Mặt khác, tính bắt buộc trong việc lập và thực hiện các báo cáo tài
chính chưa cao, những năm trước đây, ộ tài chính không bắt buộc lập áo cáo lưu
chuyển tiền tệ mà chỉ mang tính khuyến khích, dẫn đến chất lượng phân tích tài chính
bị ảnh hưởng do thiếu thông tin.
Thứ hai, do không có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành nên việc so sánh các chỉ
tiêu tài chính của công ty so với mặt bằng chung trong ngành để thấy được vị thế của
công ty là không thể thực hiện được, dẫn đến chất lượng phân tích tài chính chưa cao.
Thứ ba, tính bao cấp của nhà nước đối với các công ty nhà nước là khá lớn đây là
tình trạng chung ở Việt Nam điều này dẫn làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, chủ trương của nhà nước là tiến hành từng bước cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, để doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh và
làm giảm sức ỳ của doanh nghiệp.
Thứ tư, trong thời gian gần đây, tình hình lạm phát dẫn đến giá cả, chi phí đầu
vào tăng nhanh làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là một số dự án đầu tư đang triển khai gặp hó hăn về vấn đề vốn do lãi suất
vay vốn cao làm ảnh hưởng tính hiệu quả kinh tế của các dự án.
Thang Long University Library
57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÁNG TƯ
3.1. ịn ƣ ng phát triển củ ôn n ƣ
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Xây dựng
Năm 2014 là năm hó hăn của nền kinh tế trong nước. Ngành Xây dựng cũng
phải đối mặt với nhiều hó hăn và thách thức do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh
tế trong nước, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đang ở mức đáng lo ngại, hó hăn của các
doanh nghiệp như là thiếu việc làm, tồn kho cao, thị trường bất động sản trầm lắng đều
gây tác động đến hoạt động phát triển của năm 2014. Chính vì vậy rất cần sự giúp đỡ
của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ, Ngành và của địa phương để ngành Xây dựng từng
bước khắc phục, vượt qua hó hăn.
ể thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2014-2020, Bộ
trưởng bộ Xây dựng nhấn mạnh, những năm tiếp theo nền kinh tế trong nước sẽ vẫn
tiếp tục hó hăn, về phía Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các Nghị quyết
01/NQ-CP, 02/NQ-CP của chính phủ, hoàn thiện các cơ chế chính sách trong các l nh
vực của Ngành; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng
nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng,
đảm bảo chất lượng công trình xây dựng; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch; kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch; tập
trung giải quyết trình trạng đóng băng của thị trường bất động sản, xử lý đất dự án bị
bỏ hoang, điều chỉnh cơ cấu thị trường, cân đối cung cầu; đẩy mạnh phát triển nhà ở
xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các giải pháp
nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ hó hăn, vướng mắc cho các doanh
nghiệp; tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành Xây dựng; tổ chức triển khai có hiệu quả,
đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến ngành Xây dựng trong kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo của cả nước và chương trình, đề
án trong các l nh vực của Ngành.
Các Nghị định và Thông tư, phân cấp, phân quyền trong l nh vực phát triển đô
thị, quyền hạn các địa phương, cũng như quy định đối với các doanh nghiệp bất động
sản cỏn lỏng lẻo. Trong năm 2014, các Luật Xây dựng, Luật nhà ở, Luật kinh doanh
bất động sản đã chính thức đưa vào ế hoạch điều chỉnh, sửa đổi, thậm chí có thể sẽ
ban hành mới. Về việc giải quyết thị trường bất động sản và vật liệu xây dựng, trong
năm 2014 Bộ sẽ thực hiện quyết liệt, có những đề xuất và có các biện pháp xử lý mạnh
mẽ hơn.
58
Ngành Xây dựng là ngành sản xuất trọng yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh
tế của đất nước. Năm 2014, Bộ sẽ tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng,
chống thất thoát lãng phí trong xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia
xây dựng, tập trung tháo gỡ thị trường bất động sản...
Bộ Xây dựng đã đề ra một số chỉ tiêu chủ yếu của ngành trong năm 2014 như sau:
Tỷ lệ đô thị hóa: khoảng 34,5%;
Diện tích bình quân nhà ở toàn quốc khoảng 20,4 m2 sàn/người (trong đó diện
tích bình quân nhà ở tại đô thi hoảng 24,3 m2 sàn/người, tại nông thôn khoảng
18,5 m
2
sàn/người);
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị: đạt 100%;
Tỷ lệ quy hoạch nông thôn mới: 100%;
Tỷ lệ dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung: 79-80%;
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải tại đô thị: 84-84,5%;
Tổng giá trị sản lượng xi măng tiêu thụ: khoảng từ 62-63 triệu tấn, tăng 1,5-3%
so với năm 2013, tiêu thụ nội địa khoảng 48,5-49 triệu tấn, dự kiến cho xuất khẩu
khoảng 13,5-14 triệu tấn.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Tháng Tư
Phát huy truyền thống đoàn ết, chủ động sáng tạo, tập trung ý chí của toàn bộ
cán bộ, công nhân lao động nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty, tạo động
lực mãnh mẽ và cơ chế quản lý năng động; sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của
công ty và của các nhà đầu tư; phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện sản xuất
inh doanh tăng trưởng ổn định và có lợi nhuận cao; đảm bảo hài hòa lợi ích của công
ty, nhà đầu tư và người lao động; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động, giữ vững kỷ cương; quyết tâm xây dựng công ty phát triển bền vững góp phần
xây dựng cho nền kinh tế Việt Nam ổn định và phát triển.
Ngành nghề inh doanh và các l nh vực chủ yếu
Tập trung nâng cao năng lực thi công các công trình: xây nhà chung cư, xây
nhà hàng, khách sạn
Thực hiện tốt hoạt động quản lý chất lượng trong tất cả các khâu từ lập dự
toán, thiết kế thi công,...đảm bảo sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao từ đó gây
dựng hình ảnh, thương hiệu cho công ty.
ịnh hướng thị trường
Công tác thị trường tập trung vào Hà Nội, khu vực phía Bắc và một số tỉnh
thành thuộc khu vực phía Nam thuộc các dự án lớn của nhà nước.
Thang Long University Library
59
Về tài chính-vốn
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty và của các nhà đầu tư
Chỉ thực hiện đấu thầu và thi công các công trình có vốn, có lãi, kiên quyết
hông đấu thầu các công trình chưa rõ nguồn gốc, không có vốn và không có
lãi tránh nợ từ năm này qua năm hác
Tập trung chỉ đạo nhanh chóng thu hồi vốn các công trình đã thi công hoàn
thành và kiên quyết thực hiện quyết toán các công trinh cũ với các đội và các
cá nhân nhận khoán.
Giảm thiểu số dư tiền vay Ngân hàng.
Về nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua hoạt động tuyển
dụng và đào tạo.
Tuyển dụng bố trí lao động phải căn cứ theo tiêu chuẩn và trình độ năng lực,
nghề nghiệp, yêu cầu công việc để bố trí đảm bảo đúng người đúng việc, phù
hợp với năng lưc, sở trường của cá nhân. Kiên quyết đưa ra hỏi dây chuyền
những cán bộ yếu kém về phẩm chất đạo đức, yếu kém về chuyên môn,
thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ.
ào tạo lại để phù hợp với nhu cầu công ty, cho chuyển công tác theo nguyện
vọng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định.
Thực hiện tốt công tác thi đua hen thưởng từ đó tạo niềm tin và lòng trung
thành của người lao động với công ty.
ầu tư, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thiết bị hiện có của công ty:
Lập kế hoạch tiến độ sử dụng thiết bị phù hợp đáp ứng kịp thời tiến độ thi
công của các công trình, tận dụng khai thác tốt thiết bị khi không có việc (cho
thuê thiết bị).
Các thiết bị máy móc quá cũ, lạc hậu, khai thác không có hiệu quả và không
có nhu cầu sử dụng thì cần nhanh chóng làm thủ tục thanh lý, tổ chức mở thầu
bán đấu giá thu hồi vốn.
Gắn trách nhiệm của đơn vị sử dụng, người vận hành thiết bị với tài sản được
giao: ký hợp đồng trách nhiệm vật chất với các đơn vị thi công, cá nhân được
giao vận hành sử dụng thiết bị, hư hỏng phải bồi thường.
60
ầu tư cho công tác đổi mới, chuyển giao công nghệ để nâng cao năng lực
công nghệ trong công ty làm tiền đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
khả năng cạnh tranh.
Mặc dù vậy các thiết bị đầu tư mới phải được dựa trên kế hoạch và nhu cầu
thiết bị tránh đầu tư một cách dàn trải. Phải xem xét về tính năng ỹ thuật,
hiệu quả đầu tư. Không đầu tư nếu không mang lại hiệu quả.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH
Tháng Tư
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích
ể nâng cao chất lượng phân tích tài chính thì ông ty TNHH Tháng Tư phải bổ
sung thêm một số nội dung phân tích như sau:
3.2.1.1. Phân tích các đòn bẩy tài chính
a. òn bẩy hoạt động (DOL)
DOL =
% EBIT
=
Q.(P - V)
=
QP - QV
% Doanh thu Q.(P - V) - F QP - QV - F
Trong đó: QP là doanh thu thuần
QV là giá vốn hàng bán
F là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nên ta có:
DOL2011 =
53.930.913.846-48.186.265350
= 1,32
53.930.913.846-48.186.265350-1.379.134.398
DOL2012 =
60.642.020.000-54.930.566.642
= 1,36
60.642.020.000-54.930.566.642-1.518.225.851
DOL2013 =
65.271.488.504-58.749.538.741
= 1,33
65.271.488.504-58.749.538.741-1.605.407.106
Ta thấy chỉ số đòn bẩy hoạt động của năm 2012 cao hơn 2013 nguyên nhân là do
năm 2013 doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng một lượng há đồng đều nên chỉ số đòn bẩy hoạt động tăng tuy
nhiên tăng một lượng nhỏ; năm 2011 hi doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận trước thuế
và lãi tăng 1,32%; năm 2007 hi doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận trước thuế và lãi
tăng 1,36%. Năm 2013 lại có xu hướng giảm do mức độ tăng của doanh thu thuần, giá
Thang Long University Library
61
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng nhưng hông đồng đều
cái tăng nhiều và cái tăng một lượng nhỏ.
b. òn bẩy tài chính (DFL)
DFL =
% EPS
=
Q.(P - V) - F
=
QP - QV - F
% EBIT Q.(P - V) - F - R QP - QV - F -R
Trong đó R là chi phí trả lãi
o ông ty TNHH Tháng Tư hông có chi phí trả lãi nên chỉ số đòn bẩy tài
chính các năm đều bằng 1.
c. òn bẩy tổng hợp (DTL)
DTL = DOL.DFL =
Q.(P - V)
=
QP - QV
Q.(P - V) - F - R QP - QV - F -R
Ta có :
DTL2011 = DOL2011DFL2011= 1,321=1,32
DTL2012 = DOL2012DFL2012= 1,361=1,36
DTL2013 = DOL2013DFL2013= 1,331=1,33
Trong năm 2011 hi doanh thu tăng 1% thì thu nhập vốn cổ phần tăng 1,32%;
Năm 2012 hi doanh thu tăng 1% thì thu nhập vốn cổ phần tăng 1,36%. òn năm 2013
hi doanh thu tăng 1% thì thu nhập vốn cổ phần tăng 1,33%.
òn bẩy hoạt động là đòn bẩy ở giai đoạn đầu còn đòn bẩy tài chính là đòn bẩy ở
giai đoạn sau. Tức là, khi doanh nghiệp xác định được cơ cấu chi phí hoạt động tối ưu,
doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính như một công cụ để tăng thu nhập vốn
cổ phần.
3.2.1.2. Phân tích các luồng tiền
Mục đích của nội dung này là xác định và dự báo luồng tiền vào ra trong từng
thời kỳ ngắn hạn để chủ động lựa chọn nguồn tài trợ và xác định ngân quỹ công ty.
Phân tích các nguồn thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính, trong đó thu bằng tiền là hoạt động chủ yếu. Phân tích các khoản chi
như: chi tiền mua hàng hoá, chi các khoản nộp ngân sách, trả vốn, trả lãi vay, chi bên
ngoài, chi lương và các hoản chi nội bộ. Trên cơ sở số dư tiền đầu kỳ tối ưu và dựa
vào chênh lệch thu chi, công ty tiến hành cân đối thu chi bằng tiền để chủ động tìm
nguồn tài trợ và khả năng đầu tư ngắn hạn.
62
Công ty hiện nay chưa phân tích nội dung này, đây là một giải pháp đưa ra giúp
công ty có thể chủ động hơn trong việc chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
phân tích tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
3.2.1.3. Bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích
a. Tỷ số thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay hàng năm.
Nếu công ty không có khả năng trả khoản nợ này thì sẽ có nguy cơ phá sản. Với tư
cách là người đi vay công ty cần tính toán chỉ tiêu này để tránh bất lợi cho việc huy
động vốn của mình.
b. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và các khoản tương đương của tiền
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và
các khoản tương đương tiền
=
Số tiền lưu chuyển trong kỳ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh, với dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động của mình trong kỳ,
doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán các hoản nợ ngắn hạn hay không.
Vì tính chất hoạt động của công ty, chỉ tiêu này có thể xác định riêng cho từng hoạt
động (hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính). Công thức tính
trên cho ta thấy tính tất yếu phải lập được áo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì muốn tính
được chỉ tiêu này thì phải lấy số liệu từ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Doanh nghiệp nên sử dụng thêm chỉ tiêu này do các chỉ tiêu khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán hiện hành mang tính thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) vì cơ
sở tính toán dựa trên số liệu của Bảng cân đối kế toán nên trong một số trường hợp các
chỉ tiêu này phản ánh hông đúng tình hình thực tế. iều này rất dễ xảy ra khi các nhà
quản lý muốn tạo ra một bức tranh tài chính khả quan cho doanh nghiệp tại ngày báo
cáo, chẳng hạn để làm tăng trị số của các chỉ tiêu trên các nhà quản lý tìm cách làm
tăng các hoản tiền và tương đương tiền, làm giảm giá trị hàng tồn kho. Công việc này
thực sự hông hó hăn đối với các nhà quản lý và kế toán.
Thang Long University Library
63
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính
ể góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính công ty nên bổ sung thêm
một số phương pháp phân tích như sau:
3.2.2.1. Phân tích theo phương pháp Dupont
Bảng 3.1. Phân tích E theo phương pháp Dupont
ỉ u ơn ị ăm 2011 ăm 2012 ăm 2013
Tổng tài sản / ốn chủ sở hữu (AE) lần 1,118 1,078 1,076
oanh thu/Tổng tài sản (CA) lần 6,70 5,43 4,98
Lợi nhuận sau thuế/ oanh thu (DL) % 6,09 5,21 5,67
ROE % 45,64 30,49 30,40
(Tác giả phân tích)
Giai đoạn 2011-2012:
ối tượng phân tích: ∆ROE = ROE2012 – ROE2011= 30,49% - 45,64% = -15,15%
Các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của doanh lợi doanh thu:
∆DL = DL2012 x CA2011 x AE2011 – DL2011 x CA2011 x AE2011
= DL2012 x CA2011 x AE2011 – ROE2011
= 5,21% x 6,70 x 1,118 – 45,64% = -6,61%
Ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:
∆CA = DL2012 x CA2012 x AE2011 - DL2012 x CA2011 x AE2011
= DL2012 x AE2011 x (CA2012 – CA2011)
= 5,21% x 1,118 x (5,43-6,70) = -7,40%
Ảnh hưởng của tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu:
∆AE = DL2012 x CA2012 x AE2012 – DL2012 x CA2012 x AE2011
= ROE2012 – DL2012 x CA2012 x AE2011
= 30,49% - 5,21% x 5,43 x 1,118 = -1,14%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ L + ∆ A + ∆AE = -6,61% - 7,40% -1,14% = -15,18%
64
Như vậy, so với năm 2011 thì năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đã
giảm 15,15%. Nguyên nhân là do:
Vòng quay tổng tài sản giảm làm ROE giảm 7,40%. ây là nhân tố ảnh hưởng
lớn đến sự giảm xuống của ROE. Nguyên nhân là do tốc độ tạo ra doanh thu
thấp hơn việc đưa tài sản vào hai thác đã làm cho vòng quay tổng tài sản
giảm (từ 6,70 năm 2011 xuống 5,43 năm 2012) từ đó tác động làm cho ROE
giảm.
Doanh lợi doanh thu giảm làm ROE năm 2012 giảm 6,61%. Do lợi nhuận sau
thuế giảm 3,91% trong khi doanh thu cùng kỳ tăng lên làm cho tỷ suất doanh
lợi doanh thu giảm 0,88% so với năm 2011, làm giảm ROE.
Tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm làm ROE giảm 1,14%. Do sự tăng
lên hông cân đối giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản, tốc dộ tăng vốn chủ sở
hữu cao hơn, đã làm cho tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm 0,06 làm
giảm ROE.
Giai đoạn 2012 – 2013:
ối tượng phân tích: ∆ROE = ROE2013 – ROE2012 = 30,40% – 30,49% = -0,09%
Các nhân tố ảnh hưởng:
Ảnh hưởng của doanh lợi doanh thu:
∆DL = DL2013 x CA2012 x AE2012 – DL2012 x CA2012 x AE2012
= DL2013 x CA2012 x AE2012 – ROE2012
= 5,67% x 5,43 x 1,078 – 30,49% = 2,70%
Ảnh hưởng của vòng quay tổng tài sản:
∆CA = DL2013 x CA2013 x AE2012 – DL2013 x CA2012 x AE2012
= DL2013 x AE2012 x (CA2013 – CA2012) = 5,67% x 1,078 x (4,98-5,43) = -2,75%
Ảnh hưởng của tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu:
∆AE = DL2013 x CA2013 x AE2013 – DL2013 x CA2013 x AE2012
= ROE2013 – DL2013 x CA2013 x AE2012
= 30,40% - 5,67% x 4,98 x 1,078 = -0,039%
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ROE = ∆ L + ∆ A + ∆AE = 2,70% -2,75% - 0,039% = -0,089%
Thang Long University Library
65
Kết luận: So với năm 2012 thì năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đã
giảm 0,09%. Do ảnh hưởng của:
Vòng quay tổng tài sản giảm làm ROE giảm 2,75%. Nguyên nhân do tổng tài
sản tăng (26,33%) cao hơn so với tỷ lệ doanh thu trong kỳ tăng (7,63%) đã
làm giảm vòng quay tổng tài sản từ 5,43 xuống còn 4,89 kéo theo ROE giảm.
Doanh lợi doanh thu tăng làm tăng ROE 2,70%. Nguyên nhân là do hiệu quả
quản trị chi phí đầu vào được cải thiện đã tác động làm giảm tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu qua đó làm tăng ROE. Tuy nhiên, sự tăng lên này hông bù đắp
được cho sự giảm xuống của ROE do vòng quay tổng tài sản gây nên.
Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm làm ROE giảm 0,039%
Cả hai giai đoạn vòng quay tổng tài sản đều là nhân tố chính làm ROE giảm. Tỷ
lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp không mấy hiệu quả.
3.2.2.2. Phương pháp liên hệ đối chiếu
Phương pháp liên hệ đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu,
xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét
tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng
phương pháp này cần chú ý đến các mối quan hệ mang tính nội tại, ổn định, chung
nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân
đối từng phần. Vì vậy, cần thu thập đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến
các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phân tích tài chính
Chất lượng thông tin là một trong những nhân tố quan trọng đóng vai trò quyết
định đến chất lượng phân tích tài chính. Chất lượng thông tin phân tích biểu hiện ở
tính đầy đủ, chính xác, cập nhật và kịp thời.
ể có được thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật. Phòng ban Tài chính Kế
toán phải có kế hoạch thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin một cách có hệ thống trên cơ
sở báo cáo định kỳ của các đơn vị thành viên. Thông qua báo chí, internet, báo cáo
thường kỳ của các bộ - ngành có liên quan, công ty sẽ có thêm về thị trường, đối thủ
cạnh tranh, thông tin nội bộ ngành trên cơ sở đó sẽ xác định được cá nhân tố ảnh
hưởng đến chiến lược và định hướng phát triển của công ty.
Muốn nâng cao chất lượng phân tích thì cần phải cập nhật thường xuyên các
thông tin tài chính, mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng mảng sẽ chịu trách nhiệm
quản lý thông tin về nội dung đó ví dụ như ế toán thuế, kế toán thu chi, kế toán
thanh toán
66
ể có được những thông tin kế toán có giá trị phục vụ cho quá trình phân tích, thì
doanh nghiệp nên có những biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt
hác, để doanh nghiệp hòa nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế, bắt kịp với sự
thay đổi của đất nước, công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và
những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện
các vấn đề sau. Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài
chính bắt buộc của Bộ tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác phân
tích. Như phân tích áo cáo thu nhập (Income statement) rất quan trọng và được sử
dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng cho những quyết định về cơ cấu vốn, sử
dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng đòn bẩymà hầu như các doanh
nghiệp hiện nay không sử dụng, sự hiểu biết của họ về báo cáo thu nhập và các chỉ tiêu
trong báo cáo là chưa rõ ràng. o vậy, doanh nghiệp nên đưa báo cáo thu nhập vào hệ
thống báo cáo tài chính.
c. Nguồn thông tin bên ngoài
Hiện tại trong công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm tỷ lệ
tham chiếu trong khi phân tích vì do hệ thống chỉ tiêu này chưa được các cơ quan
chuyên trách cung cấp rộng rãi, bên cạnh đó là những chỉ tiêu này chưa thật chính xác
do đó đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt khi sử dụng chỉ tiêu này, đưa chỉ tiêu
này vào phân tích tài chính để phần nào có được kết quả chính xác nhất. Công ty cần
thường xuyên theo dõi biến động về tình hình chính trị, kinh tế văn hóa trên thế giới,
trong khu vực và trong nước như giá cả nguyên vật liệu, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chiến
tranh, bệnh tật, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, các chính sách v mô của nhà
nước liên quan đến ngành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có sự
đối phó kịp thời và điều chỉnh hợp lý.
d. Nguồn thông tin nội bộ
Quan trọng nhất là các báo cáo tài chính vì đây là cơ sở quan trọng cho phân tích
tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính cần chính xác, đầy đủ do vậy cần tiến hành
kiểm toán nội bộ dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. công ty cần có báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để tạo ra sự cân đối trong thu chi và tạo điều kiện cho các đối tượng
quan tâm khác có cái nhìn cụ thể hơn về công ty. Thông tin cần lưu trữ cẩn thận và lưu
chuyển giữa các phòng qua hệ thống máy vi tính được nối mạng. an lãnh đạo thường
xuyên giám sát thông tin qua hệ thống này.
Thang Long University Library
67
3.2.4. Nâng cao nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp
Nhận thức về phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhân tố cần thiết để nâng
cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải
có đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của phân tích tài chính và coi đó như một hoạt
động chu kỳ của công ty. ể làm được điều đó đòi hỏi công ty TNHH Tháng Tư trong
thời gian tới phải giải quyết được một số vấn đề sau:
Thứ nhất, công ty nên đầu tư nguồn kinh phí ổn định cho quá trình phân tích tài
chính doanh nghiệp. Chất lượng phân tích tài chính sẽ được cải thiện khi có một nguồn
inh phí đầy đủ, ổn định. Nguồn kinh phí này bao gồm chi phí cho cán bộ phân tích và
các chi phí khác phục vụ quá trình phân tích. Có hai lựa chọn phân tích đó là công ty
tự tiến hành phân tích hoặc thuê một công ty chuyên phân tích tài chính. Tuy nhiên xét
tính hiệu quả trong dài hạn thì công ty nên chú trọng đầu tư vào việc phân tích như thế
sẽ tiết kiệm chi phí đồng thời đảm bảo tính bí mật thông tin và tự chủ về thời gian.
Thứ hai, xây dựng một quy trình phân tích khoa học, logic, chặt chẽ rất cần thiết.
Quy trình phân tích bắt đầu từ bước thu thập thông tin đến bước cuối cùng là phân
tích, soạn thảo báo cáo. Quy trình phân tích cần được xây dựng trên cơ sở mục tiêu
phân tích như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí phân tích.
Thứ ba, công ty nên xác định việc phân tích tài chính phải thực sự có ích cho
công ty và phục vụ việc ra quyết định của lãnh đạo chứ không phải mang tính hình
thức. Một thực tế phổ biến ở Việt Nam việc phân tích tài chính chỉ mang tính hình
thức, nó chưa thực sự mang lại lợi ích cho các nhà quản trị và các nhà đầu tư. iều này
vừa tốn thời gian vừa tốn kém mà không mang lại ý ngh a thực tế. Chỉ khi nào việc
phân tích tài chính gắn liền với việc ra quyết định thì chất lượng phân tích mới được
cải thiện.
3.2.5. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính
Hiện nay, cán bộ phân tích của Công ty TNHH Tháng Tư còn thiếu và yếu. Công
tác phân tích chỉ do kế toán tổng hợp thực hiện mà kế toán tổng hợp chỉ được đào tạo
về nghiệp vụ kế toán. Do vậy, kết quả phân tích chưa ịp thời, chất lượng kết quả phân
tích chưa cao. o vậy, công ty cần tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích.
ăn cứ vào khối lượng công việc phân tích, công ty cần có một đội ngũ cán bộ
phân tích gồm 3 người, trong đó:
Một cán bộ chuyên trách về công tác phân tích tài chính.
Hai cán bộ bán chuyên trách, một là nhân viên phòng Tài chính – Kế toán và một
là nhân viên tổ Kỹ thuật.
68
ể nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích, công ty cần cử họ đi học các
hóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn về phân tích tài chính tại các trường ại học chuyên
ngành kinh tế như: Trường ại học Kinh tế quốc dân, Học viện Tài chính, ại học
Ngoại thương, ại học Thăng Long Thường xuyên cử họ đi dự các hội thảo về
chuyên ngành Tài chính. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ phân tích phải thường xuyên cập
nhật thay đổi chính sách kế toán và chuẩn mực kế toán mới, kiến thức về pháp luật và
các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên báo, công báo, trang Web liên
quan; cập nhật thông tin về các doanh nghiệp cùng ngành được đăng tải trên các tạp
chí, sách báo, trang Web, Trong thời gian đào tạo đội ngũ cán bộ phân tích, công ty
cần thuê các chuyên viên phân tích tài chính của các tổ chức chuyên nghiệp đến tư vấn
tổ chức công tác phân tích và kết hợp phân tích tài chính tại công ty cùng với đội ngũ
cán bộ phân tích cơ hữu nhằm học hỏi kinh nghiệm tổ chức và phân tích của các
chuyên gia.
ới đội ngũ cán bộ phân tích được đào tạo chuyên nghiệp, công tác phân
tích tài chính của công ty sẽ được tổ chức và thực hiện hiệu quả, nâng cao chất
lượng và đảm bảo tính ịp thời của ết quả phân tích, phục vụ hữu hiệu cho việc
đề ra quyết định của các nhà quản trị công ty.
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích
Hiện tại, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích của Công ty TNHH Tháng Tư
chưa đảm bảo, cụ thể: nhân viên phân tích vẫn phải thực hiện thủ công trên excel, công
ty không nối mạng nối bộ nên nhân viên phân tích phải đến tận các phòng ban thu thập
thông tin, dẫn đến công tác phân tích không những hông đảm bảo tiến độ mà còn tốn
nhiều công sức và chi phí cho công tác phân tích.
Do vậy, Công ty TNHH Tháng Tư cần trang bị phần mềm phân tích phục vụ
công tác phân tích tài chính. ông ty nên đặt hàng một phần mềm phân tích tài chính
mà tác dụng là: nhân viên phân tích chỉ việc nhập thông tin đầu vào, phần mềm sẽ tự
động tính toán và cho các chỉ tiêu đầu ra. Ngoài ra, Công ty cần triển khai nối mạng
nội bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phân tích thu thập số liệu từ các
phòng ban liên quan. Giải pháp trên sẽ góp phần tiết kiệm thời gian, công sức và chi
phí cho công tác phân tích tài chính.
Thang Long University Library
69
3.3. Kiến nghị đối v nƣ c
Trong quá trình đánh giá chất lượng phân tích tài chính tại Công ty TNHH Tháng
Tư, ta thấy có một số nguyên nhân thuộc về phía nhà nước làm ảnh hưởng đến chất
lượng phân tích tài chính của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sự không thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính,
gây cho người phân tích lung túng trong quá trình vận dụng các quy định của nhà nước.
Thứ hai, thực tế ở Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, vì vậy
trong thời gian tới, Bộ Tài Chính cần có kế hoạch hoàn thiện những hạn chế còn tồn
tại để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sự không thống nhất, hợp lý giữa các văn bản pháp luật quy phạm tài chính đang
gây hó hăn, tốn kém về mặt thời gian, chi phí cho nhiều doanh nghiệp. Bộ Tài
hính là cơ quan thay mặt nhà nước quản lý các doanh nghiệp về tài chính, ban hành
và hướng dẫn các chế độ, quy định về tài chính, kế toán cần có sự sửa đổi thống nhất
và phù hợp để các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý ổn định khi tiến hành phân tích
tài chính.
Cụ thể, Nghị định 199 về “Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và
quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp hác” ra đời thay thế cho các Nghị
định 59, 27 trước đây nhưng vẫn lộ rõ nhiều hạn chế và bất cập. Một số khái niệm đưa
ra trong nghị định chưa rõ, rất dễ gây hiểu nhầm với các khoản thu của doanh nghiệp.
Các khái niệm doanh thu và thu nhập được đánh đồng, gây hó hăn cho doanh nghiệp
trong việc phản ánh trong các báo cáo tài chính.
Ngoài sự chồng chéo giữa các văn bản thì giữa Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và Nghị định 199 vẫn còn có những điểm không thống nhất trong việc xác định doanh
thu và chi phí hợp lý, hợp lệ, gây hó hăn cho doanh nghiệp trong việc làm quyết
toán thuế cũng như trong việc ra các quyết định tài chính. Ví dụ về quy định trích khấu
hao, có văn bản thì quy định trích khấu hao tối thiểu, có văn bản lại quy định mức trích
khấu hao tối đa. Sự không thống nhất giữa các văn bản cần được điều chỉnh ngay để
tạo hành lang thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
áo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính quan trọng, tuy nhiên Bộ Tài
Chính vẫn chưa bắt buộc các doanh nghiệp phải lập. o đó, trong thời gian tới, để
nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp, Bộ
Tài Chính nên yêu cầu các doanh nghiệp phải lập báo cáo này. Hiện nay, Bộ Tài Chính
đã có những hướng dẫn các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể trong
thông tư 23, tuy nhiên sự hướng dẫn vẫn chưa rõ ràng. ặc biệt, trong thông tư 23 mẫu
báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Bộ Tài Chính còn nhiều điểm không thống nhất với
Nghị định 199.
70
Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định
167/2000/Q - T ngày 25/10/2000. Sau đó đã được sửa đổi, bổ sung ba lần theo các
thông tư 89/2002/TT- T , thông tư 105/2003/TT- T cũng như tuân thủ Chuẩn mực
số 21 đã giúp cho hệ thống báo cáo tài chính có nhiều tiến bộ. Nhờ vậy mà hệ thống
báo cáo tài chính đã dần phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Hệ thống báo cáo tài chính hiện hành dường như đang phục vụ chủ yếu với mục
đích thu thuế cho ngân sách Nhà nước, chưa quan tâm đến nhu cầu của những đối
tượng sử dụng thông tin khác. Vì vậy, hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tình
hình thực tế tài chính của doanh nghiệp một cách hợp lý và trung thực. o đó nó ảnh
hưởng đến chất lượng phân tích tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính vẫn yêu cầu trình
bày các chỉ tiêu một cách quá tỉ mỉ không cần thiết. Mặc dù đã được bổ sung, sửa đổi
nhưng báo cáo tài chính doanh nghiệp vẫn còn cứng nhắc, chưa thật hợp lý và không
nhất quán, đôi chổ còn trùng lắp gây khó dễ cho người sử dụng. Nhiều nội dung trên
từng báo cáo còn khá phức tạp trong tính toán nên chưa đáp ứng được yêu cầu của hệ
thống báo cáo tài chính là dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Theo IAS (chuẩn mực
kế toán quốc tế - International Accounting System) một hệ thống báo cáo tài chính sẽ
giúp người sử dụng thông tin quan tâm đến bản chất thông tin hơn hình thức thông tin
nên đã hông quy định chặt chẽ về kết cấu và hình thức. Trong hi đó, chế độ kế toán
nói chung và chuẩn mực số 21 nói riêng quy định hoàn toàn ngược lại. Các biểu mẫu
phải lập một cách rập khuôn theo một biểu mẫu duy nhất cho mọi loại hình doanh
nghiệp. iều này sẽ gây hó hăn hông nhỏ cho các doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện. Do vậy, các khoản mục ở báo cáo tài chính nên được sắp xếp linh hoạt tùy
theo đặc thù của doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau (về hình thức sở
hữu, về l nh vực hoạt động, về đặc điểm sản xuất inh doanh) sẽ có mức độ quan
tâm hác nhau đối với các khoản mục trong báo cáo tài chính. Ngoài ra, một điểm nữa
cần khắc phục đó là nên quy định đơn vị tính tổi thiểu thống nhất ở các báo cáo tài
chính là nghìn đồng, triệu đồng thậm chí là tỷ đồng thay vì đồng như hiện nay, tùy
theo quy mô của doanh nghiệp. Những dãy số từ 8 đến 10 con số làm người đọc khó
hình dung được quy mô của các chỉ tiêu đó cũng như gây hó hăn hi đánh giá tương
quan trong mối quan hệ các chỉ tiêu của báo cáo. Nói cách khác việc làm tròn số
không hề làm ảnh hưởng đến ý ngh a của thông tin, mà còn giúp người đọc dễ hình
dung hơn về quy mô của doanh nghiệp cũng như đỡ rối mắt với những dãy số quá dài
và chính xác không cần thiết.
Về phía Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực
kiểm toán và chính sách pháp luật. ể phù hợp với sự phát triển nền kinh tế trong quá
trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hoà nhập
Thang Long University Library
71
với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ thống kế
toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Chế độ kế toán mới phải đảm
bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh trong tương lai, nhằm
phản ảnh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin
kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những
chính sách về kiểm toán như huyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh
nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã iểm toán. Và
cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ý bổ sung các mẫu
báo cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước nên chấp
nhận những mẫu báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu
chuẩn như: Phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành; Trình bày đầy đủ thông tin bắt
buộc; Trình bày những thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty; Những
thông tin bắt buộc có thể trình bầy dưới dạng chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong
quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán mới.
Nhân tố khách quan thứ hai làm ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp đó là chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm cơ sở so sánh
xác định vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Ở nước ta hiện nay chưa xây dựng được
hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, do đó trong quá trình đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp còn mang tính chủ quan do hông có căn cứ, chuẩn mực để đánh giá
chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp so với mặt bằng chung của các doanh
nghiệp trong cùng ngành. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng phân tích tài
chính doanh nghiệp, nhà nước cần có kế hoạch xây dựng và công bố hệ thống chỉ tiêu
trung bình ngành. ể làm được điều này cần phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan,
đặc biệt là sự phối hợp giữa Tổng cục thống kê và Bộ tài chính. Thực tế hiện nay, hệ
thống thống ê tài chính chưa được thực sự chú trọng. o đó, muốn xây dựng hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành trước hết thì ngành thống kê tài chính phải được chú trọng
đầu tư nghiêm túc và đầy đủ.
Bên cạnh đó, để chất lượng phân tích tài chính ngày càng được cải thiện, Bộ tài
chính nên có quy định chặt chẽ yêu cầu các doanh nghiệp phải kiểm toán các báo cáo
tài chính trước khi công bố rộng rãi. Chất lượng thông tin tài chính đảm bảo thì kết quả
phân tích tài chính mới có ý ngh a.
K T LUẬN
Nâng cao chất lượng phân tích tài chính là một nội dung không mới tuy nhiên lại
rất được quan tâm ở Việt Nam hiện nay. Sự ra đời của Thị trường Chứng khoán lại
càng khẳng định tầm quan trọng của chất lượng phân tích tài chính, nó sẽ là yếu tố
quyết định đến việc các Nhà đầu tư chi đồng vốn của mình ở đâu, thời gian nào. Tuy
nhiên để có thể đưa ra được một phân tích tài chính có chất lượng là không dễ, nó
cũng mang tính rủi ro cao bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định
về chính sách tài chính. ây là một vấn đề nhạy cảm, nếu việc phân tích có chất lượng
tốt thì nó sẽ rất hữu ích cho chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, ngược lại nếu nó đưa
các thông tin sai lệch thì làm các chính sách tài chính và quyết định đầu tư hông
mang lạihiệu quả.
Khóa luận đã tổng kết được một số nội dung như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa
được những vấn đề cơ bản mang tính chất lý thuyết về phân tích tài chính doanh
nghiệp. Thực tế hiện nay có rất nhiều tài liệu đề cập đến vấn đề này tuy nhiên không
phải tài liệu nào cũng hệ thống được một các đầy đủ và chính xác, thậm chí mỗi loại
tài liệu chỉ khai thác tập trung vào một nhóm chỉ tiêu do đó việc hệ thống lại là cần
thiết và là nền tảng cho quá trình phân tích. Thứ hai, đưa ra được cái nhìn tổng quát về
chất lượng phân tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư đồng thời cũng chỉ ra
được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế. Thứ ba, khóa luận đã đưa ra
được các biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế để nâng cao chất lượng phân
tích tài chính tại ông ty TNHH Tháng Tư.
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Tháng Tư và bằng những hiểu biết của
bản thân nhận thấy vấn đề nâng cao chất lượng phân tích tài chính là vấn đề cần thiết,
có ý ngh a lý luận và thực tiễn cao. Vì vậy, đề tài: “Nâng cao chất lượng phân tích tài
chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn háng ư” được chọn làm đề tài nghiên cứu
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Thu Trang
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng Tư năm 2012
và năm 2013
2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tháng
Tư năm 2012 và năm 2013
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Nguyễn Tấn ình (năm 2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NX ại
học Quốc gia TP.HCM.
2. PGS.TS Nguyễn Trọng ơ (năm 2010), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB
Tài chính.
3. PGS.TS Nguyễn ăn ông (năm 2003), Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo
tài chính, NXB Tài chính.
4. Tập thể tác giả do PGS. TS Phạm Thị Gái làm chủ biên (năm 2004), Phân tích
hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê.
5. PGS.TS ũ uy Hào – PGS.TS àm ăn Huệ (năm 2009), Quản trị tài chính
doanh nghiệp, NXB Giao thông vận tải.
6. PGS.TS. ũ uy Hào (năm 2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính.
7. PGS.TS Lưu Thị Hương (năm 2005), Tài chính doanh nghiệp, NX ại học Kinh
tế quốc dân.
8. Nguyễn Hải Sản (năm 2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NX Lao động.
9. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (năm 2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB
Thống kê.
10. TS. Nguyễn ăn Thuận (năm 2004), Quản trị tài chính, NXB Thống kê.
11. PGS.TS.Phạm Quang Trung (năm 2009), Giáo trình “Quản trị tài chính doanh
nghiệp”, NXB Thống kê.
12. Luật doanh nghiệp (năm 2005).
13. Khái quát hóa cơ sở lý luận của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, www.luanvan.net.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20084_7433.pdf